



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 22014077
Câu 1: Trình bày tính chủ thể của hiện tượng tâm lý người từ đó rút ra kết
luận cần thiết trong dạy học và giáo dục?
Khi tạo ra hình ảnh tâm lí con người thì con người thường đưa vốn hiểu biết,
vốn kinh nghiệm của bản thân vào trong đánh giá nhận xét để nhằm làm cho
hình ảnh tâm lí mang đậm tính chủ quan.
+ Cùng 1 sự vật hiện tượng tác động vào các chủ thể khác nhau xuất hiện
những hình ảnh tâm lý với những mức độ và sắc thái khác nhau.
+ Cùng 1 sự vật hiện tượng tác động vào cùng một chủ thể nhưng ở những
thời điểm khác nhau, hoàn cảnh khác nhau, những trạng thái tâm lí khác nhau
thì cho ta những sắc thái tâm lí khác nhau
+ Chính chủ thể mang hình ảnh tâm lí là người cảm nhận trải nghiệm và thể hiện rõ nhất. -Nguyên nhân:
+ Mỗi người có đặc điểm não bộ và hệ thần kinh khác nhau
+ Hoàn cảnh sống, môi trường sống, kinh nghiệm sống khác nhau
+ Tính tích cực hoạt động khác nhau *Kết luận sư phạm:
- Trong giao tiếp ứng xử cần tôn trọng cái riêng của mỗi người, không nên áp
đặt ý chủ quan của mình cho người khác.
- Trong dạy học cần chú ý đến nguyên tắc bám sát đối tượng, vừa sức với đối
tượng, trong giáo dục cần quán triệt nguyên tắc giáo dục cá biệt.
Câu 2 :Tại sao nói: “tâm lí người là hình ảnh chủ quan về thế giới khách
quan”? Từ hiểu biết trên rút ra kết luận sư phạm cần thiết. Tâm lý con
người là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Bởi vì: Thế giới khách
quan là những yếu tố tồn tại ngoài ý muốn con người. Nó luôn vận động không
ngừng. Thế giới khách quan tác động vào bộ não, các giác quan con người đã
tạo ra một hình ảnh gọi là hình ảnh tâm lý của cá nhân đó. Hay nói cách khác đó
là sự phản ánh tác động của hiện thực khách quan vào con người, vào hệ thần
kinh, bộ não người. C.Mác nói:" Tư tưởng, tâm lý chẳng qua là vật chất được
chuyển vào óc, biến đổi trong đó mà thôi." Sơ đồ:
Thế giới khách quan -> Bộ não -> Hình ảnh tâm lý
Phản ánh là sự tác động qua lại của hai dạng vật chất kết quả là sự sao chép của
hệ thống này lên hệ thống kia dưới dạng khác.
Phản ánh tâm lý khác với các dạng phản ánh khác ở chỗ:
- Phản ánh tâm lý là sự phản ánh của bộ não với hiện thực khách quan để tạo ra
sản phẩm là hình ảnh tâm lý, mang đậm nét của chủ thể.
- Hình ảnh tâm lý có tính tích cực, giúp cho con người có thể nhận thức được thế giới.
- Sự phản ánh tâm lý mang tính chủ thể sâu sắc, thể hiện ở chỗ: lOMoAR cPSD| 22014077
+ Cùng một sự vật, hiện tượng tác động vào bộ não từng người khác nhau có thể
tạo ra những hình ảnh tâm lý khác nhau. VD: Cùng xem một bộ phim nhưng
những cảm nhận về bộ phim của từng người không giống nhau.
+ Cùng một sự vật, hiện tượng tác động vào con người nhưng ở những thời
điểm, hoàn cảnh, trạng thái tâm lý khác nhau có thể tạo ra hình ảnh tâm lý khác nhau.
VD: Biết góp ý xây dựng vào lúc nào thì hợp lý để người được góp tiếp thu, sửa chữa.
+ Chủ thể hiểu và cảm nhận rõ nhất về hiện tâm lý của mình.
Như vậy khi hiện thực khách quan tác động vào con người sẽ nảy sinh ra hình
ảnh tâm lý, có nghĩa là tâm lý người là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Câu 3: Từ sự phân tích tính chủ thể của bản chất hiện tượng tâm lý người
hãy rút ra kết luận sư phạm trong dạy học và giáo dục cho học sinh? -
Muốn hoàn thiện, cải tạo tâm lí người cần phải nghiên cứu hoàn cảnh lịch sử,
điều kiện sống... của con người
- Cần chú ý nghiên cứu sát đối tượng, chú ý đặc điểm riêng của từng cá nhân. -
Tâm lý là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp, vì thế phải tổ chức hoạt động
và các quan hệ giao tiếp để nghiên cứu sự hình thành và phát triển tâm lí con người.
- Chú ý giáo dục thể chất, phát triển não bộ và các giác quan.
- Tâm lí người mang tính chủ thể vì thế trong dạy học giáo dục cũng như trong
quan hệ ứng xử phải chú ý đến nguyên tắc sát đối tượng, nhìn nhận học sinh
theo quan điểm phát triển, tôn trọng đặc điểm lứa tuổi
- Tôn trọng ý kiến quan điểm của từng chủ thể
- Khi nghiên cứu các môi trường xã hội quan hệ xã hội để hình thành và phát
triển tâm lý cần tổ chức có hiệu quả hoạt động đa dạng của từng giai đoạn lứa
tuổi khác nhau, giúp cho con người lĩnh hội nền văn hóa xã hội để hình thành
và phát triển tâm lý con người, phải tìm hiểu nguồn gốc của họ, tìm hiểu đặc
điểm của vùng người đó sống.
Câu 4: Phản ánh tâm lí là gì? Phân tích những biểu hiện của phản ánh tâm lí, cho ví dụ?
Phản ánh tâm lí là một dạng phản ánh của loại vật chất có tổ chức đặc biệt đó là não người.
Biểu hiện của phản ánh tâm lí là:
- Hiện thực khách quan là những yến tố tồn tại ngoài ý muốn của con người.Khi
có hiện thực khách quan tác động vào từ đó sẽ hình thành hình ảnh tâm lý về chúng. lOMoAR cPSD| 22014077
Ví dụ: Khi chúng ta nhìn một bức tranh đẹp sau khi nhắm mắt lại chúng ta vẫn
có thể hình dung lại nội dung của bức tranh đó. Hay: Khi ta nhắm mắt ta sờ vào
một vật gì đó như hòn bi, sau khi cất đi chúng ta vẫn có thể mô tả lại hình dạng của hòn bi đó.
=> Từ những ví dụ trên chúng ta có thể rút ra kinh nghiệm trong việc giảng dạy
là phải kết hợp giữa bài giảng với thực tế thì học sinh sẻ tiếp thu bài tốt hơn., và
phải thường xuyên gắn liền nội dung của bài giảng với thực tế, sử dụng phương
pháp giảng dạy trực quan sinh động, phong phú… Phản ánh tâm lý là phản ánh
đặt biệt, tích cực, hình ảnh tâm lý mang tính năng động sáng tạo.
- Phản ánh tâm lý tạo ra hình ảnh tâm lý. Hình ảnh tâm lý là kết quả của quá
trình phản ánh thế giới khách quan vào bộ não người, song hình ảnh tâm lý
khác về chất so với hình ảnh cơ lý hóa ở sinh vật.
Ví dụ: Hình ảnh tâm lý về một trận bóng đá đối vói một người say mê bóng đá
sẻ khác xa với sự cứng nhắt của hình ảnh vật lý trong tivi là hình ảnh chết cứng.
- Phản ánh tâm lý tạo ra hình ảnh tâm lý, hình ảnh đó, mang tính chủ thể mang
sắc thái riêng, đậm bản sác cá nhân. Cùng hoạt động trong một hoàn cảnh như
nhau nhưng hình ảnh tâm lý ở các chủ thể khác nhau sẻ khác nhau.Con người
phản ánh thế giới bằng hình ảnh tâm lý thông qua lăng kính chủ quan của
mình.Cùng cảm nhận sự tác động về một hiện thực khách quan tới những chủ
thể khác nhau sẽ cho những hình ảnh tâm lý khác nhau.
