Tập bài giảng nhập môn truyền thông đa phương tiện - Học viện phục nữa Việt Nam
Tập bài giảng nhập môn truyền thông đa phương tiện - Học viện phục nữa Việt Nam được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Nhập Môn truyền thông đa phương tiện
Trường: Học viện Phụ nữ Việt Nam
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
HỌC VIỆN PHỤ NỮ VIỆT NAM
TẬP BÀI GIẢNG
NHẬP MÔN TRUYỀN THÔNG ĐA PHƢƠNG TIỆN
Ngành đào tạo: Truyền thông đa phƣơng tiện
Trình độ đào tạo: Đại học
Chủ biên: ThS. Lê Thị Minh Huyền
Thành viên: TS. Nguyễn Duy Cƣờng
ThS. Trịnh Thị Thu Nga Hà Nội, 2021
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................ 4
CHƢƠNG 1: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ
TỔNG QUAN VỀ TRUYỀN THÔNG ĐA PHƢƠNG TIỆN ................................ 6
1.1. Đối tƣợng, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu của học phần Nhập môn
Truyền thông đa phƣơng tiện .............................................................................. 6
1.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 6
1.1.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 7
1.1.3. Nội dung và tầm quan trọng của học phần ........................................... 9
1.2. Lịch sử ra đời và phát triển của truyền thông đa phƣơng tiện ................... 10
1.2.1. Trên thế giới ........................................................................................ 10
1.2.2. Tại Việt Nam ........................................................................................ 14
1.3. Khái niệm ................................................................................................... 15
1.3.1. Truyền thông ........................................................................................ 15
1.3.2. Đa phương tiện .................................................................................... 18
1.3.3. Truyền thông đa phương tiện .............................................................. 20
1.4. Vai trò của truyền thông đa phƣơng tiện ................................................... 22 1.4.1. Tạo nên hệ t ố
h ng thông tin đa dạng, đa lớp, đa chiều ....................... 22
1.4.2. Sự tương tác đa chiều .......................................................................... 24
1.4.3.Thay đổi phương thức thu thập và xử lý thông tin của nhà truyền thông
....................................................................................................................... 27
1.4.4. Nâng cao hiệu quả truyền thông ......................................................... 28
1.5. Ứng dụng truyền thông đa phƣơng tiện ..................................................... 29
1.5.1. Các cơ quan báo chí - truyền thông .................................................... 29
1.5.2. Các lĩnh vực đời sống xã hội ............................................................... 34
CHƢƠNG 2. ĐẶC TRƢNG TRUYỀN THÔNG ĐA PHƢƠNG TIỆN .............. 42
2.1. Các phƣơng tiện chuyển tải ........................................................................ 42
2.1.1. Văn bản (text) ...................................................................................... 42
2.1.2. Hình ảnh tĩnh (still image) .................................................................. 44
2.1.3. Hình ảnh động (animation) ................................................................. 45
2.1.4. Đồ họa (Infographic) .......................................................................... 48
2.1.5. Âm thanh (Audio) ................................................................................ 53
2.1.6. Video .................................................................................................... 54 1
2.1.7. Các chương trình tương tác (interactive program) ............................ 58
2.2. Thông tin tức thời và phi định kỳ ............................................................... 58
2.3. Khả năng tƣơng tác cao .............................................................................. 61
2.4. Tính toàn cầu .............................................................................................. 63
2.5. Tính cá thể hóa ........................................................................................... 65
CHƢƠNG 3: BÁO CHÍ ĐA PHƢƠNG TIỆN ..................................................... 68
3.1. Tổng quan về báo chí đa phƣơng tiện ........................................................ 68
3.1.1. Khái niệm báo chí đa phương tiện ...................................................... 68
3.1.2. Sự khác biệt giữa báo chí đa phương tiện và một số loại hình báo chí
truyền thống ................................................................................................... 70
3.2. Đặc điểm của báo chí đa phƣơng tiện ........................................................ 73
3.2.1. Thông tin đa diện, đa chiều và sử dụng các yếu tố đa phương tiện
trong mỗi tác phẩm. ...................................................................................... 73
3.2.2. Khả năng chuyển tải thông tin nhanh chóng, tức thời ........................ 74
3.2.3. Công chúng dễ dàng phản hồi quan điểm của mình với bài báo, tòa
soạn một cách nhanh chóng .......................................................................... 75
3.3. Quy trình sáng tạo tác phẩm báo chí đa phƣơng tiện ................................. 76
3.3.1.Nghiên cứu nhu cầu của công chúng ................................................... 77
3.3.2. Xác định đề tài, chủ đề ........................................................................ 78
3.3.3. Thu thập và xử lý thông tin, tư liệu ..................................................... 79
3.3.4. Lập dàn bài.......................................................................................... 83
3.3.5. Thể hiện tác phẩm báo chí đa phương tiện ......................................... 83
3.3.6. Theo dõi, tiếp nhận và xử lý phản hồi ................................................. 85
3.4. Những yêu cầu đối với nhà báo đa phƣơng tiện trong thời đại số ............. 86
3.4.1. Về phẩm chất cá nhân ......................................................................... 87
3.4.2. Về kỹ năng nghề nghiệp ...................................................................... 90
3.4.3. Các yêu cầu khác ................................................................................ 91
CHƢƠNG 4. MỘT SỐ PHẦN MỀM CÔNG NGHỆ ĐA PHƢƠNG TIỆN ....... 93
4.1. Khái quát chung phần mềm công nghệ đa phƣơng tiện ............................. 93
4.1.1. Một số khái niệm cơ bản ..................................................................... 93
4.1.2. Ứng dụng của phần mềm công nghệ đa phương tiện trong hoạt động
báo chí truyền thông ...................................................................................... 95
4.2. Giới thiệu các phần mềm thông dụng để sản xuất sản phẩm truyền thông
đa phƣơng tiện mang tính chuyên nghiệp ......................................................... 97 2
4.2.1. Bộ Adobe ............................................................................................. 97
4.2.2. Autodesk Maya .................................................................................. 107
4.2.3. Autodesk MotionBuilder.................................................................... 108
4.3. Một số phần mềm trực tuyến hỗ trợ sản xuất sản phẩm truyền thông đa
phƣơng tiện ...................................................................................................... 109
4.3.1. PowToon ............................................................................................ 109
4.3.2. Piktochart .......................................................................................... 110
4.3.3. VideoScribe ....................................................................................... 112
4.3.4. GoAnimate ......................................................................................... 113
4.3.5. Biteable .............................................................................................. 114
4.3.6. Renderforest ...................................................................................... 115
4.3.7. Canva ................................................................................................ 116
4.3.8. Một số các app sử dụng trên thiết bị di động.................................... 117
CHƢƠNG 5: XU THẾ PHÁT TRIỂN CỦA TRUYỀN THÔNG ĐA PHƢƠNG
TIỆN TRONG THỜI ĐẠI SỐ ............................................................................ 122
5.1. Truyền thông xã hội (Social Media) ........................................................ 122
5.1.1. Khái niệm .......................................................................................... 122
5.1.2. Ưu điểm và hạn chế của truyền thông xã hội ................................... 126
5.1.3. Những lưu ý khi truyền thông xã hội ................................................. 131
5.1.4. Một số mạng xã hội phổ biến hiện nay ............................................. 132
5.2. Truyền thông trên thiết bị di dộng ........................................................... 142
5.2.1. Khái niệm .......................................................................................... 142
5.2.2. Ưu điểm và hạn chế truyền thông trên thiết bị di dộng .................... 144
5.2.3. Lưu ý khi truyền thông trên thiết bị di động ..................................... 146
5.3. Truyền thông trên website ........................................................................ 147
5.3.1. Khái niệm .......................................................................................... 147
5.3.2. Ưu điểm và hạn chế truyền thông trên website ................................. 149
5.3.3. Những lưu ý khi truyền thông trên website ....................................... 152
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 155 3 LỜI NÓI ĐẦU
Cuộc các mạng công nghiệp lần thứ 4 đã tác động mạnh mẽ tới đời sống - xã
hội của toàn nhân loại, đặc biệt đã làm thay đổi diện mạo của lĩnh vực báo chí -
truyền thông. Các công ty, doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân, các cơ quan báo chí -
truyền thông đã và đang đẩy mạnh ứng dụng công nghệ để thay đổi phƣơng thức
quảng bá hình ảnh thƣơng hiệu, chuyển tải nội dung thông tin nhằm mở rộng phạm
vi, đối tƣợng công chúng tác động. Điều đáng nói là sự thay đổi về phƣơng thức tác
động tới công chúng bằng các yếu tố đa phƣơng tiện, giúp công chúng có khả năng
tiếp nhận thông tin một cách trực quan, đa chiều và thuyết phục cao.
Năm 1997, Việt Nam chính thức kết nối Internet và mở ra một thời kỳ mới -
thời kỳ hội nhập không khoảng cách. Cũng từ đây, phƣơng thức truyền thông đa
phƣơng tiện đã chính thức bắt đầu và đến nay, truyền thông đa phƣơng tiện đang là
một trong những lĩnh vực hoạt động truyền thông hiệu quả nhất.
Nắm bắt đƣợc xu thế đó, các trƣờng Đại học đào tạo về Báo chí - truyền thông
đã và đang đẩy mạnh đào tạo ngành Truyền thông đa phƣơng tiện, trong đó, học
phần “Nhập môn truyền thông đa phƣơng tiện” có ý nghĩa đặc biệt trong việc cung
cấp cho sinh viên nền tảng lý luận cơ bản về Truyền thông đa phƣơng tiện; từ đó,
sinh viên có cơ sở tiếp cận các học phần chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ thuật tiếp
theo thuộc chƣơng trình đào tạo.
Với mục đích cung cấp hệ thống các kiến thức lý luận, nền tảng về truyền
thông đa phƣơng tiện một cách khoa học, đồng thời giới thiệu một số ứng dụng/phần
mềm công nghệ thông tin hữu hiệu đƣợc sử dụng phổ biến trong ngành truyền thông
đa phƣơng tiện, Học viện Phụ nữ Việt Nam đã tổ chức biên soạn Tập bài giảng
Nhập môn truyền thông đa phƣơng tiện. Đây là tài liệu chính thức đƣợc giảng viên
và sinh viên nghiên cứu giảng dạy và học tập.Nội dung của tập bài giảng đƣợc khái
quát khoa học cùng với các ví dụ thực tiễn sẽ giúp sinh viên tiếp nhận kiến thức học
phần một cách dễ hiểu, dễ nhớ và dễ ứng dụng.
Tập bài giảng đƣợc cấu trúc thành 5 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan về truyền thông đa phƣơng tiện do Ths. Trịnh Thị Thu Nga biên soạn.
Chƣơng 2: Đặc trƣng truyền thông đa phƣơng tiện do Ths. Lê Thị Minh Huyền biên soạn.
Chƣơng 3: Báo chí đa phƣơng tiện do Ths. Lê Thị Minh Huyền biên soạn. 4
Chƣơng 4: Một số phần mềm công nghệ truyền thông do TS. Nguyễn Duy Cƣờng biên soạn.
Chƣơng 5: Xu hƣớng phát triển của truyền thông đa phƣơng tiện trong thời đại
số do Ths. Lê Thị Minh Huyền biên soạn.
Trong quá trình biên soạn tập bài giảng Nhập môn Truyền thông đa phƣơng
tiện, nhóm tác giả đã tiếp cận và tham khảo nhiều tài liệu về báo chí – truyền thông
trong nƣớc và quốc tế; đồng thời cũng thể hiện những nhận thức, quan điểm riêng ở
một số vấn đề/khía cạnh trình bày. Mặc dù đã nghiêm túc, nỗ lực trong quá trình
biên soạn tập bài giảng theo yêu cầu của Học viện Phụ nữ Việt Nam, tuy nhiên,tập
bài giảng sẽ không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Để tập bài giảng đƣợc tiếp
tục hoàn thiện, nhóm biên soạn rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của các
nhà nghiên cứu, các cán bộ giảng viên, đồng nghiệp và bạn đọc. Mọi đóng góp xin
gửi về địa chỉ: Khoa Truyền thông Đa phƣơng tiện – Học viện Phụ nữ Việt Nam, 68
Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội hoặc địa chỉ email : huyenltm@vwa.edu.vn. Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2021 5
CHƢƠNG 1: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, P HƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
VÀ TỔNG QUAN VỀ TRUYỀN THÔNG ĐA PHƢƠNG TIỆN Mục tiêu chương:
Chương 1 giới thiệu chung về đối tượng, nội dung, phương pháp nghiên cứu
học phần Nhập môn truyền thông đa phương tiện. Ngoài ra, chương 1 trình bày các
khái niệm, phân tích vai trò của truyền thông đa phương tiện trong xã hội và các
ứng dụng của nó tới một số ngành/lĩnh vực. Với những thông tin, kiến thức được
cung cấp, người học sẽ có kiến thức nền tảng, tổng quát về Truyền thông đa phương
tiện và phương pháp luận để tiếp cận học phần, cũng như tiếp cận ngành học Truyền
thông đa phương tiện.
1.1. Đối tƣợng, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu của học phần nhập môn
Truyền thông đa phƣơng tiện
1.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Truyền thông đa phƣơng tiện là một ngành khoa học ứng dụng, trang bị hệ
thống kiến thức chuyên ngành và kĩ năng làm việc chuyên nghiệp, tác nghiệp của
các phóng viên, nhà báo, nhà truyền thông (blogger, YouTube, nhà báo "công
dân"…) nhằm phát huy tối đa tiềm năng để sáng tạo ra các sản phẩm truyền thông
phục vụ nhu cầu thông tin, trải nghiệm của công chúng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Truyền thông đa phƣơng tiện trƣớc hết là một ngành khoa học, do đó học phần
Nhập môn Truyền thông đa phƣơng tiện có đối tƣợng nghiên cứu đặc thù riêng.
Đồng thời, truyền thông đa phƣơng tiện là nghề nghiệp chuyên môn, hoạt động thực
tiễn nên có đối tƣợng tác động cụ thể.
Đối tƣợng nghiên cứu của Truyền thông đa phƣơng tiện thuộc về nhiều lĩnh
vực khác nhau nhƣ: Công nghệ thông tin, Mỹ thuật, Báo chí - truyền thông (Sách,
báo chí, dữ liệu, phát thanh, truyền hình, điện ảnh và Internet marketing…). Đây là
ba thành tố đƣợc liên kết, tƣơng tác, hỗ trợ, bổ sung để sản xuất ra các sản phẩm
truyền thông đa phƣơng tiện.
+ Công nghệ thông tin: nghiên cứu các phần mềm công nghệ phù hợp, hiệu
quả, ứng dụng để sáng tạo ra các sản phẩm truyền thông đa phƣơng tiện.
+ Mỹ thuật: Những nguyên lý cơ bản trong sử dụng màu sắc, tạo hình, thiết
kế… Tuy nhiên, yếu tố mỹ thuật là một trong những phạm trù rộng mang tính thẩm
mĩ nên trong học phần Nhập môn Truyền thông đa phƣơng tiện không thể bao quát 6
đƣợc. Vì vậy, yếu tố này đã đƣợc cụ thể hóa trong các học phần nhƣ: Cơ sở tạo hình,
mỹ thuật cơ bản, nghệ thuật đồ họa chữ, ...
+ Báo chí – truyền thông: các vấn đề lý luận và thực tiễn của báo chí - truyền
thông nhƣ: công chúng truyền thông, thông điệp truyền thông, các nguyên tắc, quy
trình sáng tạo sản phẩm truyền thông: sản xuất phim quảng cáo, sản xuất tác phẩm
báo chí đa phƣơng tiện, kỹ năng viết cho truyền thông, sản xuất sản phẩm truyền thông đa phƣơng tiện…
Trên cơ sở tích hợp ba thành tố cơ bản này, ngƣời làm truyền thông sẽ nghiên
cứu, vận dụng, sáng tạo, sản xuất ra các sản phẩm truyền thông đa phƣơng tiện đáp ứng nhu cầu công chúng.
1.1.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu truyền thông đa phƣơng tiện dựa trên nền tảng kiến thức và phƣơng
pháp nghiên cứu đa ngành, liên ngành trong khoa học xã hội, kỹ thuật, nghiên cứu về
bản chất và hiệu quả của truyền thông đa phƣơng tiện đối với các cá nhân và xã hội,
cũng nhƣ phân tích những nội dung truyền thông và các sản phẩm truyền thông; sử
dụng các phƣơng pháp và lý thuyết của các ngành khoa học khác nhƣ báo chí -
truyền thông, xã hội học, nghiên cứu văn hoá, tâm lý học, mỹ thuật, công nghệ thông tin.
Các phƣơng pháp phân tích trong nghiên cứu truyền thông đa phƣơng tiện:
Phân tích kiểm soát: đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng khi nghiên cứu một
mô hình truyền thông. Phân tích kiểm soát tập trung làm rõ các câu hỏi: Cơ quan/tổ
chức truyền thông này chịu sự quản lý của ai? Mục đích? Tôn chỉ? Vai trò chính trị?
Cách thức tổ chức? Hoạt động?... Việc phân tích kiểm soát giúp định hình thông
điệp, mục đích truyền thông, cách thức tổ chức sản xuất và thể hiện các sản phẩm
truyền thông của mô hình đó.
