KHOA QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG
BỘ MÔN THƯ VĂN PHÒNG
Tập bài giảng: Kỹ năng làm việc nhóm
học phần: OMF2012 Số tín chỉ: 02
Người thực hiện: Ths. Nguyễn Thị Hằng
Email:hangnguyennoivu@gmail.com
MỤC LỤC
Tập bài giảng Kỹ năng làm việc nhóm
Ths. Nguyễn Thị Hằng
PAGE \* MERGEFORMAT 38
CHƯƠNG 1......................................................................................... 3
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ M VIỆC NHÓM.....................3
1.1. Khái niệm nhóm làm việc kỹ năng làm việc nhóm..............................3
1.1.2. Khái niệm kỹ năng làm việc nhóm..............................................................5
1.2. Ý nghĩa của làm việc nhóm......................................................................... 6
1.2.1.4. Phát triển nhân....................................................................................8
1.3.1. Tương hỗ..................................................................................................... 8
1.3.2. Chung sức....................................................................................................9
1.3.4. nh đẳng.................................................................................................. 10
1.3.5. Chia sẻ.......................................................................................................10
1.4. Phân loại nhóm làm vic............................................................................10
1.4.1. Nhóm chính thức....................................................................................... 10
1.4.2. Nhóm không chính thc............................................................................ 11
1.5. Các giai đoạn phát triển của nhóm làm việc...........................................12
1.5.1. Giai đoạn hình thành (Forming).............................................................. 12
1.5.2. Giai đoạn Hỗn loạn (Storming)................................................................14
1.5.3. Ổn định (Norming)....................................................................................16
1.5.4. Hoạt động hiệu quả (Performing)............................................................ 16
1.5.5. Kết thúc (Adjourning)............................................................................... 17
1.6. Một số yếu tố ảnh hưởng đến làm việc nhóm..........................................17
1.6.1. Mục tiêu nhóm...........................................................................................17
1.6.2. Quy nhóm............................................................................................ 18
1.6.3. Năng lực thành viên..................................................................................19
1.6.4. S hợp tác của các thành viên nhóm........................................................19
1.6.5. Môi trường làm việc..................................................................................20
CHƯƠNG 2....................................................................................... 21
MỘT SỐ KỸ NĂNG BẢN TRONG LÀM VIỆC NHÓM.....21
2.1. Kỹ năng xây dựng nhóm làm việc............................................................21
2.1.1. Lập kế hoạch xây dựng nhóm làm việc.....................................................21
2.1.2. Lựa chọn thành viên..................................................................................25
2.1.4. Thiết lập quy tắc nhóm..............................................................................31
Tập bài giảng Kỹ năng làm việc nhóm
Ths. Nguyễn Thị Hằng
PAGE \* MERGEFORMAT 38
2.2. Kỹ năng giải quyết xung đột trong làm việc nhóm................................ 36
2.2.1. Những xung đột thường gặp..................................................................... 36
2.2.2. Các phong cách giải quyết xung đột........................................................ 37
2.2.3. Các bước giải quyết xung đột...................................................................39
2.3. Kỹ năng họp nhóm.....................................................................................40
2.3.1. Các kiểu họp nhóm....................................................................................40
2.3.2. Các bước họp nhóm.................................................................................. 42
2.3.3. Các vấn đề thường gặp trong họp nhóm.................................................. 49
2.4. Kỹ năng đánh giá hiệu quả làm việc nhóm............................................. 51
2.4.1. Tiêu c nội dung đánh giá.................................................................. 51
2.4.2. Phương pháp đánh giá..............................................................................52
CHƯƠNG 3....................................................................................... 54
PHÁT TRIỂN NHÂN TRONG M VIỆC NHÓM.............54
3.1. Phát triển nhân trong làm việc nhóm................................................. 55
3.1.1.
Sự khác biệt giữa thành viên nhóm làm việc với thành viên trong các tổ
chức truyền thống
3.1.2.
Nguyên tắc phát triển bản thân thành viên nhóm làm việc......................60
3.2. Phát triển bản thân lãnh đạo nhóm làm việc.......................................... 61
3.2.1.
S khác bit gia lãnh đạonhóm làm vic vi nhà qun truyềnthng..........61
3.2.2.
Nguyên tắc phát triển bản thân lãnh đạo nhóm........................................ 62
TÀI LIỆU THAM KHO 74
CHƯƠNG 1
Tập bài giảng Kỹ năng làm việc nhóm
Ths. Nguyễn Thị Hằng
PAGE \* MERGEFORMAT 38
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ M VIỆC NHÓM
1.1. Khái niệm nhóm làm việc kỹ năng làm việc nhóm
Khái niệm làm việc nhóm
- Khái niệm Nhóm
Trong hội loài người, nhóm hình thành rất sớm. Từ thời tiền sử, con
người muốn tồn tại cần hình thành các nhóm. Nhóm để chống thú dữ, nhóm để
cùng săn bắn, hái lượm, xây dựng chỗ chống chọi với thiên nhiên…
Trong giai đoạn hiện nay, xu hướng làm việc nhóm đang được khuyến
khích hầu hết các lĩnh vực, xuất phát từ qua niệm “trí tuệ tập thể bao giờ
cũng sáng suốt hơn t tuệ của mỗi nhân”. Nhờ các hoạt động trong nhóm,
chúng ta vừa phát triển những kỹ năng nhân, thu nạp những kiến thức, kinh
nghiệm cho bản thân, đồng thời góp phần vào các hoạt động đem lại những giá
trị về vật chất tinh thần cho tập thể, cộng đồng.
Thực tế hiện nay, rất nhiều khái niệm khác nhau v nhóm đuợc các
chuyên gia, các nhà nghiên cứu đưa ra:
Theo từ điển tâm học xuất bản năm 1968 của J.P.Chaplin cho rằng:
“Nhóm sự tập hợp các nhân đó một số đặc điểm chung hoặc
cùng theo đuổi một số mục tiêu giống nhau”.
Còn từ ớng tiếp cận của hội học thì lại nhấn mạnh đến khía cạnh
tương tác giữa các thành viên trong nhóm, do đó định nghĩa nhóm một cộng
đồng của con người , đó các thành viên sự tương tác lẫn nhau, hiểu
biết lẫn nhau tự ý thức về nhóm của mình”.
Nhóm tập hợp hai hay nhiều người làm việc với nhau để cùng hoàn
thành một mục tiêu chung” (Lewis-McClear)
“Nhóm một số người với các kỹ năng bổ sung cho nhau, cùng cam kết
làm việc, chia sẻ trách nhiệm một mục tiêu chung" (Katzenbach Smith)
Trên sở các khái niệm về nhóm, ta thể rút ra khái niệm chung nhất
về nhóm như sau: Nhóm một tập hợp những người vai trò trách
nhiệm ràng, quy tắc chung chi phối lẫn nhau, thường xuyên tương tác
với nhau cùng nỗ lực để đạt được mục tiêu chung của cả nhóm.
Tập bài giảng Kỹ năng làm việc nhóm
Ths. Nguyễn Thị Hằng
PAGE \* MERGEFORMAT 38
Trong hội luôn tồn tại rất nhiều kiểu nhóm khác nhau: nhóm gia đình,
bạn bè, xóm giềng, học tập, nghiên cứu, sản xuất, vui chơi, thể thao,…Nhóm
thể được thành lập dựa trên mối quan hệ, sở thích hay mối quan m chung
của các thành viên. Một người thể ng lúc thành viên của nhiều nhóm
khác nhau. Nhưng một khi đã thành viên của một nhóm nào đó, họ đều đảm
nhận một vai t nhất định thể hiện tinh thần trách nhiệm đối với công việc
cũng như với các thành viên khác trong nhóm. Mỗi người đều ý nghĩa riêng
của mình, mỗi người đều do để tồn tại trong nhóm đó mỗi người một
mắt xích không thể thiếu trong chuối liên kết của nhóm. Chẳng hạn trong nhóm
gia đình, các thành viên vai trò khác nhau như: ông, bà, bố, mẹ, con trai, con
gái...; trong một nhóm thực hiện dự án xây dựng có: chủ đầu tư, giám đốc dự
án, kế toán, thư ký, kỹ sư, công nhân…
1.1.1 Khái niệm Nhóm làm việc:
Nhóm làm việc tập hợp một số người, cùng tương tác với nhau để đạt
được mục tiêu chung.
Về bản chất thì nhóm làm việc một tập thể làm việc chứ không phải
nhân m việc. Tập thể ấy ng làm việc một mục tiêu chung kết quả làm
việc thuộc về tất c mọi thành viên trong nhóm.
- Khái niệm Làm việc nhóm (làm việc theo nhóm):
Làm việc theo nhóm hoạt động phối hợp của 2 hay nhiều người, cùng
làm việc để hoàn thành một mục tiêu nhất định
Mỗi nhân khi làm việc theo nhóm đều bị chi phối bởi mục tiêu chung
của c nhóm, cơ chế hoạt động nhóm b ảnh hưởng từ các thành viên khác
trong nhóm. Đồng thời các nhân sẽ nhận được sự hỗ trợ từ nhóm thành
viên khác trong nhóm sẽ đưởng hưởng lợi từ quyền lợi chung của cả nhóm.
Làm việc theo nhóm được ứng dụng khá phổ biến trong công tác quản trị
nhân sự hiện đại. Các loại hình ng việc được phân tích phù hợp với việc ng
dụng làm việc theo nhóm đều được áp dụng triệt để. Tuy nhiên, một trong
những ứng dụng phổ biến nhất của làm việc theo nhóm chính các dự án.
d trong 1 dự án, khi ban lãnh đạo đưa ra 1 kế hoạch, các thành viên
được giao nhiệm vụ trong kế hoạch đó, ngoài việc hoàn thành công việc ca
Tập bài giảng Kỹ năng làm việc nhóm
Ths. Nguyễn Thị Hằng
PAGE \* MERGEFORMAT 38
riêng mình ra, còn phải dùng năng làm việc theo nhóm để giúp cho dự án đó
hoàn thành tốt trong thời gian ngắn nhất đạt hiệu quả cao nhất.
Các thành viên trong nhóm khi ý kiến nào nổi bật, không nên âm thầm
làm việc 1 mình phải đưa ra cho mọi người, nếu mọi người cùng nhất trí
với ý kiến của thành viên đó thì ý kiến đó sẽ được duyệt, ngược lại t phải chỉ
ra ý kiến của thành viên đó tồi chỗ nào.
Khi 1 thành viên trong nhóm bức xúc 1 thành viên khác cùng trong
nhóm, thì phải nói ra, đ mọi người cùng tìm hiểu ngay lập tức giải quyết
mối bất hòa y, nếu không nhóm sẽ khó làm việc với nhau lâu dài nếu cứ cãi
lẫn nhau.
1.1.2. Khái niệm kỹ năng làm việc nhóm
Kỹ năng làm việc nhóm khả năng tương tác giữa các thành viên với
nhau trong một nhóm, bằng ch vận dụng những hiểu biết luận về nhóm,
những kinh nghiệm làm việc nhóm ý thức thái độ tích cực để thực hiện công
việc của nhóm một cách thuần thục, hiệu quả, đảm bảo đạt được mục tiêu
chung của nhóm.
Kỹ năng m việc nhóm một trong những kỹ năng hiện đại bản, cần
thiết đối với mỗi nhân. giúp cho các nhân làm việc hiệu quả trong
công việc tạo ra sự hòa nhập cao trong cuộc sống.
Kỹ năng làm việc nhóm góp phần vào sự phát triển năng lực làm việc và
sự thích ứng của nhân trong môi trường làm việc tập thể, nhằm đạt được
hiệu quả công việc cao hơn đối với mỗi nhân đối với cả nhóm làm việc.
Để đạt được kỹ năng làm việc nhóm thì bắt buộc mỗi nhân phải đảm
bảo ba yếu tố sau:
Thứ nhất, khả năng tương tác với các thành viên khác. Theo John C
Maxwell thì cách thức đ xây dựng phát triển nhóm giữa các nhân phải
sự tương tác với nhau như một chuỗi phản ứng hóa học. Vấn đề quan trọng
của nhóm không phải số lượng bao nhiêu người s tương tác n thế
nào. Nhóm làm việc thực chất phải nhóm những nhân luôn thái độ cầu
thị, biết hợp tác, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau, tạo động lực cho nhau phát triển.
