Tăng trưởng kinh tế và nguyên nhân gây suy thoái môi trường | Trường Đại học Kinh Tế - Luật
Cơ chế thị trường khuyến khích sản xuất những sản phẩm và dịch vụ mà người tiêu dùng mong muốn với giá cả cạnh tranh. Doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới và nâng cao hiệu quả để tồn tại và cạnh tranh trên thị trường. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Kinh tế vi mô (KTVM)
Trường: Trường Đại học Kinh Tế - Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 45980359 LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 2 TĂNG TRƯỜNG KINH TẾ VÀ NGUYÊN NHÂN GÂY SUY THOÁI MÔI TRƯỜNG
1. Phân tích ưu nhược điểm của cơ chế thị trường? Hoạt động của cơ chế này
ảnhhưởng gì đến tài nguyên môi trường? * Ưu điểm:
- Hiệu quả: Cơ chế thị trường khuyến khích sản xuất những sản phẩm và dịch vụ mà
người tiêu dùng mong muốn với giá cả cạnh tranh. Doanh nghiệp phải không ngừng đổi
mới và nâng cao hiệu quả để tồn tại và cạnh tranh trên thị trường.
- Tự do lựa chọn: Người tiêu dùng có quyền tự do lựa chọn sản phẩm và dịch vụ phù
hợpvới nhu cầu và sở thích của họ.
- Phát triển kinh tế: Cơ chế thị trường thúc đẩy sự phát triển kinh tế thông qua đầu tư, đổimới và sáng tạo.
- Phân bổ tài nguyên: Giá cả thị trường là tín hiệu cho thấy nhu cầu của người tiêu
dùngđối với các sản phẩm và dịch vụ khác nhau. Doanh nghiệp sẽ sử dụng thông tin này
để phân bổ tài nguyên một cách hiệu quả. * Nhược điểm:
- Ngoại ứng: Hoạt động của doanh nghiệp có thể gây ra những tác động tiêu cực đến
môitrường và xã hội mà không phải chịu chi phí tương ứng (ngoại ứng tiêu cực). Ví dụ, ô
nhiễm môi trường do các nhà máy sản xuất gây ra không được phản ánh vào giá cả sản
phẩm, dẫn đến việc các doanh nghiệp xả thải bừa bãi.
- Thiếu thông tin: Người tiêu dùng và doanh nghiệp không phải lúc nào cũng có đầy
đủthông tin về chất lượng sản phẩm, dịch vụ và tác động môi trường của các hoạt động
kinh tế. Điều này có thể dẫn đến việc đưa ra quyết định sai lầm.
- Bất bình đẳng: Cơ chế thị trường có thể làm gia tăng bất bình đẳng thu nhập và sự
phânbố tài sản không đồng đều.
- Thiếu ổn định: Thị trường có thể biến động mạnh mẽ do những yếu tố như thay đổi
nhucầu của người tiêu dùng, biến động giá cả nguyên vật liệu, v.v. lOMoAR cPSD| 45980359
* Ảnh hưởng đến tài nguyên môi trường:
- Tích cực: Cơ chế thị trường có thể thúc đẩy việc sử dụng tài nguyên môi trường mộtcách
hiệu quả hơn thông qua giá cả và cạnh tranh. Doanh nghiệp sẽ sử dụng các công nghệ tiết
kiệm tài nguyên và giảm thiểu ô nhiễm để giảm chi phí sản xuất.
- Tiêu cực: Hoạt động của thị trường có thể dẫn đến khai thác tài nguyên thiên nhiên
vàgây ô nhiễm môi trường. Doanh nghiệp có xu hướng tập trung vào lợi nhuận ngắn hạn
mà ít quan tâm đến tác động môi trường lâu dài của các hoạt động kinh tế.
2. Trình bày 2 quan điểm về sự tăng trưởng kinh tế?
* Quan điểm 1: Quan điểm tăng trưởng kinh tế có giới hạn:
- Khả năng hạn chế của môi trường tự nhiên trong việc tiếp nhận chất thải do hệ thốngkinh tế thải ra.
- Tính chất có giới hạn của các nguồn tài nguyên không thể tái tạo.
* Quan điểm 2: Quan điểm tăng trưởng không có giới hạn:
- Hiệu quả sử dụng tài nguyên ngày càng cao nhờ tiến bộ trong công nghệ chế biến
tàinguyên, vì vậy tài nguyên tồn tại lâu hơn, ảnh hưởng đến môi trường giảm xuống.
- Kiểm soát được lượng chất thải ra môi trường bằng cách tái sinh vật chất.
