Tập bài giảng Triết cơ bản - Triết học Mác - Lênin | Đại học Tôn Đức Thắng

Trình bày và phân tích được khái niệm triết học, nguồn gốc ra đời, vấn đề cơ bản của triết học, hai trường phái lớn trong triết học và phương pháp nghiên cứu của triết học. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

1
Chương 1
TRIT HC VÀ VAI TRÒ C A TRI T H ỌC TRONG ĐỜI SNG XÃ HI
Mục tiêu
Về kiến thức
- Trình bày và phân tích được khái niệm triết học, nguồn gốc ra đời, vấn đề cơ bản
của triết học, hai trường phái lớn trong triết học và phương pháp nghiên cứu của triết
học.
- Luận giải sự ra đời của triết học Mác Lênin là một tất yếu khách quan.
- Làm sáng tỏ đối tượng nghiên cứu, chức năng của triết học Mác Lênin.
- Chứng minh được vai trò của triết học Mác trong đời sống hội- Lênin nói
chung, trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam nói riêng.
Về kỹ năng
- Chứng minh được đặc trưng của tri thức triết học.
- Phân tích được mối quan hệ giữa triết học và các khoa học cụ thể.
- Vận dụng những kiến thức triết học để bước đầu trả lời những câu hỏi mang tính
suy tư triết học.
Về thái độ
- Nhìn nhận, đ một cách khách quan, khoa học về sự cần thiết phải học tập ánh giá
và vận dụng tri thức của triết học Mác – trong công việc, cuộc sống. Lênin trong
- Ý thức tự giác trong phản biện những luận điểm xuyên tạc, phủ nhận tri thức, vai
trò Mác Lênin chủ nghĩa nói chung và triết học Mác Lênin nói riêng.
Triết h c là h ng tri th th c lý lun chung nht c i vủa con ngườ thế gii; v v
trí, vai trò c i trong th y. Tri t h r t s m trong l ch s ủa con ngườ ế gii ế ọc ra đời t
nhân lo hai ngu n g c: ngu n g c nh n th c và ngu n g c h i. Vi vi ấn đề
bn c a tri t h c là m i quan h ế gia duy và tồn t i. Vic gii quy t vế ấn đề bản
ca tri t h ng phái triế ọc đã hình thành hai trườ ết h i lọc đố p nhau ch nghĩa duy
vt và ch nghĩa duy tâm. Hai phương pháp tư duy chung nh t, đâ ôi l p nhau c a tri ết
học là phương pháp biệ ứng và phương pháp siêu hình. n ch
2
Ch nghĩa duy vật bin chng s ng nh t gi a th th ế gii quan duy v t
phương pháp biện ch ng. V ới cách một th ế giới quan phương pháp luận khoa
h nc, hc thuy - Lênin v n không ng i m i và phát triết Mác ừng đổ . Vi tư cách
nn t ng và kim ch nam cho ho ng th c ti n c giai c vô sảng tư t độ a p ản, đòi
hi Đả ng lãnh đạo c a giai c p này phi luôn bi t v n d ng ế ch nghĩa Mác - Lênin
mt cách sáng t o.
I. TRI T H C VÀ V ẤN ĐỀ CƠ BẢN CA TRIT HC
1. Khái lược về triết học
1.1. Ngu n g c c a triết hc
Triết h c l a
da ng tri thư
c ly
luâ
n xu t hi n s m nh t trong l ch s nhân lo i, ra đơ
i
ơ
ca
Phương Đông và Phương Tây khoa
ng tư
thê ky
VIII đên thê ky
VI tr.CN ta
i các
trung tâm văn minh lớ như Trung Quố Ấn Độn c, , Hy L p.
Triết học ra đời t c ti n, do nhu c u c th a th c ti n; nó có ngu n g c nh n th c
và ngu n g c xã h i.
* Ngun g c nh n th c
Trướ ế c khi tri t hc xut hi n thế gi i quan th n tho i hoại đã chi phố ạt động nhn
thc của con người.
Vê mă t li ch sư
, tư duy huyên thoa
i và tín ngưỡng nguyên thy là lo i h nh tri t l i
ê y
đâu tiên con ngươ
i dùng đ gii thích th ê giơ
i xung quanh. Tri t h c chính là hình ế
thức duy luận đầ tưởu tiên trong lch s ng nhân loi, thay thế được cho
duy huy n tho i và tôn giáo.
Nói đến ngu n g c nh n th c c a tri t h ế ọc là nói đến s hình thành, phát tri n c a
tư duy trừu tượ ủa năng lự ủa con ngường, c c khái quát trong nhn thc c i. Tri thc
c th, riêng l v thế giới đế ột giai đoạ ất đị ải đượn m n nh nh ph c tng hp, tru
tượng hóa, khái quát hóa thành nh ng khái ni m, ph ạm trù, quan điểm, quy lu t, lun
thuyết… đủ sc ph i thích th quát để gi ế gii. Đó là lúc triết hc xu t hi n.
* Ngun g c xã h i
Triết h i khi n n sọc ra đờ n xut xã h ội đã có sự phân công lao động và xut hin
giai c p. Khi l ao động trí óc tách khỏi lao động chân tay thì đội ngũ trí th c xu t hi n
vi t cách mư t t ng l p xã h i, có v thế h nh. T ng lội xác đị ớp này có điều
kiện, năng lực nhu cu nghiên cu. Nh i xu t s c trong t ng lững ngườ ớp này đã
h thng hóa tri th c th i d m, các h ời đại dướ ạng các quan điể c thuy lý lu n; ết gii
3
thích đượ ận đ ột đối tược s v ng, quy lut hay các quan h nhân qu ca m ng nht
định. H được xã h i công nh n là các nhà thông thái, các tri t gia. ế
1.2. Khái ni m Tri ết hc
ư Trung Quôc, ch
Triết nghĩa là ễn đạTrí, nhm di t s a truy tìm b
n ch t câ u
a
đôi tương nh n th ức, thường là con ngườ ội, vũ trụ và tư tưởi, xã h ng tinh th n.
Ấn Độ, thu t ng ư
Dar'sana nghi
a g c là chiêm ngươ
ng, hàm ý là con đường suy
ng phẫm để ắt con người đế dn d n vi l i, th c chân lý v và nhân ấu đạt đượ vũ tr
sinh. phương Tây, thut ng tri t h c - Philosophia - v ế ư
a mang nghĩa giải thích
trụ, đi nh hươ
ng nh n th c và hành vi, v ư
a nhân ma
nh đên khát vo ng tìm ki m chân ê
lý.
Như vậy, c ơ
phương Đông và phương Tây, ngay
đâu, tri t hê oc đã là hoa
t động
có trình độ ừu tượduy lý lun tr ng hóa và khái quát hóa r t cao.
Trên cơ sở khái quát đối tượ ức và đặc trưng củ ng nhn th a tri thc triết hc, ch
nghĩa định nghĩa: Mác Lênin Tri hết c h m lí lu n chung nh thống quan điể t
v thế gii và v i trong th trí con ngư ế giới đó, là khoa hc v nhng quy lu t v n
động, phát trin chung nh t c a t nhiên, xã h ội và tư duy.
Triết hc khác vi các khoa h c khác c thù c a h tính đặ thng tri thc
phương pháp nghiên cứu. Tri th c tri t h c mang tính khái quát cao d a trên s ế tru
tượng hóa sâu s c v thế gii, v b n ch t cu c s ống con người. Phương pháp nghiên
cu c a tri t h c xem xét th ế ế giới như một chnh th trong mi quan h gia các
yếu t i m t h ng các quan ni m v và tìm cách đưa lạ th chnh th t h c là đó. Triế
s din t thế gii quan b ng lí lu n. Tri ết hc ch th thc hin được điều đó bng
cách t ng k t toàn b ế l ch s c a khoa h c và l ch s c a bản thân tư tưởng tri t h c ế
1.3. Vấn đề đối tượ ng ca tri t h c trong l ch s ế
Trong quá trình phát triển, đối tượng c a tri t h ế ọc thay đổi theo từng giai đoạn l ch
s.
Ngay t khi m i, tri t h c xem là hình thái cao nh t c a tri th c, bao ới ra đờ ế ọc đượ
hàm trong nó tri th c v t t c c lĩnh vực không có đối tượng riêng. Đây là nguyên
nhân sâu xa làm n y sinh quan ni m cho r ng, tri t h c khoa h c c a m i khoa ế
học, đặc bit là Tri hết c t nhiên c a Hy L p c i. đạ
Nn tri t h c tế nhiên khái ni m ch tri t h i k ế c phương Tây thờ còn bao
gm trong t t c nhng tri th c h t các tri thức mà con người có được, trướ ế c
4
thuc khoa h c t nhiên.
Thi k trung c , Tây Âu, khi quy n l c c a Giáo h i bao trùm m ọi lĩnh vực đời
sng h i thì n n tri t h c t nhiên thay b ng n ế đã b n Triết hc kinh vin. Đối
tượng c a tri t h ế c kinh vi n ch t p trung vào các ch đề nhm làm sáng t nim tin
tôn giáo.
Sư phát triên cu
a các khoa ho
c chuyên ngành trong th k XVII XVIII, tế ư
ng
bươ
c xóa b vai trò c a tri t h c t ps ế nhiên cũ, làm a
n tham vo ng cu
a tri t hê o c
muôn đóng vai trò khoa ho c cu
a các khoa ho
c.
Hoàn ca
nh kinh t - xã hê i và sư phát triên ma
nh me
cu
a khoa ho c vào đâu th kê y
XIX đã dân đ ên sư ra đơ
i cu
a tri t hê o c Mác. Tri t hê oc Mác xác đi
nh đ i tươô ng nghiên
cư
u cu
a mình, là ti p tê uc gia
i quy t mê ôi quan h giư
a t n t ại và tư duy, giữa vt chât
và ý thư
c trên lập trươ
ng duy v t tri ệt đê nghiên cư
u như
ng quy lu t chung nh ât
cu
a tư nhiên, xã hội và tư duy.
1.4. Tri t h - h t nhân lý lu n cế c a th ế gii quan
* Th i quan ế gi
Bng trí tu , kinh nghi m s m n c m c ủa mình, con người phải xác định nhng
quan điểm v toàn b thế giới làm cơ sở định hướ để ng cho nhn thức và hành động
ca mình. Những quan điểm đó chính là s th hin thế gii quan của con người.
Thế gii quan là khái ni m tri t h c ch h ế thng các tri thức, quan điểm, tình c m,
niềm tin, lý tưở ủa con ngườ ới đó. Thếng v thế gii và v v trí c i trong thế gi gii
quan quy đị ắc, thái độ trong định hướnh các nguyên t , giá tr ng nhn thc hot
độ ng th c ti n c i. Mủa con ngườ t cách ngn gn, thế gi i quan h thng quan
điểm của con người v thế gii.
Thế gii quan th hiện dướ ức đa dại nhiu hình th ng. Chng hn, thế gii quan
tôn giáo, th ế gii quan khoa h c và th ế gii quan tri t h c. Th ế ế gii quan chung nh t,
ph biến nht, được s d ng trong m i ngành khoa h c và trong toàn b i s ng đờ
hi là th ế gii quan tri t h ế c.
Nh ng thành ph n ch yếu ca thế gii quan tri th c, ni ng. ềm tin tưở
Trong c ti p hình thành th c ch gia đó tri thức sở tr ế ế giới quan, nhưng tri th
nhp th c ki m nghi m trong th c ti n và tr thành ni m tin. ế giới quan khi đã đư
Lý tưởng là trình độ phát trin cao nht ca thế gii quan c i. ủa con ngườ
* H t nhân lý lu a th i quan n c ế gi
5
Với phương thức duy đ ọc đã tạc thù ca mình, triết h o nên h thng lun
bao g m nh ng quan ni m chung nh t v ng cho quá thế gii, gi vai trò định hướ
trình c ng c và phát tri n th i quan c a m i cá nhân, m i c ng trong l ch ế gi ộng đồ
sử. Như vậy, tri t h c là h t nhân lý lu n c a th ế ế gii quan.
Nói tri t h c là h t nhân lý lu n c a th ế ế gii quan, bi th nht, b n thân tri t h ế c
chính là th i quan. , trong các th i quan khác, tri t h c bao giế gi Th hai ế gi ế cũng
là thành ph n quan tr ọng, đóng vai trò là nhân tố c t lõi. Th ba, so v i các lo i hình
thế gii quan khác thì tri t h c luôn ế gi s ảnh hưởng và chi ph i thường xuyên. Th
, th ế gii quan tri t hế ọc như thế nào s quy định các th ế gii quan và các quan nim
khác như thế đó.
Triết học ra đờ ới tư cách là hại v t nhân lý lu n c a th i quan, làm cho th ế gi ế gii
quan phát triển như một quá trình t giác, d a trên s t ng k t kinh nghi m th c ti ế n
và tri th c do các khoa h ọc đưa lại. Đó là chức năng thế gii quan c a tri t h c. ế
Một số định nghĩa triết học
1. Triết học là học về Đạo đức và Chính trị (Socrates).
2. Triết học là học về Con Người, là con đường đi tới Chân, Thiện, Mỹ (Plato).
3. Triết học khoa học tìm hiểu vạn vật bằng những nguyên lý tối thượng, là sự khôn ngoan con
người tìm hiểu chính mình và về thế giới (Aristotle).
4. Triết học là nhận thức về các lý do cao xa nhất của sự vật (Thomas Aquinas).
5. Triết học là sự hiểu biết hoàn toàn mọi sự mà con người có thể biết.
6. Triết học là khoa học về tinh thần (I. Kant).
7. Triết học mà trạng thái tạm thời và quá thời của tư tưởng con người (August Comte).
8. Triết học là học cách sống và sống một cuộc sống xứng đáng (Henri Bergson).
9. Triết học là học cái biết nhờ kinh nghiệm khách quan và chủ quan (Paul Valery).
10. Triết học là đòi hỏi sự thỏa mãn về chân lý (Edmund Husserl).
11. Triết học là hiện tượng khủng hoảng của đời sống nhân loại (W. James).
12. Triết học là sự mở rộng kiến thức về bốn phương để thu gọn trụ và nhân sinh vmột mối
(Karl Jasper).
13. Triết học chẳng qua chỉ những suy của con người rốt cuộc không đi tới đâu (Jean Paul
Sartre).
14. Triết học là suy nghĩ về cuộc sống và diễn tả ý nghĩ mình cho có hệ thống (Fung Yu-Lan)
15. Triết học là hoạt động của tư duy mô xẻ cho đến tận cùng cái lý.
16. Triết học là khoa học của các khoa học.
17. Tiến Nguyễn Quang Điển định nghĩa: “Triết học hình thái ý thức xã hội đặt biệt; để hiểu
triết học phải tiếp cận từ nhiều hướng, trong đó nổi lên sự tổng hợp của ba hướng bản:
Triết học là hệ thống phổ quát về thế giới và con người cũng như quan hệ của con người tri thức
với thế giới đó; triết học là hệ thống về mục đích, ý nghĩa, lý tưởng mà con người vươn tới giá trị
nhằm hoàn thiện nhân cách của mình; triết học còn là hệ thống phương pháp luận phổ biến hướng
dẫn con người trong hoạt động thực tiễn nhằm tạo dựng cuộc sống tốt đẹp hơn, trong sự hòa hợp
giữa con người với con người, trong sự hòa hợp giữa con người với tự nhiên”.