Ví dụ: Cùng xem một bức tranh sẽ có kẻ khen người chê khác nhau. - Đứng
trước sự tác động của một hiện tượng khách quan ở những thời điểm khác
nhau thì chủ thể sẽ có những biểu hiện và săc thái tâm lý khác nhau. Ví dụ:
Cùng một câu nói đùa nhưng tùy vào hoàn cảnh câu nói đó sẽ gây cười hay sẽ
gây sự tức giận cho người khác. Hay: Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu Người
buồn cảnh có vui đâu bao giờ.
=> Có sự khác biệt đó là do:
+ Mỗi người có đặc điểm não bộ và hệ thần kinh khác nhau
+ Hoàn cảnh sống, môi trường sống, kinh nghiệm sống khác nhau
+ Tính tích cực hoạt động khác nhau
Câu 5: Phân tích bản chất xã hội - lịch sử của hiện tượng tâm lí người từ đó
rút ra những ứng dụng cần thiết trong dạy học và giáo dục?
- Tâm lí người mang bản chất xã hội:
+ Tâm lí người có nguồn gốc là thế giới khách quan, trong đó nguồn gốc xã
hội là cái quyết định.
+ Tâm lí người có nội dung xã hội
+ Tâm lí người là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp của con người trong các quan hệ xã hội. lOMoAR cPSD| 22014077
+ Tâm lí của mỗi cá nhân là kết quả của quá trình lĩnh hội vốn kinh nghiệm xã
hội, nền văn hóa xã hội thông qua hoạt động, giao tiếp trong đó giáo dục giữ vai
trò chủ đạo. - Tâm lí người mang tính lịch sử:
+ Tâm lí của mỗi người hình thành, phát triển và biến đổi cùng với sự thay đổi
của các điều kiện kinh tế- xã hội mà con người sống.
+ Sự thay đổi tâm lí người thể hiện ở 2 phương diện. Đối với tâm lý của cộng
đồng người, tâm lý của cộng đồng thay đổi cùng với sự thay đổi các điều kiện
kinh tế xã hội chung của toàn cộng đồng. Đối với tâm lý từng con người cụ thể,
tâm lý con người thay đổi cùng với sự phát triển của lịch sử cá nhân.
+ Tâm lý người có tính lịch sử nên khi nghiên cứu tâm lý người cần quán triệt
quan điểm lịch sử cụ thể. Đồng thời phải nghiên cứu tâm lý người trong sự vận
động và biến đổi, tâm lý người không phải bất biến.
+ Khi đánh giá con người cần có quan điểm phát triển, không nên thành kiến
với con người, cũng không nên chủ quan với con người và với chính mình. - Kết luận:
+ tâm lý người có bản chất xã hội, vì thể phải nghiên cứu môi trường xã hội,
nền văn hóa xã hội, các quan hệ xã hội trong đó con người sống và hoạt động.
+ cần tổ chức có hiệu quả hoạt động dạy học và giáo dục, cũng như các hoạt
động chủ đạo ở từng giai đoạn lứa tuổi khác nhau để hình thành phát triển tâm lí người
+ Tâm lý là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp, vì thế phải tổ chức hoạt động
và các quan hệ giao tiếp để nghiên cứu sự hình thành và phát triển tâm lí con người.
Câu 6: Trình bày chức năng tâm lí người và rút ra những kết luận cho hoạt
động thực tiễn?
- Chức năng tâm lí người:
+ Định hướng cho hoạt động.
+ Có chức năng điều khiển, kiểm soát quá trình hoạt động bằng chương trình,
kế hoạch, cách thức tiến hành hoạt động, làm cho hoạt động của con người trở
nên có ý thức và đem lại hiệu quả nhất định.
+ Giúp con người điều chỉnh hoạt động cho phù hợp với mục đích đã xác định,
đồng thời phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tế cho phép. - Kết luận:
Nhờ có chức năng định hướng, điều khiển, điều chỉnh hoạt động nói trên mà
tâm lí giúp con người không chỉ thích ứng với thế giới khách quan, mà còn nhận
thức, cải tạo và sáng tạo ra thế giới. Chính trong quá trình đó, con người nhận
thức rõ về mình và cải tạo chính bản thân mình.
Câu 7: Trình bày cách phân loại hiện tượng tâm lí theo thời gian tồn tại của
chúng? Lấy ví dụ? lOMoAR cPSD| 22014077
Theo tiêu chí này, người ta phân chia các hiện tượng tâm lý thành ba loại chính :
*Các quá trình tâm lý: Là hiện tượng tâm lý diễn ra trong thời gian tương đối
ngắn (vài giây đến vài giờ), có mở đầu, phát triển và kết thúc. Có ba loại quá trình tâm lý :
- Quá trình nhận thức : Gồm các quá trình như cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng…
- Quá trình cảm xúc : Thích, ghét, dễ chịu, khó chịu, yêu thương, khinh bỉ, căm thù… - Quá trình ý chí
* Các trạng thái tâm lý: Là hiện tượng tâm lý diễn ra trong thời gian tương
đối dài (vài mươi phút đến hàng tháng) thường ít biến động nhưng lại chi phối
một cách căn bản các quá trình tâm lý đi kèm với nó.
Ví dụ như sự chú ý, tâm trạng, sự ganh đua…
* Các thuộc tính tâm lý: Là hiện tượng tâm lý hình thành lâu dài và kéo dài
rất lâu, có khi suốt đời và tạo thành nét riêng của nhân cách, chi phối các quá
trình và trạng thái tâm lý của người ấy: tính nết, thói quen, quan điểm, hứng thú, lý tưởng sống…
Câu 8: Trình bày các cơ chế hình thành và phát triển tâm lí cá nhân? Lấy ví dụ?
- Kinh nghiệm lịch sử, xã hội
+ Kinh nghiệm lịch sử: sự tích lũy kinh nghiệm xã hội trong suốt chiều dài
phát triển của xã hội đã hình thành nên kinh nghiệm lịch sử. Kinh nghiệm
lịch sử là dấu hiệu đặc trưng tạo nên sự khác biệt giữa con người với con vật.
+ Kinh nghiệm xã hội: hình thành và tồn tại trong hoạt động cá nhân, xã hội
và trong các mối quan hệ. Nó đc biểu hiện qua tri thức phổ thong và tri thức
khoa học về tự nhiên, xã hội, kinh nghiệm ứng xử.
- Cơ chế chuyển kinh nghiệm lịch sử, xã hội thành kinh nghiệm cá nhân +
Quá trình phát triển tâm lí cá nhân thông qua sự tương tác giữa cá nhân và thế giới bên ngoài.
+ sự hình thành và phát triển thế giới cấu trúc tâm lí cá nhân thực chất là quá
trình chuyển các hành động tương tác từ bên ngoài vào bên trong của cá nhân.
+ quá trình hình thành cấu trúc mới theo nguyên lí từ bên ngoài vào bên trong. Theo J. Piaget:
+ tương tác giữa trẻ em với thế giới đồ vật tạo ra cho trẻ những kinh nghiệm
về những thuộc tính vật lí của sự vật và phương pháp sang tạo ra chúng. lOMoAR cPSD| 22014077
+ tương tác giữ trẻ với con người để giúp cho trẻ có được những kinh nghiệm
về các khuôn mẫu, đạo đức, tư duy, logic.
Vd: Vận dụng lí thuyết để giải thích rõ.
Câu 9: Phân tích các quy luật phát triển tâm lí cá nhân? Lấy ví dụ? - Diễn
ra theo một trình tự nhất định, không nhảy cóc, không đốt cháy giai
đoạn: sự phát triển và trưởng thành của cơ thể từ lúc bắt đầu là một hợp tử
đến khi về già trải qua tuần tự các gđ. Thời gian, cường độ và tốc độ phát
triển ở mỗi cá nhân có thể khác nhau, nhưng mọi cá nhân phát triển bình
thường đều phải trải qua các gđ đó theo 1 trật tự hằng định.
- Diễn ra không đều:
+ sự phát triển cả thể chất và tâm lí diễn ra với tốc độ không đều qua các giai
đoạn phát triển. Xu hướng chung là chậm dần từ sơ sinh đến trưởng thành.