- Công nghệ sản xuất sạch và ít gây ô nhiễm.
- Hệ kinh tế có khả năng thay thế những tài nguyên đang trở nên khan hiếm.
- Tốc độ gia tăng dân số đang có xu hướng chậm lại dần.
3. Trình bày mối quan hệ giữa ô nhiễm môi trường, dân số và tăng trưởng kinh tế?
* Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với dân số:
- Các quốc gia đều muốn tăng GDP bình quân đầu người.
- Khi thu nhập bình quân đầu người cao, nhu cầu nâng cao chất lượng môi trường cũngcao.
- GDP bình quân đầu người phụ thuộc 2 nhân tố:
+ Quy mô và tốc độ tăng GDP.
+ Quy mô và tốc độ tăng dân số.
- Giải pháp hợp lý: Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế cùng với việc kiểm soát chặtchẽ
tốc độ gia tăng dân số. lOMoAR cPSD| 45980359
* Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với môi trường:
- Kinh tế và môi trường liên kết chặt chẽ với nhau thông qua nguyên tắc cân bằng vật chất.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế càng cao thì môi trường suy thoái càng nhanh, tài nguyên
thiên nhiên càng mau chóng bị cạn kiệt, và sự suy thoái ô nhiễm lại cản trở sự tăng trưởng kinh tế.
- Tuy nhiên, thực tế tăng trưởng kinh tế không chỉ gây bất lợi cho môi trường mà
cònmang lại lợi ích cho việc bảo vệ môi trường.
- Đồng thời khi thu nhập bình quân đầu người tăng lên thì con người cũng quan tâmnhiều
hơn, dành 1 tỷ lệ cao trong thu nhập quốc dân để chi cho hoạt động bảo vệ môi trường.
4. Trình bày thất bại của thị trường trong lĩnh vực môi trường? Làm cách nào để
khắcphục những thất bại đó?
* Thất bại của thị trường tự do:
- Nền kinh tế hiện nay đang tồn tại hầu hết là nền kinh tế thị trường.
- Các nền kinh tế thị trường sử dụng phần lớn các nguồn tài nguyên thiên nhiên, góp
phầngây nên ô nhiễm và suy thoái môi trường.
- Mục tiêu của nhà sản xuất: Tối đa hóa lợi nhuận
- Để tối đa hóa lợi nhuận thì phải tăng doanh thu và giảm chi phí.
- Trong thị trường tự do, mức sản lượng mà DN lựa chọn phụ thuộc 2 yếu tố: Giá 1 đơnvị
sản phẩm mà DN có thể bán và Chi phí để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm
- DN chỉ sử dụng hiệu quả và hợp lý với những TN phải bỏ tiền ra mua => Thất bại củathị trường.
* Ngoại tác cũng là một dạng thất bại của thị trường
- Ngoại ứng-một dạng thất bại của thị trường: Bất cứ một quyết định sản xuất hoặc tiêudùng
của cá nhân (DN) ảnh hưởng trực tiếp tới việc sản xuất và tiêu dùng của người khác mà
không thông qua giá cả thị trường thì được gọi là ngoại ứng.
- Ngoại ứng sản xuất: Tiêu cực và tích cực
- Ngoại ứng tiêu dùng: Tiêu cực và tích cực lOMoAR cPSD| 45980359
- Thị trường tự do thất bại vì đã tạo ra quá nhiều ngoại ứng tiêu cực và quá ít ngoại ứngtích cực.
* Thiếu thông tin về tác động môi trường: Thị trường thường thiếu thông tin đầy đủ về
tác động môi trường lâu dài của các hoạt động kinh tế. Do đó, người tiêu dùng và nhà
đầu tư không thể đưa ra quyết định sáng suốt về việc sử dụng sản phẩm, dịch vụ hoặc
đầu tư vào các dự án có thể gây hại cho môi trường. * Giải pháp:
4.1. Áp dụng các công cụ kinh tế:
- Thuế môi trường: Áp đặt thuế đối với các hoạt động gây ô nhiễm môi trường để
khuyếnkhích doanh nghiệp sử dụng công nghệ sạch hơn và giảm thiểu tác động môi trường.
- Chương trình trao đổi phát thải: Cho phép các doanh nghiệp mua bán giấy phép phát thải
khí nhà kính để tạo ra động lực cho việc giảm thiểu phát thải.
- Hỗ trợ trợ cấp: Hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp áp dụng các công nghệ sạch
vàphát triển các sản phẩm thân thiện với môi trường.
