








Preview text:
  lOMoAR cPSD| 58540065
Quan hệ thương mại giữa Việt Nam – EU tăng trưởng tích cực 
Sau 4 năm thực thi EVFTA, các doanh nghiệp Việt Nam đã tận dụng hiệu quả các ưu đãi thuế 
quan, đặc biệt là trong lĩnh vực nông sản, thuỷ sản, thực phẩm, dệt may, giày dép, gỗ, điện tử, 
… Theo số liệu thống kê của Cục Xuất nhập khẩu, năm 2023, tỷ lệ sử dụng chứng nhận xuất 
xứ EUR.1 là 35.2% kim ngạch xuất khẩu, tương đương 15.4 tỷ USD, tăng 26.1% so với năm 
2022. Đối với một số ngành hàng như nông và thuỷ hải sản có tỷ lệ này tương đối cao, lần lượt 
là 88.3% và 89.2%. Ngành giày dép cũng đạt kết quả ấn tượng với tỷ lệ chứng nhận gần như 
100%.Như vậy, EVFTA đã góp phần giúp cho quan hệ thương mại giữa Việt Nam và EU đạt 
được những thành tích đáng khích lệ - kim ngạch thương mại 2 chiều giữa Việt Nam và EU 
tăng lên 58.6 tỷ USD từ mức 49.8 tỷ USD của năm 2019, mở rộng thị trường EU cho các sản 
phẩm nông sản, thuỷ sản và hàng tiêu dùng của Việt Nam. Cơ hội đối với các mặt hàng chủ  lực 
Đối với hàng hoá Việt Nam nhập khẩu vào EU: 
Hiệp định EVFTA có thời gian cắt giảm thuế quan với lộ trình ngắn, chỉ trong vòng 7 năm, toàn 
bộ thuế quan gần như giảm về 0%, đặc biệt là các ngành hàng như dệt may, giày dép, nông sản, 
thuỷ sản, đồ gỗ… là các ngành hàng được miễn thuế nhiều nhất. Trước EVFTA, thuế nhập khẩu 
gạo của Việt Nam vào thị trường EU rất cao tới 45%, một số quốc gia áp thuế lên đến 100%, 
dẫn đến khó có thể cạnh tranh được trên các thị trường này. Tuy nhiên, sau khi EVFTA có hiệu 
lực, một số loại gạo có thuế giảm về 0% với hạn ngạch 80000 tấn gạo/năm. 
Bên cạnh đó, khoảng 50% số dòng thuế đối với hàng thuỷ sản nhập khẩu từ Việt Năm đã được 
EU xoá bỏ từ ngày 1/8/2020. Trong vòng 6 tháng đầu năm 2021, Việt Nam đã xuất khẩu thuỷ 
sản tới 25/27 thị trường thuộc EU. Cùng với đó, 42.5% số dòng thuế nhập khẩu hàng dệt mau 
vào EU về 0% khi Hiệp định có hiệu lực. 
Bảng: Tóm tắt cam kết thuế quan hiệp định EVFTA dành cho một số ngành hàng xuất khẩu 
chủ lực của Việt Nam (theo Trần Như Bắc – Nguyễn Thị Hương)  Mặt hàng 
Cam kết thuế quan EU dành cho Việt Nam 
Nhóm ngành Nông – Thuỷ sản 
Thuỷ sản (trừ cá ngừ Xoá bỏ khoảng 50% số dòng thuế ngay khi Hiệp định có hiệu lực  đóng hộp và cá viên) 
50% số dòng thuế còn lại được xoá bỏ theo lộ trình từ 3 đến 7 năm 
Riêng với cá ngừ đóng hộp và cá viên áp dụng hạn ngạch thuế 
quan lần lượt là 11500 tấn và 500 tấn  Gạo 
Áp dụng cơ chế hạn ngạch thuế quan, lượng nhập khẩu trong hạn 
ngạch được hưởng mức thuế 0%. Tổng hạn ngạch là 80.000 tấn,  cụ thể: 
- Gạo chưa xay xát: lượng hạn ngạch là 20.000 tấn 
- Gạo xay xát: lượng hạn ngạch là 30.000 tấn 
- Gạo thơm: lượng hạn ngạch là 30.000 tấn 
Xóa bỏ hoàn toàn thuế nhập khẩu đối với gạo tấm sau 5 năm, và 
các sản phẩm từ gạo sau 3-5 năm  Cà phê 
Xóa bỏ hoàn toàn thuế nhập khẩu ngay khi Hiệp định có hiệu lực  Đường 
Áp dụng hạn ngạch thuế quan với mức là 10.000 tấn đường trắng 
và 10.000 tấn sản phẩm chứa trên 80% đường  Mật ong tự nhiên 