Có gđ phát triển với tốc độ rất nhanh, có gđ chậm lại để rồi vượt lên ở gđ sau.
+ không đều về thời điểm hình thành, tốc độ, mức độ phát triển. Vd:
thông thường, trẻ em phát triển nhận thức trước và nhanh hơn so với
phát triển ngôn ngữ; ý thức về các sự vật bên ngoài trước khi xuất hiện ý thức về bản thân v.v.
+ Có sự không đều giữa các cá nhân trong quá trình phát triển cả về tốc độ
và mức độ: Khi mới sinh và lớn lên, mỗi cá nhân có cấu trúc cơ thể riêng (về
hệ thần kinh, các giác quan và các cơ quan khác của cơ thể). Đồng thời được
nuôi dưỡng, được hoạt động trong những môi trường riêng (gia đình, nhóm
bạn, nhà trường v.v). Sự khác biệt đó tạo ra ở mỗi cá nhân có tiềm năng,
điều kiện, môi trường phát triển riêng của mình, không giống người khác. Vì
vậy giữa các cá nhân có sự khác biệt và không đều về cả mức độ và tốc độ phát triển.
KL: Giáo dục trẻ em không chỉ quan tâm và tôn trọng sự khác biệt cá nhân
trong qúa trình phát triển của các em mà còn cần phải tạo điều kiện thuận lợi
để mỗi cá nhân phát huy đến mức tối đa mọi tiềm năng của mình, để đạt đến
mức phát triển cao nhất so với chính bản thân mình.
- Diễn ra tiệm tiến và nhảy vọt: Theo nhà tâm lí học J.Piaget, sự hình
thành và phát triển các cấu trúc tâm lí diễn ra theo cách tăng dần về số
lượng (tăng trưởng) và đột biến (phát triển, biến đổi về chất).
Các nghiên cứu của S.Freud và E.Erikson đã phát hiện sự phát triển các cấu
trúc nhân cách của trẻ em diễn ra bằng cách tăng dần các mối quan hệ với người
lớn, dẫn đến cải tổ các cấu trúc nhân cách đã có, tạo ra cấu trúc mới, để thiết lập
sự cân bằng trong đời sống nội tâm của mình.
Như vậy, trong quá trình phát triển các cấu trúc tâm lí thường xuyên diễn
ra và đan xen giữa hai quá trình: tiệm tiến và nhảy vọt. Hai quá trình này có quan hệ nhân quả với nhau. lOMoAR cPSD| 22014077
- Gắn bó chặt chẽ với sự trưởng thành cơ thể và sự tương tác với môi
trường văn hóa – xã hội:
+ Sự phát triển của các cấu trúc tâm lí gắn liền và phụ thuộc vào sự trưởng
thành của cơ thể và vào mức độ hoạt động của nó. Mức độ phát triển tâm lí
phải phù hợp với sự trưởng thành của cơ thể. Nếu sự phù hợp này bị phá vỡ
sẽ dẫn đến bất bình thường trong quá trình phát triển của cá nhân
+ Mặt khác, cá nhân muốn tồn tại và phát triển phải hoạt động trong môi
trường hiện thực. Ở đó có rất nhiều lực lượng trực tiếp và gián tiếp tác động, chi
phối và quy định hoạt động của cá nhân, trong đó môi trường văn hoá - xã hội là
chủ yếu. Vì vậy, sự hình thành và phát triển tâm lí cá nhân diễn ra trong sự tương
tác chặt chẽ giữa ba yếu tố: chủ thể hoạt động, yếu tố thể chất và môi trường. Sự
tương tác giữa ba yếu tố này tạo nên tam giác phát triển của mọi cá nhân.
- Có tính mềm dẻo và có khả năng bù trừ
+ Các nhà Tâm lí học hành vi cho thấy, có thể điều chỉnh, thậm chí làm mất một
hành vi khi đã được hình thành. Điều này nói lên tính có thể thay đổi, thay thế
được của các hành vi trong quá trình phát triển.
+ Các công trình nghiên cứu của A.Adler cho thấy, con người, ngay từ nhỏ đã
có xu hướng vươn tới sự tốt đẹp. Trong quá trình đó, cá nhân thường ý thức được
sự thiếu hụt, yếu kém của mình và chính sự ý thức đó là động lực thúc đẩy cá
nhân khắc phục, bù trừ sự thiếu hụt đó. Đứa trẻ muốn nhìn tất cả nếu nó bị mù,
muốn nghe tất cả nếu tai của nó bị khiếm khuyết, muốn nói nếu nó gặp khó khăn
về ngôn ngữ v.v. Xu hướng bù trừ trong tâm lí là quy luật tâm lí cơ bản trong quá
trình phát triển.Thậm chí, sự bù trừ có thể quá mức (siêu bù trừ), dẫn đến chuyển
hoá sự yếu kém trở thành sức mạnh.
+ Như vậy, cả về phương diện hành vi bên ngoài, cả cấu trúc tâm lí bên trong và
cơ chế sinh lí thần kinh của vỏ não đều cho thấy sự linh hoạt và khả năng bù trừ
của cá nhân trong quá trình phát triển.
+ Việc phát hiện quy luật về tính mềm dẻo và bù trừ trong quá trình phát triển
tâm lí đã vạch ra cơ sở khoa học cho việc điều chỉnh sự lệch lạc và khắc phục sự
chậm trễ, hẫng hụt tâm lí của cá nhân do các tác động từ phía chủ thể và từ phía
môi trường, đem lại sự cân bằng và phát triển bình thường cho cá nhân.
Câu 10: Hoạt động là gì? Trình bày vai trò của hoạt động và sự phát triển
của tâm lý cá nhân? Lấy ví dụ thực tiễn?
- Theo tâm lí học, hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người và
thế giới ( khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới, cả về phía con người ( chủ thể).
* Vai trò của hoạt động và sự phát triển tâm lý cá nhân là: lOMoAR cPSD| 22014077
Hoạt động đóng vai trò quyết định đến sự hình thành và phát triển tâm lý và
nhân cách cá nhân thông qua hai quá trình:
Quá trình đối tượng hóa: chủ thể chuyển năng lực và phẩm chất tâm lý của
mình tạo thành sản phẩm. Từ đó, tâm lý người được bộc lộ, khách quan hóa
trong quá trình tạo ra sản phẩm, hay còn đươc gọi là quá trình xuất tâm. Ví dụ:
Khi thuyết trình một môn học nào đó thì người thuyết trình phải sử dụng kiến
thức, kỹ năng, thái độ, tình cảm của mình về môn học đó để thuyết trình. Trong
khi thuyết trình thì mỗi người lại có tâm lý khác nhau: người thì rất tự tin, nói
to, mạch lạc, rõ ràng, logic; người thì run, lo sợ, nói nhỏ, không mạch lạc. Cho
nên phụ thuộc vào tâm lý của mỗi người mà bài thuyết trình đó sẽ đạt yêu cầu hay không đạt yêu cầu.
Quá trình chủ thể hóa: Thông qua các hoạt động đó, con người, tiếp thu lấy tri
thức, đúc rút được kinh nghiệm nhờ quá trình tác động vào đối tượng, hay còn
được gọi là quá trình nhập tâm.
Ví dụ: Sau lần thuyết trình lần đầu tiên thì cá nhân đó đã rút ra được rất nhiều
kinh nghiệm cho bản thân, và đã biết làm thế nào để có một bài thuyết trình đạt
hiệu quả tốt. Nếu lần sau có cơ hội được thuyết trình thì sẽ phải chuẩn bị một
tâm lý tốt, đó là: phải tư tin, nói to, rõ ràng, mạch lạc, logic, phải làm chủ được
mình trước mọi người,…
Kết luận - Hoạt động quyết định đến sự hình thành và phát triển tâm lý, nhân cách cá nhân.
- Sự hình thành và phát triển tâm lý, nhân cách cá nhân phụ thuộc vào hoạt động
chủ đạo của từng thời kỳ.
Ví dụ: • Giai đoạn tuổi nhà trẻ (1-2 tuổi) hoạt động chủ đạo là hoạt động với đồ
vật: trẻ bắt trước các hành động sử dụng đồ vật, nhờ đó khám phá, tìm hiểu sự vật xung quanh.
