lOMoARcPSD| 59994889
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA
CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA
CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH
….….
TIỂU LUẬN GIỮA K
Môn Tư tưởng Hồ Chí Minh
Học kỳ II (2021-2022)
TÊN ĐỀ TÀI:
QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN
KẾT TOÀN DÂN TỘC VÀ SỰ VẬN DỤNG ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM VÀ TOÀN DÂN TỘC
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.
Sinh viên: Huỳnh Quang Trung (STT 106).
MSSV: 20280108.
Lớp: 20KDL1.
Trường: Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-HCM.
Giảng viên: ThS. Phạm Thị Thu Hương.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2022
lOMoARcPSD| 59994889
….….
TIỂU LUẬN GIỮA K
Môn Tư tưởng Hồ Chí Minh
TÊN ĐỀ TÀI:
QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN
KẾT TOÀN DÂN TỘC VÀ SỰ VẬN DỤNG ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM VÀ TOÀN DÂN TỘC
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.
Sinh viên: Huỳnh Quang Trung (STT 106).
MSSV: 20280108.
Lớp: 20KDL1.
Trường: Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-HCM.
Giảng viên: ThS. Phạm Thị Thu Hương.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2022
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
NỘI DUNG ..................................................................................................................... 2
lOMoARcPSD| 59994889
I. Quan điểm của Hồ Chí Minh về Đại đoàn kết toàn dân tộc. ................... 2
1. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc. ... 2
1.1. Cơ sở lý luận.
..................................................................................... 2
1.2. Cơ sở thực tiễn.
.................................................................................. 2
1.3. Yếu tố chủ quan của Hồ Chí Minh.
................................................... 3
2. Vai trò của đại đoàn kết toàn dân tộc.
....................................................... 3
2.1. Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn
đề có ý nghĩa chiến lược, quyết
định thành công của cách mạng. ............................................................... 3
2.2. Đại đoàn kết toàn dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách
mạng Việt Nam. ........................................................................................ 4
3. Lực lượng đại đoàn kết toàn dân tộc. ........................................................ 4
3.1. Chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. ...................................... 4
3.2. Nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. .................................... 5
4. Điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc. ............................ 5
5. Hình thức, nguyên tắc tổ chức của khối đại đoàn kết toàn dân tộc - Mặt
trận dân tộc thống nhất. ................................................................................. 7
5.1. Hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết dân tộc là Mặt trận dân tộc
thống nhất. ................................................................................................. 7
5.2. Một số nguyên tắc cơ bản của Mặt trận dân tộc thống nhất. ............. 8
6. Phương thức xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc. ............................ 9
II. Sự vận dụng Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đại đoàn kết toàn dân tộc của
Đảng Cộng sản Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. .................................. 10
lOMoARcPSD| 59994889
1. Những quan điểm về chủ trương, đường lối thực hiện khối Đại đoàn kết
toàn dân tộc của Đảng Cộng sản Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. ....... 10
2. Những thành tựu, hạn chế trong việc phát huy khối Đại đoàn kết toàn
dân tộc trong giai đoạn hiện nay. ................................................................ 15
2.1. Những thành tựu đã đạt được – nguyên nhân của những thành
tựu. 15
2.2. Những hạn chế vẫn còn tồn tại – nguyên nhân của những hạn
chế. 15
3. Một số giải pháp để phát huy khối Đại đoàn kết toàn dân tộc Việt
Nam
trong giai đoạn hiện nay. ............................................................................. 16
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 19
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 20
lOMoARcPSD| 59994889
MỞ ĐẦU
Cuộc đời của Chủ tịch Hồ Chí Minh một cuộc đời trong sáng, cao đẹp của người
cộng sản đại, một anh hùng dân tộc kiệt xuất, một chiến quốc tế lỗi lạc, đã đấu tranh
không mệt mỏi và hiến dâng cả cuộc đời mình vì Tổ quốc, vì nhân dân, vì lý tưởng cộng
sản chủ nghĩa. Người đã để lại cho dân tộc Việt Nam những di sản ng quý báu,
trong đó tưởng Hồ Chí Minh. “Đó hệ thống quan điểm toàn diện sâu sắc v
những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam…”, trong đó có luận điểm của Người về
khối đoàn kết toàn dân tộc.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến vấn đề đoàn kết toàn dân
tộc. Trong hệ thống tưởng của Người, đại đoàn kết toàn dân tộc một nội dung cốt
lõi, làm nên dấu ấn quan trọng của Người trong quá trình nh đạo cách mạng Việt Nam.
Tư tưởng của Người về Đại đoàn kết toàn dân tộc thể hiện rõ quan điểm, lập trường, thế
giới quan, nhân sinh quan phương pháp luận khoa học, cách mạng của chủ nghĩa c-
Lênin, được cụ thể hóa thành những luận điểm, nguyên tắc, phương pháp tập hợp, quy
tụ và phát huy sức mạnh của các tầng lớp Nhân dân, tổ chức lực lượng cách mạng, đoàn
kết Quốc tế nhằm phát huy cao nhất sức mạnh to lớn của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Đại đoàn kết toàn dân tộc là truyền thống quý báu của dân tộc ta, được hun đúc
qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước. Ngày nay, đất nước đang trên đường đổi
mới, hòa nhịp cùng thế giới, hơn bao giờ hết sức mạnh của khối Đại đoàn kết toàn dân
tộc cần phải được phát huy cao độ, trở thành động lực của công cuộc đổi mới toàn diện
đất nước.
Chính vì những lý do trên, nhằm mục đích tìm hiểu kỹ hơn về những lý luận của
Hồ Chí Minh về Đại đoàn kết toàn dân tộc, những vận dụng của Đảng vào vấn đề đoàn
kết toàn dân tộc trong giai đoạn hiện nay, đề tài “Quan điểm của HChí Minh về Đại
đoàn kết toàn dân tộc và sự vận dụng Đảng Cộng sản Việt Nam và toàn dân tộc trong
giai đoạn hiện nay”, đã được chọn để làm đề tài nghiên cứu cho bài tiểu luận này.
lOMoARcPSD| 59994889
1
lOMoARcPSD| 59994889
2
Downloaded by Bao Han (hanbao3006@gmail.com)
NỘI DUNG
I. QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC.
1. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc.
1.1. Cơ sở lý luận.
Qua chiều dài lịch sử, nền văn minh lúa ớc Việt Nam trở thành cốt lõi tạo ra sự cố
kết cộng đồng bởi n ta phải thường xuyên liên tục chống chọi thiên tai, trị thủy
sông lớn, y dựng cải tạo đồng ruộng, trồng lúa nước… Mặt khác, dân ta phải siết
chặt muôn người như một để chiến thắng các thế lực ngoại bang hung bạo. Nhờ đó,
chống ngoại xâm trở nên truyền thống đoàn kết quý báu của dân tộc. Hồ Chí Minh tổng
kết: “Dân tộc ta một lòng nồng nàn yêu nước, đó là truyền thống quý báu của ta. Từ
xưa đến nay, mỗi khi tquốc bị xâm lăng thì tinh thần y lại sôi nổi, kết thành một
làn sóng cùng mạnh mẽ, to lớn, lướt qua mọi khó khăn, nhấn chìm tất cả bán
nước và cướp nước…”.
Cơ sở lý luận chủ yếu quyết định hình thành tư tưởng của Hồ Chí Minh là những quan
điểm bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch
sử, về lực lượng nền tảng giai cấp lãnh đạo sự nghiệp ch mạng của nhân dân, v
đoàn kết giai cấp sản thế giới đoàn kết các dân tộc bị áp bức. Chủ nghĩa Mác -
Lênin qua việc khám phá sản xuất vật chất quy luật hội, đã phát hiện ra vai trò
quyết định sự phát triển xã hội của quần chúng nhân dân. Thời đại ngày nay, công nhân
là giai cấp đứng ở trung tâm thời đại mới, lợi ích phù hợp với lợi ích của nông dân và
các giai tầng lao động khác, vì thế họ là giai cấp lãnh đạo cách mạng, tổ chức đoàn kết
mọi giai tầng xã hội, đoàn kết cả dân tộc, quốc tế, các dân tộc bị áp bức để kết thúc chủ
nghĩa tư bản, xây dựng chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản. Hồ Chí Minh viết:
“Lênin hiện thân của tình anh em bốn bể, tấm gương sáng ngời về tinh thần đoàn
kết, tập hợp các lực lượng cách mạng trên thế giới vào cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa
đế quốc”.
1.2. Cơ sở thực tiễn.
Hồ Chí Minh đã nghiên cứu tổng kết rút kinh nghiệm từ những thành công thất
bại của các phong trào yêu nước, phong trào cách mạng Việt Nam và thế giới, trong đó
lOMoARcPSD| 59994889
3
Downloaded by Bao Han
(hanbao3006@gmail.com)
kinh nghiệm về thực hiện đoàn kết lực lượng cách mạng. Người thấy được những hạn
chế trong việc tập hợp lực lượng của các nhà yêu nước tiền bối cuối thế kỷ XIX đầu thế
kỷ XX. Hồ Chí Minh rút ra rằng đã làm cách mạng, cách mạng sản như cách
mạng Mỹ 1776, cách mạng Pháp 1789 hay vô sản, thì điều chủ chốt là “dân chúng công
nông là gốc cách mạng. Cách mạng phải có tổ chức rất vững bền thì mới thành công.
Đàn trẻ con cũng giúp làm việc cách mạng được nhiều. Dân khí mạnh thì quân lính
nào, súng ống nào cũng không chống lại”. Phong trào giải phóng dân tộc các thuộc địa
trên thế giới chưa giành được thắng lợi không phải vì thiếu lòng yêu nước, căm thù giặc
xâm lược, mà thiếu lực lượng lãnh đạo, thiếu tổ chức, chưa biết đoàn kết phạm vi trong
nước và trên thế giới. Vì vậy, muốn giành được thắng lợi như cách mạng Nga năm 1917
thì phải dân chúng công nông làm gốc, phải Đảng vững bền, phải bền gan, phải hy
sinh, phải hiệp nhất.
1.3. Yếu tố chủ quan của Hồ Chí Minh.
Sinh ra và lớn lên trong một gia đình Nho học yêu nước, ngay từ thuở thiếu thời, Người
đã tiếp thu được những tinh hoa của vùng đất Nghệ Tĩnh giàu lòng yêu nước và truyền
thống đấu tranh bất khuất, kiên cường. Những ảnh hưởng đó đã đi cùng Người trong
suốt cuộc đời hoạt động cách mạng, trở thành nguồn lực nuôi dưỡng trí tuệ, tâm hồn và
bản lĩnh phi thường của vị lãnh tụ đại của dân tộc. Chính vậy, ởng Hồ Chí
Minh về đại đoàn kết dân tộc thể hiện niềm tin mãnh liệt vào con người, vào nhân dân
mang tính vị tha và lòng bác ái. Nhờ đó, Người đã khơi dậy được trong nhân dân ý thức
dân tộc, tinh thần yêu nước và biến chúng thành sức mạnh đoàn kết toàn dân đánh giặc,
toàn dân xây dựng đất nước.
