



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61260386
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN VIỆN THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ BÀI TẬP LỚN Kinh tế đầu tư
CHỦ ĐỀ 6. VAI TRÒ CỦA NGUỒN VỐN TƯ NHÂN VÀ DÂN CƯ ĐỐI VỚI
SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM.
PHÂN TÍCH CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN
NÀY CHO HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH.
Người thực hiện: Nhóm 9 Lớp học phần: KTDT_07 GVHD: Hoàng Thị Thu Hà lOMoAR cPSD| 61260386 Table of Contents I.
Khái niệm nguồn vốn tư nhân và dân cư................................................................3 1.
Nguồn vốn tư nhân..............................................................................................3 2.
Nguồn vốn dân cư................................................................................................4
II. Vai trò của nguồn vốn tư nhân và dân cư...............................................................4 1.
Vai trò của nguồn vốn tư nhân...........................................................................4 a.
Vai trò trong tổng đầu tư quốc dân...................................................................4 b.
Vai trò trong lĩnh vực khoa học công nghệ.......................................................5 c.
Vai trò trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh và an sinh xã hội...........................5 d.
Đóng vai trò động lực để phát triển nền kinh tế Việt Nam................................5 2.
Vai trò nguồn vốn dân cư....................................................................................6 a.
Nguồn vốn dân cư đóng góp đáng kể vào tổng quy mô vốn quốc gia...............6 b.
Nguồn vốn đầu tư trong nước góp phần kiềm chế lạm phát, tạo đà cho tăng
trưởng và phát triển kinh tế.......................................................................................7 c.
Việc ổn định các nguồn vốn dân cư giúp nâng cao mức sống xã hội, ổn định
đời sống của nhân dân..............................................................................................8 d.
Góp phần tập trung phát triển các ngành nghề tại các địa phương. Đặc biệt có tác
động to lớn đến sự phát triển ngành nông nghiệp, kinh tế nông thôn..................8
III. Phân tích sự gia tăng nguồn vốn đầu tư tư nhân và dân cư giai đoạn 2016 – 20229 1.
Cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội............................................................................9 2.
Sự gia tăng nguồn vốn đầu tư tư nhân và dân cư giai đoạn 2016 – 2022......10 3.
So sánh sự biến động của nguồn vốn tư nhân và dân cư với giai đoạn trước: 11
IV. Các giải pháp tăng cường huy động nguồn vốn tư nhân và dân cư cho hoạt động
sản xuất kinh doanh.......................................................................................................13 1.
Các giải pháp tăng cường huy động nguồn vốn tư nhân................................13 a.
Tình hình huy động và sử dụng nguồn vốn tư nhân qua các giai đoạn...........13 b.
Các vấn đề khó khăn trong việc huy động vốn tư nhân...................................15 c.
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng nguồn vốn tư nhân.........16 2.
Các giải pháp tăng cường huy động nguồn vốn dân cư..................................20 a.
Tình hình huy động và sử dụng nguồn vốn dân cư..........................................20 b.
Các vấn đề khó khăn trong việc huy động vốn dân cư....................................21 c.
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng nguồn vốn dân cư...........22 I. lOMoAR cPSD| 61260386 I.
Khái niệm nguồn vốn tư nhân và dân cư
Theo ước tính của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong giai đoạn 2001 - 2005, vốn
đầu tư của dân cư chiếm khoảng 26% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Trong giai
đoạn tiếp theo, nguồn vốn này sẽ tiếp tục tăng cả về quy mô và tỷ trọng. Thực tế
đã chứng minh, đầu tư doanh nghiệp tư nhân và hộ gia đình đóng một vai trò
quan trọng trong việc phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn, nền kinh tế trở
nên đa màu với nhiều dạng ngành nghề, phát triển công nghiệp, thương mại, dịch
vụ,...Vì đóng góp đến tốc độ tăng trưởng kinh tế, mà trong hơn 20 năm thực hiện
chính sách đổi mới, Nhà nước luôn đặc biệt chú trọng hoàn thiện chính sách thúc
đẩy nguồn vồn tư nhân và dân cư, tạo điều kiện cho khu vực kinh tế tư bản tư
nhân, kinh tế hộ gia đình mạnh dạn bỏ vốn đầu tư 1. Nguồn vốn tư nhân
Các doanh nghiệp khu vực ngoài nhà nước là có nguồn vốn trong nước thuộc
sở hữu tư nhân hoặc một nhóm người hoặc thuộc sở hữu Nhà nước nhưng chiếm
từ 50% vốn điều lệ trở xuống.Và bao gồm các: Doanh nghiệp tư nhân, Công ty
hợp danh, Công ty TNHH tư nhân, Công ty TNHH có vốn đầu tư nhà nước từ
50% trở xuống, Công ty cổ phần không có vốn đầu tư Nhà nước, Công ty cổ phần
có vốn đầu tư nhà nước từ 50% trở xuống.Và các nguồn vốn tư nhân bao gồm
phần tiết kiệm của dân cư, phần tích lũy của các doanh nghiệp dân doanh, các
hợp tác xã. Các nguồn hình thành nguồn vốn này từ : tích lũy từ trước của doanh
nghiệp, khấu hao TSCĐ, thu nhập giữ lại của doanh nghiệp, vay, cổ tức chưa chia
Với khoảng vài trăm ngàn doanh nghiệp dân doanh ( doanh nghiệp và tư nhân,
công ty TNHH, công ty cổ phần, hợp tác xã ) đã và đang đi vào hoạt động, phần
tích lũy vốn đầu tư này sẽ đóng góp đáng kể vào tổng quy mô vốn lOMoAR cPSD| 61260386
Những thay đổi về thể chế, chính sách đã tạo nên những thành tựu trong sự
phát triển của khu vực kinh tế tư nhân tại Việt Nam. Khu vực kinh tế tư nhân trở
thành động lực quan trọng đối với sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nước, đóng
góp trên 40% GDP, 30% ngân sách nhà nước (NSNN), thu hút khoảng 85% lực
lượng lao động cả nước. Trong bối cảnh đại dịch Covid-19 diễn biến phức tạp và
kéo dài từ đầu năm 2020 đến nay, khu vực kinh tế tư nhân tiếp tục phát huy sức
mạnh nội tại và trở thành “lực kéo” quan trọng của nền kinh tế
Việt Nam, đóng góp đáng kể vào nguồn thu NSNN 2. Nguồn vốn dân cư
Theo Bô Kế hoạch và Đầu tư, trong 15 % GDP đóng góp, có khoảng 3,7%
GDP đóng góp đền từ phần tiết kiệm của dân cư đầu tư gián tiếp, phần đầu tư
trực tiếp khoảng 5% GDP và bằng 33% số tiết kiệm được. Vì vậy mà nhiều hộ
gia đình trở thành các đơn vị kinh tế năng động trong các lĩnh vực như KDTM,
dịch vụ, sản xuất nông nghiệp. Đây cũng là nguồn tập trung và phân phối vốn
quan trọng của nền kinh tế. Tuy nhiên nguồn vốn này còn phải phụ thuộc vào thu
nhập và chi tiêu của các họ gia đình. Quy mô phụ thuộc vào: trình độ phát triển
của đất nước ( ở những nước có trình độ phát triển thấp thường có quy mô và tỷ
lệ tiết kiệm thấp ); tập quán tiêu dùng của dân cư, chính sách động viên của nhà
nước thông qua chính sách thuế thu nhập và các khoản đóng góp xã hội. Hàng
năm, nguồn vốn trong dân cư được hình thành và ngày càng nhiều lên.Nếu được
huy động hiệu quả, chắc chắn sẽ làm gia tăng tổng nguồn vốn đầu tư phát triển
xã hội, đủ sức đáp ứng cho một nền sản xuất lớn và hiện đại. II.