4.2. Quy định và luật pháp:
- Ban hành các tiêu chuẩn môi trường: Thiết lập các tiêu chuẩn về chất lượng không
khí,nước, và các yếu tố môi trường khác để bảo vệ sức khỏe con người và môi trường. -
Thực thi pháp luật môi trường: Tăng cường thực thi pháp luật môi trường để xử lý các hành
vi vi phạm và đảm bảo các doanh nghiệp tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường. - Khuyến
khích đổi mới công nghệ: Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển các công nghệ sạch hơn để giảm
thiểu tác động môi trường của các hoạt động kinh tế.
4.3. Nâng cao nhận thức:
- Tuyên truyền giáo dục về bảo vệ môi trường: Nâng cao nhận thức của người dân về
tầmquan trọng của bảo vệ môi trường và khuyến khích các thói quen tiêu dùng thân thiện với môi trường.
- Khuyến khích tham gia của cộng đồng: Tạo điều kiện cho người dân tham gia vào
cáchoạt động bảo vệ môi trường và giám sát việc thực thi pháp luật môi trường.
4.4. Hợp tác quốc tế: lOMoAR cPSD| 45980359
- Hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường: Hợp tác với các quốc gia khác để giải quyết
cácvấn đề môi trường xuyên quốc gia như biến đổi khí hậu và ô nhiễm nguồn nước. - Chia
sẻ thông tin và kinh nghiệm: Chia sẻ thông tin và kinh nghiệm về các giải pháp bảo vệ môi
trường hiệu quả với các quốc gia khác.
5. Trình bày nguyên nhân thất bại của Chính phủ trong lĩnh vực môi trường? Cho vídụ minh họa.
- Thị trường tự do thất bại vì không thiết lập được một thị trường hàng hóa và dịch vụmôi
trường. Do tính chất phi thị trường của nhiều hàng hóa và dịch vụ môi trường (như không
khí sạch, nước sạch), thị trường tự do không thể phân bổ hiệu quả các nguồn lực cho việc
bảo vệ môi trường. Ví dụ: Việc xả thải ô nhiễm ra môi trường thường không phải chịu chi
phí tương ứng, dẫn đến việc các doanh nghiệp xả thải bừa bãi vì lợi nhuận. - Do Chính
phủ không có khả năng thu thập đầy đủ các thông tin cho phép họ theo dõi toàn bộ hậu
quả của một hoạt động nào đó dưới góc độ môi trường. Doanh nghiệp thường có nhiều
thông tin hơn về tác động môi trường của hoạt động sản xuất kinh doanh của họ so với
Chính phủ và người dân. Điều này khiến cho doanh nghiệp có thể lợi dụng thông tin bất
cân xứng để che giấu hoặc giảm thiểu tác động môi trường của họ.
- Các quốc gia đặt tiêu chuẩn về môi trường quá cao. Việc đặt ra các tiêu chuẩn môitrường
quá cao có thể gây ra gánh nặng lớn cho doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ
và vừa. Điều này có thể dẫn đến việc các doanh nghiệp vi phạm các tiêu chuẩn môi trường
hoặc thậm chí phá sản. Các tiêu chuẩn môi trường quá cao có thể kìm hãm đổi mới công
nghệ, vì các doanh nghiệp có thể e ngại chi phí đầu tư cho các công nghệ mới để đáp ứng các tiêu chuẩn này.
- Năng lực của chuyên gia môi trường và bộ máy quản lý môi trường chưa đáp ứng đượcyêu cầu thực tế. * Ví dụ:
- Thị trường tự do thất bại: Vụ tràn hóa chất độc hại tại Formosa Ha Tinh năm 2019 làmột
ví dụ điển hình cho thấy thị trường tự do có thể thất bại trong việc bảo vệ môi trường.
Doanh nghiệp Formosa Ha Tinh đã xả thải trái phép hóa chất độc hại ra biển, gây ô nhiễm lOMoAR cPSD| 45980359
nguồn nước biển và ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ sinh thái biển. Việc xả thải này diễn
ra trong một thời gian dài mà không được phát hiện và xử lý kịp thời, cho thấy thị trường
tự do đã không thể ngăn chặn hành vi xả thải bừa bãi của doanh nghiệp. - Thiếu hụt thông
tin: Việc Chính phủ Mỹ không có đầy đủ thông tin về tác động môi trường của chất
defoliant Agent Orange trong Chiến tranh Việt Nam đã dẫn đến việc Chính phủ Mỹ sử
dụng loại chất độc này một cách tràn lan, gây ra hậu quả nghiêm trọng cho môi trường và
sức khỏe của người dân Việt Nam.
