Tập bài giảng môn Pháp Luật Đại Cương | Đại Học Hà Nội

Tập bài giảng môn Pháp Luật Đại Cương | Đại Học Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
TP B I GIÀ NG
PHAP LU T I C Đ ƯƠNG
HÀ NỘI, 2021
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
TẬP BÀI GIẢNG
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
(Không sao in dưới mọi hình thức)
LƯU HÀNH NỘI BỘ
2021
MỤC LỤC
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT HỌC PHẦN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG ......... 1
CHƯƠNG I. NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC.............. 9
1.1. Nguồn gốc, bản chất của Nhà nước ............................................................... 9
1.1.1. Nguồn gốc của Nhà nước ............................................................................. 9
1.1.2. Bản chất của Nhà nước ................................................................................12
1.2. Đặc điểm của Nhà nước................................................................................ 13
1.3. Chức năng và bộ máy Nhà nước.................................................................. 14
1.3.1. Chức năng của Nhà nước............................................................................. 14
1.3.2. Bộ máy Nhà nước........................................................................................ 15
1.3. Kiểu nhà nước và hình thức nhà nước............................................................ 18
1.3.1. Kiểu nhà nước.............................................................................................. 18
1.3.2. Hình thức nhà nước ..................................................................................... 20
1.4. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam......................................... 22
1.4.1. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam: ..................................................................................................... 22
1.4.2. Bản chất và chức năng của Nhà nước CHXHCN Việt Nam........................ 23
1.4.3. Các cơ quan trong bộ máy nhà nước Việt Nam ........................................... 24
1.4.4. Nhà nước trong hệ thống chính trị của nước CHXHCN Việt Nam.............. 29
CHƯƠNG II. NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT.......... 31
2.1. Nguồn gốc, đặc điểm và vai trò của pháp luật. .......................................... 31
2.1.1. Nguồn gốc của pháp luật ............................................................................. 31
2.1.2. Đặc điểm của pháp luật. .............................................................................. 32
2.1.3. Vai trò của pháp luật..................................................................................... 33
2.2. Bản chất của pháp luật ................................................................................. 34
2.2.1. Bản chất giai cấp........................................................................................... 35
2.2.2. Bản chất xã hội ............................................................................................ 35
2.3. Kiểu pháp luật và hình thức pháp luật........................................................ 36
2.3.1. Kiểu pháp luật............................................................................................... 36
2.3.1. Hình thức pháp luật...................................................................................... 38
2.4. Quan hệ pháp luật......................................................................................... 39
2.4.1. Khái niệm, đặc điểm của quan hệ pháp luật ................................................ 39
2.4.2. Cấu thành của quan hệ pháp luật. ................................................................ 40
2.4.3. Căn cứ làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật....................... 43
CHƯƠNG III. THỰC HIỆN PHÁP LUẬT, VI PHẠM PHÁP LUẬT,
TRÁCH NHIỆM PHÁP............................................................................. 45
3.1. Thực hiện pháp luật...................................................................................... 45
3.1.1. Đặc điểm của thực hiện pháp luật................................................................. 45
3.1.2. Các hình thức thực hiện pháp luật................................................................ 46
3.2. Vi phạm pháp luật......................................................................................... 47
3.2.1. Dấu hiệu của vi phạm pháp luật .................................................................. 47
3.2.2. Cấu thành của vi phạm pháp luật.................................................................. 48
3.2.3. Các loại vi phạm pháp luật .......................................................................... 49
3.3. Trách nhiệm pháp lý..................................................................................... 49
3.3.1. Đặc điểm của trách nhiệm pháp lý .............................................................. 50
3.3.2. Căn cứ xác định trách nhiệm pháp lý........................................................... 50
3.3.3. Các loại trách nhiệm pháp lý........................................................................ 51
CHƯƠNG IV. HỆ THỐNG PHÁP LUẬT.................................................... 54
4.1. Khái niệm, đặc điểm của hệ thống pháp luật ............................................. 54
4.1.1. Khái niệm..................................................................................................... 54
4.1.2. Đặc điểm của hệ thống pháp luật pháp luật xã hội chủ nghĩa Việt Nam...... 56
4.2. Hệ thống quy phạm pháp luật ..................................................................... 56
4.2.1. Khái niệm, đặc điểm của quy phạm pháp luật ............................................. 56
4.2.2. Cấu trúc của quy phạm pháp luật................................................................. 57
4.3. Các ngành luật trong hệ thống pháp luật XHCN Việt Nam ..................... 59
4.3.1. Căn cứ phân định ngành luật........................................................................ 59
4.3.2. Các ngành luật trong hệ thống pháp luật XHCN Việt Nam......................... 60
4.3.3. Ngành luật quốc tế ....................................................................................... 61
CHƯƠNG V. PHÁP LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG........... 66
5.1. Khái niệm, đặc điểm của hành vi tham nhũng........................................... 66
5.1.1. Khái niệm tham nhũng ................................................................................ 66
5.1.2. Đặc điểm của hành vi tham nhũng............................................................... 66
5.2. Cơ sở pháp lý làm căn cứ xử lý hành vi tham nhũng................................. 68
5.3. Các hành vi tham nhũng............................................................................... 68
5.3.1. Tham ô tài sản ............................................................................................. 69
5.3.2. Nhận hối lộ .................................................................................................. 70
5.3.3. Lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản......................................... 70
5.3.4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ...71
5.3.5. Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi ........................ 71
5.3.6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác để trục
lợi............................................................................................................................ 71
5.3.7. Giả mạo trong công tác vì vụ lợi...................................................................71
5.3.8. Đưa hối lộ, môi giới hối lộ được thực hiện bởi người có chức vụ, quyền hạn
để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi.....
................................................................................................................................ 71
5.3.9. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản công vì vụ lợi........ 72
5.3.10. Nhũng nhiễu vì vụ lợi ................................................................................ 72
5.3.11. Không thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi............................................ 72
5.3.12. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm
pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm tra, thanh tra,
kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi....................................... 72
5.4. Nguyên nhân và tác hại của tham nhũng ................................................... 73
5.4.1. Nguyên nhân của tham nhũng ..................................................................... 73
5.4.2. Tác hại của tham nhũng................................................................................ 77
5.5. Trách nhiệm của công dân trong phòng, chống tham nhũng.................... 79
5.5.1. Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật về phòng, chống tham nhũng .............. 79
5.5.2. Lên án, đấu tranh với những người có hành vi tham nhũng ........................ 80
5.5.3. Giám sát, phát hiện, phản ánh, tố cáo, tố giác, báo tin về hành vi tham nhũng
................................................................................................................................ 80
5.5.4. Hợp tác, giúp đỡ các cơ quan có thẩm quyền trong phòng, chống tham nhũng
................................................................................................................................ 81
5.5.5. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoàn thiện cơ chế, chính
sách pháp luật về phòng, chống tham nhũng ......................................................... 81
5.5.6. Góp ý kiến xây dựng pháp luật về phòng, chống tham nhũng .................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 83
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT HỌC PHẦN
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
1. Tên học phần: Pháp luật đại cương
2. Thời lượng: 02 tín chỉ
3. Trình độ: Dùng cho sinh viên bậc đại học khối không chuyên ngành Lý luận
chính trị
4. Điều kiện tiên quyết: Không
5. Mô tả học phần
Học phần cung cấp kiến thức lý luận cơ bản về Nhà nước và pháp luật, bao
gồm: nguồn gốc, khái niệm, đặc điểm, bản chất, chức năng và hình thức của nhà
nước và pháp luật; bộ máy nhà nước, hệ thống chính trị và hệ thống pháp luật nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay.
6. Mục tiêu của học phần
Người học có hiểu biết khái quát về nhà nước và pháp luật: quá trình ra MT1:
đời, phát triển, đặc điểm, bản chất, vai trò của nhà nước và pháp luật; hệ thống
pháp luật Việt Nam hiện nay.
Từ kiến thức lý thuyết, người học biết vận dụng giải thích các vấn đề MT2:
liên quan đến nhà nước và pháp luật hiện nay.
Người học có ý thức thực hiện nghiêm túc các quy định pháp luật của MT3:
nhà nước.
7. Nhiệm vụ của sinh viên:
Thực hiện nghiêm túc các nội quy và quy chế của lớp học; các điều ghi trong
Quy định Công tác sinh viên Trường Đại học Hà Nội ban hành kèm theo Quyết
định 1587/QĐ-ĐHHN ngày 24 tháng 8 năm 2016 của Hiệu trưởng Trường Đại học
Hà Nội.
8. Nội dung chi tiết:
Bài nhập môn
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu học phần
1. Đối tượng và phương nghiên cứu
1
2. Mục đích, ý nghĩa nghiên cứu
Chương 1
Những kiến thức cơ bản về nhà nước
1. NGUỒN GỐC, BẢN CHẤT CỦA NHÀ NƯỚC
1.1. Nguồn gốc của NN
- Các điều kiện ra đời và tồn tại của NN
- Sự ra đời của NN
1.2. Bản chất của NN
- Bản chất giai cấp - Bản chất xã hội
1.3. Vị trí và đặc điểm của NN
- Vị trí của NN trong xã hội có giai cấp
- Đặc điểm của NN (dấu hiệu của NN):
+ NN có quyền lực công cộng đặc biệt
+ NN quản lý dân cư theo đơn vị hành chính lãnh thổ + NN có chủ quyền quốc gia
+ NN ban hành pháp luật
+ NN quy định và thực hiện thu các loại thuế
2. Chức năng và bộ máy NN
2. 1. Chức năng của NN
- Chức năng đối nội
- Chức năng đối ngoại
2.2. Bộ máy nhà nước
- Khái niệm, đặc điểm
- Tổ chức bộ máy NN
3. Kiểu NN và hình thức NN
2
3.1. Kiểu NN
- Khái niệm
- Các kiểu NN: điều kiện tồn tại, bản chất, đặc điểm
3.2. Hình thức NN
- Hình thức chính thể
- Hình thức cấu trúc
- Chế độ chính trị
4. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
4.1. Bản chất và chức năng của NN CHXNCN VN
- Bản chất của NN CHXHCN VN
- Chức năng cơ bản của NN
4.2. Bộ máy NN CHXHCN VN
- Cơ quan quyền lực NN
- Chủ tịch nước
- Cơ quan quản lý NN
- Cơ quan xét xử - Viện kiểm sát nhân dân
- Hội đồng bầu cử quốc gia
- Kiểm toán nhà nước
4.3. Hệ thống chính trị của nước CHXHCN VN
Chương 2
Những kiến thức cơ bản về pháp luật
1. Nguồn gốc, đặc điểm và vai trò của pháp luật
1.1. Nguồn gốc của pháp luật
- Điều kiện ra đời pháp luật
- Cách thức hình thành pháp luật
3
1.2. Đặc điểm của pháp luật
- Pháp luật có tính quy phạm phổ biến
- Pháp luật có tính quyền lực NN (tính cưỡng chế)
- Pháp luật có tính hệ thống
- Pháp luật có tính xác định về hình thức
- Pháp luật mang tính ý chí
1.3. Vai trò của pháp luật
- Pháp luật là cơ sở để thiết lập, củng cố, tăng cường quyền lực NN
- Pháp luật quy định thẩm quyền, nhiệm vụ của cơ quan NN, củng cố và mở rộng
quyền lực NN
- Pháp luật là phương tiện để NN quản lý XH
- Pháp luật góp phần tạo dựng những quan hệ mới. VD: quy định pháp luật tạo môi
trường kinh doanh cho các lĩnh vực kinh doanh mới
- Pháp luật tạo môi trường ổn định cho việc thiết lập các mối quan hệ bang giao
2. Bản chất của pháp luật
2.1. Bản chất giai cấp
2.2. Bản chất XH
3. Kiểu pháp luật và hình thức pháp luật
3.1. Kiểu Pháp luật
- Khái niệm: kiểu pháp luật
- Các kiểu pháp luật trong lịch sử: điều kiện tồn tại, bản chất, đặc điểm
3.2. Hình thức pháp luật
- Khái niệm: hình thức pháp luật
- Các hình thức pháp luật: tập quán pháp, tiền lệ pháp (án lệ), văn bản quy phạm
pháp luật.
4
4. Quan hệ pháp luật
4.1. Khái niệm, đặc điểm của QHPL
- Khái niệm
- Đặc điểm:
QHPL là quan hệ XH có ý chí
QHPL xuất hiện trên cơ sở các quy phạm pháp luật
QHPL có nội dung là các quyền và nghĩa vụ cụ thể
4.2. Cấu thành của QHPL
- Chủ thể của QHPL
- Nội dung của QHPL
- Khách thể QHPL
4.3. Sự kiện pháp lý
- Khái niệm
- Phân loại
Chương 3
Thực hiện pháp luật, vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý
1. Thực hiện pháp luật
- Khái niệm
- Các hình thức thực hiện pháp luật
1.1. Tuân thủ pháp luật (tuân theo pháp luật)
1.2. Thi hành pháp luật (chấp hành pháp luật)
1.3. Sử dụng pháp luật
1.4. Áp dụng pháp luật
+ Đặc điểm của áp dụng pháp luật
+ Các trường hợp cần áp dụng pháp luật
2. Vi phạm pháp luật
5
2.1. Khái niệm
2.2. Dấu hiệu của vi phạm pháp luật
- Vi phạm pháp luật là hành vi xác định
- Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật
- VPPL là hành vi của chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý
- Vi phạm pháp luật là hành vi có lỗi của chủ thể
2.3. Cấu thành vi phạm pháp luật
- Khách thể của VPPL
- Chủ thể của vi phạm pháp luật
- Mặt khách quan của vi phạm pháp luật
- Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật
2.4. Các loại vi phạm pháp luật
- Vi phạm pháp luật hình sự (tội phạm)
- Vi phạm pháp luật hành chính
- Vi phạm kỷ luật
- Vi phạm pháp luật dân sự
3. Trách nhiệm pháp lý
3.1. Khái niệm trách nhiệm pháp lý
3.2. Các loại trách nhiệm pháp lý
3.3. Căn cứ để truy cứu trách nhiệm pháp lý
3.4. Các loại trách nhiệm pháp lý
3.5. Các trường hợp không áp dụng TNPL
Chương 4
Hệ thống pháp luật
1. Khái niệm, điểm của hệ thống pháp luật
1.1. Khái niệm hệ thống pháp luật
6
1.2. Đặc điểm của hệ thống pháp luật
1.3. Cấu trúc của hệ thống pháp luật
2. Hệ thống quy phạm pháp luật
2.1. Khái niệm, đặc điểm của quy phạm pháp luật
2.2. Cấu trúc của quy phạm pháp luật
3. Các ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
3.1. Đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh của ngành luật Việt Nam
3.2. Các ngành luật trong hệ thống pháp luật
4. Pháp luật quốc tế
4.1. Công pháp quốc tế
- Các nguyên tắc cơ bản của công pháp quốc tế
- Khái niệm, đặc điểm của công pháp quốc tế
- Nguồn của công pháp quốc tế
- Một số vấn đề cơ bản của công pháp quốc tế: quốc gia, dân cư, luật ngoại giao và
lãnh sự
4.2. Tư pháp quốc tế
- Khái niệm
- Đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế
- Một số vấn đề cơ bản của tư pháp quốc tế:
+ Vấn đề xung đột pháp luật
+ Vấn đề công nhận và thi hành bản án của nước ngoài
Chương 5
Luật phòng chống tham nhũng
1. Khái niệm, đặc điểm của hành vi tham nhũng
1.1. Khái niệm
- Tham nhũng
7
- Nhũng nhiễu
- Vụ lợi
1.2. Đặc điểm của hành vi tham nhũng
- Chủ thể tham nhũng là người có chức vụ, quyền hạn lợi dụng chức vụ, quyền hạn
được giao
- Mục đích của hành vi tham nhũng là vụ lợi
2. Xử lý các hành vi tham nhũng theo quy định của pháp luật
- Luật phòng, chống tham nhũng 2018
- Bộ luật hình sự
3. Tác hại của tham nhũng
3.1. Tác hại về chính trị
3.2. Tác hại về kinh tế
3.3. Tác hại về xã hội
4. Trách nhiệm của công dân trong phòng chống tham nhũng
3.1. Trách nhiệm của công dân tham gia phòng, chống tham nhũng
3.2. Trách nhiệm của công dân trong tố cáo hành vi tham nhũng
8
CHƯƠNG I
NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC
GIỚI THIỆU
Trong bài này, người học sẽ được tiếp cận các vấn đề lý luận về Nhà nước:
nguồn gốc ra đời; bản chất, chức năng, vị trí, đặc điểm; kiểu nhà nước; hình thức
nhà nước; bộ máy nhà nước; hệ thống chính trị của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam hiện nay.
Để nghiên cứu bài học, người học cần vận dụng các kiến thức sau: lý luận
của học thuyết Mác – Lênnin về hình thái kinh tế - xã hội, lịch sử 3 lần phân công
lao động xã hội; có các hiểu biết cơ bản về bộ máy Nhà nước Việt Nam và một số
nước trên thế giới hiện nay.
Phương pháp học tập trong bài học này: đọc văn bản (giáo trình, bài giảng
chi tiết); thảo luận tình huống; sơ đồ hóa kiến thức (đặc biệt khi phân tích các
kiểu nhà nước, hình thức nhà nước và cấu trúc bộ máy nhà nước).
NỘI DUNG CHI TIẾT
1.1. Nguồn gốc, bản chất của Nhà nước
Nhà nước là một tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội, bao gồm một lớp
người được tách ra từ xã hội để chuyên thực thi quyền lực, nhằm tổ chức và quản
lý xã hội, phục vụ lợi ích chung của toàn xã hội cũng như lợi ích của lực lượng
cầm quyền trong xã hội.
1.1.1. Nguồn gốc của Nhà nước
Quan điểm phi Mác – xít
Các nhà tư tưởng theo thuyết thần học: Nhà nước như là một lực lượng
siêu tự nhiên, do thượng đế tạo ra để duy trì và ổn định trật tự xã hội, quyền lực
của nhà nước là bất biến, nhà nước tồn tại vĩnh cửu. Do đó, con người có nghĩa
vụ phải phục tùng vô hạn đối với nhà nước, bởi phục tùng nhà nước chính là phục
tùng thượng đế.
Các nhà tư tưởng theo thuyết gia trưởng: Nhà nước là kế tục sự phát triển
tự nhiên của tổ chức gia đình trên bình diện xã hội. Nhà nước có trong mọi xã hội
và quyền lực nhà nước cũng giống như quyền gia trưởng của người đứng đầu gia
đình.
9
Các nhà tư tưởng theo thuyết bạo lực: Nhà nước xuất hiện trực tiếp từ việc
sử dụng bạo lực của thị tộc này đối với thị tộc khác mà kết quả là thị tộc chiến
thắng lập ra một hệ thống cơ quan đặc biệt gọi là Nhà nước để nô dịch kẻ chiến
bại.
Các nhà tư tưởng theo thuyết khế ước xã hội: Nhà nước là kết quả của khá
ước (hợp đồng) xã hội, được lập ra từ sự thỏa thuận giữa nhân dân trong xã hội
với tổ chức được giao quyền lực công gọi là nhà nước để thay mặt họ quản lý xã
hội. Quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, vì lợi ích của nhân dân. Trong trường
hợp nhà nước không giữ được vai trò của mình thì khế ước sẽ mất hiệu lực, nhân
dân có quyền lật đổ nhà nước và thiết lập khế ước mới.
Nhận xét chung: Các quan điểm trên giải thích về nguồn gốc nhà nước từ
nhiều góc độ khác nhau, nhưng có những hạn chế cơ bản: tách rời nhà nước với
điều kiện thực tế của xã hội; khẳng định sự tồn tại của nhà nước là bất biến; xem
xét vai trò của nhà nước và sự thay thế nhà nước một cách đơn giản, thiếu thực té.
Học thuyết Mác - Lênin:
Học thuyết Mác – Lênin giải thích về nguồn gốc nhà nước xuất phát từ
chính những điều kiện kinh tế - xã hội, xem xét sự thay đổi của các điều kiện này
từ xã hội đầu tiên có tổ chức cho đến những hình thái kinh tế - xã hội tiếp theo:
Chế độ cộng sản nguyên thủy là tổ chức xã hội đầu tiên của loài người.
Về mặt kinh tế, với phương thức lao động giản đơn, lạc hậu, chưa có phần
công lao động nên cộng đồng thực hiện nguyên tắc “cùng làm cùng hưởng”, chưa
có tư hữu.
Về mặt xã hội, các thành viên xã hội không có sự khác biệt nhau về lợi ích
kinh tế, địa vị xã hội nên bình đẳng tuyệt đối về mọi mặt, không có sự phân chia
giai cấp. Đơn vị cơ sở tổ chức xã hội là thị tộc, bào tộc và bộ lạc.
Với những đặc trưng kinh tế, xã hội như vậy, xã hội nguyên thủy chưa hội
tụ đủ các yếu tố để nhà nước ra đời.
Sự tan rã của chế độ cộng sản nguyên thủy và sự xuất hiện nhà nước
Xã hội nguyên thủy trải qua 3 lần phân công lao động xã hội lớn, dẫn tới
những thay đổi về kinh tế và xã hội, cụ thể là:
10
Lần thứ nhất: Nghề chăn nuôi tách khỏi trồng trọt.
Năng suất lao động xã hội tăng lên vượt bậc, xã hội đã xuất hiện những sản
phẩm dư thừa, từ đó làm xuất hiện nhu cầu chiếm giữ sản phẩm dư thừa đó – tư
hữu ra đời. Hiện tượng đó đã làm cho xã hội phân chia thành kẻ giàu, người
nghèo, quan hệ xã hội dần biến đổi, chế độ chiếm hữu nô lệ dần xuất hiện.
Lần thứ hai: thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp.
Phân hóa xã hội diễn ra ngày một mạnh mẽ. Nô lệ đã trở thành một lực
lượng xã hội với số lượng ngày càng lớn, sự phân biệt giữa kẻ giàu, người nghèo
ngày càng sâu sắc, đối kháng giai cấp ngày càng gia tăng.
Lần thứ ba: nền sản xuất hàng hóa và tiền tệ ra đời, thương mại phát triển,
tầng lớp thương nhân xuất hiện
Quá trình tích tụ và tập trung của cải dư thừa, tư liệu sản xuất vào tay một
số người giàu có diễn ra nhanh chóng, làm gia tăng khoảng cách giàu – nghèo
trong xã hội. Số lượng người nghèo, nô lệ ngày càng tăng mạnh cùng với đó là sự
cưỡng bức, bóc lột ngày càng nặng nề của giai cấp chủ nô.
Như vậy, sau ba lần phân công lao động xã hội, về kinh tế đã xuất hiện tư
hữu; về xã hội đã phân chia thành các giai cấp đối kháng nhau, mâu thuẫn với
nhau ngày càng gay gắt, tổ chức thị tộc bất lực, không thể điều hòa được những
mâu thuẫn lớn này. Thực trạng này đòi hỏi phải có một tổ chức mới đủ sức mạnh
để điều hòa mâu thuẫn xã hội. Tổ chức đó là Nhà nước.
V.I.Lênin khẳng định: Nhà nước là sản phẩm và biểu hiện của những mâu
thuẫn giai cấp không thể điều hòa được. Nhà nước chỉ ra đời, tồn tại trong một
giai đoạn nhất định của sự phát triển xã hội và sẽ mất đi khi những cơ sở tồn tại
của nó không còn nữa.
Kết luận:
Nhà nước là một phạm trù lịch sử, có quá trình phát sinh, phát triển và
tiêu vong.
Nhà nước ra đời và tồn tại bởi 2 nguyên nhân: về kinh tế - xuất hiện
chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, về xã hội - có phân chia giai cấp và mâu thuẫn
giai cấp trở nên gay gắt. Nhà nước sẽ tiêu vong khi những nguyên nhân khách
quan ấy không còn nữa.
11
1.1.2. Bản chất của Nhà nước
Bản chất của Nhà nước là tổng thể những phương diện, mối liên hệ, những
thuộc tính tất nhiên bên trong của nhà nước, quy định sự tồn tại, phát triển của
nhà nước.
Bản chất của Nhà nước phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, trong đó
quan trọng nhất là cơ sở kinh tế và cơ sở xã hội của nhà nước.
Bản chất Nhà nước thể hiện ở tính giai cấp và tính xã hội.
Tính giai cấp của Nhà nước
Tính giai cấp của Nhà nước thể hiện: Nhà nước do một giai cấp trong xã
hội tổ chức ra và nắm giữ quyền lực – gọi là giai cấp cầm quyền. Quyền lực của
Nhà nước được sử dụng với mục đích trước hết là bảo vệ lợi ích và vị thế của giai
cấp đó.
Sự thống trị của giai cấp cầm quyền thể hiện ở các phương diện cơ bản:
Về kinh tế: Nhà nước – giai cấp cầm quyền sở hữu những tư liệu sản xuất
cơ bản của xã hội, như: đất đai, hầm mỏ, nhà máy, công nghiệp...
Về chính trị: Nhà nước sử dụng các biện pháp (kể cả bạo lực, cưỡng chế)
để củng cố, tăng cường quyền lực và ưu thế của giai cấp nắm quyền lực nhà nước.
Về tư tưởng: giai cấp cầm quyền sử dụng bộ máy nhà nước để truyền bá hệ
tư tưởng phù hợp với lợi ích của giai cấp mình.
Tính giai cấp của Nhà nước là thuộc tính cơ bản, nổi trội của Nhà nước.
vậy, Nhà nước mang bản chất của giai cấp thống trị xã hội. Không có Nhà nước
phi giai cấp hoặc Nhà nước mang bản chất của nhiều giai cấp.
Tuy nhiên, tùy thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh, sự tương quan lực lượng
giữa các giai cấp trong xã hội mà mức độ biểu hiện tính giai cấp ở mỗi nhà nước
là khác nhau.
Tính xã hội của Nhà nước
Xét về nguồn gốc, nhà nước sinh ra không phải chỉ vì nhu cầu thống trị giai
cấp mà trước hết là bởi nhu cầu quản lý xã hội, nhà nước cũng tồn tại và phát
triển dựa trên những điều kiện thực tế của xã hội.
12
Nhà nước cũng không thể tồn tại nếu chỉ bảo vệ lợi ích của duy nhất giai
cấp cầm quyền mà không quan tâm đến việc bảo vệ lợi ích cơ bản của các giai
tầng khác trong xã hội. Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ chung để bảo vệ chủ
quyền, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, duy trì trật tự xã hội, giải quyết các vấn
đề phát sinh trong nội bộ đất nước và liên quan đến các quốc gia, các tổ chức
quốc tế khác.
Tính xã hội của Nhà nước cũng biểu hiện khác nhau ở mỗi kiểu nhà nước,
phụ thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh thực tế. Theo quy luật chung, cùng với sự
phát triển mọi mặt của đời sống xã hội, tính xã hội của Nhà nước ngày càng mở
rộng: có nhiều vấn đề đòi hỏi phải có sự phối hợp của nhiều nhà nước như: vấn đề
việc làm, lao động, bảo vệ môi trường, đấu tranh phòng, chống tội phạm...
1.2. Đặc điểm của Nhà nước
Đặc điểm cơ bản của Nhà nước là các yếu tố để phân biệt nhà nước với các
tổ chức khác trong xã hội. Mặc dù mỗi kiểu nhà nước đều có những bản chất
riêng, nhưng các nhà nước đều có những đặc điểm cơ bản sau đây:
Thứ nhất, Nhà nước thiết lập quyền lực công đặc biệt, thực hiện quyền lực
thông qua bộ máy cai trị
Nhà nước là tổ chức duy nhất có bộ máy gồm một hệ thống các cơ quan có
tổ chức chặt chẽ từ trung ương đến địa phương. Bộ máy nhà nước có chức năng,
nhiệm vụ quản lý hoạt động của tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Để thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình, nhà nước - thông qua các quy định pháp
luật trao cho các cơ quan nhà nước, nhân viên nhà nước những quyền và nghĩa vụ
nhất định. Quyền lực của nhà nước tác động đến toàn xã hội, được bảo đảm bằng
các biện pháp cưỡng chế.
Khi điều kiện xã hội thay đổi, các quy định về quyền lực của bộ máy nhà
nước cũng được điều chỉnh, tuy nhiên, quyền lực của Nhà nước luôn được củng
cố và phát triển.
Thứ hai, Nhà nước phân chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính và thực
hiện quản lý dân cư theo lãnh thổ
Nhà nước phân chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính để tổ chức bộ
máy nhà nước một cách chặt chẽ và thống nhất với sự phân công, phân cấp trong
việc thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước. Việc quản lý dân cư theo các đơn
13
vị hành chính không phụ thuộc vào yếu tố huyết thống, chính kiến, giới tính, độ
tuổi hay nghề nghiệp.
Thứ ba, Nhà nước đại diện cho chủ quyền quốc gia
Chủ quyền quốc gia là quyền tối cao trong đối nội và độc lập trong đối
ngoại của Nhà nước mà không chịu sự áp đặt từ bên ngoài.
Với tư cách là đại diện chính thức của toàn xã hội, nhà nước là tổ chức duy
nhất đại diện cho chủ quyền quốc gia, ban hành các chính sách đối nội và đối
ngoại; thực hiện các biện pháp bảo vệ chủ quyền quốc gia.
Thứ tư, Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật
Pháp luật được xác định là phương tiện quan trọng nhất để tổ chức và quản
lý xã hội. Trong xã hội có nhà nước, chỉ duy nhất nhà nước có quyền ban hành
pháp luật. Nhà nước xây dựng hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh các
mối quan hệ xã hội, đồng thời đảm bảo cho các quy phạm đó được thực thi. Pháp
luật được áp dụng đối với mọi chủ thể trong xã hội.
Thứ năm, Nhà nước có quyền đặt ra các loại thuế và thực hiện các chính
sách tài chính
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách quốc gia dùng để chi trả cho các
hoạt động của bộ máy nhà nước, đầu tư cho cơ sở hạ tầng và giải quyết các vấn
đề xã hội cũng như để tích lũy. Việc quy định về các loại thuế và đảm bảo nguồn
thu cho ngân sách quốc gia là trách nhiệm của nhà nước. Chỉ có nhà nước mới có
quyền quy định và thu các loại thuế, bởi nhà nước là đại diện chính thức của toàn
xã hội.
1.3. Chức năng và bộ máy Nhà nước
1.3.1. Chức năng của Nhà nước
Chức năng của Nhà nước là những mặt hoạt động cơ bản của Nhà nước,
phù hợp với bản chất, mục đích, nhiệm vụ của nhà nước và được xác định bởi
điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong những giai đoạn phát triển của nó.
Căn cứ vào lĩnh vực tác động của Nhà nước, chức năng của Nhà nước có
thể được phân thành: chức năng kinh tế, chức năng xã hội, chức năng trấn áp,
chức năng hợp tác quốc tế và chức năng phòng thủ đất nước.
14
Căn cứ vào phạm vi tác động, chức năng nhà nước được phân thành chức
năng đối nội và chức năng đối ngoại. Đây là tiêu chí phổ biến xác định chức năng
của Nhà nước.
- Chức năng đối nội
Là phương diện hoạt động của Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. Đây là những hoạt động mang tính
nội bộ của Nhà nước để giải quyết các vấn đề dân sinh, ổn định, phát triển kinh tế
- xã hội của mình.
- Chức năng đối ngoại
Là phương diện hoạt động của Nhà nước trong mối quan hệ với các quốc
gia, dân tộc khác. Thông qua các hoạt động như: thiết lập quan hệ hợp tác với các
quốc gia khác; bảo vệ chủ quyền quốc gia, phòng thủ đất nước, chống lại sự xâm
lược từ bên ngoài, tham gia các hoạt động quốc tế vì lợi ích chung của cộng đồng
(bảo vệ môi trường, chống khủng bố, tham gia các hoạt động cứu trợ vì mục đích
nhân đạo...).
Chức năng đối ngoại có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển
của Nhà nước, nó hỗ trợ cho việc thực hiện chức năng đối nội.
1.3.2. Bộ máy Nhà nước
Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa
phương, được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật để thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
Đặc điểm của bộ máy Nhà nước:
Bộ máy nhà nước là hệ thống cơ quan nhà nước
Cơ quan nhà nước là bộ phận cơ bản cấu thành nhà nước, bao gồm số
lượng người nhất định, được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật,
nhân danh nhà nước thực hiện quyền lực nhà nước.
Hai là, bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt động theo những nguyên
tắc nhất định
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước là những nguyên lí,
những tư tưởng chỉ đạo, là cơ sở cho toàn bộ quá trình tổ chức và hoạt động của
bộ máy NN.
15
Các nhà nước khác nhau tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc khác
nhau, căn cứ điều kiện kinh tế xã hội, chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
Tổ chức bộ máy Nhà nước:
Các cơ quan trong bộ máy nhà nước có sự phân công chức năng, nhiệm vụ
theo các quyền chủ yếu: lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Cơ quan lập pháp: Quốc hội/Nghị viện
Quốc hội được thành lập thông qua bầu cử, có chức năng chính gồm: Lập
hiến và lập pháp; là cơ quan giám sát; là cơ quan đại biểu (ở Việt Nam, Quốc hội
là cơ quan đại biểu cao nhất).
Quốc hội có thể được tổ chức theo cơ cấu một viện (như Việt Nam) hoặc
lưỡng viện (như: Hoa Kỳ, Ý, Nhật Bản..)
Cơ quan hành pháp: Chính phủ và các cơ quan hành pháp ở địa phương
Cơ quan hành pháp là cơ quan có nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức thực hiện,
thi hành Hiến pháp và pháp luật.
Chính phủ (nội các) là cơ quan trung ương giữ quyền hành pháp trong bộ
máy nhà nước. Chính phủ thường gồm người đứng đầu (thủ tướng, tổng thống),
các bộ trưởng, một số quan chức cao cấp khác có vị trí tương đương bộ trưởng
(thủ trưởng cơ quan ngang bộ).
Chính phủ giữ vai trò trung tâm của việc hoạch định chính sách, xây dựng
các dự án luật để trình quốc hội, Chính phủ tổ chức thi hành pháp luật.
Cơ quan xét xứ: Tòa án
Tòa án có hai chức năng chính: chức năng xét xử và chức năng bảo vệ pháp
luật. Tòa án thực hiện chức năng xét xử theo nguyên tắc độc lập và chi tuân theo
pháp luật; xét xử công khai. Tòa án được tổ chức theo nhiều cấp, tùy theo pháp
luật của mỗi quốc gia.
Cơ quan kiểm sát, công tố:
Ở các nước trên thế giới, cơ quan kiểm sát, công tố được tổ chức theo
những mô hình khác nhau: có nước đặt cơ quan kiểm sát, công tố nằm trong
nhánh quyền hành pháp, có nước đặt trong nhánh quyền tư pháp, nhưng cơ quan
này đều có nhiệm vụ chính là nắm quyền công tố, tham gia các hoạt động tố tụng,
16
điều tra, thẩm vấn; thực hiện chức năng truy cứu trách nhiệm hình sự đối
với bị can, bị cáo, buộc tội và bảo vệ cáo trạng trước tòa; chỉ đạo và giám sát việc
thi hành án.
Nguyên tắc tổ chức bộ máy nhà nước
Có hai lý thuyết nổi tiếng về tổ chức quyền lực nhà nước, từ đó hình thành
nên 2 nguyên tắc cơ bản, phổ biến ở các nhà nước hiện đại là: Thuyết tam quyền
phân lập và Thuyết tập trung quyền lực.
Nguyên tắc phân chia quyền lực: hình thành từ Thuyết tam quyền phân lập.
Theo lý thuyết này, quyền lực nhà nước phải được phân chia thành: quyền lập
pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp. Các loại quyền này do các cơ quan nhà
nước khác nhau thực hiện một cách độc lập; các cơ quan này hoạt động theo cơ
chế đối trọng và kiểm soát lẫn nhau.
Nguyên tắc tập quyền (lý thuyết về tập trung quyền lực): Theo lý thuyết
này, quyền lực nhà nước là thống nhất, không thể phân chia nhưng có sự phân
công và phối hợp chặt chẽ giữa ba quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Cơ
quan quyền lực nhà nước cao nhất quyết định những vấn đề quan trọng của đất
nước. Lý thuyết này được thể hiện trong lý luận và thực tiễn tổ chức, hoạt động
của Nhà nước ở Việt Nam hiện nay.
Ngoài ra, nhà nước còn được tổ chức theo các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc pháp chế: bộ máy nhà nước tổ chức và hoạt động trên cơ sở
Hiến pháp và pháp luật. Về tổ chức, việc thành lập các cơ quan phải theo đúng
trình tự, chức năng, thẩm quyền theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Về
hoạt động, các cơ quan và nhân viên nhà nước phải thực hiện đúng quyền hạn,
nhiệm vụ do pháp luật quy định.
Nguyên tắc bảo đảm chủ quyền nhân dân: theo quan điểm của các nhà
nước hiện đại, chủ quyền quốc gia thuộc về nhân dân, thể hiện: nhân dân bầu ra
các cơ quan quyền lực nhà nước, giám sát hoạt động của nhà nước. Nhà nước ban
hành các quy định để nhân dân thực hiện các hình thức để nhân dân tham gia vào
tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.; tôn trọng và bảo vệ các quyền của
công dân.
Nguyên tắc tập trung dân chủ: một mặt, nhà nước coi trọng mở rộng tập
trung dân chủ, đồng thời có sự chỉ đạo, lãnh đạo tập trung. Trong tổ chức và hoạt
17
động của bộ máy nhà nước, phải thống nhất từ trung ương đến địa phương, từ cấp
trên đến cấp dưới; mặt khác, phải phát huy tính chủ động, sáng tạo của địa phương,
của cấp dưới. Đây là nguyên tắc đặc thù trong tổ chức và hoạt động của bộ máy
nhà nước xã hội chủ nghĩa.
1.3. Kiểu nhà nước và hình thức nhà nước
1.3.1. Kiểu nhà nước
Kiểu nhà nước là tổng thể những dấu hiệu đặc điểm) cơ bản, đặc thù của
nhà nước, thể hiện bản chất của nhà nước và những điều kiện tồn tại và phát
triển của nhà nước trong một hình thái kinh tế - xã hội nhất định.
Trong lịch sử xã hội loài người đã tồn tại bốn hình thái kinh tế xã hội có
giai cấp, bao gồm: hình thái kinh tế - xã hội chiếm hữu nô lệ, hình thái kinh tế -
xã hội phong kiến, hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa và hình thái kinh tế
- xã hội xã hội chủ nghĩa. Tương ứng và phù hợp với mỗi hình thái kinh tế - xã
hội đó là một kiểu nhà nước: nhà nước chủ nô, nhà nước phong kiến, nhà nước tư
sản và nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Các kiểu nhà nước trong lịch sử:
Nhà nước chủ nô:
Đây là kiểu nhà nước đầu tiên trong lịch sử nhân loại, xuất hiện trên cơ sở
sự tan rã của chế độ cộng sản nguyên thủy. Về cơ bản, sự ra đời của Nhà nước
chủ nô dựa trên cơ sở chế độ chiếm hữu nô lệ trong điều kiện xã hội xuất hiện
chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và phân hóa thành các giai cấp.
Nhà nước chủ nô là công cụ bảo vệ chế độ chiếm hữu nô lệ, dựa trên nền
tảng quan hệ bóc lột trực tiếp của chủ nô đối với người nô lệ. Nhà nước tổ chức
thành bộ máy, do giai cấp chủ nô nắm quyền và thực hiện sự trấn áp đối với
người nô lệ và những người lao động khác trên tất cả các phương diện kinh tế,
chính trị, tư tưởng.