Phân tích nội dung: Nghiên cứu về các thông điệp đƣợc gọi là phân tích nội
dung của sản phẩm truyền thông. Phân tích nội dung trong nghiên cứu truyền thông
đa phƣơng tiện liên quan đến sự thể hiện của các thông điệp đó trên các phƣơng tiện
truyền thông nhƣ thế nào. Ví dụ, trên các phƣơng tiện truyền thông đại chúng nhƣ
báo chí hay truyền hình, những ngƣời phụ nữ bị bạo hành, bị mua bán đƣợc thể hiện
nhƣ thế nào trên các sản phẩm đa phƣơng tiện? Các mối quan hệ gia đình đƣợc thể
hiện ra sao trong các bộ phim truyền hình, phim quảng cáo?... Về mặt định lƣợng,
phân tích nội dung thƣờng liên quan đến việc đếm các tần xuất xuất hiện của các sự 7
kiện đƣợc nghiên cứu và tiến hành các so sánh để đƣa ra những nhận định khách quan.
Phân tích hình thức biểu đạt: phân tích hình thức biểu đạt của sản phẩm truyền
thông và sự tích hợp “đa phƣơng tiện” trong sản xuất các sản phẩm truyền thông.
Chỉ ra hiệu quả của việc sáng tạo ra sản phẩm truyền thông đa phƣơng tiện hiện đại,
có sức biểu đạt cao khi tích hợp các yếu tố công nghệ thông tin, mỹ thuật và báo chí
- truyền thông trong một sản phẩm đa phƣơng tiện. Nghiên cứu, phân tích ƣu điểm,
hạn chế của các phần mềm/ứng dụng phù hợp; với các nguyên lý thiết kế mỹ thuật,
đồ họa; kết hợp các nội dung thông điệp; … trong sản phẩm truyền thông đa phƣơng
tiện và chỉ ra mối liên hệ giữa chúng trong việc tăng cƣờng sức biểu đạt.
Phân tích phƣơng tiện truyền thông: Là phân tích kênh truyền tin (phát thanh,
truyền hình,…) và các nền tảng công nghệ truyền tin di dộng nhƣ điệnt hoại thông
minh, máy tính bảng, máy tính xách tay… Phân tích phƣơng tiện truyền thông luôn
phải thấy đƣợc những ƣu điểm và hạn chế của các phƣơng tiện truyền thông đối với
các sản phẩm đa phƣơng tiện, từ đó lựa chọn các phƣơng tiện phù hợp đối với thông
điệp truyền thông và công chúng truyền thông.
Phân tích khán giả (công chúng truyền thông): trong quá trình truyền thông, để
thông điệp đến đƣợc và đầy đủ tới ngƣời nhận, chúng ta cần có nghiên cứu về khán
giả (nhu cầu, thị hiếu, khả năng nhận thức, các yếu tố nhân khẩu có liên quan…).
Khi có đƣợc hiểu biết sâu sắc về khán giả, chúng ta mới có thể đƣa những thông điệp
đến họ một cách có hiệu quả. Khán giả đƣợc phân tích trong các vai trò là công
chúng (ngƣời tiếp nhận sản phẩm truyền thông), thị trƣờng (nơi bán các sản phẩm
truyền thông), là nạn nhân (khi bị lừa ả
đ o, biến chất bởi các sản phẩm truyền thông).
Phân tích hiệu quả: Truyền thông đa phƣơng tiện xuất phát từ mục đích hƣớng
đến đạt hiệu quả của quá trình truyền thông. Để có thể phân tích đƣợc hiệu quả,
chúng ta cần biết sự phản hồi của quá trình ấy. Nếu sản phẩm truyền thông đƣa ra có
phản hồi tiêu cực, không nhƣ ý muốn của ngƣời truyền tin, điều đó có nghĩa rằng cần
phải có sự thay đổi nhất định nào đó để cải thiện hiệu quả của quá trình truyền thông.
Các phƣơng pháp nghiên cứu và phân tích trong ngành Truyền thông đa
phƣơng tiện phong phú, đa dạng, bao gồm cả hai loại: nghiên cứu định tính (phân
tích tài liệu thứ cấp, quan sát, phỏng vấn sâu, nghiên cứu diễn ngôn, nghiên cứu nội
dung…) và nghiên cứu định lƣợng (khảo sát bảng hỏi, thống kê toán học…). 8
1.1.3. Nội dung và tầm quan trọng của học phần
1.1.3.1. Nội dung của học phần
Học phần Nhập môn Truyền thông đa phƣơng tiện gồm 5 chƣơng.
Chƣơng 1: Ngoài giới thiệu đối tƣợng, nội dung, phƣơng pháp nghiên cứu,
Chƣơng 1 còn tập trung vào lịch sử ra đời và phát triển truyền thông đa phƣơng tiện,
một số khái niệm cơ bản về truyền thông, truyền thông đa phƣơng tiện, vai trò và
ứng dụng truyền thông đa phƣơng tiện.
Chƣơng 2 tập trung vào đặc trƣng truyền thông đa phƣơng tiện. Chƣơng này
không chỉ đi sâu tìm hiểu về các yếu tố đa phƣơng tiện mà còn phân tích tính tức
thời, phi định kỳ, khả năng tƣơng tác cao, tính toàn cầu và tính cá thể hóa.
Chƣơng 3 bàn về báo chí đa phƣơng tiện - một trong những loại hình truyền
thông đa phƣơng tiện đƣa thông tin chính thống, khách quan, chân thật nhất so với
các loại hình truyền thông đa phƣơng tiện khác. Ngoài ra, còn giới thiệu quy trình
sáng tạo tác phẩm báo chí đa phƣơng tiện và những yêu cầu cần có của một phóng
viên báo chí đa phƣơng tiện.
Chƣơng 4 giới thiệu các phần mềm công nghệ ứng dụng trong sản xuất sản
phẩm truyền thông đa phƣơng tiện. Trong đó giới thiệu các phần mềm chuyên
nghiệp và các phần mềm ứng dụng trên các thiết bị di động để sản xuất sản phẩm
truyền thông đa phƣơng tiện một cách nhanh chóng, đáp ứng đƣợc nhu cầu thông tin nhanh của công chúng.
Chƣơng 5 bàn về xu hƣớng phát triển của truyền thông đa phƣơng tiện trong xã
hội hiện đại. Bao gồm các chuyên đề: Truyền thông xã hội, truyền thông trên thiết bị
di động, truyền thông trên website. Phân tích những ƣu điểm, hạn chế và những lƣu
ý khi truyền thông trên các nền tảng này.
1.1.3.2. Tầm quan trọng của học phần
Nhập môn truyền thông đa phƣơng tiện là học phần thuộc khối kiến thức cơ sở
ngành và đƣợc bố trí vào kỳ 2, năm thứ nhất. Học phần này cung cấp những kiến
thức cơ bản, bao quát nhất về truyền thông đa phƣơng tiện. Đây là cơ sở giúp sinh
viên có cái nhìn tổng quan về ngành truyền thông đa phƣơng tiện. Từ đó, sẽ tích lũy
kiến thức nền tảng để theo học các học phần chuyên ngành và học phần chuyên
ngành sâu ở các kỳ học tiếp theo. Do đó, học phần Nhập môn Truyền thông đa
phƣơng tiện có ý nghĩa quan trọng đối với ngành truyền thông đa phƣơng tiện vì một số lý do sau: 9
Thứ nhất: Là kiến thức cơ sở ngành giúp ngƣời học hiểu, nhận diện về ngành
truyền thông đa phƣơng tiện. Từ đó, so sánh đƣợc sự khác biệt giữa truyền thông đa
phƣơng tiện và truyền thông truyền thống, những ƣu thế của truyền thông đa phƣơng
tiện trong xã hội ngày nay.
Thứ hai: Với những kiến thức tổng quan về truyền thông đa phƣơng tiện, bƣớc
đầu ngƣời học có thể hiểu và vận dụng những kiến thức chung cũng nhƣ những lƣu ý
khi truyền thông trên một số nền tảng mạng xã hội, thiết bị di động, nền tảng web để
hoạt động truyền thông hiệu quả, đảm bảo đúng nguyên tắc và đúng pháp luật.
Thứ ba: Công nghệ đa phƣơng tiện gắn liền với sự phát triển của truyền thông
đa phƣơng tiện, do vậy việc ứng dụng các phần mềm công nghệ trong sản xuất sản
phẩm truyền thông đa phƣơng tiện cũng là một trong những yêu cầu đối với ngƣời
theo học ngành truyền thông đa phƣơng tiện. Vì vậy, học phần này cũng giới thiệu
tổng quan về các phần mềm công nghệ ứng dụng trong sản xuất các sản phẩm truyền
thông đa phƣơng tiện để ngƣời học có thể nhanh chóng vận dụng, bƣớc đầu xây
dựng một sản phẩm truyền thông đa phƣơng tiện.
Thứ tƣ: Trên cơ sở các kiến thức sinh viên tích lũy đƣợc sau khi học xong học
phần, kết hợp với các kiến thức ở các học phần khác thuộc cơ sở ngành và chuyên
ngành, sinh viên sẽ phát hiện, bồi dƣỡng và trau dồi những sở trƣờng, năng khiếu
của mình để từ đó lựa chọn và quyết định hƣớng đi theo chuyên ngành sâu một cách
phù hợp sau khi hết năm thứ hai.
1.2. Lịch sử ra đời và phát triển của truyền thông đa phƣơng tiện
1.2.1. Trên thế giới
Lịch sử của ngành truyền thông đa phƣơng tiện ở thời kỳ sơ khai đã xuất hiện
rất sớm và đƣợc đánh dấu bằng sự chuyển động của hình ảnh vào năm 60 của thế kỷ
thứ XVI. Với sự chuyển động nhanh của hình ảnh, thì mắt ngƣời không thể nào quan
sát kỹ và lƣu lại đƣợc và họ mong muốn có một thiết bị để chụp lại, ghi lại những
khoảng khắc đó. Chính vì vậy mà nhiều nhà phát minh đã tìm tòi để sáng tạo ra
những chiếc máy ảnh sơ khai nhất.
Năm 1568, Danielo Barbaro đã chế tạo ra chiếc máy ảnh có khả năng thay đổi
đƣờng kính để ảnh đƣợc rõ nét hơn. Năm 1802, Gamphri Devid và Tomas Edward
dùng cách in tiếp xúc đã tạo ra bức ảnh trên một loại giấy đặc biệt, nhƣng độ bền của
chúng khá kém. Năm 1816, Zozep Nips đã chế tạo đƣợc một chiếc máy ảnh kiểu hộp
có thể thu đƣợc ảnh âm bản. Năm 1835, ông William Talbot là ngƣời đầu tiên làm
đƣợc dƣơng bản từ ảnh âm, đồng thời những bức ảnh thu đƣợc cũng rất nét. Năm 10
1839, Luis Dage công bố phát minh về quá trình định vị ảnh lên các miếng bạc. Thời
gian tiếp theo, rất nhiều ngƣời đóng góp công sức và ý tƣởng trong quá trình hoàn
thiện chiếc máy ảnh. Cuối cùng, cho đến năm 1888 chiếc máy ảnh hiện đại của hãng
Eastman Dry Play and Film xuất hiện trên thị trƣờng. Nó đƣợc nạp sẵn phim rộng 6
cm với khả năng chụp 100 kiểu ảnh.
Thời kỳ sơ khai của truyền thông đa phƣơng tiện cũng phải kể đến các thiết bị
truyền tín hiệu phát thanh không dây. Ở thời kỳ này, trong quá trình nghiên cứu về
lĩnh vực truyền tín hiệu không dây, hàng loạt các thí nghiệm đã đƣợc tiến hành kể từ
đầu thế kỷ 19 nhằm nghiên cứu sự liên quan giữa điện và từ tính dựa vào những dự
đoán trƣớc đó. Tiêu biểu là vào năm 1800, Alessandro Volta đã phát triển những
phƣơng pháp để tạo ra dòng điện. Tiếp theo là Gian Domenico Romagnosi với
nghiên cứu về sự liên quan giữa dòng điện và từ tính nhƣng nghiên cứu của ông
chƣa đƣợc công nhận. Mãi đến năm 1829, Hans Christian Orsted đã đƣa ra một thí
nghiệm để chứng minh thuộc tính từ của dòng điện, đó là dòng điện chạy trong một
cuộn dây làm chệch hƣớng của kim la bàn đặt gần. Chính thí nghiệm của Orsted đã
khơi mào cho André-Marie Ampère phát triển lý thuyết về điện từ và kế đó là
Francesco Zantedeschi với nghiên cứu về sự liên quan giữa ánh sáng, điện và từ
trƣờng. Năm 1831, Michael Faraday đã thực hiện một loạt các thí nghiệm để chứng
minh sự tồn tại của hiện tƣợng cảm ứng điện từ. Mối quan hệ này đã đƣợc ông xây
dựng thành một mô hình toán học của định luật Faraday. Theo đó, lực điện từ có thể
lan toả ra vùng không gian xung quanh các dây dẫn.
Dựa trên các nghiên cứu trƣớc đó, Joseph Henry đã thực hiện một thí nghiệm
chứng minh đƣợc lực từ có thể tác động từ độ cao 61m vào năm 1832. Ông cũng
chính là ngƣời đầu tiên tạo ra dòng điện xoay chiều dao động với tần số cao. Trong
thí nghiệm, ông nhận ra rằng dòng điện xoay chiều sẽ tạo ra một lực dao động với
tần số giảm dần cho đến khi nó trở về trạng thái cân bằng.
Từ năm 1861 đến năm 1865, dựa trên những nghiên cứu của Faraday và các
nhà khoa học khác, James Clerk Maxwell đã phát triển một học thuyết mang tên
thuyết sóng điện từ đƣợc đăng tải trên tạp chí khoa học hoàng gia với tựa đề "thuyết
động lực của điện trƣờng". Ông chính là ngƣời thống nhất các khái niệm quan trọng
của vật lý hiện đại là điện, từ trƣờng và ánh sáng bằng 4 phƣơng trình Maxwell nổi
tiếng. Dù ông không phải là ngƣời phát minh ra sóng radio, nhƣng chính học thuyết
này đã đặt một nền móng vững chắc cho sự ra đời của sóng radio cũng nhƣ máy phát thanh ngày nay. 11
Khi nền khoa học máy tính bắt đầu xuất hiện thì đây cũng là yếu tố đặt nền
móng cho sự phát triển của truyền thông đa phƣơng tiện. Năm 1936, Alan Turing,
nhà toán học ngƣời Anh đã lên ý tƣởng một cỗ máy vạn năng, sau này gọi là cỗ máy
Turing, có khả năng tính toán bất cứ thứ gì có thể tính đƣợc. Ý tƣởng của Alan
Turing là nền tảng cho máy tính hiện đại ngày nay.
Năm 1937, Bộ phim hoạt hình đầu tiên đƣợc công chiếu có tên "Nàng Bạch
Tuyết và bảy chú lùn" do hãng Walt Disney sản xuất. Bộ phim đã sử dụng công nghệ
làm hoạt hình truyền thống là sử dụng hình hoạt họa. Có nghĩa là vẽ tay các hoạt
cảnh, nhân vật rồi sau đó sử dụng công nghệ ghép các hình lại với nhau với tốc độ
nhanh để tạo nên kỹ xảo hình ảnh chuyển động.
Đến năm 1981, IBM mới cho ra mắt chiếc máy vi tính đầu tiên trong một cuộc
họp báo ở Waldorf Astoria, New York. Lúc đó, chiếc máy tính nặng 21 pound
(khoảng 9,5 kg) giá bán 1.565 USD. Một số đặc điểm của chiếc máy tính IBM đời
đầu là bộ nhớ chỉ có 16k, có khả năng kết nối với tivi, chơi game và xử lý văn bản.
Có thể nói, chính IBM đã châm ngòi cho sự bùng nổ máy tính cá nhân và sự phát
triển của IBM cũng phần nào thể hiện những bƣớc tiến dài của nền tin học toàn cầu.
Sau này, truyền thông đa phƣơng tiện chỉ thực sự đƣợc ghi nhận là tồn tại và
đánh dấu mốc khi sự xuất hiện của Internet, trình duyệt web. Khi ấy các phƣơng tiện
truyền thông nhƣ âm thanh, hình ảnh, đồ họa, văn bản … làm tiền đề cho sự phát
triển của truyền thông đa phƣơng tiện nhƣ ngày nay.
World Wide Web đƣợc phát minh vào năm 1989 bởi nhà Khoa học máy tính
Sir Tim Berners – Lee ngƣời Anh (Ông còn đƣợc biết đến với tên gọi TimBL). Nó
bắt nguồn từ việc ông nghiên cứu để tìm ra một phƣơng pháp giúp các nhà khoa dễ
dàng chia sẻ dữ liệu hay các kết quả nghiên cứu của mình. Vào thời điểm ấy, thể
thức siêu văn bản cùng Internet đã có mặt trên thị trƣờng nhƣng chƣa có ai nghĩ rằng
sẽ sử dụng nó trong việc chia sẻ dữ liệu. Sau đó, TimBL đề xuất sử dụng 3 công
nghệ chính để toàn bộ các máy tính có thể “hiểu” lẫn nhau, đó là thuật ngữ HTML,
URL, HTTP. Đến nay, cả 3 công nghệ này vẫn còn đƣợc sử dụng rộng rãi. Ngoài ra,
nhà Khoa học máy tính TimBL cũng chính là “cha đẻ” phát triển trình duyệt web
cùng web server đầu tiên của thế giới.