- Tiêu chuẩn môi trường quá cao: Việc áp dụng tiêu chuẩn khí thải Euro 5 đối với xe máyở
Việt Nam từ năm 2020 đã gây ra nhiều tranh cãi. Nhiều người cho rằng tiêu chuẩn này
quá cao và không phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam, có thể dẫn đến
việc nhiều người dân không thể mua được xe máy mới, ảnh hưởng đến đời sống của họ.
- Hạn chế về năng lực: Việc thiếu hụt cán bộ thanh tra môi trường có trình độ chuyên môn
cao khiến cho công tác thanh tra, kiểm tra việc thực thi pháp luật về môi trường ở Việt Nam gặp nhiều khó khăn.
* Sự thất bại của chính phủ các nước:
- Ô nhiễm, suy thoái môi trường
- Vấn đề cung cấp hàng hóa công
- Sự cạnh tranh không hoàn hảo
- Công bằng trong phân phối thu nhập
- Duy trì sự ổn định trong tăng trưởng kinh tế
6. Khái niệm ngoại ứng?Nêu 1 số ví dụ về ngoại ứng?
- Ngoại ứng là một hiện tượng kinh tế xảy ra khi hành động của một tác nhân (người phátra
ngoại ứng) ảnh hưởng đến phúc lợi của một hoặc nhiều tác nhân khác (người tiếp nhận
ngoại ứng) mà không thông qua giao dịch thị trường hoặc thông qua sự can thiệp trực tiếp
của Chính phủ. Nói cách khác, ngoại ứng là những tác động gián tiếp của một hoạt động
kinh tế lên các bên liên quan khác mà không được phản ánh vào giá cả thị trường. - Ví
dụ: Tiếng ồn: Tiếng ồn từ giao thông, xây dựng và các hoạt động công nghiệp khác có thể lOMoAR cPSD| 45980359
ảnh hưởng đến sức khỏe con người, giảm năng suất lao động và làm giảm chất lượng cuộc sống.
CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH LỢI ÍCH CHI PHÍ ĐỊNH GIÁ HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG
1. Trình bày tổng giá trị kinh tế TEV
- Tổng giá trị kinh tế (TEV), viết tắt từ tiếng Anh Total Economic Value, là một
phươngpháp đo lường giá trị toàn diện của một tài nguyên hoặc dịch vụ môi trường, bao
gồm cả giá trị sử dụng và giá trị phi sử dụng. TEV được sử dụng để đánh giá tác động
kinh tế của các dự án phát triển, các chính sách môi trường và các hoạt động khác có thể
ảnh hưởng đến môi trường.
- Các nhà kinh tế phân biệt giá trị sử dụng và giá trị không sử dụng của 1 tài sản môitrường.
- Giá trị sử dụng: Giá trị sử dụng trực tiếp, gián tiếp và giá trị nhiệm ý. Là giá trị mà
conngười có thể thu được trực tiếp hoặc gián tiếp từ một tài nguyên hoặc dịch vụ môi
trường. Ví dụ: giá trị sử dụng của nước có thể bao gồm giá trị sử dụng cho nông nghiệp,
sinh hoạt, công nghiệp, du lịch, v.v.
- Giá trị không sử dụng: Giá trị lưu truyền và giá trị tồn tại. Là giá trị mà con người có
được từ một tài nguyên hoặc dịch vụ môi trường mà không cần sử dụng trực tiếp. Ví dụ:
giá trị phi sử dụng của một khu rừng có thể bao gồm giá trị tồn tại (giá trị mà con người
có được khi biết rằng khu rừng vẫn còn đó), giá trị tùy chọn (giá trị mà con người có được
khi biết rằng họ có thể sử dụng khu rừng trong tương lai), và giá trị di sản (giá trị mà con
người có được khi biết rằng khu rừng đã được truyền lại từ thế hệ này sang thế hệ khác).
- TEV = Giá trị sử dụng + Giá trị không sử dụng
2. Trình bày các phương pháp đánh giá kinh tế môi trường bằng phương pháp
thôngqua đường cầu và không thông qua đường cầu?
* Đánh giá thông qua đường cầu: Xác định được đường cầu, đo lường phúc lợi.
- Có 2 cách xác định giá trị đường cầu:
+ Cách 1: Đo lường nhu cầu bằng cách xem xét sự lựa chọn của mỗi cá nhân nói ra về các
hàng hóa môi trường (phỏng vấn, lấy ý kiến) lOMoAR cPSD| 45980359
+ Cách 2: Khám phá nhu cầu bằng cách, xem xét việc mua sắm các hàng hóa có giá thị
trường của cá nhân, mà các hàng hóa này thường được sử dụng kèm với các hàng hóa và dịch vụ môi trường. - Có 3 p.p chính:
+ P. p chi phí du hành ( TCM-Travel Cost method): Dùng để ước lượng đường cầu đối với
các nơi vui chơi giải trí và từ đó đánh giá giá trị cho các cảnh quan này.