Nhà nước phong kiến:
Nhà nước phong kiến là công cụ chuyên chế của giai cấp phong kiến đối
với nông dân và các tầng lớp lao động khác. Nhà nước phong kiến tồn tại dựa trên
cơ sở của chế độ sở hữu phong kiến về ruộng đất và các tư liệu sản xuất như nông
cụ, súc vật.
18
Các nhà nước phong kiến trên thế giới đã ra đời bằng nhiều con đường
khác nhau. Ở các nước có chế độ nô lệ tồn tại một cách điển hình, nhà nước
phong kiến ra đời trên cơ sở sự tan rã của chế độ chiếm hữu nô lệ. Ở những nước
không có chế độ chiếm hữu nô lệ, nhà nước phong kiến ra đời trên cơ sở sự tan rã
của chế độ cộng sản nguyên thủy trong điều kiện chuyển biến dần của chế độ
cộng sản nguyên thủy sang chế độ phong kiến.
Cơ sở kinh tế của Nhà nước phong kiến là quan hệ sản xuất phong kiến với
đặc trưng là chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất (chủ yếu là ruộng đất) và sự
bóc của giai cấp phong kiến đối với nông dân (thông qua chế độ tô, thuế). Vì thế,
quyền lực kinh tế, chính trị, tư tưởng trong xã hội thuộc về giai cấp địa chủ phong
kiến.
Nhà nước tư sản:
Nhà nước tư sản có nhiều điểm tiến bộ hơn hẳn so với nhà nước chủ nô và
nhà nước phong kiến.
Bản chất của nhà nước tư sản là công cụ thiết lập và bảo vệ chế độ dân chủ
tư sản. Về mặt pháp lý, mọi quyền và lợi ích hợp pháp của công dân được thực
hiện thông qua cơ quan đại diện hoặc bằng các biện pháp dân chủ trực tiếp. Tuy
nhiên, trong xã hội đó, giai cấp tư sản có lợi thế hơn giai cấp khác về kinh tế nên
họ có ưu thế hơn trong việc bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Cơ sở kinh tế của nhà nước tư sản dựa trên chế độ sở hữu tư nhân tự bản về
tư liệu sản xuất. Cơ sở xã hội của nhà nước tư sản: xã hội tư sản gồm hai giai cấp
chính là tư sản và công nhân, ngoài ra còn có các giai cấp, tầng lớp khác: nông
dân, tiểu thương, trí thức, thợ thủ công,... giai cấp tư sản chỉ chiếm thiểu số trong
dân cư nhưng nắm giữ phần lớn tài sản quốc gia, phần lớn tư liệu sản xuất của xã
hội, là lực lượng nắm giữ quyền lực kinh tế. Người lao động làm thuê mà chủ yếu
là công nhân chiếm đa số dân cư nhưng chỉ nắm giữ phần nhỏ tài sản của xã hội.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa:
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là kiểu nhà nước mới, có bản chất khác với các
kiểu nhà nước trước đó. Nhà nước xã hội chủ nghĩa do giai cấp công nhân và
nhân dân lao động - lực lượng chiếm đa số trong xã hội làm chủ. Nhiệm vụ của
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền
làm chủ của nhân dân và thực hiện công bằng xã hội.
19
Nhà nước xã hội chủ nghĩa ra đời là kết quả của cuộc cách mạng do giai
cấp vô sản và nhân dân lao động tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
1.3.2. Hình thức nhà nước
Hình thức nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước và phương
pháp để thực hiện quyền lực nhà nước.
Hình thức nhà nước là khái niệm chung được tạo thành bởi ba yếu tố hình
thức chính thể, hình thức cấu trúc và chế độ chính trị.
Hình thức chính thể
Hình thức chính thể là cách thức và trình tự thành lập cơ quan cao nhất của
quyền lực nhà nước, xác lập mối quan hệ giữa cơ quan đó với cơ quan cao cấp
khác và với nhân dân.
Lịch sử phát triển nhà nước có hai hình thức chính thể là: chính thể quân
chủ và chính thể cộng hòa.
- Chính thể quân chủ: Là hình thức chính thể mà ở đó quyền lực tối cao của
nhà nước tập trung toàn bộ hay một phần trong tay người đứng đầu nhà nước theo
nguyên tắc thừa kế (thế tập), thường giữ chức vụ suốt đời.
Chính thể quân chủ có hai dạng: chính thể quân chủ tuyệt đối và quân chủ
hạn chế.
+ Chính thể quân chủ tuyệt đối: quyền lực tối cao của nhà nước tập trung
toàn bộ trong tay người đứng đầu nhà nước là nhà vua, gồm cả quyền lập pháp,
hành pháp và tư pháp. Hình thức chính thể này tồn tại chủ yếu ở các nhà nước
chủ nô và nhà nước phong kiến.
+ Chính thể quân chủ hạn chế hình thức mà ở đó quyền lực tối cao của nhà
nước nằm một phần trong tay người đứng đầu nhà nước, bên cạnh đó có cơ quan
khác cùng chia sẻ quyền lực.
Trong các nhà nước tư sản ngày nay, ngôi vua có tính chất biểu tượng, vua
chỉ được coi là thủ lĩnh tinh thần đại diện cho dân tộc, vua trị vì mà không cai trị,
không có thực quyền, quyền lực nhà nước chủ yếu được thực hiện bởi Nghị viện,
ví dụ như: Anh, Thụy Điển, Nhật Bản, Thái Lan... được tổ chức theo hình thức
chính thể quân chủ lập hiến.
20
- Chính thể cộng hòa: Là chính thể mà cơ quan quyền lực nhà nước cao
nhất được lập ra bởi nhân dân theo con đường bầu cử, hoạt động theo nhiệm kỳ.
Chính thể cộng hòa có hai dạng cơ bản là cộng hòa quý tộc và cộng hòa
dân chủ.
+ Cộng hòa quý tộc: có cơ quan quyền lực cao nhất được lập ra bởi giới
quý tộc; tồn tại trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ, ở các thành thị vào cuối chế độ
phong kiến.
+ Cộng hòa dân chủ: có cơ quan quyền lực cao nhất được lập ra bởi nhân
dân; đã từng tồn tại ngay trong nhà nước chủ nô (cộng hòa dân chủ chủ nô ở
Athen) và phát triển hơn ở các nhà nước sau này với các hình thức rất đa dạng,
phức tạp.
Hình thức cấu trúc nhà nước
Là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước theo các đơn vị hành chính – lãnh
thổ và xác lập mối quan hệ giữa các cấp chính quyền nhà nước với nhau.
Có hai hình thức cấu trúc nhà nước cơ bản là: nhà nước đơn nhất và nhà
nước liên bang.
- Nhà nước đơn nhất là nhà nước có chủ quyền chung, có một hệ thống
pháp luật, có hệ thống cơ quan quyền lực và quản lý thống nhất từ trung ương đến
địa phương.
- Nhà nước liên bang: là nhà nước do từ hai hay nhiều nước thành viên có
chủ quyền hợp lại. Nhà nước liên bang có hai hệ thống cơ quan quyền lực và
quản lý: một hệ thống chung cho toàn liên bang và một hệ thống trong mỗi nước
thành viên. Nhà nước liên bang có chủ quyền chung đồng thời, mỗi nhà nước là
thành viên của liên bang cũng có chủ quyền của riêng mình. Các nhà nước liên
bang có thể kể đến là: Hoa Kỳ, Nga, Đức, Canada, Thụy Sĩ, Malaysia...
Chế độ chính trị
Chế độ chính trị là tổng thể các phương pháp, thủ đoạn mà giai cấp cầm
quyền sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước.
Trong lịch sử nhân loại, các phương pháp, thủ đoạn mà các giai cấp thống
trị sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước thường ở hai dạng: dân chủ và phản
dân chủ.
21
+ Phương pháp dân chủ: Là phương pháp tổ chức và thực hiện quyền lực
nhà nước phải tuân theo quy định của pháp luật, các chủ thể pháp luật bình đẳng
với nhau khi tham gia vào các công việc của nhà nước.
Phương pháp dân chủ trong thực thi quyền lực nhà nước có đặc trưng là đề
cao quyền lực thuộc về số đông nhân dân lao động, không ngừng mở rộng khả
năng tham gia của người dân vào đời sống chính trị của đất nước. Với ý nghĩa đó,
dân chủ vừa là bản chất của quyền lực đồng thời là phương pháp để thực thi
quyền lực trên thực tế. Các phương pháp dân chủ được nhà nước sử dụng chủ yếu
như giáo dục, thuyết phục, trao quyền, nhượng bộ, thỏa hiệp...
+ Phương pháp phản dân chủ: Là phương pháp thực thi quyền lực nhà
nước, quản lý xã hội theo tư tưởng cực đoan, phản tiến bộ, đi ngược lại các quyền
tự do dân chủ của con người, lạm dụng bạo lực.
1.4. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1.4.1. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
Nguyên tắc bảo đảm chủ quyền nhân dân. Nguyên tắc này xuất phát từ
nguồn gốc và bản chất của Nhà nước ta, đó là nhà nước do nhân dân làm chủ.
Nhân dân lập ra nhà nước, ủy quyền cho Nhà nước thực hiện một phần quyền lực
nhân dân. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, các cơ quan nhà nước chịu sự
giám sát của nhân dân.
Nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp,
kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp,
hành pháp, tư pháp. Quyền lực nhà nước cần thống nhất để bảo đảm tất cả quyền
lực thuộc về nhân dân. Quyền lực nhà nước cần phải được phân công cho các cơ
quan nhà nước khác nhau thực hiện nhằm mục đích chuyên môn hóa, nâng cao
hiệu quả thực hiện quyền lực.
Nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam đối với việc
tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Đảng có vai trò to lớn, quan trọng đối
với sự ra đời và phát triển của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trong
hệ thống chính trị hiện nay, Đảng cộng sản Việt Nam là một tổ chức chính trị có
nhiều ưu việt để thực hiện công việc lãnh đạo đối với nhà nước và toàn thể xã hội.
22
Nguyên tắc tập trung dân chủ. Tập trung là sự thể hiện, sự đòi hỏi thống
nhất quyền lực về một mối; trong khi đó dân chủ là sự thể hiện việc tham gia của
nhân dân vào việc thực hiện quyền lực nhà nước. Kết hợp đúng đắn tập trung và
dân chủ là yếu tố quyết định sức mạnh tổ chức và hiệu lực quản lý của bộ máy
nhà nước ta.
Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ
nghĩa đòi hỏi việc tổ chức và hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước
phải tiến hành theo đúng quy định của pháp luật. Mọi cán bộ, công chức nhà nước
phải nghiêm chỉnh tôn trọng pháp luật khi thi hành công vụ; giám sát, kiểm tra và
xử lý nghiêm minh mọi hành vi vi phạm pháp luật.
1.4.2. Bản chất và chức năng của Nhà nước CHXHCN Việt Nam
1.4.2.1. Bản chất của Nhà nước
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng có đầy đủ các thuộc
tính thể hiện bản chất nhà nước và của nhà nước xã hội chủ nghĩa nói chung. Tuy
nhiên, do sự ra đời, tồn tại gắn với những đặc điểm hay điều kiện khác biệt nhất
định nên Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam còn có những bản chất
và những đặc điểm riêng biệt.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tiền thân là Nhà nước Việt
Nam dân chủ cộng hòa, là kết quả của cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, được
thành lập ngày 02/09/1945. Sau khi đất nước thống nhất, năm 1976, Quốc hội đã
quyết định đổi tên thành Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bản
chất của Nhà nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam cũng được thể hiện
thông qua bản chất giai cấp và bản chất xã hội.
Bản chất giai cấp của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được
thể hiện là nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Nhà nước ta là sản
phẩm do nhân dân lập ra từ sau thành công của Cách mạng tháng Tám vẫn được
duy trì và phát triển. Nhân dân thường kỳ, theo pháp luật bầu cử, thực hiện quyền
bầu cử phổ thông để lập ra Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp. Trên cơ sở
đó, hình thành bộ máy nhà nước để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà
nước. Nhà nước được nhân dân lập ra, nên cũng do Nhân dân làm chủ và hoạt
động vì mục đích bảo vệ địa vị, quyền lợi của Nhân dân.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng thể hiện tính xã hội
một cách rộng rãi và sâu sắc. Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến việc giải quyết
23
các vấn đề an sinh xã hội như: Việc làm, thất nghiệp, xoá đói giảm nghèo, chăm
sóc sức khoẻ của nhân dân, giúp đỡ người già cô đơn, trẻ mồ côi... Nhà nước coi
việc giải quyết các vấn đề an sinh xã hội là một nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước
trong bối cảnh phát triển nền kinh tế thị trường hiện nay.
1.4.2.2. Chức năng của Nhà nước CHXHCN Việt Nam
Chức năng đối nội
Từ khi hòa bình, thống nhất đất nước, chức năng tổ chức và quản lý kinh tế
trở thành chức năng đối nội quan trọng nhất của nhà nước. Thực hiện được chức
năng này, nhà nước phải xây dựng những chính sách và tiến hành các hoạt động
phù hợp để phát triển kinh tế, nâng cao đời sống của nhân dân.
Ngoài ra, chức năng đối nội của NN CHXHCN Việt Nam còn thể hiện ở
các phương diện hoạt động chủ yếu như: bảo vệ đất nước; giữ vững an ninh chính
trị, ổn định trật tự xã hội; xây dựng nền văn hóa mới; tổ chức và quản lý giáo dục;
phát triển y tế, chăm lo sức khỏe của nhân dân; phát triển khoa học và công nghệ;
tăng cường khối đoàn kết dân tộc; bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng
phó thảm họa...Mục đích của chức năng này là mang lại lợi ích cho đại bộ phận
nhân dân lao động trong xã hội.
Chức năng đối ngoại
Nhà nước thực hiện chính sách hòa bình, hợp tác với tất cả các nước trên
cơ sở tôn trọng độc lập, hòa bình, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, các
bên bình đẳng cùng có lợi.
Hiện nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ hợp tác với hơn các quốc gia và
vùng lãnh thổ, không phân biệt về chế độ chính trị xã hội. Quan hệ hợp tác quốc
tế diễn ra trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội, khoa học công nghệ,
an ninh, môi trường...
1.4.3. Các cơ quan trong bộ máy nhà nước Việt Nam
Bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay được tổ
chức và hoạt động theo Hiến pháp 2013 và các luật về tổ chức các cơ quan (như:
Luật tổ chức Quốc hội, Luật tổ chức Chính phủ, Luật tổ chức chính quyền địa
phương).
Các cơ quan chủ yếu bao gồm:
24
1.4.3.1 Cơ quan quyền lực NN
Quốc hội
Vị trí pháp lý của Quốc hội được quy định tại Điều 69 Hiến pháp 2013:
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà
nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Quốc hội là cơ
quan đại biểu cao nhất của Nhân dân và Quốc hội là cơ quan duy nhất do cử tri cả
nước bầu ra. Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất vì Quốc hội là nơi
tập trung thống nhất những quyền lực được nhân dân cả nước giao phó.
Quốc hội có các chức năng cơ bản sau: Thực hiện quyền lập hiến, lập pháp;
quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước (như: chính sách cơ bản về đối nội
và đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của đất nước, những
nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước); giám sát tối
cao đối với hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước. Chức năng của
Quốc hội được cụ thể hóa thành các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể được quy định
tại Điều 70 Hiến pháp 2013.
Tổ chức, hoạt động của Quốc hội: (Xem Luật tổ chức Quốc hội 2014)
Hội đồng nhân dân
“Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa
phương bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí,
nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân
địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. (Điều 6 Luật Tổ chức chính quyền địa
phương 2015)
Hội đồng nhân dân được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Nhiệm kỳ của mỗi khóa Hội đồng nhân dân là 05
năm. Việc rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân do Quốc hội
quyết định theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. (Xem: Luật Tổ chức
chính quyền địa phương 2015)
1.4.3.2. Chủ tịch nước
Theo Điều 86 Hiến pháp 2013: “Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà
nước, thay mặt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối
ngoại”. Chủ tịch nước có chức năng thay mặt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam về đối nội và đối ngoại.
25
Về đối nội, Chủ tịch nước có quyền công bố Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh, |
thống lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân và giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng
quốc phòng và an ninh; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ cao của
nhà nước; công bố quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp
cấp...
Về đối ngoại, Chủ tịch nước có quyền tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn
quyền của nước ngoài; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn
quyền của Việt Nam; phong hàm, cấp đại sứ, đàm phán, ký kết Điều ước quốc tế
nhân danh nhà nước; quyết định cho nhập quốc tịch, thôi quốc tịch, trở lại quốc
tịch hoặc tước quốc tịch Việt Nam...
Chức năng của Chủ tịch nước được cụ thể hóa thành các nhiệm vụ và
quyền hạn, được quy định ở Điều 88 Hiến pháp 2013.
Chức danh Chủ tịch nước do Ủy ban thường vụ Quốc hội đề nghị Quốc hội
bầu trong số các đại biểu Quốc hội. Sau khi được bầu, Chủ tịch nước phải tuyên
thệ trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp. Nhiệm kỳ của Chủ tịch
nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội, Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo
công tác trước Quốc hội.
1.4.3.3. Cơ quan quản lý Nhà nước (Cơ quan hành chính Nhà nước)
Chính phủ
Vị trí pháp lý của Chính phủ được quy định tại Điều 94 Hiến pháp 2013:
Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc
hội”.
Là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, Chính phủ thống nhất quản lý
các lĩnh vực của đời sống xã hội, bảo đảm hiệu lực bộ máy nhà nước từ trung
ương đến cơ sở; bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành Hiến pháp và pháp luật;
bảo đảm ổn định và nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân.
Là cơ quan thực hiện quyền hành pháp, Chính phủ có trách nhiệm tổ chức
thực hiện Hiến pháp, Luật, nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của
Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước.
26
Là cơ quan chấp hành của Quốc hội, Chính phủ do Quốc hội thành lập,
thực hiện các nhiệm vụ do Quốc hội giao, báo cáo công tác với Quốc hội, chịu
trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao trước Quốc hội.
Chính phủ có những nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 96 Hiến
pháp 2013. Chính phủ do Quốc hội lập ra và có nhiệm kỳ theo nhiệm kỳ của
Quốc hội, Chính phủ làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. Chính
phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
(Xem Luật tổ chức Chính phủ 2015)
Ủy ban nhân dân
Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp
hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu
trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ
quan hành chính nhà nước cấp trên” (Điều 8 Luật Tổ chức chính quyền địa
phương 2015)
Ủy ban nhân dân gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên, số lượng cụ
thể Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp do Chính phủ quy định. Nhiệm kỳ của
ủy ban nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
(Xem: Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015)
1.4.3.4. Tòa án nhân dân
Theo Điều 102 Hiến pháp 2013: “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp”.
Là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Tòa án
nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xét xử các vụ án hình sự,
dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính và
giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật.
Là cơ quan thực hiện quyền tư pháp, Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ
công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ
nghĩa, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân.
27
Hệ thống Tòa án nhân dân gồm Tòa án nhân dân tối cao, tòa án nhân dân
cấp cao, tòa án nhân dân cấp tỉnh, tòa án nhân dân cấp huyện, tòa án quân sự.
1.4.3.5. Viện kiểm sát nhân dân
Theo Điều 107 Hiến pháp 2013: “Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền
công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp”.
Thực hành quyền công tố là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong tổ
tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của nhà nước đối với người phạm tội,
được thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi
tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự.
Kiểm sát hoạt động tư pháp là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân để
kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong hoạt động tư pháp.
Hệ thống Viện kiểm sát nhân dân gồm: Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát
nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự các cấp.
Các thiết chế hiến định độc lập: Hội đồng Bầu cử quốc gia và Kiểm toán
nhà nước.
Trước Hiến pháp năm 2013, các vấn đề như bầu cử, kiểm toán, phòng
chống tham nhũng, bảo vệ Hiến pháp... tùy tính chất sẽ được giao cho các cơ
quan lập pháp, hành pháp, tư pháp thực hiện mà không có cơ quan giám sát độc
lập. Đến Hiến pháp năm 2013 các nhà lập hiến, lập pháp đã thiết kế và bổ sung
các thiết chế mới nhằm kiểm soát việc thực hiện quyền lực nhà nước bao gồm
Hội đồng Bầu cử quốc gia và Kiểm toán nhà nước.
Điều 117 Hiến pháp 2013: “Hội đồng Bầu cử quốc gia là cơ quan do Quốc
hội thành lập, có nhiệm vụ tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội; chỉ đạo và hướng
dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp”.
Điều 118 Hiến pháp 2013: “Kiểm toán nhà nước là cơ quan do Quốc hội
thành lập, hoạt động độc lập và chi tuân theo pháp luật, thực hiện kiểm toán việc
quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công”.
28
1.4.4. Nhà nước trong hệ thống chính trị của nước CHXHCN Việt Nam
Hệ thống chính trị là một chỉnh thể thống nhất bao gồm các bộ phận cấu
thành là các thiết chế chính trị có vị trí, vai trò khác nhau nhưng có mối quan hệ
mật thiết với nhau trong quá trình tham gia thực hiện quyền lực nhà nước.
Ở nước ta, hệ thống chính trị gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước
CHXHCN Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Hội
Nông dân Việt Nam, Đoàn TNCS HCM, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội
Cựu chiến binh Việt Nam và các tổ chức xã hội khác (Điều 4, Điều 9 Hiến pháp
2013).
Đảng Cộng sản Việt Nam là “lực lượng lãnh đạo Nhà nước” một cách toàn
diện từ tổ chức đến các hoạt động của nhà nước. Đảng lãnh đạo bằng việc vạch ra
đường lối, chiến lược để Nhà nước thể chế hóa bằng pháp luật và thực hiện quản
lý xã hội bằng pháp luật.
Trong hệ thống chính trị Việt Nam, Nhà nước có vị trí, vai trò rất quan
trọng. Xét về vị trí thì Nhà nước ở vị trí trung tâm của hệ thống chính trị, có quan
hệ với tất cả các tổ chức khác trong hệ thống chính trị. Các tổ chức khác trong hệ
thống chính trị giữ vai trò hỗ trợ Nhà nước trong việc thực hiện các chức năng
quản lý xã hội. Xét về vai trò thì Nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan trọng mang
tính quyết định trong hệ thống chính trị. Nhà nước quyết định sự ra đời, tồn tại,
phát triển của hệ thống chính trị; quyết định bản chất, đặc trưng, vai trò của hệ
thống chính trị. Nhà nước chi phối tất cả các tổ chức khác trong hệ thống chính
trị, cho phép thành lập hoặc xóa bỏ một thành tố nào đó trong hệ thống chính trị.
Nhà nước điều hoà các mối quan hệ giữa các lực lượng chính trị trong xã hội.
Nhà nước có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống chính trị là vì:
Nhà nước là tổ chức có cơ sở xã hội và phạm vi tác động rộng lớn nhất; Nhà nước
có một hệ thống cơ cơ quan quản lý và cưỡng chế từ trung ương tới địa phương,
Nhà nước có hệ thống pháp luật là công cụ hữu hiệu để quản lý và duy trì trật tự
xã hội, đảm bảo lợi ích của tất cả cá nhân, tổ chức trong xã hội; Nhà nước đại
diện chính thức cho toàn xã hội thực hiện chủ quyền quốc gia nên có đủ khả năng
huy động mọi tiềm lực trong nước, mọi sự trợ giúp và hợp tác quốc tế vào công
cuộc xây dựng và phát triển đất nước, để có thể đáp ứng tốt nhất cho việc thực
hiện quyền lực nhân dân; Nhà nước có quyền phát hành tiền, thu thuế và là chủ sở
hữu toàn bộ tài nguyên thiên nhiên nên Nhà nước có sức mạnh vật chất to lớn,
không chỉ đảm bảo cho các hoạt động của Nhà nước và của xã
29
hội mà còn hỗ trợ phần lớn kinh phí hoạt động cho các tổ chức khác trong hệ thống
chính trị.
Giữa Nhà nước và các tổ chức chính trị xã hội khác có mối quan hệ tương
hỗ, tác động qua lại với nhau. Đó là quan hệ phối hợp để thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mỗi chủ thể trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật và quy chế phối hợp
giữa các bên.
TÓM TẮT NỘI DUNG BÀI HỌC
Bài học đã nêu khái quát lý luận của học thuyết Mác – Lênin về nguồn gốc ra đời
nhà nước. Đây là cơ sở giải thích về: bản chất, đặc điểm, vị trí và chức năng của
Nhà nước. Từ kiến thức lý thuyết về các kiểu và hình thức nhà nước, người học
hiểu được cách phân chia kiểu nhà nước, hình thức nhà nước để vận dụng xem xét
các nhà nước cụ thể.
Nhóm kiến thức cơ bản về bộ máy nhà nước và hệ thống chính trị nói chung cung
cấp cơ sở lý luận để giải thích về nguyên tắc tổ chức, cấu trúc và hoạt động của bộ
máy nhà nước và hệ thống chính trị của nước CHXHCN Việt Nam hiện nay.
CÂU HỎI LUYỆN TẬP
1) Tại sao nói nhà nước là sản phẩm tất yếu của xã hội khi đã phân chia thành giai
cấp và do giai cấp thống trị tự tổ chức thành?
2) Vận dụng lý luận về bản chất nhà nước để phân tích bản chất của các kiểu nhà
nước: chủ nô, phong kiến, tư sản, XHCN?
3) So sánh và phân tích những ưu điểm, hạn chế của nguyên tắc “Tam quyền phân
lập” và “Tập trung quyền lực”? לל
4) Nhận định sau đúng hay sai, vì sao? “Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân,
Viện kiểm sát nhân dân là những cơ quan quyền lực Nhà nước”?
30
CHƯƠNG II
NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT
GIỚI THIỆU
Trong bài này, người học sẽ được tiếp cận các nội dung: nguồn gốc ra đời
của pháp luật; bản chất, đặc điểm của pháp luật; kiểu pháp luật và hình thức pháp
luật; quan hệ pháp luật.
Kiến thức của bài học có liên hệ chặt chẽ với nội dung của Chương I, đặc
biệt là các vấn đề về nguồn gốc, bản chất của pháp luật và kiểu pháp luật. Để học
tập hiệu quả, người học cần: vận dụng lý luận về hình thái kinh tế - xã hội của học
thuyết Mác – Lênin; có kiến thức cơ bản về nguồn gốc, bản chất của Nhà nước và
các kiểu nhà nước trong lịch sử; có hiểu biết xã hội về các quan hệ xã hội.
Phương pháp học tập trong bài học này: đọc văn bản (giáo trình, bài giảng
chi tiết); thảo luận tình huống; sơ đồ hóa kiến thức
NỘI DUNG
2.1. Nguồn gốc, đặc điểm và vai trò của pháp luật
2.1.1. Nguồn gốc của pháp luật
Chủ nghĩa Mác – Lênin khẳng định: những nguyên nhân làm xuất hiện nhà
nước cũng là những nguyên nhân làm xuất hiện pháp luật.
Pháp luật chỉ xuất hiện khi cơ sở kinh tế, xã hội đã đạt đến trình độ nhất
định. Pháp luật từng bước được hoàn thiện phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội
và khả năng nhận thức của con người. Pháp luật được hình thành bằng các con
đường sau:
Một là, giai cấp thống trị thông qua nhà nước chọn lọc, thừa nhận các quy
tắc xử sự thông thường phổ biến trong xã hội (như các quy tắc đạo đức, phong
tục, tập quán...) nâng lên thành các quy định pháp luật.
Hai là, nhà nước thông qua các cơ quan của mình ban hành các quy phạm
mới.
Ba là, nhà nước thừa nhận các cách xử lý đã được đặt ra trong quá trình xử
lý các sự kiện thực tế, thông qua các quyết định áp dụng pháp luật của tòa án
31
hoặc cơ quan hành chính như những quy định chung (pháp luật) để áp dụng cho
các trường hợp tương tự sau đó.
Khái niệm pháp luật
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung, do nhà
nước đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các mối quan
hệ xã hội theo mục đích, định hướng của nhà nước.
Pháp luật chứa đựng những quy tắc ứng xử, khi được thực hiện rộng rãi và
lâu dài sẽ trở thành chuẩn mực xã hội, thước đo hành vi của con người. Pháp luật
là hiện tượng lịch sử có nguồn gốc từ xã hội và là nhân tố trật tự hóa các quan hệ
xã hội. Đó là công cụ mà giai cấp cầm quyền sử dụng để thực hiện chức năng
quản lý và hợp pháp quan hệ thống trị đối với xã hội.
2.1.2. Đặc điểm của pháp luật
Pháp luật có tính quy phạm phổ biến
Các quy định của pháp luật là các khuôn mẫu, chuẩn mực để hướng dẫn
cách xử sự cho mọi chủ thể của xã hội. Bất kỳ ai, ở vào điều kiện, hoàn cảnh pháp
luật đã dự liệu đều xử sự theo cách thức mà pháp luật đã nêu ra. Dựa trên cơ sở
các quy định của pháp luật, các chủ thể trong xã hội biết được làm gì, không được
làm gì hoặc làm như thế nào khi ở vào điều kiện, hoàn cảnh pháp luật đã dự liệu.
Pháp luật luôn là tiêu chuẩn, khuôn mẫu để đánh giá hành vi của con người là hợp
pháp hay bất hợp pháp.
Pháp luật mang tính quyền lực nhà nước (tính cưỡng chế)
Pháp luật do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện.
Thông qua nhà nước, giai cấp thống trị xã hội thể hiện và hợp pháp hóa ý chí của
mình một cách chính thống trên thực tế. Việc pháp luật được đảm bảo thực thi
trong đời sống xã hội chính là việc đảm bảo cho quyền lực nhà nước được tác
động đến mọi thành viên của xã hội.
Pháp luật có giá trị bắt buộc thực hiện đối với mọi chủ thể trong xã hội, bất
kỳ chủ thể nào khi ở vào điều kiện, hoàn cảnh quy phạm đã dự liệu đều phải thực
hiện theo đúng yêu cầu của pháp luật, nếu không, hành vi của chủ thể bị coi là vi
phạm pháp luật.
Pháp luật có tính hệ thống
32
Pháp luật là một hệ thống gồm tổng thể các quy phạm pháp luật có mối liên
hệ nội tại thống nhất và chặt chẽ với nhau, được phân định thành các chế định
pháp luật, ngành luật và được thể hiện trong các hình thức pháp luật.
Ở Việt Nam hiện nay, pháp luật chủ yếu được thể hiện trong một hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành theo những trình tự, thủ tục
và hình thức nhất định. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật bao gồm nhiều loại
văn bản khác nhau theo thứ bậc hiệu lực pháp lý, văn bản có hiệu lực pháp lý thấp
phải phù hợp với văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn; quy phạm pháp luật do cơ
quan cấp dưới ban hành phải phù hợp với quy phạm pháp luật do cơ quan cấp trên
ban hành và đều phải phù hợp với quy định của Hiến pháp.
Nội dung các quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật và các quy
phạm pháp luật phải nhất quán, phù hợp, không mâu thuẫn, chồng chéo với nhau.
Pháp luật có tính xác định về hình thức
Pháp luật thường được thể hiện trong những hình thức nhất định, có thể là
tập quán pháp, tiền lệ pháp hoặc văn bản quy phạm pháp luật. Trong đó, các văn
bản quy phạm pháp luật lại có những hình thức cụ thể như Hiến pháp luật, nghị
định, nghị quyết... Mỗi loại văn bản do những cơ quan có thẩm quyền ban hành
theo những trình tự, thủ tục nhất định được quy định chặt chẽ trong luật.
2.1.3. Vai trò của pháp luật
Vai trò của pháp luật có thể được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau.
Khi pháp luật được gắn với các lĩnh vực hoạt động khác nhau của đời sống xã hội
và việc thực hiện các chức năng cơ bản của nhà nước thì pháp luật có những vai
trò cơ bản sau:
Pháp luật là cơ sở cho việc thiết lập, củng cố, tăng cường quyền lực nhà
nước
Thông qua pháp luật, các cơ quan nhà nước được xác định về tên gọi, trình
tự thành lập, cơ cấu tổ chức. Đồng thời, pháp luật cũng xác định luôn về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, xác định mối quan hệ giữa các cơ
quan nhà nước với nhau, xác định mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của
các cơ quan nhà nước.
Pháp luật góp phần tổ chức, quản lý xã hội
33
Thông qua hệ thống pháp luật, nhà nước xác định rõ chế độ kinh tế, các
chính sách phát triển xã hội, điều tiết các nguồn lực xã hội...Mặt khác, pháp luật
thể chế hóa các đường lối, chủ trương phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng hành
lang pháp lý phù hợp nhằm đảm bảo sự quản lý, điều tiết của nhà nước đối với
đời sống kinh tế - xã hội.
Pháp luật góp phần tạo dựng những quan hệ mới
Không chỉ điều chỉnh những quan hệ xã hội phổ biến đang tồn tại mà còn
có vai trò dự báo, định hướng cho những quan hệ xã hội có thể và cần xuất hiện
trong tương lai. Để thực hiện được vai trò này, hoạt động của cơ quan nghiên cứu,
soạn thảo, ban hành pháp luật phải đảm bảo tính khoa học, dự báo được chính xác
và lâu dài xu hướng phát triển của xã hội.
Pháp luật là cơ sở cho việc thiết lập các mối quan hệ ngoại giao, hữu nghị,
hợp tác quốc tế
Thông qua việc thừa nhận các tập quán quốc tế, quy định trình tự, thủ tục
ký kết, phê chuẩn, gia nhập các điều ước quốc tế; quy định trình tự, thủ tục thiết
lập quan hệ ngoại giao với các quốc gia khác... , pháp luật là cơ sở pháp lý cần
thiết cho việc thiết lập và thúc đẩy quá trình hợp tác quốc tế. Quá trình nội luật
hóa các quy định của luật pháp quốc tế, đồng thời hoàn thiện hệ thống pháp luật
quốc gia, tạo hành lang pháp lý an toàn cho các quan hệ hợp tác và phát triển, thu
hút hoạt động hợp tác đầu tư từ các nhà đầu tư của các quốc gia khác vào thị
trường để thúc đẩy sự phát triển kinh tế đất nước.
2.2. Bản chất của pháp luật
Bản chất của pháp luật là tổng thể những mặt, những thuộc tính, những
mối liên hệ bên trong tương đối ổn định và có tính quy định đối với sự ra đời,
phát triển cũng như nội dung của pháp luật.
Cùng với nhà nước, pháp luật là công cụ của giai cấp nắm giữ quyền lực
nhà nước, để thực hiện và bảo vệ quyền lợi và địa vị thống trị của giai cấp đó.
Đồng thời, pháp luật là công cụ của nhà nước để điều hành và quản lý xã hội,
nhằm thiết lập và giữ gìn trật tự xã hội vì sự phát triển chung của toàn xã hội,
cộng đồng. Do vậy, xét về bản chất, pháp luật mang những thuộc tính thể hiện
bản chất của nó là tính giai cấp và tính xã hội.
34
2.2.1. Bản chất giai cấp
Pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội, là công cụ điều
chỉnh quan hệ giữa các giai cấp, các lực lượng xã hội theo chiều hướng bảo vệ
quyền và lợi ích của giai cấp thống trị.
Pháp luật là sự thể chế hóa nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu, chính
sách, đường lối chính trị của lực lượng cầm quyền, giúp cho lực lượng này thực
hiện được quyền lãnh đạo của nó đối với toàn xã hội.
Mức độ thể hiện tính giai cấp của pháp luật phụ thuộc vào tương quan lực
lượng, mâu thuẫn giai cấp, đặc điểm kinh tế, truyền thống, tôn giáo, đạo đức, bối
cảnh quốc tế, lịch sử hay thậm chí là các điều kiện tự nhiên, ý chí của giai cấp
nắm giữ quyền lực nhà nước.
2.2.2. Bản chất xã hội
Xã hội gồm nhiều thành phần, giai cấp, tầng lớp khác nhau, do vậy, pháp
luật ngoài việc chú trọng phản ánh ý chí và bảo vệ lợi ích cho giai cấp thống trị
còn phải phản ánh ý chí và bảo vệ lợi ích cho các giai tầng khác trong xã hội ở
một mức độ nhất định.
Pháp luật là công cụ để điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm thiết lập và
củng cố và bảo vệ trật tự chung trong các lĩnh vực của đời sống, bảo vệ lợi ích
chung của quốc gia, dân tộc, vì sự phát triển chung của toàn xã hội. Do vậy, lực
lượng cầm quyền trong xã hội muốn củng cố và giữ gìn quyền lực của mình trong
xã hội một cách bền vững thì bên cạnh việc quan tâm tới lợi ích riêng của mình
còn phải quan tâm đến lợi ích chung của cộng đồng và xã hội, xây dựng và giữ
gìn trật tự xã hội.
Pháp luật là một trong những công cụ hiệu quả nhất để huy động sức mạnh
chung của cộng đồng cho công cuộc xây dựng và ổn định trật tự xã hội, do vậy,
pháp luật phản ánh và thể hiện ý chí chung của xã hội.
Để đảm bảo tính khả thi, pháp luật cũng cần phù hợp với điều kiện thực tế
của xã hội, khi xã hội thay đổi, Nhà nước cũng phải điều chỉnh các quy định pháp
luật.
Pháp luật trong xã hội hiện đại có nhiều nội dung thể hiện tính xã hội của
nó, chẳng hạn như việc thừa nhận một cách rộng rãi các quyền cơ bản của con
35
người với tư cách là các quyền tự nhiên bẩm sinh của con người đồng thời quy
định các phương thức bảo vệ các quyền đó.
Giữa hai thuộc tính xã hội và giai cấp có quan hệ qua lại với nhau. Nếu
pháp luật nào mang tính giai cấp sâu sắc thì tính xã hội sẽ mờ nhạt và ngược lại.
Khuynh hướng vận động của pháp luật là ngày càng tiến bộ hơn do tính xã hội
ngày càng được mở rộng qua các kiểu pháp luật trong lịch sử.
2.3. Kiểu pháp luật và hình thức pháp luật
2.3.1. Kiểu pháp luật
Kiểu pháp luật là tổng thể những dấu hiệu, đặc thù cơ bản của pháp luật
thể hiện bản chất giai cấp và điều kiện tồn tại của pháp luật trong một hình thái
kinh tế - xã hội nhất định.
Các kiểu pháp luật:
Theo quan điểm của Học thuyết Mác - Lênin, tương tứng với các hình thái
kinh tế – xã hội, trong lịch sử có 4 kiểu pháp luật là: kiểu pháp luật chủ nô, kiểu
pháp luật phong kiến, kiểu pháp luật tư sản và kiểu pháp luật xã hội chủ nghĩa.
Khi xem xét kiểu pháp luật, cần làm rõ các vấn đề: điều kiện kinh tế - xã
hội làm tiền đề cho sự tồn tại của kiểu pháp luật; bản chất và đặc trưng của kiểu
pháp luật.
Kiểu pháp luật chủ nô
Pháp luật chủ nô là kiểu pháp luật ra đời sớm nhất trong lịch sử, cùng với
sự ra đời của nhà nước chủ nô. Kiểu pháp luật chủ nô được xây dựng trên cơ sở
chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và mâu thuẫn đối kháng gay gắt giữa chủ nô với
nô lệ.
Pháp luật chủ nô được hình thành bằng con đường thừa nhận các phong
tục, tập quán, quy tắc đạo đức và tín điều tôn giáo trong xã hội.
Pháp luật chủ nô có đặc trưng:
- Pháp luật chủ nô tạo cơ sở pháp lý cho việc củng cố và bảo vệ quan hệ
sản xuất chiếm hữu nô lệ, hợp pháp hóa sự bóc lột của chủ nô đối với nô lệ.
- Pháp luật chủ nô quy định một hệ thống hình phạt và phương thức thi
hành hình phạt hết sức dã man.