• Giai đoạn trưởng thành (18-25 tuổi) hoạt động chủ đạo là lao động và học tập.
- Cần tổ chức nhiều hoạt động đa dạng và phong phú trong cuộc sống và công tác.
- Cần tạo môi trường thuận lợi để con người hoạt động.
Câu 11: Giao tiếp là gì? Trình bày vai trò của giao tiếp đối với sự nảy sinh
hình thành và phát triển tâm lí cá nhân, từ đó rút ra những ứng dụng cần thiết?
Giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lí giữa người và người thông qua đó con người
trao đổi với nhau về thông tin , cảm xúc, tri giác, ảnh hưởng tác động qua lại với nhau. ** Vai trò của giao tiếp
* Giao tiếp là điều kiện tồn tại của cá nhân và xã hội. lOMoAR cPSD| 22014077
- Giao tiếp là điều kiện tồn tại của con người. Nếu không có giao tiếp với
người khác thì con người không thể phát triển, cảm thấy cô đơn và có khi trở thành bệnh hoạn.
- Nếu không có giao tiếp thì không có sự tồn tại xã hội, vì xã hội luôn là một
cộng đồng người có sự ràng buộc, liên kết với nhau.
- Qua giao tiếp chúng ta có thể xác định được các mức độ nhu cầu, tư tưởng,
tình cảm, vốn sống, kinh nghiệm…của đối tượng giao tiếp, nhờ đó mà chủ thể
giao tiếp đáp ứng kịp thời, phù hợp với mục đích và nhiệm vụ giao tiếp. - Từ đó
tạo thành các hình thức giao tiếp giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với
nhóm, giữa nhóm với nhóm hoặc giữa nhóm với cộng đồng.
Ví dụ: Khi một con người sinh ra được chó sói nuôi, thì người đó sẽ có nhiều
lông, không đi thẳng mà đi bằng 4 chân, ăn thịt sống, sẽ sợ người, sống ở trong
hang và có những hành động, cách cư xử giống như tập tính của chó sói. * Giao
tiếp là nhu cầu sớm nhất của con người từ khi tồn tại đến khi mất đi. - Từ
khi con người mới sinh ra đã có nhu cầu giao tiếp, nhằm thỏa mãn những nhu cầu của bản thân.
- Ở đâu có sự tồn tại của con người thì ở đó có sự giao tiếp giữa con người với
con người, giao tiếp là cơ chế bên trong của sự tồn tại và phát triển con người. -
Để tham gia vào các quan hệ xã hội, giao tiếp với người khác thì con người phải
có một cái tên, và phải có phương tiện để giao tiếp.
- Muốn hành nghề phải có nghệ thuật giao tiếp với mọi người thì mới thành đạt trong cuộc sống.
- Trong quá trình lao động con người không thể tránh được các mối quan hệ
với nhau. Đó là một phương tiện quan trọng để giao tiếp và một đặc trưng quan
trọng của con người là tiếng nói và ngôn ngữ.
- Giao tiếp giúp con người truyền đạt kinh nghiệm, thuyết phục, kích thích đối
tượng giao tiếp hoạt động, giải quyết các vấn đề trong học tập, sản xuất kinh
doanh, thỏa mãn những nhu cầu hứng thú, cảm xúc tạo ra.
- Qua giao tiếp giúp con người hiểu biết lẫn nhau, liên hệ với nhau và làm việc cùng nhau.
Ví dụ: Từ khi một đứa trẻ vừa mới sinh ra đã có nhu cầu giao tiếp với ba mẹ và
mọi người để được thỏa mãn nhu cầu an toàn, bảo vệ, chăm sóc và được vui chơi,…
* Thông qua giao tiếp con người gia nhập vào các mối quan hệ xã hội, lĩnh
hội nền văn hóa xã hội, đạo đức, chuẩn mực xã hội.
- Trong quá trình giao tiếp thì cá nhân điều chỉnh, điều khiển hành vi của mình
cho phù hợp với các chuẩn mực xã hội, quan hệ xã hội, phát huy những mặt tích
cực và hạn chế những mặt tiêu cực.
- Cùng với hoạt động giao tiếp con người tiếp thu nền văn hóa, xã hội, lịch sử
biến những kinh nghiệm đó thành kinh nghiệm của bản thân lOMoAR cPSD| 22014077
- Nhiều nhà tâm lý học đã khẳng định, nếu không có sự giao tiếp giữa con
người thì một đứa trẻ không thể phát triển tâm lý, nhân cách và ý thức tốt được.
- Nếu con người trong xã hội mà không giao tiếp với nhau thì sẽ không có một
xã hội tiến bộ, con người tiến bộ.
- Nếu cá nhân không giao tiếp với xã hội thì cá nhân đó sẽ không biết phải làm
những gì để cho phù hợp với chuẩn mực xã hội, cá nhân đó sẽ rơi vào tình trạng
cô đơn, cô lập về tinh thần và đời sống sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
- Trong khi giao tiếp với mọi người thì họ truyền đạt cho nhau những tư
tưởng, tình cảm, thấu hiểu và có điều kiện tiếp thu được những tinh hoa văn hóa
nhân loại, biết cách ứng xử như thế nào là phù hợp với chuẩn mực xã hội.
Ví dụ: Khi gặp người lớn tuổi hơn mình thì phải chào hỏi, phải xưng hô cho
đúng mực, phải biết tôn trọng tất cả mọi người, dù họ là ai đi chăng nữa, phải
luôn luôn thể hiện mình là người có văn hóa, đạo đức.
* Thông qua giao tiếp con người hình thành năng lực tự ý thức.
- Trong quá trình giao tiếp, con người nhận thức đánh giá bản thân mình trên
cơ sở nhận thức đánh giá người khác. Theo cách này họ có xu hướng tìm kiếm ở
người khác để xem ý kiến của mình có đúng không, thừa nhận không. Trên cơ
sở đó họ có sự tự điều chỉnh, điều khiển hành vi của mình theo hướng tăng
cường hoặc giảm bớt sự thích ứng lẫn nhau.
- Tự ý thức là điều kiện trở thành chủ thể hành động độc lập, chủ thể xã hội. -
Thông qua giao tiếp thì cá nhân tự điều chỉnh, điều khiển hành vi theo mục đích tự giác.
- Thông qua giao tiếp thì cá nhân có khả năng tự giáo dục và tự hoàn thiện mình.
- Cá nhân tự nhận thức về bản thân mình từ bên ngoài đến nội tâm, tâm hồn,
những diễn biến tâm lý, giá trị tinh thần của bản thân, vị thế và các quan hệ xã hội.
- Khi một cá nhân đã tự ý thức đươc thì khi ra xã hội họ thựờng nhìn nhận và
so sánh mình với người khác xem họ hơn người khác ở điểm nào và yếu hơn ở
điểm nào, để nỗ lực và phấn đấu, phát huy những mặt tích cực và hạn chế những mặt yếu kém.
- Nếu không giao tiếp cá nhân đó sẽ không biết những gì mình làm có được xã
hội chấp nhận không, có đúng với những gì mà xã hội đang cần duy trì và phát huy hay không.
- Nếu con người khi sinh ra mà bị bỏ rơi, mà được động vật nuôi thì những cử
chỉ và hành động của bản thân con người đó sẽ giống như cử chỉ và hành động
của con vật mà đã nuôi bản thân con người đó. Ví dụ:
• Khi tham gia vào các hoạt động xã hội thì cá nhân nhận thức mình nên làm
những gì và không nên làm những việc gì như: nên giúp đỡ những người gặp
hoàn cảnh khó khăn, tham gia vào các hoạt động tình nguyện, không được tham lOMoAR cPSD| 22014077
gia các tệ nạn xã hội, chỉ đươc phép tuyên truyền mọi người về tác hại của
chúng đối với bản thân, gia đình và xã hội.
• Hoặc khi tham dự một đám tang thì mọi người ý thức được rằng phải ăn mặc
lịch sự, không nên cười đùa. Bên cạnh đó phải tỏ lòng thương tiết đối với người
đã khuất và gia đình họ. ** Kết luận
- Giao tiếp đóng vai trò quan trong trong sự hình thành và phát triển tâm lý, nhân cách cá nhân.