Xóa bỏ hoàn toàn thuế nhập khẩu ngay khi Hiệp định có hiệu lực      lOMoAR cPSD| 58540065 Sản phẩm rau củ quả 
Xóa bỏ hoàn toàn thuế nhập khẩu ngay khi Hiệp định có hiệu lực 
tươi và chế biến, nước  hoa quả, hoa tươi  Các hàng nông sản 
Một số sản phẩm được áp dụng cam kết về hạn ngạch thuế quan  khác 
của EU dành cho Việt Nam: 
- Trứng gia cầm đã qua chế biến: 500 tấn  - Tỏi: 400 tấn  - Ngô ngọt: 5.000 tấn 
- Tinh bột sắn: 30.000 tấn  - Nấm: 350 tấn  - Cồn etylic: 1.000 tấn 
- Một số sản phẩm hóa chất (manitol, sorbitol, dextrins,…):  2.000 tấn  Nhóm hàng công nghiệp  Dệt may 
42,5% số dòng thuế sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu ngay khi Hiệp  định có hiệu lực 
Số còn lại sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu theo lộ trình từ 3 đến 7  năm  Giày dép 
37% số dòng thuế sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu ngay khi Hiệp  định có hiệu lực 
Số còn lại sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu theo lộ trình từ 3 đến 7  năm  Gỗ và sản phẩm gỗ 
Khoảng 83% số dòng thuế sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu ngay 
khi Hiệp định có hiệu lực 
Khoảng 17% còn lại (gồm ván dăm, ván sợi và gỗ dán,…) sẽ được 
xóa bỏ thuế nhập khẩu theo lộ trình từ 3 đến 5 năm. 
Máy vi tính, sản phẩm 74% số dòng thuế sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu ngay khi Hiệp  điện tử và linh kiện  định có hiệu lực.   
Các sản phẩm còn lại sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu theo lộ trình  từ 3 đến 5 năm  Một số sản phẩm khác 
Một số mặt hàng sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu ngay khi Hiệp 
định có hiệu lực ví dụ như sản phẩm nhữa, điện thoại các loại và 
linh kiện, túi xách, ví, vali, mũ, ô dù… 
Nguồn: Trung tâm WTO và Hội nhập  
Thông qua những số liệu ở bảng trên, ta thấy rằng các cam kết về thuế quan được thực hiện 
tạo nên nhiều lợi ích cho ngành xuất khẩu Việt Nam. Cùng với đó, người tiêu dùng EU cũng 
có thêm nhiều sự lựa chọn và thị trường trở nên phong phú hơn      lOMoAR cPSD| 58540065
Giá trị và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam sang các nước  EU giai đoạn 2015 - 2023                                                                                   
Bảng: Một số mặt hàng chủ lực của Việt Nam sang EU (2020-2023)  TT 
Mặt hàng (USD)    2022  2023  Tốc độ  tăng  1 
Điện thoại các loại và linh kiện 
6.495.814.115 6.693.830.287  3,05% 
2 Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng 5.627.542.958 5.544.210.409 -1,48%  khác  3 
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh 6.351.254.781 5.526.980.519 -12,98%  kiện  4  Giày dép 
5.843.370.676 4.822.889.001 -17,46%  5  Dệt may 
4.455.113.381 3.764.445.758 -15,50%  6 
Gỗ và sản phẩm gỗ  612.375.783 
424.985.087 -30,60%  7  Gạo  20.541.443  28.399.862  38,26%  8  Cà Phê 
1.492.393.461 1.280.550.553 -14,19%  9  Thủy sản 
1.223.069.761 869.541.407  -28,91%  10 
Túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù  798.458.591  837.849.173  4,93%     
Nguồn: Tổng hợp của tác giả Hà Văn Sự từ số liệu Tổng cục Hải quan    (2024). 
Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang các nước thành viên EVFTA 
Đơn vị tính: triệu USD  Quốc gia 2015  2016  2017  2018  2019  2020  2021  2022  Síp  33,4  38,1  39,3  41,3  36,9  38,1  38,4  56,1      lOMoAR cPSD| 58540065   Ba Lan  585,2  597,6  774,5 
1.335,00 1.498,80 1.781,40 2.066,70 2.291,30      Bungari  40,8  44,6  38,3  36,1  58,4  58,2  107,7  141      Hunggari 65,7  93,3  206,6  401,2  408  925,1  570,2  577,6  Rumani  102,2  97,2  119,6  146,8  193,9  220,2  211,4  322,4  CH Séc  170,9  146,2  150,8  156,5  209,6  424,5  582,8  668  Đan Mạch 289,4  283  341,7  373,5  336,5  295  354,6  494,6  Ai-len  115  112,3  108  147,2  148  172,6  343,9  501,6  Phần lan  117,6  106,6  164,9  164,7  119,5  140,9  266,5  223,3  Thụy Điển 936,2  914,7  970,6 
1.157,20 1.183,60 1.126,70 1.199,70 1.264,20  Bồ Đào  287,9 292,1  330,6  398,6  395  376,1  564,7  524,1  Nha  Hy Lạp  167,3  188,6  270,3  251,8  272,4  259,3  358,8  393,5    Italia 
2.847,80 3.264,80 2.734,90 2.903,40 3.439,20 3.117,40 3.878,60 4.430,40   
Tây Ban 2.299,00 2.293,60 2.515,80 2.629,20 2.717,50 2.130,10 2.546,50 2.962,60 Nha      Áo 
2.188,70 2.631,30 3.705,30 4.078,90 3.266,10 2.882,40 3.022,90 2.458,80   
CHLB Đức 5.707,40 5.960,50 6.353,60 6.873,20 6.551,20 6.644,00 7.288,20 8.968,10      Bỉ 
1.779,50 1.967,20 2.250,60 2.410,50 2.549,60 2.314,80 3.602,40 3.976,20      Hà Lan 
4.759,60 6.011,60 7.098,90 7.085,10 6.879,30 6.999,30 7.685,30 10.430,40      Pháp 
2.947,10 2.998,00 3.345,50 3.762,70 3.762,20 3.297,00 3.210,00 3.697,70   
Nguồn: Tổng cục Thống kê (2024). 
Các mặt hàng chủ lực Việt Nam xuất khẩu sang EU bao gồm điện thoại và linh kiện, máy tính, 
sản phẩm điện tử và linh kiện, máy móc, phụ tùng, hóa chất, giày dép, dệt may, rau quả, thủy 
sản, gạo, cà phê, và nhiều mặt hàng khác. Những sản phẩm này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng 
kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đến các thị trường toàn cầu. Trước khi EVFTA có hiệu 
lực, các ngành hàng xuất khẩu truyền thống như dệt may, sản phẩm điện tử, giày dép, nông 
sản, và thủy sản vẫn là nhóm sản phẩm chủ lực trong quan hệ thương mại với EU. 
Bất chấp nền kinh tế phải đối mặt với nhiều khó khăn do tác động của đại dịch COVID-19,      lOMoAR cPSD| 58540065
Hiệp định EVFTA giúp kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU đạt 45,8 tỷ USD, tăng 
14,2% (2021)5 ; Dự báo xuất khẩu của Việt Nam sáng EU sẽ tăng 42,7% (2025) và 44,37% 
(2030)6 . Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ thị trường EU đạt 16,51 tỷ USD (2021), tăng 
hơn 24%7 . Tăng trưởng đột biến diễn ra trong lĩnh vực máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh 
kiện. Tăng trưởng nhập khẩu nhanh hơn xuất khẩu cho thấy dấu hiệu của sự thay đổi trong 
thương mại giữa Việt Nam và EU theo hướng giảm thặng du thương mại. Điều đó không có 
nghĩa là Việt Nam đang gặp bất lợi trong quan hệ thương mại với EU mà là bằng chứng cho 
thấy có sự chuyển hướng nhập khẩu khỏi các thị trường khác, chuyển sang nhập nhiều hàng 
hóa từ EU với chất lượng cao hơn và mức giá cạnh tranh do được giảm thuế. Người tiêu dùng 
Việt Nam được hưởng lợi từ việc chuyển hướng thương mại bởi EU có thế mạnh vượt trội về 
dược phẩm, máy móc, thiết bị và đặc biệt là công nghệ, đều là những mặt hàng Việt Nam cần 
cho phát triển. EVFTA giúp đa dạng hóa thị trường và mặt hàng xuất khẩu, đặc biệt là các mặt 
hàng nông, thủy sản cũng như những mặt hàng Việt Nam vốn có nhiều lợi thế cạnh tranh. 
Kim ngạch xuất khẩu Việt Nam sang các nước có tỷ trọng cao trong EU năm 2022 gồm: Hà 
Lan (10.430,4 triệu USD chiếm tỷ trọng 22,27%), Đức (8.968,1 triệu USD chiếm tỷ trọng 
19,15%), Italia (4.430,4 triệu USD chiếm tỷ trọng 9,46%) (Bảng 3) 
Thời gian trước khi tham gia EVFTA, năm 2018 tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam 
với một số quốc gia cũng đã đang ở xu hướng tương đối cao như Hungari (tăng 94,19%), Ba 
Lan (tăng 72,3%), Ailen (tăng 36,3%) và Bồ Đào Nha (tăng 20,57%). Sau khi EVFTA chính 
thức có hiệu lực, cơ cấu thị trường có sự dịch chuyển tích cực khi không chỉ duy trì và phát 
triển xuất khẩu sang các thị trường lớn như Hà Lan, Đức, Bỉ, Pháp, mà dần mở rộng sang các 
thị trường nhỏ hơn, thị trường ngách như tại Đông Âu, Bắc Âu, Nam Âu. Năm 2022, một số 
thị trường có tốc độ tăng nhanh như Rumani (tăng 52,51%), Síp (tăng 46,09%), Đan Mạch 
(tăng 39,48%), Hà Lan (tăng 35,72%). Còn lại, các thị trường có xu hướng giảm như: Áo 
(18,66%), Phần Lan% (-16,21%) 
Đối với hàng hoá EU nhập khẩu vào Việt Nam: 
Ngay khi EVFTA có hiệu lực, Việt Nam xóa bỏ thuế nhập khẩu hàng hóa từ EU đối với các 
mặt hàng như: máy móc thiết bị, dược phẩm, hóa chất, sản phẩm từ sữa, dệt may, sách,… Đối 
với các loại máy móc thiết bị nhập khẩu từ EU vào Việt Nam được giảm 61% số dòng thuế từ 
mức thuế suất cơ sở về 0%. 
Về kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ EU: Các mặt hàng nhập khẩu chính từ EU về Việt 
Nam bao gồm: linh kiện, phụ tùng ô tô, ô tô nguyên chiếc các loại, hàng điện gia dụng và linh 
kiện, máy móc và thiết bị công nghiệp, dược phẩm, hóa chất và mỹ phẩm, sữa và sản phẩm từ 
sữa, nguyên liệu dệt may, thức ăn gia súc... Trong đó, chiếm tỷ trọng cao nhất là nhóm mặt 
hàng máy móc và thiết bị công nghiệp, trung bình khoảng 25-30% giá trị nhập khẩu từ EU 
trong những năm gần đây. 
Mặc dù trong quan hệ thương mại với EU, Việt Nam luôn ở vị trí xuất siêu nhưng kim ngạch 
nhập khẩu hàng hóa từ EU vẫn tăng dần đều. Nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ EU lần 
lượt tăng qua các năm: 2016 (6,8%); 2017 (8,6%); 2018 (14,8%). Đến năm 2019, kim ngạch 
nhập khẩu đạt 14,91 tỷ USD tăng 7,3% so với năm 2018, chiếm gần 27% tổng kim ngạch hai  chiều.      lOMoAR cPSD| 58540065                                                              
Nhập khẩu nhiều nhóm hàng từ thị trường EU trong quý II/2024 tăng mạnh. Theo thống kê của 
Tổng cục Hải quan, quý II/2024, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ thị trường 
EU đạt 3,97 tỷ USD, tăng 4,2% so với cùng kỳ năm 2023, chậm lại so với mức tăng 11,7% của 
quý I/2024. Quý II/2024, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ hầu hết các thị trường 
trong khối EU tăng so với cùng kỳ năm 2023, trừ nhập khẩu từ Đức, Hungary, Đan Mạch, 
Slovakia, Croatia, Lithuania, Estonia và Malta giảm. Tính chung 6 tháng đầu năm 2024, kim 
ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ thị trường EU đạt 7,7 tỷ USD, tăng 7,7% so với 
cùng kỳ năm 2023. Trong đó, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ hầu hết các thị  trường trong khối tăng.      lOMoAR cPSD| 58540065       lOMoAR cPSD| 58540065         lOMoAR cPSD| 58540065