36
- Pháp luật chủ nô ghi nhận tình trạng bất bình đẳng trong xã hội và gia
đình.
- Pháp luật chủ nô có tính tản mạn, thiếu thống nhất.
Kiểu pháp luật phong kiến
Pháp luật phong kiến được xây dựng trên cơ sở chế độ sở hữu tư nhân của
địa chủ, quý tộc, phong kiến về tư liệu sản xuất mà chủ yếu là ruộng đất với cơ sở
xã hội là mâu thuẫn giữa quý tộc phong kiến với nông dân.
Pháp luật phong kiến có các đặc trưng cơ bản sau:
- Pháp luật phong kiến xác lập và bảo vệ trật tự đẳng cấp, đồng thời bảo vệ
những đặc quyền của các đẳng cấp trên trong xã hội.
- Pháp luật phong kiến dung túng cho việc tùy tiện sử dụng bạo lực của
những kẻ nắm quyền trong xã hội.
- Pháp luật phong kiến quy định hệ thống hình phạt và cách thức thi hành
hình phạt một cách dã man, hà khắc.
- Pháp luật phong kiến chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của tôn giáo, phong tục,
đạo đức phong kiến và không có tính thống nhất.
Tương tự như pháp luật chủ nô, pháp luật phong kiến chưa có sự phân định
rõ ràng giữa các lĩnh vực pháp luật. Hầu hết các bộ luật phong kiến đều quy định
về biện pháp trừng phạt (hình phạt) của nhà nước đối với chủ thể vi phạm.
Kiểu pháp luật tư sản
Pháp luật tư sản được xây dựng trên cơ sở kinh tế là chế độ sở hữu tư nhân
tư bản chủ nghĩa, với cơ sở xã hội dựa trên quan hệ giữa giai cấp tư sản và giai
cấp công nhân.
Pháp luật tư sản có các đặc trưng sau:
- Pháp luật tư sản ghi nhận và bảo vệ chế độ sở hữu tư bản chủ nghĩa.
- Pháp luật tư sản mang tính dân chủ, thừa nhận về mặt pháp lý quyền tự
do, bình đẳng của công dân.
- Pháp luật tư sản bảo vệ sự thống trị về chính trị và tư tưởng của giai cấp
tư sản trong xã hội.
37
- So với các kiểu pháp luật trước đó, pháp luật tư sản có nhiều điểm tiến bộ
vượt bậc, đặc biệt là tính nhân đạo của hệ thống pháp luật đã được đề cao. Ngày
nay, nhiều quy định của pháp luật tư sản có ảnh hưởng đến pháp luật quốc tế.
Kiểu pháp luật xã hội chủ nghĩa
Pháp luật xã hội chủ nghĩa ra đời cùng với sự ra đời của nhà nước xã hội
chủ nghĩa. Pháp luật xã hội chủ nghĩa được xây dựng trên cơ sở kinh tế là quan hệ
sản xuất xã hội chủ nghĩa, cơ sở xã hội là sự liên minh giữa các giai cấp, tầng lớp
nhân dân lao động.
Pháp luật xã hội chủ nghĩa có các đặc trưng:
- Pháp luật xã hội chủ nghĩa thể chế hóa đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng lãnh đạo.
- Pháp luật xã hội chủ nghĩa đang ngày một hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu
điều chỉnh xã hội.
- Pháp luật xã hội chủ nghĩa phản ánh các chuẩn mực đạo đức xã hội đồng
thời góp phần củng cố, bảo vệ các chuẩn mực đó.
2.3.1. Hình thức pháp luật
Hình thức của pháp luật là cách thức thể hiện ý chí của nhà nước, là cách
thức mà nhà nước sử dụng để thể hiện ý chí của mình thành pháp luật.
Pháp luật có ba hình thức cơ bản là: tập quán pháp, tiền lệ pháp (hay án lệ)
và văn bản quy phạm pháp luật.
Tập quán pháp
Tập quán pháp là các quy tắc xử sự đã tồn tại trong xã hội dưới dạng phong
tục tập quán, đạo đức, các tín điều tôn giáo nhưng phù hợp với ý chí của nhà nước
nên được nhà nước thừa nhận thành pháp luật.
Tiền lệ pháp hay án lệ
Tiền lệ pháp hay án lệ là những bản án, quyết định của chủ thể có thẩm
quyền khi giải quyết các vụ việc cụ thể, được nhà nước thừa nhận làm khuôn mẫu
để giải quyết các vụ việc khác tương tự.
Tiền lệ pháp hay án lệ là kết quả từ hoạt động của cơ quan xét xử (Tòa án
hoặc trọng tài) và cơ quan nhà nước khác. Ví dụ, bản án do Tòa án nhân tối cao
38
đưa ra khi giải quyết một vụ án tranh chấp đất đai đã được Nhà nước thừa nhận
làm mẫu để các tòa án khác phải tuân theo khi giải quyết các vụ tranh chấp đất đai
xảy ra sau đó có nội dung tương tự.
Văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước hoặc cá nhân
có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục và hình thức do pháp luật quy định,
trong đó có các quy phạm được nhà nước bảo đảm thực hiện hay các quy phạm
pháp luật để điều chỉnh quan hệ xã hội theo mục đích của nhà nước.
Đây là hình thức pháp luật quan trọng nhất và đảm bảo tính chính xác, rõ
ràng, minh bạch, dễ thống nhất, được cập nhật thường xuyên theo sự thay đổi của
đời sống xã hội.
2.4. Quan hệ pháp luật
2.4.1. Khái niệm, đặc điểm của quan hệ pháp luật
Khi quan hệ xã hội chịu sự tác động của quy phạm pháp luật thì buộc các
bên tham gia quan hệ phải tuân thủ cách xử sự mà quy phạm pháp luật đã đề ra.
Những quan hệ xã hội chịu sự tác động của quy phạm pháp luật chính là các quan
hệ pháp luật.
Như vậy, quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được quy phạm pháp luật
điều chỉnh trong đó các bên tham gia quan hệ có các quyền và nghĩa vụ pháp lý
được nhà nước đảm bảo thực hiện.
Đặc điểm của quan hệ pháp luật:
Quan hệ pháp luật mang tính ý chí
Lựa chọn các quan hệ xã hội để điều chỉnh, và cách thức điều chỉnh quan
hệ xã hội đó như thế nào là phụ thuộc vào ý chí của nhà nước (cơ quan ban hành
văn bản quy phạm pháp luật). Mặt khác, quan hệ pháp luật được hình thành, thay
đổi, chấm dứt còn phụ thuộc vào ý chí, các bên tham gia.
Quan hệ pháp luật xuất hiện và tồn tại trên cơ sở các quy phạm pháp luật
Một quan hệ xã hội nếu không được điều chỉnh bởi pháp luật thì chỉ là
quan hệ xã hội đơn thuần mà không thể trở thành quan hệ pháp luật. Vì vậy, quy
phạm pháp luật là một trong những điều kiện làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt
quan hệ pháp luật.
39
Vì pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội phổ biến, cơ bản, có ảnh
hưởng rộng đến đời sống xã hội nên trong đời sống xã hội, vẫn tồn tại nhiều quan
hệ xã hội không chịu sự tác động của quy phạm pháp luật mà thực hiện theo các
quy tắc xã hội khác như: đạo đức, tôn giáo, quy chế của tổ chức, đoàn thể...
Nội dung của quan hệ pháp luật bao biểu hiện thành quyền và nghĩa vụ
pháp lý cụ thể của các bên tham gia quan hệ
Quan hệ pháp luật được hình thành bởi ít nhất 2 chủ thể (gọi là các bên của
quan hệ pháp luật), quan hệ giữa các chủ thể nhằm đạt được những lợi ích nhất
định, vì vậy, pháp luật quy định quyền và nghĩa vụ của các bên nhằm đảm bảo
cho các quan hệ pháp luật diễn đúng theo ý chí của Nhà nước.
Quyền và nghĩa vụ của các bên cũng có thể do các bên thỏa thuận trong
khuôn khổ pháp luật (ví dụ như trong quan hệ pháp luật dân sự, kinh tế, lao
động), hoặc được xác định bởi nhà nước (như trong quan hệ pháp luật hình sự,
hành chính).
Quyền và nghĩa vụ của các bên được bảo đảm bởi nhà nước với nhiều hình
thức, tính chất khác nhau: có những biện pháp bảo đảm mang tính bắt buộc,
cưỡng chế, nhưng cũng có những biện pháp bảo đảm mang tính cho phép, tùy
nghi.
2.4.2. Cấu thành của quan hệ pháp luật
Cấu thành của quan hệ pháp luật là các bộ phận hợp thành quan hệ pháp
luật. Một quan hệ pháp luật được cấu thành bởi các bộ phận: chủ thể, khách thể
và nội dung.
2.4.2.1. Chủ thể của quan hệ pháp luật
Chủ thể của quan hệ pháp luật là các cá nhân và tổ chức tham gia quan hệ
pháp luật với những quyền và nghĩa vụ pháp lý xác định.
Tuy nhiên, để trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật, cá nhân và tổ chức
phải có năng lực chủ thể. Năng lực chủ thể bao gồm năng lực pháp luật và năng
lực hành vi pháp luật.
Năng lực pháp luật: là khả năng của chủ thể được hưởng quyền và thực
hiện nghĩa vụ pháp lý khi tham gia quan hệ pháp luật. Mỗi chủ thể khi tham gia
40
các quan hệ pháp luật khác nhau sẽ có khả năng hưởng quyền và thực hiện nghĩa
vụ khác nhau do pháp luật quy định.
Năng lực pháp luật là yếu tố mang tính chất thụ động, phụ thuộc vào ý chí
của nhà nước – thể hiện qua các quy định của pháp luật.
Năng lực hành vi pháp luật: là khả năng mà các chủ thể bằng hành vi của
mình xác lập và thực hiện quyền và nghĩa vụ trong một quan hệ pháp luật cụ thể.
Khác với năng lực pháp luật, năng lực hành vi pháp luật không mang tính
thụ động mà mang tính chủ động. Theo đó, các chủ thể của quan hệ pháp luật tự
bản thân mình (bằng hành vi của mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ đã được
pháp luật quy định. Khi một chủ thể có năng lực hành vi pháp luật, chủ thể được
tự mình tham gia quan hệ pháp luật để hưởng quyền hoặc làm nghĩa vụ trong
quan hệ đó.
Một cá nhân chỉ có đầy đủ năng lực hành vi pháp luật khi đạt đến một độ
tuổi nhất định, có khả năng nhận thức và làm chủ hành vi của mình. Một tổ chức,
ngay từ khi được thành lập hoặc được cấp giấy phép hoạt động, năng lực pháp
luật và năng lực hành vi pháp luật của pháp nhân đã xuất hiện.
Các loại chủ thể của quan hệ pháp luật:
Cá nhân
Cá nhân bao gồm: công dân, người nước ngoài, người không quốc tịch.
Công dân là cá nhân mang quốc tịch của một nước và có các quyền, nghĩa
vụ pháp lý theo quy định của pháp luật nước đó. Công dân là chủ thể phổ biến
của quan hệ pháp luật.
Người nước ngoài là cá nhân sinh sống tại một quốc gia nhưng lại mang
quốc tịch của quốc gia khác.
Người không quốc tịch là cá nhân không mang quốc tịch của bất kỳ quốc
gia nào. Người không quốc tịch là thực trạng pháp lý của một cá nhân có thể do
nhiều nguyên nhân: cá nhân xin thôi quốc tịch nước này để gia nhập quốc tịch
nước khác, trong thời gian chờ gia nhập quốc tịch nước mới, họ là người không
quốc tịch; cá nhân được sinh ra do sự xung đột pháp luật quốc tịch giữa các quốc
gia; công bị tước quốc tịch theo quyết định có tính chất chế tài của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền. ...
41
Tổ chức
Tổ chức phải có đầy đủ các điều kiện do pháp luật quy định để tham gia
quan hệ pháp luật.
Trong các tổ chức, có nhóm tổ chức là pháp nhân khi thỏa mãn các điều
kiện được quy định tại Điều 74 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể là: (1) Được thành
lập theo quy định của pháp luật; (2) Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; (3) Có tài sản
độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của
mình; (4) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập. Pháp
nhân gồm có: pháp nhân thương mại và pháp nhân phi thương mại.
2.4.2.2. Khách thể của quan hệ pháp luật
Khách thể của quan hệ pháp luật là những lợi ích mà các chủ thể tham gia
quan hệ pháp luật hướng tới khi tham gia quan hệ đó.
Khách thể của quan hệ pháp luật rất đa dạng, có thể là những lợi ích vật
chất (như: tiền, nhà, đất đai, phương tiện vận chuyển, tư liệu sản xuất...) hoặc lợi
ích phi vật chất thỏa mãn các nhu cầu về tinh thần (như: quyền tác giả, quyền sở
hữu trí tuệ, uy tín, danh tiếng...); hoặc thỏa mãn nhu cầu sử dụng dịch vụ của một
chủ thể (chăm sóc sức khỏe, dịch vụ vận chuyển...).
2.4.2.3. Nội dung của quan hệ pháp luật
Nội dung của quan hệ pháp luật bao gồm quyền và nghĩa vụ pháp lý của
chủ thể.
Quyền của chủ thể là khả năng của chủ thể được xử sự theo cách thức mà
pháp luật cho phép.
Quyền pháp lý của chủ thể bao gồm: (i) chủ thể có thể tự thực hiện những
hành vi nhất định (tự xử sự), bằng hành vi của mình, chủ thể tự tiến hành cách xử
sự mà pháp luật cho phép; (ii) có thể yêu cầu chủ thể có nghĩa vụ của quan hệ
phải thực hiện những hành động cụ thể để đảm bảo quyền của mình trong quan
hệ, yêu cầu chủ thể phía bên kia chấm dứt việc thực hiện hành vi trái pháp luật
xâm hại tới quyền và lợi ích chính đáng của mình; (ii) có thể yêu cầu nhà nước
can thiệp để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp khi quyền và lợi ích đó bị xâm hại.
Nghĩa vụ pháp lý chủ thể là các xử sự mà các chủ thể của quan hệ pháp luật
bắt buộc phải thực hiện nhằm đáp ứng quyền của chủ thể phía bên kia trong quan
hệ
42
Nghĩa vụ pháp lý của chủ thể bao gồm: nghĩa vụ phải thực hiện một hoặc
một số hoạt động nhất định, nghĩa vụ không được thực hiện một hoặc một số hoạt
động nhất định; phải chịu trách nhiệm khi không thực hiện đúng nghĩa vụ của
mình đối với phía bên kia.
2.4.3. Căn cứ làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật
Một quan hệ pháp luật cụ thể sẽ phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt khi có
quy phạm pháp luật, chủ thể có đủ năng lực chủ thể và có sự kiện pháp lý. Trong
đó: quy phạm pháp luật là cơ sở pháp lý, chủ thể là yếu tố trực tiếp thực hiện
quyền và nghĩa vụ trong quan hệ pháp luật, sự kiện pháp lý chính thức làm quan
hệ xã hội chịu sự tác động trong thực tế.
Nội dung về quy phạm pháp luật sẽ thuộc bài 4, chủ thể thuộc phần 2.4.3.
Trong phần này chủ yếu tập trung trình bày về sự kiện pháp lý.
Sự kiện pháp lý là sự kiện, sự việc thực tế xảy ra trong cuộc sống được
pháp luật gắn với việc làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật.
Sự kiện pháp lý gồm: hành vi pháp lý và sự biến pháp lý.
Hành vi pháp lý (sự kiện ý chí) là xử sự của con người có sự kiểm soát và
điều khiển của lý trí được pháp luật gắn với việc làm phát sinh, thay đổi hoặc
chấm dứt quan hệ pháp luật.
Sự biến pháp lý (sự kiện phi ý chí) là kết quả của một hiện tượng, sự việc
hoặc hành vi xảy ra trong tự nhiên nhưng được pháp luật gắn với việc làm phát
sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật. Ví dụ: sự kiện sóng thần, động
đất xảy ra gây chết người, thiệt hại về tài sản có thể làm phát sinh, thay đổi, chấm
dứt nhiều quan hệ pháp luật như: phát sinh quan hệ pháp luật bảo hiểm, quan hệ
pháp luật về thừa kế tài sản; chấm dứt quan hệ pháp luật về quyền sở hữu tài
sản...
TÓM TẮT NỘI DUNG BÀI HỌC
Bài học đã tóm lược lý luận của học thuyết Mác – Lênin về nguồn gốc ra
đời pháp luật – đây là cơ sở giải thích về bản chất, đặc điểm và vai trò của pháp
luật trong đời sống. Từ lý thuyết về các kiểu pháp luật, người học giải thích được
về sự khác biệt của pháp luật trong các thời kỳ lịch sử.
43
Nhóm kiến thức về quan hệ pháp luật cung cấp hiểu biết cơ bản về điều
kiện phát sinh, thay đổi, chấm dứt một quan hệ pháp luật – đây là cơ sở để xác
định một quan hệ xã hội chịu sự tác động của pháp luật như thế nào.
CÂU HỎI LUYỆN TẬP
1) Sự khác biệt cơ bản của các kiểu pháp luật trong lịch sử: pháp luật chủ
nô, pháp luật phong kiến, pháp luật tư sản, pháp luật XHCN?
2) Ưu điểm, hạn chế của các hình thức pháp luật? Hệ thống pháp luật Việt
Nam hiện nay có những hình thức pháp luật nào?
3) Quan hệ pháp luật phát sinh, thay đổi, chấm dứt căn cứ vào những yếu
tố nào? Vai trò của các yếu tố này đối với sự tồn tại của các quan hệ pháp luật?
4) Phân biệt các loại sự kiện pháp lý, cho một tình huống cụ thể để minh
họa?
44
CHƯƠNG III
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT, VI PHẠM PHÁP LUẬT,
TRÁCH NHIỆM PHÁP
GIỚI THIỆU
Bài học cung cấp kiến thức cơ bản về: các hình thức thực hiện pháp luật;
các dấu hiệu, cấu thành và phân loại vi phạm pháp luật; vấn đề áp dụng trách
nhiệm pháp lý đối với chủ thể vi phạm pháp luật.
Để học tốt các nội dung của bài học, người học cần: phân biệt các khái
niệm: lập bảng so sánh để làm rõ sự khác biệt của: các hình thức thực hiện pháp
luật, các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý tương ứng. Đây là bài học
có tính thực tiễn cao, vì vậy, người học cần tìm các các ví dụ về tình huống pháp
lý trong thực tế để vận dụng kiến thức lý thuyết vào giải quyết.
NỘI DUNG CHI TIẾT
3.1. Thực hiện pháp luật
Thực hiện pháp luật là hành vi (hành động hoặc không hành động thực tế
hợp pháp của chủ thể có năng lực hành vi pháp luật.
3.1.1. Đặc điểm của thực hiện pháp luật
Thực hiện pháp luật có các đặc điểm sau:
Thực hiện pháp luật phải là hành vi xác định hay xử sự thực tế của con
người. Pháp luật chỉ điều chỉnh hành vi hay xử sự của con người mà không thể
điều chỉnh suy nghĩ hay tư tưởng của họ. Hành vi thực hiện pháp luật của các chủ
thể có thể được thể hiện dưới dạng hành động hoặc không hành động. Hành động
thực hiện pháp luật thể hiện bằng những lời nói, cử chỉ, động tác nhất định (Ví
dụ: khi tham gia giao thông bằng xe gắn máy, người điều khiển xe “đội mũ bảo
hiểm) hoặc không hành động (không thực hiện những cử chỉ, động tác, lời nói
nhất định mà pháp luật cấm. Ví dụ: không “dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị
gây cản trở giao thông”; không sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh”
khi đang điều khiển xe).
45
- Thực hiện pháp luật phải là hành vi hợp pháp, tức là hành vi hoàn toàn
phù hợp với yêu cầu của pháp luật.
Thực hiện pháp luật là sự hiện thực hoá các quy định của pháp luật, tức là
biến các quy định của pháp luật trong văn bản trở thành xử sự thực tế của các chủ
thể khi tham gia vào các quan hệ pháp luật. Hành vi thực hiện pháp luật phải nằm
trong khuôn khổ các quy định của pháp luật.
Thực hiện pháp luật phải là xử sự của các chủ thể có khả năng nhận thức và
điều khiển hành vi, có năng lực hành vi pháp luật.
- Thực hiện pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của cá nhân, tổ chức trong
xã hội. Thực hiện pháp luật trước hết là nghĩa vụ của mọi cá nhân, tổ chức trong
xã hội để bảo đảm một trật tự xã hội cũng như bảo đảm quyền và lợi ích của mọi
thành viên trong xã hội.
3.1.2. Các hình thức thực hiện pháp luật
Tuân theo (tuân thủ) pháp luật
Là hình thức thực hiện pháp luật trong đó các chủ thể pháp luật kiềm chế,
không tiến hành những hành vi mà pháp luật cấm.
Ví dụ: Điều 8 Luật an ninh mạng năm 2018 quy định cấm sử dụng không
gian mạng để thực hiện hành vi “thông tin sai sự thật gây hoang mang trong Nhân
dân, gây thiệt hại cho hoạt động kinh tế - xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của
cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác”
Thi hành (chấp hành) pháp luật
Là hình thức thực hiện pháp luật trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện
nghĩa vụ pháp lý của mình bằng các hành động tích cực.
Ví dụ: Người có bệnh truyền nhiễm phải khai báo trung thực diễn biến
bệnh; tuân thủ chỉ định, hướng dẫn của thầy thuốc, nhân viên y tế và nội quy, quy
chế của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. (Theo Điều 34, Luật Phòng, chống bệnh
truyền nhiễm 2008)
Sử dụng (vận dụng) pháp luật
46
Là hình thức thực hiện pháp luật trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện
quyền của mình theo quy định của pháp luật. Vì đây là hình thức thực hiện các
quyền mà pháp luật cho phép, nên chủ thể có thể thực hiện hoặc không thực hiện
quyền của mình.
Ví dụ: Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà
pháp luật không cấm (Điều 33, Hiến pháp 2013)
Đây là quy phạm pháp luật trao quyền cho mọi người, nên cá nhân có
quyền tự quyết định có thực hiện hay không thực hiện quyền này.
Áp dụng pháp luật
Là hình thức thực hiện pháp luật trong đó nhà nước thông qua các cơ quan
nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền, tổ chức cho các chủ thể pháp luật
thực hiện những quy định của pháp luật hoặc ra các quyết định làm phát sinh,
thay đổi hoặc chấm dứt những quan hệ pháp luật cụ thể. Ví dụ, khi một người lái
xe ô tô tham gia giao thông mà “Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao
thông” thì sẽ bị các chủ thể có thẩm quyền tiến hành xử lý vi phạm hành chính
theo quy định của pháp luật.
Áp dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật đặc biệt vì đây là
hình thức thực hiện pháp luật của chính nhà nước (hay hình thức nhà nước tổ
chức cho các chủ thể khác thực hiện các quy định của pháp luật).
3.2. Vi phạm pháp luật
Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do chủ thể có năng lực
trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo
vệ.
3.2.1. Dấu hiệu của vi phạm pháp luật
Vi phạm pháp luật có các dấu hiệu sau:
- Vi phạm pháp luật là hành vi xác định của con người. Những gì còn nằm
trong ý nghĩ, tư tưởng của con người mà chưa thể hiện ra bên ngoài thì không thể
làm biến đổi thế giới khách quan, không có khả năng gây thiệt hại cho các quan
hệ xã hội nên không thể coi là vi phạm pháp luật được.
- Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật. Vi phạm pháp luật là xử sự
trái với các yêu cầu của pháp luật. Hành vi vi phạm pháp luật được thể hiện dưới
47
các hình thức: chủ thể thực hiện những hành vi bị pháp luật cấm, chủ thể không
thực hiện những nghĩa vụ mà pháp luật bắt buộc phải thực hiện.
- Vi phạm pháp luật là hành vi của chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý.
Một hành vi có tính chất trái pháp luật nhưng chủ thể không có năng lực trách
nhiệm pháp lý thì không bị coi là vi phạm pháp luật.
- Vi phạm pháp luật là hành vi có lỗi của chủ thể. Một hành vi chỉ bị coi là
vi phạm pháp luật khi chủ thể điều khiển được hành vi của mình và nhận thức
được hậu quả của hành vi đó. Như vậy, chỉ những hành vi trái pháp luật mà có lỗi
của chủ thể thì mới bị coi là vi phạm pháp luật.
3.2.2. Cấu thành của vi phạm pháp luật
Cấu thành của vi phạm pháp luật được hiểu là những yếu tố hợp thành một
vi phạm pháp luật cụ thể. Cấu thành vi phạm pháp luật bao gồm bốn yếu tố:
Mặt khách quan: là những dấu hiệu biểu hiện ra bên ngoài thế giới khách
quan của vi phạm pháp luật. Nó bao gồm các yếu tố: hành vi trái pháp luật gây
hậu quả nguy hiểm cho xã hội, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả
nguy hiểm cho xã hội, thời gian, địa điểm, phương tiện vi phạm.
Mặt chủ quan: là thái độ hay trạng thái tâm lý bên trong của chủ thể khi
thực hiện hành vi trái pháp luật, bao gồm: lỗi, động cơ, mục đích vi phạm pháp
luật.
Lỗi là thái độ hay trạng thái tâm lý của chủ thể đối với hành vi trái pháp
luật và đối với hậu quả của hành vi đó. Lỗi được thể hiện dưới hai hình thức: lỗi
cố ý (trực tiếp hoặc gián tiếp) hoặc lỗi vô ý (do quá tự tin hoặc do cẩu thả).
Động cơ vi phạm pháp luật là động lực tâm lý bên trong thúc đẩy chủ thể
thực hiện hành vi trái pháp luật. Ví dụ, do động cơ vụ lợi mà một công chức nhà
nước đã nhận hối lộ.
Mục đích vi phạm pháp luật là kết quả trong ý thức chủ quan mà chủ thể
đặt ra phải đạt được khi thực hiện hành vi trái pháp luật. Ví dụ, với mục đích
chiếm đoạt tài sản của người khác, chủ thể đã thực hiện hành vi trộm cắp tài sản.
Chủ thể: là cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý và đã thực
hiện hành vi trái pháp luật, có lỗi. Ví dụ, công ty A bán thực phẩm không đủ tiêu
48
chuẩn chất lượng thì công ty A là tổ chức vi phạm pháp luật; một người vi phạm
Luật Giao thông thì đó là cá nhân vi phạm pháp luật.
Khách thể: là quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ nhưng bị hành vi trái
pháp luật xâm hại. Ví dụ, hành vi trộm cắp tài sản xâm phạm quan hệ sở hữu
3.2.3. Các loại vi phạm pháp luật
Vi phạm pháp luật được chia thành các loại sau:
Vi phạm pháp luật hình sự (còn gọi là tội phạm): tội phạm là loại vi phạm
pháp luật có tính nguy hiểm cho xã hội cao nhất.
Vi phạm hành chính: Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ
chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không
phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành
chính.
Vi phạm dân sự: Là hành vi trái pháp luật và có lỗi của chủ thể có năng lực
trách nhiệm dân sự xâm hại tới các quan hệ tài sản và các quan hệ nhân thân phi
tài sản. Ví dụ, một người bán hàng cho người khác nhưng lại giao vật không đúng
số lượng, chủng loại theo hợp đồng, một người mua hàng của người khác nhưng
lại không trả đủ tiền hay không trả đúng thời hạn theo hợp đồng... là các vi phạm
dân sự.
Vi phạm kỷ luật: Là hành vi có lỗi của chủ thể trái với các quy chế, quy tắc
xác lập trật tự trong nội bộ cơ quan, tổ chức, tức là không thực hiện đúng kỷ luật
lao động, học tập, công tác hoặc phục vụ được đề ra trong nội bộ cơ quan, tổ chức
đó.
3.3. Trách nhiệm pháp lý
Trách nhiệm pháp lý là những hậu quả pháp lý bất lợi mà chủ thể vi phạm
pháp luật phải gánh chịu được quy định trong phần chế tài của các quy phạm
pháp luật.
Mục đích của việc truy cứu trách nhiệm pháp lý là để trừng trị chủ thể có
hành vi vi phạm pháp luật, đảm bảo tính nghiêm minh, công bằng của pháp luật,
ngoài còn nhằm mục đích giáo dục, cải tạo chủ thể vi phạm pháp luật.
49
3.3.1. Đặc điểm của trách nhiệm pháp lý
- Trách nhiệm pháp lý là loại trách nhiệm do pháp luật quy định. Đây là
điểm khác biệt cơ bản giữa trách nhiệm pháp lý với các loại trách nhiệm xã hội
khác như trách nhiệm đạo đức, trách nhiệm tôn giáo, trách nhiệm chính trị...
- Trách nhiệm pháp lý luôn gắn liền với các biện pháp cưỡng chế nhà nước
được quy định trong phần chế tài của các quy phạm pháp luật. Có nhiều biện
pháp cưỡng chế nhà nước như khiển trách, cảnh cáo, phạt tiền...
- Trách nhiệm pháp lý luôn là hậu quả pháp lý bất lợi đối với chủ thể phải
gánh chịu trách nhiệm thể hiện qua việc chủ thể đó phải chịu những thiệt hại nhất
định về tài sản, về nhân thân, về tự do... đã được quy định cụ thể ở phần chế tài
của các quy phạm pháp luật.
- Trách nhiệm pháp lý phát sinh khi có vi phạm pháp luật hoặc khi có thiệt
hại xảy ra do những nguyên nhân khác được pháp luật quy định. Ví dụ, tổ chức
hoặc cá nhân vi phạm hành chính sẽ phải chịu trách nhiệm hành chính; người
thực hiện hành vi phạm tội sẽ phải chịu hình phạt theo quy định của pháp luật.
3.3.2. Căn cứ xác định trách nhiệm pháp lý
Để việc truy cứu trách nhiệm pháp lý được chính xác, đáp ứng các yêu cầu
của hoạt động này, việc truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với một chủ thể cần
được tiến hành trên cơ sở các căn cứ chắc chắn.
Căn cứ xác định trách nhiệm pháp lý bao gồm: Các căn cứ pháp lý và các
căn cứ thực tế.
Căn cứ pháp lý là tổng thể các quy định của pháp luật hiện hành được các
chủ thể sử dụng làm căn cứ để truy cứu trách nhiệm pháp lý. Các căn cứ pháp lý
bao gồm:
- Quy định của pháp luật hiện hành về thẩm quyền, trình tự, thủ tục cách
thức tiến hành truy cứu trách nhiệm pháp lý.
- Các quy định của pháp luật hiện hành xác định các yếu tố về hành vi vi
phạm, các biện pháp chế tài dự kiến áp dụng, điều kiện để áp dụng chế tài.
- Các quy định của pháp luật liên quan đến thời hiệu để truy cứu trách
nhiệm pháp lý.
50
Căn cứ thực tế của việc truy cứu trách nhiệm pháp lý là việc trên thực tế có
xác định được hành vi vi phạm pháp luật thông qua các yếu tố cấu thành của vi
phạm pháp luật đó.
Các căn cứ thực tế bao gồm: Mặt khách quan, mặt chủ quan, khách thể và
chủ thể của vi phạm pháp luật.
3.3.3. Các loại trách nhiệm pháp lý
Tương ứng với các loại vi phạm pháp luật là các loại trách nhiệm pháp lý:
Trách nhiệm pháp lý hình sự, trách nhiệm pháp lý hành chính, trách nhiệm pháp
lý dân sự và trách nhiệm pháp lý kỷ luật.
Trách nhiệm pháp lý hình sự: là loại trách nhiệm pháp lý do Tòa án áp
dụng đối với chủ thể có hành vi phạm tội.
Đây là loại trách nhiệm pháp lý nghiêm khắc nhất do Tòa án áp dụng đối
với chủ thể thực hiện hành vi phạm tội. Theo quy định của pháp luật hiện hành,
trách nhiệm hình sự chỉ áp dụng đối với cá nhân và pháp nhân thương mại có
hành vi phạm tội. Vì tội phạm là những hành vi nguy hiểm nhất nên trách nhiệm
hình sự được coi là loại trách nhiệm pháp lý nghiêm khắc nhất.
Trách nhiệm pháp lý hành chính: là loại trách nhiệm pháp lý do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền hoặc chủ thể được Nhà nước trao quyền áp dụng đối với
các chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật hành chính.
Khác với trách nhiệm hình sự, chủ thể vi phạm pháp luật hành chính là cá
nhân, tổ chức. Ngoài ra, việc truy cứu trách nhiệm hành chính được trao cho
nhiều cơ quan khác nhau, trong đó chủ yếu là cơ quan quản lý hành chính Nhà
nước. Bên cạnh đó còn có các cơ quan khác như thẩm phán tòa án nhân dân, chấp
hành viên cơ quan thi hành án dân sự... cũng có thẩm quyền áp dụng trách nhiệm
hành chính. ( ). Xem: Luật xử lý vi phạm hành chính 2013
Trách nhiệm kỷ luật: là loại trách nhiệm pháp lý do thủ trưởng cơ quan áp
dụng đối với cán bộ, công chức, người lao động trong đơn vị có hành vi vi phạm
quy định về kỷ luật lao động, học tập, công tác hoặc vi phạm pháp luật đã bị tòa
án tuyên là có tội hoặc bị cơ quan có thẩm quyền kết luận bằng văn bản về hành
vi vi phạm pháp luật.
51
Chủ thể áp dụng trách nhiệm kỷ luật là những người đứng đầu các cơ quan,
đơn vị. Tuy nhiên, những người này chỉ có thẩm quyền áp dụng trách nhiệm kỳ
luật đối với các chủ thể thuộc quyền quản lý của tổ chức mà họ là người lãnh đạo.
Trách nhiệm kỷ luật có thể đi kèm với các loại trách nhiệm pháp lý khác
nếu chủ thể đồng thời thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật khác nữa.
Trách nhiệm dân sự: là loại trách nhiệm pháp lý do Tòa án hoặc cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền áp dụng đối với chủ thể vi phạm pháp luật dân sự.
Khác với quan hệ pháp luật hình sự và quan hệ pháp luật hành chính luôn
có một bên chủ thể là Nhà nước, trong quan hệ pháp luật dân sự, rất nhiều trường
hợp Nhà nước không tham gia với tư cách là một bên chủ thể mà chủ thể chủ yếu
của quan hệ này là những tổ chức, cá nhân có năng lực hành vi dân sự. Chính vì
vậy, khi có vi phạm pháp luật dân sự, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chỉ đóng
vai trò bảo đảm cho việc thực hiện đầy đủ các biện pháp cưỡng chế giữa các bên
chủ thể của quan hệ dân sự với nhau.
Một hành vi vi phạm pháp luật có thể bị áp dụng đồng thời nhiều loại trách
nhiệm pháp lý khác nhau. Chẳng hạn như chủ thể có hành vi cố ý gây thương tích
cho người khác có thể đồng thời bị truy cứu trách nhiệm hình sự trước Nhà nước
đồng thời bị truy cứu trách nhiệm dân sự buộc phải bồi thường thiệt hại đã gây ra
cho nạn nhân
TÓM TẮT NỘI DUNG BÀI HỌC
Bài học nghiên cứu các vấn đề về thực hiện pháp luật và các hình thức thực
hiện pháp luật gồm: tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật, sử dụng pháp luật và
áp dụng pháp luật. Áp dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật đặc
thù do luôn có chủ thể là cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền.
Trong nội dung nghiên cứu về vi phạm pháp luật: khái niệm vi phạm pháp
luật chỉ rõ vi phạm pháp luật gồm bốn yếu tố cấu thành là mặt khách quan, mặt
chủ quan, chủ thể và khách thể. Người học chú ý: tránh nhầm lẫn dấu hiệu vi
phạm pháp luật với cấu thành vi phạm pháp luật.
52
Chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật phải chịu trách nhiệm pháp lý, việc
áp dụng trách nhiệm pháp lý dựa trên căn cứ pháp lý và căn cứ thực tiễn. Tương
ứng với 4 loại vi phạm pháp luật là bốn loại trách nhiệm pháp lý bao gồm: trách
nhiệm hình sự, trách nhiệm hành chính, trách nhiệm kỷ luật và trách nhiệm dân
sự.
CÂU HỎI LUYỆN TẬP
1) Phân biệt: dấu hiệu vi phạm pháp luật và cấu thành vi phạm pháp luật.
Có phải mọi hành vi trái pháp luật đều là hành vi vi phạm pháp luật?
2) Nguyên nhân của vi phạm pháp luật? Sinh viên có thể làm gì để góp
phần vào việc phòng, chống vi phạm pháp luật hiện nay?
3) Tìm hiểu về các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến việc sử dụng
internet và mạng xã hội hiện nay và trách nhiệm pháp lý áp dụng với chủ thể thực
hiện các hành vi này?
53
CHƯƠNG IV
HỆ THỐNG PHÁP LUẬT
GIỚI THIỆU
Trong bài này, người học sẽ được tiếp cận các nội dung: Khái niệm, cấu
trúc của hệ thống pháp luật; khái niệm, đặc điểm và cơ cấu của quy phạm pháp
luật; các ngành luật cơ bản trong hệ thống pháp luật Việt Nam; hệ thống pháp luật
quốc tế.
Người học cần chú ý: nắm được cấu trúc của hệ thống pháp luật và căn cứ
phân biệt các ngành luật trong một hệ thống pháp luật; xác định được các bộ phận
trong một quy phạm pháp luật; hiểu được một số vấn đề cơ bản về pháp luật quốc
tế đó.
Để hiểu rõ vấn đề lý luận, người học cần lấy các ví dụ cụ thể về quy phạm
pháp luật, các tình huống liên quan đến pháp luật quốc tế.
NỘI DUNG CHI TIẾT
4.1. Khái niệm, đặc điểm của hệ thống pháp luật
4.1.1. Khái niệm
Theo nghĩa rộng, hệ thống pháp luật là khái niệm dùng để chỉ các trường
phái pháp luật, theo đó, các hệ thống pháp luật gồm có: Pháp luật châu Âu lục địa
(Civil law), Luật chung (Common law), các hệ thống pháp luật khác.
Pháp luật châu Âu lục địa (Civil law)
Chữ “Civil law” (tiếng Anh) được dùng phổ biến trong khoa học pháp lý
trên toàn thế giới để chỉ một hệ thống pháp luật nổi tiếng ngày nay ở các nước
Châu Âu lục địa (continental law).
Civil law hình thành và phát triển phổ biến từ lâu đời ở các nước Châu Âu
trên phần lục địa, trước hết là Đức, Pháp, Italia... Nước Đức nằm ở trung tâm lục
địa Châu Âu là một trong những quốc gia có hệ thống pháp luật tiếp thu, mô
phỏng, hiện đại hóa pháp luật La Mã cổ đại thành công nhất.
Văn bản pháp luật là nguồn chủ yếu của Civil law.
54
Pháp luật các nước Châu Âu lục địa thường tập trung vào yêu cầu về công
lý và đạo đức, tất nhiên là yêu cầu đó được đặt ra phù hợp với những điều kiện
của xã hội hiện đại.
So với Common law, nhóm hệ thống pháp luật Châu Âu lục địa ít chú ý
hơn đến những vấn đề quản lý, tư pháp và áp dụng luật.
Luật chung (Common law)
“Common law” là thuật ngữ phổ biến trên thế giới dùng để chỉ một nhóm
các hệ thống pháp luật ở nước Anh và một số nước khác chịu ảnh hưởng của
truyền thống pháp luật nước Anh (như: Mỹ, Canada, Úc, New Zealand, Malta,
Scotland, bang Quebec của Canada ...).
Theo nghĩa hẹp, hệ thống pháp luật (còn gọi là hệ thống cấu trúc của pháp
luật) là tổng thể các quy phạm pháp luật, của một quốc gia.
Hệ thống pháp luật được hình thành từ bộ phận nhỏ nhất là các quy phạm
pháp luật (xem mục 4.2.1), nhiều quy phạm pháp luật điều chỉnh một nhóm quan
hệ xã hội tạo thành chế định pháp luật.
Chế định pháp luật là tập hợp một nhóm quy phạm pháp luật điều chỉnh
một nhóm quan hệ xã hội có liên quan mật thiết với nhau.
Các chế định pháp luật có các đặc trưng giống nhau nhất định tạo thành các
ngành luật. Ngành luật là tập hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh một loại
quan hệ xã hội có chung tính chất, thuộc một lĩnh vực nhất định của đời sống xã
hội.
Về mặt nội dung, giữa các bộ phận của hệ thống pháp luật luôn có sự liên
kết, ràng buộc, thống nhất và tác động qua lại lẫn nhau.
Từ những phân tích trên có thể định nghĩa hệ thống pháp luật như sau: Hệ
thống pháp luật là tổng thể các quy phạm pháp luật có mối liên hệ nội tại thống
nhất, được phân định thành các bộ phận: quy phạm pháp luật, chế định pháp
luật, ngành luật và thể hiện trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật.
55
4.1.2. Đặc điểm của hệ thống pháp luật pháp luật xã hội chủ nghĩa Việt
Nam
Thứ nhất, hệ thống pháp luật được hình thành một cách khách quan, phụ
thuộc vào các điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Vì vậy, cấu trúc của hệ
thống pháp luật được quyết định bởi các quan hệ xã hội mà chúng điều chỉnh.
Thứ hai, hệ thống pháp luật luôn là một tập hợp có tính ổn định tương đối,
nó luôn vận động, thay đổi thông qua việc được bổ sung các quy phạm pháp luật
mới, thay thế các quy phạm pháp luật không còn phù hợp, cho phù hợp với nhu
cầu điều chỉnh pháp luật và sự phát triển mọi mặt của một quốc gia.
Thứ ba, giữa các bộ phận của hệ thống pháp luật luôn có mối quan hệ chặt
chẽ, thống nhất với nhau.
4.2. Hệ thống quy phạm pháp luật
4.2.1. Khái niệm, đặc điểm của quy phạm pháp luật
Để quản lý xã hội, nhà nước đặt ra nhiều quy định để tác động đến hầu hết
các lĩnh vực đời sống xã hội. Thông qua các quy định đó, ý chí của Nhà nước
được thể hiện ở nhiều hình thức và mức độ khác nhau mà yếu tố cơ bản nhất là
các tế bào cấu tạo nên pháp luật chính là quy phạm pháp luật. So với các quy
phạm khác điều chỉnh các quan hệ xã hội, quy phạm pháp luật có vai trò quan
trọng và là phương tiện điều chỉnh quan hệ xã hội có hiệu quả nhất.
Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa
nhận và bảo đảm thực hiện để điều chỉnh quan hệ xã hội theo định hướng và
nhằm đạt được những mục đích nhất định.
Đặc điểm
Tổng thể các quy phạm pháp luật tạo thành hệ thống pháp luật, nói cách
khác, quy phạm pháp luật là yếu tố, thành phần cơ bản của hệ thống pháp luật do
vậy, nó mang đầy đủ các đặc tính của pháp luật, bao gồm:
Quy phạm pháp luật là quy sự chung tắc xử
Quy phạm pháp luật trước hết là một loại quy phạm xã hội, nên nó mang
đầy đủ các đặc tính của quy phạm như: là quy tắc xử sự, là khuôn mẫu, tiêu chuẩn
để đánh giá hành vi của con người, được sử dụng nhiều lần trong đời sống xã
56
hội... quy phạm pháp luật được sử dụng lặp đi lặp lại cho tới khi không còn hiệu
lực tác động nữa.
Quy phạm pháp luật mang tính quyền lực nhà nước (tính bắt buộc chung)
Quy phạm pháp luật hình thành bằng con đường nhà nước, thông qua các
cơ quan nhà nước, quy phạm pháp luật được ban hành hoặc được thừa nhận. Mỗi
quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện thông qua hệ
thống các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nhà nước sử dụng nhiều hình thức
để tạo điều kiện hoặc buộc các chủ thể phải thực hiện các quy phạm pháp luật:
tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục hoặc cưỡng chế.
Đây là điểm khác biệt đặc thù giữa quy phạm pháp luật và các quy phạm xã
hội khác.
Các quy phạm pháp luật được thực hiện nhiều lần trong đời sống
Các quy phạm pháp luật dự liệu các tình huống phổ biến có thể xảy ra
trong đời sống. Mặc dù xã hội thường xuyên thay đổi, đa dạng, phức tạp, nhưng
quy phạm pháp luật được áp dụng chung, nhiều lần đối với các cá nhân, tổ chức.
Bất cứ khi nào, khi ở vào tình huống được dự liệu trong quy phạm pháp luật thì
chủ thể đều phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
4.2.2. Cấu trúc của quy phạm pháp luật
Quy phạm pháp luật một mặt là quy tắc xử sự của các chủ thể pháp luật,
mặt khác nó là sự thể hiện ý chí của nhà nước, nội dung của quy phạm pháp luật
cho các chủ thể xã hội biết được: (1) Trong trường hợp, hoàn cảnh nào thì các chủ
thể xã hội phải tuân thủ các quy tắc mà nhà nước đặt ra; (2) Khi ở vào điều kiện,
hoàn cảnh mà nhà nước đã dự liệu, các chủ thể phải hành xử như thế nào; (3) Các
biện pháp mà nhà nước dự kiến tác động để đảm bảo thực hiện quy phạm pháp
luật là gì. Các câu trả lời cho các vấn đề đó tạo thành các thành phần của quy
phạm pháp luật. Theo đó, thông thường quy phạm pháp luật gồm 3 bộ phận cấu
thành là: giả định, quy định và chế tài.
Gia định
Giả định là bộ phận nêu lên (dự liệu) điều kiện, hoàn cảnh có thể xảy ra
trong đời sống và khi chủ thể ở vào điều kiện, hoàn cảnh đó sẽ phải chịu sự tác
động của quy phạm pháp luật.
57
Nội dung phần giả định nêu lên phạm vi tác động của quy phạm pháp luật,
trả lời cho câu hỏi: Ai? Khi nào? Trong những điều kiện, hoàn cảnh nào?
Quy định
Là bộ phận nêu lên cách xử sự mà các chủ thể khi ở vào điều kiện, hoàn
cảnh quy phạm pháp luật đã giả định được phép hoặc buộc phải thực hiện. Phần
quy định của quy phạm pháp luật chính là mệnh lệnh của nhà nước, trực tiếp thể
hiện ý chí của nhà nước. thường được nêu lên ở dạng: có thể, có quyền, cấm,
được, không được, phải, có nghĩa vụ...
Bộ phận quy định của quy phạm pháp luật trả lời cho câu hỏi: Được làm
gì? Không được làm gì? Phải làm gì? Làm như thế nào?
Bộ phận quy định của quy phạm pháp luật thể hiện dưới dạng: cấm đoán,
bắt buộc, tùy nghi hoặc trao quyền:
- Quy định bắt buộc là quy định xác định hành vi chủ thể buộc phải thực
hiện. - Quy định cấm đoán là quy định xác định hành vi mà chủ thể không được
thực hiện.
- Quy định tùy nghi là quy định mà ở đó xác định hành vi chủ thể được
thực hiện. Ví dụ: “Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật
định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận” (Điều 28, Khoản 1, Luật Hôn nhân và
gia đình 2014).
Chế tài
Là bộ phận của quy phạm pháp luật dự kiến về những biện pháp được áp
dụng đối với chủ thể khi ở vào điều kiện, hoàn cảnh quy phạm pháp luật đã giả
định mà không thực hiện đúng quy định của quy phạm pháp luật. Những biện
pháp này thể hiện sự răn đe, lên án của nhà nước đối với các chủ thể không thực
hiện đúng quy định của pháp luật.
Bộ phận chế tài của quy phạm pháp luật trả lời cho câu hỏi: chủ thể khi ở
vào điều kiện, hoàn cảnh quy phạm pháp luật đã giả định nếu không thực hiện
đúng quy định của quy phạm pháp luật sẽ phải gánh chịu hậu quả như thế nào?
Trong hệ thống chế tài pháp luật hiện có bốn hình thức chế tài, bao gồm:
chế tài hành chính, chế tài hình sự, chế tài dân sự và chế tài kỷ luật. Mỗi loại chế
58
tài này được nhà nước quy định để áp dụng đối với các loại vi phạm pháp luật khác
nhau, trong những điều kiện, hoàn cảnh không giống nhau.
Trong một số trường hợp, quy phạm pháp luật có thể “ẩn đi” phần quy định
hoặc dẫn chiếu đến phần chế tài trong một quy phạm pháp luật khác. Trật tự các
bộ phận của quy phạm pháp luật cũng có thể thay đổi. Ví dụ: Trong quy phạm
pháp luật sau (Điều 38 Luật Giao thông đường bộ 2008): “Những người có mặt
tại nơi xảy ra vụ tai nạn có trách nhiệm sau đây: a) Bảo vệ hiện trường; b) Giúp
đỡ, cứu chữa kịp thời người bị nạn; c) Báo tin ngay cho cơ quan công an, y tế
hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất; d) Bảo vệ tài sản của người bị nạn; đ) Cung
cấp thông tin xác thực về vụ tai nạn theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền”,
không có phần chế tài – phần này sẽ được quy định trong văn bản khác về xử phạt
vi phạm hành chính hoặc trong Bộ luật hình sự.
4.3. Các ngành luật trong hệ thống pháp luật XHCN Việt Nam
4.3.1. Căn cứ phân định ngành luật
Ngành luật là tập hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh một loại quan hệ
xã hội có những đặc điểm chung thuộc một lĩnh vực nhất định của đời sống xã
hội, bằng những phương pháp nhất định.
Mỗi ngành luật có đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh đặc
thù. Đây chính là căn cứ để phân định các ngành luật trong hệ thống pháp luật.
Đối tượng điều chỉnh của một ngành luật là những quan hệ xã hội được
pháp luật tác động đến, có chung tính chất, phát sinh trong một lĩnh vực nhất định
của đời sống xã hội. Các quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của một
ngành luật có thể thay đổi theo thời gian và phụ thuộc vào quan điểm của các nhà
làm luật cũng như các điều kiện chính trị, xã hội.
Phương pháp điều chỉnh của ngành luật là cách thức mà pháp luật tác động
lên các quan hệ xã hội. Phương pháp điều chỉnh của ngành luật phụ thuộc vào nội
dung, tính chất của quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của ngành luật.
Cách thức tác động của pháp luật lên các quan hệ xã hội có thể là: cấm
đoán (cấm tiến hành những hành vi, hoạt động nhất định); bắt buộc (buộc phải
thực hiện hoạt động hoặc hành vi nhất định); cho phép (được phép thực hiện
những
59
hoạt động, hành vi nhất định trong những phạm vi nhất định) hoặc hướng dẫn, giải
thích.
Các ngành luật có phương pháp điều chỉnh khác nhau, phụ thuộc vào các
đặc điểm, tính chất của đối tượng điều chỉnh. Thông thường phương pháp điều
chỉnh của pháp luật có thể chia làm hai loại đặc trưng là phương pháp mệnh lệnh
và thỏa thuận, tự định đoạt. Trong đó, phương pháp mệnh lệnh điều chỉnh các
quan hệ xã hội mà trong đó có một bên nhân danh nhà nước, mang quyền lực nhà
nước (quan hệ pháp luật hành chính, quan hệ pháp luật hình sự...). Phương pháp
thỏa thuận, tự định đoạt thường được sử dụng để điều chỉnh các quan hệ xã hội
mà các bên chủ thể có vị trí bình đẳng với nhau quan hệ dân sự, quan hệ hôn nhân
và gia đình,...).
4.3.2. Các ngành luật trong hệ thống pháp luật XHCN Việt Nam
- Luật Hiến pháp luật nhà nước) bao gồm các quy phạm pháp luật điều
chính những quan hệ xã hội quan trọng nhất gắn liền với việc tổ chức quyền lực
nhà nước.
- Luật hành chính bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ
xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động chấp hành, điều
hành của nhà nước trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.
- Luật hình sự bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã
hội nhằm xác định hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm, đồng thời xác
định hậu quả đối với chủ thể thực hiện hành vi phạm tội.
- Luật tố tụng hình sự bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh những
quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử và hoạt động
kiểm sát việc điều tra, truy tố, xét xử các vụ án hình sự.
- Luật dân sự bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ tài
sản mang tính chất bình đẳng phát sinh giữa các cá nhân, pháp nhân với nhau.
- Luật tố tụng dân sự bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan
hệ xã hội phát sinh trong quá trình tòa án giải quyết các vụ việc về dân sự, hôn
nhân gia đình, lao động, kinh doanh thương mại của các cá nhân, pháp nhân.
- Luật hôn nhân và gia đình bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh
các quan hệ nhân thân, quan hệ tài sản phát sinh từ việc kết hôn giữa nam và nữ.
60
- Luật kinh tế bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã
hội phát sinh trong quá trình tổ chức quản lý và thực hiện hoạt động kinh doanh
giữa các doanh nghiệp với nhau và với các cơ quan quản lý nhà nước.
- Luật lao động bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã
hội phát sinh giữa người lao động và người sử dụng lao động.
- Luật tài chính bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã
hội phát sinh trong quá trình hình thành, phân phối và sử dụng ngân sách nhà
nước.
- Luật đất đai bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã
hội phát sinh trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai.
4.3.3. Ngành luật quốc tế
Luật quốc tế: là hệ thống các nguyên tắc, quy phạm pháp luật được quốc
gia và các chủ thể khác của Luật Quốc tế thỏa thuận xây dựng nên, trên cơ sở tự
nguyện và bình đẳng, nhằm điều chỉnh những quan hệ phát sinh giữa quốc gia và
các chủ thể đó trong mọi lĩnh vực của đời sống quốc tế.
Luật Quốc tế bao gồm: Công pháp quốc tế và Tư pháp quốc tế
4.3.3.1. Công pháp quốc tế
Khái niệm: Công pháp quốc tế gồm hệ thống các quy phạm pháp luật, các
nguyên tắc pháp lý điều chỉnh các mối quan hệ quốc tế phát sinh giữa các chủ thể
của công pháp quốc tế với nhau.
Nguồn của Công pháp quốc tế:
Bao gồm nguồn cơ bản (là các Điều ước quốc tế và tập quán quốc tế) và
nguồn bổ trợ (như: Án lệ của Tòa án quốc tế, các Nghị quyết của Tòa án quốc tế,
các Nghị quyết của Tổ chức quốc tế liên chính phủ); học thuyết, công trình
nghiên cứu nổi tiếng về Công pháp quốc tế...
Nguyên tắc cơ bản của Công pháp quốc tế:
• Tôn trọng chủ quyền quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ;
• Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia;
• Cấm dùng vũ lực và đe dọa dùng vũ lực trong quan hệ quốc tế;
• Giải quyết hòa bình các tranh chấp quốc tế;
61
• Không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác;
• Tự nguyện thực hiện các cam kết quốc tế (Pacta sunt servanda);
• Tôn trọng quyền tự quyết của các dân tộc;
Đặc điểm cơ bản của Công pháp quốc tế: Đây là những dấu hiệu cơ bản để
phân biệt Công pháp quốc tế với Luật quốc gia
Trình tự xây dựng các quy phạm pháp luật:
Việc xây dựng các quy phạm pháp luật của công pháp quốc tế do các chủ
thể (quốc gia, dân tộc, tổ chức quốc tế) cùng thỏa thuận, ký kết và tự nguyện thực
hiện, không có một cơ quan lập pháp chuyên trách. Đây là điểm khác biệt lớn
giữa công pháp quốc tế với hệ thống pháp luật quốc gia.
Đối tượng điều chỉnh
Công pháp quốc tế điều chỉnh những quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa,
khoa học - kỹ thuật (nhưng chủ yếu là quan hệ về chính trị) giữa các chủ thể của
công pháp quốc tế khi tham gia vào các quan hệ quốc tế – Chỉ những mối quan hệ
được ghi nhận trong các văn kiện pháp lý quốc tế mới là đối tượng của công pháp
quốc tế.
- Chủ thể của công pháp quốc tế
Bao gồm các nhóm chủ thể sau: (i) Các quốc gia có chủ quyền- Chủ thể cơ
bản; (ii) Các dân tộc đang đấu tranh giành độc lập - Chủ thể đặc biệt; (iii) Các tổ
chức quốc tế liên chính phủ (ví dụ như: WTO, Liên hợp quốc, ASEAN). Đây
được coi là nhóm chủ thể phái sinh của Công pháp quốc tế (Chủ thể hạn chế).
Địa vị pháp lý của các chủ thể trong công pháp quốc tế được quy định
trong các Điều ước quốc tế.
- Tính cưỡng chế (Biện pháp bảo đảm thi hành Công pháp quốc tế):
Do chủ thể chủ yếu của Công pháp quốc tế là các quốc gia có chủ quyền
nên không có cơ quan chuyên trách “đứng trên” các quốc gia để thực hiện cưỡng
chế việc thi hành các quy phạm pháp luật của Công pháp quốc tế. Các chủ thể của
Công pháp quốc tế tự thỏa thuận các biện pháp cưỡng chế riêng lẻ để đảm bảo thi
hành công pháp quốc tế trên tinh thần không trái với các nguyên tắc chung được
cộng đồng quốc tế thừa nhận. Các biện pháp chế tài chủ yếu trong
62
Công pháp quốc tế bao gồm: buộc xin lỗi, yêu cầu khôi phục nguyên trạng, rút đại
sứ về nước, cắt đứt quan hệ ngoại giao, bao vây kinh tế, trả đũa, chấm dứt quan
hệ...
Một số vấn đề cơ bản của công pháp quốc tế:
• Vấn đề quốc gia
• Dân cư
• Lãnh thổ và biên giới quốc gia
• Luật ngoại giao lãnh sự
• Giải quyết tranh chấp quốc tế
4.3.3.2. Tư pháp quốc tế
Khái niệm: Tư pháp quốc tế gồm hệ thống các quy phạm pháp luật điều
chỉnh quan hệ dân sự, thương mại, hôn nhân gia đình, thừa kế, lao động, tố tụng
dân sự... có yếu tố nước ngoài.
Đối tượng điều chỉnh
Tư pháp quốc tế điều chỉnh các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố
nước ngoài (khoản 2 Điều 633 Bộ luật Dân sự 2015).
Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự thuộc 1 trong các
trường hợp sau:
• Có ít nhất 1 trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài;
• Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng
việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài;
• Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng
đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.
Nguồn của Tư pháp quốc tế:
Luật pháp của mỗi quốc gia: bao gồm Hiến pháp, luật và các văn bản dưới
luật, tập quán và án lệ, thực tiễn tư pháp
Điều ước quốc tế: trong quan hệ giữa các quốc gia, để điều chỉnh các quan
hệ Tư pháp quốc tế hàng loạt các điều ước song phương và đa phương đã đc kí
kết. Ví dụ như: các hiệp định tương trợ và hợp tác tư pháp, các hiệp định thương
mại và hàng hải
63
Án lệ: đây là loại nguồn khá phổ biến ở một số nước tư bản phát triển, có ý
nghĩa trong việc phát triển hệ thống pháp luật của các nước này
Tập quán quốc tế: là những quy tắc xử sự được hình thành trong một thời
gian dài, được áp dụng liên tục và có hệ thống, đồng thời được sự thừa nhận của
đông đảo các quốc gia. Tập quán quốc tế đôi khi vừa là nguồn của công pháp QT
và cả Tư pháp quốc tế
Nguyên tắc điều chỉnh:
Tư pháp quốc tế điều chỉnh các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài dựa
trên một số nguyên tắc cơ bản sau:
• Đãi ngộ như công dân (NT-National Treatment);
• Tối huệ quốc (MFN-Most favoured nation); • Đãi ngộ đặc biệt; nhân.
• Có đi có lại;
• Báo phục quốc.
Chủ thể của Tư pháp quốc tế
Chủ thể của Tư pháp quốc tế bao gồm: cá nhân và pháp
Địa vị pháp lý của cá nhân, pháp nhân trong tư pháp quốc tế được quy định
từ Điều 672 đến Điều 676 Bộ luật Dân sự 2015.
Một số vấn đề cơ bản của Tư pháp quốc tế:
• Vấn đề xung đột pháp luật;
• Vấn đề công nhận và thi hành bản án của nước ngoài;
• Vấn đề quyền sở hữu;
• Vấn đề thừa kế.
TÓM TẮT NỘI DUNG BÀI HỌC
Để hiểu được tổng thể hệ thống pháp luật Việt Nam, người học cần nắm
được cấu trúc của hệ thống pháp luật, phân biệt được các ngành luật dựa trên đối
tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh.
64
Yếu tố cấu thành cơ bản của hệ thống pháp luật là quy phạm pháp luật.
Người học cần nắm được: khái niệm, đặc điểm và cơ cấu của quy phạm pháp
luật; từ đó vận dụng vào phân tích các quy phạm pháp luật trong thực tế.
Hệ thống pháp luật quốc tế bao gồm: công pháp quốc tế và tư pháp quốc tế.
Khi nghiên cứu vấn đề này, cần tập trung vào các nội dung: phân biệt được công
pháp quốc tế và luật quốc gia; các vấn đề cơ bản của công pháp quốc tế; nguyên
tắc cơ bản của tư pháp quốc tế; mối quan hệ giữa luật quốc tế và luật quốc gia.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1) Các yếu tố cấu thành quy phạm pháp luật? Hãy lấy 1 quy phạm pháp
luật cụ thể để phân tích các yếu tố cấu thành quy phạm pháp luật?
2) Lập bảng so sánh để phân biệt Công pháp quốc tế và luật quốc gia. Lấy
ví dụ cụ thể với mỗi tiêu chí so sánh?
3)Khi pháp luật Việt Nam quy định khác với điều ước quốc tế mà Việt Nam
tham gia thì lựa chọn ưu tiên áp dụng hệ thống pháp luật nào?
65
CHƯƠNG V
PHÁP LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
GIỚI THIỆU
Trong bài này, người học sẽ được tiếp cận các khái niệm cơ bản về tham
nhũng như: Tham nhũng, nhũng nhiễu, vụ lợi; các đặc điểm của tham nhũng; xử
lý các hành vi tham nhũng theo quy định của pháp luật; tác hại của tham nhũng;
trách nhiệm của công dân trong phòng chống tham nhũng.
Người học cần vận dụng kiến thức trong Chương IV về vi phạm pháp luật;
đọc Luật Phòng chống tham nhũng 2018 và Bộ luật hình sự 2015 để nắm được
các quy định cơ bản của pháp luật hiện hành về vấn đề này.
NỘI DUNG CHI TIẾT
5.1.1. Khái niệm tham nhũng
5.1. Khái niệm, đặc điểm của hành vi tham nhũng
Ở Việt Nam, văn bản pháp luật đầu tiên sử dụng thuật ngữ “tham nhũng” là
Quyết định số 240-HĐBT ngày 26 tháng 6 năm 1990 của Hội đồng bộ trưởng
(nay là Chính phủ) và Nghị quyết của Quốc hội ngày 30 tháng 12 năm 1993 về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, chống buôn lậu. Tiếp đó
là các văn bản pháp luật quy định trực tiếp về phòng, chống tham nhũng như:
Pháp lệnh chống tham nhũng năm 1998; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh chống tham nhũng năm 2000; Luật phòng, chống tham nhũng năm
2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống tham nhũng năm
năm 2007 và 2012; Luật phòng, chống tham nhũng 2018.
Điều 3, Luật phòng, chống tham nhũng 2018 đưa ra định nghĩa: “Tham
nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền
hạn đó vì vụ lợi.
Định nghĩa này đã khái quát và phản ánh đầy đủ về chủ thể và biểu hiện
của hành vi tham nhũng - một vấn nạn gây ra những hậu quả to lớn và đang có
diễn biến phức tạp ở Việt Nam hiện nay.
5.1.2. Đặc điểm của hành vi tham nhũng
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, tham nhũng có những đặc trưng cơ
bản như sau:
66
Một là, chủ thể tham nhũng là người có chức vụ, quyền hạn
Đặc điểm của tham nhũng là chủ thể thực hiện hành vi phải là người có
chức vụ, quyền hạn. Người có chức vụ, quyền hạn là người do bổ nhiệm, do bầu
cử, do tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương
hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có
quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó, bao gồm:
a) Cán bộ, công chức, viên chức;
b) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng
trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong cơ quan, đơn vị
thuộc Công an nhân dân;
c) Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
d) Người giữ chức danh, chức vụ quản lý trong doanh nghiệp, tổ chức;
đ) Những người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ và có quyền
hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó.
Hai là, chủ thể tham nhũng lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao
Khi thực hiện hành vi tham nhũng, chủ thể hành vi tham nhũng phải sử
dụng “chức vụ, quyền hạn của mình” như một phương tiện để mang lại lợi ích
cho mình, cho gia đình mình hoặc cho người khác. Đây là yếu tố cơ bản để xác
định hành vi tham nhũng. Một người có chức vụ, quyền hạn nhưng không lợi
dụng chức vụ, quyền hạn đó thì không thể có hành vi tham nhũng. Tuy nhiên,
không phải mọi hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ,
quyền hạn đó đều được coi là hành vi tham nhũng.
Ba là, mục đích của hành vi tham nhũng là vì vụ lợi
Hành vi tham nhũng là hành vi cố ý. Mục đích của hành vi tham nhũng là
vụ lợi. Vụ lợi ở đây được hiểu là lợi ích vật chất hoặc lợi ích phi vật chất không
chính đáng mà người có chức vụ, quyền hạn đã đạt được hoặc có thể đạt được
thông qua hành vi tham nhũng. Thiếu yếu tố vụ lợi thì hành vi lợi dụng chức vụ
quyền hạn, làm trái công vụ của cán bộ công chức cũng không bị coi là “tham
nhũng” nói chung hay tội phạm về tham nhũng nói riêng.
67
Pháp luật Việt Nam hiện nay quy định việc đánh giá tính chất và mức độ
nguy hiểm của hành vi tham nhũng chủ yếu dựa trên căn cứ xác định những lợi
ích vật chất mà người thực hiện hành vi tham nhũng đạt được để từ đó quyết định
mức độ xử lý. Tuy nhiên, lợi ích vật chất hiện nay trong cơ chế thị trường thể hiện
ở rất nhiều dạng khác nhau, nếu chỉ căn cứ vào những tài sản phát hiện hoặc thu
hồi được để đánh giá lợi ích mà kẻ tham nhũng đạt được thì sẽ là không đầy đủ.
Thêm nữa, các lợi ích vật chất và phi vật chất đan xen rất khó phân biệt; ví dụ
như: việc dùng tài sản của Nhà nước để khuyếch trương thanh thế, gây dựng uy
tín hay các mối quan hệ để thu lợi bất chính. Trong trường hợp này, mục đích của
hành vi vừa là lợi ích vật chất, vừa là lợi ích phi vật chất...
5.2. Cơ sở pháp lý làm căn cứ xử lý hành vi tham nhũng
Hiện nay, việc xử lý hành vi tham nhũng căn cứ vào các văn bản quy phạm
pháp luật sau:
- Luật phòng chống tham nhũng năm 2018;
- Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017);
- Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ
Quy định một số điều về biện pháp thi hành Luật phòng, chống tham nhũng;
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, hành vi tham nhũng bị xử lý kỷ luật,
xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật.
5.3. Các hành vi tham nhũng
Theo Luật phòng, chống tham nhũng năm 2018, các hành vi tham nhũng
bao gồm 2 nhóm:
Nhóm 1: Các hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước do người có
chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước thực hiện
bao gồm:
a) Tham ô tài sản;
b) Nhận hối lộ;
c) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ
lợi;
68
đ) Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục
lợi; g) Giả mạo trong công tác vì vụ lợi;
h) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức,
đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi;
i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản công vì vụ lợi; k)
Nhũng nhiễu vì vụ lợi;
1) Không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nhiệm vụ,
công vụ vì vụ lợi;
m) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm
pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giám sát, kiểm tra,
thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi.
Nhóm 2: Các hành vi tham nhũng trong khu vực ngoài nhà nước do người
có chức vụ, quyền hạn trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước thực
hiện bao gồm:
a) Tham ô tài sản;
b) Nhận hối lộ;
c) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của doanh nghiệp, tổ
chức mình vì vụ lợi.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, đặc biệt là theo quy định của các
điều luật (về các tội phạm cụ thể) trong Bộ luật hình sự, các hành vi tham nhũng
và tội phạm về tham nhũng được hiểu như sau:
5.3.1. Tham ô tài sản
Tham ô tài sản là hành lợi dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà
mình có trách nhiệm quản lý.
Người có hành vi tham ô tài sản phải là người có chức vụ, quyền hạn hoặc
có trách nhiệm trong việc quản lý tài sản. Người có hành vi tham ô tài sản đã lợi
dụng (sử dụng chức vụ, quyền hạn hay trách nhiệm quản lý tài sản như là phương
tiện để chiếm đoạt tài sản được giao. Chức vụ, quyền hạn hay trách
69
nhiệm quản lý tài sản làm cho người phạm tội có điều kiện tiếp cận và dễ dàng
chiếm đoạt tài sản.
Dấu hiệu có chức vụ, quyền hạn của người tham ô tài sản phải gắn với việc
quản lý tài sản bị chiếm đoạt). Ví dụ, người thủ kho được giao quản lý kho hàng
đã lợi dụng chức trách công tác chiếm đoạt tài sản trong kho (do mình quản lý);
hoặc thủ trưởng cơ quan lợi dụng chức vụ (chủ tài khoản) chiếm đoạt tài sản của
cơ quan ...
5.3.2. Nhận hối lộ
Nhận hối lộ là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua
trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất
kỳ hình thức nào để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu
của người đưa tiền của.
Hành vi nhận hối lộ có đặc điểm là:
- Chủ thể có sự lợi dụng chức vụ, quyền hạn để giải quyết công việc nào
đó); - Hành vi nhận hối lộ có thể là đã nhận hoặc sẽ nhận (nhận trước hoặc sau
khi làm một việc cho người đưa tiền của);
- Việc nhận hối lộ có thể là nhận trực tiếp hoặc qua trung gian (người môi
giới);
- Của hối lộ phải là tiền, tài sản hoặc lợi ích có tính vật chất (như xây nhà,
sửa nhà không phải trả công hoặc được nhận các dịch vụ không phải trả tiền...);
Giữa người nhận và người đưa hối lộ phải có sự thoả thuận (để làm hay
không làm một việc theo yêu cầu của người đưa tiền của). Việc mà người đưa hối
lộ và người nhận hối lộ thoả thuận làm có thể đúng pháp luật hoặc trái pháp luật.
5.3.3. Lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản
Lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản là trường hợp người có
chức vụ, quyền hạn đã lạm dụng) vượt quá chức vụ, quyền hạn của mình chiếm
đoạt tài sản của người khác.
Ví dụ: người bác sĩ lạm dụng chức trách khám, kê đơn thuốc cho bệnh
nhân đã kê “khống” đơn thuốc để chiếm đoạt tiền của cơ quan bảo hiểm.
70
5.3.4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công
vụ vì vụ lợi
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ
lợi là trường hợp người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn
hay trách nhiệm của mình làm trái công vụ để mưu cầu lợi ích riêng.
Người có hành vi vi phạm đã sử dụng chức vụ, quyền hạn của mình như
một công cụ để thực hiện những việc nhất định nhằm thu lợi cho bản thân hoặc
cho người, cơ quan, tổ chức mà họ quan tâm.
5.3.5. Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi
Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi là trường hợp
người có chức vụ, quyền hạn vì mưu cầu lợi ích cho mình hoặc cho người khác
đã vượt qua chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ.
5.3.6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng vi người khác để
trục lợi
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác để trục lợi là
hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc
sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức nào để dùng
ảnh hưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm
một việc thuộc trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của họ hoặc
làm một việc không được phép làm.
5.3.7. Giả mạo trong công tác vì vụ lợi
Giả mạo trong công tác vì vụ lợi là trường hợp người có chức vụ, quyền
hạn vì vụ lợi mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn sửa chữa, làm sai lệch nội dung
giấy tờ, tài liệu hoặc làm, cấp giấy tờ giả hoặc giả mạo chữ ký của người có chức
vụ, quyền hạn.
5.3.8. Đưa hối lộ, môi giới hối lộ được thực hiện bởi người có chức vụ,
quyền hạn để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa
phương vì vụ lợi
Đưa hối lộ ành ủa người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tồ chức, đơn
vị hoặc địa phương vì vụ lợi mà trực tiếp hoặc qua trung gian đã hoặc
71
sẽ đưa tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức nào có giá trị
dưới 2 triệu đồng cho người có chức vụ quyền hạn để người đó làm hoặc không
làm một việc cho mình (cá nhân, cơ quan, đơn vị hoặc địa phương mình).
Môi giới hối lộ là hành vi của người trung gian) theo yêu cầu của người
đưa hối lộ hoặc người nhận hối lộ tạo điều kiện cho việc thoả thuận hối lộ giữa
hai bên hoặc giúp sức thực hiện sự thoả thuận hối lộ giữa hai bên.
Ví dụ: Hành vi tổ chức cho người đưa và người nhận hối lộ gặp nhau để họ
thoả thuận về công việc cần phải làm hay số tiền, tài sản (của hối lộ) hoặc nhận
tiền, tài sản từ người đưa rồi chuyển giao cho người nhận hối lộ...
5.3.9. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản công vì
vụ lợi
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước vì vụ
lợi là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn vì vụ lợi mà khai thác giá trị sử
dụng của tài sản của Nhà nước một cách trái phép (không được phép hoặc trái
quy định).
5.3.10. Nhũng nhiễu vì vụ lợi
Nhũng nhiễu vì vụ lợi là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn gây khó
khăn, yêu sách, đòi hỏi về tiền bạc, của cải đối với người khác trong quan hệ công
tác của mình nhằm hưởng lợi bất chính.
5.3.11. Không thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi
Không thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi là hành vi của người có chức
vụ, quyền hạn vì vụ lợi mà không thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao.
5.3.12. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho ngưi có hành vi
vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm
tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm
pháp luật vì vụ lợi là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan nhà
nước, tổ chức xã hội vì vụ lợi đã che giấu, bỏ qua hành vi vi phạm pháp luật của
người khác.
72
Cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán,
điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi là hành vi của người có chức vụ
quyền hạn trong cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội vì vụ lợi mà ngăn cản, gây khó
khăn, làm trì hoãn hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án của các cơ quan
tư pháp.
5.4. Nguyên nhân và tác hại của tham nhũng
5.4.1. Nguyên nhân của tham nhũng
5.4.1.1. Những hạn chế trong chính sách, pháp luật
Thứ nhất, hạn chế trong việc thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà
nước
Thực tế triển khai các chính sách như đền bù, trợ giá, vay ưu đãi, chính
sách lãi suất, chính sách hỗ trợ cho người nghèo, chính sách tái định cư, còn
nhiều bất cập, chưa rõ ràng, công khai, minh bạch khiến cho những người thuộc
đối tượng chính sách khó tiếp xúc với các nguồn hỗ trợ của nhà nước, của xã hội,
nếu không có sự “môi giới” của người khác. Đây chính là các rào cản mà muốn
vượt qua, các đối tượng cần phải có những “thỏa thuận”, “chi phí” nhất định.
Thứ hai, hạn chế về pháp luật
- Sự thiếu hoàn thiện của hệ thống pháp luật: những “khoảng trống”, sự
chồng chéo, mâu thuẫn trong các quy định của pháp luật tạo sơ hở cho các hành
vi vi phạm pháp luật trong đó có hành vi tham nhũng gia tăng.
- Sự bất cập, thiếu minh bạch và không khả thi trong nhiều quy định của
pháp luật: Nhiều quy định của pháp luật, nhất là các quy định trong quản lí tài sản
công, quan lý tài chính, đất đai, nhà cửa, xây dựng, đấu thầu, cạnh tranh, cấp phát
vốn đầu tư, cổ phần hóa... còn nhiều bất cập, chưa rõ ràng, chưa công khai, minh
bạch. Điều đó dễ làm phát sinh các hành vi tiêu cực, lợi
73
dụng các kẽ hở trong các quy định của pháp luật để làm lợi cho một số ít người
trong xã hội.
5.4.1.2. Những hạn chế trong quản lý, điều hành nền kinh tế và trong hoạt
động của các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội
Hạn chế trong việc phân công trách nhiệm, quyền hạn giữa các chủ thể
quản lí: Quyền hạn, trách nhiệm giữa các chủ thể quản lý trong xã hội còn mâu
thuẫn, chồng chéo, đặc biệt là trong quản lý tài sản công, dẫn đến tính chịu trách
nhiệm của các cá nhân, tổ chức không cao. Đây chính là những yếu tố thuận lợi
để nhiều cán bộ, công chức, viên chức lợi dụng để tham ô, biến tài sản công thành
tài sản riêng, sử dụng tài sản công trái mục đích, thậm chí trái pháp luật.
- Hạn chế trong việc công khai, minh bạch hóa các cơ chế quản lý kinh tế:
Những cơ chế quản lý kinh tế như: cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản; cấp hạn
ngạch xuất, nhập khẩu; cơ chế đấu thầu; cơ chế duyệt dự án... chưa thật sự công
khai, minh bạch dẫn đến hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, gây
khó khăn, đòi hối lộ và đưa hối lộ.
- Hạn chế trong cải cách hành chính:
Do ảnh hưởng nặng nề của cơ chế kinh tế cũ nên các thủ tục hành chính tuy
đã được cải cách, thay đổi nhưng vẫn còn phức tạp, gây nhiều khó khăn, bất cập
cho người dân và doanh nghiệp. Việc điều hành, quản lí nền kinh tế còn nhiều bất
cập, lỏng lẻo, yếu kém, nhất là cơ chế xét cấp phát vốn đầu tư, đăng kí kinh
doanh, cấp phép đầu tư... còn phức tạp, tạo cơ hội cho hành vi tham nhũng.
5.4.1.3. Những hạn chế trong việc phát hiện và xử lí tham nhũng
- Hạn chế trong việc khuyến khích tố giác hành vi tham nhũng:
74
Hành vi tham nhũng chủ yếu được phát hiện thông qua việc tố giác của cán
bộ, công chức, viên chức và thông qua các công cụ phát hiện tham nhũng. Tuy
nhiên, cả hai hình thức này hiện nay đều còn nhiều hạn chế.
- Hạn chế trong hoạt động của các cơ quan phát hiện tham nhũng:
Hiện nay hoạt động của các cơ quan phát hiện tham nhũng vẫn chưa đáp
ứng được yêu cầu của thực tiễn. Tham nhũng chủ yếu được phát hiện thông việc
sử dụng các công cụ thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm toán.
- Hạn chế trong hoạt động của các cơ quan tư pháp hình sự:
Công tác phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử các vụ án tham nhũng vẫn còn
hạn chế; tỷ lệ phát hiện các vụ án tham nhũng chưa cao. Quá trình giải quyết vụ
án còn chậm, gây nhiều bức xúc trong nhân dân. Một số vụ án tham nhũng
nghiêm trọng nhưng hoạt động điều tra, truy tố và xét xử kéo dài, hiệu quả xử lí
thấp; còn bỏ lọt các hành vi tham nhũng. Hình phạt áp dụng cho những người có
hành vi tham nhũng còn chưa nghiêm khắc, chưa đảm bảo tính răn đe, phòng
ngừa riêng và phòng ngừa chung trong xã hội
- Hạn chế trong hoạt động của các cơ quan truyền thông:
Truyền thông, báo chí nước ta hiện mới chỉ tập trung thực hiện nhiệm vụ
giám sát và đưa tin về hoạt động phòng, chống tham nhũng, chưa có nhiều hoạt
động điều tra vụ việc, hành vi tham nhũng. Hơn nữa thời lượng và các chuyên
mục của truyền thông dành cho việc chống tham nhũng còn hạn chế, chưa tạo ra
một dư luận rộng rãi để góp phần vào hoạt động phòng, chống tham nhũng.
- Hạn chế trong việc phối hợp hoạt động giữa các cơ quan, tổ chức trong
phòng, chống tham nhũng:
75
| 1/88

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ TẬP BÀI GIẢNG
PHAP LUẬT ĐẠI CƯƠNG HÀ NỘI, 2021
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ TẬP BÀI GIẢNG
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
(Không sao in dưới mọi hình thức) LƯU HÀNH NỘI BỘ 2021 MỤC LỤC
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT HỌC PHẦN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG ......... 1
CHƯƠNG I. NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC.............. 9
1.1. Nguồn gốc, bản chất của Nhà nước ............................................................... 9
1.1.1. Nguồn gốc của Nhà nước ............................................................................. 9
1.1.2. Bản chất của Nhà nước ................................................................................12
1.2. Đặc điểm của Nhà nước................................................................................ 13
1.3. Chức năng và bộ máy Nhà nước.................................................................. 14
1.3.1. Chức năng của Nhà nước............................................................................. 14
1.3.2. Bộ máy Nhà nước........................................................................................ 15
1.3. Kiểu nhà nước và hình thức nhà nước............................................................ 18
1.3.1. Kiểu nhà nước.............................................................................................. 18
1.3.2. Hình thức nhà nước ..................................................................................... 20
1.4. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam......................................... 22
1.4.1. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam: ..................................................................................................... 22
1.4.2. Bản chất và chức năng của Nhà nước CHXHCN Việt Nam........................ 23
1.4.3. Các cơ quan trong bộ máy nhà nước Việt Nam ........................................... 24
1.4.4. Nhà nước trong hệ thống chính trị của nước CHXHCN Việt Nam.............. 29
CHƯƠNG II. NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT.......... 31
2.1. Nguồn gốc, đặc điểm và vai trò của pháp luật. .......................................... 31
2.1.1. Nguồn gốc của pháp luật ............................................................................. 31
2.1.2. Đặc điểm của pháp luật. .............................................................................. 32
2.1.3. Vai trò của pháp luật..................................................................................... 33
2.2. Bản chất của pháp luật ................................................................................. 34
2.2.1. Bản chất giai cấp........................................................................................... 35
2.2.2. Bản chất xã hội ............................................................................................ 35
2.3. Kiểu pháp luật và hình thức pháp luật........................................................ 36
2.3.1. Kiểu pháp luật............................................................................................... 36
2.3.1. Hình thức pháp luật...................................................................................... 38
2.4. Quan hệ pháp luật......................................................................................... 39
2.4.1. Khái niệm, đặc điểm của quan hệ pháp luật ................................................ 39
2.4.2. Cấu thành của quan hệ pháp luật. ................................................................ 40
2.4.3. Căn cứ làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật....................... 43
CHƯƠNG III. THỰC HIỆN PHÁP LUẬT, VI PHẠM PHÁP LUẬT,
TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ............................................................................. 45
3.1. Thực hiện pháp luật...................................................................................... 45
3.1.1. Đặc điểm của thực hiện pháp luật................................................................. 45
3.1.2. Các hình thức thực hiện pháp luật................................................................ 46
3.2. Vi phạm pháp luật......................................................................................... 47
3.2.1. Dấu hiệu của vi phạm pháp luật .................................................................. 47
3.2.2. Cấu thành của vi phạm pháp luật.................................................................. 48
3.2.3. Các loại vi phạm pháp luật .......................................................................... 49
3.3. Trách nhiệm pháp lý..................................................................................... 49
3.3.1. Đặc điểm của trách nhiệm pháp lý .............................................................. 50
3.3.2. Căn cứ xác định trách nhiệm pháp lý........................................................... 50
3.3.3. Các loại trách nhiệm pháp lý........................................................................ 51
CHƯƠNG IV. HỆ THỐNG PHÁP LUẬT.................................................... 54
4.1. Khái niệm, đặc điểm của hệ thống pháp luật ............................................. 54
4.1.1. Khái niệm..................................................................................................... 54
4.1.2. Đặc điểm của hệ thống pháp luật pháp luật xã hội chủ nghĩa Việt Nam...... 56
4.2. Hệ thống quy phạm pháp luật ..................................................................... 56
4.2.1. Khái niệm, đặc điểm của quy phạm pháp luật ............................................. 56
4.2.2. Cấu trúc của quy phạm pháp luật................................................................. 57
4.3. Các ngành luật trong hệ thống pháp luật XHCN Việt Nam ..................... 59
4.3.1. Căn cứ phân định ngành luật........................................................................ 59
4.3.2. Các ngành luật trong hệ thống pháp luật XHCN Việt Nam......................... 60
4.3.3. Ngành luật quốc tế ....................................................................................... 61
CHƯƠNG V. PHÁP LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG........... 66
5.1. Khái niệm, đặc điểm của hành vi tham nhũng........................................... 66
5.1.1. Khái niệm tham nhũng ................................................................................ 66
5.1.2. Đặc điểm của hành vi tham nhũng............................................................... 66
5.2. Cơ sở pháp lý làm căn cứ xử lý hành vi tham nhũng................................. 68
5.3. Các hành vi tham nhũng............................................................................... 68
5.3.1. Tham ô tài sản ............................................................................................. 69
5.3.2. Nhận hối lộ .................................................................................................. 70
5.3.3. Lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản......................................... 70
5.3.4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ...71
5.3.5. Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi ........................ 71
5.3.6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác để trục
lợi............................................................................................................................ 71
5.3.7. Giả mạo trong công tác vì vụ lợi...................................................................71
5.3.8. Đưa hối lộ, môi giới hối lộ được thực hiện bởi người có chức vụ, quyền hạn
để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi.....
................................................................................................................................ 71
5.3.9. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản công vì vụ lợi........ 72
5.3.10. Nhũng nhiễu vì vụ lợi ................................................................................ 72
5.3.11. Không thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi............................................ 72
5.3.12. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm
pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm tra, thanh tra,
kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi....................................... 72
5.4. Nguyên nhân và tác hại của tham nhũng ................................................... 73
5.4.1. Nguyên nhân của tham nhũng ..................................................................... 73
5.4.2. Tác hại của tham nhũng................................................................................ 77
5.5. Trách nhiệm của công dân trong phòng, chống tham nhũng.................... 79
5.5.1. Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật về phòng, chống tham nhũng .............. 79
5.5.2. Lên án, đấu tranh với những người có hành vi tham nhũng ........................ 80
5.5.3. Giám sát, phát hiện, phản ánh, tố cáo, tố giác, báo tin về hành vi tham nhũng
................................................................................................................................ 80
5.5.4. Hợp tác, giúp đỡ các cơ quan có thẩm quyền trong phòng, chống tham nhũng
................................................................................................................................ 81
5.5.5. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoàn thiện cơ chế, chính
sách pháp luật về phòng, chống tham nhũng ......................................................... 81
5.5.6. Góp ý kiến xây dựng pháp luật về phòng, chống tham nhũng .................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 83
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT HỌC PHẦN
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
1. Tên học phần: Pháp luật đại cương
2. Thời lượng: 02 tín chỉ
3. Trình độ: Dùng cho sinh viên bậc đại học khối không chuyên ngành Lý luận chính trị
4. Điều kiện tiên quyết: Không
5. Mô tả học phần
Học phần cung cấp kiến thức lý luận cơ bản về Nhà nước và pháp luật, bao
gồm: nguồn gốc, khái niệm, đặc điểm, bản chất, chức năng và hình thức của nhà
nước và pháp luật; bộ máy nhà nước, hệ thống chính trị và hệ thống pháp luật nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay.
6. Mục tiêu của học phần
MT1: Người học có hiểu biết khái quát về nhà nước và pháp luật: quá trình ra
đời, phát triển, đặc điểm, bản chất, vai trò của nhà nước và pháp luật; hệ thống
pháp luật Việt Nam hiện nay.
MT2: Từ kiến thức lý thuyết, người học biết vận dụng giải thích các vấn đề
liên quan đến nhà nước và pháp luật hiện nay.
MT3: Người học có ý thức thực hiện nghiêm túc các quy định pháp luật của nhà nước.
7. Nhiệm vụ của sinh viên:
Thực hiện nghiêm túc các nội quy và quy chế của lớp học; các điều ghi trong
Quy định Công tác sinh viên Trường Đại học Hà Nội ban hành kèm theo Quyết
định 1587/QĐ-ĐHHN ngày 24 tháng 8 năm 2016 của Hiệu trưởng Trường Đại học Hà Nội.
8. Nội dung chi tiết: Bài nhập môn
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu học phần
1. Đối tượng và phương nghiên cứu 1
2. Mục đích, ý nghĩa nghiên cứu Chương 1
Những kiến thức cơ bản về nhà nước
1. NGUỒN GỐC, BẢN CHẤT CỦA NHÀ NƯỚC 1.1. Nguồn gốc của NN
- Các điều kiện ra đời và tồn tại của NN - Sự ra đời của NN 1.2. Bản chất của NN
- Bản chất giai cấp - Bản chất xã hội
1.3. Vị trí và đặc điểm của NN
- Vị trí của NN trong xã hội có giai cấp
- Đặc điểm của NN (dấu hiệu của NN):
+ NN có quyền lực công cộng đặc biệt
+ NN quản lý dân cư theo đơn vị hành chính lãnh thổ + NN có chủ quyền quốc gia + NN ban hành pháp luật
+ NN quy định và thực hiện thu các loại thuế
2. Chức năng và bộ máy NN 2. 1. Chức năng của NN - Chức năng đối nội - Chức năng đối ngoại 2.2. Bộ máy nhà nước - Khái niệm, đặc điểm - Tổ chức bộ máy NN
3. Kiểu NN và hình thức NN 2 3.1. Kiểu NN - Khái niệm
- Các kiểu NN: điều kiện tồn tại, bản chất, đặc điểm 3.2. Hình thức NN - Hình thức chính thể - Hình thức cấu trúc - Chế độ chính trị
4. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
4.1. Bản chất và chức năng của NN CHXNCN VN
- Bản chất của NN CHXHCN VN
- Chức năng cơ bản của NN 4.2. Bộ máy NN CHXHCN VN - Cơ quan quyền lực NN - Chủ tịch nước - Cơ quan quản lý NN
- Cơ quan xét xử - Viện kiểm sát nhân dân
- Hội đồng bầu cử quốc gia - Kiểm toán nhà nước
4.3. Hệ thống chính trị của nước CHXHCN VN Chương 2
Những kiến thức cơ bản về pháp luật
1. Nguồn gốc, đặc điểm và vai trò của pháp luật
1.1. Nguồn gốc của pháp luật
- Điều kiện ra đời pháp luật
- Cách thức hình thành pháp luật 3
1.2. Đặc điểm của pháp luật
- Pháp luật có tính quy phạm phổ biến
- Pháp luật có tính quyền lực NN (tính cưỡng chế)
- Pháp luật có tính hệ thống
- Pháp luật có tính xác định về hình thức
- Pháp luật mang tính ý chí
1.3. Vai trò của pháp luật
- Pháp luật là cơ sở để thiết lập, củng cố, tăng cường quyền lực NN
- Pháp luật quy định thẩm quyền, nhiệm vụ của cơ quan NN, củng cố và mở rộng quyền lực NN
- Pháp luật là phương tiện để NN quản lý XH
- Pháp luật góp phần tạo dựng những quan hệ mới. VD: quy định pháp luật tạo môi
trường kinh doanh cho các lĩnh vực kinh doanh mới
- Pháp luật tạo môi trường ổn định cho việc thiết lập các mối quan hệ bang giao
2. Bản chất của pháp luật 2.1. Bản chất giai cấp 2.2. Bản chất XH
3. Kiểu pháp luật và hình thức pháp luật 3.1. Kiểu Pháp luật
- Khái niệm: kiểu pháp luật
- Các kiểu pháp luật trong lịch sử: điều kiện tồn tại, bản chất, đặc điểm 3.2. Hình thức pháp luật
- Khái niệm: hình thức pháp luật
- Các hình thức pháp luật: tập quán pháp, tiền lệ pháp (án lệ), văn bản quy phạm pháp luật. 4
4. Quan hệ pháp luật
4.1. Khái niệm, đặc điểm của QHPL - Khái niệm - Đặc điểm:
QHPL là quan hệ XH có ý chí
QHPL xuất hiện trên cơ sở các quy phạm pháp luật
QHPL có nội dung là các quyền và nghĩa vụ cụ thể 4.2. Cấu thành của QHPL - Chủ thể của QHPL - Nội dung của QHPL - Khách thể QHPL 4.3. Sự kiện pháp lý - Khái niệm - Phân loại Chương 3
Thực hiện pháp luật, vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý
1. Thực hiện pháp luật - Khái niệm
- Các hình thức thực hiện pháp luật
1.1. Tuân thủ pháp luật (tuân theo pháp luật)
1.2. Thi hành pháp luật (chấp hành pháp luật) 1.3. Sử dụng pháp luật 1.4. Áp dụng pháp luật
+ Đặc điểm của áp dụng pháp luật
+ Các trường hợp cần áp dụng pháp luật
2. Vi phạm pháp luật 5 2.1. Khái niệm
2.2. Dấu hiệu của vi phạm pháp luật
- Vi phạm pháp luật là hành vi xác định
- Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật
- VPPL là hành vi của chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý
- Vi phạm pháp luật là hành vi có lỗi của chủ thể
2.3. Cấu thành vi phạm pháp luật - Khách thể của VPPL
- Chủ thể của vi phạm pháp luật
- Mặt khách quan của vi phạm pháp luật
- Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật
2.4. Các loại vi phạm pháp luật
- Vi phạm pháp luật hình sự (tội phạm)
- Vi phạm pháp luật hành chính - Vi phạm kỷ luật
- Vi phạm pháp luật dân sự 3. Trách nhiệm pháp lý
3.1. Khái niệm trách nhiệm pháp lý
3.2. Các loại trách nhiệm pháp lý
3.3. Căn cứ để truy cứu trách nhiệm pháp lý
3.4. Các loại trách nhiệm pháp lý
3.5. Các trường hợp không áp dụng TNPL Chương 4
Hệ thống pháp luật
1. Khái niệm, điểm của hệ thống pháp luật
1.1. Khái niệm hệ thống pháp luật 6
1.2. Đặc điểm của hệ thống pháp luật
1.3. Cấu trúc của hệ thống pháp luật
2. Hệ thống quy phạm pháp luật
2.1. Khái niệm, đặc điểm của quy phạm pháp luật
2.2. Cấu trúc của quy phạm pháp luật
3. Các ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
3.1. Đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh của ngành luật Việt Nam
3.2. Các ngành luật trong hệ thống pháp luật
4. Pháp luật quốc tế 4.1. Công pháp quốc tế
- Các nguyên tắc cơ bản của công pháp quốc tế
- Khái niệm, đặc điểm của công pháp quốc tế
- Nguồn của công pháp quốc tế
- Một số vấn đề cơ bản của công pháp quốc tế: quốc gia, dân cư, luật ngoại giao và lãnh sự 4.2. Tư pháp quốc tế - Khái niệm
- Đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế
- Một số vấn đề cơ bản của tư pháp quốc tế:
+ Vấn đề xung đột pháp luật
+ Vấn đề công nhận và thi hành bản án của nước ngoài Chương 5
Luật phòng chống tham nhũng
1. Khái niệm, đặc điểm của hành vi tham nhũng 1.1. Khái niệm - Tham nhũng 7 - Nhũng nhiễu - Vụ lợi
1.2. Đặc điểm của hành vi tham nhũng
- Chủ thể tham nhũng là người có chức vụ, quyền hạn lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao
- Mục đích của hành vi tham nhũng là vụ lợi
2. Xử lý các hành vi tham nhũng theo quy định của pháp luật
- Luật phòng, chống tham nhũng 2018 - Bộ luật hình sự
3. Tác hại của tham nhũng
3.1. Tác hại về chính trị 3.2. Tác hại về kinh tế 3.3. Tác hại về xã hội
4. Trách nhiệm của công dân trong phòng chống tham nhũng
3.1. Trách nhiệm của công dân tham gia phòng, chống tham nhũng
3.2. Trách nhiệm của công dân trong tố cáo hành vi tham nhũng 8 CHƯƠNG I
NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC
GIỚI THIỆU
Trong bài này, người học sẽ được tiếp cận các vấn đề lý luận về Nhà nước:
nguồn gốc ra đời; bản chất, chức năng, vị trí, đặc điểm; kiểu nhà nước; hình thức
nhà nước; bộ máy nhà nước; hệ thống chính trị của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay.
Để nghiên cứu bài học, người học cần vận dụng các kiến thức sau: lý luận
của học thuyết Mác – Lênnin về hình thái kinh tế - xã hội, lịch sử 3 lần phân công
lao động xã hội; có các hiểu biết cơ bản về bộ máy Nhà nước Việt Nam và một số
nước trên thế giới hiện nay.
Phương pháp học tập trong bài học này: đọc văn bản (giáo trình, bài giảng
chi tiết); thảo luận tình huống; sơ đồ hóa kiến thức (đặc biệt khi phân tích các
kiểu nhà nước, hình thức nhà nước và cấu trúc bộ máy nhà nước). NỘI DUNG CHI TIẾT
1.1. Nguồn gốc, bản chất của Nhà nước
Nhà nước là một tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội, bao gồm một lớp
người được tách ra từ xã hội để chuyên thực thi quyền lực, nhằm tổ chức và quản
lý xã hội, phục vụ lợi ích chung của toàn xã hội cũng như lợi ích của lực lượng cầm quyền trong xã hội.
1.1.1. Nguồn gốc của Nhà nước
Quan điểm phi Mác – xít
Các nhà tư tưởng theo thuyết thần học: Nhà nước như là một lực lượng
siêu tự nhiên, do thượng đế tạo ra để duy trì và ổn định trật tự xã hội, quyền lực
của nhà nước là bất biến, nhà nước tồn tại vĩnh cửu. Do đó, con người có nghĩa
vụ phải phục tùng vô hạn đối với nhà nước, bởi phục tùng nhà nước chính là phục tùng thượng đế.
Các nhà tư tưởng theo thuyết gia trưởng: Nhà nước là kế tục sự phát triển
tự nhiên của tổ chức gia đình trên bình diện xã hội. Nhà nước có trong mọi xã hội
và quyền lực nhà nước cũng giống như quyền gia trưởng của người đứng đầu gia đình. 9
Các nhà tư tưởng theo thuyết bạo lực: Nhà nước xuất hiện trực tiếp từ việc
sử dụng bạo lực của thị tộc này đối với thị tộc khác mà kết quả là thị tộc chiến
thắng lập ra một hệ thống cơ quan đặc biệt gọi là Nhà nước để nô dịch kẻ chiến bại.
Các nhà tư tưởng theo thuyết khế ước xã hội: Nhà nước là kết quả của khá
ước (hợp đồng) xã hội, được lập ra từ sự thỏa thuận giữa nhân dân trong xã hội
với tổ chức được giao quyền lực công gọi là nhà nước để thay mặt họ quản lý xã
hội. Quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, vì lợi ích của nhân dân. Trong trường
hợp nhà nước không giữ được vai trò của mình thì khế ước sẽ mất hiệu lực, nhân
dân có quyền lật đổ nhà nước và thiết lập khế ước mới.
Nhận xét chung: Các quan điểm trên giải thích về nguồn gốc nhà nước từ
nhiều góc độ khác nhau, nhưng có những hạn chế cơ bản: tách rời nhà nước với
điều kiện thực tế của xã hội; khẳng định sự tồn tại của nhà nước là bất biến; xem
xét vai trò của nhà nước và sự thay thế nhà nước một cách đơn giản, thiếu thực té.
Học thuyết Mác - Lênin:
Học thuyết Mác – Lênin giải thích về nguồn gốc nhà nước xuất phát từ
chính những điều kiện kinh tế - xã hội, xem xét sự thay đổi của các điều kiện này
từ xã hội đầu tiên có tổ chức cho đến những hình thái kinh tế - xã hội tiếp theo:
Chế độ cộng sản nguyên thủy là tổ chức xã hội đầu tiên của loài người.
Về mặt kinh tế, với phương thức lao động giản đơn, lạc hậu, chưa có phần
công lao động nên cộng đồng thực hiện nguyên tắc “cùng làm cùng hưởng”, chưa có tư hữu.
Về mặt xã hội, các thành viên xã hội không có sự khác biệt nhau về lợi ích
kinh tế, địa vị xã hội nên bình đẳng tuyệt đối về mọi mặt, không có sự phân chia
giai cấp. Đơn vị cơ sở tổ chức xã hội là thị tộc, bào tộc và bộ lạc.
Với những đặc trưng kinh tế, xã hội như vậy, xã hội nguyên thủy chưa hội
tụ đủ các yếu tố để nhà nước ra đời.
Sự tan rã của chế độ cộng sản nguyên thủy và sự xuất hiện nhà nước
Xã hội nguyên thủy trải qua 3 lần phân công lao động xã hội lớn, dẫn tới
những thay đổi về kinh tế và xã hội, cụ thể là: 10
Lần thứ nhất: Nghề chăn nuôi tách khỏi trồng trọt.
Năng suất lao động xã hội tăng lên vượt bậc, xã hội đã xuất hiện những sản
phẩm dư thừa, từ đó làm xuất hiện nhu cầu chiếm giữ sản phẩm dư thừa đó – tư
hữu ra đời. Hiện tượng đó đã làm cho xã hội phân chia thành kẻ giàu, người
nghèo, quan hệ xã hội dần biến đổi, chế độ chiếm hữu nô lệ dần xuất hiện.
Lần thứ hai: thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp.
Phân hóa xã hội diễn ra ngày một mạnh mẽ. Nô lệ đã trở thành một lực
lượng xã hội với số lượng ngày càng lớn, sự phân biệt giữa kẻ giàu, người nghèo
ngày càng sâu sắc, đối kháng giai cấp ngày càng gia tăng.
Lần thứ ba: nền sản xuất hàng hóa và tiền tệ ra đời, thương mại phát triển,
tầng lớp thương nhân xuất hiện
Quá trình tích tụ và tập trung của cải dư thừa, tư liệu sản xuất vào tay một
số người giàu có diễn ra nhanh chóng, làm gia tăng khoảng cách giàu – nghèo
trong xã hội. Số lượng người nghèo, nô lệ ngày càng tăng mạnh cùng với đó là sự
cưỡng bức, bóc lột ngày càng nặng nề của giai cấp chủ nô.
Như vậy, sau ba lần phân công lao động xã hội, về kinh tế đã xuất hiện tư
hữu; về xã hội đã phân chia thành các giai cấp đối kháng nhau, mâu thuẫn với
nhau ngày càng gay gắt, tổ chức thị tộc bất lực, không thể điều hòa được những
mâu thuẫn lớn này. Thực trạng này đòi hỏi phải có một tổ chức mới đủ sức mạnh
để điều hòa mâu thuẫn xã hội. Tổ chức đó là Nhà nước.
V.I.Lênin khẳng định: Nhà nước là sản phẩm và biểu hiện của những mâu
thuẫn giai cấp không thể điều hòa được. Nhà nước chỉ ra đời, tồn tại trong một
giai đoạn nhất định của sự phát triển xã hội và sẽ mất đi khi những cơ sở tồn tại của nó không còn nữa. Kết luận:
Nhà nước là một phạm trù lịch sử, có quá trình phát sinh, phát triển và tiêu vong.
Nhà nước ra đời và tồn tại bởi 2 nguyên nhân: về kinh tế - xuất hiện
chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, về xã hội - có phân chia giai cấp và mâu thuẫn
giai cấp trở nên gay gắt. Nhà nước sẽ tiêu vong khi những nguyên nhân khách quan ấy không còn nữa. 11
1.1.2. Bản chất của Nhà nước
Bản chất của Nhà nước là tổng thể những phương diện, mối liên hệ, những
thuộc tính tất nhiên bên trong của nhà nước, quy định sự tồn tại, phát triển của nhà nước.
Bản chất của Nhà nước phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, trong đó
quan trọng nhất là cơ sở kinh tế và cơ sở xã hội của nhà nước.
Bản chất Nhà nước thể hiện ở tính giai cấp và tính xã hội.
Tính giai cấp của Nhà nước
Tính giai cấp của Nhà nước thể hiện: Nhà nước do một giai cấp trong xã
hội tổ chức ra và nắm giữ quyền lực – gọi là giai cấp cầm quyền. Quyền lực của
Nhà nước được sử dụng với mục đích trước hết là bảo vệ lợi ích và vị thế của giai cấp đó.
Sự thống trị của giai cấp cầm quyền thể hiện ở các phương diện cơ bản:
Về kinh tế: Nhà nước – giai cấp cầm quyền sở hữu những tư liệu sản xuất
cơ bản của xã hội, như: đất đai, hầm mỏ, nhà máy, công nghiệp...
Về chính trị: Nhà nước sử dụng các biện pháp (kể cả bạo lực, cưỡng chế)
để củng cố, tăng cường quyền lực và ưu thế của giai cấp nắm quyền lực nhà nước.
Về tư tưởng: giai cấp cầm quyền sử dụng bộ máy nhà nước để truyền bá hệ
tư tưởng phù hợp với lợi ích của giai cấp mình.
Tính giai cấp của Nhà nước là thuộc tính cơ bản, nổi trội của Nhà nước. Vì
vậy, Nhà nước mang bản chất của giai cấp thống trị xã hội. Không có Nhà nước
phi giai cấp hoặc Nhà nước mang bản chất của nhiều giai cấp.
Tuy nhiên, tùy thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh, sự tương quan lực lượng
giữa các giai cấp trong xã hội mà mức độ biểu hiện tính giai cấp ở mỗi nhà nước là khác nhau.
Tính xã hội của Nhà nước
Xét về nguồn gốc, nhà nước sinh ra không phải chỉ vì nhu cầu thống trị giai
cấp mà trước hết là bởi nhu cầu quản lý xã hội, nhà nước cũng tồn tại và phát
triển dựa trên những điều kiện thực tế của xã hội. 12
Nhà nước cũng không thể tồn tại nếu chỉ bảo vệ lợi ích của duy nhất giai
cấp cầm quyền mà không quan tâm đến việc bảo vệ lợi ích cơ bản của các giai
tầng khác trong xã hội. Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ chung để bảo vệ chủ
quyền, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, duy trì trật tự xã hội, giải quyết các vấn
đề phát sinh trong nội bộ đất nước và liên quan đến các quốc gia, các tổ chức quốc tế khác.
Tính xã hội của Nhà nước cũng biểu hiện khác nhau ở mỗi kiểu nhà nước,
phụ thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh thực tế. Theo quy luật chung, cùng với sự
phát triển mọi mặt của đời sống xã hội, tính xã hội của Nhà nước ngày càng mở
rộng: có nhiều vấn đề đòi hỏi phải có sự phối hợp của nhiều nhà nước như: vấn đề
việc làm, lao động, bảo vệ môi trường, đấu tranh phòng, chống tội phạm...
1.2. Đặc điểm của Nhà nước
Đặc điểm cơ bản của Nhà nước là các yếu tố để phân biệt nhà nước với các
tổ chức khác trong xã hội. Mặc dù mỗi kiểu nhà nước đều có những bản chất
riêng, nhưng các nhà nước đều có những đặc điểm cơ bản sau đây:
Thứ nhất, Nhà nước thiết lập quyền lực công đặc biệt, thực hiện quyền lực thông qua bộ máy cai trị
Nhà nước là tổ chức duy nhất có bộ máy gồm một hệ thống các cơ quan có
tổ chức chặt chẽ từ trung ương đến địa phương. Bộ máy nhà nước có chức năng,
nhiệm vụ quản lý hoạt động của tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Để thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình, nhà nước - thông qua các quy định pháp
luật trao cho các cơ quan nhà nước, nhân viên nhà nước những quyền và nghĩa vụ
nhất định. Quyền lực của nhà nước tác động đến toàn xã hội, được bảo đảm bằng
các biện pháp cưỡng chế.
Khi điều kiện xã hội thay đổi, các quy định về quyền lực của bộ máy nhà
nước cũng được điều chỉnh, tuy nhiên, quyền lực của Nhà nước luôn được củng cố và phát triển.
Thứ hai, Nhà nước phân chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính và thực
hiện quản lý dân cư theo lãnh thổ
Nhà nước phân chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính để tổ chức bộ
máy nhà nước một cách chặt chẽ và thống nhất với sự phân công, phân cấp trong
việc thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước. Việc quản lý dân cư theo các đơn 13
vị hành chính không phụ thuộc vào yếu tố huyết thống, chính kiến, giới tính, độ tuổi hay nghề nghiệp.
Thứ ba, Nhà nước đại diện cho chủ quyền quốc gia
Chủ quyền quốc gia là quyền tối cao trong đối nội và độc lập trong đối
ngoại của Nhà nước mà không chịu sự áp đặt từ bên ngoài.
Với tư cách là đại diện chính thức của toàn xã hội, nhà nước là tổ chức duy
nhất đại diện cho chủ quyền quốc gia, ban hành các chính sách đối nội và đối
ngoại; thực hiện các biện pháp bảo vệ chủ quyền quốc gia.
Thứ tư, Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật
Pháp luật được xác định là phương tiện quan trọng nhất để tổ chức và quản
lý xã hội. Trong xã hội có nhà nước, chỉ duy nhất nhà nước có quyền ban hành
pháp luật. Nhà nước xây dựng hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh các
mối quan hệ xã hội, đồng thời đảm bảo cho các quy phạm đó được thực thi. Pháp
luật được áp dụng đối với mọi chủ thể trong xã hội.
Thứ năm, Nhà nước có quyền đặt ra các loại thuế và thực hiện các chính sách tài chính
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách quốc gia dùng để chi trả cho các
hoạt động của bộ máy nhà nước, đầu tư cho cơ sở hạ tầng và giải quyết các vấn
đề xã hội cũng như để tích lũy. Việc quy định về các loại thuế và đảm bảo nguồn
thu cho ngân sách quốc gia là trách nhiệm của nhà nước. Chỉ có nhà nước mới có
quyền quy định và thu các loại thuế, bởi nhà nước là đại diện chính thức của toàn xã hội.
1.3. Chức năng và bộ máy Nhà nước
1.3.1. Chức năng của Nhà nước
Chức năng của Nhà nước là những mặt hoạt động cơ bản của Nhà nước,
phù hợp với bản chất, mục đích, nhiệm vụ của nhà nước và được xác định bởi
điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong những giai đoạn phát triển của nó.
Căn cứ vào lĩnh vực tác động của Nhà nước, chức năng của Nhà nước có
thể được phân thành: chức năng kinh tế, chức năng xã hội, chức năng trấn áp,
chức năng hợp tác quốc tế và chức năng phòng thủ đất nước. 14
Căn cứ vào phạm vi tác động, chức năng nhà nước được phân thành chức
năng đối nội và chức năng đối ngoại. Đây là tiêu chí phổ biến xác định chức năng của Nhà nước. - Chức năng đối nội
Là phương diện hoạt động của Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. Đây là những hoạt động mang tính
nội bộ của Nhà nước để giải quyết các vấn đề dân sinh, ổn định, phát triển kinh tế - xã hội của mình. - Chức năng đối ngoại
Là phương diện hoạt động của Nhà nước trong mối quan hệ với các quốc
gia, dân tộc khác. Thông qua các hoạt động như: thiết lập quan hệ hợp tác với các
quốc gia khác; bảo vệ chủ quyền quốc gia, phòng thủ đất nước, chống lại sự xâm
lược từ bên ngoài, tham gia các hoạt động quốc tế vì lợi ích chung của cộng đồng
(bảo vệ môi trường, chống khủng bố, tham gia các hoạt động cứu trợ vì mục đích nhân đạo...).
Chức năng đối ngoại có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển
của Nhà nước, nó hỗ trợ cho việc thực hiện chức năng đối nội.
1.3.2. Bộ máy Nhà nước
Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa
phương, được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật để thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
Đặc điểm của bộ máy Nhà nước:
Bộ máy nhà nước là hệ thống cơ quan nhà nước
Cơ quan nhà nước là bộ phận cơ bản cấu thành nhà nước, bao gồm số
lượng người nhất định, được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật,
nhân danh nhà nước thực hiện quyền lực nhà nước.
Hai là, bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc nhất định
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước là những nguyên lí,
những tư tưởng chỉ đạo, là cơ sở cho toàn bộ quá trình tổ chức và hoạt động của bộ máy NN. 15
Các nhà nước khác nhau tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc khác
nhau, căn cứ điều kiện kinh tế xã hội, chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
Tổ chức bộ máy Nhà nước:
Các cơ quan trong bộ máy nhà nước có sự phân công chức năng, nhiệm vụ
theo các quyền chủ yếu: lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Cơ quan lập pháp: Quốc hội/Nghị viện
Quốc hội được thành lập thông qua bầu cử, có chức năng chính gồm: Lập
hiến và lập pháp; là cơ quan giám sát; là cơ quan đại biểu (ở Việt Nam, Quốc hội
là cơ quan đại biểu cao nhất).
Quốc hội có thể được tổ chức theo cơ cấu một viện (như Việt Nam) hoặc
lưỡng viện (như: Hoa Kỳ, Ý, Nhật Bản..)
Cơ quan hành pháp: Chính phủ và các cơ quan hành pháp ở địa phương
Cơ quan hành pháp là cơ quan có nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức thực hiện,
thi hành Hiến pháp và pháp luật.
Chính phủ (nội các) là cơ quan trung ương giữ quyền hành pháp trong bộ
máy nhà nước. Chính phủ thường gồm người đứng đầu (thủ tướng, tổng thống),
các bộ trưởng, một số quan chức cao cấp khác có vị trí tương đương bộ trưởng
(thủ trưởng cơ quan ngang bộ).
Chính phủ giữ vai trò trung tâm của việc hoạch định chính sách, xây dựng
các dự án luật để trình quốc hội, Chính phủ tổ chức thi hành pháp luật. Cơ quan xét xứ: Tòa án
Tòa án có hai chức năng chính: chức năng xét xử và chức năng bảo vệ pháp
luật. Tòa án thực hiện chức năng xét xử theo nguyên tắc độc lập và chi tuân theo
pháp luật; xét xử công khai. Tòa án được tổ chức theo nhiều cấp, tùy theo pháp luật của mỗi quốc gia.
Cơ quan kiểm sát, công tố:
Ở các nước trên thế giới, cơ quan kiểm sát, công tố được tổ chức theo
những mô hình khác nhau: có nước đặt cơ quan kiểm sát, công tố nằm trong
nhánh quyền hành pháp, có nước đặt trong nhánh quyền tư pháp, nhưng cơ quan
này đều có nhiệm vụ chính là nắm quyền công tố, tham gia các hoạt động tố tụng, 16
điều tra, thẩm vấn; thực hiện chức năng truy cứu trách nhiệm hình sự đối
với bị can, bị cáo, buộc tội và bảo vệ cáo trạng trước tòa; chỉ đạo và giám sát việc thi hành án.
Nguyên tắc tổ chức bộ máy nhà nước
Có hai lý thuyết nổi tiếng về tổ chức quyền lực nhà nước, từ đó hình thành
nên 2 nguyên tắc cơ bản, phổ biến ở các nhà nước hiện đại là: Thuyết tam quyền
phân lập và Thuyết tập trung quyền lực.
Nguyên tắc phân chia quyền lực: hình thành từ Thuyết tam quyền phân lập.
Theo lý thuyết này, quyền lực nhà nước phải được phân chia thành: quyền lập
pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp. Các loại quyền này do các cơ quan nhà
nước khác nhau thực hiện một cách độc lập; các cơ quan này hoạt động theo cơ
chế đối trọng và kiểm soát lẫn nhau.
Nguyên tắc tập quyền (lý thuyết về tập trung quyền lực): Theo lý thuyết
này, quyền lực nhà nước là thống nhất, không thể phân chia nhưng có sự phân
công và phối hợp chặt chẽ giữa ba quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Cơ
quan quyền lực nhà nước cao nhất quyết định những vấn đề quan trọng của đất
nước. Lý thuyết này được thể hiện trong lý luận và thực tiễn tổ chức, hoạt động
của Nhà nước ở Việt Nam hiện nay.
Ngoài ra, nhà nước còn được tổ chức theo các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc pháp chế: bộ máy nhà nước tổ chức và hoạt động trên cơ sở
Hiến pháp và pháp luật. Về tổ chức, việc thành lập các cơ quan phải theo đúng
trình tự, chức năng, thẩm quyền theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Về
hoạt động, các cơ quan và nhân viên nhà nước phải thực hiện đúng quyền hạn,
nhiệm vụ do pháp luật quy định.
Nguyên tắc bảo đảm chủ quyền nhân dân: theo quan điểm của các nhà
nước hiện đại, chủ quyền quốc gia thuộc về nhân dân, thể hiện: nhân dân bầu ra
các cơ quan quyền lực nhà nước, giám sát hoạt động của nhà nước. Nhà nước ban
hành các quy định để nhân dân thực hiện các hình thức để nhân dân tham gia vào
tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.; tôn trọng và bảo vệ các quyền của công dân.
Nguyên tắc tập trung dân chủ: một mặt, nhà nước coi trọng mở rộng tập
trung dân chủ, đồng thời có sự chỉ đạo, lãnh đạo tập trung. Trong tổ chức và hoạt 17
động của bộ máy nhà nước, phải thống nhất từ trung ương đến địa phương, từ cấp
trên đến cấp dưới; mặt khác, phải phát huy tính chủ động, sáng tạo của địa phương,
của cấp dưới. Đây là nguyên tắc đặc thù trong tổ chức và hoạt động của bộ máy
nhà nước xã hội chủ nghĩa.
1.3. Kiểu nhà nước và hình thức nhà nước
1.3.1. Kiểu nhà nước
Kiểu nhà nước là tổng thể những dấu hiệu đặc điểm) cơ bản, đặc thù của
nhà nước, thể hiện bản chất của nhà nước và những điều kiện tồn tại và phát
triển của nhà nước trong một hình thái kinh tế - xã hội nhất định.
Trong lịch sử xã hội loài người đã tồn tại bốn hình thái kinh tế xã hội có
giai cấp, bao gồm: hình thái kinh tế - xã hội chiếm hữu nô lệ, hình thái kinh tế -
xã hội phong kiến, hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa và hình thái kinh tế
- xã hội xã hội chủ nghĩa. Tương ứng và phù hợp với mỗi hình thái kinh tế - xã
hội đó là một kiểu nhà nước: nhà nước chủ nô, nhà nước phong kiến, nhà nước tư
sản và nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Các kiểu nhà nước trong lịch sử: Nhà nước chủ nô:
Đây là kiểu nhà nước đầu tiên trong lịch sử nhân loại, xuất hiện trên cơ sở
sự tan rã của chế độ cộng sản nguyên thủy. Về cơ bản, sự ra đời của Nhà nước
chủ nô dựa trên cơ sở chế độ chiếm hữu nô lệ trong điều kiện xã hội xuất hiện
chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và phân hóa thành các giai cấp.