2. Vai trò của Đại đoàn kết toàn dân tộc.
2.1. Đại đoàn kết toàn dân tộc vấn đề ý nghĩa chiến lược, quyết
định thành công của cách mạng.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược
lâu dài, nhất quán của cách mạng Việt Nam. Người chỉ rõ: “Sử dạy cho ta bài học này:
Lúc nào dân ta đoàn kết muôn người như một thì nước ta độc lập, tự do. Trái lại lúc nào
dân ta không đoàn kết thì bị nước ngoài m lấn”. Đại đoàn kết toàn dân tộc vấn đề
lOMoARcPSD| 59994889
4
Downloaded by Bao Han (hanbao3006@gmail.com)
mang tính sống còn của dân tộc Việt Nam nên chiến lược này duy trì cả trong cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân cách mạng hội chủ nghĩa. Trong mỗi giai đoạn cách
mạng, trước những yêu cầu và nhiệm vụ khác nhau, chính sách và phương pháp tập hợp
đại đoàn kết toàn dân tộc thể cần thiết phải điều chỉnh cho phù hợp với từng đối tượng
khác nhau song không bao giờ được thay đổi chủ trương đại đoàn kết toàn dân tộc,
đó nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng. Người khẳng định đại đoàn kết
toàn dân tộc vấn đề sống còn quyết định sự thành công của cách mạng, sợi chỉ đỏ
xuyên suốt nhất quán trong đường lối cách mạng của Đảng ta mọi thời kch
mạng.
2.2. Đại đoàn kết toàn dân tộc mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách
mạng Việt Nam.
Đối với Hồ Chí Minh, đại đoàn kết không chỉ là khẩu hiệu chiến lược mà còn là
mục tiêu lâu dài của cách mạng. Đảng là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam nên
tất yếu đại đoàn kết toàn dân tộc phải được xác định là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng
và nhiệm vụ này phải được quán triệt trong tất cả mọi lĩnh vực, từ đường lối, chủ
trương, chính sách, tới hoạt động thực tiễn của Đảng.
Cách mạng sự nghiệp của quần chúng, do quần chúng vì quần chúng. Đại
đoàn kết yêu cầu khách quan của sự nghiệp cách mạng, đòi hỏi khách quan của
quần chúng nhân dân trong cuộc đấu tranh tự giải phóng bởi nếu không đoàn kết thì
chính họ sẽ thất bại trong cuộc đấu tranh vì lợi ích của chính mình. Nhận thức điều
đó, Đảng Cộng sản phải có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn quần chúng, chuyển
những đòi hỏi khách quan, tự phát của quần chúng thành những đòi hỏi tự giác, thành
hiện thực tổ chức trong khối đại đoàn kết, tạo thành sức mạnh tổng hợp trong cuộc
đấu tranh vì độc lập của dân tộc, tự do cho nhân dân và hạnh phúc cho con người.
3. Lực lượng đại đoàn kết toàn dân tộc.
3.1. Chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Theo Hồ Chí Minh, chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, bao gồm tất cả người
Việt Nam yêu nước các giai cấp, c tầng lớp trong hội, các ngành, các giới, các
lứa tuổi, các dân tộc, đồng bào các tôn giáo, các đảng phái..., kể cả những người trước
lOMoARcPSD| 59994889
5
Downloaded by Bao Han
(hanbao3006@gmail.com)
đây lầm đường lạc lối nhưng đã biết hối cải, quay về với chính nghĩa của dân tộc. “Nhân
dân” trong tư tưởng Hồ Chí Minh vừa được hiểu với nghĩa là con người Việt
Nam cụ thể, vừa là một tập hợp đông đảo quần chúng nhân dân và cả hai đều là chủ thể
của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Đó là sự kế thừa và nâng tầm tư duy chính trị truyền
thống của cha ông: “Nước lấy dân làm gốc”; đồng thời thấm nhuần nguyên lý mác xít
“Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng”. Nguyên tắc đoàn kết rộng rãi được dựa trên
điểm tương đồng là: “Bất kỳ ai mà thật thà tán thành hòa bình, thống nhất, độc lập, dân
chủ, thì những người đó trước đây chống chúng ta, bây gichúng ta cũng thật thà
đoàn kết với họ”. “Ai có tài, có sức, có đức, có lòng phụng sự Tổ quốc và phục vụ nhân
n thì ta đoàn kết với họ” . Hồ Chí Minh còn chỉ rõ, trong quá trình xây dựng khối đại
đoàn kết dân tộc, phải đứng vững trên lập trường giai cấp công nhân, giải quyết hài hòa
mối quan hệ giữa giai cấp, dân tộc để tập hợp lực lượng, không bỏ sót một lực lượng
nào, miễn họ lòng trung thành sẵn sàng phục vụ Tổ Quốc, không phản bội lại
quyền lợi của nhân dân.
3.2. Nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Muốn y dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phải xác định đâu nền tảng của
khối đoàn kết toàn dân tộc và những lực lượng nào tạo nên nền tảng đó. Hồ Chí
Minh chỉ rõ: “Đại đoàn kết tức trước hết phải đại đoàn kết đa số nhân dân mà đại đa
số nhân dân là công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác. Đó là nền,
là gốc của đoàn kết, Nó cũng như cái nền của nhà, gốc của cây. Nhưng đã có nền vững,
gốc tốt, còn phải đoàn kết các tầng lớp nhân dân khác” . Như vậy, lực lượng làm nền
tảng cho khối đại đoàn kết toàn dân tộc theo quan niệm của Hồ Chí Minh là công nhân,
nông dân, trí thức. Nền tảng này càng được củng cố vững chắc thì khối đại đoàn kết toàn
dân tộc càng thể mở rộng, khi ấy không lực nào có thể làm suy yếu khối đại đoàn kết
toàn dân tộc.
Trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phải đặc biệt chú trọng yếu tố “hạt nhân”
sự đoàn kết và thống nhất trong Đảng vì đó là điều kiện cho sự đoàn kết ngoài xã hội.
Sự đoàn kết của Đảng càng được củng cố thì sự đoàn kết toàn dân tộc càng được tăng
cường, Đảng đoàn kết, dân tộc đoàn kết và sự gắn máu thịt giữa Đảng với nhân dân
lOMoARcPSD| 59994889
6
Downloaded by Bao Han (hanbao3006@gmail.com)
đã tạo nên sức mạnh bên trong của cách mạng Việt Nam để vượt qua mọi khó khăn, thử
thách, chiến thắng mọi kẻ thù, đi tới thắng lợi cuối cùng của cách mạng.
4. Điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Một là, phải lấy lợi ích chung làm điểm quy tụ, đồng thời tôn trọng lợi ích riêng
khác biệt chính đáng.
Phải chú trọng xử lý các mối quan hệ lợi ích rất đa dạng, phong phú trong xã hội
Việt Nam. Chỉ có xử lý tốt mối quan hệ lợi ích, trong đó tìm ra điểm tương đồng, lợi ích
chung thì mới đoàn kết được lực lượng. Theo Người, đại đoàn kết phải xuất phát từ mục
tiêu vì nước, vì dân, trên cơ sở yêu nước, thương dân, chống áp bức, bóc lột, đói nghèo,
lạc hậu. Hồ Chí Minh cho rằng, nếu nước nhà độc lập mà dân không được hưởng hạnh
phúc, tự do thì độc lập cũng chẳng ý nghĩa gì. vậy, đoàn kết phải lấy lợi ích tối
cao của dân tộc, lợi ích căn bản của nhân n lao động làm mục tiêu phấn đấu, đây
nguyên tắc bất di, bất dịch, ngọn cờ đoàn kết mẫu số chung để để quy tụ mọi
tầng lớp, giai cấp, đảng phải, dân tộc tôn giáo vào trong khối đại đoàn kết toàn dân
tộc.
Hai là, phải kế thừa truyền thống yêu nước - nhân nghĩa - đoàn kết của dân tộc.
Văn hóa Việt Nam là văn hóa khoan dung, hòa mục để hòa đồng, được hình thành
phát triển. Trải qua hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước, tinh thần yêu
nước, nhân nghĩa gắn liền với ý thức cố kết cộng đồng của dân tộc Việt Nam đã được
hình thành một truyền thống bền vững, trở thành tình cảm tự nhiên của mỗi người. Tinh
thần y, tình cảm y theo thời gian trở thành lẽ sống của mỗi người n Việt Nam, chúng
làm cho vận mệnh của mỗi cá nhân gắn chặt vào vận mệnh của mỗi cộng đồng, vào sự
sống còn và phát triển của dân tộc; chúng là cơ sở của ý chí kiên cường, bất khuất, tinh
thần dũng cảm, hy sinh dân, nước của mỗi con người Việt Nam, đồng thời giá
trị tinh thần thúc đẩy sự phát triển của cộng đồng và mỗi cá nhân trong quá trình dựng
nước và giữ nước; làm nên truyền thống đoàn kết của dân tộc.
Ba là, phải có lòng khoan dung, độ lượng với con người.
lOMoARcPSD| 59994889
7
Downloaded by Bao Han
(hanbao3006@gmail.com)
Theo Hồ Chí Minh, trong mỗi cá nhân cũng như mỗi cộng đồng đều có những ưu
điểm, khuyết điểm, mặt tốt, mặt xấu… Cho nên, lợi ích chung của cách mạng cần
phải lòng khoan dung, độ lượng, trân trọng phần thiện nhỏ nhất ở mỗi người,
như vậy mới tập hợp, quy tụ rộng rãi mọi lực lượng. Người kêu gọi tất cả những ai
lòng yêu nước, không phân biệt tầng lớp, tín ngưỡng, chính kiến trước đây đã từng
đứng vào phe nào, hãy cùng đoàn kết vì nước, vì dân. Bác lấy hình tượng năm ngón tay
có ngón ngắn ngón dài, nhưng cả năm ngón đều thuộc về bàn tay để nói lên sự cần thiết
phải thực hiện đại đoàn kết.
Bốn là, phải có niềm tin vào nhân dân.
Muốn đoàn kết trước hết phải hiểu dân, tin n, dựa vào dân, giải quyết hài hòa
mối quan hệ giữa các giai cấp, n giáo, tín ngưỡng, cần xóa bỏ mọi thành kiến, phải
thật thà đoàn kết, đoàn kết chặt chẽ và rộng rãi. Vì, dân là chỗ dựa vững chắc của Đảng,
nguồn sức mạnh tận địch của khối đại đoàn kết, quyết định thắng lợi cách
mạng. Nguyên tắc này vừa tiếp nối truyền thống của dân tộc “Nước lấy dân làm gốc”,
“Chở thuyền n lật thuyền cũng dân”, vừa sự quán triệt sâu sắc nguyên
cách mạng của chủ nghĩa Mác – Lênin: “cách mạng là sự nghiệp của quần chúng”.
5. Hình thức, nguyên tắc tổ chức của khối đại đoàn kết toàn dân tộc - Mặt
trận dân tộc thống nhất.