(Văn Thiện số 1, TLTK 9)
6
2. Vấn đề cơ bản của triết học
2.1 N i dung v n c a tri t h ấn đề cơ bả ế c
Triết h c, ng khoa h c khác, i gi i quy t nhi u v liên cũng như nh ph ế ấn đề
quan v i nhau. Trong h thng các v ấn đề đó, có vấn đề gi vai trò n n t ng, điểm
xu giất phát để i quy t nh ng v còn l i. Vế ấn đ ấn đề đó được g i là vấn đề bả n
ca triết h c. S y vì b t k ng phái tri t h l dĩ như v trườ ế ọc nào cũng không th ng
tránh gi i quy t v ế ấn đề mi quan h a v gi t cht và ý th c, gi a t n t ại và tư duy.
Vân đê cơ ba
n cu
a tri t hê o c có hai m t, tr a
l i hai câu h o
i lơ
n.
Mt thư
nhât (gi là m t b n th n) l i câu h i: gi lu tr ư
a ý th c v t ch t thì
cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quy t ê đi
nh cái nào? Nói cách khác, khi truy
tìm nguyên nhân cu i cùng c a hi ng, s v t, hay s v n ph ện tượ ận động đang cầ i
gi i thích, thì nguyên nhân vt ch t hay nguyên nhân tinh thần đóng vai trò cái
quyết định?
Mt thư
hai (g i m t nh n th c lu n) tr l i câu h i: con ngươ
i kha
năng
nhn thư
c đươc githê ơ
i hay không? Nói cách khác, khi khám phá s v t hi n
tượng, con người tin rng, mình s n th c s v t hi ng hay nh ức đượ ện tượ
không?
Cách tra
lơ
i hai câu ho
i trên quy đ ập trườnh l ng ca nhà triết hc, liên quan mt
thiết đế ệc hình thành các trưn vi ng phái triết hc các hc thuyết v nhn thc
ca tri t h ế c.
12
Giá trị của 3 lần gõ búa
( )Để giải quyết mâu thuẫn, cần tìm vấn đề cơ bảnra
Nhà máy hoạt động bình thường thì bỗng xảy ra sự cố khiến toàn bộ hệ thống không làm
việc. Giám đốc nhà máy liền mời một chuyên gia tới khắc phục. Chuyên gia xem xét hồi lâu,
rồi nói: Mang cái búa nhỏ tới đây!
Chỉ bằng 3 nhát đập vào một chỗ nào đấy, toàn bộ hệ thống hoạt động lại bình thường.
Xong việc, chuyên gia tính tiền công là 3.000 USD. Vị giám đốc kinh ngạc, hỏi:
Gì vậy? Chỉ 3 cái gõ búa mà ông tính tiền 3.000 USD. Ông có thể ghi ra chi tiết từng
khoản được không?
Được thôi! chuyên gia ghi:
+ Sức gõ búa 3 lần: 3 USD
+ Biết chỗ nào cần gõ búa: 2.997 USD
(TLTK số 31)
7
2.2. Chu
nghi
a duy v t và ch u
nghi
a duy tâm
Vic gia
i quy t m t thê ư
nhât ca vân đ cơ baê
n cu
a tri t hê oc đã chia các nhà triêt
ho c thành hai trươ
ng phái lơ
n. Như
ng ngươ
i cho r ng v t ch t, giă â ơ
i tư nhiên là cái
có trươ
c và quyêt đi nh ý thư
c cu
a con ngươ
i đươc g i là các nhà duy vt. Ho c thuyêt
cu
a ho hơp thành các phái khác nhau cu
a chu
nghi
a duy vt. Ngươc la i, như
ng ngươ
i
cho r ng ý thă ư
c, tinh thân, ý nim, cm giác cái có trươ
c giơ
i tư nhiên, đươ c go
i
các . Các h c thuy t c a h hnhà duy tâm ế ơp thành các phái khác nhau cu
a chu
nghi
a duy tâm.
Chu
nghi
a duy vt đươc thê hiện dươ
i ba hình thư
c cơ ba
n: chu
nghi
a duy v t ch ât
phác, chu
nghi
a duy v t siêu hình và ch u
nghi
a duy v t bi n ch ư
ng.
Chu
nghi
a duy v t ch t phác â k t quê a
nh ưn th
c cu
a các nhà tri t hê o c duy vt
thơ
i Cô đa
i. Chu
nghi
a duy v t th ơ
i ky
này thư
a nhn tính thư
nhât cu
a v t ch t, â
nhưng đông nhât vt chât vơ
i m t hay m t sô chât cu thê đưa ra nhng kêt lun
mang tính trưc quan, ch phác. ât
Chu
nghi
a duy v t siêu hình thê hiện khá đin hình là thê ky
thư
XVII, XVIII.
Đây là thơ
i ky
mà cơ ho
c cô điên đạt đươc như
ng thành tưu rưc rơ
. Phương pháp tư
duy siêu hình của cơ học c điển đã ảnh hưởng đến triết h c, làm cho ch nghĩa duy
vt mang hình th siêu hình. c
Chu
nghi
a duy v t bi n ch ư
ng hình thư
c cơ ba
n thư
ba cu
a chu
nghi
a duy v t,
do C.Mác xây dPh.Ăngghen ưng, V.I.Lênin phát triên. Vơ
i sư kê thư
a tinh hoa
cu
a các ho c thuy t tri t hê ê o c trươ
c đó và sư
du
ng khá triệt đê thành tưu cu
a khoa ho c
đương thơ
i, chu
nghi
a duy v t bi n ch ư
ng đã khăc phu c đươc ha
n ch cê u
a chu
nghi
a
duy v t th ơ
i cô đa
i, chu
nghi
a duy v t siêu hình . Chu
nghi
a duy v t bi n ch ư
ng không
chi
pha
n ánh hi n th ưc đúng như chính ba
n thân t n tô a
i, còn m t công c u
hư
u hi u giúp nh ư
ng lưc lương ti n b trong xã h i cê a
i ta
o hi n th ưc ây.
Chu
nghi
a duy tâm g m hai phái: ch u
nghi
a duy tâm chu
quan chu
nghi
a
duy tâm khách quan.
Chu
nghi
a duy tâm chu
quan thư
a nh n tính th ư
nhât cu
a ý thư
c con ngươ
i. Trong
khi phu
nhn sư t n tô a
i khách quan cu
a hi n th ưc, chu
nghi
a duy tâm chu
quan khăng
đi nh moi sư v t, hi ện tương ch là phi
ư
c hơ
p c a c a
m giác.
Chu
nghi
a duy tâm khách quan cu
ng thư
a nh n tính th ư
nhât cu
a ý thư
c nhưng coi
8
đó là thư
tinh th n khách quan â có trươ
c và t n tô a
i đc lp vơ
i con ngươ
i. Thưc thê
tinh thân này thươ
ng được g i b ng nh ư
ng cái tên khác nhau như Đấng sáng to,
Thượng đế ệt đ, Tinh thân tuy ôi, Lý tính th ê giơ
i
Do th a nh ý th n ư
c, tinh thân cái trươ
c sa
n sinh ra giơ
i tư nhiên , ch
nghĩa duy tâm khách quan đã thư
a nhn sư sáng ta
o c a m t l ực lượng siêu nhiên đối
vi toàn b thê giơ
i. Vì vậy, tôn giáo thươ
ng sư
du
ng các hoc thuyêt duy tâm làm cơ
sơ
lý lu n, lu n ch ư
ng cho các quan điêm cu
a mình.
Trong li ch sư
triêt ho
c cu
ng có như
ng nhà tri t hê o c gi i thích th i b ng c hai ế gi
bn nguyên v t ch t tinh th n. H o c thuy t tri t hê ê o c nvậy được g i nhi
nguyên
lun. Thường thì trong trường h p gi i quy t m t v ế ấn đề nào đó, vào m t th ời điểm
nhất định, những người nh nguyên lu n là người duy vật, nhưng vào m t th ời đim
khác, và khi gi i quy t m ế t v khác, lấn đề ại người duy tâm. Song, xét đến cùng,
nh nguyên lu n thu c v ch nghĩa duy tâm.
Như vậ ững quan điểy, trong lch s, tuy nh m tri t h c bi u hiế ện đa dạng nhưng
suy cho cùng, tri t h ng phái chính: chế ọc chia thành hai trườ nghĩa duy vật ch
nghĩa duy tâm.
2.3. Thuy t có th ế biết (Kh tri) và thuy t không th t (B t kh tri) ế biế
Thuyết có th biết và thuy t không th ế biết như k t quê a
cu
a cách gia
i quyêt mt
thư
hai vân đê ba
n cu
a tri t hê o c. Vơ
i câu ho
i Con ngươ
i thê nhn thư
c đươ
c
thê giơ
i hay không? ho
c thuy t tri t hê ê o c kh nh khẳng đị a
năng nhậ ưn th
c cu
a con
ngươ
i đươc go i thuyêt th biết. Ho c thuy t tri t hê ê o c phu
nhn kha
năng nhận
thư
c cu
a con ngươ
i đươc go
i là thuyêt không thê biêt.
Ít nhiều liên quan đến thuyết bt kh tri là s ra đơ
i cu
a trào lưu hoài nghi luậ ưn t
triêt hoc Hy La
p cô đa
i. Như
ng ngươ
i theo trào lưu này, nâng sư hoài nghi lên thành
nguyên t c trong vi c xem xét tri thă ư
c đã đa
t đươc và cho răng con ngươ
i không thê
đa t đên chân lý khách quan.
3. Biện chứng và siêu hình
3.1. Khái ni m bi n ch ng và siêu hình
Khái ni n chệm “biệ ư
ng siêu hình trong triêt ho
c Mác - Lênin đươc dùng,
Duy v t hay duy tâm?
Gi s bạn không tin vào Đấng t i cao, li u b ạn có nghĩ mình sẽ cu nguy n khi trong
tình hu ng mà b n cho r ng b n thân i di n cái ch đang đố ết? (Nhóm tác gi , 2020)
9
trươ
c hêt, đê chi
hai phương pháp duy chung nh t, đâ ôi lp nhau. S đối l p gi a
hai phương pháp tư duy thể đặc trưng củ hin a chúng.
* c tr ng c a pĐặ ư hương pháp siêu hình
Nhn thư
c đôi tươ
ng ơ
tra
ng thái l p, tách r ơ
i đ i tươô ng ra kho
i các quan h
được xem xét và cho r ng gi a các m ặt đôi lp có mt ranh giơ
i tuyệt đôi.
Nhn thư
c đôi tươ
ng ơ
tra
ng thái ti
nh t ng nh ng v i tr ng tại; đồ ất đối tượ hái tĩnh
nht thời đó; Tha nh n s ư biên đôi ch si
ư biên đôi v s ê ô lương, v các hi ện tượng
b ngoài; Nguyên nhân cu
a sư biên đôi năm ơ
bên ngoài đ i tươô ng. Kế t qu c a vi c
s d cho ụng phương pháp siêu hình sẽ ch th biết s v t hi n ợng gì, nhưng
không cho bi c b n ch t c a s v t trong m i quan hết đượ ật đó như thế nào khi đặ ,
tác động vi s v t hi ng khác. ện tượ
* ng c a pĐặc trư hương pháp biệ ưn ch
ng
Nhn thư
c đôi tươ
ng trong các m i liên h n v n có c ng và ô ph biế ủa nó. Đối tượ
các thành ph n c luôn trong s l c, a thu a
nh hươ
ng, ràng bu nh lộc, quy đị n
nhau.
Nhn thư
c đ i tươô ng ơ
tra
ng thái vận động biên đôi, năm trong khuynh hươ
ng ph
quát là phát triên.
Nh pha
n ánh hi n th ưc đúng như n ta
i, nên n chphương pháp bi ư
ng trơ
thành công cu hư
u hiệu giúp con ngươ
i nh n th ư
c ca
i ta
o thê giơ
i và phương
pháp lu n t khoa h K t qu c a vi c s d ối ưu của nhiu c. ế ng phương pháp bin
ch ng s cho biết s vt hi t trong mện tượng là gì, và như thế nào khi đặ i quan h,
tác động vi s v t hi ng khác. ện tượ
3.2. Các hình th c c a phép bi n ch ng trong l ch s
Hình thư
c thư
nhât phép bi n ch ư
ng tư
phát thơ
i cô đa
i. Các nhà bi n ch ng
thơ
i c c các s đại đã th y đượâ ư v t, hi ện tương v ng trong s sinh thành, biận độ ên
hóa vô cùng vô t n. Tuy nhiên, nh ư
ng gì h thây đươc ch tri
ưc kiên, chưa có các
kêt qua
cu
a nghiên cư
u và thư
c nghi m khoa h o
c minh chng.
Hình thư
c thư
hai phép bi n ch ư
ng duy tâm đinh cao đươ
c thê hin trong
triêt ho c cô điên Đư
c. Bi n ch ư
ng theo các nhà tri t h c duy tâm, bế ăt đâu tư
tinh thân
và k t thúc ê ơ
tinh th n. Th â ê giơ
i hi n th ưc ch là si
ư n ánh ph bin ch ng c ý ni a m
nên phép bi n ch ư
ng cu
a các nhà tri t hê o c cô điên Đư
c là bin chư
ng duy tâm.
10
Hình thư
c thư
ba phép bi n ch ư
ng duy vt. Phép bi n ch ư
ng duy vật đươc thê
hin trong triêt ho c do C.Mác Ph.Ăngghen xây dưng, sau đó đươc V.I.Lênin và
các nhà tri t h c th h sau phát triế ế ên.
II. TRI T H C MÁC - LÊNIN VAI TRÒ CA TRONG ĐỜI S NG
XÃ H I
1. Sự ra đời và phát triển của triết học Mác - Lênin
1.1. Nh u ki n l ch s cững điề a s i trira đờ ết h Mác c
* Điều kin kinh t - xã h i ế
S hình thành và phát tri n c ủa phương thức sn xuất tư bản ch nghĩa, trong điều
ki n cách mng công nghi t hiệp đã xuấ n mâu thu n gi a tính ch t hi ca lc
lượng s n xu t v i hình th c s h n chữu nhân bả nghĩa v liệu s n xut.
Bi u hi n v mt h i mâu thu n gi ng, giữa tư bản và lao đ a giai cấp sản
và gia c công nhân. p
S xut hi n c a giai c ấp công nhân trên đài lịch s v i tính cách m t l ực lượng
chính tr - xã h ội độc lp, t ra nhu cđặ ầu khách quan đòi hỏi phi gi i thích m t cách
khoa h c v mâu thu n gi a giai c n giai c p công nhân, v vai trò, v trí ấp s
ca giai c i v i s phát tri n c a l ch s ; làm cho phong trào công ấp công nhân đố
nhân t t phát chuy n thành t giác. Đây là nhân tố chính tr - xã h i quan tr ng,
cơ sở ra đờ ch yếu nht cho s i triết hc Mác.