Chỉ sau 10 năm (từ năm 1991-2000) đã ra đời và phát triển nhiều bộ tiêu
chuẩn mã hóa tín hiệu hình ảnh, âm thanh, video, xuất hiện các ngôn ngữ lập trình
web mới, đa dạng các trình duyệt web đƣợc ra mắt cụ thể nhƣ: 12
Năm 1991, sự ra đời của MPEG – đây là một định dạng cho file video xuất
hiện trên Internet. Ở thời gian đầu phiên bản đầu tiên là MPEG 1, sau này đƣợc cải
tiến và nâng cấp lên các phiên bản MPEG 2, MPEG 3 và hiện nay là MPEG 4.
Năm 1993, trình duyệt web đồ họa đầu tiên trên thế giới đƣợc công bố.
Năm 1994, trình duyệt Netscape đƣợc ra đời do Jim Clark và Marc Andressen
tại Mỹ sáng lập đã mở ra một kỷ nguyên Internet mới cho cả nhân loại.
Hình 1.1. Netscape phiên bản 1.0
Nguồn: https://ictnews.vietnamnet.vn/cuoc-song-so/
Năm 1995, trình duyệt web Internet Explore của hãng phần mềm Microsoft
chính thức ra mắt. Sau đó, các phiên bản Internet Explore cũng đƣợc nâng cấp và cải
tiến liên tục. Năm 2013, Internet Explore đã nâng cấp lên phiên bản 11.
Say này là hàng loạt các trình duyệt web ra đời nhƣ Opera, Arachne (web
Browser), Amaya, Mozilla, Safari, … trong đó nổi bật nhất là Google Chrome ra mắt
năm 2008 và Microsoft Edge năm 2015. Những năm trở lại đây thị trƣờng trình
duyệt web có nhiều thay đổi với sự xuất hiện và mất đi của nhiều tên tuổi. Theo Bảo
Nhi (2020): Trang web thống kê Netmarketshare công bố báo cáo thị phần thị trƣờng
trình duyệt và hệ điều hành, tính đến tháng 10/2020 thì Google Chrome chiếm
69,25% và đang dẫn đầu thị phần thị trƣờng.
Sự phát triển của công nghệ thông tin, đã khiến các trình duyệt web liên tục
đƣợc nâng cấp lên phiên bản mới để có thể tích hợp các tính năng truyền thông đa
phƣơng tiện. Điều đó tạo điều kiện cho truyền thông đa phƣơng tiện ngày càng phát
triển mạnh mẽ. Các cơ quan báo chí truyền thông trên thế giới chuyển dần sang xu
hƣớng tích hợp đa phƣơng tiện, hội tụ nội dung kỹ thuật số để bắt kịp với nhu cầu
thông tin của công chúng hiện đại và dành thị phần trong cuộc chạy đua truyền
thông. Tiêu biểu cho xu hƣớng này là công ty phát hành báo chí truyền thông lớn
nhƣ New York Times Co. (www.nyt.com) và Tribune Co., Chicago Tribune 13
(www.tribune.com) đều chuyển tin chủ yếu qua mạng Internet. Các kênh truyền hình
khác nhƣ CBS, KNS, CNN, FOX… cũng mở thêm kênh trên mạng Internet. 1.2.2. Tại V ệ i t Nam
Cho dù truyền thông đa phƣơng tiện xuất hiện tại Việt Nam muộn hơn so với
thế giới nhƣng nền tảng tạo tiền đề cho truyền thông đa phƣơng tiện ra đời phải kể
đến sự xuất hiện của các phƣơng tiện nhƣ: phát thanh (radio), truyền hình và đặc biệt là mạng Internet.
Ở Việt Nam, 2/9/1945 là ngày đánh dấu mốc sự ra đời của chƣơng trình phát
thanh đầu tiên đƣợc truyền thử tại Quảng trƣờng Ba Đình. Chƣơng trình đã đƣợc
phát bằng máy phát sóng trung 300W và truyền bằng dây trần, song do hạn chế về
máy móc kỹ thuật nên âm thanh bị nhiễu và hạn chế vùng phủ song, nên chỉ một số nơi nghe đƣợc.
Bên cạnh đó, sự xuất hiện của truyền hình vào những năm 70 của thế kỷ XX đã
tạo ra một luồng thông tin mới - thông tin bằng hình ảnh và âm thanh sống động, hấp
dẫn, chân thực. Ngày 29/4/1975 đánh dấu sự ra đời của Đài truyền hình đầu tiên tại
Việt Nam với công nghệ đen trắng.
Chỉ hai năm sau khi ra đời Altair 8800 Computer - chiếc máy vi tính đầu tiên
của Mỹ, năm 1977, Việt Nam đã chế tạo thành công VT80 - chiếc máy vi tính đầu
tiên mà không hề thua kém Altair và Việt Nam chính thức trở thành nƣớc thứ ba chế
tạo ra máy vi tính (chỉ sau hai cƣờng quốc là Mỹ và Pháp). Nhóm tác giả chế tạo
thuộc cán bộ kỹ thuật Viện Khoa học Tính toán và Điều khiển (nay là Viện Công
nghệ Thông tin) do Tiến sĩ Nguyễn Chí Công làm trƣởng nhóm.
Khi Việt Nam chính thức kết nối Internet tức ngày 19/11/1997 cũng là thời cơ
để truyền thông đa phƣơng tiện tại Việt Nam chính thức bƣớc vào một một tầm cao
mới. Việc tích hợp các phƣơng tiện truyền thông đã đem lại cảm giác mới lạ, hấp
dẫn và độc đáo, thú vị cho ngƣời trải nghiệm tin tức.
Tháng 9/2004, Công ty Cổ phần Vina Game (VNG) chính thức "dấn thân"
trong lĩnh vực kinh doanh sản phẩm truyền thông đa phƣơng tiện. Đây là công ty
tiên phong trong phát hành game online với game nổi tiếng nhƣ "Võ lâm truyền kỳ".
Chỉ trong vòng một tháng game này đã tạo ra một cơn sốt trong giới trẻ với lƣợng
ngƣời truy cập tại cùng một thời điểm lên tới 20.000 máy tính. Ngoài ra, VNG còn
phát triển và mở rộng thị trƣờng hoạt động thƣơng mại điện tử vào tháng 6/2006 với
web 123mua và công cụ thanh toán điện tử Zing Pay; kinh doanh giải trí nghe và tải
nhạc trên Zing MP3 hay trò chuyện trực tuyến Zing Chat, Zing Me, Zalo. Đặc biệt,
VNG đã chính thức mở thêm dịch vụ kinh doanh tin tức với sự góp mặt của Zing 14
News. Đến nay, VNG đã và đang trở thành một trong những tập đoàn truyền thông
đa phƣơng tiện có vị trí và chỗ đứng bền vững trên hệ thống các tập đoàn, công ty
truyền thông đa phƣơng tiện tại Việt Nam.
Sau VNG thì Tổng Công ty Truyền thông đa phƣơng phƣơng tiện – VTC cũng
là một trong những đội ngũ tiên phong trong hoạt động truyền thông đa phƣơng tiện
tại Việt Nam, kinh doanh với nhiều mảng lĩnh vực nhƣ: Truyền hình kỹ thuật số,
phát hành trò chơi trực tuyến, sản xuất trò chơi trực tuyến, thanh toán điện tử, tin
tức, trung tâm đào tạo thiết kế và lập trình, …
Sự ra đời của truyền thông đa phƣơng tiện khiến cho các cơ quan báo chí
truyền thông truyền thống nhƣ báo in, đài phát thanh - truyền hình cũng phải tự
chuyển mình để bắt kịp với xu hƣớng phát triển và đáp ứng nhu cầu công chúng hiện
đại và mở rộng phạm vi ảnh hƣởng. Đi đầu cho hoạt động chuyển đổi này đƣợc kể
đến báo Lao động cho ra đời Lao động điện tử, báo Nhân dân cho ra đời Nhân dân
điện tử, đài Tiếng nói Việt Nam ra đời VOV News năm 1999. Sau đó là toàn bộ các
cơ quan báo chí, các đài phát thanh – truyền hình trong cả nƣớc, các cơ quan, tổ
chức chính trị - xã hội cũng lần lƣợt cho ra đời các phiên bản thông tin điện tử, các
cổng thông tin điện tử.
Ngày nay đã có hàng loạt các tổng công ty, công ty, doanh nghiệp, cơ quan báo
chí truyền thông đã chuyển đổi phƣơng thức truyền thông truyền thống và kinh
doanh sang truyền thông đa phƣơng tiện và từ đ y
â nhu cầu nguồn nhân lực cho
ngành truyền thông đa phƣơng tiện đã tăng cao. Vì vậy, các trƣờng đại học, cao đẳng
có xu hƣớng và nhu cầu đào tạo ngành này nhƣ: trƣờng Đại học FPT, Học viện Bƣu
chính viễn thông, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Đại học Khoa học xã hội và
nhân văn, Học viện Thanh thiếu niên và Học viện Phụ nữ Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hƣớng đó. 1.3. Khái niệm
1.3.1. Truyền thông
Trong thời đại công nghệ 4.0, nhu cầu truyền thông của con ngƣời ngày càng
trở nên quan trọng và trở thành thiết yếu của toàn xã hội. Với sức mạnh vốn có,
truyền thông đang nắm giữ những thế mạnh riêng mà không gì có thể phủ nhận
đƣợc. Truyền thông đã phá vỡ khoảng cách về không gian, thời gian, địa lý giữa con
ngƣời với con ngƣời. Đồng thời cung cấp thông tin trên toàn cầu ở mọi lúc, mọi nơi.
Truyền thông và con ngƣời giống nhƣ hai thực thể sống cậy nhờ và gắn bó
khăng khít không tách rời nhau. Từ thủa xa xƣa, con ngƣời trong xã hội nguyên thủy
sống thành các thị tộc, bộ lạc, chƣa có tiếng nói và chữ viết, các thành viên trong xã 15
hội đã trao đổi thanh tin (truyền thông) bằng các phƣơng tiện ký hiệu, tín hiệu ngôn
ngữ nhƣ: đốt lửa, tiếng hú, dùng đá khắc trên những thân cây, … để thông báo cho
nhau biết nơi săn bắt, hái lƣợm, cách thức phát hiện những con mồi, đƣờng đi hay
thông báo khi có kẻ đến xâm phạm lãnh thổ. Đến khi có tiếng nói và chữ viết thì
hoạt động truyền thông – giao tiếp đã phát triển lên một nấc thang mới từ truyền
thông đơn giản đến truyền thông hiện đại.
Truyền thông là hoạt động trao đổi, tƣơng tác qua lại với mục đích: giao tiếp,
thông báo, truyền thông tin, …
Theo tiếng Latinh Truyền thông có từ gốc là “communicare”. Đƣợc dịch nghĩa
là “chung” hay “cộng đồng”. Xét về nội hàm thì truyền thông có thể hiểu là phƣơng
tiện, cách thức, con đƣờng để chia sẻ và truyền tải thông tin giữa con ngƣời với con
ngƣời, con ngƣời và xã hội. Truyền thông chính là quá trình chuyển hóa những kiến
thức, kỹ năng, kinh nghiệm, suy nghĩ, tình cảm, thông tin… từ ngƣời này sang ngƣời
khác, nhóm ngƣời này sang nhóm ngƣời khác hay từ một ngƣời tới cộng đồng, xã
hội thông qua các phƣơng tiện biểu đạt nhƣ: văn bản, video, hình ảnh, đồ họa hoặc tín hiệu khác…
Các nhà nghiên cứu truyền thông trên thế giới đã tiếp cận truyền thông ở nhiều
góc độ khác nhau, từ đó đã đƣa ra các ị đ nh nghĩa khác nhau:
Theo tác giả Frank Dace (đƣợc trích bởi Dƣơng Xuân Sơn, 2016), Truyền
thông đƣợc nhìn nhận nhƣ sau: "Truyền thông là quá trình làm cho cái trƣớc đây là
độc quyền của một vài ngƣời trở thành cái chung của hai hay nhiều ngƣời".
Nhƣ vậy, truyền thông đã khiến thông tin trở thành của chung, mọi ngƣời đều
đƣợc sở hữu chứ không còn độc quyền của một vài cá nhân. Điều đó đồng nghĩa với
việc thông tin đƣợc lan tỏa rộng rãi.
Theo Gerald Miler (1966), bản chất của truyền thông là tác động tới sự thay đổi
hành vi của công chúng. Trong đó quá trình truyền thông sẽ đƣợc bắt đầu từ nguồn
phát, có nghĩa là nguồn phát sẽ truyền nội dung thông điệp đến công chúng với mục
đích tác động nhằm thay đổi hành vi.
Sự phát triển của xã hội loài ngƣời đã tạo cơ hội cho truyền thông ra đời và
đƣợc coi là yếu tố song hành, tác động con ngƣời. Xét thực tế ở Việt Nam, các nhà
nghiên cứu cũng đƣa ra nhiều định nghĩa về truyền thông dƣới mọi góc nhìn và rất đa dạng:
Theo Nguyễn Văn Dững và Đỗ Thị Thu Hằng (2017):
Truyền thông là hoạt động trao đổi thông tin giữa các cá thể trong xã hội về các
lĩnh vực của đời sống xã hội, nhằm tích lũy vốn kiến thức, tăng kỹ năng và kinh 16
nghiệm. Giá trị của hoạt động truyền thông đƣợc đo bằng kết quả của sự thay đổi về
nhận thức, thái độ, sự chuyển biến trong hành vi của mỗi cá cá thể trong xã hội. Từ
đó, công chúng có thể đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững của cộng đồng.
Qua những phân tích, nhận định và thực tiễn của hoạt động truyền thông, có thể
đƣa ra khái niệm truyền thông nhƣ sau: Truyền thông là quá trình giao tiếp, ở đó các
cá thể trong xã hội liên tục truyền thông tin qua lại lẫn nhau. Thông tin có thể là:
tâm tư, tình cảm, quan điểm hay tin tức thời sự,…. Từ đó tác động vào suy nghĩ,
nhận thức và hướng tới điều chỉnh hành động cho phù hợp với nhu cầu phát triển
của các cá thể và xã hội.
Truyền thông là quá trình giao tiếp nhằm chia sẻ những hiểu biết, tình cảm,
kinh nghiệm, kiến thức,… Để quá trình truyền thông diễn ra một cách suôn sẻ và
hiệu quả cần các thành tố cơ bản đƣợc thể hiện qua mô hình sau: Thông Thông Thông Nguồn Mã hóa Kênh Giải mã điệp điệp điệp Nhiễu Thông điệp Phản hồi Đối tƣợng tiếp nhận
Mô hình truyền thông hai chiều mềm dẻo của Claude Shannon
Có rất nhiều các học giả đƣa ra mô hình truyền thông, tuy nhiên mô hình truyền
thông hai chiều của Claude Shannon vẫn là một mô hình hoàn hảo nhất và đƣợc áp
dụng cho đến ngày nay. Các thành tố trong mô hình truyền thông này bao gồm:
- Nguồn (ngƣời gửi): Đây là chủ thể của quá trình truyền thông, là các cá nhân,
tổ chức, cơ quan báo chí, truyền thông nơi nắm giữ nội dung thông tin và thực hiện quá trình truyền thông.
- Thông điệp: là toàn bộ thông tin đƣợc ngƣời gửi truyền đến đối tƣợng tiếp
nhận. Thông điệp có thể là những tin tức, tri thức, chia sẻ kinh nghiệm, quan điểm,
tình cảm,… và đƣợc thể hiện trên các phƣơng tiện: Lời nói, chữ viết, âm thanh, hình
ảnh, đồ họa,… để đối tƣợng tiếp nhận có khả năng giải mã và hiểu đƣợc thông điệp.
- Kênh truyền thông: Là con đƣờng, cách thức, phƣơng tiện để chuyển tải nội
dung thông điệp từ nguồn đến đối tƣợng tiếp nhận. Các kênh truyền thông cụ thể 17
nhƣ: truyền thông trực tiếp: mặt đối mặt; truyền thông gián tiếp: Sách, báo, Internet, truyền hình, …
- Đối tƣợng tiếp nhận (công chúng truyền thông): Là cá nhân, nhóm ngƣời,
cộng đồng ngƣời trong xã hội. Những ngƣời này là thành viên tham gia trong quá
trình truyền thông, họ giữ vai trò là ngƣời tiếp nhận thông tin.
- Sự tƣơng tác phản hồi: Đây là quá trình thông tin đƣợc thực hiện ngƣợc lại từ
đối tƣợng tiếp nhận tới nguồn phát. Trong quá trình truyền thông luôn có sự tƣơng
tác hai chiều, sự tƣơng tác trở lại của công chúng khi đó sẽ đồng nghĩa với việc họ
trở thành ngƣời truyền thông điệp (nguồn). Sự tƣơng tác hai chiều nhằm giúp cho
thông tin luôn đảm bảo tính chính xác, khách quan, đa chiều. Sự thay đổi tích cực
của đối tƣợng tiếp nhận là thƣớc đo hiệu quả của quá trình truyền thông.