5.1. Hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết dân tộc Mặt trận n tộc thống
nhất.
Cả dân tộc, toàn dân chỉ trở thành lực lượng to lớn, sức mạnh địch khi được giác ngộ
về mục tiêu chiến đấu chung, được tổ chức thành một khối vững chắc hoạt động
theo một đường lối chính trị đúng đắn. Nếu không thế thì quần chúng đông nhưng
cũng chỉ là số đông không có sức mạnh. Ngay từ khi tìm thấy con đường cứu nước, Hồ
Chí Minh đã rất chú ý đến việc đưa quần chúng nhân dân vào những tổ chức yêu nước
phù hợp với từng giai cấp, từng giới, từng ngành nghề lứa tuổi, tôn giáo và phù hợp
với các bước phát triển của phong trào cách mạng. Đó là hội ái hữu hay tương trợ, công
hội hay nông hội, đoàn thanh niên hay phụ nữ…bao trùm lên tất cả Mặt trận dân tộc
thống nhất, đó nơi quy tụ mọi tổ chức nhân yêu nước, tập hợp mọi con người
Việt Nam không chỉ trong nước mà còn ở nước ngoài, dù ở bất cứ phương trời
lOMoARcPSD| 59994889
8
Downloaded by Bao Han (hanbao3006@gmail.com)
nào nếu tấm lòng vẫn hướng về quê hương đất nước, về Tổ quốc Việt Nam …
Tuỳ theo từng giai đoạn thời kỳ mà Mặt trận dân tộc thống nhất có thể có những
tên gọi khác nhau như: Hội Phản đế đồng minh Đông Dương (11/1930); Mặt trận nhân
dân phản đế Đông Dương (07/1936); Mặt trận dân chủ Đông Dương (03/1938); Mặt
trận Nhân dân phản đế Đông Dương (11/1939); Mặt trận Việt Minh (05/1941); Mặt
trận Liên Việt (03/1951); Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (1955); Mặt trận giải phóng miền
Nam Việt Nam (12/1960); Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (1976 đến nay). Nhưng những tổ
chức trên, thực chất chmột đó tổ chức chính trị rộng rãi, tập hợp đông đảo các
giai cấp, tầng lớp, dân tộc, tôn giáo, đảng phái… phấn đấu vì một mục tiêu chung là độc
lập dân tộc, thống nhất tổ quốc, và hạnh phúc của nhân dân.
5.2. Một số nguyên tắc cơ bản của Mặt trận dân tộc thống nhất.
Một là, phải được y dựng trên nền tảng liên minh công - nông - trí đặt ới
sự lãnh đạo của Đảng. Đây là nguyên tắc cốt lõi trong chiến lược Đại đoàn kết toàn dân
tộc của Hồ Chí Minh, từ đó mở rộng Mặt trận, làm cho Mặt trận thực sự quy tụ được cả
dân tộc. Người chỉ rằng, sở phải lấy liên minh ng nông m nền tảng “vì họ
người trực tiếp sản xuất tất cả mọi tài phú làm cho xã hội sống. Vì họ đông hơn hết, mà
cũng bị áp bức bóc lột nặng nề hơn hết. chí khí cách mạng của họ chắc chắn, bền bỉ
hơn của mọi tầng lớp khác”. Người căn dặn, không nên chỉ nhấn mạnh vai trò của công
nông, mà còn phải thấy vai trò và sự cần thiết phải liên minh với các giai cấp khác, nhất
với đội ngũ trí thức. Bên cạnh đó, lợi ích của Đảng phải gắn liền với lợi ích toàn
hội, toàn dân tộc. Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với mặt trận thể hiện khả năng nắm
bắt thực tiễn, phát hiện ra quy luật khách quan của sự vận động lịch sử để vạch đường
lối phương pháp cách mạng phù hợp, giúp Mặt trận hoàn thành nhiệm vụ đấu tranh
giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp, kết hợp độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội.
Hai phải xuất phát từ mục tiêu nước, dân. Theo Người, nếu nước độc lập
dân không được hưởng hạnh phúc, tự do thì độc lập cũng chẳng ý nghĩa gì.
vậy, đoàn kết phải lấy lợi ích tối cao của dân tộc, lợi ích căn bản của nhân dân lao động
làm mục tiêu phấn đấu, đâynguyên tắc bất di bất dịch, là ngọn cờ đoàn kết và mẫu số
chung để quy tcác tầng lớp giai cấp, đảng phái, dân tộc tôn giáo vào trong Mặt trận.
lOMoARcPSD| 59994889
9
Downloaded by Bao Han
(hanbao3006@gmail.com)
Ba là, phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ. Mọi vấn đề của Mặt
trận đều phải được đem ra để tất cả thành viên bàn bạc công khai, nhằm đi đến nhất trí,
loại trừ mọi sự áp đặt hoặc dân chủ hình thức. Những lợi chính đáng, phù hợp với
công ích của đất nước, của dân tộc cần được tôn trọng, còn những riêng biệt, không
phù hợp sẽ dần được giải quyết bằng công ích của dân tộc, bằng sự nhận thức ngày càng
đúng đắn hơn của mỗi người, mỗi bộ phận về mối quan hệ giữa công ích và tư lợi.
Bốn là, phải đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thật sự, chân thành, thân ái giúp
đỡ nhau cùng tiến bộ. Trong Mặt trận, bên cạnh những điểm tương đồng còn những
điểm khác biệt, nên cần có sự bàn bạc để đi đến nhất trí. Hồ Chí Minh nhấn mạnh phải
lấy cái chung để hạn chế cái riêng; đồng thời Người nêu rõ: “Đoàn kết thực sự nghĩa là
mục đích phải nhất trí lập trường cũng phải nhất trí. Đoàn kết thực sự nghĩa vừa
đoàn kết, vừa đấu tranh, học những cái tốt của nhau, phê bình những cái sai của nhau và
phê bình trên lập trường thân ái, vì nước, n” để tạo nên sự đoàn kết gắn bó chặt chẽ,
lâu dài tạo tiền đề mở rộng khối đại đoàn kết trong mặt trận dân tộc thống nhất.
6. Phương thức xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Một là, làm tốt công c vận động quần chúng (dân vận). Theo Người, để phát
huy đầy đvai trò, trí tuệ, khả năng to lớn của quần chúng nhân dân trong sự nghiệp
kháng chiến, kiến quốc, trong y dựng bảo vệ Tổ quốc, Đảng Nnước cũng như
mọi cán bộ, đảng viên phải làm tốt công tác giáo dục, tuyên truyền, hướng dẫn, giúp đỡ
và vận động quần chúng nhân dân thực hiện mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách và pháp luật của Nhà nước; phải giúp dân hiểu đầy đủ, sâu sắc về quyền lợi, trách
nhiệm nghĩa vụ của người ng dân đối với Đảng, với Tổ quốc và sự nghiệp cách
mạng.
Hai là, thành lập đoàn thể, tổ chức quần chúng phù hợp với từng đối tượng để tập hợp
quần chúng. Theo Hồ Chí Minh, để tập hợp quần chúng nhân dân một cách có hiệu quả,
cần phải tổ chức đoàn thể, tổ chức quần chúng. Đây những tchức để tập hợp, giáo
dục, rèn luyện quần chúng cho phù hợp từng giai cấp, dân tộc, tôn giáo, lứa tuổi, giới
tính, nghề nghiệp, vùng miền,… như các tổ chức: Công đoàn, Hội Nông dân, đoàn Thanh
niên, Hội Phụ nữ,… Các đoàn thể, tổ chức quần chúng có nhiệm vụ giáo dục, động viên
phát huy tính tích cực của các tầng lớp nhân dân, góp phần thực hiện nhiệm vụ của
lOMoARcPSD| 59994889
10
Downloaded by Bao Han (hanbao3006@gmail.com)
cách mạng trong từng giai đoạn. Các đoàn thể, tổ chức quần chúng ra đời, dưới sự lãnh
đạo của Đảng, có nhiệm vụ tuyên truyền, giáo dục, giác ngộ, vận động, tập hợp các tầng
lớp nhân dân tham gia cách mạng, đấu tranh bảo vệ quyền lợi ích của mình. Chính
vậy mà trong suốt tiến trình cách mạng Việt Nam, xây dựng và bảo vệ đất nước, các tổ
chức, đoàn thể không ngừng lớn mạnh vsố lượng, hoạt động ngày càng hiệu quả,
thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của cách mạng, là hạt nhân của khối đại đoàn kết toàn dân.
Ba là, các đoàn thể, tổ chức quần chúng được tập hợp đoàn kết trong Mặt trận
dân tộc thống nhất. Theo Hồ Chí Minh, các đoàn thể, tổ chức quần chúng hợp thành
Mặt trận dân tộc thống nhất. Mặt trận dân tộc thống nhất càng rộng rãi, càng chặt chẽ,
thống nhất bao nhiêu thì khối Đại đoàn kết toàn dân tộc càng mạnh mẽ, càng bền vững
bấy nhiêu. Các đoàn thể, tổ chức quần chúng Mặt trận dân tộc thống nhất là sợi y
gắn kết Đảng với nhân dân. Người khẳng định: “Những đoàn thể ấy là tổ chức của dân,
phấn đấu cho n, bênh vực quyền lợi của dân, liên lạc mật thiết nhân dân với Chính
phủ”. Như vậy, bản chất của đoàn thể Nhân dân, các tổ chức quần chúng là tổ chức của
dân, do đó vai trò của Mặt trận các đoàn thể nhân dân phải vận động quần chúng
bao gồm các giai cấp, các tầng lớp trong xã hội tham gia vào tổ chức của mình.
II. SỰ VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN
DÂN TỘC CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN
NAY.
1. Những quan điểm về chủ trương, đường lối thực hiện khối Đại đoàn kết toàn
dân tộc của Đảng Cộng sản Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Trong sự nghiệp đổi mới, Đảng ta xác định xây dựng và phát huy sức mạnh Đại
đoàn kết toàn dân tộc là động lực chủ yếu trong tiến trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Quan điểm này được Đảng đề ra từ Đại hội VI (năm 1986) không ngừng được bổ
sung, phát triển qua mỗi k Đại hội Đảng. Bốn bài học lịch sử mà Đại hội VI chỉ ra đã
bao hàm tinh thần Đại đoàn kết toàn dân tộc, trong đó nổi bật là bài học lấy dân làm gốc
và kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại, thực hiện đoàn kết quốc tế.
