





Preview text:
lOMoAR cPSD| 59773091 I.
Tài sản chung của vợ chồng 1.
Khái niệm TSN của VC
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động,
hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu
nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại
khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được
tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. 2.
Khái niệm về chế độ tài sản của vợ chồng 2.1 Khái niệm
Chế độ tài sản của vợ chồng là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh về (sở
hữu) tài sản của vợ chồng, bao gồm các quy định về căn cứ xác lập tài sản, quyền
và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng; các trường hợp và
nguyên tắc chia tài sản giữa vợ và chồng theo luật định. 2.2
Đặc điểm của chế độ tài sản của vợ chồng
Thứ nhất, xét về chủ thể của quan hệ sở hữu thì các bên phải có quan hệ hôn nhân
hợp pháp với tư cách là vợ chồng của nhau.
Để trở thành chủ thể của quan hệ sở hữu này, các chủ thể ngoài việc có đầy đủ
năng lực chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự còn đòi hỏi họ phải tuân thủ các
điều kiện kết hôn được quy định trong pháp luật hôn nhân và gia đình. Thứ hai,
xuất phát từ vị trí, vai trò quan trọng của gia đình đối với sự tồn tại và phát triển
của xã hội, nhà nước bằng pháp luật quy định chế độ tài sản của vợ chồng đều
xuất phát từ mục đích trước tiên và chủ yếu nhằm bảo đảm quyền lợi của gia
đình, trong đó có lợi ích cá nhân của vợ và chồng. Những quy định của pháp luật
về chế độ tài sản của vợ chồng là cơ sở tạo điều kiện để vợ chồng chủ động thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của mình đối với tài sản của vợ chồng. lOMoAR cPSD| 59773091
Thứ ba, căn cứ xác lập, chấm dứt chế độ tài sản phụ thuộc vào sự phát sinh, chấm
dứt của quan hệ hôn nhân hay nói cách khác, chế độ tài sản của vợ chồng thường
chỉ tồn tại trong thời kỳ hôn nhân. 2.3
Vai trò của chế độ tài sản của vợ chồng
Một là, chế độ tài sản được pháp luật ghi nhận (dù là chế độ tài sản theo thỏa thuận
– chế độ tài sản ước định, hay theo căn cứ của pháp luật – chế độ tài sản pháp định)
nhằm điều chỉnh các quan hệ tài sản của vợ chồng, tạo điều kiện để vợ, chồng có
những cách “xử sự” theo yêu cầu của pháp luật và phù hợp với đạo đức xã hội.
Hai là, việc thực hiện và áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng góp phần củng cố,
bảo đảm thực hiện các quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa vợ chồng và giữa các
thành viên của gia đình với nhau.
Ba là, chế độ tài sản của vợ chồng góp phần điều tiết, ổn định quan hệ tài sản trong
giao lưu dân sự, kinh tế, thương mại. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng phải ký kết
rất nhiều hợp đồng dân sự với người khác, nhờ có chế độ tài sản của vợ chồng, các
giao dịch đó được đảm bảo thực hiện, quyền lợi của vợ chồng, của người tham gia
giao dịch liên quan đến tài sản của vợ chồng được bảo vệ 2.4
Ý nghĩa của chế độ TS của VC
Chế độ tài sản của vợ chồng được sử dụng với ý nghĩa là cơ sở pháp lý để giải
quyết các tranh chấp về tài sản giữa vợ và chồng với nhau hoặc với những người
khác trong thực tế, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng về tài sản cho các bên
vợ chồng hoặc người thứ ba tham gia giao dịch liên quan đến tài sản của vợ chồng. II.
Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng
Khi ly hôn thì tòa án phân chia tài sản chung của vợ chồng căn cứ theo Điều
59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn lOMoAR cPSD| 59773091
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết
tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của
vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản
2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết
tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ,
rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại
các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây :
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài
sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề
nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. 3.
Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được
bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá
trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch. 4.
Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường
hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà
vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của
mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. lOMoAR cPSD| 59773091 5.
Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành
niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. 6.
Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao
và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.
Bên cạnh đó tại Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-
TANDTCVKSNDTC-BTP như sau:
Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề,
trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được
mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của
vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau: a)
Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng
hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu
toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn; b)
Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản
này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn
bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề
không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì
áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61,
62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
Theo đó, Tòa án sẽ căn cứ vào yêu cầu của các bên khi ly hôn để làm căn cứ phân chia tài sản chung. lOMoAR cPSD| 59773091
Nếu một bên có yêu cầu cụ thể, một bên không thì đương nhiên Tòa án sẽ giải
quyết theo yêu cầu cụ thể của một bên trừ trường hợp xét thấy cần bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của bà mẹ, trẻ em.
Khi làm đơn ly hôn cần đưa ra yêu cầu chi tiết cho Tòa án. Trường hợp
không có yêu cầu cụ thể hoặc yêu cầu của vợ chồng đối lập nhau thì:
- Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn
cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo
lập, duy trì, phát triển tài sản này.
Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị
tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp
để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
- Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị;
Bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng
thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.
- Người có lỗi dẫn đến ly hôn như ngoại tình,... sẽ bị xem xét mức sở hữu tài sản
nhỏ hơn so với người còn lại.
Tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được chia theo căn cứ Điều 38 Luật
Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân 1.
Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc
toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu
không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. lOMoAR cPSD| 59773091 2.
Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này
được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật. 3.
Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài
sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.