










Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
KHOA ……………….. TIỂU LUẬN 
MÔN HỌC: TRIẾT HỌC
TÊN ĐỀ TÀI: TRIẾT HỌC ẤN ĐỘ CỔ ĐẠI - 
 NỘI DUNG VÀ ĐẶC ĐIỂM  Học viên
: Hoàng Nguyễn Thúy Hằng Mã học viên : 23821004
Lớp : Quản lý kinh tế Ngành : Quản lý kinh tế Đắk Lắk, 12/2024
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ TIỂU LUẬN 
MÔN HỌC: TRIẾT HỌC
TÊN ĐỀ TÀI: TRIẾT HỌC ẤN ĐỘ CỔ ĐẠI - 
 NỘI DUNG VÀ ĐẶC ĐIỂM  Học viên
: Hoàng Nguyễn Thúy Hằng Mã học viên : 23821004
Lớp : Quản lý kinh tế Ngành : Quản lý kinh tế Người hướng dẫn TS. Phạm Phương Anh Đắk Lắk, 12/2024 LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lời cám ơn chân thành và sâu sắc đến Cô 
Phạm Phương Anh - người đã trực tiếp giảng dạy em, giúp em tích lũy thêm 
nhiều kiến thức trong việc đính hướng và triển khai bài tiểu luận. Nhờ sự 
hướng dẫn của Cô, em đã có được cái nhìn tổng quan về triết học, từ triết học 
cổ đại cho đến triết học hiện đại, hiểu rõ nền văn minh, các trường phái khoa 
học, triết học của các nước phát triển và đang phát triển, ứng dụng được các 
nguyên tắc, nguyên lý vào lĩnh vực hoạt động trong xã hội và cảm nhận được 
tầm quan trọng của môn học này. Ngoài ra, môn Triết học giúp em hiểu rõ 
hơn về bản chất của cuộc sống và thế giới xung quanh mình và giúp em phát 
triển những kỹ năng quan trọng trong việc suy nghĩ, phân tích và đánh giá 
thông tin. Có thể nói đây là một môn học có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát 
triển của em sau này. Em cảm thấy rất may mắn khi được học môn Triết học 
dưới sự chỉ dẫn của Cô và em sẽ luôn giữ những kiến thức này trong tâm trí 
và áp dụng chúng vào cuộc sống của mình.
Trong quá trình thực hiện bài tiểu luận với đề tài tiểu luận “Triết học 
Ấn Độ cổ đại – Nội dung và đặc điểm” mặc dù em luôn nỗ lực, cố gắng ứng 
dụng các kiến thức đã học để hoàn thiện nội dung đề tài một cách tốt nhất, 
nhưng chắc chắn em vẫn không thể tránh được nhiều thiếu sót. Em rất mong 
nhận được những đánh giá, góp ý từ Cô để rút kinh nghiệm cho những đề tài 
nghiên cứu tiếp theo. Cuối cùng, với lòng biết ơn vô hạn và cảm mến sâu sắc, 
em xin kính chúc Cô luôn vui khỏe và thành công trong công việc giảng dạy  của mình!  Em xin chân thành cảm ơn!
Đắk Lắk, ngày tháng 12 năm 2024
Sinh viên thực hiện MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................i
MỤC LỤC........................................................................................................ii
1. PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................1 2. PHẦN NỘI DUNG
2.1. KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG (5-6 TRANG) 2.1.1 2.1.1.1. 2.1.1.2. 2.1.2.  2.1.2.1. 2.1.2.2.
2.2. NỘI DUNG (8-9 TRANG) 2.2.1. 2.2.1.1. 2.2.1.2 2.2.2. 2.2.2.1 2.2.2.2.
3. PHẦN KẾT LUẬN (1 trang)
4. TÀI LIỆU THAM KHẢO PHẦN I: MỞ ĐẦU
Ấn Độ cổ đại là một lục địa lớn ở phía Nam châu á, có những yếu 
tố địa lý rất trái ngược nhau: Vừa có núi cao, lại vừa có biển rộng; vừa có
sông ấn chảy về phía Tây, lại vừa có sông Hằng chảy về phía Đông; vừa 
có đồng bằng phì nhiêu, lại có sa mạc khô cằn; vừa có tuyết rơi giá lạnh, 
lại có nắng cháy, nóng bức... 
Xã hội Ấn Độ cổ đại ra đời sớm. Theo tài liệu khảo cổ học, vào 
khoảng thế kỷ XXV trước Công nguyên đã xuất hiện nền văn minh sông 
ấn, sau đó bị tiêu vong, nay vẫn chưa rõ nguyên nhân. Từ thế kỷ XV 
trước Công nguyên các bộ lạc du mục Arya từ Trung Á xâm nhập vào ấn
Độ. Họ định cư rồi đồng hóa với người bản địa Dravida tạo thành cơ sở 
cho sự xuất hiện quốc gia, nhà nước lần thứ hai trên đất ấn Độ. Từ thế kỷ
thứ VII trước Công nguyên đến thế kỷ XVI sau Công nguyên, đất nước 
Ấn Độ phải trải qua hàng loạt biến cố lớn, đó là những cuộc chiến tranh 
thôn tính lẫn nhau giữa các vương triều trong nước và sự xâm lăng của 
các quốc gia bên ngoài. Đặc điểm nổi bật của điều kiện kinh tế - xã hội 
của xã hội ấn Độ cổ, trung đại là sự tồn tại rất sớm và kéo dài kết cấu 
kinh tế - xã hội theo mô hình “công xã nông thôn”, trong đó, theo Mác, 
chế độ quốc hữu về ruộng đất là cơ sở quan trọng nhất để tìm hiểu toàn 
bộ lịch sử ấn Độ cổ đại.
Trong mô hình công xã nông thôn, toàn bộ ruộng đất đều thuộc 
quyền sở hữu nhà nước của các đế vương; nhà nước kết hợp với tôn giáo 
thống trị nhân dân và bóc lột nông nô công xã; tôn giáo bao trùm mọi 
mặt đời sống xã hội; con người sống nặng về tâm linh tinh thần và khao 
khát được giải thoát. Trên cơ sở đó đã phân hóa và tồn tại bốn đẳng cấp 
lớn: Tăng lữ (Brahman) – đẳng cấp cao quí nhất trong xã hội bao gồm 
những người hành nghề tế lễ, Quý tộc (Ksatriya) – đẳng cấp thứ hai trong
xã hội bao gồm vua chúa, tướng lĩnh; Bình dân tự do (Vaisya) – đẳng cấp
thứ 3 trong xã hội bao gồm những người có chút ít tài sản, ruộng đất; 
Tiện nô hay nô lệ (Ksudra) – đẳng cấp thấp nhất và đông đảo nhất bao 
gồm những người tận cùng không có quyền lợi gì trong xã hội. Ngoài ra 
còn có sự phân biệt chủng tộc, dòng dõi, nghề nghiệp, tôn giáo. 
Những sự phân biệt này đã tạo ra những xung đột ngấm ngầm trong xã hội 
nhưng bị kìm giữ bởi sức mạnh vật chất và tinh thần của nhà nước – tôn giáo. 
Xã hội vận động, phát triển một cách chậm chạp và nặng nề. Tuy vậy, nhân 
dân Ấn Độ vẫn đạt được những thành tựu văn hóa tinh thần khá rực rỡ. 
Văn hóa Ấn Độ được hình thành và phát triển trên cơ sở điều kiện 
tự nhiên và hiện thực xã hội. Ở đây, toán học xuất hiện sớm: phát minh 
ra số thập phân, tính được trị số π, biết về đại số, lượng giác, phép khai 
căn, giải phương trình bậc 2, 3. Về y học đã xuất hiện những danh y nổi 
tiếng, chữa bệnh bằng thuật châm cứu, bằng thuốc thảo mộc. Nghệ thuật 
nổi bật là nghệ thuật tạo hình như kiến trúc, điêu khắc được thể hiện 
trong các cung điện, đền chùa, tháp, lăng tẩm, trụ đá… (tháp Sanchi, trụ 
đá Sarnath, lăng Taj Mahan, các tượng phật và tượng thần).
Ấn Độ là nơi sản sinh ra nhiều tôn giáo, trong đó quan trọng nhất là đạo 
Bàlamôn (về sau là đạo Hinđu) và đạo Phật; ngoài ra còn có các tôn giáo khác
như đạo Jaina, đạo Xích… Tạo nên và nuôi dưỡng các thành tựu đó là lịch sử 
Ấn Độ cổ và trung đại. Lịch sử này gồm 4 thời kỳ:
 Thời kỳ văn minh Sông Ấn (từ giữa thiên niên kỷ III đến giữa thiên 
niên kỷ II TCN) nền văn minh này được biết đến qua sự phát hiện hai thành 
phố bị chôn vùi Aráppa và Môhenjô Đarô ở lưu vực sông Ấn vào năm 1920 
nên còn được gọi là văn hoá Haráppa.