- Cần phải rèn luyện các kỹ năng giao tiếp.
“Sự phát triển của một cá nhân phụ thuộc vào sự phát triển của các cá nhân khác
mà nó giao tiếp trực tiếp và gián tiếp”.
Câu 12: Trình bày đặc điểm của hoạt động từ đó rút ra ứng dụng cần thiết
trong hoạt động thực tiễn?
* Đặc điểm của hoạt động
- Tính đối tượng: đối tượng là tất cả những yếu tố TN, XH mà con người
hướng tới nhằm nhận thức, cải tạo. Đối tượng của hđ là cái mà con người cần
làm ra, cần chiếm lĩnh – đó chính là động cơ.
- Tính chủ thể: Hoạt động do chủ thể thực hiện, có thể là một hay nhiều
người và luôn thể hiện tính tích cực hoạt động
- Tính mục đích: Mục đích hoạt động là làm biến đổi thế giới và biến đổi bản
thân chủ thể. Để đạt được mục đích, con người phải sử dụng các điều kiện và
phương tiện cần thiết.
- Tính gián tiếp: con người sử dụng công cụ lao động, ngôn ngữ, hình ảnh
tâm lí trong đầu tác động vào khách thể trong quá trình hđ của bản thân.
Câu 13: Thế nào là sự phát triển tâm lí cá nhân? Việc hiểu biết bản chất
tâm lí cá nhân có ý nghĩa như thế nào trong công tác giáo dục.
* Sự phát triển tâm lí cá nhân là quá trình mỗi chủ thể thông qua hoạt động và
giao tiếp để lĩnh hội những kinh nghiệm của lịch sử xã hội và biến chúng thành
của bản thân. Khái niệm dấu hiệu lịch sử là dấu hiệu đặc trưng tạo nên sự khác
biệt giữa con người với con vật. * Ý nghĩa:
- Tạo ra môi trường học tập, chia nội dung phù hợp với từng đối tượng
giảng dạy, tạo ra hđ phù hợp cho từng cá nhân.
- Làm sao để phù hợp với từng độ tuổi, từng gđ để các em phát triển 1 cách tối đa.
=> cần phân chia các gđ cụ thể để tác động kịp thời.
Câu 14: Theo quan điểm duy vật biện chứng, sự phát triển tâm lí cá nhân
trải qua những giai đoạn như thế nào? Phân tích đặc trưng cơ bản của một
giai đoạn phát triển tâm lí cá nhân? Việc hiểu biết các giai đoạn phát triển
có ý nghĩa như thế nào đối với công tác giáo dục? lOMoAR cPSD| 22014077 - Thai nhi
- ấu nhi (0-3 tuổi). Lớp quan hệ chủ yếu là Mẹ và người lớn, thế giới đồ
vật. Tương tác mẹ – con và hành động với đồ vật là hành động chủ đạo.
- Mẫu giáo (3-6 tuổi) Quan hệ xã hội và thế giới đồ vật. Hoạt động chơi
là hoạt động chủ đạo.
- Nhi đồng (6 đến 11): Hoạt động chủ đạo là học tập
- Thiếu niên (11 đến 15 tuổi) Tri thức khoa học và thế giới bạn bè. Hoạt
động học tập và quan hệ bạn bè là chủ đạo.
- Thanh niên (15 đến 25) : Tri thức khoa học - nghề nghiệp
- Quan hệ xã hội. Hoạt động học tập - nghề nghiệp, Hoạt động xã hội là chủ đạo.
- Trưởng thành (25 đến 60) Nghề nghiệp và quan hệ xã hội. Hoạt động
nghề nghiệp, hoạt động xã hội
- Tuổi già > 60 tuổi. Quan hệ xã hội
Câu 15: Phân tích đặc điểm học tập của học sinh THCS.?Từ đó rút ra
những kết luận cần thiết trong công tác giáo dục?
+ Thứ nhất: Vấn đề phương pháp học tập hiệu quả là mối quan tâm hàng
đầu trong học tập của học sinh THCS.
+ Thứ hai: Động cơ học của học sinh THCS là tìm hiểu một cách hệ thống
tri thức khoa học và áp dụng chúng vào giải quyết nhiệm vụ thực tiễn.Ở cuối tuổi
THCS dần xuất hiện những động cơ học tập mới, có liên quan đến sự hình thành
dự định nghề nghiệp và tự ý thức.
+ Thứ ba: Có sự phân hoá thái độ đối với các môn học, có môn “thích”,
môn “không thích”, có môn “cần”, có môn “không cần”... Thái độ khác nhau đối
với các môn học của học sinh THCS phụ thuộc vào hứng thú, sở thích của các
em, vào nội dung môn học và phương pháp giảng dạy của giáo viên.
+ Thứ tư: Tính chất và hình thức hoạt động học của học sinh THCS cũng
thay đổi. Học sinh THCS thường hứng thú với những hình thức học tập đa dạng,
phong phú, (những giờ thảo luận, thực hành, thí nghiệm ở phòng thí nghiệm, ở
vườn sinh vật; những buổi sinh hoạt theo chủ đề, văn nghệ, thể thao, ngoại khoá, tham quan, dã ngoại...).
+ Thứ năm: Học sinh THCS ít phụ thuộc vào giáo viên hơn so với học sinh
Tiểu học. Các em tiếp xúc với nhiều giáo viên có phong cách giảng dạy, có thái
độ và yêu cầu khác nhau đối với học sinh, do đó các em có thể nảy sinh sự đánh
giá, so sánh và tỏ thái độ khác nhau đối với các giáo viên. Từ đó có yêu cầu cao
về phẩm chất và năng lực của các giáo viên, đặc biệt là về các phẩm chất nhân cách.
Câu 16: Phân tích đặc điểm giao tiếp của học sinh THCS với người lớn? lOMoAR cPSD| 22014077
Người lớn cần ứng xử ntn trong giao tiếp với học sinh?
* Đặc điểm giao tiếp của HS THCS với người lớn là:
+Thứ nhất: tính chủ thể cao và khát vọng độc lập trong quan hệ. Nhu cầu
được tôn trọng, bình đẳng và được đối xử như người lớn; được hợp tác, cùng hoạt
động với người lớn, không thích sự quan tâm, can thiệp, sự kiểm tra, sự giám sát
chặt chẽ của người lớn trong cuộc sống, học tập và trong công việc riêng của các
em; không thích người lớn ra lệnh. Nếu tính chủ thể và khát vọng độc lập được
thoả mãn, thiếu niên sung sướng, hài lòng thể hiện sự cố gắng vươn lên. Ngược
lại, sẽ nảy sinh nhiều phản ứng tiêu cực mạnh mẽ, tạo nên “xung đột” trong quan
hệ với người lớn. Các em có thể cãi lại, bảo vệ quan điểm, ý kiến riêng bằng lời
nói, việc làm, thậm chí chống đối người lớn hoặc bỏ nhà ra đi...
+ Thứ hai: ở tuổi thiếu niên thường xuất hiện nhiều mâu thuẫn. Mâu thuẫn
trong nhận thức và nhu cầu. Một mặt, các em có nhu cầu thoát li khỏi sự giám
sát của người lớn, muốn độc lập, nhưng do còn phụ thuộc và chưa có nhiều kinh
nghiệm ứng xử, giải quyết nhiều vấn đề về hoạt hoạt động và tương lai, nên các
em vẫn có nhu cầu, mong muốn được người lớn gần gũi, chia sẻ và định hướng
cho mình; làm gương để mình noi theo. Mâu thuẫn giữa sự phát triển nhanh, bất
ổn định về thể chất, tâm lí và vị thế xã hội của trẻ em với nhận thức và hành xử
của người lớn không theo kịp sự thay đổi đó. Vì vậy, người lớn vẫn thường có
thái độ và cách cư xử như với trẻ nhỏ.