Dân là gốc, nền tảng của hội, là động lực phát triển của đất nước. Quan điểm này
lOMoARcPSD| 59994889
11
Downloaded by Bao Han
(hanbao3006@gmail.com)
đã trở thành linh hồn của đường lối đổi mới, là gốc của sự nghiệp y dựng bảo vệ
Tổ quốc.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội VI, Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung
ương Đảng ra Nghị quyết 8b, ngày 27/3/1990 về đổi mới công tác quần chúng của Đảng,
tăng cường mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân. Nghị quyết nhấn mạnh: Cách mạng là
sự nghiệp của dân, do dân, vì dân. Nghị quyết khẳng định quan hệ mật thiết giữa Đảng
nhân dân truyền thống vô cùng quý báu của cách mạng Việt Nam; đánh giá nghiêm
túc tình hình, thực trạng mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân. Nghị quyết xác định bốn
quan điểm chỉ đạo nhằm đổi mới công tác quần chúng của Đảng, tăng cường mối quan
hệ giữa Đảng và nhân dân: Một là, cách mạng là sự nghiệp của dân, do dân và vì dân.
Hai là, động lực thúc đẩy phong trào quần chúng là đáp ứng lợi ích thiết thực của nhân
dân kết hợp hài hòa các lợi ích, thống nhất quyền lợi với nghĩa vcông dân. Ba ,
các hình thức tập hợp nhân dân phải đa dạng. Bốn là, công tác quần chúng trách nhiệm
của Đảng, Nhà nước và các đoàn thể.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (tháng 6/1991), lần đầu tiên
trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời k quá độ lên chủ nghĩa hội, Đảng
nêu khái niệm mới về khối liên minh công - nông - trí thức và khẳng định lấy liên minh
công - nông - trí thức làm nền tảng cho khối Đại đoàn kết toàn dân tộc.
Nhận thức rõ vị trí, tầm quan trọng của chiến lược Đại đoàn kết dân tộc công
tác xây dựng Mặt trận, ngày 17/11/1993, Bộ Chính trị ra Nghị quyết số 07/NQ/TW Về
Đại đoàn kết dân tộc tăng ờng Mặt trận Dân tộc thống nhất. Nghị quyết nhấn mạnh:
Đất nước ta đang đứng trước thời mới những thách thức mới. Để tranh thủ thời
cơ, vượt qua thử thách, làm thất bại âm mưu hoạt động phá hoại của các thế lực thù
địch, chúng ta phải ra sức củng cố, tăng cường khối Đại đoàn kết toàn dân, củng cố, mở
rộng Mặt trận Dân tộc thống nhất. Đoàn kết dân tộc trở thành một nội dung quan trọng
trong phát triển đất nước, phát triển xã hội.
Bước sang thế k XXI, trước những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới và
trong nước, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (tháng 4/2001) đã nêu cụ
thể hơn nữa về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân: Thực hiện đại đoàn kết các
lOMoARcPSD| 59994889
12
Downloaded by Bao Han (hanbao3006@gmail.com)
dân tộc, tôn giáo, giai cấp, tầng lớp, thành phần kinh tế, mọi giới, mọi lứa tuổi, mọi vùng
của đất nước, người trong Đảng và người ngoài Đảng, người đang công tác và người đã
nghỉ hưu, mọi thành viên trong đại gia đình Việt Nam sống trong nước hay nước
ngoài. Phát huy sức mạnh của cả cộng đồng dân tộc, truyền thống yêu nước, ý chí tự
lực, tự cường và lòng tự hào dân tộc, lấy mục tiêu giữ vững độc lập dân tộc, thống nhất,
vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh làm điểm tương đồng, tôn
trọng những ý kiến khác nhau không trái với lợi ích chung của dân tộc, xóa bỏ mặc cảm,
định kiến, phân biệt đối xử về quá khứ, giai cấp, thành phần, xây dựng tinh thần cởi mở,
tin cậy lẫn nhau, hướng tới ơng lai… trên sở liên minh vững chắc giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân đội ngũ trí thức”. Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành
Trung ương khóa IX ra Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 12/3/2003 về phát huy sức mạnh
Đại đoàn kết toàn dân tộc dân giàu, nước mạnh, xã hội ng bằng, dân chủ, văn minh.
Nghị quyết xác định Đại đoàn kết toàn dân tộc “là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu
và là nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp y dựng
bảo vệ Tổ quốc”, liên quan đến sự tồn vong phát triển của dân tộc. Tại hội nghị
này, Đảng ta sử dụng thuật ngữ “đại đoàn kết toàn dân tộc” thay cho thuật ngữ “đại đoàn
kết toàn dân” với ý nghĩa mở rộng đại đoàn kết, đoàn kết không chỉ trong ớc
còn với cả cộng đồng người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Hội nghị đã đặt vị trí, vai
trò của Mặt trận và khối đại đoàn kết toàn dân tộc lên tầm cao mới, cụ thể hóa Nghị
quyết Đại hội IX của Đảng.
Tiếp tục chủ trương Đại đoàn kết dân tộc đã được xác định trong các Đại hội
trước đó, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng (năm 2006) đã nhấn mạnh vấn
đề phát huy sức mạnh toàn dân tộc, coi đó là một trong bốn thành tố của chủ đề Đại hội:
“Nâng cao năng lực lãnh đạo sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân
tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng m phát
triển”. Để y dựng hội đồng thuận, Đảng ta chủ trương thực hiện đoàn kết, bình
đẳng, giúp đỡ tương trợ giữa các dân tộc, giữa các vùng miền nhằm phát huy thế mạnh
mỗi vùng miền trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội; chú trọng thực hiện chiến lược
phát triển miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và vùng căn cứ cách mạng.
Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện các chính sách cụ thể đối với các giai cấp, các tầng lớp,
các dân tộc, các tôn giáo; chú trọng chính sách đối với giai cấp công nhân với giai cấp
lOMoARcPSD| 59994889
13
Downloaded by Bao Han
(hanbao3006@gmail.com)
nông dân, trí thức, doanh nhân, thế hệ trẻ, phụ nữ, cựu chiến binh, người cao tuổi, đồng
bào định cư ở nước ngoài. Thực hiện nhất quán chính sách tôn trọng và bảo đảm quyền
tự do tín ngưỡng, theo hoặc không theo tôn giáo của công dân, quyền sinh hoạt tôn giáo
bình thường theo pháp luật. Đoàn kết đồng bào theo các tôn giáo khác nhau, đồng bào
theo tôn giáo và không theo tôn giáo. Đấu tranh ngăn chặn các hành vi lợi dụng các vấn
đề dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo để hoạt động trái pháp luật, kích động, chia rẽ dân tộc,
tôn giáo, chia rẽ khối Đại đoàn kết, làm phương hại đến lợi ích chung của đất nước.
Đại hội XI (năm 2011) của Đảng chỉ mục tiêu đoàn kết: “Lấy mục tiêu y
dựng một nước Việt Nam hòa bình, độc lập, thống nhất, toàn vẹn nh thổ, dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh làm điểm tương đồng; xóa bỏ mặc cảm, định
kiến về quá khứ, thành phần giai cấp, chấp nhận những điểm khác nhau không trái với
lợi ích chung của dân tộc; đề cao tinh thần dân tộc, truyền thống nhân nghĩa, khoan
dung... để tập hợp, đoàn kết mọi người vào Mặt trận chung, tăng cường đồng thuận
hội”.
Đại hội XII của Đảng khẳng định: “Đại đoàn kết dân tộc là đường lối chiến lược
của cách mạng Việt Nam, là động lực và nguồn lực to lớn trong xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc”. Để phát huy sức mạnh Đại đoàn kết dân tộc, Đại hội XII đã đề ra phương hướng,
nhiệm vụ tăng ờng khối Đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân đội ngũ trí thức do Đảng lãnh đạo. Phát huy mạnh
mẽ mọi nguồn lực, mọi tiềm năng sáng tạo của Nhân dân để y dựng bảo vệ Tổ
quốc; lấy mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, độc lập, thống nhất, toàn vẹn
lãnh thổ, “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” làm điểm tương đồng;
tôn trọng những điểm khác biệt không trái với lợi ích chung của quốc gia - dân tộc; đề
cao tinh thần dân tộc, truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, khoan dung để tập hợp, đoàn
kết mọi người Việt Nam trong và ngoài nước, tăng cường quan hệ mật thiết giữa Nhân
dân với Đảng, Nhà nước, tạo sinh lực mới của khối Đại đoàn kết dân tộc.
Đại hội XIII của Đảng nhấn mạnh nhiệm vụ: Phát huy sức mạnh Đại đoàn kết
toàn dân tộc, dân chủ hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân; tăng cường pháp
chế, bảo đảm kỷ cương xã hội. Đại hội đề ra một số biện pháp cụ thể: Giải quyết hài hòa
các quan hệ lợi ích giữa các giai tầng trong hội. Bảo đảm các dân tộc bình đẳng, đoàn
lOMoARcPSD| 59994889
14
Downloaded by Bao Han (hanbao3006@gmail.com)
kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển. Tập trung hoàn thiện triển khai thực hiện
tốt các chính sách n tộc, tôn giáo; những chính sách đặc thù giải quyết khó khăn
cho đồng bào dân tộc thiểu số; thực hiện tốt đoàn kết tôn giáo, đại đoàn kết toàn dân tộc.
Nghiêm trị mọi âm mưu, hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, cản
trở sự phát triển của đất nước. Đề cao vai trò chthể, vị trí trung tâm của nhân dân trong
chiến lược phát triển đất nước. Thực hiện đúng đắn, hiệu quả dân chủ trực tiếp, dân chủ
đại diện, nhấtdân chủ ở cơ sở. Chống các biểu hiện dân chủ cực đoan, dân chủ hình
thức. Đẩy mạnh việc hoàn thiện, xây dựng hệ thống pháp luật thống nhất, đồng bộ, hiện
đại, khả thi, công khai, minh bạch, ổn định, dễ tiếp cận, sức cạnh tranh quốc tế, bảo
đảm quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, bảo đảm yêu
cầu phát triển bền vững kinh tế, xã hội và quốc phòng, an ninh trong điều kiện mới.
Vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong y dựng khối Đại đoàn kết dân tộc được
nhấn mạnh: “Tăng cường vai trò nòng cốt chính trị, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc,
các tổ chức chính trị - hội trong y dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc; tập hợp,
vận động nhân dân đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, đẩy mạnh cuộc vận động
"Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh"; thực hành dân chủ, tăng
cường đồng thuận hội... Xây dựng thế trận lòng dân, phát huy sức mạnh đoàn kết,
đồng thuận của nhân dân trong và ngoài nước để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Để phát
huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong xây dựng khối Đại đoàn kết dân tộc cần đổi mới
tổ chức bộ máy, nội dung và phương thức hoạt động, nâng cao trách nhiệm của đội ngũ
cán bộ Mặt trận và đoàn thể nhân dân, ớng mạnh về sở, địa bàn dân cư; làm tốt
chức năng giám sát, phản biện xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của
đoàn viên, hội viên, tích cực tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, tăng cường đối ngoại
nhân dân. Phát huy sức mạnh nhân n trong thế trận lòng dân y dựng bảo vệ Tổ
quốc.