Sự tương tác chất men gây tác động mạnh mẽ đến suy nghĩ chất xúc c
Tập bài giảng Kỹ năng làm việc nhóm
Ths. Nguyễn Thị Hằng
PAGE \* MERGEFORMAT 38
cho những hành động của mỗi nhân trong nhóm. Chỉ sự tương tác mới
thể tạo ra sức mạnh lớn nhất của nhóm. vậy ý nghĩa rất lớn đối với
thành công của từng thành viên cũng như của cả nhóm.
Thứ hai, phát triển tiềm năng, năng lực của bản thân cũng như của tất cả
các thành viên trong nhóm. Một người được coi là kỹ năng làm việc nhóm
nếu biết cách phát triển tiềm năng và năng lực của chính mình cả nhóm.
Môi trường làm việc nhóm nơi để mỗi thành viên thể hiện; khám phá, tìm
hiểu chính mình những người khác, từ đó biết phát huy những điểm mạnh,
hạn chế điểm yếu hoàn thiện bản thân.
Thứ ba, thúc đẩy đạt được hiệu quả công việc. Một thành viên tốt
luôn đặt hiệu quả ng việc lên hàng đầu. vậy, họ sẵn sàng chấp nhận những
ràng buộc của nhóm về các quy tắc, quyền hạn, nhiệm vụ, trách nhiệm; cam
kết hành động, nỗ lực hết mình để công việc tiến triển đạt được kết quả
mong muốn. Một nhóm không thể thành công nếu như mỗi thành viên không
biết tập trung vào hiệu quả công việc bị phân tán bởi các yếu tố ngoài lề.
1.2. Ý nghĩa của làm việc nhóm
1.2.1. Ý nghĩa của làm việc nhóm
1 con số q nhỏ để làm nên điều đại” (John C. Maxwell)
Theo Jonh C.Maxwell khẳng định một người đơn độc t quá nhỏ bé để
làm nên điều đại.
Ngạn ngữ Trung Hoa cũng câu: Đằng sau một người tài giỏi luôn
những người tài giỏi khác”.
Con người sinh ra đ hợp tác cùng nhau. Những mối quan hệ tốt đẹp
mang lại cho chúng ta niềm vui, hành phúc, những trải nghiệm thú vị, giúp
nâng cao giá trị bản thân mỗi người cũng như giá trị cuộc sống. Những người
cảm nhận được tình đồng đội sẽ gắn với công việc, duy t năng suất làm
việc cao, phát huy sự sáng tạo, tạo ra lợi nhuận cho tổ chức, quan nâng
cao mức độ hạnh phúc cho chính bản thân họ. Việc thêm những người cộng
sự s làm thay đổi nhận thức ch thức hành động của con người. Trên
truyền hình VTV3 của Việt Nam có chương trình trò chơi “Ai triệu phú”.
Khi người chơi lúng túng để lựa chọn câu trả lời, anh ta 3 sự trợ giúp: 50/50
Tập bài giảng Kỹ năng làm việc nhóm
Ths. Nguyễn Thị Hằng
PAGE \* MERGEFORMAT 38
(loại bỏ 2/4 đáp án), gọi điện thoại cho người thân thăm ý kiến khán giả
trong trường quay. Theo khảo sát của các chuyên gia, sự trợ giúp từ phía khán
giả - tập hợp ngẫu nhiên những người rỗi rãi vào một buổi chiều cùng xem
thực tiếp chương trình lại câu trả lời đúng tới 91% số lần trả lời, trong khi ý
kiến từ những người thân những nhân thể nói “có hiểu biết” đã được
người chơi lựa chọn từ trước đưa ra câu trả lời đúng 65% lần. Rất nhiều nghiên
cứu tương tự đã chứng t rằng, nếu tập hợp một nhóm lại đ trả lời một câu hỏi
hoặc giải quyết một vấn đề, t giải pháp của nhóm sẽ tốt hơn hẳn so với đại đa
số nhân trong nhóm, nếu nhiều đáp án để lựa chọn, nhóm sẽ đưa ra được
câu trả lời sát với câu trả lời tối ưu. Một dụ khác, n bạn tầng cao của
chung cao tầng, nếu một ngày bạn đang chuẩn bị đi ra đường nhìn thấy
bầu trời âm u, bạn không biết ngoài trời mưa hay không, khi xuống hầm gửi
xe để lấy xe, bạn thể hỏi những người đi từ ngoài vào tòa n để biết trời
mưa hay không đ ra quyết định cho mình. ràng, khi chúng ta sống làm
việc trong một cộng đồng lớn hay một nhóm nhỏ thì những người xung quanh
luôn mang lại những lợi ích thiết thực cho chúng ta.
thể tổng hợp lại một số ý nghĩa làm việc theo nhóm đem lại như
sau:
1.2.1.1 Tăng hiệu suất làm việc
Làm việc nhóm giúp cho hiệu quả công việc cao hơn. Nhiều nghiên cu
đã chứng minh rằng làm việc theo nhóm năng suất hiệu quả của mỗi nhân
cao hơn hẳn năng suất và hiệu quả trung bình của mỗi nhân khi làm việc
riêng lẻ.
1.2.1.2. Giảm thiểu khâu trung gian
Làm việc nhóm thể giảm được một số nhân sự, khâu trung gian nên
linh hoạt hơn. linh hoạt nên tổ chức dễ thay đổi để đối phó với thay đổi của
môi trường, nắm bắt hội giảm thiểu nguy rủi ro.
1.2.1.3. Phát huy sức mạnh tập th
“Một y làm chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao
Tập thể đem lại nhiều góc nhìn khác nhau về cách đạt tới mục tiêu, nhờ
thế được nhiều lựa chọn cho mỗi trường hợp. Các nhân sẽ nhiều động
Tập bài giảng Kỹ năng làm việc nhóm
Ths. Nguyễn Thị Hằng
PAGE \* MERGEFORMAT 38
lực làm việc hơn, giải toả căng thẳng, và nhiều ý tưởng đóng góp trong công
việc. Đây cũng là cách tốt nhất để phát huy sức mạnh tập thể. Nhờ làm việc
nhóm, các thành viên trong tổ chức hội hiểu nhau hơn, hiểu được mục
tiêu chung của nhóm, làm việc sự phối hợp tốt hơn, vượt qua mọi k khăn
thử thách, cùng đi đến thành công.
1.2.1.4. Phát triển nhân
Nhóm làm việc đủ khả năng hoàn thành một dự án hoàn chỉnh trong
khi mỗi nhân chỉ thể hoàn thành một phần việc. Nhóm thể tận dụng
những tốt nhất của mỗi nhân trong công tác chuyên môn cả ngoài
chuyên n. Các thành viên tự rút ra những tốt nhất để học hỏi lẫn nhau, ít
bị áp lực hơn so với làm việc một mình, đúc kết thêm nhiều kinh nghiệm khi
làm việc với người khác. Từ đó, c thành viên thể phát huy hết khả năng
của bản thân, học hỏi được nhiều hơn và nhiều hội phát triển hơn.
1.3. Nguyên tắc làm việc nhóm
Bất kỳ nhóm nào khi bắt đầu làm việc cùng nhau cũng đều phải đặt ra
những nguyên tắc chung để thống nhất quy tắc hoạt động giữa các thành viên
nhóm. Những nguyên tắc của nhóm có thể gọi các luật bất thành văn giữa
các thành viên với nhau để kiểm soát những hành vi phù hợp không phù hợp
trong nhóm. Đó cũng những nền tảng nội quy điều khiển hành vi của cả
nhóm.
Những nguyên tắc làm việc trong mọi hoàn cảnh này còn được gọi các
giá trị cốt lõi của nhóm. Đó c phẩm chất chung không bao giờ thay đổi cho
nhóm, nền tảng, kim chỉ nam cho mọi hoạt động của nhóm, giúp các thành
viên luôn luôn ghi nhớ nỗ lực xây dựng để nhóm phát triển lớn mạnh hơn.
Mỗi nhóm làm việc nên tối đa năm giá trị cốt lõi. Những nguyên tắc bản
xuyên suốt quá trình nh thành phát triển của nhóm dưới đây có thể áp
dụng cho bất nhóm làm việc nào.
1.3.1. Tương hỗ
Để tồn tại phát triển t các thành viên nhóm tương tác hỗ trợ lẫn
nhau trong các hoạt động chung cũng n trong các phần việc riêng của từng
thành viên nhóm. Mỗi nhân trong nhóm phải hiểu được vai trò trách
Tập bài giảng Kỹ năng làm việc nhóm
Ths. Nguyễn Thị Hằng
PAGE \* MERGEFORMAT 38
nhiệm của mình của các nhân khác. Những thành viên của nhóm
quyền giải quyết mọi vấn đề của nhóm, đưa ra phương pháp cái thiện công việc,
đặt mục tiêu cùng hưởng chung quyền lợi. Nguyên tắc “tương hỗ” đảm bảo
rằng trong bất kể hoàn cảnh nào, các thành viên luôn luôn hợp tác trao đổi
thông tin, tác động qua lại với nhau để kịp thời xử lý công việc, giúp mọi việc
vận hành thông suốt. Đồng thời, các thành viên sẵn sàng giúp đỡ lẫn nhau vượt
qua khó khăn, thử thách để đạt mục tiêu chung.
1.3.2. Chung sức
Khi nhóm làm việc dựa trên nguyên tắc chung sức, các thành viên sẽ
“đồng tâm hiệp lực” thực hiện các nhiệm vụ mục tiêu chung. Nguyên tắc
chung sức trong làm việc nhóm cũng giống như nguyên tắc “chèo thuyền”, khi
các thành viên v chung một đội, tất cả s cùng ngồi trên thuyền và cùng giữ
tay chèo chèo về 1 phía theo sự dẫn dắt của 1 người. Nếu cả đội đang chèo
thuyền, bỗng thành viên không chèo theo hướng của cả đội thì chắc chắn cả
đội sẽ thua đội bạn. Nhưng nếu tất cả mọi người cùng nhau chèo cùng về 1
hướng theo sự chỉ huy thuyền trưởng, cùng quyết tâm cao, thì cả đội sẽ dành
chiến thắng.
1.3.3. Tôn trọng
Được tôn trọng nhu cầu cao thứ của trong tháp nhu cầu của Maslow.
Mỗi nhân trong nhóm đều vai trò của mình nên khi làm việc trong nhóm,
các nhân cần tuyệt đối tôn trọng lẫn nhau. Mọi ý tưởng đề xuất, c ý kiến
đóng góp xây dựng nhóm hoặc c quan điểm nhân về bất cứ một vấn đ
nào của nhóm đều phải được tôn trọng khuyến khích bởi tất cả c thành
viên nhóm. Sự tôn trọng lẫn nhau giúp các thành viên dễ dàng chia sẻ các ý
tưởng quan điểm để cùng nhau tiến bộ hơn. Các thành viên của nhóm d
dàng chấp nhận cả nhận xét tích cực lẫn tiêu cực. Hay nói cách khác, sự tôn
trọng chất kích thích khiến các thành viên trong nhóm tự tin bộc lộ tinh
thần hăng hái, giúp các thành viên trong nhóm trở nên gắn đoàn kết hơn.
Tập bài giảng Kỹ năng làm việc nhóm
Ths. Nguyễn Thị Hằng
PAGE \* MERGEFORMAT 38
Tháp nhu cầu của Maslow
1.3.4. Bình đẳng
Mọi nhân đều quyền bình đẳng lẫn nhau khi đưa ra ý tưởng hay
đóng góp ý kiến xây dựng nhóm làm việc. Bình đẳng trong nhóm làm việc còn
thể hiện chỗ các các nhân quyền hưởng lợi xứng đáng với những đóng
góp của họ cho hoạt động nhóm. Sự phân chia công việc cũng như phần
thưởng trong nhóm cũng cần phải công bằng và p hợp với năng lực của từng
thành viên.