Vai trò của nguồn vốn tư nhân và dân cư
1. Vai trò của nguồn vốn tư nhân
a. Vai trò trong tổng đầu tư quốc dân
Kinh tế tư nhân là chủ thể quan trọng nhất trong nền kinh tế thị trường hiện
đại. Mặc dù quy mô của khu vực tư nhân có thể khác nhau trong các mô hình
kinh tế thị trường đa dạng, song có một điều chắc chắn rằng, nếu không có khu
vực kinh tế tư nhân thì sẽ không có nền kinh tế thị trường theo đúng nghĩa của
nó. Dù không hoàn hảo, song kinh tế thị trường vẫn chứng tỏ là một cơ chế huy
động, phân bổ nguồn lực, thúc đẩy sáng tạo và phát triển được coi là tốt nhất hiện
nay. Chính hoạt động của khu vực kinh tế tư nhân giúp vận hành cơ chế đó. Một
khu vực kinh tế tư nhân phát triển chưa chắc mang lại một nền kinh tế thị trường
hoàn hảo. Tự thân khu vực kinh tế tư nhân không giúp khắc phục những khiếm
khuyết và “thất bại” của thị trường. Tuy nhiên, nếu không phát triển kinh tế tư
nhân sẽ không thể phát huy hết thế mạnh của kinh tế thị trường, không thể khai
thác hết nguồn lực phát triển to lớn của xã hội.
b. Vai trò trong lĩnh vực khoa học công nghệ lOMoAR cPSD| 61260386
Trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) diễn biến sôi
động, chúng ta đang đứng trước nhiều thời cơ và thách thức phát triển đan xen.
Để phát triển nhanh và bền vững, Việt Nam cần huy động tổng lực cả ngân sách
và nguồn lực tư nhân để đầu tư cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
nhằm tạo ra động lực tăng trưởng mới của nền kinh tế. Để khuyến khích tư nhân
đầu tư cho lĩnh vực này, cần sửa đổi, bổ sung các nội dung hỗ trợ, khuyến khích
doanh nghiệp Việt Nam tăng cường liên kết nghiên cứu với các tổ chức nghiên
cứu trong và ngoài nước, các doanh nghiệp FDI để giúp các doanh nghiệp trong
nước sớm tiếp cận, nghiên cứu, làm chủ và phát triển các công nghệ hiện đại.
Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ, giảm rủi ro cho doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân trong nghiên cứu, phát triển và ứng dụng khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Vấn đề khá cấp thiết là đổi mới cơ chế quản lý tài chính nhiệm vụ khoa học và
công nghệ theo hướng chấp nhận rủi ro và có độ trễ trong hoạt động này để tạo
môi trường nghiên cứu thuận lợi. Nhiều doanh nghiệp và nhà khoa học mong
mỏi, có cơ chế khuyến khích nhà khoa học tại các viện nghiên cứu, trường đại
học, tổ chức khoa học và công nghệ bố trí thời gian nghiên cứu, làm việc tại
doanh nghiệp để phát huy nguồn lực của các bên, từ đó thúc đẩy đầu tư
của tư nhân cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Nhà nước cần xây dựng cơ chế khuyến khích doanh nghiệp đầu tư cho khoa
học, công nghệ, khai thác các kết quả nghiên cứu để tiến hành sản xuất thành sản
phẩm cung cấp cho thị trường; hỗ trợ kinh phí, mua kết quả nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ do tổ chức, cá nhân tự đầu tư. Doanh nghiệp
cần được truyền thông nhiều hơn nữa để thấy rõ yêu cầu thiết yếu của việc đổi
mới công nghệ đối với việc phát triển bền vững.
c. Vai trò trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh và an sinh xã hội
Kinh tế tư nhân liên tục duy trì tốc độ tăng trưởng khá, thu hút khoảng 85%
lực lượng lao động của nền kinh tế, góp phần quan trọng trong huy động các
nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, tăng trưởng kinh tế,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng thu ngân sách nhà nước, tạo việc làm, cải thiện
đời sống nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội.
d. Đóng vai trò động lực để phát triển nền kinh tế Việt Nam
Kinh tế tư nhân trở thành động lực quan trọng của nền kinh tế là bởi những lý do cơ bản sau. lOMoAR cPSD| 61260386
Một là, vai trò của kinh tế tư nhân đối với nền kinh tế ngày càng quan
trọng. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển kinh
tế tư nhân là nhân tố không chỉ bảo đảm cho việc duy trì tốc độ tăng trưởng GDP
cao, tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước mà còn tham gia vào giải quyết hàng
loạt những vấn đề xã hội như: tạo việc làm, xóa đói, giảm nghèo, phát triển nguồn
nhân lực,… Kinh tế tư nhân liên tục duy trì tốc độ tăng trưởng khá, chiếm tỉ trọng
40 - 43% GDP; thu hút khoảng 85% lực lượng lao động, góp phần quan trọng
trong huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh,
tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng thu ngân sách nhà nước, tạo
việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội.
Hai là, đóng góp vào nền kinh tế và hiệu quả hoạt động của khu vực kinh
tế tư nhân cao, nhiều sáng kiến, đổi mới và sự đột phá được xuất phát từ những
doanh nghiệp tư nhân. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của khu vực kinh tế tư nhân
cao hơn 1,2 lần so với mức bình quân của nền kinh tế và hơn 1,9 lần so với khu
vực nhà nước. Vai trò của kinh tế tư nhân càng trở nên quan trọng hơn khi mà
khoa học và công nghệ đã và đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
Đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân trong cơ cấu GDP luôn ở mức trên
43%GDP (so với khu vực kinh tế nhà nước 28,9% GDP và khu vực có vốn đầu
tư nước ngoài FDI là 18% GDP). Số lượng doanh nghiệp tư nhân tăng mạnh, đạt
hơn 110.000 doanh nghiệp mới (năm 2016). Thương hiệu của khu vực tư nhân đã
không chỉ được ghi nhận ở thị trường trong nước mà cả ở thị trường khu vực và
quốc tế. Đã xuất hiện những tập đoàn kinh tế tư nhân có quy mô lớn cả về vốn và công nghệ cao.