* Ngu n g c lý lu n và ti khoa h c t nhiên ền đề
Ngun g c lý lu n
Cùng v i nh ững điều ki n kinh t - xã h ế i, thì s xut hi n c a ch nghĩa Mác còn
là s k a nh ng tinh hoa trong toàn b l ch s ng nhân lo ế th tư tưở ại, trong đó trực
Đâu chỉ là cái cây
Khi nghĩ đến cái cây, ta ưa nghĩ đến m t s v ật được xác định rõ r t, và m t bình di n, nó
qu như vậy. Nhưng khi nhìn k hơn, ta sẽ thy nó tan bi n vào m t mế ạng lưới tương quan
vô cùng vi t i dài suế tr ốt vũ trụ. Cơn mưa rơi trên lá, gió lay cành, đất nuôi dưỡng và nâng
đỡ đề , b n mùa và thi ti t trết, trăng sao và ánh m i - t t c u là m t ph n c a cái cây. Khi
ta kh i s v cái cây càng nhi a, ta s khám phá r ng, m i s nghĩ ều hơn nữ trong vũ trụ đều
ph l làm cho cây tr ng không mực để thành cái nó đang thành, rằ t lúc nào có th tách
bit ra khi nhng cái khác. (Sưu tầm)
11
tiế ếp nht là tri t hc c điển Đức, kinh tế chính tr c điển Anh, ch nghĩa hội
không tưởng Pháp.
Triết h c c điển Đức, đặc bit v i hai tri t gia Hêghen và Phoi c là ngu n g ế ơbắ c
lý lu n tr c ti ếp c a tri t h . ế c Mác
Hêghen người đầu tiên, trên lập trường duy tâm khách quan, trình bày m t cách
h thng, ràng nh ng quy lu t và ph m trù c a phép bi n ch ứng như là lý luận sâu
sc v s phát tri phê phán ch i phóng phép ển. Trên cơ sở nghĩa nghĩa duy tâm, giả
bi Ph.Ăngghenn ch ng ca Hêghen khi tính ch t duy tâm thn bí, C.Mác đã
xây d nên phép bi n ch ng duy v hình th c cao nh t c a phép bi n ch ng. ng t
V trii ết gia Phoiơbắc, C.Mác Ph.Ăngghen tiếp thu những nguyên bản
thuc ch nghĩa duy vật ca ông, ci t o và phát tri n nh ững tư tưởng đó, bng cách
gn nó v i ph m trù th c ti n nhm khc ph c tính duy tâm, tr c quan và siêu hình
khi gi i thích xã h i. Thành qu c là có đượ quan điể phương pháp biệm duy vt và n
chng ng nh t v i nhau i là duy v t bi n ng. th , g ch
Kinh t chính tr c n Anh. Vi c k a c i t ng c a nhế điể ế th ạo tưở ững đại
bi u xu t s .Xmit , không nh ng ngu n gắc như A Đ. Ricacđô ốc để ch nghĩa
Mác xây d ng h c thuy t kinh t , phát tri n quan ni m duy v ế ế mà còn sở đ t
v l ch s .
Ch nghĩa hội không tưởng Pháp ngun gc lý lun trc tiếp v ch nghĩa
xã hi khoa h c. Nh ững đi bi u n i ti ếng như Xanh Ximông, Sáclơ Phuriê tuy v ch
ra nh ng mâu thu n h i c a ch nghĩa bản, s đối l p gi ữa bản lao động…
nhưng họ li không phát hin được các quy lut phát trin ca xã hi; v v trí, vai
trò c a giai c ấp công nhân. Nhưng những tưởng c a h ảnh hưởng r t l ớn đến vic
hình thành th i quan duy v t, phép bi n ch ng, nh m c ng s n ch ế gi ững quan điể
nghĩa của triết hc Mác.
Tiền đề khoa hc t nhiên
Ba phát minh lớn đối vi s hình thành tri t h c duy v t bi n ch ế ứng: định lu t b o
toàn chuy ng (ch ng minh các hình th c v ng c a v t chển hóa năng lượ ận độ t
liên h và chuy n hoá l n nhau), thuy t t bào (ch ng v t và th ế ế ứng minh cơ th độ c
vật đu do t bào c u t o thành, phát tri n b ng cách nhân lên và phân hoá c a t bào ế ế
theo nh ng quy lu t nh ất định) và thuyết ti n hóa cế a Đácuyn (ch ng minh gi i h u
12
sinh là s n ph m c a quá trình phát tri n lâu dài). V i nh ững phát minh đó, khoa học
đã vạch ra mi liên h thng nht gia nhng dng tn ti khác nhau, các hình thc
vận động khác nhau trong tính thng nht vt cht ca thế gii, v ch ra tính bi n
ch ng ca s v ng và phát tri n cận độ a nó.
* Nhân t ch quan trong s hình thành tri t h Mác ế c
Triết hc Mác t hi n không ch là k t quxu ế a
c a s v ận đng và phát tri n có tính
quy lu t c a các nhân t c hình thành thông qua vai trò c khách quan còn đượ a
nhân t quan. ng th c ti n, chi u sâu c ch Đó là tài năng hoạt độ ủa tư duy triết
hc, chi u r ng ca nhãn quan khoa h m sáng t o trong vi c giọc, quan đi a
i quyết
như
ng nhi m v do th c ti ễn đặt ra hoà quy n v i tình b n c a hai nhà cách m ng
phm ch c bi t nất đặ ôi b t c a của C.Mác và Ph.Ăngghen.
1.2. Nh ng th i k y ch ếu trong s hình thành và phát tri n c a Tri t h Mác ế c
* Th i k ng tri t h c v t hình thành tư tư ế ới bước quá độ ch nghĩa duy tâm và
dân ch cách m ng sang ch nghĩa duy vậ nghĩa cột và ch ng sn (1841 - 1844)
Tháng 4 năm 1841, sau khi nhn bng ti t h c, C.Mác tham gia ho ng ễn sĩ triế ạt độ
chính tr , trc ti p ch ng ch ế nghĩa chuyên chế Phô, giành quy n t do dân ch . Vào
đâu năm 1842, t ra đờ ến bước đ báo Sông Ranh i. S chuyn bi âu v tươ
ng c a
C.Mác din ra trong th i k ông làm vic ơ
báo này. Th i k này, th i quan tri ế gi ết
hc c a ông, nhìn chung, v ng trên l ẫn đứ ập trường duy tâm, nhưng chi
nh thông qua
cuộc đấ ền nhà nước đương thờ cũng đã nhậu tranh chng chính quy i, ông n ra rng,
các quan h khách quan quy nh ho ết đị ạt độ ủa nhà nướng c c là như
ng l ch. i i
S phê phán sâu r ng tri t h c c a Hêghen, vi c khái quát nh ế ư
ng kinh nghi m l ch
sư
phong phú, cùng vi a
nh hươ
ng to l n c m duy v ủa quan điể ật và nhân văn trong
triết hc Phoiơbắc đã tăng thêm xu hướng duy vt trong th i quan c C.Mác. ế gi a
Cui tháng 10-1843, C.Mác sang Pháp. nh tr và s p xúc đây, không khi
chi
tiế
với các đại biu c a giai c p vô sa
n đã dẫn đến bươ
c chuy n d ư
t khoát c a ông sang
lập trường ca ch nghĩa duy vt và ch nghĩa cộng sa
n. Quá trình hình thành
phát triển tươ
ng tri t h c duy v t bi n ch ng và tri t h c duy v t l ch sế ế ư
cũng đồng
thi là quá trình hình thành ch ng s nghĩa cộ a
n khoa h c.
Cũng trong thời gian y, thế gii quan cách mng ca Ph.Ăngghen đã hình thành
một cách độc l p v i C.Mác. Th i gian g 2 ân năm sống ơ
Manchester (Anh), tư
mùa
thu năm 1842, vớ ứu đời vic tp trung nghiên c i sng kinh tế và s phát trin chính
13
tr ế c c Anh, nhủa nướ t là vic tr c ti p tham gia vào phong trào công nhân mi d n
đến bước chuyển căn ba
n trong th ế gii quan ca ông sang ch nghĩa duy vật và ch
nghĩa cộng sa
n.
Năm 1844, thông qua nhiề Ph.Ăngghen đã thểu bài viết, hin quá trình chuy n t ư
ch nghĩa duy tâm dân chủ - cách mng sang ch nghĩa duy vt bin chng
ch nghĩa cộng sa
n. S nht trí v tư tươ
ng đã dẫn đến tình b i cạn vĩ đạ a C.Mác và
Ph.Ăngghen ô, gn li n tên tu i c a hai ông v i s i phát tri n m t th ra đờ ế gii
quan m i mang tên - i quan cách m Mác thế gi ng c a giai c p vô s a
n.
Mc C.Mác ng chính trPh.Ăngghen hoạt độ - h i khoa h c trong
như
ng điều kiện khác nhau, nhưng như
ng kinh nghi m th c ti n và k t lu n rút ra t ế ư
nghiên c u khoa h c c a hai ông l ng nh u g p nhau i th ất, đề ơ
phát hi n s m nh
lch sư
giai c ap s
n, tư
đo
hình thành quan điể ứng và tư tươm duy vt bin ch
ng
cng sa
n ch nghĩa.
* Th i k t nh ng nguyên lý tri t h c duy v t bi n ch ng và duy v đề xu ế t lch s
(1844 - 1848)
Đây là thời k C.Mác Ph.Ăngghen, sau khi đã t gia
i phóng mình kh i h thng
triết h t tay vào xây d ng nhọc cũ, bắ ư
ng nguyên lý n n t a
ng cho mt tri t hế c mi.
Mùa hè 1844, C.Mác . Trong tác ph m này, viết Bn th o kinh t ế - triết h c 1844
C.Mác c nhđã trình bày khái lượ ư
ng quan điểm kinh t và tri t h a mình. Lế ế c c ân
đâu tiên, C.Mác đã vạch ra mt tích cưc trong phép bi n ch ng c a tri t h c Hêghen ế .
Ông phân ch s tha hóa c ng nh ủa lao độ ư
ng v cấn đề o
liên quan đến phm trù
cơ ba
n này. Vi c kh c ph c s tha hóa y chính là s xoá b s chế độ ơ
hư
u tư nhân,
gia
i pho
ng ngườ ỏi "lao độ " dướ nghĩa tư bai công nhân kh ng b tha hóa i ch
n, cũng
là s gia
i pho
ng con người nói chung.
Tác phm Gia đình thân thánh công trình ca C.Mác và Ph.Ăngghen, được xut
ba
n tháng 2-1845 đã phê phán quan đim duy tâm v l ch s ư
đề xut m t s nguyên
ly
cơ ba
n c a tri ết h xít và chc Mác ng snghĩa cộ a
n khoa h c.
Năm1845, Luận cương Phoiơbắc ra đơ
i. Trong văn kiệ đã vận này, C.Mác n
dụng quan điểm duy v t bi n ch ứng để ch ra m t xã h i c a ba
n chất con người, vi
luận điểm trong tính hi n th c c a nó, b a
n ch i là tất con ngườ ông hoà như
ng quan
h xã hi.
14
Cuối năm 1845 đ u năm 1846, C.Mác và Ph.Ăngghenâ viết tác phm H tưởng
Đư
c, trình bày quan đi ưm duy vt lch s
mt cách h u nguyên l thng và nhi y
ba
n c a ch nghĩa cộng sa
n khoa h c. B ng vi c th a nhn sa
n xu t v t ch ất là cơ
của đời s ng xã h i, hai ông nghiên c u bi n ch ng gi ư
a lực lượng sa
n xut và quan
h sa
n xu t, phát hi n ra quy lu t v ận động và phát tri n n n s a
n xu t v t ch t c a xã
hi. Tri Mác i nh n th i s ng xã h i b ng mết hc đã đi tớ ức đờ t h thng các quan
điểm lí lu n th c s khoa h c; lu n khoa h c v đã hình thành, tạo sở ư
ng chc
cho s phát tri ển tư tươ
ng c ng s a
n ch nghĩa.
Năm 1847, C.Mác t tác ph , ti p t t các viế m Sư khn cùng c a tri t h ế c ế ục đề xu
nguyên lý tri t hế c và ch nghĩa cộng sa
n khoa hc.
Năm 1848, ới Ph.Ăngghen C.Mác cùng v viết tác phm Tuyên ngôn c ng ủa Đả
Cng sn. Đây là văn kin có tính chất cương lĩnh đâu tiên c a ch nghĩa Mác, trong
đo
,
tri t h c cế a ch nghĩa Mác được trình bày m t cách th ng nh t h ư
u cơ với
các quan điểm kinh t và các quan m chính tr - xã h i. ế điể
* Th i k b sung và phát tri n toàn di n lí lu n tri t h C.Mác và Ph.Ăngghen ế c
(1848 - 1895)
Bng ho ng lí luạt độ n ca mình, C.Mác và Ph.Ăngghen đã đưa phong trào công
nhân tư
t phát thành phong trào t giác và phát tri n ngày càng m nh m . Và chính
trong quá trình đo
, h c thuy t c a các ông không ng ế ư
ng được phát tri n m t cách
hoàn b .
Sau năm 1848, cho ra đờC.Mác i hai tác phm: Đâu tranh giai câp Pháp
Ngày 18 tháng Sương củ Lui Bônapáctơa để tông k t cu c cách m ng Pháp ế
(1848-1849). Các năm sau, cùng với như
ng ho ng tích c thành l p Qu c t ạt độ ực để ế
I, C.Mác p trung vi t b (T 1 xu t bđã tậ ế bản p a
n 9/1867), Góp ph n phê phán â
kinh t chính tr hế c (1859).
B bản không ch công t s c C.Mác v kinh t chính tr hrình đồ a ế c,
còn là bô sung, phát tri n c a tri t h ế c Mác nói riêng, c a h c thuy ết Mác nói chung.
Năm 1871, C.Mác viết Ni chiến Pháp, phân tích sâu s c kinh nghi m c a Công
xã Paris. Năm 1875, C.Mác cho ra đi m t tác ph m quan tr ng v con đường và mô
hình c a h i c ng s ội tương lai, h a
n ch - tác ph nghĩa m Phê phán Cương
li
nh Gô ta.
15
Trong khi đo
, Ph.Ăngghen đã phát triển triết hc Mác thông qua cu u tranh ộc đấ
chng l i nh ư
ng k thù c a ch Mác b ng vi c khái quát nh nghĩa ư
ng thành tu
ca khoa h c. Bin chư
ng ca tư
nhiên i trong thChng Đuyrinh lân lượt ra đ i
k này. Sau đo
t ti p các tác phPh.Ăngghen viế ế m Ngun gc c a chủa gia đình, củ ế
độ a hữu c a nh
nươ
c (1884) Lútvích Phoiơbắc sư
cáo chung c ếa tri t
hc c điển Đư
c (1886)... V i nh ư
ng tác ph m trên, Ph.Ăngghen đã trình bày hc
thuyết Mác nói chung, tri t h nế c Mác o
i riêng dưới d ng m t h thng lí luận tương
đối độc lp và hoàn ch nh.