1.3.5. Chia sẻ
Đây nguyên tắc xuyên suốt trong quá trình hình thành phát triển
nhóm. Sự chia sẻ đầu tiên thể hiện việc chia sẻ mục tiêu của nhóm. Mục tiêu
chung phải cụ thể ràng, đảm bảo các nhân trong đội đều hiểu mục
tiêu của đội cam kết thực hiện. Tiếp theo cùng chia sẻ thông tin giữa các
thành viên, chia sẻ với nhau những khó khăn, suy nghĩ, cách thức thực hiện
công việc.... Trong giai đoạn hình thành nhóm, chia sẻ giúp các nhân hiểu
nhau hơn, trưởng nhóm sẽ dễ dàng hiểu được tính cách năng lực của các
thành viên để phân công nhiệm vụ một cách hợp lý. giai đoạn hỗn loạn,
những mâu thuẫn xung đột được hoà giải nhanh chóng nhờ sự chia sẻ của
các bên liên quan, giúp họ nhanh chóng tìm ra nguyên nhân và bản chất của
xung đột. Giai đoạn ổn định, chia sẻ giúp các thành viên nhiều động lực
làm việc ăn ý hơn, tránh những hiểu lầm không đáng có.
1.4. Phân loại nhóm làm việc
thể kể ra hàng trăm do để hình thành nên các nhóm như: nhóm bạn
thân, nhóm cùng tập luyện thể thao, nhóm trao đổi học tập, nhóm nghiên cứu
Tập bài giảng Kỹ năng làm việc nhóm
Ths. Nguyễn Thị Hằng
PAGE \* MERGEFORMAT 38
thị trường, nhóm thiết kế sản phẩm mới, nhóm đồng hương, nhóm trong 1 khu
chung cư, nhóm mạng hội …Nhưng như vậy không nghĩa hàng
trăm loại nhóm khác nhau. c nhà nghiên cứu tổng hợp lại hai loại nhóm
bản: Nhóm chính thức và nhóm không chính thức.
1.4.1. Nhóm chính thức
1.4.1.1. Khái niệm
- Nhóm chính thức: nhóm được hình thành dựa trên nhu cầu của một tổ
chức, trên sở quyết định của các cấp lãnh đạo nhằm thực hiện mục tiêu
chung của tổ chức đó. Gồm nhóm chỉ huy nhóm nhiệm vụ
- Nhóm chỉ huy nhóm được xác định theo sơ đồ t chức. bao gồm
một nhà quản một số nhân viên dưới quyền. dụ: nhóm gồm một giám
đốc các nhân viên, nhóm gồm hiệu trưởng các trưởng khoa, p khoa,
giảng viên
- Nhóm nhiệm vụ được hiểu nhóm gồm một s người cùng làm việc đ
hoàn thành một công việc nào đó theo sự phân công của tổ chức. Loại hình
nhóm này không quá chú trọng đến thứ bậc trong mối quan hệ chỉ chú
trọng tới vai trò của nhóm. dụ : nhóm dự án, nhóm nghiên cứu khoa học…
- thể thấy tất cả các nhóm chỉ huy đều các nhóm nhiệm vụ, trong khi
đó, các nhóm nhiệm vụ chưa chắc đã phải nhóm chỉ huy.
1.4.1.2. Đặc đim
Hình thức nhóm này nhất thiết phải cùng làm việc trong thời gian tương
đối dài. Các thành viên của nhóm quyền t do nhất định trong việc quyết
định phương pháp làm việc hiệu quả nhất tất cả mọi người đều được khuyến
khích t tìm kiếm các quy trình làm việc tối ưu cũng như liên tục cải thiện quy
trình làm việc của nh. Các nhóm chức năng chính thức thường đưa ra những
ý kiến chuyên môn theo các lĩnh vực riêng của họ.
1.4.2. Nhóm không chính thức
1.4.2.1. Khái niệm
- Nhóm không chính thức: được hình thành một cách tự nhiên dựa trên mối
tương đồng của các thành viên trong nhóm, nhằm thỏa mãn nhu cầu hội của
họ. Bao gồm nhóm quyền lợi (nhóm lợi ích) nhóm bạn hữu (nhóm bạn bè)
Tập bài giảng Kỹ năng làm việc nhóm
Ths. Nguyễn Thị Hằng
PAGE \* MERGEFORMAT 38
- Nhóm quyền lợi (nhóm lợi ích) được hiểu các thành viên liên kết với
nhau để mỗi nhân thể đạt được mục tiêu cụ thể mỗi người họ theo
đuổi. dụ một nhóm người liên kết cùng nhau thuyết phục lãnh đạo về việc
trả lương qua thẻ tín dụng…
- Nhóm bạn hữu (nhóm bạn bè) được hiểu nhóm được hình thành trên
sở điểm chung giữa các nhân (chung về tuổi tác, sở thích, quê quán, vùng
miền,…) cho là họ làm việc cùng nhau hay không. dụ nhóm tennis
Tây Hồ, nhóm đồng hương Thái Bình, hội những người thích chụp ảnh Nội.
1.4.2.2. Đặc đim
Khác với nhóm làm việc chính thức, nhóm làm việc không chính thức
được tổ chức xoay quanh một nhiệm vụ đột xuất trong một khoảng thời gian
giới hạn (một tuần, một năm hoặc lâu hơn) hoặc thể hình thành theo hình
thức chỉ định để giải quyết nhiều nhu cầu công việc. Sau khi công việc hoàn
tất, nhóm sẽ giải tán.
* Những điểm cần lưu ý về các loại nhóm:
- Nhóm đa chức năng giúp những thành viên trong nhóm cơ hội tìm hiểu
vai trò công việc của các nhóm khác.
- Nhóm liên phòng ban thường gặp trở ngại khi phân bổ chi phí.
- Nhóm làm việc chính thức đôi khi cần những yếu tố không chính thức để
kích thích tái tạo cảm hứng trong công việc.
- Nhómlàm vic s không còn là nhómnếu có một thànhviên o đóchi phi.
1.5. Các giai đoạn phát triển của nhóm làm việc
hình các giai đoạn phát triển của nhóm làm việc được Tiến
Tuckman cùng cộng sự đã nghiên cứu đưa ra từ năm 1965. Theo đó, một
nhóm chính thức hay không chính thức đều trải qua 5 giai đoạn trong q trình
phát triển.
Tập bài giảng Kỹ năng làm việc nhóm
Ths. Nguyễn Thị Hằng
PAGE \* MERGEFORMAT 38
1.5.1. Giai đoạn hình thành (Forming)
Đây giai đoạn bắt đầu hình thành nhóm làm việc, các thành viên bắt
đầu làm quen với nhau, tìm hiểu thăm nhau. Mỗi người đều mang đến
nhóm một tính cách, kỹ năng, kiến thức khác nhau họ cần thời gian đ
bộc lộ mình hiểu người khác. Các mối quan hệ phụ thuộc giữa các thành
viên với nhau với trưởng nhóm bắt đầu được thiết lập. Do nhóm còn mới
nên các nhân sẽ bị hạn chế bởi những ý kiến riêng của mình nhìn chung
khép kín. giai đoạn này, nhóm chưa phải một nhóm đúng nghĩa, chỉ
tập hợp các nhân với nhau. Điều đó nghĩa là, nhóm chưa định hình
được về cấu tổ chức, chưa xây dựng được các quy chuẩn cho sự hoạt động,
chưa sự tương c và những hiểu biết về nhau giữa các thành viên. Tuy
nhiên, trong giai đoạn này các nhân sau khi làm quen với môi trường sẽ bắt
tay vào giải quyết những công việc mới trước mắt thảo luận về mục đích
của công việc. Lúc này các thành viên sẽ phải suy nghĩ về sự mặt của mình
trong nhóm xem sự mặt ấy nhằm mục đích nhóm sẽ giúp họ điều
trong việc xây dựng nên những quy định (chuẩn mực) bản về hoạt động
nhóm sở để ra các quyết định trong tương lai.
- Đặc điểm của giai đoạn
Tập bài giảng Kỹ năng làm việc nhóm
Ths. Nguyễn Thị Hằng
PAGE \* MERGEFORMAT 38
+ Chưa ràng về mục tiêu, vai trò cách thức làm việc nhóm, thường
thái độ thăm dò, hào hứng, lịch sự, kỷ luật khi tham gia mọi hoạt động của
nhóm.
+ Hình thành mối quan hệ phụ thuộc giữa các nhóm viên, các thành viên
hoàn toàn tán thành các kế hoạch do người trưởng nhóm hoặc người ảnh
hưởng lớn trong nhóm đ ra; không bày tỏ ý kiến bất đồng đối với các thành
viên khác.
+ những kỳ vọng về nhóm bản thân, thậm chí không thực tế cần sự hỗ
trợ định hướng từ cấp lãnh đạo.
+ Mức đ hoàn thành công việc thấp, các thành viên mất nhiều thời gian để tìm
hiểu nhau tìm hiểu về công việc trước khi có thể tập trung hoàn thành tốt
công việc của mình.
- Những yêu cầu đặt ra đ các nhóm viên vượt qua giai đon
+ Định hướng các thành viên thu thập các câu hỏi được trả lời
+ Thiết lập niềm tin
+ Thiết lập mối quan hệ với người lãnh đạo
+ Thiết lập mục đích ràng, các quy định, các thủ tục kỳ vọng
Giai đoạn này thể ngắn, nhưng đây không phải thời gian dựa trên sự tự
do các cuộc thảo luận mở những quyết định thống nhất đựợc đưa ra đ
hoàn thành một công việc. Thay vào đó định hướng tính ràng cấu trúc
cần thiết. Nhiệm vụ đầu tiên phải đảm bảo rằng tất cả thành viên nhóm biết
lẫn nhau những câu hỏi của họ được trả lời. Bởi tương đối ít sự tham gia
của các thành viên trong giai đoạn này, sự lôi kéo thể đẩy vội lên phía
trước hoặc bỏ qua những phần giới thiệu hướng dẫn. Tuy nhiên nhóm
thường xu hướng lúng túng sau đó, nếu n những thách thức của giai đoạn
này không được quản một cách thích đáng.
1.5.2. Giai đoạn Hỗn loạn (Storming)
Đây giai đoạn tiếp theo trong quá trình phát triển nhóm. Tuy nhiên cũng
giai đoạn khó khăn phức tạp nhất xung đột, u thuẫn dễ dàng bùng nổ trong
hầu hết mọi vấn đề của nhóm. Các thành viên vẫn chưa đạt được sự cởi mở, thân
thiện, đồng cảm, tin ng n rất ít hoạt động giao tiếp không ai lắng nghe
Tập bài giảng Kỹ năng làm việc nhóm
Ths. Nguyễn Thị Hằng
PAGE \* MERGEFORMAT 38
một số người vẫn không sẵn sàng i chuyện cởi mở. Mặt khác họ lại muốn thể
hiện “cái tôi” nhằm khẳng định vai t tầm quan trọng của mình. Những tính
cách quan điểm khác nhau làm nảy sinh tranh luận, thậm chí gây mất đoàn kết
thể xảy ra rối loạn, khiến các thành viên nghi ngờ về cách lựa chọn vào một
nhóm, nghi ng lẫn nhau….Các ý tưởng bắt đầu phân cực, đặc biệt xuất hiện c
vấn đề giữa các nhân với nhau.
Mỗi người thường khuynh hướng tập trung vào những nhu cầu bản thân hơn
lợi ích của nhóm. Các quy tắc mang nh chất tạm thời nhóm xây dựng th bị
phá vỡ hoặc thay đổi. Nhiều quy tắc phương pháp làm việc mới được hình
thành, trong nhóm xuất hiện cấu phi chính thức. Đây giai đoạn khó khăn nhất
của nhóm, quyết định sự tồn tại hay tiêu vong của nhóm. Nếu nhóm không biết
ch sớm định hướng về mục tiêu chung, đề ra các quy tắc tạo tinh thần hợp tác
thì nhóm rất dễ tan rã. Nếu nhóm vượt qua được sóng gió ban đầu, nhóm sẽ tồn tại
phát triển, ngược lại nhóm sẽ bị tan một cách nhanh chóng bởi mục đích
chung không được thống nhất.