Ba là, chiến lược kinh tế của Đảng và Nhà nước đang hướng tới việc tạo
điều kiện thuận lợi cho kinh tế tư nhân phát triển mạnh hơn. Chính phủ cam kết
sẽ cải thiện môi trường kinh doanh theo hướng bình đẳng, minh bạch, an toàn và
thân thiện, tạo mọi điều kiện để doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp tư
nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp phát triển thuận lợi.
Bên cạnh đó, khu vực tư nhân cũng luôn đổi mới, nâng cao năng lực cạnh tranh
để đứng vững trên thị trường và hoạt động theo cơ chế thị trường.
Bốn là, trong khi nhiều doanh nghiệp nhà nước làm ăn kém hiệu quả với
những dự án lớn đang bị thua lỗ thì vị trí, vai trò của kinh tế tư nhân ngày càng
được đánh giá tích cực hơn. Đầu tư tài chính của nhiều doanh nghiệp nhà nước
đạt hiệu quả thấp. Hiệu quả sản xuất kinh doanh kém, gây ra những hậu quả kinh
tế lớn. Một số doanh nghiệp nhà nước chưa thực hiện được vai trò là lực lượng
nòng cốt của kinh tế nhà nước, dẫn dắt, tạo động lực phát triển đối với nền kinh tế. lOMoAR cPSD| 61260386
2. Vai trò nguồn vốn dân cư
a. Nguồn vốn dân cư đóng góp đáng kể vào tổng quy mô vốn quốc gia
Nguồn vốn dân cư là một lượng vốn rất lớn, xuất phát từ khoản tiền tích lũy,
tiết kiệm của các hộ gia đình và phụ thuộc sâu sắc vào mức thu nhập và chi tiêu của họ.
Nhìn tổng thể, vốn huy động từ dân cư là không hề nhỏ. Theo thống kê, lượng
vàng dự trữ trong khu vực dân cư của Việt Nam xấp xỉ 10 tỷ đô-la, tiền mặt và
các ngoại tệ khác chiếm xấp xỉ 80% tổng vốn huy động của toàn bộ hệ thống
ngân hàng.Thực tế khi phát hành trái phiếu chính phủ tư khu vực dân cư có thể
huy động hàng ngàn tỉ đồng. Nhiều hộ kinh doanh đã trở thành đơn vị kinh tế
năng động trong lĩnh vực kinh doanh ở địa phương. Vậy ở một mức độ nhất định
thì các hộ gia đình sẽ là một số các nguồn tập trung và phân phối vốn quan trọng
trong nền kinh tế, và có đóng góp đáng kể vào tổng quy mô vốn toàn xã hội
Xét trên phạm vi quốc gia và từng địa phương,bên cạnh việc huy động vốn từ
ngân sách,từ các nguồn đầu tư nước ngoài, thì nguồn vốn dân cư dài hạn là vô
cùng quan trọng. Cụ thể đối với nền kinh tế của Việt Nam, sau 35 năm đổi mới,
nền kinh tế nước ta liên tục tăng trưởng với mức cao, trong cả giai đoạn bình
quân tăng 5,9%/năm, theo đó thu nhập của người dân cũng không ngừng tăng
lên. Việt Nam từ một nước nghèo, lạc hậu,dần chuyển sang nước có thu nhập
trung bình thấp. Trong dân cư xuất hiện ngày càng nhiều tầng lớp trung lưu, hộ
gia đình khá và giàu. Điều đó khiến cho chênh lệch giữa thu nhập và chi tiêu ngày
càng dãn ra, nên tiền để dành, các khoản tiết kiệm trong dân cư ngày càng nhiều.
Điều đó khiến tổng nguồn vốn của Việt Nam, chỉ riêng năm 2019, theo giá hiện
hành đạt 2.046,8 nghìn tỷ đồng, tăng 10,2% so với các năm trước. Cho thấy việc
tăng tiết kiệm, hay nguồn vốn dân cư cũng khiến tổng nguồn vốn xã hội của Việt
Nam tăng một phần nhất định.
Nguồn vốn dân cư là nguồn vốn quan trọng, góp phần phát triển kinh tế của hộ
gia đình nói riêng và của nền kinh tế nói chung.
b. Nguồn vốn đầu tư trong nước góp phần kiềm chế lạm phát, tạo đà cho tăng
trưởng và phát triển kinh tế.
Việc huy động vốn trong xã hội, mà chủ yếu là từ khu vực dân cư an toàn hơn
nhiều so với việc in tiền hay vay từ nước ngoài bởi nó hạn chế được lạm phát hay
nguy cơ nợ nước ngoài, cũng theo hướng này, tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước được đẩy nhanh, tạo đà cho tăng trưởng và phát triển kinh tế. lOMoAR cPSD| 61260386
Đầu tư quá mức cũng là một trong những nguyên nhân gây ra lạm phát.Vốn
đầu tư vật chất là yếu tố quyết định tốc độ tăng trưởng kinh tế, nhưng đó là đầu
tư có hiệu quả. Còn nếu đầu tư không hiệu quả, thì chẳng những tăng trưởng kinh
tế tốn nhiều vốn hơn, mà còn gây ra lạm phát, xét trên nhiều mặt lạm phát do “chi
phí đẩy” và lạm phát do “cầu kèo”. Bản thân vốn đầu tư sẽ gây ra lạm phát “cầu
kéo”, còn đầu tư kém hiệu quả sẽ gây ra lạm phát do “chi phí đẩy”. Lạm phát do
quan hệ cung-cầu, quan hệ tiền hàng mất cân đối thường có bề nổi, dễ nhận thấy,
nhưng lạm phát do đầu tư không hiệu quả thì thường sẽ là lạm phát, lúc đầu rất
khó thấy, nhưng khi nó bộc phát thì rất cao, rất khó xử lý và việc xử lý thường
phải kèm theo cái giá phải trả là không hề nhỏ, thậm chí có thể rơi vào cuộc khủng hoảng
Do đó việc kiểm soát cả về mặt lượng và mặt chất của việc sử dụng nguồn vốn
dân cư là một trong những biện pháp nêu ra để chống lạm phát và ổn định kinh
tế vĩ mô. Đồng thời, không thể không kể đến vai trò của nguồn vốn dân cư dồi
dào tác động lớn nhất thúc đẩy quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước
diễn ra nhanh chóng và đồng bộ. Từ đó giải quyết những tồn tại và tình trạng sản
xuất, kinh doanh kém hiệu quả của các doanh nghiệp nhà nước, đang gây trở ngại
cho tiến trình phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế
c. Việc ổn định các nguồn vốn dân cư giúp nâng cao mức sống xã hội, ổn định
đời sống của nhân dân
Trong lĩnh vực đầu tư cho kinh doanh, đối với người dân, nguồn vốn dân cư
chính là nguồn vốn tự có, xuất phát từ phần tiết kiệm còn lại sau khi chi tiêu. Nếu
có thể ổn định và nâng cao được nguồn vốn này, áp lực dành cho vốn huy động
huy động từ bên ngoài và các nguồn vốn khác sẽ được giảm bớt. Từ đó những
giảm bớt gánh nặng phải trả nợ như khi đi vay vốn ngân hàng hoặc vay từ các
nguồn khác, cũng như giảm bớt gánh nặng trợ cấp cho xã hội. Khi có vốn, người
dân và doanh nghiệp có thể đầu tư vào các cơ sở hạ tầng, nguồn lực,... của các dự án kinh doanh.