1.3. Th c ch ất ý nghĩa cuộc cách m ng trong tri t h c do ế C.Mác Ph.Ăngghen
thc hin
Mác Ph.Ăngghen đã khắ nghĩa c phc tính cht trc quan, siêu hình ca ch
duy v c ph c tính ch t duy tâm, th n c a phép bi n ch ng duy tâm, ật khắ
sáng t o ra ch t tri nghĩa duy vậ ết h hoàn bc ị, đó là chủ nghĩa duy vậ t bin ch ng
Trướ c C.Mác, do s h n chế c u kiủa điề n xã hi và c phát triủa trình độ n khoa
hc nên tính ch t siêu hình v n là m ột nhược điểm chung c a ch nghĩa duy vật. Ch
nghĩa duy vật Phoiơbắc xem xét con người g n v i tc loài, phi lch sư
, phi giai c p;
không nhìn th i v a là ch a là s n ph m c a l ch s n li n vấy con ngườ th, v , g i
th c tin c n chủa mình. Trong khi đó, phép bi ng l c phát triại đượ n trong cái v
duy tâm th n c a m t s i bi u tri t h c c c bi t trong tri t h đạ ế điền Đức, đặ ế c
Hêghen, t l c s phân tích th c ti n, phân tích s phát tri n c a nnên đã b ực trướ n
sa
n xu t v t ch c bi t là b t l c s phân tích các s n chính tr . Tri ất và đặ ực trướ ki ết
hc Mác kh c ph c s tách r i gi a ch nghĩa duy vt và phép bi n ch ng trong các
h thng tri t hế ọc trước đó. Đây là sự nghĩa duy vậ chuyn biến v cht ca c ch t
và c a phép bi n ch ng.
C.Mác và Ph.Ăngghen đã vận dụng và mở rộng quan điểm duy vật biện chứng vào
nghiên cứu lịch sử xã hội, sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử nội dung chủ yếu -
của bước ngoặt cách mạng trong triết học
Những nhà triết học trước tuyệt đối hoá vai trò của hoạt động chính trị, C.Mác
khoa học, nghệ thuật, tôn giáo; xem nhẹ hoạt động sản xuất ra các sản phẩm vật chất
cũng như vai trò của người quần chúng lao động. Do vậy, họ đã giải thích lịch sử
trước hết từ hoạt động “làm chính trị, khoa học, nghệ thuật, tôn giáo”, chứ không
phải xuất phát thoạt động sản xuất ra của cải vật chất. Nói cách khác, họ đã giải
16
thích lịch sử xã hội theo quan điểm duy tâm chứ không theo quan điểm duy vật.
Chủ nghĩa duy vật lịch sử chính là sự vận dụng triệt để những nguyên lý của chủ
nghĩa duy vật để xem xét lĩnh vực các hiện tượng xã hội. Điều đó được thể hiện ở
chỗ, chủ nghĩa duy vật lịch sử đã vận dụng quan điểm về mối quan hệ giữa vật chất
ý thức để nghiên cứu giải thích sự phát triển hội, các nguyên của phép
biện chứng cũng được áp dụng triệt để vào việc xem xét và lý giải sự phát triển của
xã hội.
C.Mác Ph.Ăngghen đã sáng tạo ra một triết học chân chính khoa học, với
những đặc tính mới của triết học duy vật biện chứng
Hệ thống triết học trước không thấy được vai trò của thực tiễn trong sự phát Mác
triển của khoa học triết học. Do vậy, nó không ý nghĩa cách mạng đcải tạo
thế giới mà chủ yếu nhấn mạnh đến vai tquyết định của hoạt động tinh thần đối ,
với tự nhiên, xã hội và bản thân con người ũng như sự quan sát, giải thích thế , c
giới bằng cách này hay cách khác.
Sự khách nhau căn bản giữa triết học với các hthống triết học trước đây Mác
chỗ, không chỉ giải thích thế giới chủ yếu vạch ra con đường cải tạo hiện thực
khách quan, định hướng cho sự vận động và phát triển của xã hội. Với quan điểm về
sự thống nh t gi a lu n và th c ti n, C.Mác xác định nhiệm vụ của triết học phải
cải tạo thế giới; chứng minh vai trò của quần chúng nhân dân, của giai cấp sản
đối với sự phát triển của lịch sử.
Sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, C.Mác và
Ph.Ăngghen đã biến đổi và hoàn thiện tính chất, đối tượng và mối quan hệ giữa triết
học với các khoa học khác. Đó là mối quan hệ giữa việc nghiên cứu những quy luật
chung nhất của thế giới và các quy luật đặc thù trong các khoa học cụ thể. Triết học
không có tham vọng giải quyết những vấn đề chuyên biệt thuộc phạm vi giải quyết
của các khoa học cụ thể.
1.4. Giai đoạn V.I.Lênin trong s phát tri n Tri ết h Mác c
Giai đoạ ạt độ nhiên đã đạt đượn V.I.Lênin sng và ho ng, khoa hc t c nhng
thành t u m c bi t, nh t trong nghiên c u th i vi mô. Nh ng phát minh ới đặ ế gi
khoa h c v v t lý h c, a h c đã làm cho nhiều quan ni m siêu hình trong tri t h ế c
b ng th i, v chính tr - xã h là s xu t hi n chđánh đổ. Đồ i nghĩa đế quốc. Bước
sang th k XX, phong trào cách m c Nga tr nh cao ế ng nướ nên sôi động, đỉ
17
cuc Cách m ng Tháng m i c y, trên th ười năm 1917. Trong bố nh ế giới cũng như
c Nga t hi, đã xuấ n mt s khuynh hướng tưởng không khoa hc nhm
chng l i ch ng th i, sau Cách m ng Tháng m nghĩa Mác. Đồ ười, nước Nga bước
vào xây d ng ch i. T t c u ki i nghĩa hộ những điề ện đó đã thôi thúc, đòi hỏ
V.I.Lênin i b o v s trong sáng, khoa h c, cách mph ạng cũng như phát triển ch
nghĩa Mác nói chung, tri t h Mác ng yêu c u c a th i mế c nói riêng đáp ứ ời đạ i.
Toàn b n V.I.Lênin trong s phát tri n Tri t h Mác c chia làm 3 giai đoạ ế c đượ
thi k l n:
- i k 1893 - 1907, th i k V.I.Lênin b o v và phát tri n tri t h , Th ế c Mác
nhm thành l Mácxít Nga và chu n b cho cu c cách m ng dân chập đảng tư sản
ln th nht
- T 1907 1917, th i k V.I.Lênin phát tri n toàn di n tri t h và lãnh ế c Mác
đạo phong trào công nhân Nga, chu n b cho cách m ng xã h i ch . nghĩa
- T 1917 1924, là th i k V.I.Lênin t ng k t kinh nghi m th c ti n cách m ế ng,
b sung, hoàn thi n tri t h ế c Mác, g n li n v i vi c nghiên c u các v xây d ấn đề ng
ch nghĩa xã hội
Trong 3 th i k trên, V.I.Lênin b o v và phát tri n ch nghĩa Mác - Ăngghen th
hi n qua các cu u tranh lý luộc đấ n ca ông ch ng l i ch nghĩa dân túy, ch nghĩa
kinh nghi m phê phán, ch nghĩa cơ hội, ch nghĩa xét lại g n li n v i các tác ph m
và bài báo n i ti ng. ế
Tác phm Những ngườ ững người bn dân là thế nào và h đấu tranh chng nh i
dân ch - xã h i ra sao? (1894), V.I.Lênin v a phê phán tính ch t duy tâm và nh ng
sai l m nghiêm tr ng c a phái dân túy khi nh n th c nh ng v v l ch s - ấn đề
hi, v a v ạch ra ý đồ ca h khi mu n xuyên t c ch nghĩa Mác b ng cách xóa nhòa
ranh gi i gi a phép bi n ch ng duy v t c a ch nghĩa Mác v i phép bi n ch ng duy
tâm c a Hêghen.
Trong tác ph (1902), V.I.Lênin phê phán tính t phát c a phong trào m Làm
công nhân. Ông l p lu n khoa h c v a lý lu n cách m ng. Không ý nghĩa củ
lun cách mạng thì không có hành động cách mng.
Trong tác ph (1909), m Ch nghĩa duy vậ nghĩa kinh nghit ch m phê phán
V.I.Lênin phân tích cu c cách m ng khoa h c t nhiên cu i th k u th k ế XIX, đầ ế
XX, đặc bit trong vt hc. Ông chng li nhng kết lun duy tâm rút ra t các
18
phát minh v t lý m i nh t, phát tri n quan ni m duy v t bi n ch ng v v t ch t.
Trong tác phm Bút ký t t hriế c (1916), V.I.Lênin đã tạo ra nh ng m u mc v s
nghiên c u các quy lu t và ph m trù c a phép bi n ch ng duy v t; nguyên t c v s
thng nht gi a phép bi n ch ng, logic h c lu n nh n th c; các ngu n g c nh n
thc ca ch nghĩa duy tâm, tính cht mâu thu n c a s phn ánh trong nh ng s
trừu tượ ọc, đườ nghĩa ng khoa h ng li tiếp tc phát trin lun nhn thc ca ch
duy v t bi n ch ng.
Trong bài báo (1922), V.I.Lênin V tác d ng c a ch t chi nghĩa duy vậ ến đấu
trình bày khoa h c nhi m v xây d ng và c ng c s liên minh gi a các nhà tri t h ế c
Mácxít và các nhà khoa h c t nhiên; ch ra s c n thi t k a bi n ch ng nh ế ế th ng
truyn th ng duy v t bi n ch ứng trước đây.
Trong tác phm Ch nghĩa đế giai đoạ nghĩa bả qu c n tt cùng ca ch n
(1916) các tác ph m m i liên h như V v dân tấn đề c, V s phá s n c a
Quc t ế II… chứa đựng s phân tích sâu s c th i m ời đạ i, v ch ra nh ng quy lu t và
khuynh hướng phát tri n c a ch nghĩa tư bản độc quyn.
* Sự phát triển của Triết học Mác Lênin trong giai đoạn từ 1924 đến nay
Sau chiến tranh thế giới thứ II, với sự ra đời của hệ thống các nước hội chủ
nghĩa, triết học được truyền bá một cách rộng rãi, ảnh hưởng sâu rộng Mác Lênin
trong quần chúng. Triết học Mác Lênin đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển
của thực tiễn xây dựng xã hội mới với những thành tựu to lớn không thể phủ nhận.
Thực tiễn xây dựng chủ nghĩa hội cũng làm nảy sinh nhiều vấn đề cần được
giải đáp về mặt lý luận. Chẳng hạn xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, xác lập
chế độ công hữu, hoặc vấn đề vai trò của nhà nước trong việc quản nền sản xuất
hội theo một kế hoạch thống nhất trong phạm vi toàn hội, về xây dựng nhà
nước trong thời kquá độ, về vai tcủa đảng cộng sản trong quản hội, về
quyền làm chủ của quần chúng lao động... Chính sự lạc hậu về tư duy lý luận của đội
ngũ lãnh đạo các đảng cộng sản đã trở thành một trong những nguyên nhân dẫn đến ,
sự khủng hoảng của chủ nghĩa xã hội.
Sự khủng hoảng của chủ nghĩa xã hội, sự phát triển của xã hội trong điều kiện mới
làm cho yêu cầu phát triển triết học Mác Lênin càng trở nên cấp bách. Một mặt bảo
vệ những giá trị và thành quả của việc vận dụng triết học Mác Lênin trong đời sống
thực tiễn, đồng thời khái quát, bổ sung, phát triển lý luận những vấn đề thực tiễn đặt
19
ra. Mặt khác, khắc phục bệnh giáo điều trong việc vận dụng luận của chủ nghĩa
Mác Lênin, chống lại những tưởng, quan điểm xuyên tạc bản chất cách mạng,
khoa học của triết học Mác. Nếu không đáp ứng các yêu cầu quan trọng đó, tkhông
thể hiểu được biện chứng của sự vận động phát triển hội không thể xây dựng ;
thành công chủ nghĩa xã hội.
2. Đối tượng và chức năng của triết học Mác Lênin
2.1. Khái ni m tri t h Mác ế c Lênin
Triết h Mác Lênin là h m duy v t bi n ch ng v t nhiên, c thống quan điể
hội tư duy, thế giới quan phương pháp luận khoa hc, cách mng ca giai
cấp công nhân, nhân dân lao đ ực lượng các l ng xã hi tiến b trong nhn thc
và c i t o th ế gii.
2.2. Đối tượng ca triết h c Mác Lênin
Gii quy t m i quan h ế gia v t ch t và ý th c trên l ập trường duy vt bi n ch ng
và nghiên c u nh ng quy lu t v ng, phát tri n chung nh t c a t nhiên, xã h ận độ i
và tư duy.
Vi tri t h Lênin ng c a tri t h ng c a các khoa ế c Mác thì đối tượ ế ọc đối tượ
hc c th đã được phân bit ràng. Các khoa hc c th nghiên c u nh ng quy
luật trong các lĩnh vự ặc tư duy. Triếc riêng bit v t nhiên, hi ho t hc nghiên
cu nh ng quy lu t chung nh ất, tác độ ba lĩnh vựng trong c c này.
Triết h Mác Lênin có c mi quan h g n bó ch t ch v i các khoa h c c th.
Ch t h c Mác qua s a các h c gi nghĩa Mác và triế đánh giá củ phương Tây
Nhà tri t hế ọc người Pháp, Jean Paul Sartre cho rằng: “Chủ nghĩa Mác không nhữ ng không
già nua đi, trái lạ ẫn đang i v độ phát trin ca tui thanh xuân. Do vy, nó v n là tri t h ế c
ca th a chời đại chúng ta”. Cũng đánh giá về tương lai củ nghĩa Mác, nhà triế ọc ngườt h i
Pháp Derrida cho r m t sai l m, n c l i và tranh ằng: “Luôn luôn s ếu không đọc đi đọ
lu ến nh ng tác ph m c i không có Mác. Nủa Mác... không có tương lai mà lạ u không có ký
c v Mác và không có di s n c ủa Mác”.
m t khía c giá trạnh khác, khi đánh giá về phương pháp luận ca ch nghĩa Mác như
một định hướ ọc người Đứng cho cách nhìn v lch s xã hi, Martin Heidegger, nhà triết h c
cho r ng, ch nghĩa Mác thâm nhập vào b n ch t l ch s s th hin c a ng v i nh ng
giai đoạn l ch s khác nhau, đã cho thấy quan đim lch s trong tư tưởng ca ch nghĩa Mác
vượ t tr m sội hơn so với các quan điể h c khác. (Nguyn Minh Hoàn, TLTK s 25)
20
Các khoa h c c th cung c p nh ng d liệu, đặt ra nh ng v ấn đề khoa h c m i, làm
ti th tuyền đề, sở cho s phát trin triết hc. Các khoa hc c đối tượng
chức năng riêng của mình nhưng đều ph i d a vào m t th ế giới quan phương pháp
lun tri t h c nhế ất định. Quan h gia quy lu t c a tri t h c và quy lu t c a khoa h ế c
c th là quan h a cái chung và cái riêng gi .
2.3. Ch a tri t h Mác Lênin ức năng củ ế c
* Ch i quan ức năng thế gi
Thế gii quan là toàn b m v những quan điể thế gii v v trí c ủa con người
trong th t h c h t nhân lu n c a th i quan. Tri t h ế giới đó. Triế ế gi ế c Mác
Lênin đem lại thế gii quan duy v t bi n ch ng, là h t nhân th ế gii quan cng s n.
* Chức năng phương pháp luận
Phương pháp luận là hệ thống những quan điểm, những nguyên tắc xuất phát
vai trò chỉ đạo việc sử dụng các phương pháp trong hoạt động nhận thức hoạt
động thực tiễn nhằm đạt kết quả tối ưu. Phương pháp luận cũng có nghĩa là lý luận
về hệ thống phương pháp. Triết học Mác Lênin thực hiện chức năng phương pháp
luận chung nhất, phổ biến nhất cho nhận thức và hoạt động thực tiễn.
3. Vai trò của triết học Mác Lênin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp
đổi mới ở Việt Nam hiện nay
3.1 Tri. ết h Mác Lênin n khoa hc là cơ sở thế giới quan và phương pháp luậ c
và cách mạng để phân tích xu hướng phát tri n c a xã h ội trong điều ki n cu c cách
mng khoa h c và công ngh i phát tri n m nh m hiện đạ
Trong điều kiện phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, đã và đang
đặt ra những vấn đề quan trọng, bức thiết đòi hỏi và thúc đẩy chủ nghĩa Mác Lênin
phải vượt lên để giải đáp. Mặt khác, nó cũng tạo ra những điều kiện cần thiết để chủ
nghĩa thể thực hiện được vai trò của mình. Vai trò của chủ nghĩa Mác Lênin
Mác Lênin được thể hiện tập trung ở những điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, nhận thức một cách toàn diện, sâu sắc cuộc khủng hoảng của chủ nghĩa
hội hiện thực về thành tựu khuyết tật, nguyên nhân của khủng hoảng; phân
tích, đánh giá xu hướng vận động theo con đường xã hội chủ nghĩa của một số nước
trên thế giới. Trên cơ sở đó, tìm ra con đường, giải pháp thoát khỏi khủng hoảng và
đưa ra dự báo một cách khoa học, thực tế về tương lai của chủ nghĩa xã hội.
Thứ hai, nhận thức một cách khách quan, toàn diện, sâu sắc chủ nghĩa tư bản hiện
| 1/134

Preview text:

Chương 1
TRIT HC VÀ VAI TRÒ CA TRIT HỌC TRONG ĐỜI SNG XÃ HI Mục tiêu Về kiến thức
- Trình bày và phân tích được khái niệm triết học, nguồn gốc ra đời, vấn đề cơ bản
của triết học, hai trường phái lớn trong triết học và phương pháp nghiên cứu của triết học.
- Luận giải sự ra đời của triết học Mác – Lênin là một tất yếu khách quan.
- Làm sáng tỏ đối tượng nghiên cứu, chức năng của triết học Mác – Lênin.
- Chứng minh được vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội nói
chung, trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam nói riêng. Về kỹ năng
- Chứng minh được đặc trưng của tri thức triết học.
- Phân tích được mối quan hệ giữa triết học và các khoa học cụ thể.
- Vận dụng những kiến thức triết học để bước đầu trả lời những câu hỏi mang tính suy tư triết học. Về thái độ
- Nhìn nhận, đánh giá một cách khách quan, khoa học về sự cần thiết phải học tập
và vận dụng tri thức của triết học Mác – Lênin trong công việc, trong cuộc sống.
- Ý thức tự giác trong phản biện những luận điểm xuyên tạc, phủ nhận tri thức, vai
trò chủ nghĩa Mác – Lênin nói chung và triết học Mác – Lênin nói riêng.
Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới; về vị
trí, vai trò của con người trong thế giới ấy. Triết học ra đời từ rất sớm trong lịch sử
nhân loại với hai nguồn gốc: nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội. Vấn đề cơ
bản của triết học là mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại. Việc giải quyết vấn đề cơ bản
của triết học đã hình thành hai trường phái triết học đối lập nhau là chủ nghĩa duy
vật và chủ nghĩa duy tâm. Hai phương pháp tư duy chung nh t
â , đôi lập nhau của triết
học là phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình. 1
Chủ nghĩa duy vật biện chứng là sự thống nhất giữa thế giới quan duy vật và
phương pháp biện chứng. Với tư cách là một thế giới quan và phương pháp luận khoa
học, học thuyết Mác - Lênin vẫn không ngừng đổi mới và phát triển. Với tư cách là
nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hoạt động thực tiễn của giai cấp vô sản, đòi
hỏi Đảng lãnh đạo của giai cấp này phải luôn biết vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin một cách sáng tạo.
I. TRIT HC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CA TRIT HC
1. Khái lược về triết học
1.1. Ngu
n gc ca triết hc
Triết học la da ng tri thưc ly luâ n xuất hiện sớm nhất trong lịch sử nhân loại, ra đơi
ơ ca Phương Đông và Phương Tây khoang tư thê ky VIII đên thê ky VI tr.CN ta i các
trung tâm văn minh lớn như Trung Quốc, Ấn Độ, Hy Lạp.
Triết học ra đời từ thực tiễn, do nhu cầu của thực tiễn; nó có nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội.
* Ngun gc nhn thc
Trước khi triết học xuất hiện thế g ớ
i i quan thần thoại đã chi phối hoạt động nhận thức của con người.
Vê mă t li ch sư, tư duy huyên thoa i và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hinh triêt ly
đâu tiên mà con ngươi dùng để giải thích thê giơi xung quanh. Triết học chính là hình
thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng nhân loại, thay thế được cho tư
duy huyền thoại và tôn giáo.
Nói đến nguồn gốc nhận thức của triết học là nói đến sự hình thành, phát triển của
tư duy trừu tượng, của năng lực khái quát trong nhận thức của con người. Tri thức
cụ thể, riêng lẻ về thế giới đến một giai đoạn nhất định phải được tổng hợp, trừu
tượng hóa, khái quát hóa thành những khái niệm, phạm trù, quan điểm, quy luật, luận
thuyết… đủ sức phổ quát để giải thích thế giới. Đó là lúc triết học xuất hiện.
* Ngun gc xã hi
Triết học ra đời khi nền sản xuất xã hội đã có sự phân công lao động và xuất hiện
giai cấp. Khi lao động trí óc tách khỏi lao động chân tay thì đội ngũ trí thức xuất hiện
với tư cách là một tầng lớp xã hội, có vị thế xã hội xác định. Tầng lớp này có điều
kiện, năng lực và nhu cầu nghiên cứu. Những người xuất sắc trong tầng lớp này đã
hệ thống hóa tri thức thời đại dưới dạng các quan điểm, các học thuyết lý luận; giải 2
thích được sự vận động, quy luật hay các quan hệ nhân quả của một đối tượng nhất
định. Họ được xã hội công nhận là các nhà thông thái, các triết gia.
1.2. Khái nim Triết hc
Ở Trung Quôc, chư Triết có nghĩa là Trí, nhằm diễn đạt sự truy tìm ban ch t â cua
đôi tương nhận thức, thường là con người, xã hội, vũ trụ và tư tưởng tinh thần.
Ở Ấn Độ, thuật ngư Dar'sana nghia gốc là chiêm ngương, hàm ý là con đường suy
ngẫm để dẫn dắt con người đến với lẽ phải, thấu đạt được chân lý về vũ trụ và nhân
sinh. Ở phương Tây, thuật ngữ triết học - Philosophia - vưa mang nghĩa giải thích vũ
trụ, đi nh hương nhận thức và hành vi, vưa nhân ma nh đên khát vo ng tìm ki m ê chân lý.
Như vậy, cả ơ phương Đông và phương Tây, ngay tư đâu, tri t
ê ho c đã là hoa t động
tư duy lý luận có trình độ trừu tượng hóa và khái quát hóa rất cao.
Trên cơ sở khái quát đối tượng nhận thức và đặc trưng của tri thức triết học, chủ
nghĩa Mác – Lênin định nghĩa: Triết hc là h thống quan điểm lí lun chung nht
v
thế gii và v trí con người trong thế giới đó, là khoa học v nhng quy lut vn
động, phát trin chung nht ca t nhiên, xã hội và tư duy.
Triết học khác với các khoa học khác ở tính đặc thù của hệ thống tri thức và
phương pháp nghiên cứu. Tri thức triết học mang tính khái quát cao dựa trên sự trừu
tượng hóa sâu sắc về thế giới, về bản chất cuộc sống con người. Phương pháp nghiên
cứu của triết học là xem xét thế giới như một chỉnh thể trong mối quan hệ giữa các
yếu tố và tìm cách đưa lại một hệ thống các quan niệm về chỉnh thể đó. Triết học là
sự diễn tả thế giới quan bằng lí luận. Triết học chỉ có thể thực hiện được điều đó bằng
cách tổng kết toàn bộ lịch sử của khoa học và lịch sử của bản thân tư tưởng triết học
1.3. Vấn đề đối tượng ca triết hc trong lch s
Trong quá trình phát triển, đối tượng của triết học thay đổi theo từng giai đoạn lịch sử.
Ngay từ khi mới ra đời, triết học được xem là hình thái cao nhất của tri thức, bao
hàm trong nó tri thức về tất cả các lĩnh vực không có đối tượng riêng. Đây là nguyên
nhân sâu xa làm nảy sinh quan niệm cho rằng, triết học là khoa học của mọi khoa
học, đặc biệt là ở Triết hc t nhiên của Hy Lạp cổ đại.
Nền triết học tự nhiên là khái niệm chỉ triết học ở phương Tây thời kỳ còn bao
gồm trong nó tất cả những tri thức mà con người có được, trước hết là các tri thức 3
thuộc khoa học tự nhiên.
Thời kỳ trung cổ, ở Tây Âu, khi quyền lực của Giáo hội bao trùm mọi lĩnh vực đời
sống xã hội thì nền triết học tự nhiên đã bị thay bằng nền Triết hc kinh vin. Đối
tượng của triết học kinh viện chỉ tập trung vào các chủ đề nhằm làm sáng tỏ niềm tin tôn giáo.
Sư phát triên cua các khoa ho c chuyên ngành trong thế kỷ XVII – XVIII, tưng
bươc xóa bỏ vai trò của triết học tự nhiên cũ, làm phá san tham vo ng cua tri t ê ho c
muôn đóng vai trò khoa ho c cua các khoa ho c. Hoàn canh kinh t
ê - xã hội và sư phát triên ma nh me cua khoa ho c vào đâu thê ky
XIX đã dân đên sư ra đơi cua tri t
ê ho c Mác. Triêt ho c Mác xác đi nh đôi tương nghiên cưu cua mình, là ti p ê tu c giai quy t
ê môi quan hệ giưa tồn tại và tư duy, giữa vật chât
và ý thưc trên lập trương duy vật triệt đê và nghiên cưu nhưng quy luật chung nhât
cua tư nhiên, xã hội và tư duy.
1.4. Triết hc - ht nhân lý lun ca thế gii quan
* Th
ế gii quan
Bằng trí tuệ, kinh nghiệm và sự mẫn cảm của mình, con người phải xác định những
quan điểm về toàn bộ thế giới làm cơ sở để định hướng cho nhận thức và hành động
của mình. Những quan điểm đó chính là sự thể hiện thế giới quan của con người.
Thế giới quan là khái niệm triết học chỉ hệ thống các tri thức, quan điểm, tình cảm,
niềm tin, lý tưởng về thế giới và về vị trí của con người trong thế giới đó. Thế giới
quan quy định các nguyên tắc, thái độ, giá trị trong định hướng nhận thức và hoạt
động thực tiễn của con người. Một cách ngắn gọn, thế giới quan là hệ thống quan
điểm của con người về thế giới.
Thế giới quan thể hiện dưới nhiều hình thức đa dạng. Chẳng hạn, thế giới quan
tôn giáo, thế giới quan khoa học và thế giới quan triết học. Thế giới quan chung nhất,
phổ biến nhất, được sử dụng trong mọi ngành khoa học và trong toàn bộ đời sống xã
hội là thế giới quan triết học.
Những thành phần chủ yếu của thế giới quan là tri thức, niềm tin và lý tưởng.
Trong đó tri thức là cơ sở trực tiếp hình thành thế giới quan, nhưng tri thức chỉ gia
nhập thế giới quan khi đã được kiểm nghiệm trong thực tiễn và trở thành niềm tin.
Lý tưởng là trình độ phát triển cao nhất của thế giới quan của con người.
* Ht nhân lý lun ca thế gii quan 4
Với phương thức tư duy đặc thù của mình, triết học đã tạo nên hệ thống lý luận
bao gồm những quan niệm chung nhất về thế giới, giữ vai trò định hướng cho quá
trình củng cố và phát triển thế giới quan của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng trong lịch
sử. Như vậy, triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan.
Nói triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan, bởi th nht, bản thân triết học
chính là thế giới quan. Th hai, trong các thế giới quan khác, triết học bao giờ cũng
là thành phần quan trọng, đóng vai trò là nhân tố cốt lõi. Th ba, so với các loại hình
thế giới quan khác thì triết học luôn giữ sự ảnh hưởng và chi phối thường xuyên. Th
tư, thế giới quan triết học như thế nào sẽ quy định các thế giới quan và các quan niệm khác như thế đó.
Triết học ra đời với tư cách là hạt nhân lý luận của thế giới quan, làm cho thế giới
quan phát triển như một quá trình tự giác, dựa trên sự tổng kết kinh nghiệm thực tiễn
và tri thức do các khoa học đưa lại. Đó là chức năng thế giới quan của triết học.
Một số định nghĩa triết học
1. Triết học là học về Đạo đức và Chính trị (Socrates).
2. Triết học là học về Con Người, là con đường đi tới Chân, Thiện, Mỹ (Plato).
3. Triết học là khoa học tìm hiểu vạn vật bằng những nguyên lý tối thượng, là sự khôn ngoan con
người tìm hiểu chính mình và về thế giới (Aristotle).
4. Triết học là nhận thức về các lý do cao xa nhất của sự vật (Thomas Aquinas).
5. Triết học là sự hiểu biết hoàn toàn mọi sự mà con người có thể biết.
6. Triết học là khoa học về tinh thần (I. Kant).
7. Triết học mà trạng thái tạm thời và quá thời của tư tưởng con người (August Comte).
8. Triết học là học cách sống và sống một cuộc sống xứng đáng (Henri Bergson).
9. Triết học là học cái biết nhờ kinh nghiệm khách quan và chủ quan (Paul Valery).
10. Triết học là đòi hỏi sự thỏa mãn về chân lý (Edmund Husserl).
11. Triết học là hiện tượng khủng hoảng của đời sống nhân loại (W. James).
12. Triết học là sự mở rộng kiến thức về bốn phương để thu gọn vũ trụ và nhân sinh về một mối (Karl Jasper).
13. Triết học chẳng qua chỉ là những suy tư của con người rốt cuộc không đi tới đâu (Jean Paul Sartre).
14. Triết học là suy nghĩ về cuộc sống và diễn tả ý nghĩ mình cho có hệ thống (Fung Yu-Lan)
15. Triết học là hoạt động của tư duy mô xẻ cho đến tận cùng cái lý.
16. Triết học là khoa học của các khoa học.
17. Tiến sĩ Nguyễn Quang Điển định nghĩa: “Triết học là hình thái ý thức xã hội đặt biệt; để hiểu
triết học phải tiếp cận nó từ nhiều hướng, trong đó nổi lên là sự tổng hợp của ba hướng cơ bản:
Triết học là hệ thống tri thức phổ quát về thế giới và con người cũng như quan hệ của con người
với thế giới đó; triết học là hệ thống giá trị về mục đích, ý nghĩa, lý tưởng mà con người vươn tới
nhằm hoàn thiện nhân cách của mình; triết học còn là hệ thống phương pháp luận phổ biến hướng
dẫn con người trong hoạt động thực tiễn nhằm tạo dựng cuộc sống tốt đẹp hơn, trong sự hòa hợp
giữa con người với con người, trong sự hòa hợp giữa con người với tự nhiên”.
(Văn Thiện, TLTK số 19) 5
2. Vấn đề cơ bản của triết học
2.1 Ni dung vấn đề cơ bản ca triết hc
Triết học, cũng như những khoa học khác, phải giải quyết nhiều vấn đề có liên
quan với nhau. Trong hệ thống các vấn đề đó, có vấn đề giữ vai trò nền tảng, là điểm
xuất phát để giải quyết những vấn đề còn lại. Vấn đề đó được gọi là vấn đề cơ bản
của triết học. Sở dĩ như vậy vì bất kỳ trường phái triết học nào cũng không thể lảng
tránh giải quyết vấn đề mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, giữa tồn tại và tư duy.
Vân đê cơ ban cua tri t
ê ho c có hai mặt, tra lời hai câu hoi lơn.
Mặt thư nhât (gọi là mặt bản thể luận) trả lời câu hỏi: giưa ý thức và vật chất thì
cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quy t
ê đi nh cái nào? Nói cách khác, khi truy
tìm nguyên nhân cuối cùng của hiện tượng, sự vật, hay sự vận động đang cần phải
giải thích, thì nguyên nhân vật chất hay nguyên nhân tinh thần đóng vai trò là cái quyết định?
Mặt thư hai (gọi là mặt nhận thức luận) trả lời câu hỏi: con ngươi có kha năng
nhận thưc đươc thê giơi hay không? Nói cách khác, khi khám phá sự vật và hiện
tượng, con người có tin rằng, mình sẽ nhận thức được sự vật và hiện tượng hay không?
Cách tra lơi hai câu hoi trên quy định lập trường của nhà triết học, liên quan mật
thiết đến việc hình thành các trường phái triết học và các học thuyết về nhận thức của triết học.
12Giá trị của 3 lần gõ búa
(Để giải quyết mâu thuẫn, cần tìm ra vấn đề cơ bản)
Nhà máy hoạt động bình thường thì bỗng xảy ra sự cố khiến toàn bộ hệ thống không làm
việc. Giám đốc nhà máy liền mời một chuyên gia tới khắc phục. Chuyên gia xem xét hồi lâu,
rồi nói: Mang cái búa nhỏ tới đây!
Chỉ bằng 3 nhát đập vào một chỗ nào đấy, toàn bộ hệ thống hoạt động lại bình thường.
Xong việc, chuyên gia tính tiền công là 3.000 USD. Vị giám đốc kinh ngạ c, hỏi:
– Gì vậy? Chỉ 3 cái gõ búa mà ông tính tiền 3.000 USD. Ông có thể ghi ra chi tiết từng khoản được không?
– Được thôi! chuyên gia ghi:
+ Sức gõ búa 3 lần: 3 USD
+ Biết chỗ nào cần gõ búa: 2.997 USD (TLTK số 31) 6
2.2. Ch
u nghia duy vt và chu nghia duy tâm Việc giai quy t
ê mặt thư nhât của vân đê cơ ban cua tri t
ê ho c đã chia các nhà triêt
ho c thành hai trương phái lơn. Nhưng ngươi cho r n
ă g vật chât, giơi tư nhiên là cái
có trươc và quyêt đi nh ý thưc cua con ngươi đươc gọi là các nhà duy vt. Ho c thuyêt
cua ho  hơp thành các phái khác nhau cua chu nghia duy vt. Ngươc la i, nhưng ngươi
cho răng ý thưc, tinh thân, ý niệm, cảm giác là cái có trươc giơi tư nhiên, đươc go i
là các nhà duy tâm. Các học thuyết của họ hơ p thành các phái khác nhau cua chu nghia duy tâm.
Chu nghia duy vt đươc thê hiện dươi ba hình thưc cơ ban: chu nghia duy vật chât
phác, chu nghia duy vật siêu hình và chu nghia duy vật biện chưng.
Chu nghia duy vt ch t
â phác là kêt qua nhận thưc cua các nhà triêt ho c duy vật
thơi Cô đa i. Chu nghia duy vật thơi ky này thưa nhận tính thư nhât cua vật chât,
nhưng đông nhât vật chât vơi một hay một sô chât cu  thê và đưa ra những kêt luận
mang tính trưc quan, chât phác.
Chu nghia duy vt siêu hình thê hiện khá điển hình là ở thê ky thư XVII, XVIII.
Đây là thơi ky mà cơ ho c cô điên đạt đươc nhưng thành tưu rưc rơ. Phương pháp tư
duy siêu hình của cơ học cổ điển đã ảnh hưởng đến triết học, làm cho chủ nghĩa duy
vật mang hình thức siêu hình.
Chu nghia duy vt bin chưng là hình thưc cơ ban thư ba cua chu nghia duy vật,
do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dưng, V.I.Lênin phát triên. Vơi sư kê thưa tinh hoa cua các ho c thuy t
ê triêt ho c trươc đó và sư du ng khá triệt đê thành tưu cua khoa ho c
đương thơi, chu nghia duy vật biện chưng đã khăc phu c đươc ha n ch ê cua chu nghia
duy vật thơi cô đa i, chu nghia duy vật siêu hình. Chu nghia duy vật biện chưng không
chi phan ánh hiện thưc đúng như chính ban thân nó t n
ô ta i, mà còn là một công cu 
hưu hiệu giúp nhưng lưc lương ti n
ê bộ trong xã hội cai ta o hiện thưc ây.
Chu nghia duy tâm gồm có hai phái: chu nghia duy tâm chu quan và chu nghia duy tâm khách quan.
Chu nghia duy tâm chu quan thưa nhận tính thư nhât cua ý thưc con ngươi. Trong khi phu nhận sư t n
ô ta i khách quan cua hiện thưc, chu nghia duy tâm chu quan khăng
đi nh mo i sư vật, hiện tương chi là phưc hơp của cam giác.
Chu nghia duy tâm khách quan cung thưa nhận tính thư nhât cua ý thưc nhưng coi 7
đó là thư tinh thân khách quan có trươc và tôn ta i độc lập vơi con ngươi. Thưc thê
tinh thân này thương được gọi bằng nhưng cái tên khác nhau như Đấng sáng to,
Thượng đế, Tinh thân tuyệt đôi, Lý tính thê giơi
Do thừa nhận ý thưc, tinh thân là cái có trươc và san sinh ra giơi tư nhiên, chủ
nghĩa duy tâm khách quan đã thưa nhận sư sáng ta o của một lực lượng siêu nhiên đối
với toàn bộ thê giơi. Vì vậy, tôn giáo thương sư du ng các ho c thuyêt duy tâm làm cơ
sơ lý luận, luận chưng cho các quan điêm cua mình.
Trong li ch sư triêt ho c cung có nhưng nhà triêt ho c giải thích thế giới bằng cả hai
bản nguyên vật chất và tinh thần. Ho c thuyêt tri t
ê ho c như vậy được gọi là nhi  nguyên
lun. Thường thì trong trường hợp giải quyết một vấn đề nào đó, ở vào một thời điểm
nhất định, những người nhị nguyên luận là người duy vật, nhưng ở vào một thời điểm
khác, và khi giải quyết một vấn đề khác, lại là người duy tâm. Song, xét đến cùng,
nhị nguyên luận thuộc về chủ nghĩa duy tâm.
Như vậy, trong lịch sử, tuy những quan điểm triết học biểu hiện đa dạng nhưng
suy cho cùng, triết học chia thành hai trường phái chính: chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm. Duy v t hay duy tâm?
Giả sử bạn không tin vào Đấng t i
ố cao, liệu bạn có nghĩ mình sẽ cầu nguyện khi ở trong tình hu ng m ố
à bạn cho rằng bản thân đang đối diện cái chết? (Nhóm tác gi, 2020)
2.3. Thuy
ết có th biết (Kh tri) và thuyết không th biết (Bt kh tri)
Thuyết có thể biết và thuyết không thể biết như là k t
ê qua cua cách giai quyêt mặt
thư hai vân đê cơ ban cua tri t
ê ho c. Vơi câu hoi Con ngươi có thê nhn thưc đươc
thê giơi hay không? ho c thuy t
ê triêt ho c khẳng định kha năng nhận thưc cua con
ngươi đươc go i là thuyêt có th biết. Ho c thuy t
ê triêt ho c phu nhận kha năng nhận
thưc cua con ngươi đươc go i là thuyêt không thê biêt.
Ít nhiều liên quan đến thuyết bất khả tri là sự ra đơi cua trào lưu hoài nghi luận tư
triêt ho c Hy La p cô đa i. Nhưng ngươi theo trào lưu này, nâng sư hoài nghi lên thành
nguyên tăc trong việc xem xét tri thưc đã đa t đươc và cho răng con ngươi không thê
đa t đên chân lý khách quan.
3. Biện chứng và siêu hình
3.1. Khái nim bin chng và siêu hình
Khái niệm “biện chưng” và “siêu hình” trong triêt ho c Mác - Lênin đươc dùng, 8
trươc hêt, đê chi hai phương pháp tư duy chung nh t
â , đôi lập nhau. Sự đối lập giữa
hai phương pháp tư duy thể hiện ở đặc trưng của chúng.
* Đặc trưng ca phương pháp siêu hình
Nhận thưc đôi tương ơ tra ng thái cô lập, tách rơi đ i
ô tương ra khoi các quan hệ
được xem xét và cho rằng giữa các mặt đôi lập có một ranh giơi tuyệt đôi.
Nhận thưc đôi tương ơ tra ng thái tinh tại; đồng nhất đối tượng với trạng thái tĩnh
nhất thời đó; Thừa nhận sư biên đôi chi là sư biên đôi vê sô lương, về các hiện tượng
bề ngoài; Nguyên nhân cua sư biên đôi năm ơ bên ngoài đôi tương. Kết quả của việc
sử dụng phương pháp siêu hình sẽ cho chủ thể biết sự vật hiện tượng là gì, nhưng
không cho biết được bản chất của sự vật đó như thế nào khi đặt trong mối quan hệ,
tác động với sự vật hiện tượng khác.
* Đặc trưng ca phương pháp biện chưng
Nhận thưc đôi tương trong các môi liên hệ phổ biến vốn có của nó. Đối tượng và các thành phần của n
ó luôn trong sự lệ thuộc, anh hương, ràng buộc, quy định lẫn nhau.
Nhận thưc đôi tương ơ tra ng thái vận động biên đôi, năm trong khuynh hương phổ quát là phát triên.
Nhờ phan ánh hiện thưc đúng như nó tôn ta i, nên phương pháp biện chưng trơ
thành công cu  hưu hiệu giúp con ngươi nhận thưc và cai ta o thê giơi và là phương
pháp luận tối ưu của nhiều khoa học. Kết quả của việc sử dụng phương pháp biện
chứng sẽ cho biết sự vật hiện tượng là gì, và như thế nào khi đặt trong mối quan hệ,
tác động với sự vật hiện tượng khác.
3.2. Các hình thc ca phép bin chng trong lch s
Hình thưc thư nhât là phép bin chưng tư phát thơi cô đa i. Các nhà biện chứng
thơi cổ đại đã thây được các sư vật, hiện tương vận động trong sự sinh thành, biên
hóa vô cùng vô tận. Tuy nhiên, nhưng gì họ thây đươc chi là trưc kiên, chưa có các
kêt qua cua nghiên cưu và thưc nghiệm khoa ho c minh chứng.
Hình thưc thư hai là phép bin chưng duy tâm mà đinh cao đươc thê hiện trong
triêt ho c cô điên Đưc. Biện chưng theo các nhà triết học duy tâm, băt đâu tư tinh thân và k t ê thúc ơ tinh th n
â . Thê giơi hiện thưc chi là sư phản ánh bin chng ca ý nim
nên phép biện chưng cua các nhà tri t
ê ho c cô điên Đưc là bin chưng duy tâm. 9
Hình thưc thư ba là phép bin chưng duy vt. Phép biện chưng duy vật đươc thê
hiện trong triêt ho c do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dưng, sau đó đươc V.I.Lênin và
các nhà triết học thế hệ sau phát triên.
Đâu chỉ là cái cây
Khi nghĩ đến cái cây, ta ưa nghĩ đến m t
ộ sự vật được xác định rõ rệt, và ở m t ộ bình diện, nó
quả như vậy. Nhưng khi nhìn kỹ hơn,
ta sẽ thấy nó tan biến vào m t
ộ mạng lưới tương quan
vô cùng vi tế trải dài suốt vũ trụ. Cơn mưa rơi trên lá, gió lay cành, đất nuôi dưỡng và nâng đỡ, ố
b n mùa và thời tiết, trăng sao và ánh mặt trời - tất cả đều là một ầ ph n của cái cây. Khi
ta khởi sự nghĩ về cái cây càng nhiều hơn nữa, ta sẽ khám phá rằng, m i
ọ sự trong vũ trụ đều
phụ lực để làm cho cây trở thành cái nó đang thành, rằng không một lúc nào nó có thể tách
biệt ra khỏi những cái khác. (Sưu tầm)
II. TRIT HC MÁC - LÊNIN VÀ VAI TRÒ CA NÓ TRONG ĐỜI SNG XÃ HI
1. Sự ra đời và phát triển của triết học Mác - Lênin
1.1. Những điều kin lch s ca s ra đời triết hc Mác
* Điều kin kinh tế - xã hi
Sự hình thành và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, trong điều
kiện cách mạng công nghiệp đã xuất hiện mâu thuẫn giữa tính chất xã hội của lực
lượng sản xuất với hình thức sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất.
Biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn giữa tư bản và lao động, giữa giai cấp tư sản và gia cấp công nhân.
Sự xuất hiện của giai cấp công nhân trên vũ đài lịch sử với tính cách một lực lượng
chính trị - xã hội độc lập, đặt ra nhu cầu khách quan đòi hỏi phải giải thích một cách
khoa học về mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân, về vai trò, vị trí
của giai cấp công nhân đối với sự phát triển của lịch sử; làm cho phong trào công
nhân từ tự phát chuyển thành tự giác. Đây là nhân tố chính trị - xã hội quan trọng, l à
cơ sở chủ yếu nhất cho sự ra đời triết học Mác.
* Ngun gc lý lun và tiền đề khoa hc t nhiên
Ngu
n gc lý lun
Cùng với những điều kiện kinh tế - xã hội, thì sự xuất hiện của chủ nghĩa Mác còn
là sự kế thừa những tinh hoa trong toàn bộ lịch sử tư tưởng nhân loại, trong đó trực 10
tiếp nhất là triết học cổ điển Đức, kinh tế chính trị cổ điển Anh, chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp.
Triết học cổ điển Đức, đặc biệt với hai triết gia Hêghen và Phoiơbắc là nguồn gốc
lý luận trực tiếp của triết học Má . c
Hêghen là người đầu tiên, trên lập trường duy tâm khách quan, trình bày một cách
hệ thống, rõ ràng những quy luật và phạm trù của phép biện chứng như là lý luận sâu
sắc về sự phát triển. Trên cơ sở phê phán chủ nghĩa nghĩa duy tâm, giải phóng phép
biện chứng của Hêghen khỏi tính chất duy tâm thần bí, C.Mác và Ph.Ăngghen đã
xây dựng nên phép biện chứng duy vật – hình thức cao nhất của phép biện chứng.
Với triết gia Phoiơbắc, C.Mác và Ph.Ăngghen tiếp thu những nguyên lý cơ bản
thuộc chủ nghĩa duy vật của ông, cải tạo và phát triển những tư tưởng đó, bằng cách
gắn nó với phạm trù thực tiễn nhằm khắc phục tính duy tâm, trực quan và siêu hình
khi giải thích xã hội. Thành quả có được là quan điểm duy vật và phương pháp biện
chứng thống nhất với nhau, gọi là duy vật biện chứng.
Kinh tế chính trị cổ điển Anh. Việc kế thừa và cải tạo tư tưởng của những đại
biểu xuất sắc như A.Xmit và Đ. Ricacđô, không những là nguồn gốc để chủ nghĩa
Mác xây dựng học thuyết kinh tế, mà còn là cơ sở để phát triển quan niệm duy vật về lịch sử.
Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp là nguồn gốc lý luận trực tiếp về chủ nghĩa
xã hội khoa học. Những đại biểu nổi tiếng như Xanh Ximông, Sáclơ Phuriê tuy vạch
ra những mâu thuẫn xã hội của chủ nghĩa tư bản, sự đối lập giữa tư bản và lao động…
nhưng họ lại không phát hiện được các quy luật phát triển của xã hội; về vị trí, vai
trò của giai cấp công nhân. Nhưng những tư tưởng của họ ảnh hưởng rất lớn đến việc
hình thành thế giới quan duy vật, phép biện chứng, những quan điểm cộng sản chủ
nghĩa của triết học Mác.
Tiền đề khoa hc t nhiên
Ba phát minh lớn đối với sự hình thành triết học duy vật biện chứng: định luật bảo
toàn và chuyển hóa năng lượng (chứng minh các hình thức vận động của vật chất
liên hệ và chuyển hoá lẫn nhau), thuyết tế bào (chứng minh cơ thể động vật và thực
vật đều do tế bào cấu tạo thành, phát triển bằng cách nhân lên và phân hoá của tế bào
theo những quy luật nhất định) và thuyết tiến hóa của Đácuyn (chứng minh giới hữu 11
sinh là sản phẩm của quá trình phát triển lâu dài). Với những phát minh đó, khoa học
đã vạch ra mối liên hệ thống nhất giữa những dạng tồn tại khác nhau, các hình thức
vận động khác nhau trong tính thống nhất vật chất của thế giới, vạch ra tính biện
chứng của sự vận động và phát triển của nó.
* Nhân t ch quan trong s hình thành triết hc Mác
Triết học Mác xuất hiện không chỉ là kết qua của sự vận động và phát triển có tính
quy luật của các nhân tố khách quan mà còn được hình thành thông qua vai trò của
nhân tố chủ quan. Đó là tài năng và hoạt động thực tiễn, chiều sâu của tư duy triết
học, chiều rộng của nhãn quan khoa học, quan điểm sáng tạo trong việc giai quyết
nhưng nhiệm vụ do thực tiễn đặt ra hoà quyện với tình bạn của hai nhà cách mạng là
phẩm chất đặc biệt nôi bật của của C.Mác và Ph.Ăngghen.
1.2. Nhng thi k ch yếu trong s hình thành và phát trin ca Triết hc Mác
* Th
i k hình thành tư tưởng triết hc với bước quá độ t ch nghĩa duy tâm và
dân ch cách mng sang ch nghĩa duy vật và ch nghĩa cộng sn (1841 - 1844)
Tháng 4 năm 1841, sau khi nhận bằng tiễn sĩ triết học, C.Mác tham gia hoạt động
chính trị, trực tiếp chống chủ nghĩa chuyên chế Phô, giành quyền tự do dân chủ. Vào
đâu năm 1842, tờ báo Sông Ranh ra đời. Sự chuyển biến bước đâu về tư tương của
C.Mác diễn ra trong thời kỳ ông làm việc ơ báo này. Thời kỳ này, thế giới quan triết
học của ông, nhìn chung, vẫn đứng trên lập trường duy tâm, nhưng chinh thông qua
cuộc đấu tranh chống chính quyền nhà nước đương thời, ông cũng đã nhận ra rằng,
các quan hệ khách quan quyết định hoạt động của nhà nước là nhưng lợi ich.
Sự phê phán sâu rộng triết học của Hêghen, việc khái quát nhưng kinh nghiệm lịch
sư phong phú, cùng với anh hương to lớn của quan điểm duy vật và nhân văn trong
triết học Phoiơbắc đã tăng thêm xu hướng duy vật trong thế giới quan của C.Mác.
Cuối tháng 10-1843, C.Mác sang Pháp. Ở đây, không khi chinh trị và sự tiếp xúc
với các đại biểu của giai cấp vô san đã dẫn đến bươc chuyển dưt khoát của ông sang
lập trường của chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa cộng san. Quá trình hình thành và
phát triển tư tương triết học duy vật biện chứng và triết học duy vật lịch sư cũng đồng
thời là quá trình hình thành chủ nghĩa cộng san khoa học.
Cũng trong thời gian ấy, thế giới quan cách mạng của Ph.Ăngghen đã hình thành
một cách độc lập với C.Mác. Thời gian gân 2
năm sống ơ Manchester (Anh), tư mùa
thu năm 1842, với việc tập trung nghiên cứu đời sống kinh tế và sự phát triển chính 12
trị của nước Anh, nhất là việc trực tiếp tham gia vào phong trào công nhân mới dẫn
đến bước chuyển căn ban trong thế giới quan của ông sang chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa cộng san.
Năm 1844, thông qua nhiều bài viết, Ph.Ăngghen đã thể hiện quá trình chuyển tư
chủ nghĩa duy tâm và dân chủ - cách mạng sang chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa cộng san. Sự nhất trí về tư tương đã dẫn đến tình bạn vĩ đại của C.Mác và
Ph.Ăngghen, gắn liền tên tuôi của hai ông với sự ra đời và phát triển một thế giới quan mới mang tên Má
c - thế giới quan cách mạng của giai cấp vô san.
Mặc dù C.Mác và Ph.Ăngghen hoạt động chính trị - xã hội và khoa học trong
nhưng điều kiện khác nhau, nhưng nhưng kinh nghiệm thực tiễn và kết luận rút ra tư
nghiên cứu khoa học của hai ông lại thống nhất, đều gặp nhau ơ phát hiện sứ mệnh
lịch sư giai cấp vô san, tư đo hình thành quan điểm duy vật biện chứng và tư tương cộng san chủ nghĩa.
* Thi k đề xut nhng nguyên lý triết hc duy vt bin chng và duy vt lch s (1844 - 1848)
Đây là thời kỳ C.Mác và Ph.Ăngghen, sau khi đã tự giai phóng mình khỏi hệ thống
triết học cũ, bắt tay vào xây dựng nhưng nguyên lý nền tang cho một triết học mới.
Mùa hè 1844, C.Mác viết Bn tho kinh tế - triết hc 1844. Trong tác phẩm này,
C.Mác đã trình bày khái lược nhưng quan điểm kinh tế và triết học của mình. Lân
đâu tiên, C.Mác đã vạch ra mặt tích cưc trong phép biện chứng của triết học Hêghen.
Ông phân tích sự tha hóa của lao động và nhưng vấn đề co liên quan đến phạm trù
cơ ban này. Việc khắc phục sự tha hóa ấy chính là sự xoá bỏ chế độ sơ hưu tư nhân,
giai phong người công nhân khỏi "lao động bị tha hóa" dưới chủ nghĩa tư ban, cũng
là sự giai phong con người nói chung.
Tác phẩm Gia đình thân thánh là công trình của C.Mác và Ph.Ăngghen, được xuất
ban tháng 2-1845 đã phê phán quan điểm duy tâm về lịch sư và đề xuất một số nguyên
ly cơ ban của triết học Má x
c ít và chủ nghĩa cộng san khoa học.
Năm1845, Luận cương vê Phoiơbắc ra đơi. Trong văn kiện này, C.Mác đã vận
dụng quan điểm duy vật biện chứng để chỉ ra mặt xã hội của ban chất con người, với
luận điểm trong tính hin thc ca nó, ban chất con người là tông hoà nhưng quan
h
xã hi. 13 Cuối năm 1845 đ u
â năm 1846, C.Mác và Ph.Ăngghen viết tác phẩm H tư tưởng
Đưc, trình bày quan điểm duy vật lịch sư một cách hệ thống và nhiều nguyên ly cơ
ban của chủ nghĩa cộng san khoa học. Bằng việc thừa nhận san xuất vật chất là cơ sơ
của đời sống xã hội, hai ông nghiên cứu biện chứng giưa lực lượng san xuất và quan
hệ san xuất, phát hiện ra quy luật vận động và phát triển nền san xuất vật chất của xã
hội. Triết học Mác đã đi tới nhận thức đời sống xã hội bằng một hệ thống các quan
điểm lí luận thực sự khoa học; đã hình thành, tạo cơ sở lí luận khoa học vưng chắc
cho sự phát triển tư tương cộng san chủ nghĩa.
Năm 1847, C.Mác viết tác phẩm Sư khn cùng ca triết hc, tiếp tục đề xuất các
nguyên lý triết học và chủ nghĩa cộng san khoa học.
Năm 1848, C.Mác cùng với Ph.Ăngghen viết tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng
Cng sn. Đây là văn kiện có tính chất cương lĩnh đâu tiên của chủ nghĩa Mác, trong
đo, cơ sơ triết học của chủ nghĩa Mác được trình bày một cách thống nhất hưu cơ với
các quan điểm kinh tế và các quan điểm chính trị - xã hội.
* Thi k C.Mác và Ph.Ăngghen b sung và phát trin toàn din lí lun triết hc (1848 - 1895)
Bằng hoạt động lí luận của mình, C.Mác và Ph.Ăngghen đã đưa phong trào công
nhân tư tự phát thành phong trào tự giác và phát triển ngày càng mạnh mẽ. Và chính
trong quá trình đo, học thuyết của các ông không ngưng được phát triển một cách hoàn bị.
Sau năm 1848, C.Mác cho ra đời hai tác phẩm: Đâu tranh giai câp Pháp
Ngày 18 tháng Sương mù của Lui Bônapáctơ để tông kết cuộc cách mạng Pháp
(1848-1849). Các năm sau, cùng với nhưng hoạt động tích cực để thành lập Quốc tế
I, C.Mác đã tập trung viết bộ Tư bản (Tập 1 xuất ban 9/1867), Góp phân phê phán
kinh t
ế chính tr hc (1859).
Bộ Tư bản không chỉ là công trình đồ sộ của C.Mác về kinh tế chính trị học, mà
còn là bô sung, phát triển của triết học Mác nói riêng, của học thuyết Mác nói chung.
Năm 1871, C.Mác viết Ni chiến Pháp, phân tích sâu sắc kinh nghiệm của Công
xã Paris. Năm 1875, C.Mác cho ra đời một tác phẩm quan trọng về con đường và mô
hình của xã hội tương lai, xã hội cộng san chủ nghĩa - tác phẩm Phê phán Cương linh Gô ta. 14
Trong khi đo, Ph.Ăngghen đã phát triển triết học Mác thông qua cuộc đấu tranh
chống lại nhưng kẻ thù của chủ nghĩa Mác và bằng việc khái quát nhưng thành tựu
của khoa học. Bin chưng ca tư nhiênChng Đuyrinh lân lượt ra đời trong thời
kỳ này. Sau đo Ph.Ăngghen viết tiếp các tác phẩm Ngun gc của gia đình, của chế
độ tư hữu và ca nha nươc (1884) và Lútvích Phoiơbắc và sư cáo chung ca triết
h
c c điển Đưc (1886)... Với nhưng tác phẩm trên, Ph.Ăngghen đã trình bày học
thuyết Mác nói chung, triết học Má
c noi riêng dưới dạng một hệ thống lí luận tương
đối độc lập và hoàn chỉnh.
1.3. Thc chất và ý nghĩa cuộc cách mng trong triết hc do C.Mác và Ph.Ăngghen
thc hin
Mác và Ph.Ăngghen đã khắc phc tính cht trc quan, siêu hình ca ch nghĩa
duy vật cũ và khắc phc tính cht duy tâm, thn bí ca phép bin chng duy tâm,
sáng t
o ra ch nghĩa duy vật triết hc hoàn bị, đó là chủ nghĩa duy vật bin chn g
Trước C.Mác, do sự hạn chế của điều kiện xã hội và của trình độ phát triển khoa
học nên tính chất siêu hình vẫn là một nhược điểm chung của chủ nghĩa duy vật. Chủ
nghĩa duy vật Phoiơbắc xem xét con người gắn với tộc loài, phi lịch sư, phi giai cấp;
không nhìn thấy con người vừa là chủ thể, vừa là sản phẩm của lịch sử, gắn liền với
thực tiễn của mình. Trong khi đó, phép biện chứng lại được phát triển trong cái vỏ
duy tâm thần bí của một số đại biểu triết học cổ điền Đức, đặc biệt trong triết học
Hêghen, nên đã bất lực trước sự phân tích thực tiễn, phân tích sự phát triển của nền
san xuất vật chất và đặc biệt là bất lực trước sự phân tích các sự kiện chính trị. Triết
học Mác khắc phục sự tách rời giữa chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng trong các
hệ thống triết học trước đó. Đây là sự chuyển biến về chất của cả chủ nghĩa duy vật
và của phép biện chứng.
C.Mác và Ph.Ăngghen đã vận dụng và mở rộng quan điểm duy vật biện chứng vào
nghiên cứu lịch sử xã hội, sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử - nội dung chủ yếu
của bước ngoặt cách mạng trong triết học
Những nhà triết học trước C.Mác tuyệt đối hoá vai trò của hoạt động chính trị,
khoa học, nghệ thuật, tôn giáo; xem nhẹ hoạt động sản xuất ra các sản phẩm vật chất
cũng như vai trò của người quần chúng lao động. Do vậy, họ đã giải thích lịch sử
trước hết từ hoạt động “làm chính trị, khoa học, nghệ thuật, tôn giáo”, chứ không
phải xuất phát từ hoạt động sản xuất ra của cải vật chất. Nói cách khác, họ đã giải 15
thích lịch sử xã hội theo quan điểm duy tâm chứ không theo quan điểm duy vật.
Chủ nghĩa duy vật lịch sử chính là sự vận dụng triệt để những nguyên lý của chủ
nghĩa duy vật để xem xét lĩnh vực các hiện tượng xã hội. Điều đó được thể hiện ở
chỗ, chủ nghĩa duy vật lịch sử đã vận dụng quan điểm về mối quan hệ giữa vật chất
và ý thức để nghiên cứu và giải thích sự phát triển xã hội, các nguyên lý của phép
biện chứng cũng được áp dụng triệt để vào việc xem xét và lý giải sự phát triển của xã hội.
C.Mác và Ph.Ăngghen đã sáng tạo ra một triết học chân chính khoa học, với
những đặc tính mới của triết học duy vật biện chứng
Hệ thống triết học trước Mác không thấy được vai trò của thực tiễn trong sự phát
triển của khoa học và triết học. Do vậy, nó không có ý nghĩa cách mạng để cải tạo
thế giới, mà chủ yếu nhấn mạnh đến vai trò quyết định của hoạt động tinh thần đối
với tự nhiên, xã hội và bản thân con người, cũng như là sự quan sát, giải thích thế
giới bằng cách này hay cách khác.
Sự khách nhau căn bản giữa triết học Mác với các hệ thống triết học trước đây ở
chỗ, không chỉ giải thích thế giới mà chủ yếu vạch ra con đường cải tạo hiện thực
khách quan, định hướng cho sự vận động và phát triển của xã hội. Với quan điểm về
sự thống nhất giữa lí luận và thực tiễn, C.Mác xác định nhiệm vụ của triết học là phải
cải tạo thế giới; chứng minh vai trò của quần chúng nhân dân, của giai cấp vô sản
đối với sự phát triển của lịch sử.
Sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, C.Mác và
Ph.Ăngghen đã biến đổi và hoàn thiện tính chất, đối tượng và mối quan hệ giữa triết
học với các khoa học khác. Đó là mối quan hệ giữa việc nghiên cứu những quy luật
chung nhất của thế giới và các quy luật đặc thù trong các khoa học cụ thể. Triết học
không có tham vọng giải quyết những vấn đề chuyên biệt thuộc phạm vi giải quyết
của các khoa học cụ thể.
1.4. Giai đoạn V.I.Lênin trong s phát trin Triết hc Mác
Giai đoạn V.I.Lênin sống và hoạt động, khoa học tự nhiên đã đạt được những
thành tựu mới đặc biệt, nhất là trong nghiên cứu thế giới vi mô. Những phát minh
khoa học về vật lý học, hóa học đã làm cho nhiều quan niệm siêu hình trong triết học
bị đánh đổ. Đồng thời, về chính trị - xã hội là sự xuất hiện chủ nghĩa đế quốc. Bước
sang thế kỷ XX, phong trào cách mạng ở nước Nga trở nên sôi động, đỉnh cao là 16
cuộc Cách mạng Tháng mười năm 1917. Trong bối cảnh ấy, trên thế giới cũng như
ở nước Nga, đã xuất hiện một số khuynh hướng tư tưởng không khoa học nhằm
chống lại chủ nghĩa Mác. Đồng thời, sau Cách mạng Tháng mười, nước Nga bước
vào xây dựng chủ nghĩa xã hội. Tất cả những điều kiện đó đã thôi thúc, đòi hỏi
V.I.Lênin phải bảo vệ sự trong sáng, khoa học, cách mạng cũng như phát triển chủ
nghĩa Mác nói chung, triết học Mác nói riêng đáp ứng yêu cầu của thời đại mới.
Toàn bộ giai đoạn V.I.Lênin trong sự phát triển Triết học Mác được chia làm 3 thời kỳ lớn:
- Thời kỳ 1893 - 1907, là thời kỳ V.I.Lênin bảo vệ và phát triển triết học Má , c
nhằm thành lập đảng Mácxít ở Nga và chuẩn bị cho cuộc cách mạng dân chủ tư sản lần thứ nhất
- Từ 1907 – 1917, là thời kỳ V.I.Lênin phát triển toàn diện triết học Má c và lãnh
đạo phong trào công nhân Nga, chuẩn bị cho cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Từ 1917 – 1924, là thời kỳ V.I.Lênin tổng kết kinh nghiệm thực tiễn cách mạng,
bổ sung, hoàn thiện triết học Mác, gắn liền với việc nghiên cứu các vấn đề xây dựng chủ nghĩa xã hội
Trong 3 thời kỳ trên, V.I.Lênin bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác - Ăngghen t ể h
hiện qua các cuộc đấu tranh lý luận của ông chống lại chủ nghĩa dân túy, chủ nghĩa
kinh nghiệm phê phán, chủ nghĩa cơ hội, chủ nghĩa xét lại gắn liền với các tác phẩm và bài báo nổi tiếng.
Tác phẩm Những người bn dân là thế nào và h đấu tranh chng những người
dân ch - xã hi ra sao? (1894), V.I.Lênin vừa phê phán tính chất duy tâm và những
sai lầm nghiêm trọng của phái dân túy khi nhận thức những vấn đề về lịch sử - xã
hội, vừa vạch ra ý đồ của họ khi muốn xuyên tạc chủ nghĩa Mác bằng cách xóa nhòa
ranh giới giữa phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác với phép biện chứng duy tâm của Hêghen.
Trong tác phẩm Làm gì (1902), V.I.Lênin phê phán tính tự phát của phong trào
công nhân. Ông lập luận khoa học về ý nghĩa của lý luận cách mạng. Không có lý
luận cách mạng thì không có hành động cách mạng.
Trong tác phẩm Ch nghĩa duy vật và ch nghĩa kinh nghiệm phê phán (1909),
V.I.Lênin phân tích cuộc cách mạng khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ
XX, đặc biệt trong vật lý học. Ông chống lại những kết luận duy tâm rút ra từ các 17
phát minh vật lý mới nhất, phát triển quan niệm duy vật biện chứng về vật chất.
Trong tác phẩm Bút ký triết hc (1916), V.I.Lênin đã tạo ra những mẫu mực về sự
nghiên cứu các quy luật và phạm trù của phép biện chứng duy vật; nguyên tắc về sự
thống nhất giữa phép biện chứng, logic học và lý luận nhận thức; các nguồn gốc nhận
thức của chủ nghĩa duy tâm, tính chất mâu thuẫn của sự phản ánh trong những sự
trừu tượng khoa học, đường lối tiếp tục phát triển lý luận nhận thức của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Trong bài báo V tác dng ca ch nghĩa duy vật chiến đấu (1922), V.I.Lênin
trình bày khoa học nhiệm vụ xây dựng và củng cố sự liên minh giữa các nhà triết học
Mácxít và các nhà khoa học tự nhiên; chỉ ra sự cần thiết kế thừa biện chứng những
truyền thống duy vật biện chứng trước đây.
Trong tác phẩm Ch nghĩa đế quc giai đoạn tt cùng ca ch nghĩa tư bản
(1916) và các tác phẩm có mối liên hệ như V vấn đề dân tc, V s phá sn ca
Qu
c tế II… chứa đựng sự phân tích sâu sắc thời đại mới, vạch ra những quy luật và
khuynh hướng phát triển của chủ nghĩa tư bản độc quyền.
* Sự phát triển của Triết học Mác Lênin trong giai đoạn từ 1924 đến nay
Sau chiến tranh thế giới thứ II, với sự ra đời của hệ thống các nước xã hội chủ
nghĩa, triết học Mác – Lênin được truyền bá một cách rộng rãi, ảnh hưởng sâu rộng
trong quần chúng. Triết học Mác – Lênin đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển
của thực tiễn xây dựng xã hội mới với những thành tựu to lớn không thể phủ nhận.
Thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội cũng làm nảy sinh nhiều vấn đề cần được
giải đáp về mặt lý luận. Chẳng hạn xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, xác lập
chế độ công hữu, hoặc vấn đề vai trò của nhà nước trong việc quản lý nền sản xuất
xã hội theo một kế hoạch thống nhất trong phạm vi toàn xã hội, về xây dựng nhà
nước trong thời kỳ quá độ, về vai trò của đảng cộng sản trong quản lý xã hội, về
quyền làm chủ của quần chúng lao động... Chính sự lạc hậu về tư duy lý luận của đội
ngũ lãnh đạo các đảng cộng sản, đã trở thành một trong những nguyên nhân dẫn đến
sự khủng hoảng của chủ nghĩa xã hội.
Sự khủng hoảng của chủ nghĩa xã hội, sự phát triển của xã hội trong điều kiện mới
làm cho yêu cầu phát triển triết học Mác – Lênin càng trở nên cấp bách. Một mặt bảo
vệ những giá trị và thành quả của việc vận dụng triết học Mác – Lênin trong đời sống
thực tiễn, đồng thời khái quát, bổ sung, phát triển lý luận những vấn đề thực tiễn đặt 18
ra. Mặt khác, khắc phục bệnh giáo điều trong việc vận dụng lý luận của chủ nghĩa
Mác – Lênin, chống lại những tư tưởng, quan điểm xuyên tạc bản chất cách mạng,
khoa học của triết học Mác. Nếu không đáp ứng các yêu cầu quan trọng đó, thì không
thể hiểu được biện chứng của sự vận động phát triển xã hội; không thể xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội. Ch t
nghĩa Mác và triế h c
Mác qua s a c đánh giá củ ác h c gi ả phương Tây
Nhà triết học người Pháp, Jean Paul Sartre cho rằng: “Chủ ng
hĩa Mác không những không
già nua đi, trái lại ẫn v
đang ở độ phát triển của tuổi thanh xuân. Do vậy, nó vẫn là triết học
của thời đại chúng ta”. Cũng đánh giá về tương lai của chủ nghĩa Mác, nhà triết ọc h người
Pháp là Derrida cho rằng: “Luôn luôn sẽ là m t
ộ sai lầm, nếu không đọc đi c đọ lại và tranh luậ ữ
n nh ng tác phẩm của Mác... không có tương lai mà i
lạ không có Mác. Nếu không có ký
ức về Mác và không có di sản của Mác”.
Ở một khía cạnh khác, khi đánh giá về giá trị phương pháp luận của chủ nghĩa Mác như
một định hướng cho cách nhìn về lịch sử xã hội, Martin Heidegger, nhà triết học người Đức cho rằng, ch
ủ nghĩa Mác thâm nhập vào bản chất lịch s ử mà s ự thể hiện c a ủ nó ứng với những
giai đoạn lịch sử khác nhau, đã cho thấy quan điểm lịch sử trong tư tưởng của ch ủ nghĩa Mác
vượt trội hơn so với các quan điểm sử ọ
h c khác. (Nguyn Minh Hoàn, TLTK s 25)
2. Đối tượng và chức năng của triết học Mác Lênin
2.1. Khái nim triết hc Mác Lênin
Triết học Mác – Lênin là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã
hội và tư duy, là thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng của giai
cấp công nhân, nhân dân lao động và các lực lượng xã hội tiến bộ trong nhận thức
và cải tạo thế giới.
2.2. Đối tượng ca triết hc Mác Lênin
Gi
i quyết mi quan h gia vt cht và ý thc trên lập trường duy vt bin chng
và nghiên cu nhng quy lut vận động, phát trin chung nht ca t nhiên, xã hi và tư duy.
Với triết học Mác – Lênin thì đối tượng của triết học và đối tượng của các khoa
học cụ thể đã được phân biệt rõ ràng. Các khoa học cụ thể nghiên cứu những quy
luật trong các lĩnh vực riêng biệt về tự nhiên, xã hội hoặc tư duy. Triết học nghiên
cứu những quy luật chung nhất, tác động trong cả ba lĩnh vực này.
Triết học Mác – Lênin có mi quan h gn bó cht chẽ với các khoa học cụ thể. 19
Các khoa học cụ thể cung cấp những dữ liệu, đặt ra những vấn đề khoa học mới, làm
tiền đề, cơ sở cho sự phát triển triết học. Các khoa học cụ thể tuy có đối tượng và
chức năng riêng của mình nhưng đều phải dựa vào một thế giới quan và phương pháp
luận triết học nhất định. Quan hệ giữa quy luật của triết học và quy luật của khoa học
cụ thể là quan h gia cái chung và cái riêng.
2.3. Chức năng của triết hc Mác Lênin
* Ch
ức năng thế gii quan
Thế giới quan là toàn bộ những quan điểm về thế giới và về vị trí của con người
trong thế giới đó. Triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan. Triết học Mác –
Lênin đem lại thế giới quan duy vật biện chứng, là hạt nhân thế giới quan cộng sản.
* Chức năng phương pháp luận
Phương pháp luận là hệ thống những quan điểm, những nguyên tắc xuất phát có
vai trò chỉ đạo việc sử dụng các phương pháp trong hoạt động nhận thức và hoạt
động thực tiễn nhằm đạt kết quả tối ưu. Phương pháp luận cũng có nghĩa là lý luận
về hệ thống phương pháp. Triết học Mác – Lênin thực hiện chức năng phương pháp
luận chung nhất, phổ biến nhất cho nhận thức và hoạt động thực tiễn.
3. Vai trò của triết học Mác Lênin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp
đổi mới ở Việt Nam hiện nay 3.1. T
riết hc Mác Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa hc
và cách mạng để phân tích xu hướng phát trin ca xã hội trong điều kin cuc cách
m
ng khoa hc và công ngh hiện đại phát trin mnh m
Trong điều kiện phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, đã và đang
đặt ra những vấn đề quan trọng, bức thiết đòi hỏi và thúc đẩy chủ nghĩa Mác – Lênin
phải vượt lên để giải đáp. Mặt khác, nó cũng tạo ra những điều kiện cần thiết để chủ
nghĩa Mác – Lênin có thể thực hiện được vai trò của mình. Vai trò của chủ nghĩa
Mác – Lênin được thể hiện tập trung ở những điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, nhận thức một cách toàn diện, sâu sắc cuộc khủng hoảng của chủ nghĩa
xã hội hiện thực về thành tựu và khuyết tật, nguyên nhân của khủng hoảng; phân
tích, đánh giá xu hướng vận động theo con đường xã hội chủ nghĩa của một số nước
trên thế giới. Trên cơ sở đó, tìm ra con đường, giải pháp thoát khỏi khủng hoảng và
đưa ra dự báo một cách khoa học, thực tế về tương lai của chủ nghĩa xã hội.
Thứ hai, nhận thức một cách khách quan, toàn diện, sâu sắc chủ nghĩa tư bản hiện 20