Tuy nhiên, đ nhóm thể tồn tại trong giai đoạn này cũng một phần
trong giai đoạn này các thành viên trong nhóm cũng bắt đầu chú trọng vào việc
thực hiện các công việc nhóm đặt ra. Thông qua việc triển khai các hoạt
động giải quyết công việc đó, mối quan hệ giữa các thành viên bắt đầu tăng lên,
một vài thành viên xác lập được mối quan hệ riêng rẽ trong nhóm. Các thành
viên tìm cách đóng góp tích cực cho sự phát triển của nhóm thích nghi với
những nội quy chung nhóm đặt ra. Nhóm bắt đầu hình thành các quy định,
phương pháp làm việc mới mối liên kết giữa c thành viên.
- Đặc điểm của giai đoạn này:
+ Mâu thuẫn giữa thực tế và k vọng; vai trò mục tiêu trở nên rối rắm
đầy thất vọng;
+ Không hài lòng với tình trạng bị phụ thuộc vào quyền lực; những ý kiến
bất đồng bắt đầu thể hiện ra ngoài; bắt đầu việc hình thành các phe phái; cảm
giác không muốn hợp tác và ngờ vực lẫn nhau;
+ Chỉ một vài nhiệm vụ được hoàn tất;
- Những yêu cầu đặt ra đ vượt qua giai đoạn:
Tập bài giảng Kỹ năng làm việc nhóm
Ths. Nguyễn Thị Hằng
PAGE \* MERGEFORMAT 38
+ Làm vấn đề, tìm hiểu nguyên nhân gây nên xung đột giải quyết các
xung đột kịp thời triệt để;
+ Xác định lại mục đích, vai trò, mục tiêu cấu trúc công việc, cam kết lại
những điều luật nội quy;
+ Động viên khuyến khích củng cố tạo dựng niềm tin, tinh thần
trách nhiệm với nhau; phát triển các hoạt động giao tiếp trong nhóm bao gồm
việc lắng nghe tích cực, trao đổi ý kiến ôn hoà và không phán xét nhau; phát
triển những k năng giải quyết xung đột và giải quyết vấn đề, thảo luận chân
thành cởi mở về những vấn đề xung đột tình cảm, phe phái mâu thuẫn
nhân;
+ Trân trọng những thành quả đạt được tôn trọng những sự khác biệt của
các thành viên trong nhóm;
Đây là giai đoạn k khăn bất một nhóm làm việc nào cũng phải trải
qua trước khi nhóm hoạt động hiệu quả. Mặc dù đặc thù của giai đoạn này
đầy những xung đột mâu thuẫn về quyền lực, nhưng chính làm nảy
sinh sức sáng tạo xác định những quan điểm khác biệt trong nhóm. Các
thành viên nhóm thể thấy các nhiệm vụ được giao khó khăn không thể
thực hiện được, từ đó sẽ tỏ thái độ tiêu cực bất lực, hậu quả tinh thần của
cả nhóm sẽ b chùn xuống. Nhưng cả nhóm cần thiết phải hiểu và cùng nhau
trải qua những yếu t đặc trưng trong giai đoạn bão táp này thì giai đoạn sau
nhóm s đi đúng quỹ đạo .
1.5.3. Ổn định (Norming)
Chính sự khác biệt, những tranh luận, bất đồng trong giai đoạn sóng g đã
giúp mọi người hiểu nhau hơn từng bước điều chỉnh để tìm được sự thống
nhất về quan điểm cùng tiến tới mục tiêu chung. Giai đoạn này xuất hiện sự
trao đổi quan điểm ý kiến một cách cởi mở, thể hiện sự mong muốn hợp
tác với các thành viên khác trong nhóm. Các nhân bắt đầu nhận thấy lợi ích
của làm việc cùng nhau sự phản kháng lẫn nhau dần dần lắng xuống. Mỗi
thành viên bắt đầu cảm thấy an tâm khi thể hiện quan điểm nhân những ý
kiến đó được mang ra thảo luận một cách cởi mở trong toàn thể nhóm, đặc biệt
mọi người bắt đầu lắng nghe nhau. Quan hệ bạn bè, đồng đội thực sự hình
Tập bài giảng Kỹ năng làm việc nhóm
Ths. Nguyễn Thị Hằng
PAGE \* MERGEFORMAT 38
thành trong giai đoạn này. Sự chân thành, tin tưởng trở nên nét hơn. Trong
giai đoạn này, mọi người cần phải hiểu nắm những quy định , quy chế
nguyên tắc làm việc để từ đó những ứng x hành động phù hợp với
chuẩn mực chung của nhóm.
- Đặc điểm:
+ Hoạt động nhóm dần đi vào sự ổn định, bắt đầu sự cởi mở, chia sẻ, tin
tưởng, hợp tác giữa các thành viên;
+ Việc phân chia vai trò, mục tiêu, nhiệm vụ vị trí của các thành viên trở
nên ràng hơn; Cam kết về các chuẩn mực g trị hướng đến cũng được
thể hiện mức độ cao hơn;
+ Thấu hiểu trân trọng những khác biệt giữa các thành viên; Đại từ nhân
xưng không còn “tôi” “chúng ta”;
+ khuynh hướng tránh gây xung đột;
+ Những nỗ lực hợp tác bắt đầu hiệu quả, gia tăng số lượng nhiệm v
được hoàn tất, hướng đến năng suất cao;
+ Các thành viên tìm thấy sự an toàn.
1.5.4. Hoạt động hiệu quả (Performing)
Đây giai đoạn cao trào khi nhóm trưởng thành làm việc hiệu quả. Tất
cả các thành viên trong nhóm đều thể tham gia một cách tích cực vào hoạt
động nhóm, không sự lập hay tập trung trách nhiệm cao vào một số thành
viên. Mọi người đều tinh thần trách nhiệm trong công việc chung nhận
thức được ý nghĩa của việc mình làm với việc hoàn thành mục tiêu chung của
nhóm. Năng suất làm việc cao, các vấn đề được giải quyết một cách hiệu quả,
các mâu thuẫn không còn xảy ra. Các thành viên phải tự hoàn thiện mình trong
nhóm, thích ứng với thay đổi, chấp nhận sự khác biệt.
- Đặc điểm:
+ Các thành viên nắm mục đích, giá trị, vai trò, mục tiêu; Cả nhóm tập
trung toàn bộ sức lực hoàn thành mục tiêu chung;
+ Thúc đẩy sức mạnh của nhóm để phát huy năng lực của nhóm không
ngừng cải thiện; Sự linh hoạt chia sẻ trong trách nhiệm lãnh đạo nguồn
động lực giúp nhóm đương đầu với những thử thách mới;
Tập bài giảng Kỹ năng làm việc nhóm
Ths. Nguyễn Thị Hằng
PAGE \* MERGEFORMAT 38
+ Các mối quan hệ giao tiếp trong nhóm được xây dựng trên s niềm
tin, sự tôn trọng lẫn nhau tinh thần cởi mở, tinh thần hăng hái cao độ;
+ Đạt hiệu quả tối ưu và chất lượng công việc cao, s công nhận trân
trọng đối với thành quả của nhân và nhóm.
1.5.5. Kết thúc (Adjourning)
Giai đoạn kết tc này được Tiến Tuckman, hợp tác với Mary Ann
Jensen, đề xuất cập nhật hình vào năm 1977. Giai đoạn này quá trình
chấm dứt vai trò nhóm, hoàn thành nhiệm vụ.
- Đặc điểm:
+ Các nhiệm vụ được hoàn tất mục tiêu đã hoàn thành;
+ Các thành viên giảm sự phụ thuộc lẫn nhau;
+ Các thành viên xây dựng, tập hợp thành các nhóm mới với mục tiêu mới,
hoặc kết thúc dự án tại đây.
- Yêu cầu: Cả nhóm ngồi lại với nhau để đánh giá, rút ra bài học kinh
nghiệm cho việc tham gia vào các nhóm mới trong tương lai.
1.6. Một số yếu tố ảnh hưởng đến làm việc nhóm
1.6.1. Mục tiêu nhóm
Theo định nghĩa: “Một nhóm làm việc được hình thành nhằm thực hiện
một mục tiêu chung”, do đó mục tiêu của nhóm yếu t quan trọng đầu tiên
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động nhóm. Mục tiêu nhóm thành quả chung
thể đo lường mà nhóm nỗ lực đạt được.
- Ảnh hưởng của mục tiêu nhóm:
+ Hợp nhất các thành viên khi nhóm giai đoạn hình thành, mục tiêu
chung giúp các thành viên tập hợp lại với nhau
+ Động lực cho hoạt động nhóm, giúp giải quyết mâu thuẫn đánh giá
hiệu quả làm việc nhóm trong suốt quá trình hoạt động của nhóm.
- Yêu cầu:
Để mục tiêu nhóm ảnh hưởng tích cực đến nhóm các thành viên cần:
+ Đưa ra mục tiêu chung rõ ng
+ Các thành viên cần phải hiểu mục tiêu chung biết các nhiệm
vụ cần hoàn thành đ đạt mục tiêu. Nếu mục tiêu chung lớn nhóm thể chia
Tập bài giảng Kỹ năng làm việc nhóm
Ths. Nguyễn Thị Hằng
PAGE \* MERGEFORMAT 38
thành các mục tiêu nhỏ hơn để các thành viên dễ dàng thực hiện. Các mục tiêu
nhỏ này thể thay đổi hoặc điều chỉnh trong quá trình hoạt động của nhóm để
phù hợp với tình hình thực tế
+ Nhóm trưởng phải biết tạo sự hài hòa giữa các mục tiêu riêng của các
nhân mục tiêu chung của cả nhóm.
1.6.2. Quy nhóm
Quy nhóm số lượng thành viên tham gia nhóm.
- Ảnh hưởng:
+ Quy nhóm ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả m việc nhóm và tạo
nên đặc trưng của nhóm. Một nhóm nhỏ n định nhóm từ 2 đến 15
người thể cùng bộ phận hoặc khác bộ phận trong một tổ chức, ng thực
hiện một nhiệm vụ hoặc giải quyết một vấn đề. Số thành viên của nhóm nên
tùy thuộc vào mục tiêu công việc phải làm để đạt mục tiêu đó. Theo các nhà
nghiên cứu, nhóm nhỏ (dưới 10 người) thường đạt hiệu quả cao hơn khi họ
nhiều hội đ tiếp xúc “mặt đối mặt”.
+ Các nhóm lớn (trên 10 người) chỉ thể thành công nếu nhiệm vụ đơn
giản, ngược lại, họ dễ thất bại nếu công việc đòi hỏi sự phức tạp nhiều kỹ
năng cụ thể. do căn bản vì nhóm càng đông thì tính liên kết càng bị suy
yếu, dễ gây chia rẽ, phái tự tạo các nhóm nhỏ. Bên cạnh đó nhóm nên
số thành viên lẻ để thuận tiện trong việc ra quyết định.
- Yêu cầu: tùy từng nội dung công việc thực tế để xác định quy nhóm
phù hợp.