Bên cạnh đó, vốn dân dân cư có thể sử dụng để đầu tư vào các lĩnh vực khác
như giáo dục, sức khỏe, tinh thần,...người dân có thể sử dụng khoản tiền tiết kiệm
để thanh toán cho các chi phí học tập, đào tạo nghề hoặc sử dụng để tiếp cận các
dịch vụ y tế chất lượng cao. Ngoài ra còn có thể được sử dụng để đầu tư vào việc
đáp ứng những nhu cầu cá nhân như mua nhà ở, mua xe,... góp phần nâng cao
mức sống, ổn định an sinh xã hội lOMoAR cPSD| 61260386
d. Góp phần tập trung phát triển các ngành nghề tại các địa phương. Đặc biệt có
tác động to lớn đến sự phát triển ngành nông nghiệp, kinh tế nông thôn. Để
phát triển các ngành nghề địa phương, cụ thể và tiêu biểu nhất là nông nghiệp,
người dân cần vốn và các nguồn lực để có thể đầu tư vào các hoạt động nông
nghiệp như mua giống cây trồng chất lượng, đầu tư vào cơ sở hạ tầng nông thôn,
nâng cao công nghệ sản xuất, và mua các thiết bị hiện đại giúp tăng năng suất,
hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp.
Nguồn vốn dân cư cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ cho các chính sách và
chương trình phát triển nông nghiệp từ phía chính phủ. Điều này có thể bao gồm
các chính sách huy động vốn từ dân cư thông qua các khoản đóng góp, hỗ trợ tài
chính chính cho nông dân và các hợp tác xã nông nghiệp, và cung cấp các khoản
vay với lãi suất ưu đãi để điều điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.
III. Phân tích sự gia tăng nguồn vốn đầu tư tư nhân và dân cư giai đoạn
2016 – 2022 1. Cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội
Trong các yêu cầu bảo đảm tài chính cho tăng trưởng và phát triển kinh tế ở Việt
Nam, bảo đảm vốn đầu tư đóng vai trò quan trọng nhất bởi đây là yếu tố đóng
góp trên 50% vào tăng trưởng GDP thời gian qua khi đứng trên góc độ đóng góp
của các yếu tố đầu vào. Như vậy, để thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, việc
đảm bảo vốn đầu tư là một giải pháp quan trọng. Mục tiêu về tái cơ cấu vốn đầu
tư trong giai đoạn 2016 - 2022 là giảm tỷ lệ đầu tư nhà nước và tăng tỷ trọng đầu
tư từ nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và vốn từ khu vực tư nhân hộ gia đình. lOMoAR cPSD| 61260386
Cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2016-2022 Kinh tế ngoài nhà nước Kinh tế nhà nước FDI 18.22 18.12 17.93 17.58 16.53 15.81 16.21 30.47 28.19 25.97 24.08 26.21 24.83 25.61 51.31 53.69 56.1 58.34 57.26 59.36 58.18 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022
Bảng “Cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2016 – 2022” cho thấy tỷ trọng
vốn đầu tư của Nhà nước có xu hướng giảm dần, tạo dư địa cho đầu tư từ nguồn
FDI và khu vực tư nhân. Trong giai đoạn này, tỷ trọng của vốn đầu tư khu vực
ngoài nhà nước đang tăng ổn định và chiếm trên 50% toàn xã hội. Sự biến động
tỷ trọng vốn đầu tư nước ngoài tăng, giảm không quá nhiều, song tỷ trọng so với
toàn xã hội chưa cao cần phải thu hút nhiều hơn nữa. Với sự dịch chuyển tích cực
trong cơ cấu nguồn vốn đầu tư thì vai trò của vốn đầu tư khu vực ngoài nhà nước
và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế ngày càng tăng lên.
2. Sự gia tăng nguồn vốn đầu tư tư nhân và dân cư giai đoạn 2016 – 2022
BẢNG SỐ LIỆU: Vốn đầu tư phát triển của khu vực ngoài nhà nước so với
toàn xã hội giai đoạn 2016 – 2022
Giá thực tế(Tỷ Cơ cấu Giá so sánh 2010
Chỉ số phát triển Năm đồng) (%) (Tỷ đồng)
(năm trước = 100) - % 2016 988.651,00 51,31 762.756,00 113,18 2017 1.173.901,00 53,69 892.093,00 116,96 2018 1.361.156,00 56,1 1.003.046,00 112,44 2019 1.557.937,00 58,34 1.120.210,00 111,68 lOMoAR cPSD| 61260386 2020 1.605.050,00 57,26 1.138.979,00 101,68 2021 1.719.354,00 59,36 1.183.770,00 103,93 Sơ bộ 1.873.209,00 58,18 1.227.178,00 103,67 2022
Xét về cơ cấu nguồn vốn đầu tư có thể thấy, nguồn vốn từ khu vực kinh tế ngoài
nhà nước đạt kết quả trên một số mặt chủ yếu:
+ Gần như liên tục tăng lên qua các năm
+ Từ năm 2016 đã chiếm trên 50% - tức là lớn hơn tổng của 2 nguồn từ khu vực
kinh tế nhà nước và từ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, ngay cả trong các năm
đại dịch Covid-19 xảy ra (2020) và bùng phát (2021)
+ Không chỉ đóng góp vào tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội, mà còn góp
phần vào việc giải quyết công ăn việc làm (tỷ trọng lao động đang làm việc trong
khu vực ngoài nhà nước hiện chiếm trên 82,6%, lao động trong các doanh nghiệp
ngoài nhà nước chiếm trên 58,4%), tạo doanh thu (doanh nghiệp ngoài nhà nước
chiếm gần 57,7%), có GDP chiếm trên 50% (lớn hơn 2 khu vực khác) …
Mặc dù tỷ trọng vốn đầu tư từ khu vực ngoài nhà nước tăng lên, nhưng so sánh
cơ cấu các nguồn lực tài chính phát triển của Việt Nam với mức bình quân của
ASEAN cho thấy, tỷ trọng vốn của khu vực dân cư và doanh nghiệp tư nhân trong
GDP ở Việt Nam là tương đối thấp so với các nước trong quá trình thực hiện tăng
trưởng nhanh thành công đạt được (như Nhật Bản, Hàn Quốc: 72 - 75%). Nguyên nhân là do:
+ Tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ nói riêng và
các doanh nghiệp dân doanh Việt Nam nói chung đang có xu hướng giảm và gặp nhiều khó khăn hơn
+ Quy mô sản xuất của các doanh nghiệp tư nhân còn nhỏ và khả năng mở rộng
quy mô còn nhiều khó khăn. Theo kết quả điều tra năm 2018 của Hiệp hội doanh
nghiệp nhỏ và vừa, có 59% doanh nghiệp siêu nhỏ, 48% doanh nghiệp nhỏ ở Việt
Nam vẫn hoạt động ở quy mô hiện tại trong thời gian tới và chưa có ý định “lớn lên”
+ Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp tư nhân còn thấp, khả
năng tích lũy vốn kém. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, giai đoạn 2011 2018 lOMoAR cPSD| 61260386
có 32% doanh nghiệp siêu nhỏ, 17% doanh nghiệp nhỏ và 16% doanh nghiệp vừa bị thua lỗ.