+Thứ ba: thiếu niên có xu hướng cường điệu hoá, “kịch hoá” các tác động của
người lớn trong ứng xử hàng ngày. Các em thường suy diễn, thổi phồng, cường
điệu hoá quá mức tầm quan trọng của các tác động liên quan tới danh dự và
lòng tự trọng của mình, coi nhẹ các hành vi của mình có thể gây hậu quả đến
tính mạng. Vì vậy, chỉ cần một sự tác động nhỏ của người lớn, làm tổn thương
chút ít đến các em thì tuổi thiếu niên coi đó là sự xúc phạm lớn, sự tổn thất tâm
hồn nghiêm trọng, dẫn đến các phản ứng tiêu cực với cường độ mạnh. Ngược
lại, các em dễ dàng bỏ qua các hành vi (của mình và của người khác) có thể gây
hậu quả tiêu cực nghiêm trọng.
* Người lớn cần ứng xử với học sinh là: cần có sự hiểu biết nhất định về sự phát
triển thể chất và tâm lí tuổi thiếu niên, đặt thiếu niên vào vị trí của người cùng
hợp tác, tôn trọng và bình đẳng; cần gương mẫu, tế nhị trong hành xử với các em.
Câu 17: Phân tích đặc điểm giao tiếp của hs THCS với bạn ngang hàng?
Đây là một việc chiếm vị trí quan trọng trong đời sống thiếu niên nhiều khi giá
trị này cao đến mức đẩy lùi hoạt động học tập xuống thứ 2 và làm các em xao
nhãng việc giao tiếp với người lớn trong gia đình vì khi các em giao tiếp với bạn
ngang hàng thỏa mãn được nhu cầu bình đẳng và khát vọng độc lập. lOMoAR cPSD| 22014077
Khi giao tiếp với các bạn ngang hàng các em thu được những thông tin cần thiết
và quan trọng, học hỏi lẫn nhau về các kĩ năng lí luận về mặt diễn tả cảm xúc và
học được ở nhau những giá trị và chuẩn mực đạo đức; có được nơi chia sẻ cảm
xúc tâm sự được những bí mật bản thân, có được những ước mơ những tình cảm
lãng mạn và những vấn đề thầm kín có liên quan đến sự thay đổi cơ thể. Quan
hệ bạn bè ngang hàng là một nhu cầu giao tiếp rất lớn và cần thiết.
Câu18: Phân tích sự phát triển tự ý thức của HS THCS và vận dụng vào HĐDH?
+ Cấu tạo mới trung tâm và chuyên biệt trong nhân cách thiếu niên là sự
nảy sinh ở các em cảm giác về sự trưởng thành, cảm giác mình là người lớn. Cảm
giác về sự trưởng thành là cảm giác độc đáo của lứa tuổi thiếu niên.
Ở thiếu niên nảy sinh nhận thức mới, xuất hiện “cảm giác mình đã là người
lớn”. Thiếu niên cảm thấy mình không còn là trẻ con nữa; các em cũng cảm thấy
mình chưa thực sự là người lớn nhưng các em sẵn sàng muốn trở thành người lớn.
“Cảm giác mình đã là người lớn” được thể hiện phong phú về nội dung và hình thức.
+ Sự hình thành tự ý thức là một trong những đặc điểm đặc trưng trong sự
phát triển nhân cách của thiếu niên.
Tự ý thức được hình thành từ trước tuổi thiếu niên. Khi bước vào tuổi thiếu
niên, các em đã được học tập và hoạt động tập thể, tích luỹ kinh nghiệm, tri thức
và kĩ năng hoạt động nhất định. Chính những điều đó tạo tiền đề cho sự phát triển
tự ý thức của thiếu niên, giúp cho các em phát triển tự ý thức một cách mạnh mẽ.
+ Nội dung tự ý thức của thiếu niên
Các em quan tâm nhận thức về bản thân: quan tâm đến vẻ bề ngoài: quần
áo, đầu tóc, phong cách ứng xử...Các em lo lắng, bận tâm về dáng vẻ bề ngoài
vụng về, lóng ngóng của mình.
Thiếu niên bắt đầu phân tích có chủ định những đặc điểm về trạng thái, về
những phẩm chất tâm lí, về tính cách của mình, về thế giới tinh thần nói chung.
Các em quan tâm đến những cảm xúc mới, tự phê phán những tình cảm mới của
mình, chú ý đến khả năng, năng lực của mình, hình thành một hệ thống các nguyện
vọng, các giá trị hướng tới người lớn. Các em cố gắng bắt chước người lớn về
mọi phương diện (vẻ bề ngoài cũng như cách ứng xử... của người lớn).
Các em khao khát tình bạn mang động cơ mới để tự khẳng định, tìm chỗ
đứng của mình trong nhóm bạn, trong tập thể, muốn được bạn bè yêu mến.
Thiếu niên quan tâm nhiều đến việc tìm hiểu mối quan hệ người - người
(đặc biệt là quan hệ nam - nữ), đến việc thể nghiệm những rung cảm mới.
+ Mức độ tự ý thức của thiếu niên
Tự ý thức của thiếu niên thường bắt đầu từ nhận thức được hành vi của
mình; tiếp đến là nhận thức các phẩm chất đạo đức, tính cách và năng lực của lOMoAR cPSD| 22014077
mình; rồi đến những phẩm chất thể hiện thái độ với người khác: tình thương, tình
bạn, tính vị tha, sự ân cần, cởi mở...); tiếp đến là những phẩm chất thể hiện thái
độ đối với bản thân: khiêm tốn, nghiêm khắc với bản thân hay khoe khoang, dễ
dãi..., cuối cùng mới là những phẩm chất phức tạp, thể hiện mối quan hệ nhiều mặt của nhân cách
Câu 19: Sự hình thành lí tưởng sống của thanh niên mới lớn như thế nào,
từ đó rút ra trong HĐDH?
Lí tưởng sống của thanh niên mới lớn đã có sự phân hóa lí tưởng nghề và lí tưởng
đạo đức cao cả. Lí tưởng này được thể hiện qua mục đích sống, qua sự say mê
với việc học tập, nghiên cứu và lao động nghề nghiệp; qua nguyện vọng được
tham gia các hoạt động mang lại giá trị xã hội lớn lao, được cống hiến sức trẻ của
mình, ngay cả trong trường hợp nguy hiểm đến tính mạng của bản thân. Nhiều
thanh niên luôn ngưỡng mộ và cố gắng theo các thần tượng của mình trong các
tiểu thuyết cũng như trong cuộc sống.
Có sự khác nhau khá rõ về giới giữa lí tưởng của nam và nữ thanh niên.
Đối với nữ thanh niên, lí tưởng sống về nghề nghiệp, về đạo đức xã hội thường
mang tính nữ và không bộc lộ rõ và mạnh như nam.
Điều cần lưu ý là trong thanh niên mới lớn, vẫn còn một bộ phận bị lệch
lạc về lí tưởng sống. Những thanh niên này thường tôn thờ một số tính cách riêng
biệt của các nhân cách xấu như ngang tàng, càn quấy v.v và coi đó là biểu hiện
của thanh niên anh hùng, hảo hán v.v
Việc giáo dục lí tưởng của thanh niên, đặc biệt là các thanh niên mới lớn
cần đặc biệt lưu ý tới nhận thức và trình độ phát triển tâm lí của các em.
Câu 20: Sự hình thành kế hoạch đường đời của thanh niên mới lớn được
thực hiện như thế nào? Từ đó rút ra những kết luận cần thiết trong CTGD?
Ở tuổi thanh niên mới lớn, tính tất yếu của sự lựa chọn trở lên rõ ràng. Từ
nhiều khả năng ở tuổi thiếu niên dần dần hình thành nên đường nét của một vài
phương án hiện thực và có thể được chấp nhận. Đến cuối tuổi thanh niên mới lớn,
một trong số vài phương án ban đầu sẽ trở thành lẽ sống, định hướng hành động của họ.
Vấn đề quan trọng nhất và là sự bận tâm nhất của thanh niên mới lớn trong
việc xây dựng kế hoạch đường đời là vấn đề nghề và chọn nghề, chọn trường học
nghề. Xu hướng và hứng thú nghề đã xuất hiện từ tuổi thiếu niên. Tuy nhiên, chỉ
đến khi bước sang tuổi thanh niên thì xu hướng nghề mới trở nên cấp thiết và
mang tính hiện thực. Hầu hết thanh niên mới lớn đều phải đối mặt với việc lựa
chọn nghề nghiệp cho tương lai. Việc lựa chọn nghề và trường học nghề luôn luôn
là mối quan tâm lớn nhất và là sự khó khăn của đa số học sinh THCS và THPT.