1.6.3. Năng lực thành viên
Năng lực sự tổng hoà của tâm, tri, hành tạo cho thành viên khả năng
thực hiện các hoạt động nhóm hiệu quả. Tâm thái độ của nhóm viên khi làm
việc chung với các thành viên khác, tri những kiến thức, tri thức mỗi
nhóm viên để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ nào đó, hành những
hành động để trở thành kỹ năng làm việc cho các nhóm viên. Qua đây ta thể
thấy được năng lực thành viên ảnh hưởng lớn đến làm việc nhóm, thể hiện
qua hai dạng năng lực:
- Năng lực thành viên thành viên nhóm:

Preview text:

KHOA QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG
BỘ MÔN THƯ KÝ VĂN PHÒNG
Tập bài giảng: Kỹ năng làm việc nhóm Mã học phần: OMF2012 Số tín chỉ: 02
Người thực hiện: Ths. Nguyễn Thị Hằng
Email:hangnguyennoivu@gmail.com
MỤC LỤC
Tập bài giảng Kỹ năng làm việc nhóm
CHƯƠNG 1. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LÀM VIỆC NHÓM. . . . . . . . . . .3
1.1. Khái niệm nhóm làm việc và kỹ năng làm việc nhóm. . . . . . . . . . . . . . . 3
1.1.2. Khái niệm kỹ năng làm việc nhóm. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
1.2. Ý nghĩa của làm việc nhóm. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
1.2.1.4. Phát triển cá nhân. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8
1.3.1. Tương hỗ. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8
1.3.2. Chung sức. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9
1.3.4. Bình đẳng. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 10
1.3.5. Chia sẻ. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .10
1.4. Phân loại nhóm làm việc. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 10
1.4.1. Nhóm chính thức. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 10
1.4.2. Nhóm không chính thức. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 11
1.5. Các giai đoạn phát triển của nhóm làm việc. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .12
1.5.1. Giai đoạn hình thành (Forming). . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 12
1.5.2. Giai đoạn Hỗn loạn (Storming). . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14
1.5.3. Ổn định (Norming). . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 16
1.5.4. Hoạt động hiệu quả (Performing). . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 16
1.5.5. Kết thúc (Adjourning). . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 17
1.6. Một số yếu tố ảnh hưởng đến làm việc nhóm. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 17
1.6.1. Mục tiêu nhóm. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .17
1.6.2. Quy mô nhóm. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 18
1.6.3. Năng lực thành viên. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 19
1.6.4. Sự hợp tác của các thành viên nhóm. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 19
1.6.5. Môi trường làm việc. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 20
CHƯƠNG 2. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 21
MỘT SỐ KỸ NĂNG CƠ BẢN TRONG LÀM VIỆC NHÓM
. . .21
2.1. Kỹ năng xây dựng nhóm làm việc. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 21
2.1.1. Lập kế hoạch xây dựng nhóm làm việc. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .21
2.1.2. Lựa chọn thành viên. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 25
2.1.4. Thiết lập quy tắc nhóm. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 31 Ths. Nguyễn Thị Hằng PAGE \* MERGEFORMAT 38
Tập bài giảng Kỹ năng làm việc nhóm
2.2. Kỹ năng giải quyết xung đột trong làm việc nhóm. . . . . . . . . . . . . . . . 36
2.2.1. Những xung đột thường gặp. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 36
2.2.2. Các phong cách giải quyết xung đột. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 37
2.2.3. Các bước giải quyết xung đột. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 39
2.3. Kỹ năng họp nhóm. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .40
2.3.1. Các kiểu họp nhóm. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 40
2.3.2. Các bước họp nhóm. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 42
2.3.3. Các vấn đề thường gặp trong họp nhóm. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 49
2.4. Kỹ năng đánh giá hiệu quả làm việc nhóm. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 51
2.4.1. Tiêu chí và nội dung đánh giá. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 51
2.4.2. Phương pháp đánh giá. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 52
CHƯƠNG 3. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 54
PHÁT TRIỂN CÁ NHÂN TRONG LÀM VIỆC NHÓM
. . . . . . .54
3.1. Phát triển cá nhân trong làm việc nhóm. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 55
3.1.1. Sự khác biệt giữa thành viên nhóm làm việc với thành viên trong các tổ chức truyền thống
3.1.2. Nguyên tắc phát triển bản thân thành viên nhóm làm việc. . . . . . . . . . . 60
3.2. Phát triển bản thân lãnh đạo nhóm làm việc. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 61
3.2.1.Sự khác biệt giữa lãnh đạo nhóm làm việc với nhà quản lý truyền thống. . . . . 61
3.2.2.Nguyên tắc phát triển bản thân lãnh đạo nhóm. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO 74 CHƯƠNG 1 Ths. Nguyễn Thị Hằng PAGE \* MERGEFORMAT 38
Tập bài giảng Kỹ năng làm việc nhóm
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LÀM VIỆC NHÓM
1.1. Khái niệm nhóm làm việc và kỹ năng làm việc nhóm
Khái niệm làm việc nhóm
- Khái niệm Nhóm
Trong xã hội loài người, nhóm hình thành rất sớm. Từ thời tiền sử, con
người muốn tồn tại cần hình thành các nhóm. Nhóm để chống thú dữ, nhóm để
cùng săn bắn, hái lượm, xây dựng chỗ ở chống chọi với thiên nhiên…
Trong giai đoạn hiện nay, xu hướng làm việc nhóm đang được khuyến
khích ở hầu hết các lĩnh vực, xuất phát từ qua niệm “trí tuệ tập thể bao giờ
cũng sáng suốt hơn trí tuệ của mỗi cá nhân”. Nhờ các hoạt động trong nhóm,
chúng ta vừa phát triển những kỹ năng cá nhân, thu nạp những kiến thức, kinh
nghiệm cho bản thân, đồng thời góp phần vào các hoạt động đem lại những giá
trị về vật chất và tinh thần cho tập thể, cộng đồng.
Thực tế hiện nay, có rất nhiều khái niệm khác nhau về nhóm đuợc các
chuyên gia, các nhà nghiên cứu đưa ra:
Theo từ điển tâm lý học xuất bản năm 1968 của J.P.Chaplin cho rằng:
“Nhóm là sự tập hợp các cá nhân mà ở đó có một số đặc điểm chung hoặc
cùng theo đuổi một số mục tiêu giống nhau”.

Còn từ hướng tiếp cận của xã hội học thì lại nhấn mạnh đến khía cạnh
tương tác giữa các thành viên trong nhóm, do đó định nghĩa “nhóm là một cộng
đồng của con người , mà ở đó các thành viên có sự tương tác lẫn nhau, hiểu
biết lẫn nhau và tự ý thức về nhóm của mình”.

Nhóm là tập hợp hai hay nhiều người làm việc với nhau để cùng hoàn
thành một mục tiêu chung” (Lewis-McClear)
“Nhóm là một số người với các kỹ năng bổ sung cho nhau, cùng cam kết
làm việc, chia sẻ trách nhiệm vì một mục tiêu chung" (Katzenbach và Smith)
Trên cơ sở các khái niệm về nhóm, ta có thể rút ra khái niệm chung nhất
về nhóm như sau: Nhóm là một tập hợp những người có vai trò và trách
nhiệm rõ ràng, có quy tắc chung chi phối lẫn nhau, thường xuyên tương tác
với nhau và cùng nỗ lực để đạt được mục tiêu chung của cả nhóm.
Ths. Nguyễn Thị Hằng PAGE \* MERGEFORMAT 38
Tập bài giảng Kỹ năng làm việc nhóm
Trong xã hội luôn tồn tại rất nhiều kiểu nhóm khác nhau: nhóm gia đình,
bạn bè, xóm giềng, học tập, nghiên cứu, sản xuất, vui chơi, thể thao,…Nhóm
có thể được thành lập dựa trên mối quan hệ, sở thích hay mối quan tâm chung
của các thành viên. Một người có thể cùng lúc là thành viên của nhiều nhóm
khác nhau. Nhưng một khi đã là thành viên của một nhóm nào đó, họ đều đảm
nhận một vai trò nhất định và thể hiện tinh thần trách nhiệm đối với công việc
cũng như với các thành viên khác trong nhóm. Mỗi người đều có ý nghĩa riêng
của mình, mỗi người đều có lí do để tồn tại trong nhóm đó và mỗi người là một
mắt xích không thể thiếu trong chuối liên kết của nhóm. Chẳng hạn trong nhóm
gia đình, các thành viên có vai trò khác nhau như: ông, bà, bố, mẹ, con trai, con
gái. .; trong một nhóm thực hiện dự án xây dựng có: chủ đầu tư, giám đốc dự
án, kế toán, thư ký, kỹ sư, công nhân…
1.1.1 Khái niệm Nhóm làm việc:
Nhóm làm việc là tập hợp một số người, cùng tương tác với nhau để đạt
được mục tiêu chung.
Về bản chất thì nhóm làm việc là một tập thể làm việc chứ không phải cá
nhân làm việc. Tập thể ấy cùng làm việc vì một mục tiêu chung và kết quả làm
việc thuộc về tất cả mọi thành viên trong nhóm.
- Khái niệm Làm việc nhóm (làm việc theo nhóm):
Làm việc theo nhóm là hoạt động phối hợp của 2 hay nhiều người, cùng
làm việc để hoàn thành một mục tiêu nhất định
Mỗi cá nhân khi làm việc theo nhóm đều bị chi phối bởi mục tiêu chung
của cả nhóm, cơ chế hoạt động nhóm và bị ảnh hưởng từ các thành viên khác
trong nhóm. Đồng thời các cá nhân sẽ nhận được sự hỗ trợ từ nhóm và thành
viên khác trong nhóm sẽ đưởng hưởng lợi từ quyền lợi chung của cả nhóm.
Làm việc theo nhóm được ứng dụng khá phổ biến trong công tác quản trị
nhân sự hiện đại. Các loại hình công việc được phân tích phù hợp với việc ứng
dụng làm việc theo nhóm đều được áp dụng triệt để. Tuy nhiên, một trong
những ứng dụng phổ biến nhất của làm việc theo nhóm chính là các dự án.
Ví dụ trong 1 dự án, khi ban lãnh đạo đưa ra 1 kế hoạch, các thành viên
được giao nhiệm vụ trong kế hoạch đó, ngoài việc hoàn thành công việc của Ths. Nguyễn Thị Hằng PAGE \* MERGEFORMAT 38
Tập bài giảng Kỹ năng làm việc nhóm
riêng mình ra, còn phải dùng kĩ năng làm việc theo nhóm để giúp cho dự án đó
hoàn thành tốt trong thời gian ngắn nhất và đạt hiệu quả cao nhất.
Các thành viên trong nhóm khi có ý kiến nào nổi bật, không nên âm thầm
làm việc 1 mình mà phải đưa ra cho mọi người, nếu mọi người cùng nhất trí
với ý kiến của thành viên đó thì ý kiến đó sẽ được duyệt, ngược lại thì phải chỉ
ra ý kiến của thành viên đó tồi chỗ nào.
Khi có 1 thành viên trong nhóm bức xúc 1 thành viên khác cùng trong
nhóm, thì phải nói ra, để mọi người cùng tìm hiểu và ngay lập tức giải quyết
mối bất hòa ấy, vì nếu không nhóm sẽ khó làm việc với nhau lâu dài nếu cứ cãi vã lẫn nhau.
1.1.2. Khái niệm kỹ năng làm việc nhóm
Kỹ năng làm việc nhóm là khả năng tương tác giữa các thành viên với
nhau trong một nhóm, bằng cách vận dụng những hiểu biết lý luận về nhóm,
những kinh nghiệm làm việc nhóm và ý thức thái độ tích cực để thực hiện công
việc của nhóm một cách thuần thục, hiệu quả, đảm bảo đạt được mục tiêu chung của nhóm.

Kỹ năng làm việc nhóm là một trong những kỹ năng hiện đại cơ bản, cần
thiết đối với mỗi cá nhân. Nó giúp cho các cá nhân làm việc hiệu quả trong
công việc và tạo ra sự hòa nhập cao trong cuộc sống.
Kỹ năng làm việc nhóm góp phần vào sự phát triển năng lực làm việc và
sự thích ứng của cá nhân trong môi trường làm việc tập thể, nhằm đạt được
hiệu quả công việc cao hơn đối với mỗi cá nhân và đối với cả nhóm làm việc.
Để đạt được kỹ năng làm việc nhóm thì bắt buộc mỗi cá nhân phải đảm bảo ba yếu tố sau:
Thứ nhất, khả năng tương tác với các thành viên khác. Theo John C
Maxwell thì cách thức để xây dựng và phát triển nhóm là giữa các cá nhân phải
có sự tương tác với nhau như một chuỗi phản ứng hóa học. Vấn đề quan trọng
của nhóm không phải là số lượng bao nhiêu người mà là sự tương tác như thế
nào. Nhóm làm việc thực chất phải là nhóm những cá nhân luôn có thái độ cầu
thị, biết hợp tác, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau, tạo động lực cho nhau phát triển.
Sự tương tác là chất men gây tác động mạnh mẽ đến suy nghĩ và là chất xúc tác Ths. Nguyễn Thị Hằng PAGE \* MERGEFORMAT 38
Tập bài giảng Kỹ năng làm việc nhóm
cho những hành động của mỗi cá nhân trong nhóm. Chỉ có sự tương tác mới có
thể tạo ra sức mạnh lớn nhất của nhóm. Vì vậy nó có ý nghĩa rất lớn đối với
thành công của từng thành viên cũng như của cả nhóm.