Nhà nước chủ nô là công cụ bảo vệ chế độ chiếm hữu nô lệ, dựa trên nền
tảng quan hệ bóc lột trực tiếp của chủ nô đối với người nô lệ. Nhà nước tổ chức
thành bộ máy, do giai cấp chủ nô nắm quyền và thực hiện sự trấn áp đối với
người nô lệ và những người lao động khác trên tất cả các phương diện kinh tế, chính trị, tư tưởng. Nhà nước phong kiến:
Nhà nước phong kiến là công cụ chuyên chế của giai cấp phong kiến đối
với nông dân và các tầng lớp lao động khác. Nhà nước phong kiến tồn tại dựa trên
cơ sở của chế độ sở hữu phong kiến về ruộng đất và các tư liệu sản xuất như nông cụ, súc vật. 18
Các nhà nước phong kiến trên thế giới đã ra đời bằng nhiều con đường
khác nhau. Ở các nước có chế độ nô lệ tồn tại một cách điển hình, nhà nước
phong kiến ra đời trên cơ sở sự tan rã của chế độ chiếm hữu nô lệ. Ở những nước
không có chế độ chiếm hữu nô lệ, nhà nước phong kiến ra đời trên cơ sở sự tan rã
của chế độ cộng sản nguyên thủy trong điều kiện chuyển biến dần của chế độ
cộng sản nguyên thủy sang chế độ phong kiến.
Cơ sở kinh tế của Nhà nước phong kiến là quan hệ sản xuất phong kiến với
đặc trưng là chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất (chủ yếu là ruộng đất) và sự
bóc của giai cấp phong kiến đối với nông dân (thông qua chế độ tô, thuế). Vì thế,
quyền lực kinh tế, chính trị, tư tưởng trong xã hội thuộc về giai cấp địa chủ phong kiến. Nhà nước tư sản:
Nhà nước tư sản có nhiều điểm tiến bộ hơn hẳn so với nhà nước chủ nô và nhà nước phong kiến.
Bản chất của nhà nước tư sản là công cụ thiết lập và bảo vệ chế độ dân chủ
tư sản. Về mặt pháp lý, mọi quyền và lợi ích hợp pháp của công dân được thực
hiện thông qua cơ quan đại diện hoặc bằng các biện pháp dân chủ trực tiếp. Tuy
nhiên, trong xã hội đó, giai cấp tư sản có lợi thế hơn giai cấp khác về kinh tế nên
họ có ưu thế hơn trong việc bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Cơ sở kinh tế của nhà nước tư sản dựa trên chế độ sở hữu tư nhân tự bản về
tư liệu sản xuất. Cơ sở xã hội của nhà nước tư sản: xã hội tư sản gồm hai giai cấp
chính là tư sản và công nhân, ngoài ra còn có các giai cấp, tầng lớp khác: nông
dân, tiểu thương, trí thức, thợ thủ công,... giai cấp tư sản chỉ chiếm thiểu số trong
dân cư nhưng nắm giữ phần lớn tài sản quốc gia, phần lớn tư liệu sản xuất của xã
hội, là lực lượng nắm giữ quyền lực kinh tế. Người lao động làm thuê mà chủ yếu
là công nhân chiếm đa số dân cư nhưng chỉ nắm giữ phần nhỏ tài sản của xã hội.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa:
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là kiểu nhà nước mới, có bản chất khác với các
kiểu nhà nước trước đó. Nhà nước xã hội chủ nghĩa do giai cấp công nhân và
nhân dân lao động - lực lượng chiếm đa số trong xã hội làm chủ. Nhiệm vụ của
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền
làm chủ của nhân dân và thực hiện công bằng xã hội. 19
Nhà nước xã hội chủ nghĩa ra đời là kết quả của cuộc cách mạng do giai
cấp vô sản và nhân dân lao động tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
1.3.2. Hình thức nhà nước
Hình thức nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước và phương
pháp để thực hiện quyền lực nhà nước.
Hình thức nhà nước là khái niệm chung được tạo thành bởi ba yếu tố hình
thức chính thể, hình thức cấu trúc và chế độ chính trị. Hình thức chính thể
Hình thức chính thể là cách thức và trình tự thành lập cơ quan cao nhất của
quyền lực nhà nước, xác lập mối quan hệ giữa cơ quan đó với cơ quan cao cấp khác và với nhân dân.
Lịch sử phát triển nhà nước có hai hình thức chính thể là: chính thể quân
chủ và chính thể cộng hòa.
- Chính thể quân chủ: Là hình thức chính thể mà ở đó quyền lực tối cao của
nhà nước tập trung toàn bộ hay một phần trong tay người đứng đầu nhà nước theo
nguyên tắc thừa kế (thế tập), thường giữ chức vụ suốt đời.
Chính thể quân chủ có hai dạng: chính thể quân chủ tuyệt đối và quân chủ hạn chế.
+ Chính thể quân chủ tuyệt đối: quyền lực tối cao của nhà nước tập trung
toàn bộ trong tay người đứng đầu nhà nước là nhà vua, gồm cả quyền lập pháp,
hành pháp và tư pháp. Hình thức chính thể này tồn tại chủ yếu ở các nhà nước
chủ nô và nhà nước phong kiến.
+ Chính thể quân chủ hạn chế hình thức mà ở đó quyền lực tối cao của nhà
nước nằm một phần trong tay người đứng đầu nhà nước, bên cạnh đó có cơ quan
khác cùng chia sẻ quyền lực.
Trong các nhà nước tư sản ngày nay, ngôi vua có tính chất biểu tượng, vua
chỉ được coi là thủ lĩnh tinh thần đại diện cho dân tộc, vua trị vì mà không cai trị,
không có thực quyền, quyền lực nhà nước chủ yếu được thực hiện bởi Nghị viện,
ví dụ như: Anh, Thụy Điển, Nhật Bản, Thái Lan... được tổ chức theo hình thức
chính thể quân chủ lập hiến. 20
- Chính thể cộng hòa: Là chính thể mà cơ quan quyền lực nhà nước cao
nhất được lập ra bởi nhân dân theo con đường bầu cử, hoạt động theo nhiệm kỳ.
Chính thể cộng hòa có hai dạng cơ bản là cộng hòa quý tộc và cộng hòa dân chủ.
+ Cộng hòa quý tộc: có cơ quan quyền lực cao nhất được lập ra bởi giới
quý tộc; tồn tại trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ, ở các thành thị vào cuối chế độ phong kiến.
+ Cộng hòa dân chủ: có cơ quan quyền lực cao nhất được lập ra bởi nhân
dân; đã từng tồn tại ngay trong nhà nước chủ nô (cộng hòa dân chủ chủ nô ở
Athen) và phát triển hơn ở các nhà nước sau này với các hình thức rất đa dạng, phức tạp.
Hình thức cấu trúc nhà nước
Là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước theo các đơn vị hành chính – lãnh
thổ và xác lập mối quan hệ giữa các cấp chính quyền nhà nước với nhau.
Có hai hình thức cấu trúc nhà nước cơ bản là: nhà nước đơn nhất và nhà nước liên bang.
- Nhà nước đơn nhất là nhà nước có chủ quyền chung, có một hệ thống
pháp luật, có hệ thống cơ quan quyền lực và quản lý thống nhất từ trung ương đến địa phương.
- Nhà nước liên bang: là nhà nước do từ hai hay nhiều nước thành viên có
chủ quyền hợp lại. Nhà nước liên bang có hai hệ thống cơ quan quyền lực và
quản lý: một hệ thống chung cho toàn liên bang và một hệ thống trong mỗi nước
thành viên. Nhà nước liên bang có chủ quyền chung đồng thời, mỗi nhà nước là
thành viên của liên bang cũng có chủ quyền của riêng mình. Các nhà nước liên
bang có thể kể đến là: Hoa Kỳ, Nga, Đức, Canada, Thụy Sĩ, Malaysia... Chế độ chính trị
Chế độ chính trị là tổng thể các phương pháp, thủ đoạn mà giai cấp cầm
quyền sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước.
Trong lịch sử nhân loại, các phương pháp, thủ đoạn mà các giai cấp thống
trị sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước thường ở hai dạng: dân chủ và phản dân chủ. 21
+ Phương pháp dân chủ: Là phương pháp tổ chức và thực hiện quyền lực
nhà nước phải tuân theo quy định của pháp luật, các chủ thể pháp luật bình đẳng
với nhau khi tham gia vào các công việc của nhà nước.
Phương pháp dân chủ trong thực thi quyền lực nhà nước có đặc trưng là đề
cao quyền lực thuộc về số đông nhân dân lao động, không ngừng mở rộng khả
năng tham gia của người dân vào đời sống chính trị của đất nước. Với ý nghĩa đó,
dân chủ vừa là bản chất của quyền lực đồng thời là phương pháp để thực thi
quyền lực trên thực tế. Các phương pháp dân chủ được nhà nước sử dụng chủ yếu
như giáo dục, thuyết phục, trao quyền, nhượng bộ, thỏa hiệp...
+ Phương pháp phản dân chủ: Là phương pháp thực thi quyền lực nhà
nước, quản lý xã hội theo tư tưởng cực đoan, phản tiến bộ, đi ngược lại các quyền
tự do dân chủ của con người, lạm dụng bạo lực.
1.4. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1.4.1. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
Nguyên tắc bảo đảm chủ quyền nhân dân. Nguyên tắc này xuất phát từ
nguồn gốc và bản chất của Nhà nước ta, đó là nhà nước do nhân dân làm chủ.
Nhân dân lập ra nhà nước, ủy quyền cho Nhà nước thực hiện một phần quyền lực
nhân dân. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, các cơ quan nhà nước chịu sự giám sát của nhân dân.
Nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp,
kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp,
hành pháp, tư pháp. Quyền lực nhà nước cần thống nhất để bảo đảm tất cả quyền
lực thuộc về nhân dân. Quyền lực nhà nước cần phải được phân công cho các cơ
quan nhà nước khác nhau thực hiện nhằm mục đích chuyên môn hóa, nâng cao
hiệu quả thực hiện quyền lực.
Nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam đối với việc
tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Đảng có vai trò to lớn, quan trọng đối
với sự ra đời và phát triển của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trong
hệ thống chính trị hiện nay, Đảng cộng sản Việt Nam là một tổ chức chính trị có
nhiều ưu việt để thực hiện công việc lãnh đạo đối với nhà nước và toàn thể xã hội. 22
Nguyên tắc tập trung dân chủ. Tập trung là sự thể hiện, sự đòi hỏi thống
nhất quyền lực về một mối; trong khi đó dân chủ là sự thể hiện việc tham gia của
nhân dân vào việc thực hiện quyền lực nhà nước. Kết hợp đúng đắn tập trung và
dân chủ là yếu tố quyết định sức mạnh tổ chức và hiệu lực quản lý của bộ máy nhà nước ta.
Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ
nghĩa đòi hỏi việc tổ chức và hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước
phải tiến hành theo đúng quy định của pháp luật. Mọi cán bộ, công chức nhà nước
phải nghiêm chỉnh tôn trọng pháp luật khi thi hành công vụ; giám sát, kiểm tra và
xử lý nghiêm minh mọi hành vi vi phạm pháp luật.
1.4.2. Bản chất và chức năng của Nhà nước CHXHCN Việt Nam
1.4.2.1. Bản chất của Nhà nước
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng có đầy đủ các thuộc
tính thể hiện bản chất nhà nước và của nhà nước xã hội chủ nghĩa nói chung. Tuy
nhiên, do sự ra đời, tồn tại gắn với những đặc điểm hay điều kiện khác biệt nhất
định nên Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam còn có những bản chất
và những đặc điểm riêng biệt.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tiền thân là Nhà nước Việt
Nam dân chủ cộng hòa, là kết quả của cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, được
thành lập ngày 02/09/1945. Sau khi đất nước thống nhất, năm 1976, Quốc hội đã
quyết định đổi tên thành Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bản
chất của Nhà nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam cũng được thể hiện
thông qua bản chất giai cấp và bản chất xã hội.
Bản chất giai cấp của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được
thể hiện là nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Nhà nước ta là sản
phẩm do nhân dân lập ra từ sau thành công của Cách mạng tháng Tám vẫn được
duy trì và phát triển. Nhân dân thường kỳ, theo pháp luật bầu cử, thực hiện quyền
bầu cử phổ thông để lập ra Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp. Trên cơ sở
đó, hình thành bộ máy nhà nước để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà
nước. Nhà nước được nhân dân lập ra, nên cũng do Nhân dân làm chủ và hoạt
động vì mục đích bảo vệ địa vị, quyền lợi của Nhân dân.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng thể hiện tính xã hội
một cách rộng rãi và sâu sắc. Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến việc giải quyết 23
các vấn đề an sinh xã hội như: Việc làm, thất nghiệp, xoá đói giảm nghèo, chăm
sóc sức khoẻ của nhân dân, giúp đỡ người già cô đơn, trẻ mồ côi... Nhà nước coi
việc giải quyết các vấn đề an sinh xã hội là một nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước
trong bối cảnh phát triển nền kinh tế thị trường hiện nay.
1.4.2.2. Chức năng của Nhà nước CHXHCN Việt Nam Chức năng đối nội
Từ khi hòa bình, thống nhất đất nước, chức năng tổ chức và quản lý kinh tế
trở thành chức năng đối nội quan trọng nhất của nhà nước. Thực hiện được chức
năng này, nhà nước phải xây dựng những chính sách và tiến hành các hoạt động
phù hợp để phát triển kinh tế, nâng cao đời sống của nhân dân.
Ngoài ra, chức năng đối nội của NN CHXHCN Việt Nam còn thể hiện ở
các phương diện hoạt động chủ yếu như: bảo vệ đất nước; giữ vững an ninh chính
trị, ổn định trật tự xã hội; xây dựng nền văn hóa mới; tổ chức và quản lý giáo dục;
phát triển y tế, chăm lo sức khỏe của nhân dân; phát triển khoa học và công nghệ;
tăng cường khối đoàn kết dân tộc; bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng
phó thảm họa...Mục đích của chức năng này là mang lại lợi ích cho đại bộ phận
nhân dân lao động trong xã hội. Chức năng đối ngoại
Nhà nước thực hiện chính sách hòa bình, hợp tác với tất cả các nước trên
cơ sở tôn trọng độc lập, hòa bình, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, các
bên bình đẳng cùng có lợi.
Hiện nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ hợp tác với hơn các quốc gia và
vùng lãnh thổ, không phân biệt về chế độ chính trị xã hội. Quan hệ hợp tác quốc
tế diễn ra trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội, khoa học công nghệ, an ninh, môi trường...
1.4.3. Các cơ quan trong bộ máy nhà nước Việt Nam
Bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay được tổ
chức và hoạt động theo Hiến pháp 2013 và các luật về tổ chức các cơ quan (như:
Luật tổ chức Quốc hội, Luật tổ chức Chính phủ, Luật tổ chức chính quyền địa phương).
Các cơ quan chủ yếu bao gồm: 24
1.4.3.1 Cơ quan quyền lực NN Quốc hội
Vị trí pháp lý của Quốc hội được quy định tại Điều 69 Hiến pháp 2013:
“Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà
nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Quốc hội là cơ
quan đại biểu cao nhất của Nhân dân và Quốc hội là cơ quan duy nhất do cử tri cả
nước bầu ra. Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất vì Quốc hội là nơi
tập trung thống nhất những quyền lực được nhân dân cả nước giao phó.
Quốc hội có các chức năng cơ bản sau: Thực hiện quyền lập hiến, lập pháp;
quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước (như: chính sách cơ bản về đối nội
và đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của đất nước, những
nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước); giám sát tối
cao đối với hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước. Chức năng của
Quốc hội được cụ thể hóa thành các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể được quy định
tại Điều 70 Hiến pháp 2013.
Tổ chức, hoạt động của Quốc hội: (Xem Luật tổ chức Quốc hội 2014) Hội đồng nhân dân
“Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa
phương bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí,
nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân
địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. (Điều 6 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015)
Hội đồng nhân dân được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Nhiệm kỳ của mỗi khóa Hội đồng nhân dân là 05
năm. Việc rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân do Quốc hội
quyết định theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. (Xem: Luật Tổ chức
chính quyền địa phương 2015) 1.4.3.2. Chủ tịch nước
Theo Điều 86 Hiến pháp 2013: “Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà
nước, thay mặt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối
ngoại”. Chủ tịch nước có chức năng thay mặt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam về đối nội và đối ngoại. 25
Về đối nội, Chủ tịch nước có quyền công bố Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh, |
thống lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân và giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng
quốc phòng và an ninh; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ cao của
nhà nước; công bố quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp cấp...
Về đối ngoại, Chủ tịch nước có quyền tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn
quyền của nước ngoài; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn
quyền của Việt Nam; phong hàm, cấp đại sứ, đàm phán, ký kết Điều ước quốc tế
nhân danh nhà nước; quyết định cho nhập quốc tịch, thôi quốc tịch, trở lại quốc
tịch hoặc tước quốc tịch Việt Nam...
Chức năng của Chủ tịch nước được cụ thể hóa thành các nhiệm vụ và
quyền hạn, được quy định ở Điều 88 Hiến pháp 2013.
Chức danh Chủ tịch nước do Ủy ban thường vụ Quốc hội đề nghị Quốc hội
bầu trong số các đại biểu Quốc hội. Sau khi được bầu, Chủ tịch nước phải tuyên
thệ trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp. Nhiệm kỳ của Chủ tịch
nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội, Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo
công tác trước Quốc hội.
1.4.3.3. Cơ quan quản lý Nhà nước (Cơ quan hành chính Nhà nước) Chính phủ
Vị trí pháp lý của Chính phủ được quy định tại Điều 94 Hiến pháp 2013:
“Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội”.
Là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, Chính phủ thống nhất quản lý
các lĩnh vực của đời sống xã hội, bảo đảm hiệu lực bộ máy nhà nước từ trung
ương đến cơ sở; bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành Hiến pháp và pháp luật;
bảo đảm ổn định và nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân.
Là cơ quan thực hiện quyền hành pháp, Chính phủ có trách nhiệm tổ chức
thực hiện Hiến pháp, Luật, nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của
Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước. 26
Là cơ quan chấp hành của Quốc hội, Chính phủ do Quốc hội thành lập,
thực hiện các nhiệm vụ do Quốc hội giao, báo cáo công tác với Quốc hội, chịu
trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao trước Quốc hội.
Chính phủ có những nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 96 Hiến
pháp 2013. Chính phủ do Quốc hội lập ra và có nhiệm kỳ theo nhiệm kỳ của
Quốc hội, Chính phủ làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. Chính
phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
(Xem Luật tổ chức Chính phủ 2015) Ủy ban nhân dân
“Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp
hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu
trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ
quan hành chính nhà nước cấp trên” (Điều 8 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015)
Ủy ban nhân dân gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên, số lượng cụ
thể Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp do Chính phủ quy định. Nhiệm kỳ của
ủy ban nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
(Xem: Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015)
1.4.3.4. Tòa án nhân dân
Theo Điều 102 Hiến pháp 2013: “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp”.
Là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Tòa án
nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xét xử các vụ án hình sự,
dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính và
giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật.
Là cơ quan thực hiện quyền tư pháp, Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ
công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ
nghĩa, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. 27
Hệ thống Tòa án nhân dân gồm Tòa án nhân dân tối cao, tòa án nhân dân
cấp cao, tòa án nhân dân cấp tỉnh, tòa án nhân dân cấp huyện, tòa án quân sự.
1.4.3.5. Viện kiểm sát nhân dân
Theo Điều 107 Hiến pháp 2013: “Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền
công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp”.
Thực hành quyền công tố là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong tổ
tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của nhà nước đối với người phạm tội,
được thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi
tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự.
Kiểm sát hoạt động tư pháp là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân để
kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong hoạt động tư pháp.
Hệ thống Viện kiểm sát nhân dân gồm: Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát
nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự các cấp.
Các thiết chế hiến định độc lập: Hội đồng Bầu cử quốc gia và Kiểm toán nhà nước.
Trước Hiến pháp năm 2013, các vấn đề như bầu cử, kiểm toán, phòng
chống tham nhũng, bảo vệ Hiến pháp... tùy tính chất sẽ được giao cho các cơ
quan lập pháp, hành pháp, tư pháp thực hiện mà không có cơ quan giám sát độc
lập. Đến Hiến pháp năm 2013 các nhà lập hiến, lập pháp đã thiết kế và bổ sung
các thiết chế mới nhằm kiểm soát việc thực hiện quyền lực nhà nước bao gồm
Hội đồng Bầu cử quốc gia và Kiểm toán nhà nước.
Điều 117 Hiến pháp 2013: “Hội đồng Bầu cử quốc gia là cơ quan do Quốc
hội thành lập, có nhiệm vụ tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội; chỉ đạo và hướng
dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp”.
Điều 118 Hiến pháp 2013: “Kiểm toán nhà nước là cơ quan do Quốc hội
thành lập, hoạt động độc lập và chi tuân theo pháp luật, thực hiện kiểm toán việc
quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công”. 28
1.4.4. Nhà nước trong hệ thống chính trị của nước CHXHCN Việt Nam
Hệ thống chính trị là một chỉnh thể thống nhất bao gồm các bộ phận cấu
thành là các thiết chế chính trị có vị trí, vai trò khác nhau nhưng có mối quan hệ
mật thiết với nhau trong quá trình tham gia thực hiện quyền lực nhà nước.
Ở nước ta, hệ thống chính trị gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước
CHXHCN Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Hội
Nông dân Việt Nam, Đoàn TNCS HCM, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội
Cựu chiến binh Việt Nam và các tổ chức xã hội khác (Điều 4, Điều 9 Hiến pháp 2013).
Đảng Cộng sản Việt Nam là “lực lượng lãnh đạo Nhà nước” một cách toàn
diện từ tổ chức đến các hoạt động của nhà nước. Đảng lãnh đạo bằng việc vạch ra
đường lối, chiến lược để Nhà nước thể chế hóa bằng pháp luật và thực hiện quản
lý xã hội bằng pháp luật.
Trong hệ thống chính trị Việt Nam, Nhà nước có vị trí, vai trò rất quan
trọng. Xét về vị trí thì Nhà nước ở vị trí trung tâm của hệ thống chính trị, có quan
hệ với tất cả các tổ chức khác trong hệ thống chính trị. Các tổ chức khác trong hệ
thống chính trị giữ vai trò hỗ trợ Nhà nước trong việc thực hiện các chức năng
quản lý xã hội. Xét về vai trò thì Nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan trọng mang
tính quyết định trong hệ thống chính trị. Nhà nước quyết định sự ra đời, tồn tại,
phát triển của hệ thống chính trị; quyết định bản chất, đặc trưng, vai trò của hệ
thống chính trị. Nhà nước chi phối tất cả các tổ chức khác trong hệ thống chính
trị, cho phép thành lập hoặc xóa bỏ một thành tố nào đó trong hệ thống chính trị.
Nhà nước điều hoà các mối quan hệ giữa các lực lượng chính trị trong xã hội.
Nhà nước có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống chính trị là vì:
Nhà nước là tổ chức có cơ sở xã hội và phạm vi tác động rộng lớn nhất; Nhà nước
có một hệ thống cơ cơ quan quản lý và cưỡng chế từ trung ương tới địa phương,
Nhà nước có hệ thống pháp luật là công cụ hữu hiệu để quản lý và duy trì trật tự
xã hội, đảm bảo lợi ích của tất cả cá nhân, tổ chức trong xã hội; Nhà nước đại
diện chính thức cho toàn xã hội thực hiện chủ quyền quốc gia nên có đủ khả năng
huy động mọi tiềm lực trong nước, mọi sự trợ giúp và hợp tác quốc tế vào công
cuộc xây dựng và phát triển đất nước, để có thể đáp ứng tốt nhất cho việc thực
hiện quyền lực nhân dân; Nhà nước có quyền phát hành tiền, thu thuế và là chủ sở
hữu toàn bộ tài nguyên thiên nhiên nên Nhà nước có sức mạnh vật chất to lớn,
không chỉ đảm bảo cho các hoạt động của Nhà nước và của xã 29
hội mà còn hỗ trợ phần lớn kinh phí hoạt động cho các tổ chức khác trong hệ thống chính trị.
Giữa Nhà nước và các tổ chức chính trị xã hội khác có mối quan hệ tương
hỗ, tác động qua lại với nhau. Đó là quan hệ phối hợp để thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mỗi chủ thể trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật và quy chế phối hợp giữa các bên.
TÓM TẮT NỘI DUNG BÀI HỌC
Bài học đã nêu khái quát lý luận của học thuyết Mác – Lênin về nguồn gốc ra đời
nhà nước. Đây là cơ sở giải thích về: bản chất, đặc điểm, vị trí và chức năng của
Nhà nước. Từ kiến thức lý thuyết về các kiểu và hình thức nhà nước, người học
hiểu được cách phân chia kiểu nhà nước, hình thức nhà nước để vận dụng xem xét các nhà nước cụ thể.
Nhóm kiến thức cơ bản về bộ máy nhà nước và hệ thống chính trị nói chung cung
cấp cơ sở lý luận để giải thích về nguyên tắc tổ chức, cấu trúc và hoạt động của bộ
máy nhà nước và hệ thống chính trị của nước CHXHCN Việt Nam hiện nay.
CÂU HỎI LUYỆN TẬP
1) Tại sao nói nhà nước là sản phẩm tất yếu của xã hội khi đã phân chia thành giai
cấp và do giai cấp thống trị tự tổ chức thành?
2) Vận dụng lý luận về bản chất nhà nước để phân tích bản chất của các kiểu nhà
nước: chủ nô, phong kiến, tư sản, XHCN?
3) So sánh và phân tích những ưu điểm, hạn chế của nguyên tắc “Tam quyền phân
lập” và “Tập trung quyền lực”? לל
4) Nhận định sau đúng hay sai, vì sao? “Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân,
Viện kiểm sát nhân dân là những cơ quan quyền lực Nhà nước”? 30 CHƯƠNG II
NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT GIỚI THIỆU
Trong bài này, người học sẽ được tiếp cận các nội dung: nguồn gốc ra đời
của pháp luật; bản chất, đặc điểm của pháp luật; kiểu pháp luật và hình thức pháp
luật; quan hệ pháp luật.
Kiến thức của bài học có liên hệ chặt chẽ với nội dung của Chương I, đặc
biệt là các vấn đề về nguồn gốc, bản chất của pháp luật và kiểu pháp luật. Để học
tập hiệu quả, người học cần: vận dụng lý luận về hình thái kinh tế - xã hội của học
thuyết Mác – Lênin; có kiến thức cơ bản về nguồn gốc, bản chất của Nhà nước và
các kiểu nhà nước trong lịch sử; có hiểu biết xã hội về các quan hệ xã hội.
Phương pháp học tập trong bài học này: đọc văn bản (giáo trình, bài giảng
chi tiết); thảo luận tình huống; sơ đồ hóa kiến thức NỘI DUNG
2.1. Nguồn gốc, đặc điểm và vai trò của pháp luật
2.1.1. Nguồn gốc của pháp luật
Chủ nghĩa Mác – Lênin khẳng định: những nguyên nhân làm xuất hiện nhà
nước cũng là những nguyên nhân làm xuất hiện pháp luật.
Pháp luật chỉ xuất hiện khi cơ sở kinh tế, xã hội đã đạt đến trình độ nhất
định. Pháp luật từng bước được hoàn thiện phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội
và khả năng nhận thức của con người. Pháp luật được hình thành bằng các con đường sau:
Một là, giai cấp thống trị thông qua nhà nước chọn lọc, thừa nhận các quy
tắc xử sự thông thường phổ biến trong xã hội (như các quy tắc đạo đức, phong
tục, tập quán...) nâng lên thành các quy định pháp luật.
Hai là, nhà nước thông qua các cơ quan của mình ban hành các quy phạm mới.
Ba là, nhà nước thừa nhận các cách xử lý đã được đặt ra trong quá trình xử
lý các sự kiện thực tế, thông qua các quyết định áp dụng pháp luật của tòa án 31
hoặc cơ quan hành chính như những quy định chung (pháp luật) để áp dụng cho
các trường hợp tương tự sau đó. Khái niệm pháp luật
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung, do nhà
nước đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các mối quan
hệ xã hội theo mục đích, định hướng của nhà nước.
Pháp luật chứa đựng những quy tắc ứng xử, khi được thực hiện rộng rãi và
lâu dài sẽ trở thành chuẩn mực xã hội, thước đo hành vi của con người. Pháp luật
là hiện tượng lịch sử có nguồn gốc từ xã hội và là nhân tố trật tự hóa các quan hệ
xã hội. Đó là công cụ mà giai cấp cầm quyền sử dụng để thực hiện chức năng
quản lý và hợp pháp quan hệ thống trị đối với xã hội.
2.1.2. Đặc điểm của pháp luật
Pháp luật có tính quy phạm phổ biến
Các quy định của pháp luật là các khuôn mẫu, chuẩn mực để hướng dẫn
cách xử sự cho mọi chủ thể của xã hội. Bất kỳ ai, ở vào điều kiện, hoàn cảnh pháp
luật đã dự liệu đều xử sự theo cách thức mà pháp luật đã nêu ra. Dựa trên cơ sở
các quy định của pháp luật, các chủ thể trong xã hội biết được làm gì, không được
làm gì hoặc làm như thế nào khi ở vào điều kiện, hoàn cảnh pháp luật đã dự liệu.
Pháp luật luôn là tiêu chuẩn, khuôn mẫu để đánh giá hành vi của con người là hợp pháp hay bất hợp pháp.
Pháp luật mang tính quyền lực nhà nước (tính cưỡng chế)
Pháp luật do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện.
Thông qua nhà nước, giai cấp thống trị xã hội thể hiện và hợp pháp hóa ý chí của
mình một cách chính thống trên thực tế. Việc pháp luật được đảm bảo thực thi
trong đời sống xã hội chính là việc đảm bảo cho quyền lực nhà nước được tác
động đến mọi thành viên của xã hội.
Pháp luật có giá trị bắt buộc thực hiện đối với mọi chủ thể trong xã hội, bất
kỳ chủ thể nào khi ở vào điều kiện, hoàn cảnh quy phạm đã dự liệu đều phải thực
hiện theo đúng yêu cầu của pháp luật, nếu không, hành vi của chủ thể bị coi là vi phạm pháp luật.
Pháp luật có tính hệ thống 32
Pháp luật là một hệ thống gồm tổng thể các quy phạm pháp luật có mối liên
hệ nội tại thống nhất và chặt chẽ với nhau, được phân định thành các chế định
pháp luật, ngành luật và được thể hiện trong các hình thức pháp luật.
Ở Việt Nam hiện nay, pháp luật chủ yếu được thể hiện trong một hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành theo những trình tự, thủ tục
và hình thức nhất định. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật bao gồm nhiều loại
văn bản khác nhau theo thứ bậc hiệu lực pháp lý, văn bản có hiệu lực pháp lý thấp
phải phù hợp với văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn; quy phạm pháp luật do cơ
quan cấp dưới ban hành phải phù hợp với quy phạm pháp luật do cơ quan cấp trên
ban hành và đều phải phù hợp với quy định của Hiến pháp.
Nội dung các quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật và các quy
phạm pháp luật phải nhất quán, phù hợp, không mâu thuẫn, chồng chéo với nhau.
Pháp luật có tính xác định về hình thức
Pháp luật thường được thể hiện trong những hình thức nhất định, có thể là
tập quán pháp, tiền lệ pháp hoặc văn bản quy phạm pháp luật. Trong đó, các văn
bản quy phạm pháp luật lại có những hình thức cụ thể như Hiến pháp luật, nghị
định, nghị quyết... Mỗi loại văn bản do những cơ quan có thẩm quyền ban hành
theo những trình tự, thủ tục nhất định được quy định chặt chẽ trong luật.
2.1.3. Vai trò của pháp luật
Vai trò của pháp luật có thể được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau.
Khi pháp luật được gắn với các lĩnh vực hoạt động khác nhau của đời sống xã hội
và việc thực hiện các chức năng cơ bản của nhà nước thì pháp luật có những vai trò cơ bản sau:
Pháp luật là cơ sở cho việc thiết lập, củng cố, tăng cường quyền lực nhà nước
Thông qua pháp luật, các cơ quan nhà nước được xác định về tên gọi, trình
tự thành lập, cơ cấu tổ chức. Đồng thời, pháp luật cũng xác định luôn về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, xác định mối quan hệ giữa các cơ
quan nhà nước với nhau, xác định mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của các cơ quan nhà nước.
Pháp luật góp phần tổ chức, quản lý xã hội 33
Thông qua hệ thống pháp luật, nhà nước xác định rõ chế độ kinh tế, các
chính sách phát triển xã hội, điều tiết các nguồn lực xã hội...Mặt khác, pháp luật
thể chế hóa các đường lối, chủ trương phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng hành
lang pháp lý phù hợp nhằm đảm bảo sự quản lý, điều tiết của nhà nước đối với
đời sống kinh tế - xã hội.
Pháp luật góp phần tạo dựng những quan hệ mới
Không chỉ điều chỉnh những quan hệ xã hội phổ biến đang tồn tại mà còn
có vai trò dự báo, định hướng cho những quan hệ xã hội có thể và cần xuất hiện
trong tương lai. Để thực hiện được vai trò này, hoạt động của cơ quan nghiên cứu,
soạn thảo, ban hành pháp luật phải đảm bảo tính khoa học, dự báo được chính xác
và lâu dài xu hướng phát triển của xã hội.
Pháp luật là cơ sở cho việc thiết lập các mối quan hệ ngoại giao, hữu nghị, hợp tác quốc tế
Thông qua việc thừa nhận các tập quán quốc tế, quy định trình tự, thủ tục
ký kết, phê chuẩn, gia nhập các điều ước quốc tế; quy định trình tự, thủ tục thiết
lập quan hệ ngoại giao với các quốc gia khác... , pháp luật là cơ sở pháp lý cần
thiết cho việc thiết lập và thúc đẩy quá trình hợp tác quốc tế. Quá trình nội luật
hóa các quy định của luật pháp quốc tế, đồng thời hoàn thiện hệ thống pháp luật
quốc gia, tạo hành lang pháp lý an toàn cho các quan hệ hợp tác và phát triển, thu
hút hoạt động hợp tác đầu tư từ các nhà đầu tư của các quốc gia khác vào thị
trường để thúc đẩy sự phát triển kinh tế đất nước.
2.2. Bản chất của pháp luật
Bản chất của pháp luật là tổng thể những mặt, những thuộc tính, những
mối liên hệ bên trong tương đối ổn định và có tính quy định đối với sự ra đời,
phát triển cũng như nội dung của pháp luật.
Cùng với nhà nước, pháp luật là công cụ của giai cấp nắm giữ quyền lực
nhà nước, để thực hiện và bảo vệ quyền lợi và địa vị thống trị của giai cấp đó.
Đồng thời, pháp luật là công cụ của nhà nước để điều hành và quản lý xã hội,
nhằm thiết lập và giữ gìn trật tự xã hội vì sự phát triển chung của toàn xã hội,
cộng đồng. Do vậy, xét về bản chất, pháp luật mang những thuộc tính thể hiện
bản chất của nó là tính giai cấp và tính xã hội. 34
2.2.1. Bản chất giai cấp
Pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội, là công cụ điều
chỉnh quan hệ giữa các giai cấp, các lực lượng xã hội theo chiều hướng bảo vệ
quyền và lợi ích của giai cấp thống trị.
Pháp luật là sự thể chế hóa nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu, chính
sách, đường lối chính trị của lực lượng cầm quyền, giúp cho lực lượng này thực
hiện được quyền lãnh đạo của nó đối với toàn xã hội.
Mức độ thể hiện tính giai cấp của pháp luật phụ thuộc vào tương quan lực
lượng, mâu thuẫn giai cấp, đặc điểm kinh tế, truyền thống, tôn giáo, đạo đức, bối
cảnh quốc tế, lịch sử hay thậm chí là các điều kiện tự nhiên, ý chí của giai cấp
nắm giữ quyền lực nhà nước.
2.2.2. Bản chất xã hội
Xã hội gồm nhiều thành phần, giai cấp, tầng lớp khác nhau, do vậy, pháp
luật ngoài việc chú trọng phản ánh ý chí và bảo vệ lợi ích cho giai cấp thống trị
còn phải phản ánh ý chí và bảo vệ lợi ích cho các giai tầng khác trong xã hội ở
một mức độ nhất định.
Pháp luật là công cụ để điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm thiết lập và
củng cố và bảo vệ trật tự chung trong các lĩnh vực của đời sống, bảo vệ lợi ích
chung của quốc gia, dân tộc, vì sự phát triển chung của toàn xã hội. Do vậy, lực
lượng cầm quyền trong xã hội muốn củng cố và giữ gìn quyền lực của mình trong
xã hội một cách bền vững thì bên cạnh việc quan tâm tới lợi ích riêng của mình
còn phải quan tâm đến lợi ích chung của cộng đồng và xã hội, xây dựng và giữ gìn trật tự xã hội.
Pháp luật là một trong những công cụ hiệu quả nhất để huy động sức mạnh
chung của cộng đồng cho công cuộc xây dựng và ổn định trật tự xã hội, do vậy,
pháp luật phản ánh và thể hiện ý chí chung của xã hội.
Để đảm bảo tính khả thi, pháp luật cũng cần phù hợp với điều kiện thực tế
của xã hội, khi xã hội thay đổi, Nhà nước cũng phải điều chỉnh các quy định pháp luật.
Pháp luật trong xã hội hiện đại có nhiều nội dung thể hiện tính xã hội của
nó, chẳng hạn như việc thừa nhận một cách rộng rãi các quyền cơ bản của con 35
người với tư cách là các quyền tự nhiên bẩm sinh của con người đồng thời quy
định các phương thức bảo vệ các quyền đó.
Giữa hai thuộc tính xã hội và giai cấp có quan hệ qua lại với nhau. Nếu
pháp luật nào mang tính giai cấp sâu sắc thì tính xã hội sẽ mờ nhạt và ngược lại.
Khuynh hướng vận động của pháp luật là ngày càng tiến bộ hơn do tính xã hội
ngày càng được mở rộng qua các kiểu pháp luật trong lịch sử.
2.3. Kiểu pháp luật và hình thức pháp luật 2.3.1. Kiểu pháp luật
Kiểu pháp luật là tổng thể những dấu hiệu, đặc thù cơ bản của pháp luật
thể hiện bản chất giai cấp và điều kiện tồn tại của pháp luật trong một hình thái
kinh tế - xã hội nhất định. Các kiểu pháp luật:
Theo quan điểm của Học thuyết Mác - Lênin, tương tứng với các hình thái
kinh tế – xã hội, trong lịch sử có 4 kiểu pháp luật là: kiểu pháp luật chủ nô, kiểu
pháp luật phong kiến, kiểu pháp luật tư sản và kiểu pháp luật xã hội chủ nghĩa.
Khi xem xét kiểu pháp luật, cần làm rõ các vấn đề: điều kiện kinh tế - xã
hội làm tiền đề cho sự tồn tại của kiểu pháp luật; bản chất và đặc trưng của kiểu pháp luật. Kiểu pháp luật chủ nô
Pháp luật chủ nô là kiểu pháp luật ra đời sớm nhất trong lịch sử, cùng với
sự ra đời của nhà nước chủ nô. Kiểu pháp luật chủ nô được xây dựng trên cơ sở
chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và mâu thuẫn đối kháng gay gắt giữa chủ nô với nô lệ.
Pháp luật chủ nô được hình thành bằng con đường thừa nhận các phong
tục, tập quán, quy tắc đạo đức và tín điều tôn giáo trong xã hội.
Pháp luật chủ nô có đặc trưng:
- Pháp luật chủ nô tạo cơ sở pháp lý cho việc củng cố và bảo vệ quan hệ
sản xuất chiếm hữu nô lệ, hợp pháp hóa sự bóc lột của chủ nô đối với nô lệ.
- Pháp luật chủ nô quy định một hệ thống hình phạt và phương thức thi
hành hình phạt hết sức dã man. 36
- Pháp luật chủ nô ghi nhận tình trạng bất bình đẳng trong xã hội và gia đình.
- Pháp luật chủ nô có tính tản mạn, thiếu thống nhất.
Kiểu pháp luật phong kiến
Pháp luật phong kiến được xây dựng trên cơ sở chế độ sở hữu tư nhân của
địa chủ, quý tộc, phong kiến về tư liệu sản xuất mà chủ yếu là ruộng đất với cơ sở
xã hội là mâu thuẫn giữa quý tộc phong kiến với nông dân.
Pháp luật phong kiến có các đặc trưng cơ bản sau:
- Pháp luật phong kiến xác lập và bảo vệ trật tự đẳng cấp, đồng thời bảo vệ
những đặc quyền của các đẳng cấp trên trong xã hội.
- Pháp luật phong kiến dung túng cho việc tùy tiện sử dụng bạo lực của
những kẻ nắm quyền trong xã hội.
- Pháp luật phong kiến quy định hệ thống hình phạt và cách thức thi hành
hình phạt một cách dã man, hà khắc.
- Pháp luật phong kiến chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của tôn giáo, phong tục,
đạo đức phong kiến và không có tính thống nhất.
Tương tự như pháp luật chủ nô, pháp luật phong kiến chưa có sự phân định
rõ ràng giữa các lĩnh vực pháp luật. Hầu hết các bộ luật phong kiến đều quy định
về biện pháp trừng phạt (hình phạt) của nhà nước đối với chủ thể vi phạm. Kiểu pháp luật tư sản
Pháp luật tư sản được xây dựng trên cơ sở kinh tế là chế độ sở hữu tư nhân
tư bản chủ nghĩa, với cơ sở xã hội dựa trên quan hệ giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân.
Pháp luật tư sản có các đặc trưng sau:
- Pháp luật tư sản ghi nhận và bảo vệ chế độ sở hữu tư bản chủ nghĩa.
- Pháp luật tư sản mang tính dân chủ, thừa nhận về mặt pháp lý quyền tự
do, bình đẳng của công dân.
- Pháp luật tư sản bảo vệ sự thống trị về chính trị và tư tưởng của giai cấp tư sản trong xã hội. 37
- So với các kiểu pháp luật trước đó, pháp luật tư sản có nhiều điểm tiến bộ
vượt bậc, đặc biệt là tính nhân đạo của hệ thống pháp luật đã được đề cao. Ngày
nay, nhiều quy định của pháp luật tư sản có ảnh hưởng đến pháp luật quốc tế.
Kiểu pháp luật xã hội chủ nghĩa
Pháp luật xã hội chủ nghĩa ra đời cùng với sự ra đời của nhà nước xã hội
chủ nghĩa. Pháp luật xã hội chủ nghĩa được xây dựng trên cơ sở kinh tế là quan hệ
sản xuất xã hội chủ nghĩa, cơ sở xã hội là sự liên minh giữa các giai cấp, tầng lớp nhân dân lao động.
Pháp luật xã hội chủ nghĩa có các đặc trưng:
- Pháp luật xã hội chủ nghĩa thể chế hóa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng lãnh đạo.
- Pháp luật xã hội chủ nghĩa đang ngày một hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu điều chỉnh xã hội.
- Pháp luật xã hội chủ nghĩa phản ánh các chuẩn mực đạo đức xã hội đồng
thời góp phần củng cố, bảo vệ các chuẩn mực đó.
2.3.1. Hình thức pháp luật
Hình thức của pháp luật là cách thức thể hiện ý chí của nhà nước, là cách
thức mà nhà nước sử dụng để thể hiện ý chí của mình thành pháp luật.
Pháp luật có ba hình thức cơ bản là: tập quán pháp, tiền lệ pháp (hay án lệ)
và văn bản quy phạm pháp luật. Tập quán pháp
Tập quán pháp là các quy tắc xử sự đã tồn tại trong xã hội dưới dạng phong
tục tập quán, đạo đức, các tín điều tôn giáo nhưng phù hợp với ý chí của nhà nước
nên được nhà nước thừa nhận thành pháp luật. Tiền lệ pháp hay án lệ
Tiền lệ pháp hay án lệ là những bản án, quyết định của chủ thể có thẩm
quyền khi giải quyết các vụ việc cụ thể, được nhà nước thừa nhận làm khuôn mẫu
để giải quyết các vụ việc khác tương tự.
Tiền lệ pháp hay án lệ là kết quả từ hoạt động của cơ quan xét xử (Tòa án
hoặc trọng tài) và cơ quan nhà nước khác. Ví dụ, bản án do Tòa án nhân tối cao 38
đưa ra khi giải quyết một vụ án tranh chấp đất đai đã được Nhà nước thừa nhận
làm mẫu để các tòa án khác phải tuân theo khi giải quyết các vụ tranh chấp đất đai
xảy ra sau đó có nội dung tương tự.
Văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước hoặc cá nhân
có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục và hình thức do pháp luật quy định,
trong đó có các quy phạm được nhà nước bảo đảm thực hiện hay các quy phạm
pháp luật để điều chỉnh quan hệ xã hội theo mục đích của nhà nước.
Đây là hình thức pháp luật quan trọng nhất và đảm bảo tính chính xác, rõ
ràng, minh bạch, dễ thống nhất, được cập nhật thường xuyên theo sự thay đổi của đời sống xã hội.
2.4. Quan hệ pháp luật
2.4.1. Khái niệm, đặc điểm của quan hệ pháp luật

Khi quan hệ xã hội chịu sự tác động của quy phạm pháp luật thì buộc các
bên tham gia quan hệ phải tuân thủ cách xử sự mà quy phạm pháp luật đã đề ra.
Những quan hệ xã hội chịu sự tác động của quy phạm pháp luật chính là các quan hệ pháp luật.
Như vậy, quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được quy phạm pháp luật
điều chỉnh trong đó các bên tham gia quan hệ có các quyền và nghĩa vụ pháp lý
được nhà nước đảm bảo thực hiện.
Đặc điểm của quan hệ pháp luật:
Quan hệ pháp luật mang tính ý chí
Lựa chọn các quan hệ xã hội để điều chỉnh, và cách thức điều chỉnh quan
hệ xã hội đó như thế nào là phụ thuộc vào ý chí của nhà nước (cơ quan ban hành
văn bản quy phạm pháp luật). Mặt khác, quan hệ pháp luật được hình thành, thay
đổi, chấm dứt còn phụ thuộc vào ý chí, các bên tham gia.
Quan hệ pháp luật xuất hiện và tồn tại trên cơ sở các quy phạm pháp luật
Một quan hệ xã hội nếu không được điều chỉnh bởi pháp luật thì chỉ là
quan hệ xã hội đơn thuần mà không thể trở thành quan hệ pháp luật. Vì vậy, quy
phạm pháp luật là một trong những điều kiện làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật. 39
Vì pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội phổ biến, cơ bản, có ảnh
hưởng rộng đến đời sống xã hội nên trong đời sống xã hội, vẫn tồn tại nhiều quan
hệ xã hội không chịu sự tác động của quy phạm pháp luật mà thực hiện theo các
quy tắc xã hội khác như: đạo đức, tôn giáo, quy chế của tổ chức, đoàn thể...
Nội dung của quan hệ pháp luật bao biểu hiện thành quyền và nghĩa vụ
pháp lý cụ thể của các bên tham gia quan hệ
Quan hệ pháp luật được hình thành bởi ít nhất 2 chủ thể (gọi là các bên của
quan hệ pháp luật), quan hệ giữa các chủ thể nhằm đạt được những lợi ích nhất
định, vì vậy, pháp luật quy định quyền và nghĩa vụ của các bên nhằm đảm bảo
cho các quan hệ pháp luật diễn đúng theo ý chí của Nhà nước.
Quyền và nghĩa vụ của các bên cũng có thể do các bên thỏa thuận trong
khuôn khổ pháp luật (ví dụ như trong quan hệ pháp luật dân sự, kinh tế, lao
động), hoặc được xác định bởi nhà nước (như trong quan hệ pháp luật hình sự, hành chính).
Quyền và nghĩa vụ của các bên được bảo đảm bởi nhà nước với nhiều hình
thức, tính chất khác nhau: có những biện pháp bảo đảm mang tính bắt buộc,
cưỡng chế, nhưng cũng có những biện pháp bảo đảm mang tính cho phép, tùy nghi.
2.4.2. Cấu thành của quan hệ pháp luật
Cấu thành của quan hệ pháp luật là các bộ phận hợp thành quan hệ pháp
luật. Một quan hệ pháp luật được cấu thành bởi các bộ phận: chủ thể, khách thể và nội dung.
2.4.2.1. Chủ thể của quan hệ pháp luật
Chủ thể của quan hệ pháp luật là các cá nhân và tổ chức tham gia quan hệ
pháp luật với những quyền và nghĩa vụ pháp lý xác định.
Tuy nhiên, để trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật, cá nhân và tổ chức
phải có năng lực chủ thể. Năng lực chủ thể bao gồm năng lực pháp luật và năng lực hành vi pháp luật.
Năng lực pháp luật: là khả năng của chủ thể được hưởng quyền và thực
hiện nghĩa vụ pháp lý khi tham gia quan hệ pháp luật. Mỗi chủ thể khi tham gia 40
các quan hệ pháp luật khác nhau sẽ có khả năng hưởng quyền và thực hiện nghĩa
vụ khác nhau do pháp luật quy định.
Năng lực pháp luật là yếu tố mang tính chất thụ động, phụ thuộc vào ý chí
của nhà nước – thể hiện qua các quy định của pháp luật.
Năng lực hành vi pháp luật: là khả năng mà các chủ thể bằng hành vi của
mình xác lập và thực hiện quyền và nghĩa vụ trong một quan hệ pháp luật cụ thể.
Khác với năng lực pháp luật, năng lực hành vi pháp luật không mang tính
thụ động mà mang tính chủ động. Theo đó, các chủ thể của quan hệ pháp luật tự
bản thân mình (bằng hành vi của mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ đã được
pháp luật quy định. Khi một chủ thể có năng lực hành vi pháp luật, chủ thể được
tự mình tham gia quan hệ pháp luật để hưởng quyền hoặc làm nghĩa vụ trong quan hệ đó.
Một cá nhân chỉ có đầy đủ năng lực hành vi pháp luật khi đạt đến một độ
tuổi nhất định, có khả năng nhận thức và làm chủ hành vi của mình. Một tổ chức,
ngay từ khi được thành lập hoặc được cấp giấy phép hoạt động, năng lực pháp
luật và năng lực hành vi pháp luật của pháp nhân đã xuất hiện.
Các loại chủ thể của quan hệ pháp luật: Cá nhân
Cá nhân bao gồm: công dân, người nước ngoài, người không quốc tịch.
Công dân là cá nhân mang quốc tịch của một nước và có các quyền, nghĩa
vụ pháp lý theo quy định của pháp luật nước đó. Công dân là chủ thể phổ biến của quan hệ pháp luật.
Người nước ngoài là cá nhân sinh sống tại một quốc gia nhưng lại mang
quốc tịch của quốc gia khác.
Người không quốc tịch là cá nhân không mang quốc tịch của bất kỳ quốc
gia nào. Người không quốc tịch là thực trạng pháp lý của một cá nhân có thể do
nhiều nguyên nhân: cá nhân xin thôi quốc tịch nước này để gia nhập quốc tịch
nước khác, trong thời gian chờ gia nhập quốc tịch nước mới, họ là người không
quốc tịch; cá nhân được sinh ra do sự xung đột pháp luật quốc tịch giữa các quốc
gia; công bị tước quốc tịch theo quyết định có tính chất chế tài của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền. ... 41 Tổ chức
Tổ chức phải có đầy đủ các điều kiện do pháp luật quy định để tham gia quan hệ pháp luật.
Trong các tổ chức, có nhóm tổ chức là pháp nhân khi thỏa mãn các điều
kiện được quy định tại Điều 74 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể là: (1) Được thành
lập theo quy định của pháp luật; (2) Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; (3) Có tài sản
độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của
mình; (4) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập. Pháp
nhân gồm có: pháp nhân thương mại và pháp nhân phi thương mại.
2.4.2.2. Khách thể của quan hệ pháp luật
Khách thể của quan hệ pháp luật là những lợi ích mà các chủ thể tham gia
quan hệ pháp luật hướng tới khi tham gia quan hệ đó.
Khách thể của quan hệ pháp luật rất đa dạng, có thể là những lợi ích vật
chất (như: tiền, nhà, đất đai, phương tiện vận chuyển, tư liệu sản xuất...) hoặc lợi
ích phi vật chất thỏa mãn các nhu cầu về tinh thần (như: quyền tác giả, quyền sở
hữu trí tuệ, uy tín, danh tiếng...); hoặc thỏa mãn nhu cầu sử dụng dịch vụ của một
chủ thể (chăm sóc sức khỏe, dịch vụ vận chuyển...).
2.4.2.3. Nội dung của quan hệ pháp luật
Nội dung của quan hệ pháp luật bao gồm quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể.
Quyền của chủ thể là khả năng của chủ thể được xử sự theo cách thức mà pháp luật cho phép.
Quyền pháp lý của chủ thể bao gồm: (i) chủ thể có thể tự thực hiện những
hành vi nhất định (tự xử sự), bằng hành vi của mình, chủ thể tự tiến hành cách xử
sự mà pháp luật cho phép; (ii) có thể yêu cầu chủ thể có nghĩa vụ của quan hệ
phải thực hiện những hành động cụ thể để đảm bảo quyền của mình trong quan
hệ, yêu cầu chủ thể phía bên kia chấm dứt việc thực hiện hành vi trái pháp luật
xâm hại tới quyền và lợi ích chính đáng của mình; (ii) có thể yêu cầu nhà nước
can thiệp để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp khi quyền và lợi ích đó bị xâm hại.
Nghĩa vụ pháp lý chủ thể là các xử sự mà các chủ thể của quan hệ pháp luật
bắt buộc phải thực hiện nhằm đáp ứng quyền của chủ thể phía bên kia trong quan hệ 42
Nghĩa vụ pháp lý của chủ thể bao gồm: nghĩa vụ phải thực hiện một hoặc
một số hoạt động nhất định, nghĩa vụ không được thực hiện một hoặc một số hoạt
động nhất định; phải chịu trách nhiệm khi không thực hiện đúng nghĩa vụ của
mình đối với phía bên kia.
2.4.3. Căn cứ làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật
Một quan hệ pháp luật cụ thể sẽ phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt khi có
quy phạm pháp luật, chủ thể có đủ năng lực chủ thể và có sự kiện pháp lý. Trong
đó: quy phạm pháp luật là cơ sở pháp lý, chủ thể là yếu tố trực tiếp thực hiện
quyền và nghĩa vụ trong quan hệ pháp luật, sự kiện pháp lý chính thức làm quan
hệ xã hội chịu sự tác động trong thực tế.
Nội dung về quy phạm pháp luật sẽ thuộc bài 4, chủ thể thuộc phần 2.4.3.
Trong phần này chủ yếu tập trung trình bày về sự kiện pháp lý.
Sự kiện pháp lý là sự kiện, sự việc thực tế xảy ra trong cuộc sống được
pháp luật gắn với việc làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật.
Sự kiện pháp lý gồm: hành vi pháp lý và sự biến pháp lý.
Hành vi pháp lý (sự kiện ý chí) là xử sự của con người có sự kiểm soát và
điều khiển của lý trí được pháp luật gắn với việc làm phát sinh, thay đổi hoặc
chấm dứt quan hệ pháp luật.
Sự biến pháp lý (sự kiện phi ý chí) là kết quả của một hiện tượng, sự việc
hoặc hành vi xảy ra trong tự nhiên nhưng được pháp luật gắn với việc làm phát
sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật. Ví dụ: sự kiện sóng thần, động
đất xảy ra gây chết người, thiệt hại về tài sản có thể làm phát sinh, thay đổi, chấm
dứt nhiều quan hệ pháp luật như: phát sinh quan hệ pháp luật bảo hiểm, quan hệ
pháp luật về thừa kế tài sản; chấm dứt quan hệ pháp luật về quyền sở hữu tài sản...
TÓM TẮT NỘI DUNG BÀI HỌC
Bài học đã tóm lược lý luận của học thuyết Mác – Lênin về nguồn gốc ra
đời pháp luật – đây là cơ sở giải thích về bản chất, đặc điểm và vai trò của pháp
luật trong đời sống. Từ lý thuyết về các kiểu pháp luật, người học giải thích được
về sự khác biệt của pháp luật trong các thời kỳ lịch sử. 43
Nhóm kiến thức về quan hệ pháp luật cung cấp hiểu biết cơ bản về điều
kiện phát sinh, thay đổi, chấm dứt một quan hệ pháp luật – đây là cơ sở để xác
định một quan hệ xã hội chịu sự tác động của pháp luật như thế nào.
CÂU HỎI LUYỆN TẬP
1) Sự khác biệt cơ bản của các kiểu pháp luật trong lịch sử: pháp luật chủ
nô, pháp luật phong kiến, pháp luật tư sản, pháp luật XHCN?
2) Ưu điểm, hạn chế của các hình thức pháp luật? Hệ thống pháp luật Việt
Nam hiện nay có những hình thức pháp luật nào?
3) Quan hệ pháp luật phát sinh, thay đổi, chấm dứt căn cứ vào những yếu
tố nào? Vai trò của các yếu tố này đối với sự tồn tại của các quan hệ pháp luật?
4) Phân biệt các loại sự kiện pháp lý, cho một tình huống cụ thể để minh họa? 44 CHƯƠNG III
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT, VI PHẠM PHÁP LUẬT,
TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ GIỚI THIỆU
Bài học cung cấp kiến thức cơ bản về: các hình thức thực hiện pháp luật;
các dấu hiệu, cấu thành và phân loại vi phạm pháp luật; vấn đề áp dụng trách
nhiệm pháp lý đối với chủ thể vi phạm pháp luật.
Để học tốt các nội dung của bài học, người học cần: phân biệt các khái
niệm: lập bảng so sánh để làm rõ sự khác biệt của: các hình thức thực hiện pháp
luật, các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý tương ứng. Đây là bài học
có tính thực tiễn cao, vì vậy, người học cần tìm các các ví dụ về tình huống pháp
lý trong thực tế để vận dụng kiến thức lý thuyết vào giải quyết. NỘI DUNG CHI TIẾT
3.1. Thực hiện pháp luật
Thực hiện pháp luật là hành vi (hành động hoặc không hành động thực tế
hợp pháp của chủ thể có năng lực hành vi pháp luật.
3.1.1. Đặc điểm của thực hiện pháp luật
Thực hiện pháp luật có các đặc điểm sau:
Thực hiện pháp luật phải là hành vi xác định hay xử sự thực tế của con
người. Pháp luật chỉ điều chỉnh hành vi hay xử sự của con người mà không thể
điều chỉnh suy nghĩ hay tư tưởng của họ. Hành vi thực hiện pháp luật của các chủ
thể có thể được thể hiện dưới dạng hành động hoặc không hành động. Hành động
thực hiện pháp luật thể hiện bằng những lời nói, cử chỉ, động tác nhất định (Ví
dụ: khi tham gia giao thông bằng xe gắn máy, người điều khiển xe “đội mũ bảo
hiểm) hoặc không hành động (không thực hiện những cử chỉ, động tác, lời nói
nhất định mà pháp luật cấm. Ví dụ: không “dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị
gây cản trở giao thông”; không sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh” khi đang điều khiển xe). 45
- Thực hiện pháp luật phải là hành vi hợp pháp, tức là hành vi hoàn toàn
phù hợp với yêu cầu của pháp luật.
Thực hiện pháp luật là sự hiện thực hoá các quy định của pháp luật, tức là
biến các quy định của pháp luật trong văn bản trở thành xử sự thực tế của các chủ
thể khi tham gia vào các quan hệ pháp luật. Hành vi thực hiện pháp luật phải nằm
trong khuôn khổ các quy định của pháp luật.
Thực hiện pháp luật phải là xử sự của các chủ thể có khả năng nhận thức và
điều khiển hành vi, có năng lực hành vi pháp luật.
- Thực hiện pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của cá nhân, tổ chức trong
xã hội. Thực hiện pháp luật trước hết là nghĩa vụ của mọi cá nhân, tổ chức trong
xã hội để bảo đảm một trật tự xã hội cũng như bảo đảm quyền và lợi ích của mọi thành viên trong xã hội.
3.1.2. Các hình thức thực hiện pháp luật
Tuân theo (tuân thủ) pháp luật
Là hình thức thực hiện pháp luật trong đó các chủ thể pháp luật kiềm chế,
không tiến hành những hành vi mà pháp luật cấm.
Ví dụ: Điều 8 Luật an ninh mạng năm 2018 quy định cấm sử dụng không
gian mạng để thực hiện hành vi “thông tin sai sự thật gây hoang mang trong Nhân
dân, gây thiệt hại cho hoạt động kinh tế - xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của
cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác”
Thi hành (chấp hành) pháp luật
Là hình thức thực hiện pháp luật trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện
nghĩa vụ pháp lý của mình bằng các hành động tích cực.
Ví dụ: Người có bệnh truyền nhiễm phải khai báo trung thực diễn biến
bệnh; tuân thủ chỉ định, hướng dẫn của thầy thuốc, nhân viên y tế và nội quy, quy
chế của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. (Theo Điều 34, Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2008)
Sử dụng (vận dụng) pháp luật 46
Là hình thức thực hiện pháp luật trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện
quyền của mình theo quy định của pháp luật. Vì đây là hình thức thực hiện các
quyền mà pháp luật cho phép, nên chủ thể có thể thực hiện hoặc không thực hiện quyền của mình.
Ví dụ: Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà
pháp luật không cấm (Điều 33, Hiến pháp 2013)
Đây là quy phạm pháp luật trao quyền cho mọi người, nên cá nhân có
quyền tự quyết định có thực hiện hay không thực hiện quyền này. Áp dụng pháp luật
Là hình thức thực hiện pháp luật trong đó nhà nước thông qua các cơ quan
nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền, tổ chức cho các chủ thể pháp luật
thực hiện những quy định của pháp luật hoặc ra các quyết định làm phát sinh,
thay đổi hoặc chấm dứt những quan hệ pháp luật cụ thể. Ví dụ, khi một người lái
xe ô tô tham gia giao thông mà “Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao
thông” thì sẽ bị các chủ thể có thẩm quyền tiến hành xử lý vi phạm hành chính
theo quy định của pháp luật.
Áp dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật đặc biệt vì đây là
hình thức thực hiện pháp luật của chính nhà nước (hay hình thức nhà nước tổ
chức cho các chủ thể khác thực hiện các quy định của pháp luật). 3.2. Vi phạm pháp luật
Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do chủ thể có năng lực
trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
3.2.1. Dấu hiệu của vi phạm pháp luật
Vi phạm pháp luật có các dấu hiệu sau:
- Vi phạm pháp luật là hành vi xác định của con người. Những gì còn nằm
trong ý nghĩ, tư tưởng của con người mà chưa thể hiện ra bên ngoài thì không thể
làm biến đổi thế giới khách quan, không có khả năng gây thiệt hại cho các quan
hệ xã hội nên không thể coi là vi phạm pháp luật được.
- Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật. Vi phạm pháp luật là xử sự
trái với các yêu cầu của pháp luật. Hành vi vi phạm pháp luật được thể hiện dưới 47
các hình thức: chủ thể thực hiện những hành vi bị pháp luật cấm, chủ thể không
thực hiện những nghĩa vụ mà pháp luật bắt buộc phải thực hiện.
- Vi phạm pháp luật là hành vi của chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý.
Một hành vi có tính chất trái pháp luật nhưng chủ thể không có năng lực trách
nhiệm pháp lý thì không bị coi là vi phạm pháp luật.
- Vi phạm pháp luật là hành vi có lỗi của chủ thể. Một hành vi chỉ bị coi là
vi phạm pháp luật khi chủ thể điều khiển được hành vi của mình và nhận thức
được hậu quả của hành vi đó. Như vậy, chỉ những hành vi trái pháp luật mà có lỗi
của chủ thể thì mới bị coi là vi phạm pháp luật.
3.2.2. Cấu thành của vi phạm pháp luật
Cấu thành của vi phạm pháp luật được hiểu là những yếu tố hợp thành một
vi phạm pháp luật cụ thể. Cấu thành vi phạm pháp luật bao gồm bốn yếu tố:
Mặt khách quan: là những dấu hiệu biểu hiện ra bên ngoài thế giới khách
quan của vi phạm pháp luật. Nó bao gồm các yếu tố: hành vi trái pháp luật gây
hậu quả nguy hiểm cho xã hội, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả
nguy hiểm cho xã hội, thời gian, địa điểm, phương tiện vi phạm.
Mặt chủ quan: là thái độ hay trạng thái tâm lý bên trong của chủ thể khi
thực hiện hành vi trái pháp luật, bao gồm: lỗi, động cơ, mục đích vi phạm pháp luật.
Lỗi là thái độ hay trạng thái tâm lý của chủ thể đối với hành vi trái pháp
luật và đối với hậu quả của hành vi đó. Lỗi được thể hiện dưới hai hình thức: lỗi
cố ý (trực tiếp hoặc gián tiếp) hoặc lỗi vô ý (do quá tự tin hoặc do cẩu thả).
Động cơ vi phạm pháp luật là động lực tâm lý bên trong thúc đẩy chủ thể
thực hiện hành vi trái pháp luật. Ví dụ, do động cơ vụ lợi mà một công chức nhà
nước đã nhận hối lộ.
Mục đích vi phạm pháp luật là kết quả trong ý thức chủ quan mà chủ thể
đặt ra phải đạt được khi thực hiện hành vi trái pháp luật. Ví dụ, với mục đích
chiếm đoạt tài sản của người khác, chủ thể đã thực hiện hành vi trộm cắp tài sản.
Chủ thể: là cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý và đã thực
hiện hành vi trái pháp luật, có lỗi. Ví dụ, công ty A bán thực phẩm không đủ tiêu 48
chuẩn chất lượng thì công ty A là tổ chức vi phạm pháp luật; một người vi phạm
Luật Giao thông thì đó là cá nhân vi phạm pháp luật.
Khách thể: là quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ nhưng bị hành vi trái
pháp luật xâm hại. Ví dụ, hành vi trộm cắp tài sản xâm phạm quan hệ sở hữu
3.2.3. Các loại vi phạm pháp luật
Vi phạm pháp luật được chia thành các loại sau:
Vi phạm pháp luật hình sự (còn gọi là tội phạm): tội phạm là loại vi phạm
pháp luật có tính nguy hiểm cho xã hội cao nhất.
Vi phạm hành chính: Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ
chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không
phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
Vi phạm dân sự: Là hành vi trái pháp luật và có lỗi của chủ thể có năng lực
trách nhiệm dân sự xâm hại tới các quan hệ tài sản và các quan hệ nhân thân phi
tài sản. Ví dụ, một người bán hàng cho người khác nhưng lại giao vật không đúng
số lượng, chủng loại theo hợp đồng, một người mua hàng của người khác nhưng
lại không trả đủ tiền hay không trả đúng thời hạn theo hợp đồng... là các vi phạm dân sự.
Vi phạm kỷ luật: Là hành vi có lỗi của chủ thể trái với các quy chế, quy tắc
xác lập trật tự trong nội bộ cơ quan, tổ chức, tức là không thực hiện đúng kỷ luật
lao động, học tập, công tác hoặc phục vụ được đề ra trong nội bộ cơ quan, tổ chức đó.
3.3. Trách nhiệm pháp lý
Trách nhiệm pháp lý là những hậu quả pháp lý bất lợi mà chủ thể vi phạm
pháp luật phải gánh chịu được quy định trong phần chế tài của các quy phạm pháp luật.
Mục đích của việc truy cứu trách nhiệm pháp lý là để trừng trị chủ thể có
hành vi vi phạm pháp luật, đảm bảo tính nghiêm minh, công bằng của pháp luật,
ngoài còn nhằm mục đích giáo dục, cải tạo chủ thể vi phạm pháp luật. 49
3.3.1. Đặc điểm của trách nhiệm pháp lý
- Trách nhiệm pháp lý là loại trách nhiệm do pháp luật quy định. Đây là
điểm khác biệt cơ bản giữa trách nhiệm pháp lý với các loại trách nhiệm xã hội
khác như trách nhiệm đạo đức, trách nhiệm tôn giáo, trách nhiệm chính trị...
- Trách nhiệm pháp lý luôn gắn liền với các biện pháp cưỡng chế nhà nước
được quy định trong phần chế tài của các quy phạm pháp luật. Có nhiều biện
pháp cưỡng chế nhà nước như khiển trách, cảnh cáo, phạt tiền...
- Trách nhiệm pháp lý luôn là hậu quả pháp lý bất lợi đối với chủ thể phải
gánh chịu trách nhiệm thể hiện qua việc chủ thể đó phải chịu những thiệt hại nhất
định về tài sản, về nhân thân, về tự do... đã được quy định cụ thể ở phần chế tài
của các quy phạm pháp luật.
- Trách nhiệm pháp lý phát sinh khi có vi phạm pháp luật hoặc khi có thiệt
hại xảy ra do những nguyên nhân khác được pháp luật quy định. Ví dụ, tổ chức
hoặc cá nhân vi phạm hành chính sẽ phải chịu trách nhiệm hành chính; người
thực hiện hành vi phạm tội sẽ phải chịu hình phạt theo quy định của pháp luật.
3.3.2. Căn cứ xác định trách nhiệm pháp lý
Để việc truy cứu trách nhiệm pháp lý được chính xác, đáp ứng các yêu cầu
của hoạt động này, việc truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với một chủ thể cần
được tiến hành trên cơ sở các căn cứ chắc chắn.
Căn cứ xác định trách nhiệm pháp lý bao gồm: Các căn cứ pháp lý và các căn cứ thực tế.
Căn cứ pháp lý là tổng thể các quy định của pháp luật hiện hành được các
chủ thể sử dụng làm căn cứ để truy cứu trách nhiệm pháp lý. Các căn cứ pháp lý bao gồm:
- Quy định của pháp luật hiện hành về thẩm quyền, trình tự, thủ tục cách
thức tiến hành truy cứu trách nhiệm pháp lý.
- Các quy định của pháp luật hiện hành xác định các yếu tố về hành vi vi
phạm, các biện pháp chế tài dự kiến áp dụng, điều kiện để áp dụng chế tài.
- Các quy định của pháp luật liên quan đến thời hiệu để truy cứu trách nhiệm pháp lý. 50
Căn cứ thực tế của việc truy cứu trách nhiệm pháp lý là việc trên thực tế có
xác định được hành vi vi phạm pháp luật thông qua các yếu tố cấu thành của vi phạm pháp luật đó.
Các căn cứ thực tế bao gồm: Mặt khách quan, mặt chủ quan, khách thể và
chủ thể của vi phạm pháp luật.
3.3.3. Các loại trách nhiệm pháp lý
Tương ứng với các loại vi phạm pháp luật là các loại trách nhiệm pháp lý:
Trách nhiệm pháp lý hình sự, trách nhiệm pháp lý hành chính, trách nhiệm pháp
lý dân sự và trách nhiệm pháp lý kỷ luật.
Trách nhiệm pháp lý hình sự: là loại trách nhiệm pháp lý do Tòa án áp
dụng đối với chủ thể có hành vi phạm tội.
Đây là loại trách nhiệm pháp lý nghiêm khắc nhất do Tòa án áp dụng đối
với chủ thể thực hiện hành vi phạm tội. Theo quy định của pháp luật hiện hành,
trách nhiệm hình sự chỉ áp dụng đối với cá nhân và pháp nhân thương mại có
hành vi phạm tội. Vì tội phạm là những hành vi nguy hiểm nhất nên trách nhiệm
hình sự được coi là loại trách nhiệm pháp lý nghiêm khắc nhất.
Trách nhiệm pháp lý hành chính: là loại trách nhiệm pháp lý do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền hoặc chủ thể được Nhà nước trao quyền áp dụng đối với
các chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật hành chính.
Khác với trách nhiệm hình sự, chủ thể vi phạm pháp luật hành chính là cá
nhân, tổ chức. Ngoài ra, việc truy cứu trách nhiệm hành chính được trao cho
nhiều cơ quan khác nhau, trong đó chủ yếu là cơ quan quản lý hành chính Nhà
nước. Bên cạnh đó còn có các cơ quan khác như thẩm phán tòa án nhân dân, chấp
hành viên cơ quan thi hành án dân sự... cũng có thẩm quyền áp dụng trách nhiệm hành chính. ( ).
Xem: Luật xử lý vi phạm hành chính 2013
Trách nhiệm kỷ luật: là loại trách nhiệm pháp lý do thủ trưởng cơ quan áp
dụng đối với cán bộ, công chức, người lao động trong đơn vị có hành vi vi phạm
quy định về kỷ luật lao động, học tập, công tác hoặc vi phạm pháp luật đã bị tòa
án tuyên là có tội hoặc bị cơ quan có thẩm quyền kết luận bằng văn bản về hành vi vi phạm pháp luật. 51
Chủ thể áp dụng trách nhiệm kỷ luật là những người đứng đầu các cơ quan,
đơn vị. Tuy nhiên, những người này chỉ có thẩm quyền áp dụng trách nhiệm kỳ
luật đối với các chủ thể thuộc quyền quản lý của tổ chức mà họ là người lãnh đạo.
Trách nhiệm kỷ luật có thể đi kèm với các loại trách nhiệm pháp lý khác
nếu chủ thể đồng thời thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật khác nữa.
Trách nhiệm dân sự: là loại trách nhiệm pháp lý do Tòa án hoặc cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền áp dụng đối với chủ thể vi phạm pháp luật dân sự.
Khác với quan hệ pháp luật hình sự và quan hệ pháp luật hành chính luôn
có một bên chủ thể là Nhà nước, trong quan hệ pháp luật dân sự, rất nhiều trường
hợp Nhà nước không tham gia với tư cách là một bên chủ thể mà chủ thể chủ yếu
của quan hệ này là những tổ chức, cá nhân có năng lực hành vi dân sự. Chính vì
vậy, khi có vi phạm pháp luật dân sự, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chỉ đóng
vai trò bảo đảm cho việc thực hiện đầy đủ các biện pháp cưỡng chế giữa các bên
chủ thể của quan hệ dân sự với nhau.
Một hành vi vi phạm pháp luật có thể bị áp dụng đồng thời nhiều loại trách
nhiệm pháp lý khác nhau. Chẳng hạn như chủ thể có hành vi cố ý gây thương tích
cho người khác có thể đồng thời bị truy cứu trách nhiệm hình sự trước Nhà nước
đồng thời bị truy cứu trách nhiệm dân sự buộc phải bồi thường thiệt hại đã gây ra cho nạn nhân
TÓM TẮT NỘI DUNG BÀI HỌC
Bài học nghiên cứu các vấn đề về thực hiện pháp luật và các hình thức thực
hiện pháp luật gồm: tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật, sử dụng pháp luật và
áp dụng pháp luật. Áp dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật đặc
thù do luôn có chủ thể là cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền.
Trong nội dung nghiên cứu về vi phạm pháp luật: khái niệm vi phạm pháp
luật chỉ rõ vi phạm pháp luật gồm bốn yếu tố cấu thành là mặt khách quan, mặt
chủ quan, chủ thể và khách thể. Người học chú ý: tránh nhầm lẫn dấu hiệu vi
phạm pháp luật với cấu thành vi phạm pháp luật. 52
Chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật phải chịu trách nhiệm pháp lý, việc
áp dụng trách nhiệm pháp lý dựa trên căn cứ pháp lý và căn cứ thực tiễn. Tương
ứng với 4 loại vi phạm pháp luật là bốn loại trách nhiệm pháp lý bao gồm: trách
nhiệm hình sự, trách nhiệm hành chính, trách nhiệm kỷ luật và trách nhiệm dân sự.
CÂU HỎI LUYỆN TẬP
1) Phân biệt: dấu hiệu vi phạm pháp luật và cấu thành vi phạm pháp luật.
Có phải mọi hành vi trái pháp luật đều là hành vi vi phạm pháp luật?
2) Nguyên nhân của vi phạm pháp luật? Sinh viên có thể làm gì để góp
phần vào việc phòng, chống vi phạm pháp luật hiện nay?
3) Tìm hiểu về các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến việc sử dụng
internet và mạng xã hội hiện nay và trách nhiệm pháp lý áp dụng với chủ thể thực hiện các hành vi này? 53 CHƯƠNG IV
HỆ THỐNG PHÁP LUẬT GIỚI THIỆU
Trong bài này, người học sẽ được tiếp cận các nội dung: Khái niệm, cấu
trúc của hệ thống pháp luật; khái niệm, đặc điểm và cơ cấu của quy phạm pháp
luật; các ngành luật cơ bản trong hệ thống pháp luật Việt Nam; hệ thống pháp luật quốc tế.
Người học cần chú ý: nắm được cấu trúc của hệ thống pháp luật và căn cứ
phân biệt các ngành luật trong một hệ thống pháp luật; xác định được các bộ phận
trong một quy phạm pháp luật; hiểu được một số vấn đề cơ bản về pháp luật quốc tế đó.
Để hiểu rõ vấn đề lý luận, người học cần lấy các ví dụ cụ thể về quy phạm
pháp luật, các tình huống liên quan đến pháp luật quốc tế. NỘI DUNG CHI TIẾT
4.1. Khái niệm, đặc điểm của hệ thống pháp luật 4.1.1. Khái niệm
Theo nghĩa rộng, hệ thống pháp luật là khái niệm dùng để chỉ các trường
phái pháp luật, theo đó, các hệ thống pháp luật gồm có: Pháp luật châu Âu lục địa
(Civil law), Luật chung (Common law), các hệ thống pháp luật khác.
Pháp luật châu Âu lục địa (Civil law)
Chữ “Civil law” (tiếng Anh) được dùng phổ biến trong khoa học pháp lý
trên toàn thế giới để chỉ một hệ thống pháp luật nổi tiếng ngày nay ở các nước
Châu Âu lục địa (continental law).
Civil law hình thành và phát triển phổ biến từ lâu đời ở các nước Châu Âu
trên phần lục địa, trước hết là Đức, Pháp, Italia... Nước Đức nằm ở trung tâm lục
địa Châu Âu là một trong những quốc gia có hệ thống pháp luật tiếp thu, mô
phỏng, hiện đại hóa pháp luật La Mã cổ đại thành công nhất.
Văn bản pháp luật là nguồn chủ yếu của Civil law. 54
Pháp luật các nước Châu Âu lục địa thường tập trung vào yêu cầu về công
lý và đạo đức, tất nhiên là yêu cầu đó được đặt ra phù hợp với những điều kiện của xã hội hiện đại.
So với Common law, nhóm hệ thống pháp luật Châu Âu lục địa ít chú ý
hơn đến những vấn đề quản lý, tư pháp và áp dụng luật. Luật chung (Common law)
“Common law” là thuật ngữ phổ biến trên thế giới dùng để chỉ một nhóm
các hệ thống pháp luật ở nước Anh và một số nước khác chịu ảnh hưởng của
truyền thống pháp luật nước Anh (như: Mỹ, Canada, Úc, New Zealand, Malta,
Scotland, bang Quebec của Canada ...).
Theo nghĩa hẹp, hệ thống pháp luật (còn gọi là hệ thống cấu trúc của pháp
luật) là tổng thể các quy phạm pháp luật, của một quốc gia.
Hệ thống pháp luật được hình thành từ bộ phận nhỏ nhất là các quy phạm
pháp luật (xem mục 4.2.1), nhiều quy phạm pháp luật điều chỉnh một nhóm quan
hệ xã hội tạo thành chế định pháp luật.