- Nhiễu: Là các yếu tố bên trong và bên ngoài tác động trong quá trình truyền
thông khiến cho thông tin đó có thể bị sai lệch đi ít nhiều (do yếu tố tâm lý, tiếng ổn, kỹ thuật…).
Có rất nhiều quan điểm phân chia các dạng thức truyền thông. Trong khuôn
khổ tập bài giảng này, nhóm tác giả dựa trên các tiêu chí để phân chia các dạng thức
của truyền thông nhƣ sau:
Dựa vào số lượng người tham gia: Chia thành truyền thông cá nhân (1-1),
truyền thông liên cá nhân - truyền thông nhóm (1 ngƣời - nhóm ngƣời) hay (nhiều
ngƣời với nhiều ngƣời).
Dựa vào hình thức thực hiện (kênh chuyển tải thông điệp): Bao gồm: truyền
thông trực tiếp (mặt đối mặt) và truyền thông gián tiếp: Thông qua các phƣơng tiện
truyền thông đại chúng nhƣ: sách, báo, radio, truyền hình, băng đĩa nhạc, phim ảnh,
quảng cáo; Truyền thông đa phƣơng tiện nhƣ: Mạng xã hội, báo chí đa phƣơng tiện,
website, các phần mềm trên các ứng dụng công nghệ, …
1.3.2. Đa phương tiện
Ngày nay, cụm từ đa phƣơng tiện đƣợc con ngƣời nhắc ế đ n nhiều và đa phƣơng
tiện đang đƣợc ứng dụng trong rất nhiều các lĩnh vực của đời sống xã hội nhƣ: giáo
dục, y tế, văn hóa, khoa học công nghệ,… Đa phƣơng tiện đang dần phổ biến dùng
để chỉ nhiều loại sản phẩm, phần mềm khác nhau trên máy vi tính, mạng Internet.
Đó có thể là các video, trò chơi điện tử, sàn thƣơng mại điện tử, thƣ điện tử có kèm
hình ảnh và âm thanh, giáo dục từ xa – dạy trên sóng phát thanh – truyền hình, trên
Internet, học trực tuyến (e-learning),… Sức mạnh của đa phƣơng tiện đã khiến cho
xã hội phát triển ngày càng đa dạng và hiện đại hơn. 18
Theo từ điển Oxford của Anh, multimedia - đa phƣơng tiện là sử dụng nhiều
phương tiện, trong đó nhấn mạnh đến việc sử dụng kết hợp các phƣơng tiện tác động
vào nhiều giác quan của công chúng để đạt hiệu quả truyền thông.
“Đa phƣơng tiện” theo cách hiểu thông thƣờng đó là nhiều phƣơng tiện. Tuy
nhiên, trong những bối cảnh cụ thể thuật ngữ này đƣợc gọi tên, khai thác, sử dụng
một cách khác nhau. Năm 1965, buổi trình diễn có tên “Exploding Plastic
Inevitable” – đƣợc coi là khởi nguồn cho thuật ngữ đa phƣơng tiện bởi buổi biểu
diễn đã sử dụng và sự kết hợp của các phƣơng tiện, phƣơng thức trình diễn khác
nhau nhƣ: Nhạc rock, chiếu bóng, ánh sáng và trình diễn nghệ thuật. Trong nhiều
lĩnh vực ngƣời ta cũng sử dụng cụm từ đa phƣơng tiện với nhiều ý nghĩa khác nhau.
Đa phƣơng tiện cũng đƣợc ứng dụng trong việc trình chiếu các slide kết hợp giữa
hình ảnh và âm thanh thông qua hệ thống máy tính, máy chiếu vào cuối thập kỷ 70
của thế kỷ XX. Cho đến nay, nhiều loại hình sản phẩm xuất hiện dƣới hình thức đa
phƣơng tiện nhƣ: phầm mềm công nghệ, chƣơng trình game,… trên các thiết bị di
động, máy tính kết nối Internet.
Khi Internet ra đời đã xuất hiện hàng loạt các trang web nhƣng các webisite này
mới chỉ tồn tại dƣới dạng đơn giản với ngôn ngữ lập trình HTML đƣợc xây dựng
trên nền tảng World Wide Web. Tuy nhiên, công nghệ ngày càng phát triển, trình độ
của các lập trình viên đƣợc nâng cao, khả năng tích hợp đa phƣơng tiện trong thiết
kế web đƣợc ứng dụng khiến cho website trở nên sinh động và hấp dẫn.
Ngày nay nhiều ngành nghề, lĩnh vực trong đời sống xã hội đã ứng dụng đa
phƣơng tiện để đổi mới và nâng cao chất lƣợng, chính vì vậy mà đa phƣơng tiện
đƣợc nhìn nhận dƣới nhiều góc độ khác nhau.
Theo Đỗ Trung Tuấn (2007): Xét trên góc độ bƣu chính viễn thông thì đa
phƣơng tiện chính là các dữ liệu multimedia. Ở đó tập hợp các yếu tố: văn bản (text),
hình ảnh tĩnh, hình ảnh động, âm thanh và video, các chƣơng trình tƣơng tác. Các
yếu tố này có sự hỗ trợ bổ sung, kết hợp với nhau tạo thành một sản phẩm đa
phƣơng tiện. Có thể hiểu, đa phƣơng tiện chính là số hóa các dữ liệu đƣợc sử dụng
đồng thời để chuyển tải thông tin tới công chúng và ngƣợc lại (từ công chúng tới
nguồn phát) thông qua máy tính, thiết bị di động kết nối Internet.
Nhƣ vậy để có thể đƣợc coi là đa phƣơng tiện cần các yêu cầu sau: 1. Sử dụng
các dữ liệu đa phƣơng tiện: Hình ảnh, âm thanh, văn bản, video… 2. Thông tin phải
đƣợc số hóa trên nền tảng Internet. 3. Công chúng sử dụng máy tính, thiết bị di động
để tiếp nhận thông tin. 4. Tƣơng tác phản hồi thông qua các chƣơng trình tƣơng tác. 19
Nói về khái niệm đa phƣơng tiện, Nguyễn Văn Dững (2011) cho rằng: Đây
chính là khả năng kết hợp các đơn phƣơng tiện truyền thông nhƣ: Văn bản, video,
hình ảnh, âm thanh,… đƣợc sử dụng ở nhiều mức độ khác nhau nhằm gây sự chú ý
và nâng cao hiệu quả thông điệp.
Theo Nguyễn Thị Trƣờng Giang (2017): Đa phƣơng tiện là sự tích hợp đa mã
ngôn ngữ biểu đạt (Văn bản, hình ảnh, âm thanh, video, đồ họa,…) dựa trên sự
tƣơng tác (tƣơng tác trực tiếp, đồng thời, đa chiều, liên tục, trong mọi thời điểm,
không gian) thông qua kỹ thuật công nghệ (hội tụ và ứng dụng tối đa các tính năng kỹ thuật mới).
Nhƣ vậy, từ những ý kiến, nhận định và nghiên cứu trên đây, có thể hiểu: Đa
phương tiện là sự kết hợp của nhiều loại phương tiện chuyển tải thông tin (ngôn ngữ
văn tự và phi văn tự) gồm: Văn bản (text), hình ảnh tĩnh (still image), hình ảnh động
(animation), đồ họa (infograpphic), âm thanh tổng hợp (audio), video và các chương
trình tương tác (interactive program) nhằm gây sự chú ý, tăng độ hấp dẫn, đảm bảo
tính tin cậy, chân thực, khách quan và nâng cao tính thuyết phục của thông điệp.
Các phương tiện này phải được số hóa trên nền tảng Internet.
1.3.3. Truyền thông đa phương tiện
Truyền thông đa phƣơng tiện đang là một trong những xu hƣớng phát triển
quan trọng của truyền thông đại chúng hiện đại. Sự phát triển đó đã khiến cho những
nhà nghiên cứu đƣa ra các quan niệm về truyền thông đa phƣơng tiện dƣới nhiều góc nhìn đa dạng.
Theo tác giả Tony Cawkell (đƣợc trích dẫn bởi Nguyễn Thị Trƣờng Giang,
2017) đƣa ra khái niệm đa phƣơng tiện dƣới góc độ hình thức thể hiện nhƣ sau:
Truyền thông đa phƣơng tiện là quá trình xử lý và thể hiện thông tin dƣới hai hay
nhiều dạng truyền thông (media). Ở đó, các máy vi tính có khả năng mã hóa dữ liệu,
kết hợp văn bản cùng với hình ảnh. Nhƣ vậy cũng có thể coi là những chiếc “máy
tính đa phƣơng tiện”. Tuy nhiên, có rất nhiều thuộc tính bổ sung đã đƣợc phát triển
và đến nay thì thuật ngữ multimedia mang ý nghĩa là xử lý thông tin dƣới dạng văn
bản, đồ họa, hình ảnh, âm thanh.
Mark Deuze (2004) đã đƣa ra hai góc độ khi định nghĩa về truyền thông đa
phƣơng tiện nhƣ sau: Thứ nhất: Có thể ví truyền thông đa phƣơng phƣơng tiện nhƣ
một sản phẩm khoa học đƣợc đăng tải trên Internet, mà ở đó sử dụng ít nhất hai hay
nhiều dạng ngôn ngữ (văn bản, âm thanh, hình ảnh động và tĩnh, đồ họa, video,
tƣơng tác). Thứ hai: truyền thông đa phƣơng tiện nhƣ là một loại hình truyền thông 20
mà thông qua đó có các loại phƣơng tiện: website, các phần mềm công nghệ, thƣ
điện tử, tin nhắn, … trên nền tảng Internet.
Theo Tony Feldman (1998), có nhắc lại định nghĩa của Patrick Gabbins:
“Truyền thông đa phƣơng tiện là sử dụng nhiều công cụ chuyển tải thông tin bao
gồm: text, hình ảnh, âm thanh, video, … và đƣợc số hóa thông qua trên môi trƣờng Internet”.
Jonasses (1999) lại đƣa ra một khái niệm: “Truyền thông đa phƣơng tiện là sự
tích hợp của hơn một dạng truyền thông trong việc thông tin… Nói một cách chung
nhất, thuật ngữ này hƣớng đến sự tích hợp của các dạng truyền thông nhƣ: chữ viết,
âm thanh, đồ họa, hình ảnh, ảnh động, video và các hình khối không gian khác trong
một hệ thống máy tính”.
Theo tác giả Nguyễn Thị Trƣờng Giang (2017), đã khái quát: Truyền thông đa
phƣơng tiện là hình thức truyền tải thông tin, sử dụng nhiều phƣơng tiện biểu đạt
nhƣ: văn bản, hình ảnh tĩnh, hình ảnh động, video, âm thanh, đồ họa… có khả năng
tác động vào nhiều giác quan của con ngƣời. Trong đó ứng dụng công nghệ thông tin
(các phần mềm công nghệ, máy tính) để sáng tạo, thiết kế, sản xuất và truyền đi
những thông điệp của chủ thể truyền thông.
Nhƣ vậy, quan điểm, định nghĩa về truyền thông đa phƣơng tiện của các tác giả
trên đều nhắc đến các phƣơng tiện chuyển tải thông tin gồm: văn bản, hình ảnh tĩnh,
hình ảnh động, video, âm thanh, đồ họa, các chƣơng trình tƣơng tác. Điều này tạo
nên sự khác biệt giữa truyền thông đa phƣơng tiện với truyền thông đại chúng. Từ
đây, có thể đƣa ra khái niệm về truyền thông đa phƣơng tiện một cách bao quát nhất nhƣ sau:
Truyền thông đa phương là hình thức truyền thông điệp tới công chúng bằng sự
kết hợp của hai hay nhiều phương tiện như: văn bản, hình ảnh tĩnh, hình ảnh động,
video, âm thanh, đồ họa, các chương trình tương tác và sử dụng công nghệ thông tin
trong sáng tạo, thiết kế, sản xuất nội dung, sau đó được "xuất bản" trên mạng
Internet toàn cầu.
Truyền thông đa phƣơng tiện đang tồn tại dƣới các dạng thức sau: Mạng xã hội,
báo chí đa phƣơng tiện, đồ họa đa phƣơng tiện, sàn thƣơng mại điện tử, phim ảnh,
quảng cáo trực tuyến, sách trực tuyến… Các sản phẩm truyền thông đa phƣơng tiện
đang đƣợc ứng dụng trong nhiều lĩnh vực trong đời sống xã hội nhƣ: Báo chí, giáo
dục (các phần mềm học trực tuyến, …); kinh doanh, du lịch, giải trí: (các trò chơi
điện tử, phim ảnh, hoạt hình,…). 21
1.4. Vai trò của truyền thông đa phƣơng tiện 1.4.1. Tạo nên hệ t ố
h ng thông tin đa dạng, đa lớp, đa chiều
Truyền thông đa phƣơng tiện đang là một trong những xu hƣớng phát triển
quan trọng của truyền thông đại chúng hiện đại. Việc kết hợp đa dạng các phƣơng
tiện truyền tải nhằm đáp ứng nhu cầu không chỉ về lƣợng thông tin mà còn cả hình
thức tiếp nhận và những tiện ích phù hợp với lối sống hiện đại của công chúng. Đó
chính là yếu tố sống còn trong cuộc đua, cạnh tranh thông tin ngày càng khốc liệt
trong thế giới truyền thông ngày nay.
Khác với truyền thông truyền thống chỉ đơn thuần cung cấp thông tin cho công
chúng bằng các ngôn ngữ truyền thông đơn lẻ nhƣ: Chữ in, hình ảnh tĩnh, audio,
video thì truyền thông đa phƣơng tiện lại mang đến cho công chúng sự đa dạng trong
một sản phẩm truyền thông bao gồm: Văn bản, hình ảnh, ảnh động, audio, video, đồ
họa, các chƣơng trình tƣơng tác,… Công chúng đƣợc “thƣởng thức” thông tin một
cách trực quan và sinh động thông qua nhiều giác quan và điều này khiến cho công
chúng thỏa mãn nhu cầu thị hiếu của mình. Chính vì vậy mà thông tin trở nên đa dạng.
Đối với công chúng khi nghe các chƣơng trình phát thanh, xem các chƣơng
trình truyền hình truyền thống, họ phải chờ đợi qua khung giờ phát sóng. Mọi thông
tin công chúng khó có quyền lựa chọn. Tuy nhiên, với truyền thông đa phƣơng tiện,
công chúng sẽ có cơ hội trải nghiệm, chủ động tìm kiếm và “thƣởng thức” thông tin
qua nhiều lớp khác nhau. Khi công chúng truy cập vào bất cứ một trang thông tin
hay một trang báo mạng điện tử thì lớp đầu tiên (trang chủ) sẽ xuất hiện và họ
thƣờng xem lƣớt một cách tổng quát. Ở phần tổng quát này là các tin, bài mang tính
chất khái quát bao gồm: Tiêu đề, sa pô hay nội dung tóm tắt thông qua đồ họa, hình
ảnh động, … Tuy nhiên, khi tiếp nhận thông tin cụ thể hơn thì hành động tiếp theo là
tìm đến nội dung chi tiết, mô tả nội dung chính của bài, xem hình ảnh, video để hiểu
đƣợc toàn bộ thông tin tác phẩm chuyển tải.
Bên cạnh đó, cùng một thông tin, công chúng muốn tiếp cận bằng nhiều cách
thức khác nhau nhƣ: Xem đơn thuần video, đọc văn bản kết hợp với hình ảnh, video,
xem đồ họa,… và có thể xem thông tin đó trên nhiều trang thông tin khác nhau với
nhiều góc phân tích, nhìn nhận đa chiều.
Để chứng minh yếu tố đa lớp thông tin trong sản phẩm truyền thông đa phƣơng
tiện, xem xét qua ví dụ sau: Khi vào website hvpvvn.edu.vn, công chúng có thể thấy
nhiều tiêu đề các bài viết. Từ đây, họ có thể lựa chọn một bài viết bất kỳ bằng cách 22
bấm (click) vào bài viết đó, ví dụ có thể là bài “Thông báo tuyển sinh thạc sỹ năm
2021”, ngay lập tức một trang mới đƣợc xuất hiện với toàn bộ nội dung thông tin.
Nếu có nhiều thời gian, công chúng có thể đọc toàn bộ văn bản, xem toàn bộ ảnh,
click vào các link liên kết để đọc chi tiết. Nếu không có thời gian sẽ lƣớt qua và nắm
thông tin tổng quát. Tiếp đó, có thể lƣớt xuống phía dƣới để đọc các thông tin cùng
chủ đề hoặc các gợi ý liên kết đến bài viết khác.
Hình 1.2. Trang chủ website hvpnvn.edu.vn và tác phẩm truyền thông đa phương
tiện “Học viện Phụ nữ Việt Nam tuyển sn inh thạc sỹ” ngày 14.6.2021.
Tít của mỗi tác phẩm xuất hiện trên timeline tƣơng ứng với một tin tức, đồng
nghĩa với một lớp (một địa chỉ riêng biệt trên website). Nhƣ vậy để thấy rằng thông
tin trên truyền thông đa phƣơng tiện luôn đa lớp.