3. So sánh sự biến động của nguồn vốn tư nhân và dân cư với giai đoạn trước:
Tỷ lệ nguồn vốn từ khu vực ngoài nhà nước trong tổng vốn đầu tư xã hội tăng
dần qua các giai đoạn. Giai đoạn 1996-2000 chiếm 24,1%, đến giai đoạn 2001-
2005 là 32,5%, giai đoạn 2006-2010 là 31,6% và đến giai đoạn 2011-2015 là
38,3%. Điều này cho thấy, kinh tế ngoài nhà nước đang ngày càng phát triển và
có vai trò quan trọng trong nền kinh tế nhiều thành phần, đã phát huy hiệu quả
sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế cho sự phát triển chung của đất
nước. Đó là kết quả của cơ chế thị trường đã khai thông các nguồn vốn nói chung
và vốn ngoài nhà nước nói riêng. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn này rất cao vì tính
linh hoạt và thận trọng trong sử dụng đồng vốn. Tuy quy mô vốn của các doanh
nghiệp khu vực ngoài nhà nước còn nhỏ nhưng tính linh hoạt trong điều kiện nền
kinh tế mở đã góp phần giúp nền kinh tế quốc dân thích nghi nhanh với những
thay đổi của kinh tế toàn cầu.
Phân tích cụ thể giai đoạn trước (2011-2015) để thấy rõ hơn sự tăng dần của tỷ
lệ nguồn vốn tư nhân và dân cư hay nguồn vốn ngoài nhà nước qua từng năm:
Sau 35 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta liên tục tăng trưởng với mức cao, trong
cả giai đoạn bình quân tăng 5,9%/năm, theo đó thu nhập của người dân cũng
không ngừng tăng lên. Việt Nam từ một nước nghèo, lạc hậu, đến năm 2011, nước
ta chuyển sang nước có thu nhập trung bình thấp. Trong dân cư xuất hiện ngày
càng nhiều tầng lớp trung lưu, hộ gia đình khá và giàu. Chênh lệch giữa thu nhập
và chi tiêu ngày càng doãng ra, nên tiền để dành, tiết kiệm trong dân cư ngày
càng nhiều, tạo động lực cho kinh tế dân cư phát triển. Những thay đổi về thể
chế, chính sách cũng đã tạo nên những thành tựu trong sự phát triển của khu vực
kinh tế tư nhân tại Việt Nam.. Đó là tiền đề tạo động lực cho sự nghiệp đổi mới
và phát triển đất nước nói chung và đầu tư phát triển của khu vực tư nhân và dân
cư Việt Nam nói riêng vào giai đoạn 2011-2015.
BẢNG SỐ LIỆU: Vốn đầu tư phát triển của khu vực ngoài nhà nước so với
toàn xã hội giai đoạn 2010 - 2015 Giá thực Giá so sánh
Chỉ số phát triển Năm tế Cơ cấu 2010 (Tỷ (Tỷ đồng) (năm trước=100)-% đồng) 2010 466.083,00 44,61 466.083,00 .. lOMoAR cPSD| 61260386 2011 545.718,00 47,04 456.931,00 98,04 2012 596.119,00 46,78 478.853,00 104,80 2013 655.200,00 47,17 521.070,00 108,82 2014 765.267,00 49,05 598.033,00 114,77 2015 881.760,00 50,21 673.912,00 112,69
- Từ bảng số liệu có thể thấy cơ cấu của nguồn vốn tư nhân và dân cư tăng qua
từng năm nhưng không nhiều và chỉ số phát triển cũng có biến đổi khá nhỏ. So
sánh với giai đoạn 2016-2022, ta thấy rõ được nguồn vốn này đã phát triển tăng
mạnh hơn, có tiềm năng hơn vào giai đoạn sau (Cơ cấu nguồn vốn ngoài nhà
nước giai đoạn 2011-2015 tăng 5,6%, và giai đoạn 2016-2022 tăng 6,8%) Đây là
một tín hiệu tích cực đối với mục tiêu tỷ lệ vốn đầu tư đã đặt ra trước đó. Cụ thể
là giai đoạn 2011 - 2014 có tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP là 31,7%, thấp hơn so
với mục tiêu đặt ra (33 - 35%), nguyên nhân chủ yếu là do tác động không thuận
lợi của kinh tế trong nước và quốc tế, điều này đã ảnh hưởng đến thành quả tăng
trưởng kinh tế giai đoạn này, tốc độ tăng trưởng chỉ đạt bình quân năm là 5,9%,
thấp hơn so với kế hoạch đặt ra là 6,5 - 7%. Giai đoạn 2016 2020, tổng vốn đầu
tư toàn xã hội đạt khoảng 34 - 35%, vượt mục tiêu đặt ra của giai đoạn này (32 -
34%), cao hơn so với giai đoạn trước khoảng 2% so với GDP. Kết quả này đã góp
phần cải thiện tăng trưởng GDP của giai đoạn 2016 - 2020 (ước đạt 6,82%).
- Trong giai đoạn 2011-2022, việc huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển
được đẩy mạnh, tỷ trọng vốn đầu tư của khu vực Nhà nước có xu hướng giảm
dần, tạo dư địa cho đầu tư nước ngoài và khu vực ngoài Nhà nước. Nếu như tỷ
trọng vốn đầu tư khu vực nhà nước giai đoạn 2001 - 2010 chiếm trên 50% thì giai
đoạn 2011 - 2020 chỉ còn 37%, trong đó giai đoạn 2016 - 2020 chỉ đạt 34%. Trong
khi đó, khu vực ngoài nhà nước và khu vực FDI chiếm khoảng 35% và 18% trong
giai đoạn 2001 - 2010, sau đó tăng lên tương ứng khoảng 38 - 40% và 21 - 23%
ở giai đoạn 2011 - 2020 (riêng giai đoạn 2016 - 2020 tương ứng là 42% và 24%).