+ P. p định giá theo hưởng thụ ( HPM- Hedonic Pricing Method): Dùng để định giá tính
chất môi trường như cảnh quan, chất lượng không khí, đất, nước… + P. p đánh giá ngẫu
nhiên (CVM-Contingent Valuation Method):
* Đánh giá không thông qua đường cầu: Không đo lường phúc lợi thực tế, chỉ cung
cấp thông tin hữu ích cho các nhà hoạch định chính sách. - Có 3 p.p chính:
+ P. p đáp ứng liều lượng: Sử dụng giá thị trường hoặc giá ẩn để đánh giá các thiệt hại do
suy thoái môi trường gây ra.
+ P. p chi phí thay thế: Ước lượng giá trị của một lợi ích hiện hành từ các chi phí thay thế nó.
+ P. p chi phí cơ hội: Không đánh giá lợi ích trực tiếp của môi trường, mà tính chi phí cơ
hội của việc bảo tồn là thu nhập mất đi của phương án phát triển.
CHƯƠNG 4 TIÊU CHUẨN MÔI TRƯỜNG
1. Trình bày tiêu chuẩn môi trường đồng bộ?
- Tiêu chuẩn thải đồng bộ là tiêu chuẩn mà các đối tượng thải phải chịu một tiêu chuẩnnhư nhau.
- Tiêu chuẩn thải đồng bộ có thể không mang lại hiệu quả vì:
+ MD có sự khác nhau giữa các vùng
+ MAC có sự khác nhau giữa các nguồn lOMoAR cPSD| 45980359
+ MDTT = MDC khu vực thành thị
+ MDNT = MDC khu vực nông thôn
+ MDTTnằm trên vì có nhiều người sống ở thành thị hơn nên cùng lượng phát thải có nhiều
người chịu thiệt hại hơn.
+ Nếu đặt tiêu chuẩn đồng bộ tại ETT thì việc kiểm soát ô nhiễm ở nông thôn là quá mức.
Nếu đạt tiêu chuẩn ở ENT thì việc quản lý ô nhiễm ở thành thị không đạt được.
+ Không có một CAC đồng bộ đạt hiệu quả xã hội
=> Khi thiệt hại biên của các chất gây ô nhiễm thay đổi theo vùng, theo thời gian, hoặc
theo mùa thì một tiêu chuẩn đồng bộ sẽ không đạt hiệu quả xã hội.
2. Trình bày tiêu chuẩn cá nhân hiệu quả xã hội?
- Tiêu chuẩn thải tại mức MAC = MDC: đạt hiệu quả xã hôi.
- Tiêu chuẩn đồng bộ chỉ đạt hiệu quả chi phí trong rất ít trường hợp các chủ thể gây
ônhiễm có đường MAC là như nhau. Nếu MAC cho một chất gây ô nhiễm là khác nhau
thì tiêu chuẩn cá nhân đạt hiệu quả xã hội.
- Tiêu chuẩn cá nhân luôn đạt hiệu quả, tuy nhiên;
+ Cần nhiều thông tin để xác định
+ Không thể thực thi nếu có quá nhiều nguồn gây ô nhiễm MAC1= MAC2 E1 + E2 = E
3. Điểm giống và khác nhau giữa 2 tiêu chuẩn này? Vẽ sơ đồ minh hoạ? lOMoAR cPSD| 45980359
* Điểm giống nhau:
- Cả hai loại tiêu chuẩn đều nhằm mục đích kiểm soát lượng chất thải được thải ra
môitrường, góp phần bảo vệ môi trường.
- Cả hai đều được ban hành bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Cả hai đều dựa trên các cơ sở khoa học và kỹ thuật để đảm bảo tính hợp lý và hiệu quả.