Để triển khai các Nghị quyết của Đảng, trong thời gian qua y ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã cụ thể hóa bằng các chương trình phối hợp và thống nhất
hành động. Xác định xây dựng khối Đại đoàn kết toàn dân tộc là trách nhiệm của cả hệ
thống chính trị, thực hiện đúng nguyên tắc của Đại đoàn kết toàn dân tộc phải dựa
trên sở giải quyết hài hòa quan hệ lợi ích giữa các thành viên trong hội; bảo vệ
quyền lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân; không ngừng nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân, bảo đảm mỗi người dân đều được thụ hưởng những

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59994889
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA
CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH
….….
TIỂU LUẬN GIỮA KỲ
Môn Tư tưởng Hồ Chí Minh
Học kỳ II (2021-2022) TÊN ĐỀ TÀI:
QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN
KẾT TOÀN DÂN TỘC VÀ SỰ VẬN DỤNG ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM VÀ TOÀN DÂN TỘC
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.
Sinh viên: Huỳnh Quang Trung (STT 106). MSSV: 20280108. Lớp: 20KDL1.
Trường: Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-HCM.
Giảng viên: ThS. Phạm Thị Thu Hương.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2022
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA
CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH lOMoAR cPSD| 59994889
….….
TIỂU LUẬN GIỮA KỲ
Môn Tư tưởng Hồ Chí Minh TÊN ĐỀ TÀI:
QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN
KẾT TOÀN DÂN TỘC VÀ SỰ VẬN DỤNG ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM VÀ TOÀN DÂN TỘC
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.
Sinh viên: Huỳnh Quang Trung (STT 106). MSSV: 20280108. Lớp: 20KDL1.
Trường: Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-HCM.
Giảng viên: ThS. Phạm Thị Thu Hương.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2022 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
NỘI DUNG ..................................................................................................................... 2 lOMoAR cPSD| 59994889
I. Quan điểm của Hồ Chí Minh về Đại đoàn kết toàn dân tộc. ................... 2
1. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc. ... 2 1.1. Cơ sở lý luận.
..................................................................................... 2 1.2. Cơ sở thực tiễn.
.................................................................................. 2 1.3.
Yếu tố chủ quan của Hồ Chí Minh.
................................................... 3 2. Vai trò của đại đoàn kết toàn dân tộc.
....................................................... 3 2.1. Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn
đề có ý nghĩa chiến lược, quyết
định thành công của cách mạng. ............................................................... 3
2.2. Đại đoàn kết toàn dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách
mạng Việt Nam. ........................................................................................ 4
3. Lực lượng đại đoàn kết toàn dân tộc. ........................................................ 4
3.1. Chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. ...................................... 4
3.2. Nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. .................................... 5
4. Điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc. ............................ 5
5. Hình thức, nguyên tắc tổ chức của khối đại đoàn kết toàn dân tộc - Mặt
trận dân tộc thống nhất. ................................................................................. 7
5.1. Hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết dân tộc là Mặt trận dân tộc
thống nhất. ................................................................................................. 7
5.2. Một số nguyên tắc cơ bản của Mặt trận dân tộc thống nhất. ............. 8
6. Phương thức xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc. ............................ 9
II. Sự vận dụng Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đại đoàn kết toàn dân tộc của
Đảng Cộng sản Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. .................................. 10 lOMoAR cPSD| 59994889
1. Những quan điểm về chủ trương, đường lối thực hiện khối Đại đoàn kết
toàn dân tộc của Đảng Cộng sản Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. ....... 10
2. Những thành tựu, hạn chế trong việc phát huy khối Đại đoàn kết toàn
dân tộc trong giai đoạn hiện nay. ................................................................ 15 2.1.
Những thành tựu đã đạt được – nguyên nhân của những thành tựu. 15 2.2.
Những hạn chế vẫn còn tồn tại – nguyên nhân của những hạn
chế. 15 3. Một số giải pháp để phát huy khối Đại đoàn kết toàn dân tộc Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay. ............................................................................. 16
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 19
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 20 lOMoAR cPSD| 59994889 MỞ ĐẦU
Cuộc đời của Chủ tịch Hồ Chí Minh là một cuộc đời trong sáng, cao đẹp của người
cộng sản vĩ đại, một anh hùng dân tộc kiệt xuất, một chiến sĩ quốc tế lỗi lạc, đã đấu tranh
không mệt mỏi và hiến dâng cả cuộc đời mình vì Tổ quốc, vì nhân dân, vì lý tưởng cộng
sản chủ nghĩa. Người đã để lại cho dân tộc Việt Nam những di sản vô cùng quý báu,
trong đó có tư tưởng Hồ Chí Minh. “Đó là hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về
những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam…”, trong đó có luận điểm của Người về
khối đoàn kết toàn dân tộc.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến vấn đề đoàn kết toàn dân
tộc. Trong hệ thống tư tưởng của Người, đại đoàn kết toàn dân tộc là một nội dung cốt
lõi, làm nên dấu ấn quan trọng của Người trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
Tư tưởng của Người về Đại đoàn kết toàn dân tộc thể hiện rõ quan điểm, lập trường, thế
giới quan, nhân sinh quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng của chủ nghĩa Mác-
Lênin, được cụ thể hóa thành những luận điểm, nguyên tắc, phương pháp tập hợp, quy
tụ và phát huy sức mạnh của các tầng lớp Nhân dân, tổ chức lực lượng cách mạng, đoàn
kết Quốc tế nhằm phát huy cao nhất sức mạnh to lớn của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Đại đoàn kết toàn dân tộc là truyền thống quý báu của dân tộc ta, được hun đúc
qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước. Ngày nay, đất nước đang trên đường đổi
mới, hòa nhịp cùng thế giới, hơn bao giờ hết sức mạnh của khối Đại đoàn kết toàn dân
tộc cần phải được phát huy cao độ, trở thành động lực của công cuộc đổi mới toàn diện đất nước.
Chính vì những lý do trên, nhằm mục đích tìm hiểu kỹ hơn về những lý luận của
Hồ Chí Minh về Đại đoàn kết toàn dân tộc, những vận dụng của Đảng vào vấn đề đoàn
kết toàn dân tộc trong giai đoạn hiện nay, đề tài “Quan điểm của Hồ Chí Minh về Đại
đoàn kết toàn dân tộc và sự vận dụng Đảng Cộng sản Việt Nam và toàn dân tộc trong
giai đoạn hiện nay”, đã được chọn để làm đề tài nghiên cứu cho bài tiểu luận này. lOMoAR cPSD| 59994889 1 lOMoAR cPSD| 59994889 NỘI DUNG
I. QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC.
1. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc. 1.1. Cơ sở lý luận.
Qua chiều dài lịch sử, nền văn minh lúa nước Việt Nam trở thành cốt lõi tạo ra sự cố
kết cộng đồng bởi dân ta phải thường xuyên và liên tục chống chọi thiên tai, trị thủy
sông lớn, xây dựng và cải tạo đồng ruộng, trồng lúa nước… Mặt khác, dân ta phải siết
chặt muôn người như một để chiến thắng các thế lực ngoại bang hung bạo. Nhờ đó,
chống ngoại xâm trở nên truyền thống đoàn kết quý báu của dân tộc. Hồ Chí Minh tổng
kết: “Dân tộc ta có một lòng nồng nàn yêu nước, đó là truyền thống quý báu của ta. Từ
xưa đến nay, mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một
làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, lướt qua mọi khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán
nước và cướp nước…”.
Cơ sở lý luận chủ yếu quyết định hình thành tư tưởng của Hồ Chí Minh là những quan
điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch
sử, về lực lượng nền tảng và giai cấp lãnh đạo sự nghiệp cách mạng của nhân dân, về
đoàn kết giai cấp vô sản thế giới và đoàn kết các dân tộc bị áp bức. Chủ nghĩa Mác -
Lênin qua việc khám phá sản xuất vật chất là quy luật xã hội, đã phát hiện ra vai trò
quyết định sự phát triển xã hội của quần chúng nhân dân. Thời đại ngày nay, công nhân
là giai cấp đứng ở trung tâm thời đại mới, có lợi ích phù hợp với lợi ích của nông dân và
các giai tầng lao động khác, vì thế họ là giai cấp lãnh đạo cách mạng, tổ chức đoàn kết
mọi giai tầng xã hội, đoàn kết cả dân tộc, quốc tế, các dân tộc bị áp bức để kết thúc chủ
nghĩa tư bản, xây dựng chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản. Hồ Chí Minh viết:
“Lênin là hiện thân của tình anh em bốn bể, là tấm gương sáng ngời về tinh thần đoàn
kết, tập hợp các lực lượng cách mạng trên thế giới vào cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc”. 1.2.
Cơ sở thực tiễn.
Hồ Chí Minh đã nghiên cứu tổng kết và rút kinh nghiệm từ những thành công và thất
bại của các phong trào yêu nước, phong trào cách mạng Việt Nam và thế giới, trong đó 2
Downloaded by Bao Han (hanbao3006@gmail.com) lOMoAR cPSD| 59994889
có kinh nghiệm về thực hiện đoàn kết lực lượng cách mạng. Người thấy được những hạn
chế trong việc tập hợp lực lượng của các nhà yêu nước tiền bối cuối thế kỷ XIX đầu thế
kỷ XX. Hồ Chí Minh rút ra rằng đã làm cách mạng, dù là cách mạng tư sản như cách
mạng Mỹ 1776, cách mạng Pháp 1789 hay vô sản, thì điều chủ chốt là “dân chúng công
nông là gốc cách mạng. Cách mạng phải có tổ chức rất vững bền thì mới thành công.
Đàn bà trẻ con cũng giúp làm việc cách mạng được nhiều. Dân khí mạnh thì quân lính
nào, súng ống nào cũng không chống lại”. Phong trào giải phóng dân tộc ở các thuộc địa
trên thế giới chưa giành được thắng lợi không phải vì thiếu lòng yêu nước, căm thù giặc
xâm lược, mà thiếu lực lượng lãnh đạo, thiếu tổ chức, chưa biết đoàn kết phạm vi trong
nước và trên thế giới. Vì vậy, muốn giành được thắng lợi như cách mạng Nga năm 1917
thì phải dân chúng công nông làm gốc, phải có Đảng vững bền, phải bền gan, phải hy sinh, phải hiệp nhất. 1.3.
Yếu tố chủ quan của Hồ Chí Minh.
Sinh ra và lớn lên trong một gia đình Nho học yêu nước, ngay từ thuở thiếu thời, Người
đã tiếp thu được những tinh hoa của vùng đất Nghệ Tĩnh giàu lòng yêu nước và truyền
thống đấu tranh bất khuất, kiên cường. Những ảnh hưởng đó đã đi cùng Người trong
suốt cuộc đời hoạt động cách mạng, trở thành nguồn lực nuôi dưỡng trí tuệ, tâm hồn và
bản lĩnh phi thường của vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc. Chính vì vậy, tư tưởng Hồ Chí
Minh về đại đoàn kết dân tộc thể hiện niềm tin mãnh liệt vào con người, vào nhân dân
mang tính vị tha và lòng bác ái. Nhờ đó, Người đã khơi dậy được trong nhân dân ý thức
dân tộc, tinh thần yêu nước và biến chúng thành sức mạnh đoàn kết toàn dân đánh giặc,
toàn dân xây dựng đất nước.
