1
Tăng
Qung
Hin
Văn
C
Hun
2
Gii Thiu :
Tăng Quảng Hiền Văn là một áng văn tập họp lại tất cả những
những thành ngữ tục ngữ, những câu nói nôm na trong dân
gian xen lẫn với các lời dạy của Thánh Hiền, tất cả được sắp xếp
theo vần điệu dễ nhớ để cảnh giác và răn dạy người đời, để tu
tập cho bản thân mà cũng để làm những lời răn dạy cho con
cháu.
Áng văn nầy thường thấy trong các cuốn lịch Thông Thắng dùng
để xem ngày tốt xấu của người Hoa và của các ông thầy Tướng
Số. Trước đây, ở Chợ Lớn cũng có in riêng thành từng quyển
nhỏ cho tiện việc học hành, nghiên cứu và mang theo bên mình
để có thể giở ra xem bất cứ lúc nào. Xin được dịch và giới thiệu
với mọi người Áng Văn bất hủ nầy.
TĂNG QUẢNG là làm cho Gia tăng và Mở rộng.
HIỀN VĂN là Áng văn hay, áng văn dạy những điều tốt lành.
TĂNG QUẢNG HIỀN VĂN là Áng văn hay, dạy cho
ta những điều tốt điều lành và làm cho ta gia tăng và mở rộng
thêm kiến thức về mọi mặt của cuộc sống.
biên son
GS.Lê Văn Ðng
3
1.Lời văn xưa của thánh hin,
Để lại răn dạy mi ngưi,
Tp hp câu văn theo vần,
Hc theo kiến thc rng ra.
2.Xem việc đời xưa để biết việc đời nay,
Không có đời xưa thì không thành đi nay.
Tích
Thi
Hin
Văn
Hi
Nh
Truân
Truân
Tp
Vn
Tăng
Văn
Đa
Kiến
Đa
Văn
Quán
Kim
Nghi
Giám
C
C
Bt
Thành
Kim
1
2
4
3.Biết cho mình cũng phi biết cho người,
Đem lòng mình để suy ra lòng người.
4.Gặp người tri k ta nâng cc,
Thi thơ bình ngâm vi bn hin.
5.Bn bè quen biết đy thiên h,
Hiu lòng nhau đưc mấy người.
Tri
K
Tri
B
Tương
Tâm
T
Tâm
Tu
Phùng
Tri
K
m
Thi
ng
Hi
Nhân
Ngâm
滿
Tương
Thc
Mãn
Thiên
H
Tri
Tâm
Năng
K
Nhân
3
4
5
5
6.Bn bè mà luôn xem như ngày mới biết,
Thì ti già không ai có lòng oán hn gì.
7.Gần nước biết tính cá,
Gn núi hiu tiếng chim.
8. c d lên d rút vào khe sui,
Dng tráo tr là lòng tiu nhân.
Tương
Phùng
Ho
Ta
Tương
Thc
Đáo
Lão
Chung
Oán
Hn
m
Cn
Thy
Tri
Ngư
Tính
Cn
Sơn
Thc
Điu
Âm
退
D
Trướng
D
Thi
Sơn
Khê
Thy
D
Phn
D
Phúc
Tiu
Nhân
Tâm
6
7
8
6
9. Vận may đi qua vàng thành st,
thi đã đến sắt như vàng.
Đọc sách nghin ngm kng,
mt ch đáng giá nghìn vàng.
10. Gp nhau trò chuyện đôi ba câu,
ch nói hết chuyn trong lòng ra.
Vn
Kh
Kim
Thành
Thiết
Thi
Lai
Kim
Ta
Kim
Độc
Thư
Tu
Dng
Ý
Nht
T
Tr
Thiên
Kim
Phùng
Nhân
Th
Duyt
Tam
Phân
Thoi
V
Kh
Toàn
Phao
Nht
Phiến
Tâm
9
10
7
11.Dng ý trng hoa hoa chng mc,
vô tâm cm liu liu lên nhiu.
12.H v khó v da v ơng,
người biết mt khó biết lòng .
13.Tin của như đất cát bên đường,
nhân nghĩa mi đáng ngàn vàng.