- Việc vi phạm các tiêu chuẩn xả thải đều có thể bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Tiêu chí
Tiêu chuẩn xả thải đồng bộ
Tiêu chuẩn xả thải cá nhân
Áp dụng cho tất cả các nguồn thải Đối tượng áp
Áp dụng cho từng nguồn thải cụ
cùng loại trong một khu vực hoặc dụng thể lưu vực sông
Có thể có mức độ nghiêm ngặt
Thường có mức độ nghiêm ngặt Mức độ
khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm
thấp hơn so với tiêu chuẩn xả thải nghiêm ngặt
của nguồn thải và khả năng tiếp cá nhân nhận của môi trường
Linh hoạt hơn, có thể điều chỉnh
Ít linh hoạt hơn so với tiêu chuẩn Tính linh hoạt
cho phù hợp với từng nguồn thải xả thải cá nhân cụ thể
Chi phí xây dựng và áp dụng
Chi phí xây dựng và áp dụng có Chi phí
thường thấp hơn so với tiêu chuẩn thể cao hơn tùy thuộc vào mức độ xả thải cá nhân
nghiêm ngặt của tiêu chuẩn * Điểm khác nhau:
* Lựa chọn loại tiêu chuẩn nào:
- Việc lựa chọn áp dụng tiêu chuẩn xả thải đồng bộ hay cá nhân phụ thuộc vào nhiều yếutố, bao gồm:
+ Đặc điểm của nguồn thải
+ Khả năng tiếp nhận của môi trường
+ Điều kiện kinh tế - xã hội
+ Mức độ phát triển khoa học - kỹ thuật
- Thông thường, tiêu chuẩn xả thải đồng bộ được áp dụng cho các nguồn thải có đặc
điểmtương đồng nhau và có khả năng gây ô nhiễm môi trường ở mức độ vừa phải.
- Tiêu chuẩn xả thải cá nhân được áp dụng cho các nguồn thải nguy hiểm hoặc có
khảnăng gây ô nhiễm môi trường ở mức độ cao. lOMoAR cPSD| 45980359
CHƯƠNG 5 KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BẰNG CÔNG CỤ KINH TẾ
1. Trình bày nguyên tắc PPP?
- Nguyên lý căn bản: Giá cả của một loại hàng hóa hay dịch vụ phải thể hiện đầy đủ tổngchi
phí sản xuất ra nó, bao gồm chi phí của tất cả các tài nguyên được sử dụng và làm ô nhiễm.
- Nguyên tắc PPP khắc phục những thất bại của thị trường bằng cách buộc những ngườigây
ô nhiễm phải “nội hóa” các chi phí ngoại ứng do họ tạo ra.
- Vd: thuế ô nhiễm, lệ phí…
- Nguyên tắc PPP cho phép những người gây ô nhiễm có quyền xả 1 lượng chất thải ởmức
chấp nhận được mà không phải trả phí ô nhiễm.
2. So sánh sự giống nhau và khác nhau giữa thuế thải và thuế Pigou?
* Điểm giống nhau:
- Mục đích: Cả hai loại thuế đều nhằm mục đích kiểm soát ô nhiễm môi trường bằng
cáchtạo động lực cho các doanh nghiệp giảm thiểu lượng chất thải thải ra.
- Cơ chế hoạt động: Cả hai loại thuế đều được áp đặt lên lượng chất thải được thải ra môitrường. Tiêu chí Thuế thải Thuế Pigou
Thuế Pigou được áp dụng với mức thuế bằng Mức
Áp dụng mức thuế cố dịnh với thiệt hại biên mà hoạt động thải gây ra thuế
cho mỗi đơn vị chất thải cho môi trường.
Thuế Pigou được đánh giá là hiệu quả hơn
thuế thải trong việc kiểm soát ô nhiễm môi Tính Kém hiệu quả khi đánh
trường vì mức thuế Pigou phản ánh chính
thuế cố định lên tất cả đơn hiệu quả
xác thiệt hại do ô nhiễm gây ra, từ đó vị chất thải
khuyến khích doanh nghiệp giảm thiểu ô
nhiễm một cách hiệu quả nhất. Khả
Việc xác định mức thuế Pigou đòi hỏi phải năng áp Dễ áp dụng
có nhiều thông tin về thiệt hại do ô nhiễm dụng
gây ra, thường phức tạp và tốn kém.
- Tác động: Cả hai loại thuế đều có thể làm tăng giá thành sản phẩm và giảm lợi nhuậncủa
doanh nghiệp, từ đó khuyến khích doanh nghiệp áp dụng các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm. lOMoAR cPSD| 45980359 * Điểm khác nhau:
3. Trình bày các giả thiết và phạm vi áp dụng quyền sở hữu?
- Định lý Coase bác bỏ sự can thiệp của Chính phủ trong việc kiểm soát ô nhiễm và ủnghộ
biện pháp mặc cả trên thị trường, được hỗ trợ bằng quyền sở hữu tài sản để đạt đến mức ô nhiễm tối ưu. - Giả định rằng:
+ Quyền tài sản được phân định rõ ràng
+ Thông tin hoàn hảo về MEC, MNPB
+ Chi phí giao dịch bằng 0
- Theo định lý Coase: Bất kể ai là người nắm quyền sở hữu tài sản, vẫn có một xu hướngtiến
đến điểm tối ưu xã hội về ô nhiễm, thông qua mặc cả.