Thứ hai, phát triển tiềm năng, năng lực của bản thân cũng như của tất cả
các thành viên trong nhóm. Một người được coi là có kỹ năng làm việc nhóm
nếu biết cách phát triển tiềm năng và năng lực của chính mình và cả nhóm.
Môi trường làm việc nhóm là nơi để mỗi thành viên thể hiện; khám phá, tìm
hiểu chính mình và những người khác, từ đó biết phát huy những điểm mạnh,
hạn chế điểm yếu và hoàn thiện bản thân.
Thứ ba, thúc đẩy và đạt được hiệu quả công việc. Một thành viên tốt
luôn đặt hiệu quả công việc lên hàng đầu. Vì vậy, họ sẵn sàng chấp nhận những
ràng buộc của nhóm về các quy tắc, quyền hạn, nhiệm vụ, trách nhiệm; cam
kết hành động, nỗ lực hết mình để công việc tiến triển và đạt được kết quả
mong muốn. Một nhóm không thể thành công nếu như mỗi thành viên không
biết tập trung vào hiệu quả công việc mà bị phân tán bởi các yếu tố ngoài lề.
1.2. Ý nghĩa của làm việc nhóm
1.2.1. Ý nghĩa của làm việc nhóm
1 là con số quá nhỏ bé để làm nên điều vĩ đại” (John C. Maxwell)
Theo Jonh C.Maxwell khẳng định một người đơn độc thì quá nhỏ bé để làm nên điều vĩ đại.
Ngạn ngữ Trung Hoa cũng có câu: “ Đằng sau một người tài giỏi luôn
có những người tài giỏi khác”.
Con người sinh ra là để hợp tác cùng nhau. Những mối quan hệ tốt đẹp
mang lại cho chúng ta niềm vui, hành phúc, những trải nghiệm thú vị, giúp
nâng cao giá trị bản thân mỗi người cũng như giá trị cuộc sống. Những người
cảm nhận được tình đồng đội sẽ gắn bó với công việc, duy trì năng suất làm
việc cao, phát huy sự sáng tạo, tạo ra lợi nhuận cho tổ chức, cơ quan và nâng
cao mức độ hạnh phúc cho chính bản thân họ. Việc có thêm những người cộng
sự sẽ làm thay đổi nhận thức và cách thức hành động của con người. Trên
truyền hình VTV3 của Việt Nam có chương trình trò chơi “Ai là triệu phú”.
Khi người chơi lúng túng để lựa chọn câu trả lời, anh ta có 3 sự trợ giúp: 50/50 Ths. Nguyễn Thị Hằng PAGE \* MERGEFORMAT 38
Tập bài giảng Kỹ năng làm việc nhóm
(loại bỏ 2/4 đáp án), gọi điện thoại cho người thân và thăm dò ý kiến khán giả
trong trường quay. Theo khảo sát của các chuyên gia, sự trợ giúp từ phía khán
giả - tập hợp ngẫu nhiên những người rỗi rãi vào một buổi chiều cùng xem
thực tiếp chương trình lại có câu trả lời đúng tới 91% số lần trả lời, trong khi ý
kiến từ những người thân – những cá nhân có thể nói là “có hiểu biết” đã được
người chơi lựa chọn từ trước đưa ra câu trả lời đúng 65% lần. Rất nhiều nghiên
cứu tương tự đã chứng tỏ rằng, nếu tập hợp một nhóm lại để trả lời một câu hỏi
hoặc giải quyết một vấn đề, thì giải pháp của nhóm sẽ tốt hơn hẳn so với đại đa
số cá nhân trong nhóm, nếu có nhiều đáp án để lựa chọn, nhóm sẽ đưa ra được
câu trả lời sát với câu trả lời tối ưu. Một ví dụ khác, nhà bạn ở tầng cao của
chung cư cao tầng, nếu một ngày bạn đang chuẩn bị đi ra đường mà nhìn thấy
bầu trời âm u, bạn không biết ngoài trời có mưa hay không, khi xuống hầm gửi
xe để lấy xe, bạn có thể hỏi những người đi từ ngoài vào tòa nhà để biết trời có
mưa hay không để ra quyết định cho mình. Rõ ràng, khi chúng ta sống và làm
việc trong một cộng đồng lớn hay một nhóm nhỏ thì những người xung quanh
luôn mang lại những lợi ích thiết thực cho chúng ta.
Có thể tổng hợp lại một số ý nghĩa mà làm việc theo nhóm đem lại như sau:
1.2.1.1 Tăng hiệu suất làm việc
Làm việc nhóm giúp cho hiệu quả công việc cao hơn. Nhiều nghiên cứu
đã chứng minh rằng làm việc theo nhóm năng suất và hiệu quả của mỗi cá nhân
cao hơn hẳn năng suất và hiệu quả trung bình của mỗi cá nhân khi làm việc riêng lẻ.
1.2.1.2. Giảm thiểu khâu trung gian
Làm việc nhóm có thể giảm được một số nhân sự, khâu trung gian nên
linh hoạt hơn. Vì linh hoạt nên tổ chức dễ thay đổi để đối phó với thay đổi của
môi trường, nắm bắt cơ hội và giảm thiểu nguy cơ rủi ro.
1.2.1.3. Phát huy sức mạnh tập thể
“Một cây làm chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao”
Tập thể đem lại nhiều góc nhìn khác nhau về cách đạt tới mục tiêu, nhờ
thế có được nhiều lựa chọn cho mỗi trường hợp. Các cá nhân sẽ có nhiều động Ths. Nguyễn Thị Hằng PAGE \* MERGEFORMAT 38
Tập bài giảng Kỹ năng làm việc nhóm
lực làm việc hơn, giải toả căng thẳng, và có nhiều ý tưởng đóng góp trong công
việc. Đây cũng là cách tốt nhất để phát huy sức mạnh tập thể. Nhờ làm việc
nhóm, các thành viên trong tổ chức có cơ hội hiểu nhau hơn, hiểu được mục
tiêu chung của nhóm, làm việc có sự phối hợp tốt hơn, vượt qua mọi khó khăn
thử thách, cùng đi đến thành công.
1.2.1.4. Phát triển cá nhân
Nhóm làm việc có đủ khả năng hoàn thành một dự án hoàn chỉnh trong
khi mỗi cá nhân chỉ có thể hoàn thành một phần việc. Nhóm có thể tận dụng
những gì tốt nhất của mỗi cá nhân trong công tác chuyên môn và cả ngoài
chuyên môn. Các thành viên tự rút ra những gì tốt nhất để học hỏi lẫn nhau, ít
bị áp lực hơn so với làm việc một mình, đúc kết thêm nhiều kinh nghiệm khi
làm việc với người khác. Từ đó, các thành viên có thể phát huy hết khả năng
của bản thân, học hỏi được nhiều hơn và có nhiều cơ hội phát triển hơn.
1.3. Nguyên tắc làm việc nhóm
Bất kỳ nhóm nào khi bắt đầu làm việc cùng nhau cũng đều phải đặt ra
những nguyên tắc chung để thống nhất quy tắc hoạt động giữa các thành viên
nhóm. Những nguyên tắc của nhóm có thể gọi là các luật bất thành văn giữa
các thành viên với nhau để kiểm soát những hành vi phù hợp và không phù hợp
trong nhóm
. Đó cũng là những nền tảng nội quy điều khiển hành vi của cả nhóm.
Những nguyên tắc làm việc trong mọi hoàn cảnh này còn được gọi là các
giá trị cốt lõi của nhóm. Đó là các phẩm chất chung không bao giờ thay đổi cho
nhóm, là nền tảng, kim chỉ nam cho mọi hoạt động của nhóm, giúp các thành
viên luôn luôn ghi nhớ và nỗ lực xây dựng để nhóm phát triển lớn mạnh hơn.
Mỗi nhóm làm việc nên có tối đa năm giá trị cốt lõi. Những nguyên tắc cơ bản
xuyên suốt quá trình hình thành và phát triển của nhóm dưới đây có thể áp
dụng cho bất kì nhóm làm việc nào.
1.3.1. Tương hỗ
Để tồn tại và phát triển thì các thành viên nhóm tương tác và hỗ trợ lẫn
nhau trong các hoạt động chung cũng như trong các phần việc riêng của từng
thành viên nhóm. Mỗi cá nhân trong nhóm phải hiểu được vai trò và trách Ths. Nguyễn Thị Hằng PAGE \* MERGEFORMAT 38
Tập bài giảng Kỹ năng làm việc nhóm
nhiệm của mình và của các cá nhân khác. Những thành viên của nhóm có
quyền giải quyết mọi vấn đề của nhóm, đưa ra phương pháp cái thiện công việc,
đặt mục tiêu và cùng hưởng chung quyền lợi. Nguyên tắc “tương hỗ” đảm bảo
rằng trong bất kể hoàn cảnh nào, các thành viên luôn luôn hợp tác trao đổi
thông tin, tác động qua lại với nhau để kịp thời xử lý công việc, giúp mọi việc
vận hành thông suốt. Đồng thời, các thành viên sẵn sàng giúp đỡ lẫn nhau vượt
qua khó khăn, thử thách để đạt mục tiêu chung.
1.3.2. Chung sức
Khi nhóm làm việc dựa trên nguyên tắc chung sức, các thành viên sẽ
“đồng tâm hiệp lực” thực hiện các nhiệm vụ và mục tiêu chung. Nguyên tắc
chung sức trong làm việc nhóm cũng giống như nguyên tắc “chèo thuyền”, khi
các thành viên về chung một đội, tất cả sẽ cùng ngồi trên thuyền và cùng giữ
tay chèo và chèo về 1 phía theo sự dẫn dắt của 1 người. Nếu cả đội đang chèo
thuyền, bỗng có thành viên không chèo theo hướng của cả đội thì chắc chắn cả
đội sẽ thua đội bạn. Nhưng nếu tất cả mọi người cùng nhau chèo cùng về 1
hướng theo sự chỉ huy thuyền trưởng, cùng quyết tâm cao, thì cả đội sẽ dành chiến thắng.
1.3.3. Tôn trọng
Được tôn trọng là nhu cầu cao thứ tư của trong tháp nhu cầu của Maslow.
Mỗi cá nhân trong nhóm đều có vai trò của mình nên khi làm việc trong nhóm,
các cá nhân cần tuyệt đối tôn trọng lẫn nhau. Mọi ý tưởng đề xuất, các ý kiến
đóng góp xây dựng nhóm hoặc các quan điểm cá nhân về bất cứ một vấn đề
nào của nhóm đều phải được tôn trọng và khuyến khích bởi tất cả các thành
viên nhóm. Sự tôn trọng lẫn nhau giúp các thành viên dễ dàng chia sẻ các ý
tưởng và quan điểm để cùng nhau tiến bộ hơn. Các thành viên của nhóm dễ
dàng chấp nhận cả nhận xét tích cực lẫn tiêu cực. Hay nói cách khác, sự tôn
trọng là chất kích thích khiến các thành viên trong nhóm tự tin và bộc lộ tinh
thần hăng hái, giúp các thành viên trong nhóm trở nên gắn bó đoàn kết hơn. Ths. Nguyễn Thị Hằng PAGE \* MERGEFORMAT 38
Tập bài giảng Kỹ năng làm việc nhóm
Tháp nhu cầu của Maslow
1.3.4. Bình đẳng
Mọi cá nhân đều có quyền bình đẳng lẫn nhau khi đưa ra ý tưởng hay
đóng góp ý kiến xây dựng nhóm làm việc. Bình đẳng trong nhóm làm việc còn
thể hiện ở chỗ các các nhân có quyền hưởng lợi xứng đáng với những đóng
góp của họ cho hoạt động nhóm. Sự phân chia công việc cũng như phần
thưởng trong nhóm cũng cần phải công bằng và phù hợp với năng lực của từng thành viên. 1.3.5. Chia sẻ
Đây là nguyên tắc xuyên suốt trong quá trình hình thành và phát triển
nhóm. Sự chia sẻ đầu tiên thể hiện ở việc chia sẻ mục tiêu của nhóm. Mục tiêu
chung phải cụ thể và rõ ràng, đảm bảo các cá nhân trong đội đều hiểu rõ mục
tiêu của đội và cam kết thực hiện. Tiếp theo là cùng chia sẻ thông tin giữa các
thành viên, chia sẻ với nhau những khó khăn, suy nghĩ, cách thức thực hiện
công việc. . Trong giai đoạn hình thành nhóm, chia sẻ giúp các cá nhân hiểu
nhau hơn, trưởng nhóm sẽ dễ dàng hiểu được tính cách và năng lực của các
thành viên để phân công nhiệm vụ một cách hợp lý. Ở giai đoạn hỗn loạn,
những mâu thuẫn và xung đột được hoà giải nhanh chóng nhờ sự chia sẻ của
các bên liên quan, giúp họ nhanh chóng tìm ra nguyên nhân và bản chất của
xung đột. Giai đoạn ổn định, chia sẻ giúp các thành viên có nhiều động lực và
làm việc ăn ý hơn, tránh những hiểu lầm không đáng có.