Yếu tố đa chiều trong truyền thông đa phƣơng tiện là một trong những “biến
đổi vƣợt bậc’’ của hoạt động truyền thông. Ở đó, công chúng và cơ quan truyền
thông, có thể thực hiện tƣơng tác, bằng cách bình luận quan điểm của mình về nội
dung tác phẩm, hay ấn nút Like, Share, Dislike dƣới mỗi tác phẩm. Đây là tƣơng tác
qua lại nhiều chiều, tƣơng hỗ. Những tƣơng tác này có thể đƣợc thực hiện trên 2 mối
quan hệ: Thứ nhất: công chúng – cơ quan truyền thông; Thứ hai: Công chúng với công chúng.
Với đặc tính dễ tƣơng tác, trao đổi, phản hồi, khiến công chúng sẵn sàng đóng
góp ý kiến một cách thẳng thắn, tích cực góp phần nâng cao hiệu quả truyền thông. 23
Hình 1.3. Công chúng thể hiện quan điểm của mình bằng các bình luận.
Nguồn: https://www.youtube.com/watch?v=x8OyyHUUJmg
1.4.2. Sự tương tác đa chiều
Khi công chúng tiếp nhận các sản phẩm truyền thông truyền thống, họ luôn bị
động trong quá trình tiếp nhận thông tin. Nếu là báo in phải đợi thời gian ra báo, nếu
là phát thanh, truyền hình thì phải đợi đến khung giờ phát sóng. Điều này có nghĩa
họ thụ động trong việc nhận thông tin. Tuy nhiên, với sự phát triển của Internet cùng
với đó là truyền thông đa phƣơng tiện, công chúng không còn thụ động mà chủ động
hơn về hoạt động tiếp nhận thông tin, đồng thời là ngƣời truyền (phát) thông tin.
Công chúng chủ động tiếp nhận thông tin: điều này dễ dàng nhận thấy bởi nhu
cầu tiếp nhận thông tin của mỗi công chúng là khác nhau. Họ có thể bố trí thời gian
thuận tiện để xem, đọc, nghe các tin tức thời sự, văn hóa, giải trí… khi nào muốn mà
không cần phải đợi chờ nhƣ cách tiếp cận những sản phẩm truyền thông truyền
thống. Giờ đây, mọi thông tin đƣợc xuất bản trong môi trƣờng Internet toàn cầu và
đƣợc lƣu trữ với mã nguồn mở. Do đó, công chúng dễ dàng có thể lựa chọn không
gian, thời gian tiếp nhận thông tin hoặc tra cứu thông tin theo chủ đề, nhu cầu cá
nhân. Các nội dung tin tức cũng sẽ luôn đƣợc cập nhật một cách nhanh nhất dù ở bất
cứ đâu, bất cứ khi nào và công chúng chỉ cần có thiết bị hỗ trợ kết nối mạng Internet.
Công chúng chủ động chuyển tải, chia sẻ thông tin trên các trang mạng xã hội
một cách hào hứng. Với xu hƣớng sử dụng các trang mạng xã hội mà công chúng 24
đang lựa chọn nhƣ Facebook, TikTok, Zalo,… nhằm kết nối cộng đồng thì công
chúng còn thƣờng xuyên, chủ động đăng tải nội dung thông tin trên tài khoản cá
nhân của mình về mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Những thông tin ấy có thể là
chia sẻ, trao đổi về kỹ năng sống, nấu ăn, chăm sóc con, các mẹo vặt, … hay cả
những tin tức thời sự.
Hình 1.4A. Công chúng hào hứng chia sẻ những kinh nghiệm cá nhân trên mạng
xã hội. Nguồn: https://www.facebook.com/groups/groupyeubep;
Hình 1.4B. Công chúng hào hứng chia sẻ những kinh nghiệm cá nhân trên mạng
xã hội. Nguồn: https://www.youtube.com/channel/UCZFX6pLjhPr96Wo5tlxuJOg 25
Ví dụ nhƣ vào 21h42 ngày 21/6/2021, khi có một vụ cháy xảy ra tại Xã Nghĩa
Hƣơng – Huyện Quốc Oai – Hà Nội, sự việc xảy ra nhà báo, phóng viên chƣa có mặt
thì công chúng nơi đó đã trở thành nguồn tin, họ là những “phóng viên” nghiệp dƣ
truyền tải thông tin bằng video phát trực tiếp trên nền tảng mạng xã hội để đƣa đến
cho công chúng thông tin một cách chân thực nhất. Nhƣ vậy, công chúng đã trở
thành nguồn tin và dễ dàng, sẵn sàng, chủ động đăng tải thông tin bất cứ ở đâu, bất
cứ khi nào chỉ với một thiết bị di động kết nối Internet.
Hình 1.5. Tài khoản Facebook Hiếu Trung phát trực tiếp vụ cháy tại Xóm 7 -
Nghĩa Hương – Quốc Oai – Hà Nội lúc 21h42 ngày 21/6/2021
Nắm bắt đƣợc xu hƣớng truyền thông cá nhân của công chúng trên các trang
mạng xã hội, nhiều nhà truyền thông, phóng viên đã sử dụng các trang mạng xã hội
để nắm bắt thông tin và tìm kiếm đề tài. Họ chú ý và quan tâm đến những tâm tƣ,
phản ánh, ... những trào lƣu của công chúng, từ đó hình thành ý tƣởng cho các sản
phẩm truyền thông đa phƣơng tiện. Nhƣ vậy lúc này nhà truyền thông đã trở thành
ngƣời tiếp nhận thông tin từ công chúng và vị trí đã đƣợc hoán đổi. Vì vậy, các
thông tin đƣợc phản ánh một cách kịp thời, sát thực hơn và đáp ứng đƣợc nhu cầu
ngày càng cao của công chúng so với truyền thông truyền thống.
Nhƣ vậy vị trí của công chúng (nguồn nhận) và nhà truyền thông (nguồn phát)
trong hoạt động truyền thông đa phƣơng tiện đang đan xen, hoán đổi vị trí cho nhau 26
tùy thuộc vào từng bối cảnh. Đây là mối quan hệ tƣơng tác hai chiều, tạo điều kiện
cho tin tức, thông tin đa phƣơng tiện luôn đa đạng, phong phú và đa chiều.
1.4.3.Thay đổi phương thức thu thập và xử lý thông tin của nhà truyền thông
Yếu tố đa phƣơng tiện của truyền thông đã tác động mạnh mẽ tới sự phát triển
của truyền thông truyền thống. Nói đúng ra đó là sự canh tranh vƣơn mình thích nghi
trong thời đại công nghệ 4.0. Nhƣ vậy, để không bị “bỏ lại phía sau” hay "đào thải",
các cơ quan báo chí truyền thông, các nhà báo, phóng viên, nhà truyền thông đã phải
thay đổi phƣơng thức thu thập và xử lý thông tin. Từ đó, sản xuất ra các sản phẩm
truyền thông đáp ứng thị hiếu, nhu cầu của công chúng, đồng thời vừa bắt kịp xu
hƣớng của truyền thông hiện đại.
Trong truyền thông truyền thống, mỗi phóng viên, nhà báo, kỹ thuật viên là một
mắt xích trong quy trình sản xuất tác phẩm - sản phẩm báo chí - truyền thông, điều
đó thể hiện sự chuyên môn hóa trong từng khâu công việc. Điều này cho thấy một hệ
thống sản xuất cồng kềnh, mất nhiều thời gian, nhiều nhân công mà chƣa chắc đã
đem lại chất lƣợng cao. Với thời đại công nghệ hiện đại nhƣ ngày nay, truyền thông
đa phƣơng tiện lại đòi hỏi nhà báo, phóng viên, nhà truyền thông phải là ngƣời đa
năng (“n trong 1”). Ngoài kỹ năng sáng tạo tác phẩm truyền thông truyền thống, họ
còn phải biết xử lý hình ảnh, video, âm thanh,… biết tƣ duy và ứng dụng các phƣơng
tiện ngôn ngữ biểu đạt để trình bày nội dung thông tin một cách đa dạng và độc đáo,
thu hút sự quan tâm của công chúng.
Với sự cạnh tranh khốc liệt giữa các phƣơng tiện truyền thông truyền thống với
truyền thông hiện đại, để có đƣợc những tác phẩm, sản phẩm truyền thông có sức tác
động lớn, đòi hỏi đội ngũ nhà truyền thông phải có kỹ năng khai thác, xử lý, kiểm
chứng và chắt lọc thông tin trong bối cảnh “mớ hỗn độn thật – giả”. Bên cạnh đó,
nhà truyền thông không chỉ biết sử dụng mạng xã hội mà còn biết khai thác các dữ
liệu đa dạng để phục vụ cho hoạt động của mình nhằm thu hút công chúng, khéo léo
để kéo công chúng tham gia vào các diễn đàn, bình luận thể hiện quan điểm của họ
để nâng cao hiệu quả truyền thông.
Mỗi tác phẩm đa phƣơng tiện cần đƣợc chuyển tải tới công chúng thông qua
nhiều phƣơng tiện biểu đạt nhƣ: văn bản, hình ảnh, âm thanh, video, đồ họa, các
chƣơng trình tƣơng tác, ... Do đó, đòi hỏi nhà truyền thông phải nắm bắt, làm chủ
đƣợc công nghệ. Biết sử dụng máy tính, sử dụng thành thạo các thiết bị ghi hình,
chụp ảnh, các phần mềm chuyên dụng để xử lý hình ảnh, âm thanh, … Nhƣ vậy, nhà 27
truyền thông mới có thể xử lý công việc ở mọi lúc, mọi nơi, cập nhật thông tin một cách nhanh nhất.
1.4.4. Nâng cao hiệu quả truyền thông
Sự ra đời của truyền thông đa phƣơng tiện giống nhƣ một lực hút “thôi miên”
công chúng về phía mình bởi các ƣu thế vƣợt trội về phƣơng tiện chuyển tải thông
tin. Điều đó khẳng định hiệu quả truyền thông đƣợc nâng cao rõ rệt và biểu hiện cụ
thể thông qua các khía cạnh sau:
Thông tin luôn hấp dẫn, thu hút và gây sự chú ý với công chúng. Với đặc trƣng
về sự kết hợp đa dạng của nhiều phƣơng tiện mà trong đó có hình ảnh chuyển động,
âm thanh, đồ họa đã đem lại cho công chúng cơ hội tiếp nhận những thông tin hấp
dẫn. Đặc biệt Video là một trong những phƣơng ti n
ệ đã gây sự chú ý và thu hút công
chúng bằng các hình ảnh và âm thanh sinh động, trực quan nhất. Những phƣơng tiện
này khiến cho công chúng tập trung hơn và đặc biệt là khả năng ghi nhớ thông tin một cách nhanh chóng.
Thông tin luôn cập nhật, dễ hiểu, dễ tiếp nhận.
Cập nhật: Với đặc tính không bị gò ép bởi thời gian phát sóng nhƣ truyền hình
và phát thanh, hay tính định kỳ của báo in, sách, … truyền thông đa phƣơng tiện có
thể cập nhật thông tin bất cứ khi nào nhằm đƣa thông tin đến đƣợc với công chúng
nhanh nhất bằng cách “xuất bản” trên Internet. Vì vậy, các thông tin đăng tải trên
truyền thông đa phƣơng tiện luôn nóng hổi, thời gian cập nhật đƣợc tính theo phút,
thậm chí thông tin còn đƣợc cập nhật trực tuyến, trực tiếp tại thời điểm truyền thông.
Dễ hiểu: Công chúng tiếp nhận thông tin trên truyền thông đa phƣơng tiện là
thông qua câu chuyện đƣợc kể bằng hình ảnh, âm thanh, video, đồ họa, văn bản.
Những phƣơng tiện trực quan, sinh động này đã giúp họ hiểu toàn vẹn nội dung đang
diễn ra mà không cần bất cứ lời giải thích nào. Họ không phải tƣởng tƣợng nhƣ đọc
báo in, sách hay nghe phát thanh mà họ còn đƣợc tiếp nhận thông tin với minh
chứng mắt thấy tai nghe nhƣ đang chứng kiến sự việc. Do đó khiến cho công chúng
dễ dàng hiểu và nắm bắt thông tin nhanh chóng.
Dễ tiếp nhận: Chỉ với thiết bị di dộng cá nhân (điện thoại di dộng, ipad,…) hay
máy tính kết nối Internet cùng với các thao tác đơn giản, cộng với các phƣơng tiện
chuyển tải trực quan sinh động: văn bản, hình ảnh, âm thanh, video, … công chúng
truyền thông đa phƣơng tiện đã có thể tiếp nhận thông tin một cách dễ dàng ở mọi nơi mọi lúc. 28
1.5. Ứng dụng truyền thông đa phƣơng tiện
Công chúng trong xã hội hiện đại luôn có những tiêu chuẩn khắt khe về việc
lựa chọn và tiếp nhận thông tin. Đi đôi với đó là nhu cầu đƣợc cập nhật thông tin
một cách nhanh chóng, tức thời, ở mọi nơi, mọi thời điểm và thông qua nhiều
phƣơng tiện. Điều này cũng dễ lý giải cho việc vì sao các kênh truyền hình, các
website đã nắm bắt đƣợc nhu cầu công chúng và có những biến đổi về mặt hình thức
thể hiện trong việc cung cấp thông tin thể hiện cụ thể nhƣ: sử dụng ngôn ngữ đa
phƣơng tiện: Hình ảnh, đồ họa, âm thanh, text, video, các chƣơng trình tƣơng tác,
các liên kết … Với sức mạnh đa phƣơng tiện, truyền thông đa phƣơng tiện đã đƣợc
ứng dụng trong rất nhiều các trong các cơ quan báo chí - truyền thông, các ngành,
lĩnh vực của đời sống xã hội nhƣ: Giáo dục, du lịch, y tế, thƣơng mại, …
1.5.1. Các cơ quan báo chí - truyền thông
Báo chí thế giới thay đổi vƣợt bậc từ khi có sự ra đời của Internet. Báo chí
truyền thống bị “đè bẹp” và dƣờng nhƣ “thoi thóp” trong kỷ nguyên số. “Tin tức xã
hội” lên ngôi, báo chí truyền thông truyền thống bị tác động và ảnh hƣởng rất nhiều,
đặc biệt là sự sụt giảm về số lƣợng công chúng.
1.5.1.1. Thay đổi cách sản xuất sản phẩm báo chí – truyền thông
Với báo chí truyền thông truyền thống, công chúng tiếp cận thông tin một cách
thụ động, một chiều, đơn điệu thì ngày nay với sự xuất hiện của truyền thông đa
phƣơng tiện, công chúng đã chuyển sang chủ động tiếp nhận thông tin đa chiều và
hấp dẫn. Trong thực tế, báo chí truyền thông truyền thống thƣờng đƣa tin chậm hơn
và truyền thông đa phƣơng tiện đã vƣợt trội về tốc độ đƣa tin. Ngoài ra, nhu cầu của
công chúng trong việc chia sẻ và tiếp nhận thông tin trên Internet ngày càng lớn đã
khiến số lƣợng công chúng đa phƣơng tiện tăng mạnh, vƣợt trội gấp hàng trăm, hàng
nghìn lần so với công chúng truyền thông truyền thống. Các tin tức trên báo chí
truyền thông truyền thống không mấy đƣợc quan tâm, tin tức trên truyền thông đa
phƣơng tiện trở nên chiếm lĩnh "thị trƣờng truyền thông". Do đó, những giá trị thông
tin của tin tức đƣợc “sản xuất” một cách chuyên nghiệp bởi các cơ quan báo chí
truyền thông truyền thống dần bị xóa nhòa và giờ đây họ phải ứng dụng để đổi mới
cho phù hợp với thực tiễn nhu cầu của công chúng truyền thông hiện đại.
1.5.1.2. Thêm phiên bản báo chí đa phương tiện
Trƣớc sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ, các cơ quan báo chí truyền thống
phải thích ứng và chuyển đổi số thành một sản phẩm báo chí truyền thông Internet 29
(báo mạng điện tử ra đời và nay đƣợc gọi là báo chí đa phƣơng tiện) phát hành song
song với báo chí truyền thông truyền thông. Chỉ với chiếc điện thoại thông minh
(smartphone) hoặc các thiết bị điện tử nghe - nhìn kết nối Internet, công chúng có thể
truy cập thông tin ở mọi lĩnh vực của đời sống xã hội trên toàn cầu. Cùng với khả
năng sử dụng nhiều phƣơng tiện (hình ảnh, âm thanh, văn bản, hình ảnh động, …),
khả năng tƣơng tác đa chiều đã hình thành một loại hình báo chí mới đầy sức hấp
dẫn. Với thông tin sống động, tác động vào nhiều giác quan, công chúng chủ động
trong hoạt động tiếp nhận, khả năng ghi nhớ cao đã tạo ra cho báo chí đa phƣơng
tiện một vị thế “soái ngôi” trong hệ thống báo chí hiện đại.