Với sự dịch chuyển tích cực trong cơ cấu nguồn vốn đầu tư thì vai trò của vốn
đầu tư khu vực ngoài nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đối với tăng
trưởng kinh tế ngày càng tăng lên, phù hợp với định hướng cơ cấu lại đầu tư công
và giảm dần sở hữu Nhà nước tại các doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế, nhất là các
lĩnh vực Nhà nước không cần nắm giữ cổ phần chi phối. lOMoAR cPSD| 61260386
IV. Các giải pháp tăng cường huy động nguồn vốn tư nhân và dân cư cho
hoạt động sản xuất kinh doanh 1. Các giải pháp tăng cường huy động nguồn vốn tư nhân
a. Tình hình huy động và sử dụng nguồn vốn tư nhân qua các giai đoạn
- Giai đoạn 2006- 2014
Số liệu thống kê cho thấy, nguồn vốn khu vực tư nhân có tốc độ tăng trưởng
bình quân 155%/năm giai đoạn 2006-2014. Xét về cơ cấu sử dụng vốn có 02 cấu
thành chủ yếu là vốn đầu tư phát triển và vốn hoạt động. Giai đoạn 2006 2014,
phần vốn dành cho tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng trưởng bình quân
214,4%/năm (gấp 28,3 lần), vốn đầu tư phát triển tăng bình quân hàng năm 34%,
gấp 3,04 lần trong vòng 09 năm. Chênh lệch huy động/sử dụng vốn là phần dành
cho vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh thông thường (tỷ trọng bình quân
dưới 50%/năm). Tỷ lệ vốn dành cho đầu tư phát triển bình quân tăng 56,43%/năm
là khá cao và cho thấy sự chủ động tích cực về huy động và sử dụng vốn của khu
vực này. Trong tổng nguồn vốn tư nhân huy động được phần vốn tín dụng ngân
hàng chỉ chiếm khoảng 15,68% tổng nguồn năm 2012 (9.365.753 tỷ), tương ứng
khoảng 50% dư nợ tín dụng đến 31/12/2012 là 2.936.800 tỷ đồng. Nguyên nhân
phần nào cũng bởi ở nhiều thời điểm tiếp cận vay vốn ngân hàng vẫn luôn là trở
ngại đối với khu vực khu vực kinh tế tư nhân. So sánh cùng giai đoạn 2006 -
2014, sử dụng vốn đầu tư giữa khu vực tư nhân tăng 3,04 lần, khu vực nhà nước
tăng 2,63 lần, khu vực FDI tăng 4,04 lần.
Xu hướng chung tổng vốn thực hiện đầu tư so GDP giảm 9% trong vòng 9 năm. lOMoAR cPSD| 61260386
Đến năm 2014, trong tỷ trọng vốn đầu tư chiếm 31% GDP thì phần đóng góp tính
được của khu vực kinh tế tư nhân là 11,9%, khu vực kinh tế nhà nước là 12,37%;
khu vực FDI là 6,73%.Nguồn vốn tư nhân đạt 22% năm 2000 lên 38,4% năm
2014, trong khi khu vực FDI lại giảm rõ rệt từ mức cao nhất 30,9% năm 2008 về
mức 21,7% năm 2014 và khu vực kinh tế nhà nước giảm từ 47% năm 2006 về
khoảng 40% năm 2014. Ngay những giai đoạn kinh tế khó khăn (2008-2009 và
2011-2013) thì vốn đầu tư khu vực tư nhân vẫn tăng cho thấy tính ổn định, bền vững của khu vực này.
- Giai đoạn 2015 - 2023:
Tổng nguồn vốn sử dụng cho SXKD của toàn bộ doanh nghiệp đang hoạt động
có kết quả SXKD qua các năm nhìn chung có xu hướng phát triển tích cực cho
nền kinh tế Việt Nam. Tổng nguồn vốn sử dụng cho SXKD của toàn bộ doanh
nghiệp năm 2016 đạt 28,1 triệu tỉ đồng, tính đến ngày 31/12/2017 đạt 33 triệu tỷ
đồng, tăng 17,5% so với cùng thời điểm năm 2016. Khu vực doanh nghiệp ngoài
nhà nước thu hết đến 17,5 triệu tỷ đồng vốn, chiếm 53% vốn của toàn bộ khu vực
doanh nghiệp, tăng 16,5 % so với cùng thời điểm năm 2016. Và tính, đến năm
2020 đã tăng 73,5% so với cùng thời điểm năm 2016
Nguồn vốn của doanh nghiệp đang hoạt động có kết
quả sản xuất kinh doanh 60 50 40 30 20 10 0 2016 2017 2018 2019 2020
Nguồn vốn (triệu tỷ đồng)
Bình quân giai đoạn 2016-2020, nguồn vốn thu hút đạt bình quân 38,4 triệu tỷ
đồng/năm, với tốc độ tăng bình quân giai đoạn đạt 14,8%/năm, tăng 104,1% so
với bình quân giai đoạn 2011-2015. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn luôn ở mức
tăng trưởng cao hơn so tăng trưởng về số lượng lao động, cho thấy quy mô về lao lOMoAR cPSD| 61260386
động bình quân của các doanh nghiệp có xu hướng thu hẹp nhưng quy mô về
nguồn vốn bình quân của các doanh nghiệp lại có xu hướng mở rộng. Điều này
phản ánh doanh nghiệp mở rộng quy mô chủ yếu dựa vào tăng trưởng nguồn vốn
thay vì tăng trưởng lao động. Đồng thời, cho thấy Việt Nam là một thị trường
tiềm năng để thu hút vốn đầu tư, là tiền đề thúc đẩy các nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu.
b. Các vấn đề khó khăn trong việc huy động vốn tư nhân Hoạt
động của doanh nghiệp chủ yếu dựa vào hai nguồn vốn:
+ Nguồn vốn chủ sở hữu (nguồn vốn bên trong doanh nghiệp): Thuộc sở hữu
của chủ doanh nghiệp, các thành viên trong công ty liên doanh hay các cổ đông công ty cổ phần,...
+ Nguồn Nợ phải trả (nguồn vốn từ bên ngoài): Các khoản vay phát sinh của
doanh nghiệp phải trả cho các chủ vay, bao gồm: Nợ vay ngắn hạn, dài hạn,vay
trong nước, vay từ nước ngoài, các khoản phải thanh toán cho người bán, Nhà nước,...
Tương ứng với mỗi nguồn vốn có những cách thức huy động vốn khác nhau
nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn.Và gặp không ít khó khăn khi huy động các loại nguồn vốn này như sau:
+ Dựa quá nhiều vào vốn vay, trong đó chủ yếu vay qua các tổ chức tín dụng
thay vì vốn chủ sở hữu cũng khiến các doanh nghiệp dễ dàng gặp rủi ro hơn: nếu
ngân hàng phụ thuộc nhiều vào nguồn tín dụng cho doanh nghiệp thì có thể bị
thiếu thanh khoản do doanh nghiệp khó trả nợ do tình hình thị trường xấu. Điều
này có thể dẫn đến nguy cơ gia tăng nợ xấu, làm suy yếu hệ thống ngân hàng, các
ngân hàng phải tăng tỷ lệ trích lập quỹ dự phòng rủi ro nên việc cấp tín dụng càng
khó khăn hơn.Thêm vào đó là sự phụ thuộc quá lớn của các doanh nghiệp vào
nguồn vốn vay ngân hàng. Trong khi đó thị trường tín dụng đang bị quá tải do
vừa phải lo cung ứng nguồn vốn ngắn hạn, vừa phải lo cung ứng nguồn vốn trung
và dài hạn cho nền kinh tế và doanh nghiệp.Việc này sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng
tới hoạt động của doanh nghiệp trong trường hợp nguồn vay bị hạn chế hoặc gián đoạn.
+ Cơ cấu vốn của doanh nghiệp còn bất hợp lý: nguồn vốn chủ sở hữu chỉ
chiếm khoảng 20-30% còn lại là vay tín dụng từ các ngân hàng thương mại. Cơ
cấu chưa hợp lý này chứa đựng rất nhiều nguy cơ cho cả ngân hàng, doanh nghiệp lOMoAR cPSD| 61260386
và nền kinh tế, trong đó nguy cơ ở phía doanh nghiệp là phải vay với lãi suất cao,
chi phí vốn lớn dẫn tới hiệu quả sinh lời thấp, thậm chí là phá sản,...
c. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng nguồn vốn tư nhân Có
thể xem xét vị thế là “trụ cột” kinh tế hay “động lực” tăng trưởng kinh tế của khu
vực tư nhân từ góc độ huy động và sử dụng các nguồn vốn tư nhân... Tuy nhiên,
cũng có thể thấy một số tồn tại, hạn chế là một số cơ chế, chính sách của Nhà
nước cũng chưa thực sự mang tính ưu đãi cho khu vực này. Để nâng cao hiệu quả
huy động và sử dụng nguốn vốn tư nhân, các giải pháp đặt ra trọng tâm là là: Xác
định cơ cấu vốn tối ưu; đa dạng hóa các hình thức huy động vốn; huy động vốn
qua thị trường chứng khoán là giải pháp tối ưu mang lại hiệu quả to lớn cho doanh
nghiệp; nâng cao chất lượng quản trị doanh nghiệp.
Đề xuất với nhà nước:
- Tiếp tục hoàn thiện pháp luật, cơ chế chính sách: Triển khai Nghị quyết 5(
khóa XII) về thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là
doanh nghiệp tư nhân.Sự bình đẳng sẽ được thực hiện trong việc xây dựng, thực
thi các cơ chế, chính sách; ban hành mới văn bản luật liên quan (Luật DNNVV
và Luật về công nghiệp phụ trợ,Luật doanh nghiệp thống nhất( 2005), Luật đầu
tư chung ( 2005),...).Ngoài ra, cần có sự hỗ trợ kịp thời, thực chất và hiệu quả ưu
tiên DN nhỏ, siêu nhỏ; nghiên cứu về chính sách cắt giảm chi phí cho doanh
nghiệp, khắc phục ngay tình trạng trợ giúp nửa vời, hình thức, thiếu trọng tâm,
trọng điểm, lãng phí nguồn lực vốn hạn chế, theo kiểu cơ chế “xin, cho, phân bổ
kế hoạch” của các cơ quan quản lý nhà nước. Cần bắt buộc kiểm điểm, đánh giá
định lượng được hiệu quả chi tiêu hỗ trợ khu vực kinh tế tư nhân nói
chung/DNNVV nói riêng, kể cả khả năng thu hồi vốn hỗ trợ theo các phương
pháp tính khác nhau; Khắc phục ngay tình trạng nhiều chính sách mới chỉ quy
định về nguyên tắc, chưa cụ thể về đối tượng, thủ tục, nội dung hỗ trợ đang tình
trạng chờ giải quyết “nợ đọng” văn bản hướng dẫn nằm đâu đó ở các bộ, ban,
ngành; Thường xuyên bổ sung các chương trình hỗ trợ mới cho DN theo yêu cầu
thực tiễn (khởi sự DN, hỗ trợ doanh nhân trẻ, khuyến khích đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn, tham gia chuỗi cung ứng, dịch vụ công...). Và với tính thần
Nghị quyết 02/NĐ-CP và Nghị quyết số 35/NĐ-CP đã khuyến khích các doanh
nghiệp khu vực kinh tế tư nhân đại bộ phận đóng góp tích lũy cho đầu tư phát triển.
- Tiếp tục thực thi thể chế, pháp luật: Các ngành, các cấp, cơ quan đơn vị
tậptrung nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật. Các Bộ, ngành địa phương cần lOMoAR cPSD| 61260386
chủ động phát hiện và tham mưu đề xuất Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các
giải pháp cụ thể, đưa cơ chế pháp luật vào thực tiễn cuộc sống.Đưa ra các quy
hoạch chiến lược phát triển mới cho khu vực kinh tế tư nhân/cốt lõi là khu vực
DNNVV: Sửa đổi, bổ sung nâng cấp Chương trình phát triển DNNVV theo Quyết
định 1231/QĐ-TTg/2011 của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn 2011-2015 tầm
nhìn 2020. Ngoài ra, còn phải đẩy mạnh cung cấp các dịch vụ công như: kê khai
thuế, nộp thuế, giải quyết tranh chấp,...đồng thời tuyên truyền về lợi ích của đầu
tư dần làm thay tâm lý của nhà đầu tư là sợ thua lỗ, không tạo ra lợi nhuận.
- Đẩy mạnh cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh:Khi
nhà nước cải thiện được môi trường đầu tư lành mạnh, thuận lợi khuyến khích
gia tăng các nguồn vốn không chỉ là tư nhân và còn thu hút các vốn đầu tư nước
ngoài. Theo đó, cần đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng
công tác phối hợp từ Trung ương đến địa phương, kiên quyết loại bỏ “ lợi ích
nhóm” vì lợi ích quốc gia để tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp, rút
ngắn thủ tục qua các phương tiện điện tử, công tác tiếp nhận, xử lí, trả lời kiến
nghị phải nhanh chóng được giải đáp.Tiếp tục chỉnh sửa cho phù hợp các Luật
Bảo vệ người tiêu dùng, Luật Sở hữu trí tuệ... đồng thời đẩy mạnh cải cách thể
chế, tạo lập môi trường kinh doanh, tăng cường năng lực cạnh tranh của DN Việt
Nam nhằm bắt kịp cơ hội, chủ động đối mặt khó khăn, thách thức mới.
- Tiếp tục đổi mới trong mô hình tăng trưởng: Thực hiện các chính sách vĩmô,
tạo ra lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp tư nhân, để các doanh nghiệp có
cơ hội tăng quy mô tích lũy vốn. Nhà nước nên tập trung hỗ trợ doanh nghiệp
thông qua việc đầu tư xây dựng hạ tầng góp phần làm giảm chi phí cho doanh
nghiệp, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học- công nghệ hay chuyển giao công nghệ.
Ngoài ra, còn hỗ trợ nguồn vốn vay thêm, phát triển mở rộng thị trường thông
qua tham gia chuỗi giá trị toàn cầu va mở rộng quy mô đối với các DNNVV giảm
tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa bị thua lỗ.Chính phủ cũng cần áp dụng những tiến
bộ của khoa học như thương mại điện tử vào công tác quản lý và thực thi: mua sắm công, đấu thầu,..