2. Vai trò của Đại đoàn kết toàn dân tộc. 2.1.
Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết
định thành công của cách mạng.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược
lâu dài, nhất quán của cách mạng Việt Nam. Người chỉ rõ: “Sử dạy cho ta bài học này:
Lúc nào dân ta đoàn kết muôn người như một thì nước ta độc lập, tự do. Trái lại lúc nào
dân ta không đoàn kết thì bị nước ngoài xâm lấn”. Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề 3 Downloaded by Bao Han (hanbao3006@gmail.com) lOMoAR cPSD| 59994889
mang tính sống còn của dân tộc Việt Nam nên chiến lược này duy trì cả trong cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân và cách mạng xã hội chủ nghĩa. Trong mỗi giai đoạn cách
mạng, trước những yêu cầu và nhiệm vụ khác nhau, chính sách và phương pháp tập hợp
đại đoàn kết toàn dân tộc có thể cần thiết phải điều chỉnh cho phù hợp với từng đối tượng
khác nhau song không bao giờ được thay đổi chủ trương đại đoàn kết toàn dân tộc, vì
đó là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng. Người khẳng định đại đoàn kết
toàn dân tộc là vấn đề sống còn quyết định sự thành công của cách mạng, là sợi chỉ đỏ
xuyên suốt và nhất quán trong đường lối cách mạng của Đảng ta ở mọi thời kỳ cách mạng. 2.2.
Đại đoàn kết toàn dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam.
Đối với Hồ Chí Minh, đại đoàn kết không chỉ là khẩu hiệu chiến lược mà còn là
mục tiêu lâu dài của cách mạng. Đảng là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam nên
tất yếu đại đoàn kết toàn dân tộc phải được xác định là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng
và nhiệm vụ này phải được quán triệt trong tất cả mọi lĩnh vực, từ đường lối, chủ
trương, chính sách, tới hoạt động thực tiễn của Đảng.
Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, do quần chúng và vì quần chúng. Đại
đoàn kết là yêu cầu khách quan của sự nghiệp cách mạng, là đòi hỏi khách quan của
quần chúng nhân dân trong cuộc đấu tranh tự giải phóng bởi nếu không đoàn kết thì
chính họ sẽ thất bại trong cuộc đấu tranh vì lợi ích của chính mình. Nhận thức rõ điều
đó, Đảng Cộng sản phải có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn quần chúng, chuyển
những đòi hỏi khách quan, tự phát của quần chúng thành những đòi hỏi tự giác, thành
hiện thực có tổ chức trong khối đại đoàn kết, tạo thành sức mạnh tổng hợp trong cuộc
đấu tranh vì độc lập của dân tộc, tự do cho nhân dân và hạnh phúc cho con người.
3. Lực lượng đại đoàn kết toàn dân tộc. 3.1.
Chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Theo Hồ Chí Minh, chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, bao gồm tất cả người
Việt Nam yêu nước ở các giai cấp, các tầng lớp trong xã hội, các ngành, các giới, các
lứa tuổi, các dân tộc, đồng bào các tôn giáo, các đảng phái..., kể cả những người trước 4
Downloaded by Bao Han (hanbao3006@gmail.com) lOMoAR cPSD| 59994889
đây lầm đường lạc lối nhưng đã biết hối cải, quay về với chính nghĩa của dân tộc. “Nhân
dân” trong tư tưởng Hồ Chí Minh vừa được hiểu với nghĩa là con người Việt
Nam cụ thể, vừa là một tập hợp đông đảo quần chúng nhân dân và cả hai đều là chủ thể
của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Đó là sự kế thừa và nâng tầm tư duy chính trị truyền
thống của cha ông: “Nước lấy dân làm gốc”; đồng thời thấm nhuần nguyên lý mác xít
“Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng”. Nguyên tắc đoàn kết rộng rãi được dựa trên
điểm tương đồng là: “Bất kỳ ai mà thật thà tán thành hòa bình, thống nhất, độc lập, dân
chủ, thì dù những người đó trước đây chống chúng ta, bây giờ chúng ta cũng thật thà
đoàn kết với họ”. “Ai có tài, có sức, có đức, có lòng phụng sự Tổ quốc và phục vụ nhân
dân thì ta đoàn kết với họ” . Hồ Chí Minh còn chỉ rõ, trong quá trình xây dựng khối đại
đoàn kết dân tộc, phải đứng vững trên lập trường giai cấp công nhân, giải quyết hài hòa
mối quan hệ giữa giai cấp, dân tộc để tập hợp lực lượng, không bỏ sót một lực lượng
nào, miễn là họ có lòng trung thành và sẵn sàng phục vụ Tổ Quốc, không phản bội lại
quyền lợi của nhân dân. 3.2.
Nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Muốn xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phải xác định rõ đâu là nền tảng của
khối đoàn kết toàn dân tộc và những lực lượng nào tạo nên nền tảng đó. Hồ Chí
Minh chỉ rõ: “Đại đoàn kết tức là trước hết phải đại đoàn kết đa số nhân dân mà đại đa
số nhân dân là công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác. Đó là nền,
là gốc của đoàn kết, Nó cũng như cái nền của nhà, gốc của cây. Nhưng đã có nền vững,
gốc tốt, còn phải đoàn kết các tầng lớp nhân dân khác” . Như vậy, lực lượng làm nền
tảng cho khối đại đoàn kết toàn dân tộc theo quan niệm của Hồ Chí Minh là công nhân,
nông dân, trí thức. Nền tảng này càng được củng cố vững chắc thì khối đại đoàn kết toàn
dân tộc càng có thể mở rộng, khi ấy không lực nào có thể làm suy yếu khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phải đặc biệt chú trọng yếu tố “hạt nhân”
là sự đoàn kết và thống nhất trong Đảng vì đó là điều kiện cho sự đoàn kết ngoài xã hội.
Sự đoàn kết của Đảng càng được củng cố thì sự đoàn kết toàn dân tộc càng được tăng
cường, Đảng đoàn kết, dân tộc đoàn kết và sự gắn bó máu thịt giữa Đảng với nhân dân 5 Downloaded by Bao Han (hanbao3006@gmail.com) lOMoAR cPSD| 59994889
đã tạo nên sức mạnh bên trong của cách mạng Việt Nam để vượt qua mọi khó khăn, thử
thách, chiến thắng mọi kẻ thù, đi tới thắng lợi cuối cùng của cách mạng.
4. Điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Một là, phải lấy lợi ích chung làm điểm quy tụ, đồng thời tôn trọng lợi ích riêng
khác biệt chính đáng.
Phải chú trọng xử lý các mối quan hệ lợi ích rất đa dạng, phong phú trong xã hội
Việt Nam. Chỉ có xử lý tốt mối quan hệ lợi ích, trong đó tìm ra điểm tương đồng, lợi ích
chung thì mới đoàn kết được lực lượng. Theo Người, đại đoàn kết phải xuất phát từ mục
tiêu vì nước, vì dân, trên cơ sở yêu nước, thương dân, chống áp bức, bóc lột, đói nghèo,
lạc hậu. Hồ Chí Minh cho rằng, nếu nước nhà độc lập mà dân không được hưởng hạnh
phúc, tự do thì độc lập cũng chẳng có ý nghĩa gì. Vì vậy, đoàn kết phải lấy lợi ích tối
cao của dân tộc, lợi ích căn bản của nhân dân lao động làm mục tiêu phấn đấu, đây là
nguyên tắc bất di, bất dịch, là ngọn cờ đoàn kết và là mẫu số chung để để quy tụ mọi
tầng lớp, giai cấp, đảng phải, dân tộc và tôn giáo vào trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Hai là, phải kế thừa truyền thống yêu nước - nhân nghĩa - đoàn kết của dân tộc.
Văn hóa Việt Nam là văn hóa khoan dung, hòa mục để hòa đồng, được hình thành
và phát triển. Trải qua hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước, tinh thần yêu
nước, nhân nghĩa gắn liền với ý thức cố kết cộng đồng của dân tộc Việt Nam đã được
hình thành một truyền thống bền vững, trở thành tình cảm tự nhiên của mỗi người. Tinh
thần ấy, tình cảm ấy theo thời gian trở thành lẽ sống của mỗi người dân Việt Nam, chúng
làm cho vận mệnh của mỗi cá nhân gắn chặt vào vận mệnh của mỗi cộng đồng, vào sự
sống còn và phát triển của dân tộc; chúng là cơ sở của ý chí kiên cường, bất khuất, tinh
thần dũng cảm, hy sinh vì dân, vì nước của mỗi con người Việt Nam, đồng thời là giá
trị tinh thần thúc đẩy sự phát triển của cộng đồng và mỗi cá nhân trong quá trình dựng
nước và giữ nước; làm nên truyền thống đoàn kết của dân tộc.
Ba là, phải có lòng khoan dung, độ lượng với con người. 6
Downloaded by Bao Han (hanbao3006@gmail.com) lOMoAR cPSD| 59994889
Theo Hồ Chí Minh, trong mỗi cá nhân cũng như mỗi cộng đồng đều có những ưu
điểm, khuyết điểm, mặt tốt, mặt xấu… Cho nên, vì lợi ích chung của cách mạng cần
phải có lòng khoan dung, độ lượng, trân trọng phần thiện dù nhỏ nhất ở mỗi người, có
như vậy mới tập hợp, quy tụ rộng rãi mọi lực lượng. Người kêu gọi tất cả những ai có
lòng yêu nước, không phân biệt tầng lớp, tín ngưỡng, chính kiến và trước đây đã từng
đứng vào phe nào, hãy cùng đoàn kết vì nước, vì dân. Bác lấy hình tượng năm ngón tay
có ngón ngắn ngón dài, nhưng cả năm ngón đều thuộc về bàn tay để nói lên sự cần thiết
phải thực hiện đại đoàn kết.
Bốn là, phải có niềm tin vào nhân dân.
Muốn đoàn kết trước hết phải hiểu dân, tin dân, dựa vào dân, giải quyết hài hòa
mối quan hệ giữa các giai cấp, tôn giáo, tín ngưỡng, cần xóa bỏ mọi thành kiến, phải
thật thà đoàn kết, đoàn kết chặt chẽ và rộng rãi. Vì, dân là chỗ dựa vững chắc của Đảng,
là nguồn sức mạnh vô tận và vô địch của khối đại đoàn kết, quyết định thắng lợi cách
mạng. Nguyên tắc này vừa tiếp nối truyền thống của dân tộc “Nước lấy dân làm gốc”,
“Chở thuyền là dân mà lật thuyền cũng là dân”, vừa là sự quán triệt sâu sắc nguyên lý
cách mạng của chủ nghĩa Mác – Lênin: “cách mạng là sự nghiệp của quần chúng”. 5.
Hình thức, nguyên tắc tổ chức của khối đại đoàn kết toàn dân tộc - Mặt
trận dân tộc thống nhất.