Theo Hà Huy Phƣợng (2013), nhờ có sự phát triển vƣợt bậc của kỹ thuật – công
nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin, Internet kết nối thông tin toàn cầu mà đa
phƣơng tiện phát triển. Đa phƣơng tiện ứng dụng trong lĩnh vực báo chí có thể hiểu,
đó là khả năng hội tụ, tích hợp đa loại hình sản phẩm truyền thông – báo chí trong
một tòa soạn. Nó có khả năng chuyển tải đồng thời dữ liệu bằng đa mã ngôn ngữ
(text, ảnh, đồ họa, audio clip, video clip) và sự tƣơng tác đa chiều. Mặt khác, nó
đƣợc vận dụng tối đa sự tiến bộ của công nghệ vào sản xuất sản phẩm cũng nhƣ
quản trị toàn bộ tòa soạn, quy trình sản xuất sản phẩm báo chí. Khi hình thành tòa
soạn hội tụ truyền thông đa phƣơng tiện sẽ hình thành mô hình nhà báo đa năng, tức
là nhà báo đó có khả năng thích ứng tạo ra các tác phẩm và sản phẩm theo từng loại
hình báo chí. Điều này, cách thức làm báo “đơn năng” sẽ không đáp ứng đƣợc. Đây
cũng chính là sự đòi hỏi các nhà báo tác nghiệp theo phong cách truyền thống phải
thay đổi, đáp ứng đƣợc tính chất làm báo hiện đại, đa phƣơng tiện hiện nay.
1.5.1.3. Xây dựng và phát triển mô hình hội tụ truyền thông, tòa soạn hội tụ
Trƣớc những thách thức của truyền thông đa phƣơng tiện, các cơ quan báo chí
truyền thống phải tìm lối đi mới để bắt kịp thời kỳ hội nhập, đồng thời giữ lại “tính
mạng” của mình trong thế giới báo chí truyền thông mới. Các cơ quan báo in, phát
thanh - truyền hình lần lƣợt cho ra đời trang thông tin điện tử hay báo điện tử, các
kênh truyền hình trực tuyến, phát thanh trực tuyến. Báo chí truyền thông hiện đại
đang và sẽ theo xu hƣớng chung là hội tụ tất cả các phƣơng tiện biểu đạt (văn bản,
hình ảnh, âm thanh, đồ họa, video, …). Bên cạnh đó, việc bố trí, phân phối thông tin
đến công chúng phải có cấu trúc để công chúng có thể tiếp nhận nhanh, chất lƣợng
và phù hợp với từng nhóm công chúng riêng lẻ.
Nội hàm của khái niệm hội tụ truyền thông (media convergence) khá rộng và
đƣợc nhìn dƣới nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên nhìn chung có thể bao quát nhƣ 30
sau: 1. Hội tụ về hình thức tổ chức cơ quan báo chí truyền thông. 2. Sự kết hợp của
các loại hình truyền thông truyền thống. 3. Sự kết hợp các phƣơng tiện truyền thông.
Hội tụ truyền thông đƣợc coi là sự phát triển tất yếu của báo chí hiện đại, đƣợc nhận
định còn tiếp tục phát triển và sẽ xuất hiện nhiều hình thức mới hơn.
Hiện nay, khái niệm hội tụ truyền thông không còn xa lạ với giới báo chí, các
nhà báo và nhà nghiên cứu báo chí truyền thông, tuy nhiên vì quá trình hội tụ truyền
thông vẫn đang ở những bƣớc đi đầu tiên, nên các học giả trong và ngoài nƣớc vẫn
còn một số ý kiến trái chiều xung quanh vấn đề này.
Theo Nguyễn Đức Dũng (2013): Hội tụ truyền thông là sự sáp nhập các loại
hình truyền thông truyền thống trong một tổ chức hoạt động. Sự kết hợp giữa các
phƣơng tiện cũ, mới cùng sự hỗ trợ của công nghệ đã tạo ra cho truyền thông đa
phƣơng tiện một diện mạo mới đầy hấp dẫn và lôi cuốn công chúng.
Nhiều ngƣời cho rằng Internet giống nhƣ một những "chú ong chăm chỉ" đi thụ
phấn cho các bông hoa để tạo ra những trái ngọt. Thực tiễn cho thấy sự kết hợp giữa
báo in và mạng Internet cho ra đời báo mạng điện tử, giữa truyền hình và Internet
cho ra đời truyền hình giao thức (IPTV); giữa phát thanh và Internet tạo ra phát
thanh trực tuyến (Podcasting). Nhƣ vậy, hội tụ truyền thông đã mang lại mở ra một
tƣơng lai mới cho các loại hình truyền thông truyền thống.
Nói đến hội tụ truyền thông còn đồng nghĩa với tòa soạn hội tụ. Theo Nguyễn
Thành Lợi (2014), tòa soạn hội tụ gồm 03 y u
ế tố sau: Hội tụ về không gian làm việc;
Hội tụ phƣơng thức tác nghiệp của nhà truyền thông; Hội tụ về nội dung tin tức.
Sự ra đời của các công cụ và phƣơng thức truyền thông mới là kết quả mà cuộc
cách mạng công nghệ 4.0 cung cấp cho ngành báo chí truyền thông hiện đại. Với nền
tảng Internet, các phƣơng tiện truyền thông mới đã phá vỡ nguyên nguyên tắc vốn có
của truyền thông truyền thông đã gây dựng trƣớc đó (nhƣ tính định kỳ) để tạo ra một
không gian mới là phi định định kỳ và toàn cầu hóa.
Thực tiễn hiện nay cho thấy, tính năng hội tụ của các phƣơng tiện truyền thông
trên mạng Internet không ngừng nâng cao, cách thức, hình thức tiếp nhận và truyền
phát thông tin ngày càng đa dạng và phong phú. Sự phát triển mạnh mẽ của công
nghệ và thời đại Internet 3G, 4G, 5G khiến báo chí truyền thông di động phát triển
mạnh mẽ. Có thể thấy, mạng Internet và thiết bị di động đã làm thay đổi cuộc sống
của con ngƣời, đồng thời cũng làm thay đổi “môi trƣờng sinh thái” của các phƣơng
tiện truyền thông, khiến cách thức tổ chức của các phƣơng tiện truyền thông mới và
cũ có nhiều thay đổi. Sự thay đổi về hình thức và phƣơng thức truyền thông mới
khiến cách thức hợp nhất và tái tạo nội dung truyền thông ngày càng trở nên khó 31
khăn hơn. Đặc biệt, các phƣơng tiện truyền thông mới đã phá bỏ “biên giới cứng” về
không gian, thời gian của các phƣơng tiện truyền thông truyền thống vốn tồn tại đơn
lẻ trƣớc đây nhƣ: Báo in, Phát thanh và truyền hình.
Do đó, trong môi trƣờng hội tụ truyền thông, sự tác động của các phƣơng tiện
truyền thông mới đã khiến cho các phƣơng tiện truyền thông truyền thống luôn phải
đối mặt với những thách thức chƣa từng có mong để giữ lại "tính mạng" của mình.
Theo Martin Emmer (2013) cho rằng: Internet là một thế giới rộng lớn tồn tại
bên cạnh thế giới thực, nó là tác nhân tạo ra các phƣơng tiện truyền thông mới mà ở
đó công chúng truyền thông có thể tiến hành mọi hoạt động nhƣ bên ngoài đời sống thực.
Ở Việt Nam hiện nay có rất nhiều các cơ báo chí truyền thông đang trong quá
trình định hình, xây dựng phát triển theo xu hƣớng hội tụ truyền thông nhƣ: Đài Phát
thanh và truyền hình cấp tỉnh, các toàn soạn báo in, … Tuy nhiên bên cạnh đó cũng
đã có các cơ quan báo chí truyền thông đã kiện toàn tổ chức mô hình hội tụ truyền
thông nhƣ: Trung tâm truyền thông tỉnh Quảng Ninh, Thông tấn xã Việt Nam, Toàn
soạn báo điện tử Vietnamnet, VietnamPlus, Dantri, Vnexpress,…
1.5.1.4. Sử dụng mạng xã hội là kênh quảng bá thông tin, tương tác với công chúng
Sự phát triển của công nghệ số đã sản sinh các phƣơng tiện truyền thông mới
mà trong đó phải kể đến mạng xã hội hay truyền thông xã hội. Mạng xã hội đã, đang
và ngày càng có chỗ đứng trong cuộc sống thƣờng ngày của con ngƣời. Nhiều ngƣời
sẽ coi mạng xã hội nhƣ một "thành viên" trong gia đình mà không thể “không gặp” hàng ngày.
Mạng xã hội là một công cụ kết nối, chia sẻ nhanh và dễ dàng bất cứ nội dung
nào, bất cứ ở đâu, khi nào. Bên cạnh đó mạng xã hội còn có sức mạnh to lớn, có thể
tạo nên những thay đổi tích cực, không chỉ ở phạm vi cá nhân mà còn cả ở khu vực
và thế giới. Theo Datareportal (2021) thống kê, tính đến tháng 01/2021, có 4,2 tỉ
ngƣời trên thế giới sử dụng mạng xã hội (chiếm 53,6% dân số). Trong đó, ở Việt
Nam có 72 triệu ngƣời (chiếm 73,7% dân số) t n
ă g 7 triệu ngƣời so với cùng kỳ năm
2020. Nhƣ vậy có thể thấy, số lƣợng ngƣời sử dụng mạng xã hội ngày càng đông đảo. 32
Hình 1.6. Thống kê số người sử dụng mạng xã hội trên thế giới và Việt Nam
tháng 01/2021. Nguồn: https://datareportal.com/reports/digital-2021
Nắm bắt đƣợc thị hiếu của công chúng, các cơ quan báo chí truyền thông đã
tóm lấy cơ hội này để nối dài cánh tay của mình bằng cách sử dụng mạng xã hội là
một kênh thông tin. Qua các chƣơng trình tƣơng tác, liên kết đính kèm, mạng xã hội
đã giúp báo chí truyền thông có thêm những trải nghiệm mới trên nền tảng độc đáo.
Các tin bài đƣợc đăng tải, chia sẻ trên mạng xã hội là cơ hội để tiếp cận thêm công
chúng, tạo dựng và duy trì uy tín của tác giả, tòa soạn.
Tất cả các cơ quan báo chí truyền thông đều quảng bá nội dung thông tin trên
mạng xã, họ thực hiện chiến lƣợc nhằm khai thác mạng xã hội để thu hút, gia tăng
ngƣời truy cập bằng cách tạo lập các trang fanpage, tạo tài khoản YouTube,
TikTok,… chủ động đăng tải thông tin và nhận đƣợc hàng triệu lƣợt theo dõi. Khi
một thông tin mới, họ sẽ tiến hành đăng tải trên mạng xã hội trƣớc tiên, thời gian sau
đó sẽ hoàn thiện để đăng tải.
Hình 1.7. Fanpage của một số các cơ quan báo chí truyền thông tại Việt Nam
thu hút được hàng triệu người theo dõi
Nguồn: https://www.facebook.com/VTVtoiyeu;https://www.facebook.com/thanhnien; 33
Ngoài ra, nhiều công chúng có thói quen sau khi đọc, xem các thông tin trên
này trên mạng xã hội thấy hay, hấp dẫn họ sẽ nhanh chóng chia sẻ tiếp trên trang cá
nhân của mình hoặc trên các hội nhóm (group). Vì vậy, thông tin sẽ đƣợc biết đến
(tiếp cận) theo cấp số nhân, đồng nghĩa với việc số lƣợt ngƣời truy cập truy cập cũng tăng lên.
Trên thế giới, các cơ quan, tập đoàn truyền thông lớn nhƣ: Walt Disney (Mỹ),
Twenty-FirstCentury Fox, Inc (Mỹ), CBS (Mỹ), CNN, BBC, NewYork Time đều có
những bƣớc đi quyết liệt chủ động để quảng bá nội dung trên mạng xã hội. Họ yêu
cầu các phóng viên của mình phải hội nhập để lắng nghe và từ đó có sự hiểu biết hơn
về công chúng – ngƣời tạo nên thƣơng hiệu cho họ. Tại Việt Nam, các cơ quan báo
chí truyền thông cũng không nằm ngoài chiến lƣợc này. Trên các website chính thức
của cơ quan báo chí đã tích hợp thêm các công cụ hỗ trợ độc giả thực hiện các hoạt
động Like, Share bài báo mình vừa đọc lên mạng xã hội một cách dễ dàng.
Hơn thế nữa, các cơ quan báo chí truyền thông còn có thể sử dụng mạng xã hội
để giao lƣu trực tuyến với công chúng, khiến sự tƣơng tác không chỉ dừng lại ở việc
phản hồi thông tin đơn giản mà còn đi sâu vào cấp độ giao lƣu về tình cảm, tăng sự
thân thiện, tạo mối liên hệ khăn khít giữa cơ quan truyền thông và công chúng. Đổi
lại, công chúng sẽ tin yêu và sử dụng sản phẩm truyền thông của cơ quan, đồng thời
tích cực tham gia vào quá trình sản xuất, truyền phát nội dung thông tin.
Các trang mạng xã hội của cơ quan báo chí truyền thông mặc dù không phải là
trang website chính thức nhƣng lại là một kênh truyền thông một cách hiệu quả. Tuy
nhiên chƣa đƣợc quản lý một cách chặt chẽ nhƣ các kênh báo chí truyền thông chính
thống, do vậy sẽ có rất nhiều những điều không hay có khả năng xảy ra nhƣ: bị làm
giả, mạo danh… Vì vậy, cần có những quy định, chế tài từ các cơ quan quản lý nhà
nƣớc để các kênh truyền thông mới này hoạt động một cách hiệu quả.
1.5.2. Các lĩnh vực đời sống xã hội
1.5.2.1. Lĩnh vực giáo dục
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đã và đang tác động mạnh mẽ tới lĩnh
vực giáo dục và mang đến sự chuyển biến và thay đổi lớn trong hình thức, phƣơng
pháp dạy và học. Việc ứng dụng công nghệ đa phƣơng tiện vào bài giảng, đã và đang
đƣợc thực hiện ở hầu hết tất cả các bậc học trên thế giới và trong đó có Việt Nam.
Với phƣơng pháp sử dụng công cụ học tập hiện đại phục vụ cho quá trình dạy
học ngày một nhiều nhƣ: cơ sở vật chất, phƣơng tiện dạy học, thiết bị dạy học, dụng
cụ học tập, tài liệu, học liệu mở, tài nguyên ảo, ứng dụng thực tế ảo, … Việc tích 34
hợp công nghệ dựa trên nền tảng đổi mới phƣơng pháp dạy học thay cho dạy học
truyền thống đã mang lại sự đổi mới mạnh mẽ cho ngành giáo dục. Một trong những
phần mềm phổ biến hỗ trợ việc dạy và học là chƣơng trình Powerpoint, Pdf, ....
Ngoài ra còn rất nhiều phần mềm khác nhƣ: Mona ELMS, UPM, Storyline, Lecture
market, … Trong phƣơng pháp học đa phƣơng tiện, từ lời nói, tai nghe và mắt thấy
giúp cho học sinh, sinh viên hiểu thấu các nội dung bài giảng nhanh hơn và trực quan hơn.
Ứng dụng phƣơng tiện công nghệ vào dạy học, hƣớng đến đổi mới phƣơng
pháp giảng dạy, hỗ trợ lớn cho giảng viên khi đảm bảo tiết dạy đƣợc sinh động,
thuận tiện, chính xác. Giảng viên đƣợc giảm bớt sức lao động nhƣng hiệu quả dạy
học lại đƣợc nâng cao. Còn với ngƣời học, phƣơng tiện công nghệ tạo sự hứng thú
tham gia vào quá trình học tập, ngƣời học dễ dàng lĩnh hội kiến thức một cách đầy
đủ, toàn diện nhất. Giúp ngƣời học không còn sợ, chán ghét cách học viết, thay vào
đó là sự say mê, tìm tòi, học hỏi, nhiệt tình trong học tập, tăng cƣờng trí nhớ, thỏa
sức sáng tạo, hình thành và rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo, cung cấp thêm kiến thức,
kinh nghiệm trực tiếp liên quan đến thực tiễn xã hội và môi trƣờng sống.
Từ cuối năm 2019 đến nay (2021), bệnh viêm phổi cấp - Covid 19 lan rộng trên
thế giới, khiến cho hoạt động giáo dục đào tạo bị ảnh hƣởng. Trƣớc tình hình phức
tạp của dịch bệnh và nắm bắt xu hƣớng thời đại, các cơ sở giáo dục đã chuyển sang
hình thức dạy học trực tuyến, đào tạo từ xa (E-learning) nhƣng vẫn đảm bảo đƣợc
chất lƣợng và thời gian đào tạo. Với việc sử dụng công cụ dạy và học thông quá máy
tính, điện thoại thông minh kết nối Internet, ngƣời học đã đƣợc tiếp cận nội dung học
tập một cách sinh động bằng nhiều phƣơng tiện trực quan nhƣ: Hình ảnh, video,
audio và các hoạt động tƣơng tác… Từ đó, tạo ra cho ngƣời học sự chủ động, hứng
thú bỏ đi cảm giác đối phó với môn học.