- Phát triển nguồn nhân lực: Bởi đây là yếu tố giúp làm tăng quy mô tích lũyvốn,
là đầu vào cho quá trình sản xuất, hoạt động kinh doanh tạo ra giá trị thặng dư
hay phần lợi nhuận góp thêm vào nguồn vốn đầu tư. Dưới góc độ là Chính phủ,
chúng ta cần tăng cường hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng quản lý cho
đội ngũ doanh nhân của khu vực doanh nghiệp tư nhân từ đó mà hình thành các
doanh nhân “ có tài, có đức” , hình thành đội ngũ kinh doanh có tầm vóc, giúp
đất nước vươn lên tầm cao mới, bắt kịp quốc tế. Thêm vào đó, là đổi mới chất lOMoAR cPSD| 61260386
lượng giáo dục nghề nghiệp, đào tạo có chuyên mô, nghiệp vụ; khuyến khích áp
dụng các mô hình quản trị hiện đại và bền vững.
- Nắm bắt cơ hội Cách mạng công nghiệp 4.0: Tạo ra cơ hội đầu tư cho
cácdoanh nghiệp, đa dạng các nguồn vốn vay, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
tiếp cận nguồn vốn. Chính phủ phải có chiến lược và giải pháp khuyến khích,
thúc đẩy, hỗ trợ doanh nghiệp tư nhân liên doanh, liến kết, chuyển giao công nghệ
với doanh nghiệp FDI để các doanh nghiệp này có thể tham gia vào chuỗi liên
kết của doanh nghiệp nước ngoài, mở rộng phạm vi hoạt động. Chủ động, tích
cực “ươm tạo và nhân bản” số DNNVV quy mô vừa và đủ lớn, đủ sức làm “đầu
tầu” lôi kéo, dẫn dắt tạo cú hích thúc đẩy phát triển lĩnh vực, ngành hàng mà Việt
Nam cần nhanh chóng tăng cường năng lực cạnh tranh theo định hướng phát triển
12 lĩnh vực ngành hàng theo cam kết khi gia nhập Cộng đồng kinh tế ASEAN
(AEC) vào 31/12/2015. Chú trọng các lĩnh vực, ngành hàng thuộc khuôn khổ các
Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới (TPP, EVFTA, RCEPT...) mà Việt Nam
sẽ ký kết tạo ra vận hội phát triển mới cho DN Việt Nam.
- Tháo gỡ nút thắt về nhận thức cản trở sự phát triển khu vực tư nhân: Cầnthay
đổi triệt để sự đánh giá còn “mập mờ” vai trò khu vực DN ngoài nhà nước (chủ
yếu là DNNVV) so với các khu vực khác, nhất là khu vực FDI và khu vực DNNN.
Đây là cản trở lớn chi phối từ hoạch định chủ trương, chính sách đến tổ chức triển
khai các chương trình hỗ trợ phát triển các DN ngoài nhà nước. Kết quả lâu nay
thực chất vẫn đảm bảo đặc quyền của nhiều DNNN và tạo lợi thế dễ dàng cho
DN FDI, làm cho khoảng cách và trình độ phát triển giữa các khu vực ngày càng rộng ra.
Đề xuất với doanh nghiệp
- Khắc phục hạn chế tự thân doanh nghiệp tư nhân: Phần lớn còn hạn chế vềhuy
động lao động, công nghệ, quản trị, thị trường, mặt bằng sản xuất kinh doanh,
thông tin, pháp lý, đặc biệt là về các nguồn dòng vốn . Theo đó, yêu cầu tăng
cường năng lực cạnh tranh của khu vực này là cấp thiết. Cần khắc phục trước hết
đặc thù quản lý “khép kín, gia đình trị” và phương thức hoạt động dựa chủ yếu
“quan hệ, thân hữu”; Chú trọng gắn kết quyền, nghĩa vụ pháp lý về sở hữu và
quản trị DN của chủ DN; Khuyến khích sử dụng đa diện, đa dạng các yếu tố bên
ngoài để nâng cao kỹ năng quản trị DN; Từ bỏ tâm lý đầu tư ngắn hạn, kinh doanh
chụp giật nhất thời còn chi phối nặng nề hoạt động của nhiều DN. lOMoAR cPSD| 61260386
- Đổi mới sáng tạo trong nội bộ doanh nghiệp: Đổi mới sáng tạo giúp
doanhnghiệp tăng doanh thu, lợi nhuận, giảm chi phí, tăng sự hài lòng, đáp ứng
nhu cầu của khách hàng và người tiêu dùng. Đổi mới sang tạo giúp doanh nghiệp
đạt được lợi thế cạnh tranh, tạo ra thị trường mới, thu hút các nguồn lực tài trợ
của đối tác, sử dụng hiệu quả nguồn lực, giảm lãng phí, nâng cao uy tín. Vậy nên,
việc thường xuyên triển khai các hoạt động đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp
là cách thức mới để doanh nghiệp thực hiện hiệu quả các mục tiêu chiến lược
đảm bảo sự tồn tại thịnh vượng, lâu dài.
- Xu thế tất yếu về đổi mới công nghệ: Yếu tố cố lõi để cạnh tranh, phát triển,thu
hút đầu tư tăng quy mô vốn tích lũy cho doanh nghiệp. Trong bối cảnh, các ứng
dụng của chuyển đổi công nghệ số là vô cùng mạnh mẽ, đòi hỏi sự đổi mới và
nắm bắt kịp thời, nhanh chóng, điều đó tạo ra sự cạnh tranh giữa doanh nghiệp
truyền thống và phi truyền thống. Tất yếu các doanh nghiệp cần đưa ra những
chiến lược kinh doanh linh hoạt. Điều đó thực hiện được hay không tùy thuộc
vào hiệu suất áp dụng cải cách của doanh nghiệp đó. Cụ thể, các doanh nghiệp cần chú trọng:
+ Chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động SXKD theo khả năng và lĩnh vực
hoạt động; nâng cao vai trò của thương mại điện tử trong bối cảnh HNKTQT
+ Bên cạnh việc đầu tư, nâng cấp công nghệ lõi, đầu tư và ứng dụng các công
nghệ hiện đại, tiên tiến thì các doanh nghiệp cũng nên sử dụng kho dữ liệu lớn để
phân tích, xử lý số liệu, ứng dụng điện toán đám mây, nâng cao năng lực quản
trị, tạo ra sản phẩm riêng biệt, một nền tảng vững chắc thu hút các nguồn vốn đầu tư
+ Tăng cường liên kết các doanh nghiệp, phát triển chuỗi cung ứng thông
minh. Đây cũng là cơ sở để tăng năng suất lao động, củng cố vi thế của doanh
nghiệp, tạo ra niềm tin đối với các nhà đầu tư lớn, nhỏ, và vừa.
2. Các giải pháp tăng cường huy động nguồn vốn dân cư
a. Tình hình huy động và sử dụng nguồn vốn dân cư
- Như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói “Dễ trăm lần không dân cũng chịu,khó
vạn lần dân liệu cũng xong”, mặc dù việc huy động nhiều hơn nữa nguồn lực tài
chính trong dân cư không đơn giản, nhưng không phải là bất khả thi. Nhà nước
kiến tạo niềm tin, động lực, người dân hưởng ứng. Nhà nước và Nhân dân đồng
lòng vì mục tiêu chung “dân giàu, nước mạnh” thì công cuộc phát triển kinh tế