- Lợi thế sẽ thuộc về bên nào có quyền sở hữu tài sản và lôi kéo được chính quyền vềmình.
- Trong thực tế, việc áp dụng định lý này không thích hợp.
* Nếu QSH trao cho người gây ô nhiễm:
- Cuộc mặc cả bắt đầu từ Qm và người bị thiệt hại vì ô nhiễm phải đền bù cho người gâyô
nhiễm, để người này giảm sản lượng xuống mức tối ưu xã hội Qs.
- MNPB là chi phí cận biên (tối thiểu) trong mặc cả của người bị thiệt hại vì ô nhiễm
- MEC là lợi ích cận biên trong mặc cả của người bị thiệt hại vì ô nhiễm
- Mặc cả kết thúc tại điểm thỏa mãn nguyên tắc cân bằng cận biên
- Nguyên tắc tiền đền bù khi QSH thuộc về người gây ô nhiễm: Tiền đền bù 1 đơn vị
từngười bị hại để doanh nghiệp giảm sản xuất = MNPB
- Tổng tiền đền bù = Tiền đền bù 1 đơn vị giảm sản xuất x số sản lượng giảm sản xuất*
Nếu QSH trao cho người bị thiệt hại vì ô nhiễm:
- Cuộc mặc cả bắt đầu từ điểm 0 và người gây ô nhiễm sẽ có lợi nếu họ trả tiền đền bùcho
người bị thiệt hại vì ô nhiễm, để người này tăng sản lượng đến mức tối ưu xã hội Qs.
- MNPB là lợi ích cận biên trong mặc cả của người gây ô nhiễm
- MEC là chi phí cận biên (tối thiểu) trong mặc cả của người gây ô nhiễm lOMoAR cPSD| 45980359
- Mặc cả kết thúc tại điểm thỏa mãn nguyên tắc cân bằng cận biên
- Nguyên tắc tiền đền bù khi QSH thuộc về người gây ô nhiễm: Tiền đền bù 1 đơn vị
từdoanh nghiệp để người bị hại cho doanh nghiệp sản xuất thêm= MEC
- Tổng tiền đền bù = Tiền đền bù 1 đơn vị tăng sản xuất x số sản lượng tăng sản xuất
4. Trình bày về TDP?
- Là một kiểu quyền sở hữu tài sản môi trường cho phép thải chất ô nhiễm vào môitrường
khi có giấy phép. - Có thể chuyển nhượng được
- Chất thải rắn – ô nhiễm cục bộ (giải quyết dễ)
- Chất thải lỏng, khí – ô nhiễm toàn bộ (giải quyết khó hơn)
- Giấy phép phát thải (TDP) là một công cụ quản lý môi trường cho phép các cơ sở phátthải
xả thải ra môi trường một lượng chất thải nhất định trong một khoảng thời gian nhất định.
TDP được cấp bởi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, dựa trên các tiêu chuẩn chất
lượng môi trường và khả năng tiếp nhận của môi trường. - Mục đích của TDP:
+ Kiểm soát lượng chất thải xả ra môi trường: TDP giúp hạn chế lượng chất thải xả ra môi
trường, góp phần bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng.
+ Khuyến khích các cơ sở phát thải áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường: TDP khuyến
khích các cơ sở phát thải đầu tư vào các công nghệ tiên tiến để giảm thiểu lượng chất thải xả ra môi trường.
+ Tạo ra thị trường giao dịch phát thải: TDP có thể được giao dịch mua bán trên thị trường,
tạo ra một cơ chế thị trường để kiểm soát ô nhiễm môi trường. - Loại hình TDP:
+ TDP phát thải cố định: Cho phép cơ sở phát thải xả thải một lượng chất thải nhất định
trong một khoảng thời gian nhất định.