Hu
Ý
Tài
Hoa
Hoa
Bt
Phát
Tâm
Sáp
Liu
Liu
Thành
Âm
Ha
H
Ha
Nan
Ha
Ct
Tri
Nhân
Tri
Din
Bt
Tri
Tâm
Tin
Tài
Như
Phn
Th
Nhân
Nghĩa
Tr
Thiên
Kim
11
12
13
8
14.c trôi cui bãi không có ý,
mây t đầu non vn vô tâm.
15.Không leo lên cao đ trông,
sao tin được biển Đông sâu.
16.Đường xa biết sc nga,
vic lâu mi thấy lòng người.
Lưu
Thy
H
Phan
Phi
Hu
Ý
Bch
Vân
Xut
T
Bn
Tâm
Đưng
Thi
Nhưc
Bt
Đăng
Cao
Vng
Thùy
Tín
Đông
Lưu
Hi
Dương
Thâm
L
Giao
Tri
Lc
S
Cu
Kiến
Nhân
Tâm
14
15
16
9
17.Hai người khi đã chung mt lòng,
không tin mua vàng chng sao.
18.Mỗi ngưi mt d khác nhau,
không tin cũng khó mua kim.
19.Mi gp nhau chuyện gì cũng dễ,
u ri chưa hẳn sn sàng vì nhau.
ng
Nhân
Nht
Ban
Tâm
Tin
Kham
Mãi
Kim
Nht
Nhân
Nht
Ban
Tâm
Hu
Tin
Nan
Mãi
Châm
Tương
Kiến
D
Đắc
Ho
Cu
Tr
Nan
Vi
Nhân
17
18
19
10
20.Nga không sc chy do gy yếu,
người chng phong lưu ch vì nghèo.
21.Người rộng lưng hn không si ngc,
k si ngc không th rng lòng.
22.Chính ngưi thân li chng thân,
chẳng người thân li là thân mi k.
Hành
Lc
Giai
Nhân
Su
Nhân
Bt
Phong
Lưu
Ch
Vi
Bn
Nhiêu
Nhân
Bt
Th
Si
Hán
Si
Hán
Bt
Hi
Nhiêu
Nhân
Th
Thân
Bt
Th
Thân
Phi
Thân
Khước
Th
Thân
20
21
22
11
23.Trong không trong, cũng là nưc ao nhà,
Thân chng thân, cũng là người cùng quê.
24.Chim, hoa còn s ngày xuân hết,
chng l người ung phí tui xuân.
25.Gp nhau không ung b đi về.
Hoa đào m miệng cười người đi.
M
Bt
M
Hương
Trung
Thy
Thân
Bt
Thân
C
Hương
Nhân
Oanh
Hoa
Do
Ph
Xuân
Quang
Lão
Khi
Kh
Giáo
Nhân
Ung
Độ
Xuân
Tương
Phùng
Bt
m
Không
Quy
Kh
Đỗng
Khu
Đào
Hoa
Tiếu
Nhân
23
24
25
12
26.Người đẹp má hồng đừng già sm,
lãng t đào hoa ch có nghèo.
27. nhà khách kha chng mi,
ra ngoài mi biết ít bn bè.
28.Không gi ch có vàng ròng,
k nịnh hót đng mong tht thà.
使
Hng
Phn
Giai
Nhân
Hưu
S
Lão
Phong
Lưu
Lãng
T
Mc
Giáo
Bn
Ti
Gia
Bt
Hi
Nghinh
Tân
Khách
Xut
Ngoi
Phương
Tri
Thiu
Ch
Nhân
Hoàng
Kim
Gi
A
Ngy
Chân
26
27
28
13
29.Khách vào ch ch ngó ngàng,
Chc là k đó thuộc dng ngây ngô.
30.Nghèo ch đông không ai hi,
giàu nơi núi thẳm lắm người thăm.
31.Vng mt không nói chuyện người,
thì trước người khác không ngi nói ai.
Khách
Lai
Ch
Bt
C
ng
Khng
Th
Si
Nhân
Bn
Náo
Th
Nhân
Vn
Phú
Ti
Thâm
Sơn
Hu
Vin
Thân
Thùy
Nhân
Bi
Hu
Nhân
Thuyết
Nhân
Tin
Bt
Thuyết
Nhân
29
30
31
14
32.Có tin h nói người tin,
không tin nói chng ai tin.
33.Không tin c xem ba tiệc rượu mi,
Chén nào mời trước là người giàu sang .
34.Chn huyên náo d kiếm tin,
Nơi thanh tịnh được an thân.
Hu
Tin
Đạo
Chân
Ng
Tin
Ng
Bt
Chân
Bt
Tín
Đãn
Khán
Diên
Trung
Tu
Bôi
Bôi
Tiên
Khuyến
Hu
Tin
Nhân
Náo
Hu
Tin
Tĩnh
X
An
Thân
32
33
34
15
35.Đến như ào ạt gió mưa,
khi đi sạch như xua bi trn.
36.Trường giang sóng sau dồn sóng trưc,
người mi thi nay phi đuổi kịp người xưa.
37.Lu gn mặt c thì thy ánh trăng,
cây gn ánh nng chi xuân ny nhiu.
Lai
Như
Phong
Kh
Ta
Vi
Trn
Trường
Giang
Hu
Lãng
Thôi
Tin
Lãng
Thế
Thượng
Tân
Nhân
Cn
Cu
Nhân
Cn
Thy
Lâu
Thai
Tiên
Đắc
Nguyt
ng
Dương
Hoa
Mc
To
Phùng
Xuân
35
36
37
16
38.Người đến trước được làm vua,
người đến sau phi làm thn.
39.Ch vi tin ngay thng trong ngay thng,
Nên đề phòng nhân t mà chng nhân t.
40.Núi rng cây c ng lên thng,
ngay thẳng trên đời chng có ai.
Mc
Đạo
Quân
Hành
To
Canh
Hu
To
Hành
Nhân
Mc
Tín
Trc
Trung
Trc
Tu
Phòng
Nhân
Bt
Nhân
Sơn
Trung
Hu
Trc
Th
Thế
Thượng
Trc
Nhân
38
39
40
17
41.T hn cành cây không ra lá,
ch hn mt tri nghiêng.
42.Nhà giàu có do s mnh,
chút đỉnh chẳng do người.
43.Một năm tính bt đu t xuân,
mt ngày tính bắt đầu t gi dn (3 - 5 gi sáng).
T
Hn
Chi
Dip
Mc
Oán
Thái
Dương
Thiên
Đại
Gia
Đô
Th
Mnh
Bán
Đim
Bt
Do
Nhân
Nht
Niên
Chi
Kế
Ti
Ư
Xuân
Nht
Nht
Chi
Kế
Ti
Ư
Dn
41
42
43
18
44.Kế sách cho mt nhà mnh ti hoà thun,
Kế sách cho một đời sướng ti chuyên cn.
45.Ly lòng trách người để trách mình,
ly lòng tha th mình để tha th người.
46.Gi ming như giữnh s.
Gi ý như giữ thành trì.
Nht
Gia
Chi
Kế
Ti
Ư
Hòa
Nht
Sinh
Chi
Kế
Ti
Ư
Cn
Trách
Nhân
Chi
Tâm
Trách
K
Th
K
Chi
Tâm
Th
Nhân
Th
Khu
Như
Bình
Phòng
Ý
Như
Thành
44
45
46
19
47.Thà để cho ngưi ph bc ta,
nht thiết không để ta ph người.
48.Vic làm ba bẩy đắn đo,
mt lần cũng chẳng t cho di lòng.
49.H l còn hay gần gũi được,
ni quen chưa hẳn đã là thân.
Ninh
Kh
Nhân
Ph
Ngã
Thiết
Mc
Ngã
Ph
Nhân
Tái
Tam
Tu
Thn
Ý
Đệ
Nht
Mc
Khi
Tâm
H
Sinh
Do
Kh
Cn
Nhân
Thc
Bt
Kham
Thân
47
48
49
20
50.Người nói chuyn th phi,
Đó chính là người th phi.
51.c xa khó cu đưc la gn,
Bà con xa không bng láng ging gn.
52.Có chè có rưu thì nhiu anh em,
đến khi gp nn chng h thy ai.
Lai
Thuyết
Th
Phi
Gi
Tin
Th
Th
Phi
Nhân
Vin
Thy
Nan
Cu
Cn
Ha
Vin
Thân
Bt
Như
Cn
Lân
Hu
Trà
Hu
Tu
Đa
Huynh
Đệ
Cp
Nn
Tng
Kiến
Nht
Nhân
50
51
52

Preview text:

1 増 Tăng Quảng Hiền Văn Cổ Huấn 2 Giới Thiệu :
Tăng Quảng Hiền Văn là một áng văn tập họp lại tất cả những
những thành ngữ tục ngữ, những câu nói nôm na trong dân
gian xen lẫn với các lời dạy của Thánh Hiền, tất cả được sắp xếp
theo vần điệu dễ nhớ để cảnh giác và răn dạy người đời, để tu
tập cho bản thân mà cũng để làm những lời răn dạy cho con cháu.
Áng văn nầy thường thấy trong các cuốn lịch Thông Thắng dùng
để xem ngày tốt xấu của người Hoa và của các ông thầy Tướng
Số. Trước đây, ở Chợ Lớn cũng có in riêng thành từng quyển
nhỏ cho tiện việc học hành, nghiên cứu và mang theo bên mình
để có thể giở ra xem bất cứ lúc nào. Xin được dịch và giới thiệu
với mọi người Áng Văn bất hủ nầy.

TĂNG QUẢNG là làm cho Gia tăng và Mở rộng.
HIỀN VĂN là Áng văn hay, áng văn dạy những điều tốt lành.
TĂNG QUẢNG HIỀN VĂN
增 廣 賢 文 là Áng văn hay, dạy cho
ta những điều tốt điều lành và làm cho ta gia tăng và mở rộng
thêm kiến thức về mọi mặt của cuộc sống.
biên soạn GS.Lê Văn Ðặng 3 2 1 無 觀 多 集 誨 昔 Hối Tích Quán Đa Tập 古 今 見 韻 汝 時 Cổ Kim Kiến Vận Nhữ Thời 不 宜 多 増 諄 賢 Bất Nghi Đa Tăng Truân Hiền 成 鑒 聞 文 諄 文 Thành Giám Văn Văn Truân Văn 今 古 。 , , , Kim Cổ 。 ,
1.Lời văn xưa của thánh hiền,
Để lại răn dạy mọi người,
Tập hợp câu văn theo vần,
Học theo kiến thức rộng ra.
2.Xem việc đời xưa để biết việc đời nay,
Không có đời xưa thì không thành đời nay. 4 5 4 3 知 相 詩 酒 將 知 Tri Tương Tửu Tương Tri Thi 心 識 向 逢 心 己 Tâm Thức Hướng Phùng Tâm Kỷ 能 滿 會 知 比 知 Năng Mãn Hội Tri Tỷ Tri 幾 天 人 己 心 彼 Kỷ Thiên Nhân Kỷ Tâm Bỉ 人 下 吟 飲 。 , Nhân Hạ Ngâm Ẩm 。 , 。 ,
3.Biết cho mình cũng phải biết cho người,
Đem lòng mình để suy ra lòng người.
4.Gặp người tri kỷ ta nâng cốc,
Thi thơ bình ngâm với bạn hiền.
5.Bạn bè quen biết đầy thiên hạ,
Hiểu lòng nhau được mấy người. 5 8 7 6 易 易 近 近 到 相 Cận Cận Đáo Tương Dị Dị 反 漲 山 水 老 逢 Phản Trướng Sơn Thủy Lão Phùng 易 易 識 知 終 好 Dị Dị Thức Tri Chung Hảo 覆 退 鳥 魚 無 似 Phúc Thối Điểu Ngư Tựa 小 山 音 性 怨 初 Tiểu Sơn Âm Tính Oán 人 溪 。 , 恨 相 Nhân Khê Hận Tương 心 水 心 識 Tâm Thủy Tâm Thức 。 , 。 ,
6.Bạn bè mà luôn xem như ngày mới biết,
Thì tới già không ai có lòng oán hận gì.
7.Gần nước biết tính cá,
Gần núi hiểu tiếng chim.
8. Nước dễ lên dễ rút vào khe suối,
Dễ dàng tráo trở là lòng tiểu nhân. 6 10 9 未 逢 一 讀 時 運 Vị Phùng Nhất Độc Thời Vận 可 人 字 書 來 去 Khả Nhân Tự Thư Lai Khứ 全 且 値 須 鐵 金 Toàn Thả Trị Tu Kim Kim 拋 說 千 用 似 成 Phao Duyệt Thiên Dụng Tựa Thành 一 三 金 意 金 鐵 Nhất Tam Kim Ý Kim Thiết 片 分 。 , 。 , Phiến Phân 心 話 Tâm Thoại 。 ,
9. Vận may đi qua vàng thành sắt,
thời cơ đã đến sắt như vàng.
Đọc sách nghiền ngẫm kỹ càng,
một chữ đáng giá nghìn vàng.
10. Gặp nhau trò chuyện đôi ba câu,
chớ nói hết chuyện trong lòng ra. 7 13 12 11 仁 錢 知 畫 無 有 Nhân Tri Tiền Họa Hữu 義 財 人 虎 心 意 Nghĩa Tài Nhân Hổ Tâm Ý 値 如 知 畫 插 栽 Trị Như Tri Họa Sáp Tài 千 糞 面 皮 柳 花 Thiên Phẩn Diện Liễu Hoa 金 土 不 難 柳 花 Kim Thổ Bất Nan Liễu Hoa 。 , 知 畫 成 不 Tri Họa Thành Bất 心 骨 陰 發 Tâm Cốt Âm Phát 。 , 。 ,
11.Dụng ý trồng hoa hoa chẳng mọc,
vô tâm cắm liễu liễu lên nhiều.
12.Hổ vẽ khó vẽ da vẽ xương,
người biết mặt khó biết lòng .
13.Tiền của như đất cát bên đường,
nhân nghĩa mới đáng ngàn vàng. 8 16 15 14 事 路 誰 當 白 流 Lộ Thùy Đường Bạch Lưu Sự 久 遙 信 時 雲 水 Cửu Giao Tín Thời Vân Thủy 見 知 東 若 出 下 Kiến Tri Đông Nhược Xuất Hạ 人 馬 流 不 岫 灘 Nhân Lưu Bất Tụ Phan 心 力 海 登 本 非 Tâm Lực Hải Đăng Bổn Phi 。 , 洋 高 無 有 Dương Cao Hữu 深 望 心 意 Thâm Vọng Tâm Ý 。 , 。 ,
14.Nước trôi cuối bãi không có ý,
mây tụ đầu non vốn vô tâm.
15.Không leo lên cao để trông,
sao tin được biển Đông sâu.
16.Đường xa biết sức ngựa,
việc lâu mới thấy lòng người. 9 19 18 17 久 相 有 一 無 兩 Cửu Tương Nhất Lưỡng Hữu 住 見 錢 人 錢 人 Trụ Kiến Tiền Nhân Tiền Nhân 難 易 難 一 堪 一 Nan Dị Nan Nhất Kham Nhất 為 得 買 般 買 般 Vi Đắc Mãi Ban Mãi Ban 人 好 針 心 金 心 Nhân Hảo Châm Tâm Kim Tâm 。 , 。 , 。 ,
17.Hai người khi đã chung một lòng,
không tiền mua vàng chẳng sao.
18.Mỗi người một dạ khác nhau,
không tiền cũng khó mua kim.
19.Mới gặp nhau chuyện gì cũng dễ,
ở lâu rồi chưa hẳn sẵn sàng vì nhau. 10 22 21 20 非 是 痴 饒 人 馬 Phi Thị Si Nhiêu Nhân 親 親 漢 人 不 行 Thân Thân Hán Nhân Bất Hành 卻 不 不 不 風 無 Khước Bất Bất Bất Phong 是 是 會 是 流 力 Thị Thị Hội Thị Lưu Lực 親 親 饒 痴 只 皆 Thân Thân Nhiêu Si Chỉ Giai 。 , 人 漢 為 因 Vi Nhân Hán Nhân 。 , 貧 瘦 Bần Sấu 。 ,
20.Ngựa không sức chạy do gầy yếu,
người chẳng phong lưu chỉ vì nghèo.
21.Người rộng lượng hẳn không si ngốc,
kẻ si ngốc không thể rộng lòng.
22.Chính người thân lại chẳng thân,
chẳng người thân lại là thân mới kỳ. 11 25 24 23 洞 相 豈 鶯 親 美 Đỗng Tương Khởi Oanh Thân Mỹ 口 逢 可 花 不 不 Khẩu Phùng Khả Hoa Bất Bất 桃 不 教 猶 親 美 Đào Bất Giáo Do Thân Mỹ 花 飲 人 怕 , , Hoa Ẩm Nhân Phạ 也 空 枉 春 故 鄉 Không Uổng Xuân Cố Hương 笑 歸 度 光 鄉 中 Tiếu Quy Độ Quang Hương Trung 人 去 春 老 人 水 Nhân Khứ Xuân Lão Nhân Thủy 。 , 。 , 。 ,
23.Trong không trong, cũng là nước ao nhà,
Thân chẳng thân, cũng là người cùng quê.
24.Chim, hoa còn sợ ngày xuân hết,
chẳng lẽ người uổng phí tuổi xuân.
25.Gặp nhau không uống bỏ đi về.
Hoa đào mở miệng cười người đi. 12 28 27 26 阿 黃 出 在 風 紅 A Xuất Tại Phong Hồng Hoàng 魏 金 外 家 流 粉 Ngụy Kim Ngoại Gia Lưu Phấn 無 無 方 不 浪 佳 Phương Bất Lãng Giai 真 假 知 會 子 人 Chân Giả Tri Hội Tử Nhân 。 , 少 迎 莫 休 Thiểu Nghinh Mạc Hưu 主 賓 教 使 Chủ Tân Giáo Sử 人 客 貧 老 Nhân Khách Bần Lão 。 , 。 ,
26.Người đẹp má hồng đừng già sớm,
lãng tử đào hoa chớ có nghèo.
27.Ở nhà khách khứa chẳng mời,
ra ngoài mới biết ít bạn bè.
28.Không giả chỉ có vàng ròng,
kẻ nịnh hót đừng mong thật thà. 13 31 30 29 哪 誰 富 貧 應 客 Thùy Phú Ứng Khách Bần 個 人 在 居 恐 來 Nhân Tại Khủng Lai 人 背 深 鬧 是 主 Nhân Bối Thâm Náo Thị Chủ 前 後 山 市 痴 不 Tiền Hậu Sơn Thị Si Bất 不 無 有 無 人 顧 Bất Hữu Nhân Cố 說 人 遠 人 。 , Thuyết Nhân Viễn Nhân 人 說 親 問 Nhân Thuyết Thân Vấn 。 , 。 ,
29.Khách vào chủ chả ngó ngàng,
Chắc là kẻ đó thuộc dạng ngây ngô.
30.Nghèo ở chợ đông không ai hỏi,
giàu nơi núi thẳm lắm người thăm.
31.Vắng mặt không nói chuyện người,
thì trước người khác không ngồi nói ai. 14 34 33 32 靜 鬧 杯 不 無 有 Tĩnh Náo Bôi Bất Hữu 處 裡 杯 信 錢 錢 Xứ Bôi Tín Tiền Tiền 安 有 先 但 語 道 An Hữu Tiên Đãn Ngữ Đạo 身 錢 勸 看 不 真 Thân Tiền Khuyến Khán Bất Chân 。 , 有 筵 真 語 Hữu Diên Chân Ngữ 錢 中 。 , Tiễn Trung 人 酒 Nhân Tửu 。 ,
32.Có tiền hễ nói người tin,
không tiền nói chẳng ai tin.
33.Không tin cứ xem bữa tiệc rượu mời,
Chén nào mời trước là người giàu sang .
34.Chốn huyên náo dễ kiếm tiền,
Nơi thanh tịnh được an thân. 15 37 36 35 向 近 世 長 去 來 Hướng Cận Thế Trường Khứ Lai 陽 水 上 江 似 如 Dương Thủy Thượng Giang Tựa Như 花 樓 新 後 微 風 Hoa Lâu Tân Hậu Vi Phong 木 台 人 浪 塵 雨 Mộc Thai Nhân Lãng Trần 早 先 趕 推 。 , Tảo Tiên Cản Thôi 逢 得 舊 前 Phùng Đắc Cựu Tiền 春 月 人 浪 Xuân Nguyệt Nhân Lãng 。 , 。 ,
35.Đến như ào ạt gió mưa,
khi đi sạch như xua bụi trần.
36.Trường giang sóng sau dồn sóng trước,
người mới thời nay phải đuổi kịp người xưa.
37.Lầu gần mặt nước thì thấy ánh trăng,
cây gần ánh nắng chồi xuân nẩy nhiều. 16 40 39 38 世 山 須 莫 更 莫 Thế Sơn Tu Canh Mạc Mạc 上 中 防 信 有 道 Thượng Trung Phòng Tín Hữu Đạo 無 有 仁 直 早 君 Hữu Nhân Trực Tảo Quân 直 直 不 中 行 行 Trực Trực Bất Hành Hành Trung 人 樹 仁 直 人 早 Nhân Thụ Nhân Nhân Tảo Trực 。 , 。 , 。 ,
38.Người đến trước được làm vua,
người đến sau phải làm thần.
39.Chớ vội tin ngay thẳng trong ngay thẳng,
Nên đề phòng nhân từ mà chẳng nhân từ.
40.Núi rừng cây cỏ hướng lên thẳng,
ngay thẳng trên đời chẳng có ai. 17 43 42 41 一 一 半 大 莫 自 Nhất Nhất Đại Tự Bán Mạc 日 年 點 家 怨 恨 Nhật Niên Điểm Gia Oán Hận 之 之 不 都 太 枝 Chi Chi Bất Đô Thái Chi 計 計 由 是 陽 無 Kế Kế Do Thị Dương 在 在 人 命 偏 葉 Tại Tại Nhân Mệnh Thiên Diệp 於 於 。 , 。 , Ư Ư 寅 春 Dần Xuân , ,
41.Tự hận cành cây không ra lá,
chớ hờn mặt trời nghiêng.
42.Nhà giàu có do số mệnh,
chút đỉnh chẳng do người.
43.Một năm tính bắt đầu từ xuân,
một ngày tính bắt đầu từ giờ dần (3 - 5 giờ sáng). 18 46 45 44 防 守 恕 責 一 一 Phòng Thứ Nhất Nhất Thủ Trách 意 口 己 人 生 家 Ý Khẩu Kỷ Nhân Sinh Gia 如 如 之 之 之 之 Như Như Chi Chi Chi Chi 城 瓶 心 心 計 計 Thành Bình Tâm Tâm Kế Kế 。 , 恕 責 在 在 Thứ Trách Tại Tại 人 己 於 於 Nhân Kỷ Ư Ư 。 , 勤 和 Cần Hòa 。 ,
44.Kế sách cho một nhà mạnh tại hoà thuận,
Kế sách cho một đời sướng tại chuyên cần.
45.Lấy lòng trách người để trách mình,
lấy lòng tha thứ mình để tha thứ người.
46.Giữ miệng như giữ bình sứ.
Giữ ý như giữ thành trì. 19 49 48 47 人 虎 第 再 切 寧 Nhân Đệ Tái Thiết Hổ Ninh 熟 生 一 三 莫 可 Thục Sinh Nhất Tam Mạc Khả 不 猶 莫 須 我 人 Bất Do Mạc Tu Ngã Nhân 堪 可 欺 愼 負 負 Kham Khả Khi Thận Phụ Phụ 親 近 心 意 人 我 Thân Cận Tâm Ý Nhân Ngã 。 , 。 , 。 ,
47.Thà để cho người phụ bạc ta,
nhất thiết không để ta phụ người.
48.Việc làm ba bẩy đắn đo,
một lần cũng chẳng tự cho dối lòng.
49.Hổ lạ còn hay gần gũi được,
người quen chưa hẳn đã là thân. 20 52 51 50 急 有 遠 遠 便 來 Viễn Viễn Tiện Lai Cấp Hữu 難 茶 親 水 是 說 Nạn Trà Thân Thủy Thị Thuyết 何 有 不 難 是 是 Hữu Bất Nan Thị Thị 曾 酒 如 救 非 非 Tằng Tửu Như Cứu Phi Phi 見 多 近 近 人 者 Kiến Đa Cận Cận Nhân Giả 一 兄 鄰 火 。 , Nhất Huynh Lân Hỏa 人 弟 。 , Nhân Đệ 。 ,
50.Người nói chuyện thị phi,
Đó chính là người thị phi.
51.Nước xa khó cứu được lửa gần,
Bà con xa không bằng láng giềng gần.
52.Có chè có rượu thì nhiều anh em,
đến khi gặp nạn chẳng hề thấy ai.