Hiện nay, phƣơng pháp giáo dục đa phƣơng tiện không chỉ đƣợc phát huy tối
ƣu trong dạy và học ngoại ngữ ở Việt Nam mà còn ứng dụng trong tất cả các môn
học: Toán, Văn học, Lịch sử, Địa lý, Khoa học, Vật lý…Ngƣời học cũng có thể vừa
học vừa chơi bằng chính các sản phẩm truyền thông đa phƣơng tiện trên Internet. Có
hàng trăm các website, ứng dụng phần mềm hƣớng về học tập, ngƣời học tham gia
vào các dự án tƣơng tác đƣợc thiết kế thành các câu đố, trò chơi thú vị, khiến họ
không cảm thấy căng thẳng, áp lực, các phần mềm hỗ trợ dạy và học trực tuyến. Ví
dụ nhƣ: website violympic.vn tổ chức các cuộc thi giải toán, tập làm văn trên mạng
dành cho các học sinh từ lớp 1 đến lớp 9; website ioe.vn tổ chức các cuộc thi tiếng
anh cho học sinh từ lớp 3 đến hết 12; các phần mềm học toán cho trẻ em nhƣ: Đậu 35
lém, HocTot, PhotoMath, Maths Solver, Socratic…; phần học tiếng anh bằng hoạt
hình: Momkey Junior, Lingokids, Dualingo…; các phần mềm hỗ trợ dạy trực tuyến
nhƣ: Zoom Meeting, Microsoft Teams, Edubit.vn, Skype, Hangouts meet…
Hình 1.8 - Một số các phần mềm để dạy, học trực tuyến
Nguồn: https://voip24h.vn/; https://www.office365vietnam.info/,
http://thtantrieu.edu.vn/; https://vi.duolingo.com/mobile
Ứng dụng truyền thông đa phƣơng tiện trong giáo dục còn khiến cho ngƣời học
không bị hạn chế bởi không gian, khoảng cách, họ có thể học ở bất kỳ đâu, bất cứ
khi nào, tạo nên một môi trƣờng học tập đa dạng, thỏa mãn nhu cầu tự học, tự nghiên cứu của mỗi ngƣời.
1.5.2.2. Lĩnh vực y tế
Ngày nay, công nghệ truyền thông đa phƣơng tiện trong đó có thực tế ảo với
việc mô phỏng hình ảnh 3D đã đƣợc ứng dụng rộng rãi trong các chuyên ngành y
khoa khác nhau. Bao gồm các liệu pháp tâm lý, phục hồi chức năng, thực hành kỹ
năng, phẫu thuật, nha khoa…
Việc sử dụng thực tế ảo trong phẫu thuật trƣớc đây không đƣợc đánh giá
cao. Nhƣng hiện tại, việc ứng dụng công nghệ này giúp tiến hành các thủ thuật xâm
lấn một cách chính xác. Các hoạt động nhƣ: thủ thuật xâm lấn thực sự đƣợc thực
hiện bởi một robot, dƣới sự điều khiển bởi một bác sĩ phẫu thuật, chăm sóc sức khỏe
dựa trên thực tế ảo cho phép bác sĩ phẫu thuật nhìn thấy mọi thứ, sử dụng một thiết
bị nhỏ cho phép “nhìn thấy”, đƣa ra quyết định ngay lập tức và thực hiện chính
xác. Hơn nữa, thiết bị cho phép điều chỉnh áp suất để sử dụng trong khi vận
hành. Điều này giúp phẫu thuật viên thực hiện các hoạt động tinh vi với ít rủi ro hơn cho ngƣời bệnh.
Ngoài ra thực tế ảo còn có khả năng giúp ngƣời bệnh giảm cảm giác đau. Ví dụ
nhƣ trong quá trình phục hồi chức năng sau chấn thƣơng và bỏng nặng, ngƣời
bệnh luôn luôn phải trải qua cảm giác đau đớn kéo dài. Để giảm thiểu các cơn đau, 36
đặc biệt là trong quá trình thay băng, băng bó, bác sĩ có thể kê các liều thuốc giảm
đau. Điều này có thể làm cho các thao tác dễ chịu hơn. Nhƣng chăm sóc sức khỏe
thực tế ảo thì có thể đem lại nhiều hơn thế. Không giống nhƣ thuốc giảm đau, nó có
thể ảnh hƣởng đến sức khỏe của ngƣời bệnh, thực tế ảo hoàn toàn an toàn và có tác
động tích cực đến tâm lý của ngƣời bệnh. Ngƣời bệnh phải đeo tai nghe có mắt kính,
thực tế ảo sẽ mang đến cho họ một thế giới hoàn toàn khác. Ngƣời bệnh sẽ thích thú
khi tham quan cảnh vật nhƣ xem: Đỉnh núi tuyết, hồ trên núi, đền cổ, ... Ứng dụng
thực tế ảo hoạt động nhƣ một tác nhân phân tâm. Ngƣời bệnh có thể tập trung vào
việc tham quan chứ không phải là nỗi đau. Do đó, cảm giác đau sẽ thấp hơn nhiều
mà không gây hại cho sức khỏe.
Hình 1.9 - Sử dụng thực tế ảo trong phẫu thuật y học.
Nguồn: https://tourzy.vn/chia-se/thuc-te-ao-trong-y-te
1.5.2.3. Lĩnh vực du lịch
Phát triển ngành du lịch là một trong những định hƣớng phát triển không chỉ
của Việt Nam mà còn là định hƣớng phát triển của các nƣớc có nền công nghiệp nhẹ.
Phát triển du lịch đồng nghĩa với việc quảng bá hình ảnh quốc gia tới bạn bè quốc tế.
Hoạt động quảng cáo nhằm thu hút du khách và nâng cao sự cạnh tranh. Để đẩy
mạnh phát triển du lịch đòi hỏi ứng dụng các phƣơng tiện truyền thông trong hoạt
động truyền thông là yếu tố quyết định tới thành công của ngành công nghiệp không khói này.
Trên Internet nói chung và truyền thông đa phƣơng tiện nói riêng đã có nhiều
các website quảng bá du lịch một cách bài bản, xây dựng các chuyên trang, chuyên
mục, chuyên đề, bản tin, thƣờng xuyên tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức
và kiến thức về phát triển du lịch; tuyên truyền về các loại hình du lịch đặc trƣng của
Việt Nam nhƣ: du lịch di sản, du lịch văn hóa lịch sử, du lịch biển, du lịch nghỉ 37
dƣỡng, du lịch sinh thái…; nhiều các ấn phẩm du lịch bao gồm ấn phẩm in và ấn
phẩm điện tử dịch nhiều thứ tiếng; sản xuất các thƣớc phim, các phóng sự, video clip
cung cấp hình ảnh trực quan, sống động và dễ thu hút sự quan tâm của khách du lịch;
truyền thông du lịch trên các công cụ tìm kiếm google, tăng cƣờng hình ảnh và tốc
độ hiển thị nhanh nhất của điểm đến Việt Nam trên công cụ tìm kiếm nhằm quảng bá
về thƣơng hiệu du lịch Việt Nam một cách hiệu quả nhất.
Ngày nay với Big Data (Dữ liệu lớn), Internet of Things (Vạn vật kết nối),
Artificial Intelligence (Trí tuệ nhân tạo), sẽ tác động mạnh mẽ tới trải nghiệm du lịch
của khách hàng, cũng nhƣ chiến lƣợc marketing của công ty du lịch. Vì vậy, việc sử
dụng và ứng dụng mạng xã hội Facebook, Instagram, Twitter, YouTube và các nền
tảng trực tuyến khác để tiếp cận khách hàng và nhận đánh giá phản hồi cũng là một
trong những phƣơng pháp thích hợp để đẩy mạnh sự phát triển của ngành du lịch
cũng nhƣ thu hút khách hàng tiềm năng.
1.5.2.4. Lĩnh vực giải trí
Từ khi truyền thông đa phƣơng tiện xuất hiện, giải trí trên các phƣơng tiện
truyền thông đại chúng khác dần bị “quay lƣng” mà trong đó phải kể đến là các
chƣơng trình giải trí trên truyền hình. Sự hấp dẫn của truyền thông đa phƣơng tiện đã
kéo cho công chúng về phía mình, lựa một phƣơng tiện giải trí mới hấp dẫn, đa dạng và chủ động hơn.
Sự độc đáo, sống động trong chuyển tải hình ảnh, âm thanh và các yếu tố đa
phƣơng tiện, làm cho công chúng cảm thấy thỏa mãn nhu cầu giải trí của mình. Đặc
biệt là sự xuất hiện của các mạng xã hội đã thay đổi tƣ duy hƣởng thụ giải trí của
công chúng so với trƣớc đây. Với kết nối Internet, công chúng chủ động, lựa chọn và
tiếp nhận những nội dung giải trí phù hợp với nhu cầu của cá nhân.
Trên mạng xã hội, ngƣời dùng chỉ cần đăng ký một tài khoản là có thể tham gia
vào mạng lƣới giải trí rộng khắp, liên kết toàn cầu. Ngƣời dùng có thể nghe nhạc,
xem phim miễn phí, chơi các trò chơi điện tử trực tuyến trong kho dữ liệu mở với
nhiều thể loại đa dạng. Chắc chắn trong lịch sử văn minh loài ngƣời, chƣa bao giờ
công chúng lại đƣợc giải trí dễ dàng, thuận tiện và thoải mái nhƣ hiện nay.
Bên cạnh đó, công chúng của truyền thông đa phƣơng tiện không chỉ đƣợc chủ
động lựa chọn phƣơng thức giải trí của mình mà còn có thể trở thành những ngƣời
sáng tạo nội dung giải trí để thu hút những công chúng khác và mang lại thu nhập từ
đây. Lý giải cho điều này chính là sự xuất hiện của các blogger, youTuber nổi tiếng
nhƣ: Trấn Thành, Vlog 1977,… đã tạo sức hút giải trí cho công chúng bằng các nội
dung phong phú với phong cách thể hiện trẻ trung, mới lạ. Chính vì vậy có nhiều nhà 38
nghiên cứu truyền thông cho rằng lĩnh vực giải trí là con ngỗng đẻ trứng vàng của
truyền thông mạng xã hội nói riêng và truyền thông đa phƣơng tiện nói chung. Sự
biến đổi này đã tạo ra những thành tựu cho lĩnh vực giải trí nhƣng cũng là thách thức
lớn đối với các cơ quan báo chí truyền thống đang hoạt động trong lĩnh vực giải trí.
Hình 1.10. Kênh YouTube giải trí
Nguồn: https://www.youtube.com/watch?v=pBJB_LL_lSo
1.5.2.5. Lĩnh vực dịch vụ - Thương mại
Sự phát triển của công nghệ và truyền thông đa phƣơng tiện đã khiến cho hoạt
động thƣơng mại trở nên sôi động hơn bao giờ hết. Các sản phẩm đƣợc quảng bá tới
khách hàng một cách sinh động bằng nhiều phƣơng tiện: Video trực tiếp
(livestream), đồ họa, catalogue, hình ảnh, flash quảng cáo,… trên mạng xã hội, trang
website và đặc biệt là sự ra đời của các sàn thƣơng mại điện tử. Nhờ có chiến lƣợc
truyền thông phù hợp mà bài toán lợi nhuận, thƣơng hiệu công ty đƣợc giải mã một
cách thoả đáng, lấy yếu tố con ngƣời và chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ làm trọng.
Ông Trần Tuấn Anh – Giám đốc điều hành sàn thƣơng mại điện tử Shopee đã
từng chia sẻ trên kênh brandcom.vn: Riêng tỉ trọng đầu tƣ về kênh truyền thông
digital là chiến lƣợc rất trọng yếu của Shopee Việt Nam. Khách hàng của công ty là
ngƣời trẻ vì thế việc đầu tƣ này chiếm tỉ trọng rất lớn với ngân sách của marketing.
Dùng thuật ngữ Always on for digital advertising (luôn luôn tập trung vào quảng cáo
kỹ thuật số). Khách hàng ngày nay càng thông minh, đầu tiên họ tìm kiếm trên
Google, 65% khách hàng tìm kiếm thông tin trên mạng trƣớc khi mua hàng. Do đó,
công ty luôn mở những phƣơng thức tìm kiếm để khách hàng có thể dễ tìm. 39
Chúng tôi vào Việt Nam tháng 8.2016, nên ít ngƣời biết đến. Thách thức với
một startup nhƣ Shopee ở Việt Nam là làm sao để vào thị trƣờng nhanh nhất và kinh
tế nhất. Phƣơng thức tiếp cận hợp lý nhất là nhắm vào nhóm khách hàng đã quen với
thƣơng mại điện tử. Qua phân tích, mua bán trên Facebook hay các mạng xã hội tại
Việt Nam rất nhiều, chứng tỏ nhu cầu mua bán trực tuyến trên mạng xã hội khá cao
nhƣng chƣa có đơn vị bắt đúng nhu cầu để đáp ứng. Chúng tôi chọn giải pháp thu hộ
tiền và miễn phí vận chuyển với nhóm đối tƣợng này, do đó là hai vấn đề lớn nhất
mà ngƣời bán đang phải đối mặt. Bên cạnh đó, chúng tôi tạo ra các công cụ tƣơng
tác, bình luận để ngƣời bán có thể lan truyền thông tin về các tính năng mới trên
Shopee. Nhờ vậy, chi phí để có khách hàng mới của chúng tôi rất thấp. Trong hai
năm đầu, chúng tôi chỉ tập trung làm marketing trên digital nhƣ vậy. Mãi đến gần
đây, chúng tôi mới làm các video quảng bá (TVC), với Sơn Tùng – MTP làm hình
mẫu quảng bá. Clip quảng bá của Sơn Tùng cho Shopee có hơn 108 triệu lƣợt xem.
Là ngƣời mới, nên chúng tôi chọn ứng dụng trên di động trong 18 tháng đầu, dễ
nhìn, dễ xem, đáp ứng đúng thị hiếu của ngƣời dùng đang sử dụng điện thoại di động
ngày một nhiều hơn. Xét về phân bổ cơ cấu, chúng tôi làm tiếp thị trực tuyến 100%.
Giờ đây, để trở thành chủ nhân của một shop thời trang online, một trang thông
tin điện tử, hay một nhà truyền thông nổi tiếng trên mạng xã hội … thật đơn giản.
Chỉ với vài thao tác đơn giản trên máy tính hay trên điện thoại di dộng là mong
muốn ấy đã trở thành hiện thực. Với các phần mềm công nghệ nhƣ Facebook, Zalo,
Intasgram, shopee, lazada, Tiki… công chúng có thể đăng tải và cập nhật thông tin
về sản phẩm để tiếp cận khách hàng và đẩy mạnh các hoạt động tƣơng tác, chăm sóc
khách hàng. Chƣa bao giờ hoạt động giao dịch thƣơng mại trực tuyến phát triển nhƣ
ngày nay. Chỉ cần ngồi ở nhà cùng với thiết bị di động kết nối Internet là khách hàng
đã có thể mua bất kỳ sản phẩm mong muốn.
Hình 1.11. Kinh doanh thương mại điện tử
Nguồn: https://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/ 40
Thấy đƣợc sức mạnh của truyền thông đa phƣơng tiện nên các cá nhân, các
công ty đều xúc tiến dịch vụ - thƣơng mại nhằm quảng cáo, tiếp thị các sản phẩm
kinh doanh trên nền tảng số, trong đó đẩy mạnh phát triển trên các mạng xã hội. Đây
là “mảnh đất màu mỡ” để sản phẩm, thƣơng hiệu tiếp cận tới khách hàng một cách
nhanh chóng, tiện lợi và hiệu quả nhất mà không mất chi phí hoặc chỉ với chi phí thấp. CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Trình bày khái niệm truyền thông đa phƣơng tiện?
2. So sánh ƣu điểm, nhƣợc điểm truyền thông đa phƣơng tiện với truyền thông đại chúng.
3. Lấy ví dụ và phân tích ứng dụng của truyền thông đa phƣơng tiện trong xã hội? 41
CHƢƠNG 2. ĐẶC TRƢNG TRUYỀN THÔNG ĐA PHƢƠNG TIỆN
Mục tiêu chương:
Chương hai trình bày đặc trưng truyền thông đa phương tiện, giúp người học
nhận diện được các phương tiện chuyển tải thông tin trên truyền thông đa phương
tiện và những ưu điểm của truyền thông tin đa phương tiện so với các loại hình
truyền thông truyền thống. Từ đó, vận dụng vào thực tiễn để phân tích, đánh giá hiệu
quả của các sản phẩm truyền thông đa phương tiện.
2.1. Các phƣơng tiện chuyển tải
Đúc kết từ thực tiễn cho thấy, bất kỳ một sản phẩm truyền thông đa phƣơng
tiện nào cũng luôn đƣợc tích hợp ít nhất 2 trong số các phƣơng tiện chuyển tải sau:
văn bản (text), hình ảnh tĩnh (still image), hình ảnh động (animation), đồ họa
(infographic), âm thanh (audio), video và các chƣơng trình tƣơng tác (interactive
program) - phƣơng tiện tích hợp sẵn có của truyền thông đa phƣơng tiện.
2.1.1. Văn bản (text)
Đây là yếu tố không thể thiếu đối với bất cứ một tác phẩm, sản phẩm truyền
thông đa phƣơng tiện, thậm chí có thể nói đây là một trong những thành tố chính
chiếm diện tích lớn nhất trong đó.
Văn bản có chức năng truyền tải đầy đủ và trọn vẹn nội dung thông tin của tác
phẩm. Đa phần văn bản là phƣơng tiện chính dùng để thể hiện nội dung. Ngoài ra,
văn bản còn kết hợp với hình ảnh tĩnh, đồ họa, video, audio, video… để tăng tính
hấp dẫn, chân thực, khách quan của thông tin. Bên cạnh đó, văn bản còn đƣợc dùng
để chú thích, bổ trợ, làm rõ nội dung thông tin cho các đoạn video, hình ảnh, đồ họa. 42
Hình 2.1. Văn bản thể hiện nội dung chính trong sản phẩm truyền thông đa phương
Nguồn: http://www.hvpnvn.edu.vn/
Hình 2.2. Văn bản dùng để chú thích, bổ trợ làm rõ cho hình ảnh, video.
Nguồn: http://www.hvpnvn.edu.vn/
Bên cạnh đó, văn bản còn có một sức mạnh trong tự thân vốn có đó là cách
biểu hiện kiểu chữ, kích cỡ chữ, màu sắc chữ,… Điều này làm tăng tính hấp dẫn của
văn bản. Kiểu chữ dùng trong một tác phẩm thƣờng đồng nhất, thông dụng (Time
New Roman, Arial, Cambria…) và có sẵn trong máy tính trên bất cứ hệ điều hành,
đảm bảo cho công chúng có thể xem đƣợc nội dung văn bản trên bất cứ thiết bị nào
(máy tính, ipad, điện thoại di dộng…). Cỡ chữ trong văn bản đƣợc sử dụng đa dạng
vừa tạo ra sự chú ý của công chúng, vừa nhằm phân biệt các thành phần trong nội 43
dung của một tác phẩm truyền thông đa phƣơng tiện nhƣ: Tít, mào đầu, chính văn,
chú thích ảnh… Tuy nhiên, việc sử dụng kiểu chữ, cỡ chữ trong từng đoạn, nội dung
tác phẩm ra sao còn phụ thuộc vào ý đồ của nhà thiết kế, tác giả tính toán sao cho tác
phẩm đạt hiệu quả truyền thông tốt nhất.
Hình 2.3. Kiểu chữ, màu chữ được thể hiện đa dạng trong sản phẩm truyền thông
đa phương tiện. Nguồn: https://www.phunuonline.com.vn/
2.1.2. Hình ảnh tĩnh (still image)
Đây là hình chụp và hình họa. Hình ảnh tĩnh đƣợc dùng nhiều trong các tác
phẩm truyền thông đa phƣơng tiện. Hình ảnh tĩnh là chụp lại một lát cắt của sự vật,
sự kiện, hiện tƣợng, con ngƣời trong một khoảnh khắc nhất định. Một bức ảnh đƣợc
chụp đúng khoảnh khắc sẽ lột tả đƣợc cảm xúc, thông tin quan trọng, có giá trị đôi
khi bằng nghìn lời nói. Thực tế việc tiếp nhận thông tin qua ảnh sẽ giúp công chúng
nhanh chóng nắm bắt thông tin một cách dễ dàng và hấp dẫn hơn qua văn bản. Chỉ
cần lƣớt xem những bức ảnh đi kèm với văn bản, công chúng đã phần nào tƣ duy
đƣợc nội dung bài viết. Từ đó, họ sẽ quyết định dừng lại để đọc chi tiết thông tin hay
lƣớt qua để lựa chọn bài viết khác.
Ảnh tĩnh trên truyền thông đa phƣơng tiện có thể đứng độc lập hoặc cũng có
thể kết hợp với các yếu tố khác, hoặc đƣợc dùng để làm đƣờng dẫn vào các phần nội
dung khác. Bên cạnh đó, ảnh không chỉ là yếu tố làm tăng tính xác thực của thông 44
tin mà còn là một “công cụ” giúp mắt ngƣời đọc đƣợc nghỉ ngơi, thoải mái hơn khi
tiếp nhận những tác phẩm có nội dung dài. Việc bố trí những bức ảnh xen kẽ giữa
các nội dung bằng văn bản hay video, đồ họa, … làm cho công chúng cảm thấy linh
hoạt khi tiếp nhận thông tin.
Hình 2.4. - Một số hình ảnh tĩnh dùng đan xen cùng văn bản trong tác phẩm truyền
thông đa phương tiện. Nguồn: http://www.hvpnvn.edu.vn/
Thông thƣờng dung lƣợng ảnh đƣợc sử dụng trong tác phẩm truyền thông đa
phƣơng tiện từ vài chục đến vài trăm Kb, kích thƣớc vài trăm pixels. Dung lƣợng
này phù hợp với việc truyền tải và trình chiếu trên môi trƣờng Internet, đảm bảo độ
hiển thị ảnh nhanh với chất lƣợng tƣơng đối tốt. Tuy nhiên, tùy theo tính chất, thông
tin chuyển tải mà một số ảnh trong tác phẩm truyền thông đa phƣơng tiện có dung
lƣợng lên tới hàng Mb và kích thƣớc lớn hàng nghìn pixels. Những định dạng ảnh
này là GIF (Graphics Interchanger Format), PNG và JPEG (Joint Photographic
Expert Group). Hầu hết dƣới mỗi bức ảnh đều có lời chú thích những thông tin liên
quan trực tiếp hoặc gián tiếp xuất hiện phía trƣớc (trên đầu) hoặc phía dƣới ảnh.
2.1.3. Hình ảnh động (animation)
Bản chất của hình ảnh động chính là hình ảnh tĩnh đƣợc sử dụng kỹ thuật tạo
thành chuyển động cơ học, có nghĩa là tạo thành trình diễn ảnh (slideshow) và hoạt họa (animation).
Trình diễn ảnh: là hình thức trình diễn của tập hợp các ảnh tĩnh đƣợc sắp xếp
lại với nhau theo ý đồ của tác giả. Kỹ thuật viên dùng phần mềm xử lý để tạo ra hiệu
ứng chuyển động ảnh, các hình ảnh sẽ tự động hiển thị nối tiếp nhau trên màn hình 45
giao diện nhằm diễn đạt những nội dung thông tin của tác phẩm. Tùy theo thiết kế
của từng tác phẩm truyền thông đa phƣơng tiện mà các slideshow ảnh, giao diện trình diễn khác nhau.
Có thể chia thành 03 loại trình diễn ảnh nhƣ sau:
Thứ nhất: Slideshow kết hợp cùng âm thanh (audioshow) và văn bản. Với cách
kết hợp sử dụng nhạc nền lồng vào slideshow tạo cảm xúc thông qua các bức ảnh
trên nền nhạc và xuất hiện văn bản chú thích hoặc bình luận bổ sung thông tin.
Trong slideshow, mỗi bức ảnh đƣợc dừng lại ở một khoảng thời gian, tạo điều kiện
để công chúng theo dõi khoảnh khắc đó lâu hơn, kỹ hơn, sâu hơn. Từ đó, tác động
lên nhận thức, cảm xúc của công chúng tốt hơn.
Hình 2.5. Slideshow kết hợp cùng văn bản, nhạc nền trong tác phẩm “Cập nhật
thông tin về diễn biến tình hình dịch Covid-19 ngày 14/7/2021”.
Nguồn: https://www.youtube.com/watch?v=B6BKfVkL9xw
Thứ hai: Slideshow dùng kết hợp cùng văn bản, âm thanh lời bình cung cấp
thông tin một cách đầy đủ cho ảnh. Đây là hình thức văn bản xuất hiện trên ảnh thể
hiện lại thông tin trong lời bình đã có. Từ đó, công chúng có thể vừa nghe và vừa
đọc lại những gì mà lời bình phát ra. 46
Hình 2.6 - Slideshow dùng kết hợp cùng văn bản, âm thanh lời bình trên kênh
YouTube FBNC Vietnam ngày 26/6/2021.
Nguồn: https://www.youtube.com/user/FBNCVietnam
Thứ ba: Slideshow chỉ kết hợp cùng âm thanh lời bình. Đây là cách kết hợp
thƣờng gặp nhất trong các tác phẩm đa phƣơng tiện xuất hiện trên YouTube.
Hình 2.7. Slideshow chỉ kết hợp cùng âm thanh lời bình trên kênh YouTube Báo
Tuổi trẻ ngày 15/7/2021. Nguồn: https://www.youtube.com/watch?v=X_xaDSiTn3I
Hình hoạt họa (animation): Đây là loại hình ảnh đƣợc tạo ra từ sự kết hợp
nhiều hình ảnh tĩnh trên góc độ mỹ thuật (vẽ), giống với nguyên lý làm phim hoạt
hình. Ảnh động dạng hoạt họa là những ảnh đƣợc vẽ riêng lẻ sau đó sử dụng kỹ thuật 47
phần mềm công nghệ để chỉnh sửa, lắp ghép các chi tiết với nhau trong từng bối
cảnh hoàn chỉnh, tạo nên sự chuyển động mềm mại và liền mạch với tốc độ cao nhƣ một bộ phim.
Hình 2.8. Hình hoạt họa trong bộ phim hoạt hình Gà lừa chuột.
Nguồn: https://www.youtube.com/watch?v=azFOHNWPnhA
2.1.4. Đồ họa (Infographic)
Đồ họa đƣợc coi là một phƣơng tiện trong các yếu tố đa phƣơng tiện nhằm
chuyển tải thông tin bằng đồ thị, biểu đồ, bảng biểu, lƣợc đồ, sơ đồ, … bằng việc
thiết kế và trình bày một cách khoa học, sinh động, đồ họa đã giúp công chúng tiếp
nhận thông tin một cách bao quát nhất về nội dung thông điệp. Nói về sự độc đáo
của thông tin đồ họa, tác giả Hà Huy Phƣợng (2000) nhận định: Với cách sử dụng
ngôn ngữ riêng biệt, khả năng biểu đạt các chi tiết một cách hài hòa, độc đáo về nội
dung, ngắn gọn về hình thức, thông tin bằng đồ họa đã giúp cho công chúng tiếp
nhận thông tin nhanh, ấn tƣợng, dễ hiểu, dễ nhớ một cách có hệ thống và khoa học.
Thông tin đồ họa là một sản phẩm kết hợp giữa báo chí, mỹ thuật và công nghệ.
Với cách trình bày ấn tƣợng và độc đáo, các thông tin đều đƣợc đơn giản hóa,
chắc hẳn công chúng sẽ cảm thấy hứng thú hơn khi thông tin đƣợc trình bày bằng
những hình ảnh thú vị. Công chúng không cần mất thời gian suy nghĩ mỗi khi đọc tài
liệu nhƣng vẫn có thể nắm bắt thông tin chính xác với Infographic. Tất cả thông tin
phức tạp đƣợc trình bày qua hàng nghìn trang giấy sẽ khiến ngƣời xem nhàm chán 48
và lƣời đọc. Rất ít ngƣời kiên nhẫn ngồi hàng giờ đồng hồ để nghiền ngẫm hết các số
liệu trong đó nhƣng khi dùng Infographic, thời gian của họ đƣợc tiết kiệm khá nhiều.
Ví dụ: Nhìn vào Infographic dƣới đây, công chúng có thể nắm đƣợc toàn bộ
quy trình làm sổ đỏ lần đầu của hộ gia đình, cá nhân. Quy trình đƣợc khái quát thông
qua 5 bƣớc. Những thông tin này đƣợc thể hiện một ngắn gọn, khoa học, sinh động
giúp công chúng dễ hiểu, dễ nhớ. Từ đ ,
ó công chúng sẽ ứng dụng trong thực tiễn đời
sống, qua đó thấy đƣợc hiệu quả truyền thông.
Hình 2.9 – Infographic. Nguồn: https://hdmotion.vn/thiet-ke-infographic.html
Đồ thị cũng là một trong những dạng thức của Infographic. Đây là thông tin phi
văn tự và đƣợc sử dụng nhiều trong báo chí, truyền thông đa phƣơng tiện. Đồ thị
biểu đạt mức độ giá trị của nội dung thông tin một cách trực quan nhất. Đồ thị xuất
hiện nhiều trong nội dung thông tin về các lĩnh vực kinh tế, đô thị, môi trƣờng, thủy
văn, … đã đem lại hiệu quả tác động cao, giúp công chúng có đƣợc những thông tin khách quan, rõ ràng. 49
Hình 2.10 - Đồ thị đ ợ
ư c dùng trong tác phẩm truyền thông đa phương tiện "Xu thế
biến đổi lượng mưa tại tỉnh Lâm Đồng thời kỳ từ 1980 – 2018" - Bản tin
KHCN&HTQT Quý II năm 2020.
Nguồn: http://vnmha.gov.vn/ban-tin-quy-khcnhtqt-135/
Ngoài ra, biểu đồ cũng là một dạng Inforgraphic và xuất hiện với tần suất lớn,
giúp công chúng thấy đƣợc sự tƣơng quan giữa các số liệu hơn là việc phải ghi nhớ
các con số diễn giải dài dòng.
Có một số dạng biểu đồ nhƣ sau: Biểu đồ hình cột (cột ngang, cột dọc), biểu đồ
hình tròn. Mỗi dạng biểu đồ có những ý nghĩa thông tin khác nhau. Tùy thuộc vào
mục đích thông tin mà nhà truyền thông lựa chọn dạng biểu đồ nào cho phù hợp nhất.
Hình 2.11. Infographic - Bức tranh toàn cảnh nền kinh tế 86.000 tỷ USD của thế giới.
Nguồn: https://andrews.edu.vn/ 50
Hình 2.12. Infographic - Mức sống dân cư Việt Nam thay đổi như thế nào qua các
năm sử dụng biểu đồ cột ngang. Nguồn: http: vtv.vn ngày 8/6/2021.
Ngoài ra, bản đồ cũng là một trong những hình thức tồn tại của Infographic.
Bản đồ xuất hiện trên truyền thông đa phƣơng tiện đƣợc thể hiện dƣới 2 hình thức:
Bản đồ tĩnh và bản đồ động.
Bản đồ tĩnh: Công chúng khi tiếp nhận sẽ thấy thông tin đƣợc hiện ra toàn bộ
trên trang. Ví dụ hình 2.13.
Bản đồ động: Khi công chúng tiếp nhận thông tin đến khu vực nào thì trên bản
đồ sẽ dịch chuyển đến khu vực đó. Việc thực hiện này đƣợc điều chỉnh bằng sự dịch
chuyển của thanh công cụ trên máy tính hoặc hành động lƣớt lên, xuống của ngƣời
dùng trên màn hình cảm ứng của thiết bị di động. Đây là một trong những cách thể
hiện độc đáo mà hiện nay một số báo chí truyền thông thế giới đang sử dụng. Ví dụ hình 2.14. 51
Hình 2.13. Infogaphic - Bản đồ tĩnh.
Nguồn: https://cungcau.vn
Hình 2.14. Infograpfic - Bản đồ chuyển động.
Nguồn: https://www.nytimes.com/newsgraphics/2013/10/13/russia/index.html
Hiện nay Infographic đã trở thành xu hƣớng truyền thông đƣợc nhiều cơ quan
báo chí truyền thông sử dụng. Ngoài ra Infographic còn đƣợc sử dụng để thể hiện
content quảng cáo, bởi ngƣời dùng có nhu cầu tìm đến các nội dung ngắn gọn súc
tích và chứa đựng nhiều yếu tố mới mẻ. Mặt khác, việc lƣớt web từ những thiết bị di
động có màn hình nhỏ đã hạn chế khả năng đọc những bài viết, nội dung phân tích chuyên sâu. 52
2.1.5. Âm thanh (Audio)
Bên cạnh các phƣơng tiện nhƣ: text, văn bản, đồ họa,… thì âm thanh cũng là
một trong những phƣơng tiện quan trọng trong hệ thống đa phƣơng tiện. Âm thanh
bao gồm các thành tố: Lời nói, tiếng động và âm nhạc. Âm thanh có tác dụng tạo nên
sự gần gũi với công chúng bởi có sự xuất hiện của tiếng nói trong tác phẩm.
Hiện nay, âm thanh sử dụng trên truyền thông đa phƣơng tiện tồn tại dƣới các hình thức sau:
Chương trình phát thanh độc lập: Đây là các chƣơng trình phát thanh trên
website, YouTube, chƣơng trình phát thanh phát lại từ các đài Phát thanh huyện, đài
Phát thanh - truyền hình cấp tỉnh.
Âm thanh đọc toàn bộ nội dung được đính kèm phía trên tác phẩm chứa văn
bản đầy đủ: Với dạng này, thay vì việc công chúng đọc tác phẩm qua văn bản thì giờ
đây họ có thêm một lựa chọn là nghe toàn bộ tác phẩm này bằng định dạng audio.
Họ chỉ cần bấm audio để nghe toàn bộ nội dung, thú vị hơn là công chúng còn có
quyền lựa chọn giọng đọc là nam hay nữ phù hợp với vùng miền yêu thích.
Hình 2.15. Âm thanh được sử dụng trong tác phẩm “Tòa án Mỹ chặn lệnh cấm
TikTok của ông Trump ngay trước “giờ G". Nguồn: https://dantri.com.vn/
Sách nói (audiobook): với sự xuất hiện hàng loạt của các trang sách nói, các
kênh YouTube đọc truyện khiến cho công chúng có nhiều cơ hội lựa chọn hơn. Thay
bằng việc công chúng phải đọc sách, truyện, tác phẩm nhƣ truyền thống thì giờ đây
họ chỉ cần nghe và tiếp nhận nội dung thông tin qua giọng đọc của phát thanh viên. 53