Chế định pháp luật là tập hợp một nhóm quy phạm pháp luật điều chỉnh
một nhóm quan hệ xã hội có liên quan mật thiết với nhau.
Các chế định pháp luật có các đặc trưng giống nhau nhất định tạo thành các
ngành luật. Ngành luật là tập hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh một loại
quan hệ xã hội có chung tính chất, thuộc một lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội.
Về mặt nội dung, giữa các bộ phận của hệ thống pháp luật luôn có sự liên
kết, ràng buộc, thống nhất và tác động qua lại lẫn nhau.
Từ những phân tích trên có thể định nghĩa hệ thống pháp luật như sau: Hệ
thống pháp luật là tổng thể các quy phạm pháp luật có mối liên hệ nội tại thống
nhất, được phân định thành các bộ phận: quy phạm pháp luật, chế định pháp
luật, ngành luật và thể hiện trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật. 55
4.1.2. Đặc điểm của hệ thống pháp luật pháp luật xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Thứ nhất, hệ thống pháp luật được hình thành một cách khách quan, phụ
thuộc vào các điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Vì vậy, cấu trúc của hệ
thống pháp luật được quyết định bởi các quan hệ xã hội mà chúng điều chỉnh.
Thứ hai, hệ thống pháp luật luôn là một tập hợp có tính ổn định tương đối,
nó luôn vận động, thay đổi thông qua việc được bổ sung các quy phạm pháp luật
mới, thay thế các quy phạm pháp luật không còn phù hợp, cho phù hợp với nhu
cầu điều chỉnh pháp luật và sự phát triển mọi mặt của một quốc gia.
Thứ ba, giữa các bộ phận của hệ thống pháp luật luôn có mối quan hệ chặt
chẽ, thống nhất với nhau.
4.2. Hệ thống quy phạm pháp luật
4.2.1. Khái niệm, đặc điểm của quy phạm pháp luật
Để quản lý xã hội, nhà nước đặt ra nhiều quy định để tác động đến hầu hết
các lĩnh vực đời sống xã hội. Thông qua các quy định đó, ý chí của Nhà nước
được thể hiện ở nhiều hình thức và mức độ khác nhau mà yếu tố cơ bản nhất là
các tế bào cấu tạo nên pháp luật chính là quy phạm pháp luật. So với các quy
phạm khác điều chỉnh các quan hệ xã hội, quy phạm pháp luật có vai trò quan
trọng và là phương tiện điều chỉnh quan hệ xã hội có hiệu quả nhất.
Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa
nhận và bảo đảm thực hiện để điều chỉnh quan hệ xã hội theo định hướng và
nhằm đạt được những mục đích nhất định. Đặc điểm
Tổng thể các quy phạm pháp luật tạo thành hệ thống pháp luật, nói cách
khác, quy phạm pháp luật là yếu tố, thành phần cơ bản của hệ thống pháp luật do
vậy, nó mang đầy đủ các đặc tính của pháp luật, bao gồm:
Quy phạm pháp luật là quy sự chung tắc xử
Quy phạm pháp luật trước hết là một loại quy phạm xã hội, nên nó mang
đầy đủ các đặc tính của quy phạm như: là quy tắc xử sự, là khuôn mẫu, tiêu chuẩn
để đánh giá hành vi của con người, được sử dụng nhiều lần trong đời sống xã 56
hội... quy phạm pháp luật được sử dụng lặp đi lặp lại cho tới khi không còn hiệu lực tác động nữa.
Quy phạm pháp luật mang tính quyền lực nhà nước (tính bắt buộc chung)
Quy phạm pháp luật hình thành bằng con đường nhà nước, thông qua các
cơ quan nhà nước, quy phạm pháp luật được ban hành hoặc được thừa nhận. Mỗi
quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện thông qua hệ
thống các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nhà nước sử dụng nhiều hình thức
để tạo điều kiện hoặc buộc các chủ thể phải thực hiện các quy phạm pháp luật:
tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục hoặc cưỡng chế.
Đây là điểm khác biệt đặc thù giữa quy phạm pháp luật và các quy phạm xã hội khác.
Các quy phạm pháp luật được thực hiện nhiều lần trong đời sống
Các quy phạm pháp luật dự liệu các tình huống phổ biến có thể xảy ra
trong đời sống. Mặc dù xã hội thường xuyên thay đổi, đa dạng, phức tạp, nhưng
quy phạm pháp luật được áp dụng chung, nhiều lần đối với các cá nhân, tổ chức.
Bất cứ khi nào, khi ở vào tình huống được dự liệu trong quy phạm pháp luật thì
chủ thể đều phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
4.2.2. Cấu trúc của quy phạm pháp luật
Quy phạm pháp luật một mặt là quy tắc xử sự của các chủ thể pháp luật,
mặt khác nó là sự thể hiện ý chí của nhà nước, nội dung của quy phạm pháp luật
cho các chủ thể xã hội biết được: (1) Trong trường hợp, hoàn cảnh nào thì các chủ
thể xã hội phải tuân thủ các quy tắc mà nhà nước đặt ra; (2) Khi ở vào điều kiện,
hoàn cảnh mà nhà nước đã dự liệu, các chủ thể phải hành xử như thế nào; (3) Các
biện pháp mà nhà nước dự kiến tác động để đảm bảo thực hiện quy phạm pháp
luật là gì. Các câu trả lời cho các vấn đề đó tạo thành các thành phần của quy
phạm pháp luật. Theo đó, thông thường quy phạm pháp luật gồm 3 bộ phận cấu
thành là: giả định, quy định và chế tài. Gia định
Giả định là bộ phận nêu lên (dự liệu) điều kiện, hoàn cảnh có thể xảy ra
trong đời sống và khi chủ thể ở vào điều kiện, hoàn cảnh đó sẽ phải chịu sự tác
động của quy phạm pháp luật. 57
Nội dung phần giả định nêu lên phạm vi tác động của quy phạm pháp luật,
trả lời cho câu hỏi: Ai? Khi nào? Trong những điều kiện, hoàn cảnh nào? Quy định
Là bộ phận nêu lên cách xử sự mà các chủ thể khi ở vào điều kiện, hoàn
cảnh quy phạm pháp luật đã giả định được phép hoặc buộc phải thực hiện. Phần
quy định của quy phạm pháp luật chính là mệnh lệnh của nhà nước, trực tiếp thể
hiện ý chí của nhà nước. thường được nêu lên ở dạng: có thể, có quyền, cấm,
được, không được, phải, có nghĩa vụ...
Bộ phận quy định của quy phạm pháp luật trả lời cho câu hỏi: Được làm
gì? Không được làm gì? Phải làm gì? Làm như thế nào?
Bộ phận quy định của quy phạm pháp luật thể hiện dưới dạng: cấm đoán,
bắt buộc, tùy nghi hoặc trao quyền:
- Quy định bắt buộc là quy định xác định hành vi chủ thể buộc phải thực
hiện. - Quy định cấm đoán là quy định xác định hành vi mà chủ thể không được thực hiện.
- Quy định tùy nghi là quy định mà ở đó xác định hành vi chủ thể được
thực hiện. Ví dụ: “Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật
định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận” (Điều 28, Khoản 1, Luật Hôn nhân và gia đình 2014). Chế tài
Là bộ phận của quy phạm pháp luật dự kiến về những biện pháp được áp
dụng đối với chủ thể khi ở vào điều kiện, hoàn cảnh quy phạm pháp luật đã giả
định mà không thực hiện đúng quy định của quy phạm pháp luật. Những biện
pháp này thể hiện sự răn đe, lên án của nhà nước đối với các chủ thể không thực
hiện đúng quy định của pháp luật.
Bộ phận chế tài của quy phạm pháp luật trả lời cho câu hỏi: chủ thể khi ở
vào điều kiện, hoàn cảnh quy phạm pháp luật đã giả định nếu không thực hiện
đúng quy định của quy phạm pháp luật sẽ phải gánh chịu hậu quả như thế nào?
Trong hệ thống chế tài pháp luật hiện có bốn hình thức chế tài, bao gồm:
chế tài hành chính, chế tài hình sự, chế tài dân sự và chế tài kỷ luật. Mỗi loại chế 58
tài này được nhà nước quy định để áp dụng đối với các loại vi phạm pháp luật khác
nhau, trong những điều kiện, hoàn cảnh không giống nhau.
Trong một số trường hợp, quy phạm pháp luật có thể “ẩn đi” phần quy định
hoặc dẫn chiếu đến phần chế tài trong một quy phạm pháp luật khác. Trật tự các
bộ phận của quy phạm pháp luật cũng có thể thay đổi. Ví dụ: Trong quy phạm
pháp luật sau (Điều 38 Luật Giao thông đường bộ 2008): “Những người có mặt
tại nơi xảy ra vụ tai nạn có trách nhiệm sau đây: a) Bảo vệ hiện trường; b) Giúp
đỡ, cứu chữa kịp thời người bị nạn; c) Báo tin ngay cho cơ quan công an, y tế
hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất; d) Bảo vệ tài sản của người bị nạn; đ) Cung
cấp thông tin xác thực về vụ tai nạn theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền”,
không có phần chế tài – phần này sẽ được quy định trong văn bản khác về xử phạt
vi phạm hành chính hoặc trong Bộ luật hình sự.
4.3. Các ngành luật trong hệ thống pháp luật XHCN Việt Nam
4.3.1. Căn cứ phân định ngành luật
Ngành luật là tập hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh một loại quan hệ
xã hội có những đặc điểm chung thuộc một lĩnh vực nhất định của đời sống xã
hội, bằng những phương pháp nhất định.
Mỗi ngành luật có đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh đặc
thù. Đây chính là căn cứ để phân định các ngành luật trong hệ thống pháp luật.
Đối tượng điều chỉnh của một ngành luật là những quan hệ xã hội được
pháp luật tác động đến, có chung tính chất, phát sinh trong một lĩnh vực nhất định
của đời sống xã hội. Các quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của một
ngành luật có thể thay đổi theo thời gian và phụ thuộc vào quan điểm của các nhà
làm luật cũng như các điều kiện chính trị, xã hội.
Phương pháp điều chỉnh của ngành luật là cách thức mà pháp luật tác động
lên các quan hệ xã hội. Phương pháp điều chỉnh của ngành luật phụ thuộc vào nội
dung, tính chất của quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của ngành luật.
Cách thức tác động của pháp luật lên các quan hệ xã hội có thể là: cấm
đoán (cấm tiến hành những hành vi, hoạt động nhất định); bắt buộc (buộc phải
thực hiện hoạt động hoặc hành vi nhất định); cho phép (được phép thực hiện những 59
hoạt động, hành vi nhất định trong những phạm vi nhất định) hoặc hướng dẫn, giải thích.
Các ngành luật có phương pháp điều chỉnh khác nhau, phụ thuộc vào các
đặc điểm, tính chất của đối tượng điều chỉnh. Thông thường phương pháp điều
chỉnh của pháp luật có thể chia làm hai loại đặc trưng là phương pháp mệnh lệnh
và thỏa thuận, tự định đoạt. Trong đó, phương pháp mệnh lệnh điều chỉnh các
quan hệ xã hội mà trong đó có một bên nhân danh nhà nước, mang quyền lực nhà
nước (quan hệ pháp luật hành chính, quan hệ pháp luật hình sự...). Phương pháp
thỏa thuận, tự định đoạt thường được sử dụng để điều chỉnh các quan hệ xã hội
mà các bên chủ thể có vị trí bình đẳng với nhau quan hệ dân sự, quan hệ hôn nhân và gia đình,...).
4.3.2. Các ngành luật trong hệ thống pháp luật XHCN Việt Nam
- Luật Hiến pháp luật nhà nước) bao gồm các quy phạm pháp luật điều
chính những quan hệ xã hội quan trọng nhất gắn liền với việc tổ chức quyền lực nhà nước.
- Luật hành chính bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ
xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động chấp hành, điều
hành của nhà nước trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.
- Luật hình sự bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã
hội nhằm xác định hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm, đồng thời xác
định hậu quả đối với chủ thể thực hiện hành vi phạm tội.
- Luật tố tụng hình sự bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh những
quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử và hoạt động
kiểm sát việc điều tra, truy tố, xét xử các vụ án hình sự.
- Luật dân sự bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ tài
sản mang tính chất bình đẳng phát sinh giữa các cá nhân, pháp nhân với nhau.
- Luật tố tụng dân sự bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan
hệ xã hội phát sinh trong quá trình tòa án giải quyết các vụ việc về dân sự, hôn
nhân gia đình, lao động, kinh doanh thương mại của các cá nhân, pháp nhân.
- Luật hôn nhân và gia đình bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh
các quan hệ nhân thân, quan hệ tài sản phát sinh từ việc kết hôn giữa nam và nữ. 60
- Luật kinh tế bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã
hội phát sinh trong quá trình tổ chức quản lý và thực hiện hoạt động kinh doanh
giữa các doanh nghiệp với nhau và với các cơ quan quản lý nhà nước.
- Luật lao động bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã
hội phát sinh giữa người lao động và người sử dụng lao động.
- Luật tài chính bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã
hội phát sinh trong quá trình hình thành, phân phối và sử dụng ngân sách nhà nước.
- Luật đất đai bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã
hội phát sinh trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai.
4.3.3. Ngành luật quốc tế
Luật quốc tế: là hệ thống các nguyên tắc, quy phạm pháp luật được quốc
gia và các chủ thể khác của Luật Quốc tế thỏa thuận xây dựng nên, trên cơ sở tự
nguyện và bình đẳng, nhằm điều chỉnh những quan hệ phát sinh giữa quốc gia và
các chủ thể đó trong mọi lĩnh vực của đời sống quốc tế.
Luật Quốc tế bao gồm: Công pháp quốc tế và Tư pháp quốc tế
4.3.3.1. Công pháp quốc tế
Khái niệm:
Công pháp quốc tế gồm hệ thống các quy phạm pháp luật, các
nguyên tắc pháp lý điều chỉnh các mối quan hệ quốc tế phát sinh giữa các chủ thể
của công pháp quốc tế với nhau.
Nguồn của Công pháp quốc tế:
Bao gồm nguồn cơ bản (là các Điều ước quốc tế và tập quán quốc tế) và
nguồn bổ trợ (như: Án lệ của Tòa án quốc tế, các Nghị quyết của Tòa án quốc tế,
các Nghị quyết của Tổ chức quốc tế liên chính phủ); học thuyết, công trình
nghiên cứu nổi tiếng về Công pháp quốc tế...
Nguyên tắc cơ bản của Công pháp quốc tế:
• Tôn trọng chủ quyền quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ;
• Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia;
• Cấm dùng vũ lực và đe dọa dùng vũ lực trong quan hệ quốc tế;
• Giải quyết hòa bình các tranh chấp quốc tế; 61
• Không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác;
• Tự nguyện thực hiện các cam kết quốc tế (Pacta sunt servanda);
• Tôn trọng quyền tự quyết của các dân tộc;
Đặc điểm cơ bản của Công pháp quốc tế: Đây là những dấu hiệu cơ bản để
phân biệt Công pháp quốc tế với Luật quốc gia
Trình tự xây dựng các quy phạm pháp luật:
Việc xây dựng các quy phạm pháp luật của công pháp quốc tế do các chủ
thể (quốc gia, dân tộc, tổ chức quốc tế) cùng thỏa thuận, ký kết và tự nguyện thực
hiện, không có một cơ quan lập pháp chuyên trách. Đây là điểm khác biệt lớn
giữa công pháp quốc tế với hệ thống pháp luật quốc gia.
Đối tượng điều chỉnh
Công pháp quốc tế điều chỉnh những quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa,
khoa học - kỹ thuật (nhưng chủ yếu là quan hệ về chính trị) giữa các chủ thể của
công pháp quốc tế khi tham gia vào các quan hệ quốc tế – Chỉ những mối quan hệ
được ghi nhận trong các văn kiện pháp lý quốc tế mới là đối tượng của công pháp quốc tế.
- Chủ thể của công pháp quốc tế
Bao gồm các nhóm chủ thể sau: (i) Các quốc gia có chủ quyền- Chủ thể cơ
bản; (ii) Các dân tộc đang đấu tranh giành độc lập - Chủ thể đặc biệt; (iii) Các tổ
chức quốc tế liên chính phủ (ví dụ như: WTO, Liên hợp quốc, ASEAN). Đây
được coi là nhóm chủ thể phái sinh của Công pháp quốc tế (Chủ thể hạn chế).
Địa vị pháp lý của các chủ thể trong công pháp quốc tế được quy định
trong các Điều ước quốc tế.
- Tính cưỡng chế (Biện pháp bảo đảm thi hành Công pháp quốc tế):
Do chủ thể chủ yếu của Công pháp quốc tế là các quốc gia có chủ quyền
nên không có cơ quan chuyên trách “đứng trên” các quốc gia để thực hiện cưỡng
chế việc thi hành các quy phạm pháp luật của Công pháp quốc tế. Các chủ thể của
Công pháp quốc tế tự thỏa thuận các biện pháp cưỡng chế riêng lẻ để đảm bảo thi
hành công pháp quốc tế trên tinh thần không trái với các nguyên tắc chung được
cộng đồng quốc tế thừa nhận. Các biện pháp chế tài chủ yếu trong 62
Công pháp quốc tế bao gồm: buộc xin lỗi, yêu cầu khôi phục nguyên trạng, rút đại
sứ về nước, cắt đứt quan hệ ngoại giao, bao vây kinh tế, trả đũa, chấm dứt quan hệ...
Một số vấn đề cơ bản của công pháp quốc tế: • Vấn đề quốc gia • Dân cư
• Lãnh thổ và biên giới quốc gia
• Luật ngoại giao lãnh sự
• Giải quyết tranh chấp quốc tế
4.3.3.2. Tư pháp quốc tế
Khái niệm: Tư pháp quốc tế gồm hệ thống các quy phạm pháp luật điều
chỉnh quan hệ dân sự, thương mại, hôn nhân gia đình, thừa kế, lao động, tố tụng
dân sự... có yếu tố nước ngoài.
Đối tượng điều chỉnh
Tư pháp quốc tế điều chỉnh các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố
nước ngoài (khoản 2 Điều 633 Bộ luật Dân sự 2015).
Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự thuộc 1 trong các trường hợp sau:
• Có ít nhất 1 trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài;
• Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng
việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài;
• Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng
đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.
Nguồn của Tư pháp quốc tế:
Luật pháp của mỗi quốc gia: bao gồm Hiến pháp, luật và các văn bản dưới
luật, tập quán và án lệ, thực tiễn tư pháp
Điều ước quốc tế: trong quan hệ giữa các quốc gia, để điều chỉnh các quan
hệ Tư pháp quốc tế hàng loạt các điều ước song phương và đa phương đã đc kí
kết. Ví dụ như: các hiệp định tương trợ và hợp tác tư pháp, các hiệp định thương mại và hàng hải 63
Án lệ: đây là loại nguồn khá phổ biến ở một số nước tư bản phát triển, có ý
nghĩa trong việc phát triển hệ thống pháp luật của các nước này
Tập quán quốc tế: là những quy tắc xử sự được hình thành trong một thời
gian dài, được áp dụng liên tục và có hệ thống, đồng thời được sự thừa nhận của
đông đảo các quốc gia. Tập quán quốc tế đôi khi vừa là nguồn của công pháp QT và cả Tư pháp quốc tế
Nguyên tắc điều chỉnh:
Tư pháp quốc tế điều chỉnh các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài dựa
trên một số nguyên tắc cơ bản sau:
• Đãi ngộ như công dân (NT-National Treatment);
• Tối huệ quốc (MFN-Most favoured nation); • Đãi ngộ đặc biệt; nhân. • Có đi có lại; • Báo phục quốc.
Chủ thể của Tư pháp quốc tế
Chủ thể của Tư pháp quốc tế bao gồm: cá nhân và pháp
Địa vị pháp lý của cá nhân, pháp nhân trong tư pháp quốc tế được quy định
từ Điều 672 đến Điều 676 Bộ luật Dân sự 2015.
Một số vấn đề cơ bản của Tư pháp quốc tế:
• Vấn đề xung đột pháp luật;
• Vấn đề công nhận và thi hành bản án của nước ngoài;
• Vấn đề quyền sở hữu; • Vấn đề thừa kế.
TÓM TẮT NỘI DUNG BÀI HỌC
Để hiểu được tổng thể hệ thống pháp luật Việt Nam, người học cần nắm
được cấu trúc của hệ thống pháp luật, phân biệt được các ngành luật dựa trên đối
tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh. 64
Yếu tố cấu thành cơ bản của hệ thống pháp luật là quy phạm pháp luật.
Người học cần nắm được: khái niệm, đặc điểm và cơ cấu của quy phạm pháp
luật; từ đó vận dụng vào phân tích các quy phạm pháp luật trong thực tế.
Hệ thống pháp luật quốc tế bao gồm: công pháp quốc tế và tư pháp quốc tế.
Khi nghiên cứu vấn đề này, cần tập trung vào các nội dung: phân biệt được công
pháp quốc tế và luật quốc gia; các vấn đề cơ bản của công pháp quốc tế; nguyên
tắc cơ bản của tư pháp quốc tế; mối quan hệ giữa luật quốc tế và luật quốc gia. CÂU HỎI ÔN TẬP
1) Các yếu tố cấu thành quy phạm pháp luật? Hãy lấy 1 quy phạm pháp
luật cụ thể để phân tích các yếu tố cấu thành quy phạm pháp luật?
2) Lập bảng so sánh để phân biệt Công pháp quốc tế và luật quốc gia. Lấy
ví dụ cụ thể với mỗi tiêu chí so sánh?
3)Khi pháp luật Việt Nam quy định khác với điều ước quốc tế mà Việt Nam
tham gia thì lựa chọn ưu tiên áp dụng hệ thống pháp luật nào? 65 CHƯƠNG V
PHÁP LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG GIỚI THIỆU
Trong bài này, người học sẽ được tiếp cận các khái niệm cơ bản về tham
nhũng như: Tham nhũng, nhũng nhiễu, vụ lợi; các đặc điểm của tham nhũng; xử
lý các hành vi tham nhũng theo quy định của pháp luật; tác hại của tham nhũng;
trách nhiệm của công dân trong phòng chống tham nhũng.
Người học cần vận dụng kiến thức trong Chương IV về vi phạm pháp luật;
đọc Luật Phòng chống tham nhũng 2018 và Bộ luật hình sự 2015 để nắm được
các quy định cơ bản của pháp luật hiện hành về vấn đề này. NỘI DUNG CHI TIẾT
5.1.1. Khái niệm tham nhũng
5.1. Khái niệm, đặc điểm của hành vi tham nhũng

Ở Việt Nam, văn bản pháp luật đầu tiên sử dụng thuật ngữ “tham nhũng” là
Quyết định số 240-HĐBT ngày 26 tháng 6 năm 1990 của Hội đồng bộ trưởng
(nay là Chính phủ) và Nghị quyết của Quốc hội ngày 30 tháng 12 năm 1993 về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, chống buôn lậu. Tiếp đó
là các văn bản pháp luật quy định trực tiếp về phòng, chống tham nhũng như:
Pháp lệnh chống tham nhũng năm 1998; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh chống tham nhũng năm 2000; Luật phòng, chống tham nhũng năm
2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống tham nhũng năm
năm 2007 và 2012; Luật phòng, chống tham nhũng 2018.
Điều 3, Luật phòng, chống tham nhũng 2018 đưa ra định nghĩa: “Tham
nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi.”
Định nghĩa này đã khái quát và phản ánh đầy đủ về chủ thể và biểu hiện
của hành vi tham nhũng - một vấn nạn gây ra những hậu quả to lớn và đang có
diễn biến phức tạp ở Việt Nam hiện nay.
5.1.2. Đặc điểm của hành vi tham nhũng
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, tham nhũng có những đặc trưng cơ bản như sau: 66
Một là, chủ thể tham nhũng là người có chức vụ, quyền hạn
Đặc điểm của tham nhũng là chủ thể thực hiện hành vi phải là người có
chức vụ, quyền hạn. Người có chức vụ, quyền hạn là người do bổ nhiệm, do bầu
cử, do tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương
hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có
quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó, bao gồm:
a) Cán bộ, công chức, viên chức;
b) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng
trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
c) Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
d) Người giữ chức danh, chức vụ quản lý trong doanh nghiệp, tổ chức;
đ) Những người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ và có quyền
hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó.
Hai là, chủ thể tham nhũng lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao
Khi thực hiện hành vi tham nhũng, chủ thể hành vi tham nhũng phải sử
dụng “chức vụ, quyền hạn của mình” như một phương tiện để mang lại lợi ích
cho mình, cho gia đình mình hoặc cho người khác. Đây là yếu tố cơ bản để xác
định hành vi tham nhũng. Một người có chức vụ, quyền hạn nhưng không lợi
dụng chức vụ, quyền hạn đó thì không thể có hành vi tham nhũng. Tuy nhiên,
không phải mọi hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ,
quyền hạn đó đều được coi là hành vi tham nhũng.
Ba là, mục đích của hành vi tham nhũng là vì vụ lợi
Hành vi tham nhũng là hành vi cố ý. Mục đích của hành vi tham nhũng là
vụ lợi. Vụ lợi ở đây được hiểu là lợi ích vật chất hoặc lợi ích phi vật chất không
chính đáng mà người có chức vụ, quyền hạn đã đạt được hoặc có thể đạt được
thông qua hành vi tham nhũng. Thiếu yếu tố vụ lợi thì hành vi lợi dụng chức vụ
quyền hạn, làm trái công vụ của cán bộ công chức cũng không bị coi là “tham
nhũng” nói chung hay tội phạm về tham nhũng nói riêng. 67
Pháp luật Việt Nam hiện nay quy định việc đánh giá tính chất và mức độ
nguy hiểm của hành vi tham nhũng chủ yếu dựa trên căn cứ xác định những lợi
ích vật chất mà người thực hiện hành vi tham nhũng đạt được để từ đó quyết định
mức độ xử lý. Tuy nhiên, lợi ích vật chất hiện nay trong cơ chế thị trường thể hiện
ở rất nhiều dạng khác nhau, nếu chỉ căn cứ vào những tài sản phát hiện hoặc thu
hồi được để đánh giá lợi ích mà kẻ tham nhũng đạt được thì sẽ là không đầy đủ.
Thêm nữa, các lợi ích vật chất và phi vật chất đan xen rất khó phân biệt; ví dụ
như: việc dùng tài sản của Nhà nước để khuyếch trương thanh thế, gây dựng uy
tín hay các mối quan hệ để thu lợi bất chính. Trong trường hợp này, mục đích của
hành vi vừa là lợi ích vật chất, vừa là lợi ích phi vật chất...
5.2. Cơ sở pháp lý làm căn cứ xử lý hành vi tham nhũng
Hiện nay, việc xử lý hành vi tham nhũng căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật sau:
- Luật phòng chống tham nhũng năm 2018;
- Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017);
- Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ
Quy định một số điều về biện pháp thi hành Luật phòng, chống tham nhũng;
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, hành vi tham nhũng bị xử lý kỷ luật,
xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
5.3. Các hành vi tham nhũng
Theo Luật phòng, chống tham nhũng năm 2018, các hành vi tham nhũng bao gồm 2 nhóm:
Nhóm 1: Các hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước do người có
chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước thực hiện bao gồm: a) Tham ô tài sản; b) Nhận hối lộ;
c) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi; 68
đ) Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục
lợi; g) Giả mạo trong công tác vì vụ lợi;
h) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức,
đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi;
i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản công vì vụ lợi; k) Nhũng nhiễu vì vụ lợi;
1) Không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
m) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm
pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giám sát, kiểm tra,
thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi.
Nhóm 2: Các hành vi tham nhũng trong khu vực ngoài nhà nước do người
có chức vụ, quyền hạn trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước thực hiện bao gồm: a) Tham ô tài sản; b) Nhận hối lộ;
c) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của doanh nghiệp, tổ chức mình vì vụ lợi.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, đặc biệt là theo quy định của các
điều luật (về các tội phạm cụ thể) trong Bộ luật hình sự, các hành vi tham nhũng
và tội phạm về tham nhũng được hiểu như sau:
5.3.1. Tham ô tài sản
Tham ô tài sản là hành lợi dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà
mình có trách nhiệm quản lý.
Người có hành vi tham ô tài sản phải là người có chức vụ, quyền hạn hoặc
có trách nhiệm trong việc quản lý tài sản. Người có hành vi tham ô tài sản đã lợi
dụng (sử dụng chức vụ, quyền hạn hay trách nhiệm quản lý tài sản như là phương
tiện để chiếm đoạt tài sản được giao. Chức vụ, quyền hạn hay trách 69
nhiệm quản lý tài sản làm cho người phạm tội có điều kiện tiếp cận và dễ dàng chiếm đoạt tài sản.
Dấu hiệu có chức vụ, quyền hạn của người tham ô tài sản phải gắn với việc
quản lý tài sản bị chiếm đoạt). Ví dụ, người thủ kho được giao quản lý kho hàng
đã lợi dụng chức trách công tác chiếm đoạt tài sản trong kho (do mình quản lý);
hoặc thủ trưởng cơ quan lợi dụng chức vụ (chủ tài khoản) chiếm đoạt tài sản của cơ quan ...
5.3.2. Nhận hối lộ
Nhận hối lộ là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua
trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất
kỳ hình thức nào để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu
của người đưa tiền của.
Hành vi nhận hối lộ có đặc điểm là:
- Chủ thể có sự lợi dụng chức vụ, quyền hạn để giải quyết công việc nào
đó); - Hành vi nhận hối lộ có thể là đã nhận hoặc sẽ nhận (nhận trước hoặc sau
khi làm một việc cho người đưa tiền của);
- Việc nhận hối lộ có thể là nhận trực tiếp hoặc qua trung gian (người môi giới);
- Của hối lộ phải là tiền, tài sản hoặc lợi ích có tính vật chất (như xây nhà,
sửa nhà không phải trả công hoặc được nhận các dịch vụ không phải trả tiền...);
Giữa người nhận và người đưa hối lộ phải có sự thoả thuận (để làm hay
không làm một việc theo yêu cầu của người đưa tiền của). Việc mà người đưa hối
lộ và người nhận hối lộ thoả thuận làm có thể đúng pháp luật hoặc trái pháp luật.
5.3.3. Lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản
Lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản là trường hợp người có
chức vụ, quyền hạn đã lạm dụng) vượt quá chức vụ, quyền hạn của mình chiếm
đoạt tài sản của người khác.
Ví dụ: người bác sĩ lạm dụng chức trách khám, kê đơn thuốc cho bệnh
nhân đã kê “khống” đơn thuốc để chiếm đoạt tiền của cơ quan bảo hiểm. 70
5.3.4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ
lợi là trường hợp người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn
hay trách nhiệm của mình làm trái công vụ để mưu cầu lợi ích riêng.
Người có hành vi vi phạm đã sử dụng chức vụ, quyền hạn của mình như
một công cụ để thực hiện những việc nhất định nhằm thu lợi cho bản thân hoặc
cho người, cơ quan, tổ chức mà họ quan tâm.
5.3.5. Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi
Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi là trường hợp
người có chức vụ, quyền hạn vì mưu cầu lợi ích cho mình hoặc cho người khác
đã vượt qua chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ.
5.3.6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác để trục lợi
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác để trục lợi là
hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc
sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức nào để dùng
ảnh hưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm
một việc thuộc trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của họ hoặc
làm một việc không được phép làm.
5.3.7. Giả mạo trong công tác vì vụ lợi
Giả mạo trong công tác vì vụ lợi là trường hợp người có chức vụ, quyền
hạn vì vụ lợi mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn sửa chữa, làm sai lệch nội dung
giấy tờ, tài liệu hoặc làm, cấp giấy tờ giả hoặc giả mạo chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn.
5.3.8. Đưa hối lộ, môi giới hối lộ được thực hiện bởi người có chức vụ,
quyền hạn để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi
Đưa hối lộ ành ủa người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tồ chức, đơn
vị hoặc địa phương vì vụ lợi mà trực tiếp hoặc qua trung gian đã hoặc 71
sẽ đưa tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức nào có giá trị
dưới 2 triệu đồng cho người có chức vụ quyền hạn để người đó làm hoặc không
làm một việc cho mình (cá nhân, cơ quan, đơn vị hoặc địa phương mình).
Môi giới hối lộ là hành vi của người trung gian) theo yêu cầu của người
đưa hối lộ hoặc người nhận hối lộ tạo điều kiện cho việc thoả thuận hối lộ giữa
hai bên hoặc giúp sức thực hiện sự thoả thuận hối lộ giữa hai bên.
Ví dụ: Hành vi tổ chức cho người đưa và người nhận hối lộ gặp nhau để họ
thoả thuận về công việc cần phải làm hay số tiền, tài sản (của hối lộ) hoặc nhận
tiền, tài sản từ người đưa rồi chuyển giao cho người nhận hối lộ...
5.3.9. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản công vì vụ lợi
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước vì vụ
lợi là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn vì vụ lợi mà khai thác giá trị sử
dụng của tài sản của Nhà nước một cách trái phép (không được phép hoặc trái quy định).
5.3.10. Nhũng nhiễu vì vụ lợi
Nhũng nhiễu vì vụ lợi là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn gây khó
khăn, yêu sách, đòi hỏi về tiền bạc, của cải đối với người khác trong quan hệ công
tác của mình nhằm hưởng lợi bất chính.
5.3.11. Không thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi
Không thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi là hành vi của người có chức
vụ, quyền hạn vì vụ lợi mà không thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao.
5.3.12. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi
vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm
tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi

Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm
pháp luật vì vụ lợi là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan nhà
nước, tổ chức xã hội vì vụ lợi đã che giấu, bỏ qua hành vi vi phạm pháp luật của người khác. 72
Cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán,
điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi là hành vi của người có chức vụ
quyền hạn trong cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội vì vụ lợi mà ngăn cản, gây khó
khăn, làm trì hoãn hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án của các cơ quan tư pháp.
5.4. Nguyên nhân và tác hại của tham nhũng
5.4.1. Nguyên nhân của tham nhũng
5.4.1.1. Những hạn chế trong chính sách, pháp luật
Thứ nhất, hạn chế trong việc thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước
Thực tế triển khai các chính sách như đền bù, trợ giá, vay ưu đãi, chính
sách lãi suất, chính sách hỗ trợ cho người nghèo, chính sách tái định cư, còn
nhiều bất cập, chưa rõ ràng, công khai, minh bạch khiến cho những người thuộc
đối tượng chính sách khó tiếp xúc với các nguồn hỗ trợ của nhà nước, của xã hội,
nếu không có sự “môi giới” của người khác. Đây chính là các rào cản mà muốn
vượt qua, các đối tượng cần phải có những “thỏa thuận”, “chi phí” nhất định.
Thứ hai, hạn chế về pháp luật
- Sự thiếu hoàn thiện của hệ thống pháp luật: những “khoảng trống”, sự
chồng chéo, mâu thuẫn trong các quy định của pháp luật tạo sơ hở cho các hành
vi vi phạm pháp luật trong đó có hành vi tham nhũng gia tăng.
- Sự bất cập, thiếu minh bạch và không khả thi trong nhiều quy định của
pháp luật: Nhiều quy định của pháp luật, nhất là các quy định trong quản lí tài sản
công, quan lý tài chính, đất đai, nhà cửa, xây dựng, đấu thầu, cạnh tranh, cấp phát
vốn đầu tư, cổ phần hóa... còn nhiều bất cập, chưa rõ ràng, chưa công khai, minh
bạch. Điều đó dễ làm phát sinh các hành vi tiêu cực, lợi 73
dụng các kẽ hở trong các quy định của pháp luật để làm lợi cho một số ít người trong xã hội.
5.4.1.2. Những hạn chế trong quản lý, điều hành nền kinh tế và trong hoạt
động của các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội
Hạn chế trong việc phân công trách nhiệm, quyền hạn giữa các chủ thể
quản lí: Quyền hạn, trách nhiệm giữa các chủ thể quản lý trong xã hội còn mâu
thuẫn, chồng chéo, đặc biệt là trong quản lý tài sản công, dẫn đến tính chịu trách
nhiệm của các cá nhân, tổ chức không cao. Đây chính là những yếu tố thuận lợi
để nhiều cán bộ, công chức, viên chức lợi dụng để tham ô, biến tài sản công thành
tài sản riêng, sử dụng tài sản công trái mục đích, thậm chí trái pháp luật.
- Hạn chế trong việc công khai, minh bạch hóa các cơ chế quản lý kinh tế:
Những cơ chế quản lý kinh tế như: cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản; cấp hạn
ngạch xuất, nhập khẩu; cơ chế đấu thầu; cơ chế duyệt dự án... chưa thật sự công
khai, minh bạch dẫn đến hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, gây
khó khăn, đòi hối lộ và đưa hối lộ.
- Hạn chế trong cải cách hành chính:
Do ảnh hưởng nặng nề của cơ chế kinh tế cũ nên các thủ tục hành chính tuy
đã được cải cách, thay đổi nhưng vẫn còn phức tạp, gây nhiều khó khăn, bất cập
cho người dân và doanh nghiệp. Việc điều hành, quản lí nền kinh tế còn nhiều bất
cập, lỏng lẻo, yếu kém, nhất là cơ chế xét cấp phát vốn đầu tư, đăng kí kinh
doanh, cấp phép đầu tư... còn phức tạp, tạo cơ hội cho hành vi tham nhũng.
5.4.1.3. Những hạn chế trong việc phát hiện và xử lí tham nhũng
- Hạn chế trong việc khuyến khích tố giác hành vi tham nhũng: 74
Hành vi tham nhũng chủ yếu được phát hiện thông qua việc tố giác của cán
bộ, công chức, viên chức và thông qua các công cụ phát hiện tham nhũng. Tuy
nhiên, cả hai hình thức này hiện nay đều còn nhiều hạn chế.
- Hạn chế trong hoạt động của các cơ quan phát hiện tham nhũng:
Hiện nay hoạt động của các cơ quan phát hiện tham nhũng vẫn chưa đáp
ứng được yêu cầu của thực tiễn. Tham nhũng chủ yếu được phát hiện thông việc
sử dụng các công cụ thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm toán.
- Hạn chế trong hoạt động của các cơ quan tư pháp hình sự:
Công tác phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử các vụ án tham nhũng vẫn còn
hạn chế; tỷ lệ phát hiện các vụ án tham nhũng chưa cao. Quá trình giải quyết vụ
án còn chậm, gây nhiều bức xúc trong nhân dân. Một số vụ án tham nhũng
nghiêm trọng nhưng hoạt động điều tra, truy tố và xét xử kéo dài, hiệu quả xử lí
thấp; còn bỏ lọt các hành vi tham nhũng. Hình phạt áp dụng cho những người có
hành vi tham nhũng còn chưa nghiêm khắc, chưa đảm bảo tính răn đe, phòng
ngừa riêng và phòng ngừa chung trong xã hội
- Hạn chế trong hoạt động của các cơ quan truyền thông:
Truyền thông, báo chí nước ta hiện mới chỉ tập trung thực hiện nhiệm vụ
giám sát và đưa tin về hoạt động phòng, chống tham nhũng, chưa có nhiều hoạt
động điều tra vụ việc, hành vi tham nhũng. Hơn nữa thời lượng và các chuyên
mục của truyền thông dành cho việc chống tham nhũng còn hạn chế, chưa tạo ra
một dư luận rộng rãi để góp phần vào hoạt động phòng, chống tham nhũng.
- Hạn chế trong việc phối hợp hoạt động giữa các cơ quan, tổ chức trong phòng, chống tham nhũng: 75