1.4. Phân loại nhóm làm việc
Có thể kể ra hàng trăm lý do để hình thành nên các nhóm như: nhóm bạn
thân, nhóm cùng tập luyện thể thao, nhóm trao đổi học tập, nhóm nghiên cứu Ths. Nguyễn Thị Hằng PAGE \* MERGEFORMAT 38
Tập bài giảng Kỹ năng làm việc nhóm
thị trường, nhóm thiết kế sản phẩm mới, nhóm đồng hương, nhóm trong 1 khu
chung cư, nhóm mạng xã hội …Nhưng như vậy không có nghĩa là có hàng
trăm loại nhóm khác nhau. Các nhà nghiên cứu tổng hợp lại có hai loại nhóm
cơ bản: Nhóm chính thức và nhóm không chính thức.
1.4.1. Nhóm chính thức 1.4.1.1. Khái niệm
- Nhóm chính thức: là nhóm được hình thành dựa trên nhu cầu của một tổ
chức, trên cơ sở quyết định của các cấp lãnh đạo nhằm thực hiện mục tiêu
chung của tổ chức đó. Gồm có nhóm chỉ huy và nhóm nhiệm vụ
- Nhóm chỉ huy là nhóm được xác định theo sơ đồ tổ chức. Nó bao gồm
một nhà quản lý và một số nhân viên dưới quyền. ví dụ: nhóm gồm một giám
đốc và các nhân viên, nhóm gồm hiệu trưởng và các trưởng khoa, phó khoa, giảng viên …
- Nhóm nhiệm vụ được hiểu là nhóm gồm một số người cùng làm việc để
hoàn thành một công việc nào đó theo sự phân công của tổ chức. Loại hình
nhóm này không quá chú trọng đến thứ bậc trong mối quan hệ mà chỉ chú
trọng tới vai trò của nhóm. Ví dụ : nhóm dự án, nhóm nghiên cứu khoa học…
- Có thể thấy tất cả các nhóm chỉ huy đều là các nhóm nhiệm vụ, trong khi
đó, các nhóm nhiệm vụ chưa chắc đã phải là nhóm chỉ huy. 1.4.1.2. Đặc điểm
Hình thức nhóm này nhất thiết phải cùng làm việc trong thời gian tương
đối dài. Các thành viên của nhóm có quyền tự do nhất định trong việc quyết
định phương pháp làm việc hiệu quả nhất và tất cả mọi người đều được khuyến
khích tự tìm kiếm các quy trình làm việc tối ưu cũng như liên tục cải thiện quy
trình làm việc của mình. Các nhóm chức năng chính thức thường đưa ra những
ý kiến chuyên môn theo các lĩnh vực riêng của họ.
1.4.2. Nhóm không chính thức 1.4.2.1. Khái niệm
- Nhóm không chính thức: được hình thành một cách tự nhiên dựa trên mối
tương đồng của các thành viên trong nhóm, nhằm thỏa mãn nhu cầu xã hội của
họ. Bao gồm nhóm quyền lợi (nhóm lợi ích) và nhóm bạn hữu (nhóm bạn bè) Ths. Nguyễn Thị Hằng PAGE \* MERGEFORMAT 38
Tập bài giảng Kỹ năng làm việc nhóm
- Nhóm quyền lợi (nhóm lợi ích) được hiểu là các thành viên liên kết với
nhau để mỗi cá nhân có thể đạt được mục tiêu cụ thể mà mỗi người họ theo
đuổi. Ví dụ một nhóm người liên kết cùng nhau thuyết phục lãnh đạo về việc
trả lương qua thẻ tín dụng…
- Nhóm bạn hữu (nhóm bạn bè) được hiểu là nhóm được hình thành trên
cơ sở điểm chung giữa các cá nhân (chung về tuổi tác, sở thích, quê quán, vùng
miền,…) cho dù là họ có làm việc cùng nhau hay không. Ví dụ nhóm tennis
Tây Hồ, nhóm đồng hương Thái Bình, hội những người thích chụp ảnh Hà Nội. 1.4.2.2. Đặc điểm
Khác với nhóm làm việc chính thức, nhóm làm việc không chính thức
được tổ chức xoay quanh một nhiệm vụ đột xuất trong một khoảng thời gian
giới hạn (một tuần, một năm hoặc lâu hơn) hoặc có thể hình thành theo hình
thức chỉ định để giải quyết nhiều nhu cầu công việc. Sau khi công việc hoàn tất, nhóm sẽ giải tán.
* Những điểm cần lưu ý về các loại nhóm:
- Nhóm đa chức năng giúp những thành viên trong nhóm có cơ hội tìm hiểu
vai trò và công việc của các nhóm khác.
- Nhóm liên phòng ban thường gặp trở ngại khi phân bổ chi phí.
- Nhóm làm việc chính thức đôi khi cần những yếu tố không chính thức để
kích thích và tái tạo cảm hứng trong công việc.
- Nhóm làm việc sẽ không còn là nhóm nếu có một thành viên nào đó chi phối.
1.5. Các giai đoạn phát triển của nhóm làm việc
Mô hình các giai đoạn phát triển của nhóm làm việc được Tiến sĩ
Tuckman cùng cộng sự đã nghiên cứu và đưa ra từ năm 1965. Theo đó, một
nhóm chính thức hay không chính thức đều trải qua 5 giai đoạn trong quá trình phát triển. Ths. Nguyễn Thị Hằng PAGE \* MERGEFORMAT 38
Tập bài giảng Kỹ năng làm việc nhóm
1.5.1. Giai đoạn hình thành (Forming)
Đây là giai đoạn bắt đầu hình thành nhóm làm việc, các thành viên bắt
đầu làm quen với nhau, tìm hiểu và thăm dò nhau. Mỗi người đều mang đến
nhóm một tính cách, kỹ năng, kiến thức khác nhau và họ cần có thời gian để
bộc lộ mình và hiểu người khác. Các mối quan hệ phụ thuộc giữa các thành
viên với nhau và với trưởng nhóm bắt đầu được thiết lập. Do nhóm còn mới
nên các cá nhân sẽ bị hạn chế bởi những ý kiến riêng của mình và nhìn chung
là khép kín. Ở giai đoạn này, nhóm chưa phải là một nhóm đúng nghĩa, mà chỉ
là tập hợp các cá nhân với nhau. Điều đó có nghĩa là, nhóm chưa định hình
được về cơ cấu tổ chức, chưa xây dựng được các quy chuẩn cho sự hoạt động,
chưa có sự tương tác và những hiểu biết về nhau giữa các thành viên. Tuy
nhiên, trong giai đoạn này các cá nhân sau khi làm quen với môi trường sẽ bắt
tay vào giải quyết những công việc mới trước mắt và thảo luận về mục đích
của công việc. Lúc này các thành viên sẽ phải suy nghĩ về sự có mặt của mình
trong nhóm xem sự có mặt ấy nhằm mục đích gì và nhóm sẽ giúp họ điều gì
trong việc xây dựng nên những quy định (chuẩn mực) cơ bản về hoạt động
nhóm và là cơ sở để ra các quyết định trong tương lai.
- Đặc điểm của giai đoạn Ths. Nguyễn Thị Hằng PAGE \* MERGEFORMAT 38
Tập bài giảng Kỹ năng làm việc nhóm
+ Chưa rõ ràng về mục tiêu, vai trò và cách thức làm việc nhóm, thường có
thái độ thăm dò, hào hứng, lịch sự, kỷ luật khi tham gia mọi hoạt động của nhóm.
+ Hình thành mối quan hệ phụ thuộc giữa các nhóm viên, các thành viên
hoàn toàn tán thành các kế hoạch do người trưởng nhóm hoặc người có ảnh
hưởng lớn trong nhóm đề ra; không bày tỏ ý kiến bất đồng đối với các thành viên khác.
+ Có những kỳ vọng về nhóm và bản thân, thậm chí không thực tế cần sự hỗ
trợ và định hướng từ cấp lãnh đạo.
+ Mức độ hoàn thành công việc thấp, các thành viên mất nhiều thời gian để tìm
hiểu nhau và tìm hiểu về công việc trước khi có thể tập trung hoàn thành tốt công việc của mình.
- Những yêu cầu đặt ra để các nhóm viên vượt qua giai đoạn
+ Định hướng các thành viên và thu thập các câu hỏi được trả lời + Thiết lập niềm tin
+ Thiết lập mối quan hệ với người lãnh đạo
+ Thiết lập mục đích rõ ràng, các quy định, các thủ tục và kỳ vọng
Giai đoạn này có thể ngắn, nhưng đây không phải là thời gian dựa trên sự tự
do và các cuộc thảo luận mở và những quyết định thống nhất đựợc đưa ra để
hoàn thành một công việc. Thay vào đó định hướng tính rõ ràng và cấu trúc là
cần thiết. Nhiệm vụ đầu tiên là phải đảm bảo rằng tất cả thành viên nhóm biết
lẫn nhau và những câu hỏi của họ được trả lời. Bởi vì tương đối ít sự tham gia
của các thành viên trong giai đoạn này, sự lôi kéo có thể đẩy vội vã lên phía
trước hoặc bỏ qua những phần giới thiệu và hướng dẫn. Tuy nhiên nhóm
thường có xu hướng lúng túng sau đó, nếu như những thách thức của giai đoạn
này không được quản lý một cách thích đáng.
1.5.2. Giai đoạn Hỗn loạn (Storming)
Đây là giai đoạn tiếp theo trong quá trình phát triển nhóm. Tuy nhiên nó cũng là
giai đoạn khó khăn và phức tạp nhất vì xung đột, mâu thuẫn dễ dàng bùng nổ trong
hầu hết mọi vấn đề của nhóm. Các thành viên vẫn chưa đạt được sự cởi mở, thân
thiện, đồng cảm, tin tưởng nên rất ít có hoạt động giao tiếp vì không có ai lắng nghe Ths. Nguyễn Thị Hằng PAGE \* MERGEFORMAT 38
Tập bài giảng Kỹ năng làm việc nhóm
và một số người vẫn không sẵn sàng nói chuyện cởi mở. Mặt khác họ lại muốn thể
hiện “cái tôi” nhằm khẳng định vai trò và tầm quan trọng của mình. Những tính
cách và quan điểm khác nhau làm nảy sinh tranh luận, thậm chí gây mất đoàn kết
và có thể xảy ra rối loạn, khiến các thành viên nghi ngờ về cách lựa chọn vào một
nhóm, nghi ngờ lẫn nhau….Các ý tưởng bắt đầu phân cực, đặc biệt là xuất hiện các
vấn đề giữa các cá nhân với nhau.
Mỗi người thường có khuynh hướng tập trung vào những nhu cầu bản thân hơn là
lợi ích của nhóm. Các quy tắc mang tính chất tạm thời mà nhóm xây dựng có thể bị
phá vỡ hoặc thay đổi. Nhiều quy tắc và phương pháp làm việc mới được hình
thành, trong nhóm xuất hiện cơ cấu phi chính thức. Đây là giai đoạn khó khăn nhất
của nhóm, quyết định sự tồn tại hay tiêu vong của nhóm. Nếu nhóm không biết
cách sớm định hướng về mục tiêu chung, đề ra các quy tắc và tạo tinh thần hợp tác
thì nhóm rất dễ tan rã. Nếu nhóm vượt qua được sóng gió ban đầu, nhóm sẽ tồn tại
và phát triển, ngược lại nhóm sẽ bị tan rã một cách nhanh chóng bởi mục đích
chung không được thống nhất.
Tuy nhiên, để nhóm có thể tồn tại trong giai đoạn này cũng một phần
trong giai đoạn này các thành viên trong nhóm cũng bắt đầu chú trọng vào việc
thực hiện các công việc mà nhóm đặt ra. Thông qua việc triển khai các hoạt
động giải quyết công việc đó, mối quan hệ giữa các thành viên bắt đầu tăng lên,
một vài thành viên xác lập được mối quan hệ riêng rẽ trong nhóm. Các thành
viên tìm cách đóng góp tích cực cho sự phát triển của nhóm và thích nghi với
những nội quy chung mà nhóm đặt ra. Nhóm bắt đầu hình thành các quy định,
phương pháp làm việc mới và mối liên kết giữa các thành viên.
- Đặc điểm của giai đoạn này:
+ Mâu thuẫn giữa thực tế và kỳ vọng; vai trò và mục tiêu trở nên rối rắm và đầy thất vọng;
+ Không hài lòng với tình trạng bị phụ thuộc vào quyền lực; những ý kiến
bất đồng bắt đầu thể hiện ra ngoài; bắt đầu việc hình thành các phe phái; cảm
giác không muốn hợp tác và ngờ vực lẫn nhau;
+ Chỉ một vài nhiệm vụ được hoàn tất;
- Những yêu cầu đặt ra để vượt qua giai đoạn: Ths. Nguyễn Thị Hằng PAGE \* MERGEFORMAT 38
Tập bài giảng Kỹ năng làm việc nhóm
+ Làm rõ vấn đề, tìm hiểu nguyên nhân gây nên xung đột và giải quyết các
xung đột kịp thời và triệt để;
+ Xác định lại mục đích, vai trò, mục tiêu và cấu trúc công việc, cam kết lại
những điều luật và nội quy;
+ Động viên khuyến khích và củng cố và tạo dựng niềm tin, có tinh thần
trách nhiệm với nhau; phát triển các hoạt động giao tiếp trong nhóm bao gồm
việc lắng nghe tích cực, trao đổi ý kiến ôn hoà và không phán xét nhau; phát
triển những kỹ năng giải quyết xung đột và giải quyết vấn đề, thảo luận chân
thành và cởi mở về những vấn đề xung đột tình cảm, phe phái và mâu thuẫn cá nhân;
+ Trân trọng những thành quả đạt được và tôn trọng những sự khác biệt của các thành viên trong nhóm;
Đây là giai đoạn khó khăn mà bất kì một nhóm làm việc nào cũng phải trải
qua trước khi nhóm hoạt động có hiệu quả. Mặc dù đặc thù của giai đoạn này
là đầy những xung đột và mâu thuẫn về quyền lực, nhưng chính nó làm nảy
sinh sức sáng tạo và xác định những quan điểm khác biệt trong nhóm. Các
thành viên nhóm có thể thấy các nhiệm vụ được giao là khó khăn và không thể
thực hiện được, từ đó sẽ tỏ thái độ tiêu cực và bất lực, hậu quả là tinh thần của
cả nhóm sẽ bị chùn xuống. Nhưng cả nhóm cần thiết phải hiểu và cùng nhau
trải qua những yếu tố đặc trưng trong giai đoạn bão táp này thì ở giai đoạn sau
nhóm sẽ đi đúng quỹ đạo .
1.5.3. Ổn định (Norming)
Chính sự khác biệt, những tranh luận, bất đồng trong giai đoạn sóng gió đã
giúp mọi người hiểu nhau hơn và từng bước điều chỉnh để tìm được sự thống
nhất về quan điểm cùng tiến tới mục tiêu chung. Giai đoạn này xuất hiện sự
trao đổi quan điểm và ý kiến một cách cởi mở, thể hiện ở sự mong muốn hợp
tác với các thành viên khác trong nhóm. Các cá nhân bắt đầu nhận thấy lợi ích
của làm việc cùng nhau và sự phản kháng lẫn nhau dần dần lắng xuống. Mỗi
thành viên bắt đầu cảm thấy an tâm khi thể hiện quan điểm cá nhân và những ý
kiến đó được mang ra thảo luận một cách cởi mở trong toàn thể nhóm, đặc biệt
là mọi người bắt đầu lắng nghe nhau. Quan hệ bạn bè, đồng đội thực sự hình Ths. Nguyễn Thị Hằng PAGE \* MERGEFORMAT 38
Tập bài giảng Kỹ năng làm việc nhóm
thành trong giai đoạn này. Sự chân thành, tin tưởng trở nên rõ nét hơn. Trong
giai đoạn này, mọi người cần phải hiểu và nắm rõ những quy định , quy chế và
nguyên tắc làm việc để từ đó có những ứng xử và hành động phù hợp với
chuẩn mực chung của nhóm. - Đặc điểm:
+ Hoạt động nhóm dần đi vào sự ổn định, bắt đầu có sự cởi mở, chia sẻ, tin
tưởng, hợp tác giữa các thành viên;
+ Việc phân chia vai trò, mục tiêu, nhiệm vụ và vị trí của các thành viên trở
nên rõ ràng hơn; Cam kết về các chuẩn mực và giá trị hướng đến cũng được
thể hiện ở mức độ cao hơn;
+ Thấu hiểu và trân trọng những khác biệt giữa các thành viên; Đại từ nhân
xưng không còn là “tôi” mà là “chúng ta”;
+ Có khuynh hướng tránh gây xung đột;
+ Những nỗ lực hợp tác bắt đầu có hiệu quả, gia tăng số lượng nhiệm vụ
được hoàn tất, hướng đến năng suất cao;
+ Các thành viên tìm thấy sự an toàn.
1.5.4. Hoạt động hiệu quả (Performing)
Đây là giai đoạn cao trào khi nhóm trưởng thành và làm việc hiệu quả. Tất
cả các thành viên trong nhóm đều có thể tham gia một cách tích cực vào hoạt
động nhóm, không có sự cô lập hay tập trung trách nhiệm cao vào một số thành
viên. Mọi người đều có tinh thần trách nhiệm trong công việc chung và nhận
thức được ý nghĩa của việc mình làm với việc hoàn thành mục tiêu chung của
nhóm. Năng suất làm việc cao, các vấn đề được giải quyết một cách hiệu quả,
các mâu thuẫn không còn xảy ra. Các thành viên phải tự hoàn thiện mình trong
nhóm, thích ứng với thay đổi, chấp nhận sự khác biệt. - Đặc điểm:
+ Các thành viên nắm rõ mục đích, giá trị, vai trò, mục tiêu; Cả nhóm tập
trung toàn bộ sức lực hoàn thành mục tiêu chung;
+ Thúc đẩy sức mạnh của nhóm để phát huy năng lực của nhóm và không
ngừng cải thiện; Sự linh hoạt và chia sẻ trong trách nhiệm lãnh đạo là nguồn
động lực giúp nhóm đương đầu với những thử thách mới; Ths. Nguyễn Thị Hằng PAGE \* MERGEFORMAT 38
Tập bài giảng Kỹ năng làm việc nhóm
+ Các mối quan hệ và giao tiếp trong nhóm được xây dựng trên cơ sở niềm
tin, sự tôn trọng lẫn nhau và tinh thần cởi mở, có tinh thần hăng hái cao độ;
+ Đạt hiệu quả tối ưu và chất lượng công việc cao, có sự công nhận và trân
trọng đối với thành quả của cá nhân và nhóm.
1.5.5. Kết thúc (Adjourning)
Giai đoạn kết thúc này được Tiến sĩ Tuckman, hợp tác với Mary Ann
Jensen, đề xuất cập nhật mô hình vào năm 1977. Giai đoạn này là quá trình
chấm dứt vai trò nhóm, hoàn thành nhiệm vụ. - Đặc điểm:
+ Các nhiệm vụ được hoàn tất và mục tiêu đã hoàn thành;
+ Các thành viên giảm sự phụ thuộc lẫn nhau;
+ Các thành viên xây dựng, tập hợp thành các nhóm mới với mục tiêu mới,
hoặc kết thúc dự án tại đây.
- Yêu cầu: Cả nhóm ngồi lại với nhau để đánh giá, rút ra bài học kinh
nghiệm cho việc tham gia vào các nhóm mới trong tương lai.
1.6. Một số yếu tố ảnh hưởng đến làm việc nhóm 1.6.1. Mục tiêu nhóm
Theo định nghĩa: “Một nhóm làm việc được hình thành nhằm thực hiện
một mục tiêu chung”, do đó mục tiêu của nhóm là yếu tố quan trọng đầu tiên
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động nhóm. Mục tiêu nhóm là thành quả chung
có thể đo lường mà nhóm nỗ lực đạt được.

- Ảnh hưởng của mục tiêu nhóm:
+ Hợp nhất các thành viên khi nhóm ở giai đoạn hình thành, mục tiêu
chung giúp các thành viên tập hợp lại với nhau
+ Động lực cho hoạt động nhóm, giúp giải quyết mâu thuẫn và đánh giá
hiệu quả làm việc nhóm trong suốt quá trình hoạt động của nhóm. - Yêu cầu:
Để mục tiêu nhóm có ảnh hưởng tích cực đến nhóm các thành viên cần:
+ Đưa ra mục tiêu chung rõ ràng
+ Các thành viên cần phải hiểu rõ mục tiêu chung và biết rõ các nhiệm
vụ cần hoàn thành để đạt mục tiêu. Nếu mục tiêu chung lớn nhóm có thể chia Ths. Nguyễn Thị Hằng PAGE \* MERGEFORMAT 38
Tập bài giảng Kỹ năng làm việc nhóm
thành các mục tiêu nhỏ hơn để các thành viên dễ dàng thực hiện. Các mục tiêu
nhỏ này có thể thay đổi hoặc điều chỉnh trong quá trình hoạt động của nhóm để
phù hợp với tình hình thực tế
+ Nhóm trưởng phải biết tạo sự hài hòa giữa các mục tiêu riêng của các
cá nhân và mục tiêu chung của cả nhóm.
1.6.2. Quy mô nhóm
Quy mô nhóm là số lượng thành viên tham gia nhóm. - Ảnh hưởng:
+ Quy mô nhóm ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả làm việc nhóm và tạo
nên đặc trưng của nhóm. Một nhóm nhỏ và ổn định là nhóm có từ 2 đến 15
người có thể cùng bộ phận hoặc khác bộ phận trong một tổ chức, cùng thực
hiện một nhiệm vụ hoặc giải quyết một vấn đề. Số thành viên của nhóm nên
tùy thuộc vào mục tiêu và công việc phải làm để đạt mục tiêu đó. Theo các nhà
nghiên cứu, nhóm nhỏ (dưới 10 người) thường đạt hiệu quả cao hơn khi họ có
nhiều cơ hội để tiếp xúc “mặt đối mặt”.
+ Các nhóm lớn (trên 10 người) chỉ có thể thành công nếu nhiệm vụ đơn
giản, ngược lại, họ dễ thất bại nếu công việc đòi hỏi sự phức tạp và nhiều kỹ
năng cụ thể. Lý do căn bản là vì nhóm càng đông thì tính liên kết càng bị suy
yếu, dễ gây chia rẽ, bè phái và tự tạo các nhóm nhỏ. Bên cạnh đó nhóm nên có
số thành viên lẻ để thuận tiện trong việc ra quyết định.
- Yêu cầu: tùy từng nội dung công việc thực tế để xác định quy mô nhóm phù hợp.
1.6.3. Năng lực thành viên
Năng lực là sự tổng hoà của tâm, tri, hành tạo cho thành viên có khả năng
thực hiện các hoạt động nhóm hiệu quả. Tâm là thái độ của nhóm viên khi làm
việc chung với các thành viên khác, tri là những kiến thức, tri thức mà mỗi
nhóm viên có để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ nào đó, hành là những
hành động để trở thành kỹ năng làm việc cho các nhóm viên. Qua đây ta có thể
thấy được năng lực thành viên có ảnh hưởng lớn đến làm việc nhóm, thể hiện qua hai dạng năng lực:
- Năng lực thành viên là thành viên nhóm: Ths. Nguyễn Thị Hằng PAGE \* MERGEFORMAT 38