5.1. Hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết dân tộc là Mặt trận dân tộc thống nhất.
Cả dân tộc, toàn dân chỉ trở thành lực lượng to lớn, sức mạnh vô địch khi được giác ngộ
về mục tiêu chiến đấu chung, và được tổ chức thành một khối vững chắc và hoạt động
theo một đường lối chính trị đúng đắn. Nếu không thế thì quần chúng dù đông nhưng
cũng chỉ là số đông không có sức mạnh. Ngay từ khi tìm thấy con đường cứu nước, Hồ
Chí Minh đã rất chú ý đến việc đưa quần chúng nhân dân vào những tổ chức yêu nước
phù hợp với từng giai cấp, từng giới, từng ngành nghề và lứa tuổi, tôn giáo và phù hợp
với các bước phát triển của phong trào cách mạng. Đó là hội ái hữu hay tương trợ, công
hội hay nông hội, đoàn thanh niên hay phụ nữ…bao trùm lên tất cả là Mặt trận dân tộc
thống nhất, đó là nơi quy tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước, tập hợp mọi con người
Việt Nam không chỉ trong nước mà còn ở nước ngoài, dù ở bất cứ phương trời 7 Downloaded by Bao Han (hanbao3006@gmail.com) lOMoAR cPSD| 59994889
nào nếu tấm lòng vẫn hướng về quê hương đất nước, về Tổ quốc Việt Nam …
Tuỳ theo từng giai đoạn thời kỳ mà Mặt trận dân tộc thống nhất có thể có những
tên gọi khác nhau như: Hội Phản đế đồng minh Đông Dương (11/1930); Mặt trận nhân
dân phản đế Đông Dương (07/1936); Mặt trận dân chủ Đông Dương (03/1938); Mặt
trận Nhân dân phản đế Đông Dương (11/1939); Mặt trận Việt Minh (05/1941); Mặt
trận Liên Việt (03/1951); Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (1955); Mặt trận giải phóng miền
Nam Việt Nam (12/1960); Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (1976 đến nay). Nhưng những tổ
chức trên, thực chất chỉ là một – đó là tổ chức chính trị rộng rãi, tập hợp đông đảo các
giai cấp, tầng lớp, dân tộc, tôn giáo, đảng phái… phấn đấu vì một mục tiêu chung là độc
lập dân tộc, thống nhất tổ quốc, và hạnh phúc của nhân dân.
5.2. Một số nguyên tắc cơ bản của Mặt trận dân tộc thống nhất.
Một là, phải được xây dựng trên nền tảng liên minh công - nông - trí và đặt dưới
sự lãnh đạo của Đảng. Đây là nguyên tắc cốt lõi trong chiến lược Đại đoàn kết toàn dân
tộc của Hồ Chí Minh, từ đó mở rộng Mặt trận, làm cho Mặt trận thực sự quy tụ được cả
dân tộc. Người chỉ rõ rằng, sở dĩ phải lấy liên minh công nông làm nền tảng “vì họ là
người trực tiếp sản xuất tất cả mọi tài phú làm cho xã hội sống. Vì họ đông hơn hết, mà
cũng bị áp bức bóc lột nặng nề hơn hết. Vì chí khí cách mạng của họ chắc chắn, bền bỉ
hơn của mọi tầng lớp khác”. Người căn dặn, không nên chỉ nhấn mạnh vai trò của công
nông, mà còn phải thấy vai trò và sự cần thiết phải liên minh với các giai cấp khác, nhất
là với đội ngũ trí thức. Bên cạnh đó, lợi ích của Đảng phải gắn liền với lợi ích toàn xã
hội, toàn dân tộc. Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với mặt trận thể hiện ở khả năng nắm
bắt thực tiễn, phát hiện ra quy luật khách quan của sự vận động lịch sử để vạch đường
lối và phương pháp cách mạng phù hợp, giúp Mặt trận hoàn thành nhiệm vụ đấu tranh
giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp, kết hợp độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội.
Hai là phải xuất phát từ mục tiêu vì nước, vì dân. Theo Người, nếu nước độc lập
mà dân không được hưởng hạnh phúc, tự do thì độc lập cũng chẳng có ý nghĩa gì. Vì
vậy, đoàn kết phải lấy lợi ích tối cao của dân tộc, lợi ích căn bản của nhân dân lao động
làm mục tiêu phấn đấu, đây là nguyên tắc bất di bất dịch, là ngọn cờ đoàn kết và mẫu số
chung để quy tụ các tầng lớp giai cấp, đảng phái, dân tộc và tôn giáo vào trong Mặt trận. 8
Downloaded by Bao Han (hanbao3006@gmail.com) lOMoAR cPSD| 59994889
Ba là, phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ. Mọi vấn đề của Mặt
trận đều phải được đem ra để tất cả thành viên bàn bạc công khai, nhằm đi đến nhất trí,
loại trừ mọi sự áp đặt hoặc dân chủ hình thức. Những tư lợi chính đáng, phù hợp với
công ích của đất nước, của dân tộc cần được tôn trọng, còn những gì riêng biệt, không
phù hợp sẽ dần được giải quyết bằng công ích của dân tộc, bằng sự nhận thức ngày càng
đúng đắn hơn của mỗi người, mỗi bộ phận về mối quan hệ giữa công ích và tư lợi.
Bốn là, phải đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thật sự, chân thành, thân ái giúp
đỡ nhau cùng tiến bộ. Trong Mặt trận, vì bên cạnh những điểm tương đồng còn có những
điểm khác biệt, nên cần có sự bàn bạc để đi đến nhất trí. Hồ Chí Minh nhấn mạnh phải
lấy cái chung để hạn chế cái riêng; đồng thời Người nêu rõ: “Đoàn kết thực sự nghĩa là
mục đích phải nhất trí và lập trường cũng phải nhất trí. Đoàn kết thực sự nghĩa là vừa
đoàn kết, vừa đấu tranh, học những cái tốt của nhau, phê bình những cái sai của nhau và
phê bình trên lập trường thân ái, vì nước, vì dân” để tạo nên sự đoàn kết gắn bó chặt chẽ,
lâu dài tạo tiền đề mở rộng khối đại đoàn kết trong mặt trận dân tộc thống nhất.
6. Phương thức xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Một là, làm tốt công tác vận động quần chúng (dân vận). Theo Người, để phát
huy đầy đủ vai trò, trí tuệ, khả năng to lớn của quần chúng nhân dân trong sự nghiệp
kháng chiến, kiến quốc, trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Đảng và Nhà nước cũng như
mọi cán bộ, đảng viên phải làm tốt công tác giáo dục, tuyên truyền, hướng dẫn, giúp đỡ
và vận động quần chúng nhân dân thực hiện mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách và pháp luật của Nhà nước; phải giúp dân hiểu đầy đủ, sâu sắc về quyền lợi, trách
nhiệm và nghĩa vụ của người công dân đối với Đảng, với Tổ quốc và sự nghiệp cách mạng.
Hai là, thành lập đoàn thể, tổ chức quần chúng phù hợp với từng đối tượng để tập hợp
quần chúng. Theo Hồ Chí Minh, để tập hợp quần chúng nhân dân một cách có hiệu quả,
cần phải tổ chức đoàn thể, tổ chức quần chúng. Đây là những tổ chức để tập hợp, giáo
dục, rèn luyện quần chúng cho phù hợp từng giai cấp, dân tộc, tôn giáo, lứa tuổi, giới
tính, nghề nghiệp, vùng miền,… như các tổ chức: Công đoàn, Hội Nông dân, đoàn Thanh
niên, Hội Phụ nữ,… Các đoàn thể, tổ chức quần chúng có nhiệm vụ giáo dục, động viên
và phát huy tính tích cực của các tầng lớp nhân dân, góp phần thực hiện nhiệm vụ của 9 Downloaded by Bao Han (hanbao3006@gmail.com) lOMoAR cPSD| 59994889
cách mạng trong từng giai đoạn. Các đoàn thể, tổ chức quần chúng ra đời, dưới sự lãnh
đạo của Đảng, có nhiệm vụ tuyên truyền, giáo dục, giác ngộ, vận động, tập hợp các tầng
lớp nhân dân tham gia cách mạng, đấu tranh bảo vệ quyền lợi ích của mình. Chính vì
vậy mà trong suốt tiến trình cách mạng Việt Nam, xây dựng và bảo vệ đất nước, các tổ
chức, đoàn thể không ngừng lớn mạnh về số lượng, hoạt động ngày càng có hiệu quả,
thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của cách mạng, là hạt nhân của khối đại đoàn kết toàn dân.
Ba là, các đoàn thể, tổ chức quần chúng được tập hợp và đoàn kết trong Mặt trận
dân tộc thống nhất. Theo Hồ Chí Minh, các đoàn thể, tổ chức quần chúng hợp thành
Mặt trận dân tộc thống nhất. Mặt trận dân tộc thống nhất càng rộng rãi, càng chặt chẽ,
thống nhất bao nhiêu thì khối Đại đoàn kết toàn dân tộc càng mạnh mẽ, càng bền vững
bấy nhiêu. Các đoàn thể, tổ chức quần chúng và Mặt trận dân tộc thống nhất là sợi dây
gắn kết Đảng với nhân dân. Người khẳng định: “Những đoàn thể ấy là tổ chức của dân,
phấn đấu cho dân, bênh vực quyền lợi của dân, liên lạc mật thiết nhân dân với Chính
phủ”. Như vậy, bản chất của đoàn thể Nhân dân, các tổ chức quần chúng là tổ chức của
dân, do đó vai trò của Mặt trận và các đoàn thể nhân dân là phải vận động quần chúng
bao gồm các giai cấp, các tầng lớp trong xã hội tham gia vào tổ chức của mình.
II. SỰ VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN
DÂN TỘC CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.
1. Những quan điểm về chủ trương, đường lối thực hiện khối Đại đoàn kết toàn
dân tộc của Đảng Cộng sản Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Trong sự nghiệp đổi mới, Đảng ta xác định xây dựng và phát huy sức mạnh Đại
đoàn kết toàn dân tộc là động lực chủ yếu trong tiến trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Quan điểm này được Đảng đề ra từ Đại hội VI (năm 1986) và không ngừng được bổ
sung, phát triển qua mỗi kỳ Đại hội Đảng. Bốn bài học lịch sử mà Đại hội VI chỉ ra đã
bao hàm tinh thần Đại đoàn kết toàn dân tộc, trong đó nổi bật là bài học lấy dân làm gốc
và kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại, thực hiện đoàn kết quốc tế.
Dân là gốc, là nền tảng của xã hội, là động lực phát triển của đất nước. Quan điểm này 10
Downloaded by Bao Han (hanbao3006@gmail.com) lOMoAR cPSD| 59994889
đã trở thành linh hồn của đường lối đổi mới, là gốc của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội VI, Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung
ương Đảng ra Nghị quyết 8b, ngày 27/3/1990 về đổi mới công tác quần chúng của Đảng,
tăng cường mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân. Nghị quyết nhấn mạnh: Cách mạng là
sự nghiệp của dân, do dân, vì dân. Nghị quyết khẳng định quan hệ mật thiết giữa Đảng
và nhân dân là truyền thống vô cùng quý báu của cách mạng Việt Nam; đánh giá nghiêm
túc tình hình, thực trạng mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân. Nghị quyết xác định bốn
quan điểm chỉ đạo nhằm đổi mới công tác quần chúng của Đảng, tăng cường mối quan
hệ giữa Đảng và nhân dân: Một là, cách mạng là sự nghiệp của dân, do dân và vì dân.
Hai là, động lực thúc đẩy phong trào quần chúng là đáp ứng lợi ích thiết thực của nhân
dân và kết hợp hài hòa các lợi ích, thống nhất quyền lợi với nghĩa vụ công dân. Ba là,
các hình thức tập hợp nhân dân phải đa dạng. Bốn là, công tác quần chúng là trách nhiệm
của Đảng, Nhà nước và các đoàn thể.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (tháng 6/1991), lần đầu tiên
trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng
nêu khái niệm mới về khối liên minh công - nông - trí thức và khẳng định lấy liên minh
công - nông - trí thức làm nền tảng cho khối Đại đoàn kết toàn dân tộc.
Nhận thức rõ vị trí, tầm quan trọng của chiến lược Đại đoàn kết dân tộc và công
tác xây dựng Mặt trận, ngày 17/11/1993, Bộ Chính trị ra Nghị quyết số 07/NQ/TW Về
Đại đoàn kết dân tộc và tăng cường Mặt trận Dân tộc thống nhất. Nghị quyết nhấn mạnh:
Đất nước ta đang đứng trước thời cơ mới và những thách thức mới. Để tranh thủ thời
cơ, vượt qua thử thách, làm thất bại âm mưu và hoạt động phá hoại của các thế lực thù
địch, chúng ta phải ra sức củng cố, tăng cường khối Đại đoàn kết toàn dân, củng cố, mở
rộng Mặt trận Dân tộc thống nhất. Đoàn kết dân tộc trở thành một nội dung quan trọng
trong phát triển đất nước, phát triển xã hội.
Bước sang thế kỷ XXI, trước những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới và
trong nước, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (tháng 4/2001) đã nêu cụ
thể hơn nữa về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân: “Thực hiện đại đoàn kết các 11 Downloaded by Bao Han (hanbao3006@gmail.com) lOMoAR cPSD| 59994889
dân tộc, tôn giáo, giai cấp, tầng lớp, thành phần kinh tế, mọi giới, mọi lứa tuổi, mọi vùng
của đất nước, người trong Đảng và người ngoài Đảng, người đang công tác và người đã
nghỉ hưu, mọi thành viên trong đại gia đình Việt Nam dù sống trong nước hay ở nước
ngoài. Phát huy sức mạnh của cả cộng đồng dân tộc, truyền thống yêu nước, ý chí tự
lực, tự cường và lòng tự hào dân tộc, lấy mục tiêu giữ vững độc lập dân tộc, thống nhất,
vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh làm điểm tương đồng, tôn
trọng những ý kiến khác nhau không trái với lợi ích chung của dân tộc, xóa bỏ mặc cảm,
định kiến, phân biệt đối xử về quá khứ, giai cấp, thành phần, xây dựng tinh thần cởi mở,
tin cậy lẫn nhau, hướng tới tương lai… trên cơ sở liên minh vững chắc giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức”. Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành
Trung ương khóa IX ra Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 12/3/2003 về phát huy sức mạnh
Đại đoàn kết toàn dân tộc vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Nghị quyết xác định Đại đoàn kết toàn dân tộc “là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu
và là nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc”, liên quan đến sự tồn vong và phát triển của dân tộc. Tại hội nghị
này, Đảng ta sử dụng thuật ngữ “đại đoàn kết toàn dân tộc” thay cho thuật ngữ “đại đoàn
kết toàn dân” với ý nghĩa mở rộng đại đoàn kết, đoàn kết không chỉ ở trong nước mà
còn với cả cộng đồng người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Hội nghị đã đặt vị trí, vai
trò của Mặt trận và khối đại đoàn kết toàn dân tộc lên tầm cao mới, cụ thể hóa Nghị
quyết Đại hội IX của Đảng.
Tiếp tục chủ trương Đại đoàn kết dân tộc đã được xác định trong các Đại hội
trước đó, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng (năm 2006) đã nhấn mạnh vấn
đề phát huy sức mạnh toàn dân tộc, coi đó là một trong bốn thành tố của chủ đề Đại hội:
“Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân
tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát
triển”. Để xây dựng xã hội đồng thuận, Đảng ta chủ trương thực hiện đoàn kết, bình
đẳng, giúp đỡ tương trợ giữa các dân tộc, giữa các vùng miền nhằm phát huy thế mạnh
mỗi vùng miền trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội; chú trọng thực hiện chiến lược
phát triển ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và vùng căn cứ cách mạng.
Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện các chính sách cụ thể đối với các giai cấp, các tầng lớp,
các dân tộc, các tôn giáo; chú trọng chính sách đối với giai cấp công nhân với giai cấp 12
Downloaded by Bao Han (hanbao3006@gmail.com) lOMoAR cPSD| 59994889
nông dân, trí thức, doanh nhân, thế hệ trẻ, phụ nữ, cựu chiến binh, người cao tuổi, đồng
bào định cư ở nước ngoài. Thực hiện nhất quán chính sách tôn trọng và bảo đảm quyền
tự do tín ngưỡng, theo hoặc không theo tôn giáo của công dân, quyền sinh hoạt tôn giáo
bình thường theo pháp luật. Đoàn kết đồng bào theo các tôn giáo khác nhau, đồng bào
theo tôn giáo và không theo tôn giáo. Đấu tranh ngăn chặn các hành vi lợi dụng các vấn
đề dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo để hoạt động trái pháp luật, kích động, chia rẽ dân tộc,
tôn giáo, chia rẽ khối Đại đoàn kết, làm phương hại đến lợi ích chung của đất nước.
Đại hội XI (năm 2011) của Đảng chỉ rõ mục tiêu đoàn kết: “Lấy mục tiêu xây
dựng một nước Việt Nam hòa bình, độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh làm điểm tương đồng; xóa bỏ mặc cảm, định
kiến về quá khứ, thành phần giai cấp, chấp nhận những điểm khác nhau không trái với
lợi ích chung của dân tộc; đề cao tinh thần dân tộc, truyền thống nhân nghĩa, khoan
dung... để tập hợp, đoàn kết mọi người vào Mặt trận chung, tăng cường đồng thuận xã hội”.
Đại hội XII của Đảng khẳng định: “Đại đoàn kết dân tộc là đường lối chiến lược
của cách mạng Việt Nam, là động lực và nguồn lực to lớn trong xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc”. Để phát huy sức mạnh Đại đoàn kết dân tộc, Đại hội XII đã đề ra phương hướng,
nhiệm vụ tăng cường khối Đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức do Đảng lãnh đạo. Phát huy mạnh
mẽ mọi nguồn lực, mọi tiềm năng sáng tạo của Nhân dân để xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc; lấy mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, độc lập, thống nhất, toàn vẹn
lãnh thổ, “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” làm điểm tương đồng;
tôn trọng những điểm khác biệt không trái với lợi ích chung của quốc gia - dân tộc; đề
cao tinh thần dân tộc, truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, khoan dung để tập hợp, đoàn
kết mọi người Việt Nam ở trong và ngoài nước, tăng cường quan hệ mật thiết giữa Nhân
dân với Đảng, Nhà nước, tạo sinh lực mới của khối Đại đoàn kết dân tộc.
Đại hội XIII của Đảng nhấn mạnh nhiệm vụ: Phát huy sức mạnh Đại đoàn kết
toàn dân tộc, dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân; tăng cường pháp
chế, bảo đảm kỷ cương xã hội. Đại hội đề ra một số biện pháp cụ thể: Giải quyết hài hòa
các quan hệ lợi ích giữa các giai tầng trong xã hội. Bảo đảm các dân tộc bình đẳng, đoàn 13 Downloaded by Bao Han (hanbao3006@gmail.com) lOMoAR cPSD| 59994889
kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển. Tập trung hoàn thiện và triển khai thực hiện
tốt các chính sách dân tộc, tôn giáo; có những chính sách đặc thù giải quyết khó khăn
cho đồng bào dân tộc thiểu số; thực hiện tốt đoàn kết tôn giáo, đại đoàn kết toàn dân tộc.
Nghiêm trị mọi âm mưu, hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, cản
trở sự phát triển của đất nước. Đề cao vai trò chủ thể, vị trí trung tâm của nhân dân trong
chiến lược phát triển đất nước. Thực hiện đúng đắn, hiệu quả dân chủ trực tiếp, dân chủ
đại diện, nhất là dân chủ ở cơ sở. Chống các biểu hiện dân chủ cực đoan, dân chủ hình
thức. Đẩy mạnh việc hoàn thiện, xây dựng hệ thống pháp luật thống nhất, đồng bộ, hiện
đại, khả thi, công khai, minh bạch, ổn định, dễ tiếp cận, có sức cạnh tranh quốc tế, bảo
đảm quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, bảo đảm yêu
cầu phát triển bền vững kinh tế, xã hội và quốc phòng, an ninh trong điều kiện mới.
Vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong xây dựng khối Đại đoàn kết dân tộc được
nhấn mạnh: “Tăng cường vai trò nòng cốt chính trị, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc,
các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc; tập hợp,
vận động nhân dân đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, đẩy mạnh cuộc vận động
"Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh"; thực hành dân chủ, tăng
cường đồng thuận xã hội... Xây dựng thế trận lòng dân, phát huy sức mạnh đoàn kết,
đồng thuận của nhân dân trong và ngoài nước để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Để phát
huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong xây dựng khối Đại đoàn kết dân tộc cần đổi mới
tổ chức bộ máy, nội dung và phương thức hoạt động, nâng cao trách nhiệm của đội ngũ
cán bộ Mặt trận và đoàn thể nhân dân, hướng mạnh về cơ sở, địa bàn dân cư; làm tốt
chức năng giám sát, phản biện xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của
đoàn viên, hội viên, tích cực tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, tăng cường đối ngoại
nhân dân. Phát huy sức mạnh nhân dân trong thế trận lòng dân xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Để triển khai các Nghị quyết của Đảng, trong thời gian qua Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã cụ thể hóa bằng các chương trình phối hợp và thống nhất
hành động. Xác định xây dựng khối Đại đoàn kết toàn dân tộc là trách nhiệm của cả hệ
thống chính trị, thực hiện đúng nguyên tắc của Đại đoàn kết toàn dân tộc là phải dựa
trên cơ sở giải quyết hài hòa quan hệ lợi ích giữa các thành viên trong xã hội; bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân; không ngừng nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân, bảo đảm mỗi người dân đều được thụ hưởng những 14
Downloaded by Bao Han (hanbao3006@gmail.com)