Về chủ quan, sự hiểu biết về nghề thanh niên học sinh còn hạn chế.Nhiều thanh lOMoAR cPSD| 22014077
niên mới lớn chưa thực sự hiểu rõ mạng lưới nghề hiện có trong xã hội, chưa phân
biệt rõ sự khác nhau giữa nghề và trường đào tạo nghề, nên ít em hướng đến việc
chọn nghề mà chủ yếu chọn trường để học. Việc chọn nghề của số thanh niên này
không phải với tư cách là chọn một lĩnh vực việc làm ổn định phù hợp với khả
năng và điều kiện của mình, không phải là một nghề để mưu sinh, mà chủ yếu chỉ
là sự khẳng định mình trước bạn hoặc chủ yếu là theo đuổi chí hướng có tính chất
lí tưởng hoá của mình. Vì vậy, mặc dù các em ý thức được tầm quan trọng của
việc chọn nghề nhưng hành vi lựa chọn của các em vẫn cảm tính. Về khách quan,
trong nền kinh tế hiện đại, mạng lưới nghề rất đa dạng, phong phú và biến động,
nên việc định hướng và lựa chọn giá trị nghề của thanh niên trở lên rất khó. Việc
giáo dục nghề và hướng nghiệp cho học sinh luôn là việc làm rất quan trọng của
trường phổ thông và của toàn xã hội.
Câu 21: Hoạt động học là gì? Phân tích đặc điểm của hoạt động học? *Hoạt
động học là hoạt động đặc thù của con người, được điều khiển bởi mục đích tự
giác là lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử xã hội, nhằm thỏa mãn nhu cầu học,
qua đó phát triển bản thân người học.
*Đặc điểm của hoạt động học:
- Đối tượng của hoạt động học: là toàn bộ kinh nghiệm lịch sử xã hội đã được
hình thành và tích lũy qua các thế hệ.
- Mục đích của hoạt động học: là hướng đến thay đổi chính bản thân mình - Cơ
chế hoạt động học: là bằng hệ thống việc làm của mình, người học tương tác với
đối tượng học, sử dụng các thao tác thực tiễn và trí tuệ để cấu trúc lại đối tượng
bên ngoài và chuyển vào trong đầu, hình thành và phát triển các cấu trúc tâm lí,
qua đó phát triển bản thân.
Câu 22: Khái niệm kinh nghiệm là gì? Phân tích bản chất tâm lí của quá
trình hình thành KN cho HS?
*Khái niệm KH là tri thức của loài người về một loại sự vật, hiện tượng, quan hệ
nào đó đã được khái quát hóa từ các dấu hiệu bản chất của chúng.
* Bản chất tâm lí của quá trình hình thành KN cho HS là: quá trình chuyển hóa
khái niệm từ sự vật hiện tượng trong hiện thực thành tâm lí thông qua hoạt
động. Chỉ khi khái niệm được chuyển hóa thành tâm lí dưới dạng ý tưởng thì
quá trình hình thành khái niệm mới kết thúc.
Câu 23: Trình bày nguyên tắc và cấu trúc chung của quá hình thành kinh nghiệm trong HĐDH? - Nguyên tắc chung:
+ Xác định chính xác đối tượng cần chiếm lĩnh (khái niệm) của học sinh
qua từng bài giảng, trong đó đặc biệt phải xác định chính xác bản thân khái niệm lOMoAR cPSD| 22014077
(logic của đối tượng); xác định phương tiện, công cụ cho việc tổ chức quá trình hình thành khái niệm.
+ Phải dẫn dắt học sinh một cách có ý thức qua tất cả các giai đoạn của
hành động, nhất là giai đoạn hành động vật chất nhằm phanh phui logic của khái niệm.
+ Thực chất của sự lĩnh hội khái niệm là sự thống nhất giữa cái tổng quát
và cái cụ thể, cho nên trong quá trình hình thành khái niệm phải tổ chức tốt cả hai
giai đoạn: giai đoạn chiếm lĩnh cái tổng quát và giai đoạn chuyển cái tổng quát
vào các trường hợp cụ thể.
- Cấu trúc chung của quá trình hình thành khái niệm:
+ làm nảy sinh nhu cầu nhận thức ở học sinh; vì nhu cầu là nơi xuất phát
và là nguồn động lực của hoạt động. Trong hoạt động giáo dục, phải khơi dậy ở
học sinh lòng khao khát muốn hiểu biết; bằng cách tạo ra tình huống sư phạm, từ
đó xuất hiện trong ý thức học sinh một tình huống có vấn đề.
Bất kỳ một tình huống có vấn đề nào cũng có các tính chất:
Chứa đựng mâu thuẫn: mâu thuẫn giữa cái đã biết (có sẵn trong vốn hiểu
biết của học sinh) và cái chưa biết.
Có tính chất chủ quan (cùng ở trong tình huống nhưng có thể xuất hiện mâu
thuẫn ở người này, mà không làm xuất hiện mâu thuẫn ở người khác).
Phá vỡ cân bằng trong hiện trạng nhận thức của học sinh.
+ Tổ chức cho học sinh hành động nhằm qua đó tìm ra những dấu hiệu,
thuộc tính, các mối liên hệ giữa các thuộc tính, dấu hiệu; qua đó phát hiện ra logic của khái niệm.
+ Dẫn dắt học sinh vạch ra được những nét bản chất của khái niệm và làm
cho các em ý thức được những dấu hiệu bản chất đó. Tính chính xác, chất lượng
học tập phụ thuộc vào khâu này.
+ Hệ thống hóa khái niệm: đưa khái niệm vừa hình thành vào hệ thống khái niệm đã được học.
+ Luyện tập vận dụng khái niệm đã nắm được. Đây là khâu quan trọng; vận
dụng khái niệm vào thực tế.
Câu 24: Trình bày các mức độ nhận thức theo Bloom? Lấy ví dụ? Theo
Bloom, lĩnh vực tri thức được chia thành sáu phạm trù chủ yếu, sắp xếp theo
mức độ tăng dần gồm: Biết, Hiểu, Ứng dụng, Phân tích, Tổng hợp và Đánh giá. •
Biết: Hãy phát biểu định nghĩa chuyển động cơ học hoặc hãy liệt kê một số vật
liệu thường dùng để chống ô nhiễm tiếng ồn.
Hiểu: Hãy tính vận tốc của vật khi biết cụ thể độ dài quãng đường đi được và thời
gian để đi hết quãng đường đó. Hãy xác định giới hạn đo và chia nhỏ nhất của bình chia độ. lOMoAR cPSD| 22014077 •
Vận dụng: Làm rõ những phương pháp….dùng cho mục đích….. •
Phân tích: Chỉ ra những lỗi trong đoạn văn luận chứng sau…. •
Tổng hợp: Bạn sẽ đưa ra kết luận của câu chuyện…ntn? •
Đánh giá: Trên cơ sở những tiêu chuẩn sau….đánh giá giá trị của….
Câu 25: Hoạt động dạy là gì? Phân tích đặc điểm hoạt động dạy trong nhà trường?
Hoạt động dạy là hoạt động của người được đào tạo nghề dạy học (GV), trong
đó người dạy (GV, giảng viên) sử dụng các phương pháp, phương tiện đặc thù
để định hướng, trợ giúp, tổ chức và điều khiển hoạt động học của người học
nhằm giúp họ lĩnh hội nền văn hóa xã hội, tạo ra sự phát triển tâm lí, năng lực
người, hình thành và phát triển nhân cách. * Đặc điểm hoạt động dạy trong nhà trường:
- Là một hoạt động nghề nghiệp, mang tính chuyên nghiệp cao
- Mục đích cuối cùng không phải là thay đổi người dạy mà là phát triển người
học thông qua việc tổ chức cho người học tiến hành các hoạt động học. -
Không phải là hoạt động độc lập mà luôn kết hợp chặt chẽ với hoạt động học
tạo thành hoạt động kép.
- Được cấu thành bởi 3 yếu tố chính là nội dung, phương pháp và tổ chức.