+ TDP phát thải linh hoạt: Cho phép cơ sở phát thải xả thải một lượng chất thải nhất định
trong một khoảng thời gian nhất định, nhưng có thể giao dịch lượng phát thải với các cơ sở khác. lOMoAR cPSD| 45980359
5. Tình bày ký thác- hoàn trả, trợ cấp môi trường, ký quỹ môi trường, chi trả dịch vụ môi trường?
* Ký thác – hoàn trả
- Các đối tượng tiêu dùng các sản phẩm có khả năng gây ô nhiễm môi trường phải trảthêm
một khoản tiền (đặt cọc) khi mua hàng, nhằm bảo đảm cam kết sau khi tiêu dùng sẽ đem
sản phẩm đó (hoặc phần còn lại của sản phẩm đó) trả lại cho các đơn vị thu gom phế thải
hoặc tới những địa điểm đã quy định để tái chế, tái sử dụng hoặc tiêu hủy theo cách an toàn
đối với môi trường. Nếu thực hiện đúng, người tiêu dùng sẽ được nhận lại khoản đặt cọc
do các tổ chức thu gom hoàn trả lại.
- Công cụ này khá hiệu quả cho các chính sách nhằm giúp nền kinh tế thoát khỏi chutrình
sản xuất tuyến tính (khai khoáng → nguyên liệu thô → sản phẩm → phế thải) và hướng
tới chu trình tuần hoàn trong đó các tài nguyên được tái chế, tái sử dụng tới mức tối đa có thể được.
* Trợ cấp môi trường
- Chức năng chính của trợ cấp môi trường là giúp đỡ các ngành công – nông nghiệp vàcác
ngành khác khắc phục ô nhiễm môi trường trong điều kiện khi tình trạng ô nhiễm môi
trường quá nặng nề hoặc khả năng tài chính của doanh nghiệp không chịu đựng được đối
với việc xử lý ô nhiễm.
- Trợ cấp cũng còn nhằm khuyến khích các cơ quan nghiên cứu và triển khai các côngnghệ
sản xuất có lợi cho môi trường hoặc các công nghệ xử lý ô nhiễm.
- Trợ cấp môi trường có thể dưới các dạng sau:
+ Trợ cấp không hoàn lại
+ Các khoản cho vay ưu đãi + Cho phép khấu hao nhanh
+ Ưu đãi thuế (miễn, giảm thuế)
- Trợ cấp môi trường chỉ là biện pháp tạm thời, chỉ nên thực hiện trong 1 khoảng thờigian
và cần có sự kiểm soát. Nếu vận dụng không thích hợp hoặc kéo dài sẽ dẫn đến phi hiệu
quả kinh tế vì trợ cấp đi ngược với nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền”, nó tạo
ra sự thay đổi số công ty (vào – ra tự do đối với ngành công nghiệp), thay đổi mức hoạt lOMoAR cPSD| 45980359
động của ngành công nghiệp mà mục đích giảm ô nhiễm lại không đạt được. * Ký quỹ môi trường
- Ký quỹ bảo vệ môi trường là việc tổ chức, cá nhân gửi một khoản tiền hoặc giấy tờ cógiá
vào 1 tổ chức tín dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ phục hồi cải tạo và bảo vệ môi
trường trong các hoạt động được quy định theo pháp luật. - Khai thác khoáng sản; - Chôn lấp chất thải;
- Nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất.
* Chi trả dịch vụ môi trường ( Payment for environment services – PES)
- Là công cụ kinh tế yêu cầu những người được hưởng lợi từ các dịch vụ hệ sinh thái chi
trả cho những người tham gia duy trì, bảo vệ và phát triển các chức năng của hệ sinh thái đó.
- Nguyên tắc cơ bản của PES là tổ chức, cá nhân được hưởng lợi từ những dịch vụ môi
trường phải chi trả (User pays) cho những người sử dụng tài nguyên để cung cấp các dịch
vụ môitrường (Provider gets).
- Dựa vào tiềm năng chi trả của các dịch vụ, người ta chia PES thành 4 loại, bao gồm
+ Bảo vệ rừng đầu nguồn: cung cấp dịch vụ chất lượng nước, điều tiết nước, bảo vệ
nơi cư trú dưới nước và kiểm soát ô nhiễm đất;
+ Bảo tồn đa dạng sinh học: phòng trừ dịch bệnh, giá trị hệ sinh thái
+ Hấp thụ cácbon: biến đổi khí hậu (rừng hấp thụ cacbon làm giảm khí nhà kính)
+ Vẻ đẹp cảnh quan/Du lịch sinh thái: giá trị thẩm mỹ và giá trị văn hoá - Vai trò của PES:
+ PES tạo ra nguồn tài chính bền vững và lâu dài. dựa trên cơ chế “người hưởng lợi phải
trả tiền” và cơ chế “sẵn lòng chi trả”
+ PES có tác động lớn đến bảo vệ môi trường.
+ PES có tác động tích cực đến sinh kế, các chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội