



















Preview text:
1 増 Tăng 廣 Quảng 賢 Hiền 文 Văn 古 Cổ 訓 Huấn 2 Giới Thiệu :
Tăng Quảng Hiền Văn là một áng văn tập họp lại tất cả những
những thành ngữ tục ngữ, những câu nói nôm na trong dân
gian xen lẫn với các lời dạy của Thánh Hiền, tất cả được sắp xếp
theo vần điệu dễ nhớ để cảnh giác và răn dạy người đời, để tu
tập cho bản thân mà cũng để làm những lời răn dạy cho con cháu.
Áng văn nầy thường thấy trong các cuốn lịch Thông Thắng dùng
để xem ngày tốt xấu của người Hoa và của các ông thầy Tướng
Số. Trước đây, ở Chợ Lớn cũng có in riêng thành từng quyển
nhỏ cho tiện việc học hành, nghiên cứu và mang theo bên mình
để có thể giở ra xem bất cứ lúc nào. Xin được dịch và giới thiệu
với mọi người Áng Văn bất hủ nầy.
TĂNG QUẢNG là làm cho Gia tăng và Mở rộng.
HIỀN VĂN là Áng văn hay, áng văn dạy những điều tốt lành.
TĂNG QUẢNG HIỀN VĂN 增 廣 賢 文 là Áng văn hay, dạy cho
ta những điều tốt điều lành và làm cho ta gia tăng và mở rộng
thêm kiến thức về mọi mặt của cuộc sống. biên soạn GS.Lê Văn Ðặng 3 2 1 無 觀 多 集 誨 昔 Hối Tích Vô Quán Đa Tập 古 今 見 韻 汝 時 Cổ Kim Kiến Vận Nhữ Thời 不 宜 多 増 諄 賢 Bất Nghi Đa Tăng Truân Hiền 成 鑒 聞 文 諄 文 Thành Giám Văn Văn Truân Văn 今 古 。 , , , Kim Cổ 。 ,
1.Lời văn xưa của thánh hiền,
Để lại răn dạy mọi người,
Tập hợp câu văn theo vần,
Học theo kiến thức rộng ra.
2.Xem việc đời xưa để biết việc đời nay,
Không có đời xưa thì không thành đời nay. 4 5 4 3 知 相 詩 酒 將 知 Tri Tương Tửu Tương Tri Thi 心 識 向 逢 心 己 Tâm Thức Hướng Phùng Tâm Kỷ 能 滿 會 知 比 知 Năng Mãn Hội Tri Tỷ Tri 幾 天 人 己 心 彼 Kỷ Thiên Nhân Kỷ Tâm Bỉ 人 下 吟 飲 。 , Nhân Hạ Ngâm Ẩm 。 , 。 ,
3.Biết cho mình cũng phải biết cho người,
Đem lòng mình để suy ra lòng người.
4.Gặp người tri kỷ ta nâng cốc,
Thi thơ bình ngâm với bạn hiền.
5.Bạn bè quen biết đầy thiên hạ,
Hiểu lòng nhau được mấy người. 5 8 7 6 易 易 近 近 到 相 Cận Cận Đáo Tương Dị Dị 反 漲 山 水 老 逢 Phản Trướng Sơn Thủy Lão Phùng 易 易 識 知 終 好 Dị Dị Thức Tri Chung Hảo 覆 退 鳥 魚 無 似 Phúc Thối Điểu Ngư Vô Tựa 小 山 音 性 怨 初 Tiểu Sơn Âm Tính Oán Sơ 人 溪 。 , 恨 相 Nhân Khê Hận Tương 心 水 心 識 Tâm Thủy Tâm Thức 。 , 。 ,
6.Bạn bè mà luôn xem như ngày mới biết,
Thì tới già không ai có lòng oán hận gì.
7.Gần nước biết tính cá,
Gần núi hiểu tiếng chim.
8. Nước dễ lên dễ rút vào khe suối,
Dễ dàng tráo trở là lòng tiểu nhân. 6 10 9 未 逢 一 讀 時 運 Vị Phùng Nhất Độc Thời Vận 可 人 字 書 來 去 Khả Nhân Tự Thư Lai Khứ 全 且 値 須 鐵 金 Toàn Thả Trị Tu Kim Kim 拋 說 千 用 似 成 Phao Duyệt Thiên Dụng Tựa Thành 一 三 金 意 金 鐵 Nhất Tam Kim Ý Kim Thiết 片 分 。 , 。 , Phiến Phân 心 話 Tâm Thoại 。 ,
9. Vận may đi qua vàng thành sắt,
thời cơ đã đến sắt như vàng.
Đọc sách nghiền ngẫm kỹ càng,
một chữ đáng giá nghìn vàng.
10. Gặp nhau trò chuyện đôi ba câu,
chớ nói hết chuyện trong lòng ra. 7 13 12 11 仁 錢 知 畫 無 有 Nhân Tri Tiền Họa Vô Hữu 義 財 人 虎 心 意 Nghĩa Tài Nhân Hổ Tâm Ý 値 如 知 畫 插 栽 Trị Như Tri Họa Sáp Tài 千 糞 面 皮 柳 花 Thiên Phẩn Diện Bì Liễu Hoa 金 土 不 難 柳 花 Kim Thổ Bất Nan Liễu Hoa 。 , 知 畫 成 不 Tri Họa Thành Bất 心 骨 陰 發 Tâm Cốt Âm Phát 。 , 。 ,
11.Dụng ý trồng hoa hoa chẳng mọc,
vô tâm cắm liễu liễu lên nhiều.
12.Hổ vẽ khó vẽ da vẽ xương,
người biết mặt khó biết lòng .
13.Tiền của như đất cát bên đường,
nhân nghĩa mới đáng ngàn vàng. 8 16 15 14 事 路 誰 當 白 流 Lộ Thùy Đường Bạch Lưu Sự 久 遙 信 時 雲 水 Cửu Giao Tín Thời Vân Thủy 見 知 東 若 出 下 Kiến Tri Đông Nhược Xuất Hạ 人 馬 流 不 岫 灘 Nhân Mã Lưu Bất Tụ Phan 心 力 海 登 本 非 Tâm Lực Hải Đăng Bổn Phi 。 , 洋 高 無 有 Dương Cao Vô Hữu 深 望 心 意 Thâm Vọng Tâm Ý 。 , 。 ,
14.Nước trôi cuối bãi không có ý,
mây tụ đầu non vốn vô tâm.
15.Không leo lên cao để trông,
sao tin được biển Đông sâu.
16.Đường xa biết sức ngựa,
việc lâu mới thấy lòng người. 9 19 18 17 久 相 有 一 無 兩 Cửu Tương Nhất Vô Lưỡng Hữu 住 見 錢 人 錢 人 Trụ Kiến Tiền Nhân Tiền Nhân 難 易 難 一 堪 一 Nan Dị Nan Nhất Kham Nhất 為 得 買 般 買 般 Vi Đắc Mãi Ban Mãi Ban 人 好 針 心 金 心 Nhân Hảo Châm Tâm Kim Tâm 。 , 。 , 。 ,
17.Hai người khi đã chung một lòng,
không tiền mua vàng chẳng sao.
18.Mỗi người một dạ khác nhau,
không tiền cũng khó mua kim.
19.Mới gặp nhau chuyện gì cũng dễ,
ở lâu rồi chưa hẳn sẵn sàng vì nhau. 10 22 21 20 非 是 痴 饒 人 馬 Phi Thị Si Nhiêu Nhân Mã 親 親 漢 人 不 行 Thân Thân Hán Nhân Bất Hành 卻 不 不 不 風 無 Khước Bất Bất Bất Phong Vô 是 是 會 是 流 力 Thị Thị Hội Thị Lưu Lực 親 親 饒 痴 只 皆 Thân Thân Nhiêu Si Chỉ Giai 。 , 人 漢 為 因 Vi Nhân Hán Nhân 。 , 貧 瘦 Bần Sấu 。 ,
20.Ngựa không sức chạy do gầy yếu,
người chẳng phong lưu chỉ vì nghèo.
21.Người rộng lượng hẳn không si ngốc,
kẻ si ngốc không thể rộng lòng.
22.Chính người thân lại chẳng thân,
chẳng người thân lại là thân mới kỳ. 11 25 24 23 洞 相 豈 鶯 親 美 Đỗng Tương Khởi Oanh Thân Mỹ 口 逢 可 花 不 不 Khẩu Phùng Khả Hoa Bất Bất 桃 不 教 猶 親 美 Đào Bất Giáo Do Thân Mỹ 花 飲 人 怕 , , Hoa Ẩm Nhân Phạ 也 空 枉 春 故 鄉 Dã Không Uổng Xuân Cố Hương 笑 歸 度 光 鄉 中 Tiếu Quy Độ Quang Hương Trung 人 去 春 老 人 水 Nhân Khứ Xuân Lão Nhân Thủy 。 , 。 , 。 ,
23.Trong không trong, cũng là nước ao nhà,
Thân chẳng thân, cũng là người cùng quê.
24.Chim, hoa còn sợ ngày xuân hết,
chẳng lẽ người uổng phí tuổi xuân.
25.Gặp nhau không uống bỏ đi về.
Hoa đào mở miệng cười người đi. 12 28 27 26 阿 黃 出 在 風 紅 A Xuất Tại Phong Hồng Hoàng 魏 金 外 家 流 粉 Ngụy Kim Ngoại Gia Lưu Phấn 無 無 方 不 浪 佳 Vô Vô Phương Bất Lãng Giai 真 假 知 會 子 人 Chân Giả Tri Hội Tử Nhân 。 , 少 迎 莫 休 Thiểu Nghinh Mạc Hưu 主 賓 教 使 Chủ Tân Giáo Sử 人 客 貧 老 Nhân Khách Bần Lão 。 , 。 ,
26.Người đẹp má hồng đừng già sớm,
lãng tử đào hoa chớ có nghèo.
27.Ở nhà khách khứa chẳng mời,
ra ngoài mới biết ít bạn bè.
28.Không giả chỉ có vàng ròng,
kẻ nịnh hót đừng mong thật thà. 13 31 30 29 哪 誰 富 貧 應 客 Ná Thùy Phú Ứng Khách Bần 個 人 在 居 恐 來 Cá Nhân Tại Cư Khủng Lai 人 背 深 鬧 是 主 Nhân Bối Thâm Náo Thị Chủ 前 後 山 市 痴 不 Tiền Hậu Sơn Thị Si Bất 不 無 有 無 人 顧 Bất Vô Hữu Vô Nhân Cố 說 人 遠 人 。 , Thuyết Nhân Viễn Nhân 人 說 親 問 Nhân Thuyết Thân Vấn 。 , 。 ,
29.Khách vào chủ chả ngó ngàng,
Chắc là kẻ đó thuộc dạng ngây ngô.
30.Nghèo ở chợ đông không ai hỏi,
giàu nơi núi thẳm lắm người thăm.
31.Vắng mặt không nói chuyện người,
thì trước người khác không ngồi nói ai. 14 34 33 32 靜 鬧 杯 不 無 有 Tĩnh Náo Bôi Bất Vô Hữu 處 裡 杯 信 錢 錢 Xứ Lý Bôi Tín Tiền Tiền 安 有 先 但 語 道 An Hữu Tiên Đãn Ngữ Đạo 身 錢 勸 看 不 真 Thân Tiền Khuyến Khán Bất Chân 。 , 有 筵 真 語 Hữu Diên Chân Ngữ 錢 中 。 , Tiễn Trung 人 酒 Nhân Tửu 。 ,
32.Có tiền hễ nói người tin,
không tiền nói chẳng ai tin.
33.Không tin cứ xem bữa tiệc rượu mời,
Chén nào mời trước là người giàu sang .
34.Chốn huyên náo dễ kiếm tiền,
Nơi thanh tịnh được an thân. 15 37 36 35 向 近 世 長 去 來 Hướng Cận Thế Trường Khứ Lai 陽 水 上 江 似 如 Dương Thủy Thượng Giang Tựa Như 花 樓 新 後 微 風 Hoa Lâu Tân Hậu Vi Phong 木 台 人 浪 塵 雨 Mộc Thai Nhân Lãng Trần Vũ 早 先 趕 推 。 , Tảo Tiên Cản Thôi 逢 得 舊 前 Phùng Đắc Cựu Tiền 春 月 人 浪 Xuân Nguyệt Nhân Lãng 。 , 。 ,
35.Đến như ào ạt gió mưa,
khi đi sạch như xua bụi trần.
36.Trường giang sóng sau dồn sóng trước,
người mới thời nay phải đuổi kịp người xưa.
37.Lầu gần mặt nước thì thấy ánh trăng,
cây gần ánh nắng chồi xuân nẩy nhiều. 16 40 39 38 世 山 須 莫 更 莫 Thế Sơn Tu Canh Mạc Mạc 上 中 防 信 有 道 Thượng Trung Phòng Tín Hữu Đạo 無 有 仁 直 早 君 Vô Hữu Nhân Trực Tảo Quân 直 直 不 中 行 行 Trực Trực Bất Hành Hành Trung 人 樹 仁 直 人 早 Nhân Thụ Nhân Nhân Tảo Trực 。 , 。 , 。 ,
38.Người đến trước được làm vua,
người đến sau phải làm thần.
39.Chớ vội tin ngay thẳng trong ngay thẳng,
Nên đề phòng nhân từ mà chẳng nhân từ.
40.Núi rừng cây cỏ hướng lên thẳng,
ngay thẳng trên đời chẳng có ai. 17 43 42 41 一 一 半 大 莫 自 Nhất Nhất Đại Tự Bán Mạc 日 年 點 家 怨 恨 Nhật Niên Điểm Gia Oán Hận 之 之 不 都 太 枝 Chi Chi Bất Đô Thái Chi 計 計 由 是 陽 無 Kế Kế Do Thị Dương Vô 在 在 人 命 偏 葉 Tại Tại Nhân Mệnh Thiên Diệp 於 於 。 , 。 , Ư Ư 寅 春 Dần Xuân , ,
41.Tự hận cành cây không ra lá,
chớ hờn mặt trời nghiêng.
42.Nhà giàu có do số mệnh,
chút đỉnh chẳng do người.
43.Một năm tính bắt đầu từ xuân,
một ngày tính bắt đầu từ giờ dần (3 - 5 giờ sáng). 18 46 45 44 防 守 恕 責 一 一 Phòng Thứ Nhất Nhất Thủ Trách 意 口 己 人 生 家 Ý Khẩu Kỷ Nhân Sinh Gia 如 如 之 之 之 之 Như Như Chi Chi Chi Chi 城 瓶 心 心 計 計 Thành Bình Tâm Tâm Kế Kế 。 , 恕 責 在 在 Thứ Trách Tại Tại 人 己 於 於 Nhân Kỷ Ư Ư 。 , 勤 和 Cần Hòa 。 ,
44.Kế sách cho một nhà mạnh tại hoà thuận,
Kế sách cho một đời sướng tại chuyên cần.
45.Lấy lòng trách người để trách mình,
lấy lòng tha thứ mình để tha thứ người.
46.Giữ miệng như giữ bình sứ.
Giữ ý như giữ thành trì. 19 49 48 47 人 虎 第 再 切 寧 Nhân Đệ Tái Thiết Hổ Ninh 熟 生 一 三 莫 可 Thục Sinh Nhất Tam Mạc Khả 不 猶 莫 須 我 人 Bất Do Mạc Tu Ngã Nhân 堪 可 欺 愼 負 負 Kham Khả Khi Thận Phụ Phụ 親 近 心 意 人 我 Thân Cận Tâm Ý Nhân Ngã 。 , 。 , 。 ,
47.Thà để cho người phụ bạc ta,
nhất thiết không để ta phụ người.
48.Việc làm ba bẩy đắn đo,
một lần cũng chẳng tự cho dối lòng.
49.Hổ lạ còn hay gần gũi được,
người quen chưa hẳn đã là thân. 20 52 51 50 急 有 遠 遠 便 來 Viễn Viễn Tiện Lai Cấp Hữu 難 茶 親 水 是 說 Nạn Trà Thân Thủy Thị Thuyết 何 有 不 難 是 是 Hà Hữu Bất Nan Thị Thị 曾 酒 如 救 非 非 Tằng Tửu Như Cứu Phi Phi 見 多 近 近 人 者 Kiến Đa Cận Cận Nhân Giả 一 兄 鄰 火 。 , Nhất Huynh Lân Hỏa 人 弟 。 , Nhân Đệ 。 ,
50.Người nói chuyện thị phi,
Đó chính là người thị phi.
51.Nước xa khó cứu được lửa gần,
Bà con xa không bằng láng giềng gần.
52.Có chè có rượu thì nhiều anh em,
đến khi gặp nạn chẳng hề thấy ai.