Trong đó nội dung là yếu tố có tính pháp quy, không được phép thay đổi, còn
GV có thể chủ động điều khiển phương pháp và hình thức để hoạt động dạy
đạt hiệu quả cao nhất.
Câu 26: Phân tích các quy luật của cảm giác, vận dụng trong dạy học? +
Quy luật ngưỡng cảm giác
Muốn có cảm giác thì phải có kích thích tác động vào các giác quan và kích
thích đó phải đạt tới một giới hạn nhất định. Giới hạn mà ở đó kích thích gây ra
được cảm giác gọi là ngưỡng cảm giác. Cảm giác có 2 ngưỡng: Ngưỡng cảm
giác phía dưới và ngưỡng cảm giác phía trên. Ngưỡng cảm giác phía dưới là
cường độ kích thích tối thiểu đủ để gây ra cảm giác. Khả năng cảm nhận được
kích thích này gọi là độ nhạy cảm của cảm giác. Ngưỡng cảm giác phía trên là
cường độ kích thích tối đa mà ở đó vẫn còn gây được cảm giác. Phạm vi giữa
ngưỡng dưới và ngưỡng trên gọi là vùng cảm giác được. Trong đó có một vùng phản ánh tốt nhất.
+Ngưỡng sai biệt: Cảm giác còn phản ánh sự khác nhau giữa các kích thích,
nhng kích thích phải có tỷ lệ chênh lệch tối thiểu về cường độ hay tính chất thì ta
mới cảm thấy có sự khác nhau giữa 2 kích thích.
+ Quy luật thích ứng của cảm giác. lOMoAR cPSD| 22014077
Thích ứng là khả năng thay đổi độ nhạy cảm của cảm giác cho phù hợp với
sự thay đổi của cường độ kích thích. Sự thích ứng diễn ra theo quy luật sau: Cường
độ kích thích tăng thì độ nhạy cảm giảm; Cường độ kích thích giảm thì độ nhạy
cảm tăng. Quy luật thích ứng có ở tất cả các loại cảm giác, nhưng mức độ thích
ứng khác nhau. Có loại cảm giác thích ứng nhanh như cảm giác nhìn, cảm giác
ngửi, nhưng có loại cảm giác chậm thích ứng như cảm giác nghe, cảm giác đau.
Khả năng thích ứng của cảm giác có thể thay đổi và phát triển do rèn luyện và tính chất nghề nghiệp.
+ Quy luật về sự tác động qua lại giữa các cảm giác.
Các cảm giác của con người không tồn tại một cách biệt lập, tách rời mà
luôn tác động qua lại lẫn nhau. Sự tác động ấy diễn ra theo quy luật: Sự kích thích
yếu lên một cơ quan phân tích này sẽ làm tăng độ nhạy cảm của một cơ quan phân
tích kia; Một kích thích mạnh lên một cơ quan phân tích này sẽ làm giảm độ nhạy
cảm của một cơ quan phân tích kia. Sự tác động lẫn nhau giữa các cảm giác có
thể diễn ra đồng thời hay nối tiếp trên những cảm giác cùng loại hay khác loại.
Sự thay đổi của một kích thích cùng loại xảy ra trước đó hay đồng thời gọi là sự
tương phản trong cảm giác. Có hai loại tương phản: Tương phản nối tiếp và tương phản đồng thời.
Câu 27: Phân tích các quy luật của tri giác, vận dụng trong dạy học?+ Quy
luật về tính đối tượng của tri giác.
Tri giác bao giờ cũng phải có đối tượng để phản ánh. Hình ảnh trực quan
mà tri giác đem lại bao giờ cũng thuộc về một sự vật, hiện tượng của thế giới bên
ngoài. Hình ảnh của tri giác phản ánh chính đặc điểm, tính chất của đối tượng mà
con người tri giác. Nhờ mang tính đối tượng mà hình ảnh của tri giác là cơ sở
định hướng và điều chỉnh hành vi, hoạt động của con người cho phù hợp với thế giới khách quan.
+ Quy luật về tính ý nghĩa của tri giác.
Khi tri giác, chúng ta không chỉ tạo ra được hình ảnh trọn vẹn về sự vật,
hiện tượng mà còn có thể chỉ ra được ý nghĩa của sự vật, hiện tượng đó.Tức là
chủ thể tri giác có thể gọi tên, phân loại, biết được công dụng của sự vật, hiện
tượng và khái quát nó trong một từ xác định.Tính ý nghĩa của tri giác gắn liền với
tính trọn vẹn. Tri giác càng đầy đủ các thuộc tính cơ bản bề ngoài của đối tượng
thì gọi tên đối tượng càng chính xác.
+ Quy luật về tính lựa chọn của tri giác.
Tri giác của con người không thể đồng thời phản ánh các sự vật, hiện tượng
đa dạng tác động mà chỉ lựa chọn một vài sự vật trong vô vàn các sự vật, hiện
tượng đang tác động là đối tượng chi giác, còn các sự vật, hiện tượng khác được
coi là bối cảnh. Khả năng tách đối tượng ra khỏi bối cảnh xung quanh để phản lOMoAR cPSD| 22014077
ánh đối tượng đó có hiệu quả hơn nói lên tính lựa chọn của tri giác. Tính lựa chọn
của tri giác phụ thuộc vào:
Mục đích cá nhân. Do đó sự lựa chọn của tri giác không có tính cố định,
vai trò của đối tượng và bối cảnh có thể thay đổi cho nhau tuỳ thuộc vào mục đích
cá nhân và điều kiện xung quanh khi tri giác: Một vật lúc này là đối tượng, lúc
khác có thể là bối cảnh và ngược lại. (BH)
Đối tượng tri giác: Đối tượng càng nổi bật, sinh động, càng có sự khác biệt
lớn với bối cảnh thì tri giác càng dễ dàng, đầy đủ. Ngược lại đối tượng mà ít có
sự khác biệt lớn với bối cảnh, thậm trí hoà lẫn với bối cảnh thì tri giác đối tượng sẽ khó khăn.
+ Quy luật tính ổn định của tri giác.
Điều kiện tri giác một sự vật, hiện tượng nào đó có thể thay đổi (vị trí trong
không gian, khoảng cách, độ chiếu sáng…) song chúng ta vẫn tri giác được sự
vật, hiện tượng đó như là sự vật, hiện tượng ổn định về hình dạng kích thước, màu
sắc… Hiện tượng này nói lên tính ổn định của tri giác. Tính ổn định của tri giác
là khả năng phản ánh sự vật, hiện tượng không thay đổi khi điều kiện tri giác thay
đổi. Tính ổn định của tri giác phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
Do bản thân sự vật, hiện tượng có cấu trúc tương đối ổn định trong thời
gian, thời điểm nhất định.
Chủ yếu là do cơ chế tự điều chỉnh của hệ thần kinh cũng như vốn kinh
nghiệm của con người về đối tượng.
Tính ổn định của tri giác không phải là cái bẩm sinh mà nó được hình thành
trong đời sống cá thể, là điều kiện cần thiết của hoạt động thực tiễn của con người.
+ Quy luật tổng giác.
Ngoài tính chất, đặc điểm của vật kích thích tác động vào các giác quan khi
tri giác, trong quá trình tri giác còn có sự tham gia của vốn kinh nghiệm, của t
duy, của nhu cầu, hứng thú, động cơ, tình cảm,… Nghĩa là sự tham gia của toàn
bộ nhân cách. Sự tham gia của toàn bộ nhân cách vào trong quá trình tri giác gọi
là hiện tượng tổng giác.
+ Quy luật ảo giác.
Trong một số trường hợp, với điều kiện thực tế xác định, tri giác có thể
không cho ta hình ảnh đúng về sự vật hiện tượng. Hiện tượng này gọi là ảo thị
hay gọi tắt là ảo giác. Do giác là tri giác không đúng, bị sai lệch về sự vật, hiện tượng được tri giác.
Câu 28: Tư duy là gì? Phân tích các thao tác tư duy và vận dụng vào dạy học?
*Tư duy là hoạt động tâm lí của chủ thể, là quá trình chủ thể tiến hành các thao
tác trí óc như phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa, khái quát hóa... để