Thời kỳ văn minh Vêđa (từ giữa thiên niên kỷ II đến thế kỷ VII TCN) 
nét nổi bật của nền văn minh này là sự thâm nhập của người Arya từ Trung Á 
vào khu vực của người người bản địa Đraviđa ở vùng lưu vực sông Hằng, sự 
xuất hiện của 4 bộ kinh Vêđa sớm phản ánh sinh hoạt của họ, sự pha trộn giữa
hai nền văn hóa – tín ngưỡng của hai chủng tộc khác nhau. Chế độ đẳng cấp 
và đạo Bàlamôn xuất hiện góp phần hình thành một nền văn hóa của người  Ấn Độ - văn hóa Vêđa.
Thời kỳ các vương tiều độc lập ( từ thế kỷ VI TCN đến thế kỷ XII) đây 
là thời kỳ có những biến động lớn về kinh tế, chính trị - xã hội, tư tưởng - văn 
hóa....với sự ra đời của các quốc gia và sự hình thành các trường phái triết học
- tôn giáo lớn của Ấn Độ.
Thời kỳ các vương triều lệ thuộc ( từ thế kỷ XII sau CN đến giữa thế kỷ
XIX TCN ) thời kỳ này là giai đoạn phát triển văn hóa, nghệ thuật, tôn giáo, 
triết học và khoa học ở Ấn Độ. Các vương triều lệ thuộc của Ấn Độ đã đóng 
góp nhiều cho sự phát triển của nền văn hóa Ấn Độ.
PHẦN II: NỘI DUNG CHÍNH
1. Đặc điểm cơ bản của triết học Ấn Độ cổ đại 
Từ trong hoàn cảnh lịch sử và truyền thống Vêđa, triết học Ấn Độ cổ 
đại đã hình thành và phát triển. Chính Upanisát – tác phẩm Vêđa xuất hiện 
muộn nhất – đã thể hiện rõ những triết lý sâu sắc của người Ấn Độ. Những 
triết lý này tạo thành những mạch suối ngầm làm phát sinh ra nhiều dòng 
chảy tư tưởng triết học – tôn giáo của Ấn Độ. Upanisát cố lý giải những vấn 
đề về bản thể – nhân sinh, về sự sống – cái chết…, nó ảnh hưởng sâu đậm đến
đời sống tinh thần của người dân Ấn Độ nói riêng, của nhiều dân tộc phương  Đông nói chung. 
Dù cùng được hình thành và phát triển từ trong truyền thống Vêđa, nhưng các
trường phái triết học Ấn Độ cổ đại lại luôn xung đột lẫn nhau, và sự xung đột 
này kéo dài cho đến hết thời trung đại. Tuỳ thuộc vào việc có thừa nhận hay 
không quyền uy, sức mạnh của Vêđa mà các trường phái triết học Ấn Độ cổ –
trung đại được chia thành hệ thống chính thống và hệ thống không chính 
thống. Hệ thống triết học chính thống bao gồm 6 trường phái thừa nhận uy 
quyền của Vêđa là Vêđanta, Samkhya, Mimansa, Yôga, Niaja và Vaisêsika. 
Hệ thống triết học không chính thống bao gồm 3 trường phái không thừa nhận
uy quyền của Vêđa là Lokayatta, Đạo Jaina, Đạo Phật. Mặc dù có nhiều 
Trường phái, hệ thống khác nhau nhưng nhìn chung, triết học Ấn Độ cổ – 
trung đại có những đặc điểm cơ bản sau: 
Thứ nhất, do chịu ảnh hưởng bởi tinh thần Vêđa mà triết học Ấn Độ cổ đại 
không thể phân chia rõ ràng thành chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm, 
phép biện chứng và phép siêu hình (như triết học phương Tây), mà chủ yếu 
được chia thành các hệ thống chính thống và các hệ thống không chính thống.
Trong các trường phái triết học cụ thể luôn có sự đan xen giữa chủ nghĩa duy 
vật và chủ nghĩa duy tâm, giữa phép biện chứng và phép siêu hình với nhau. 
Thứ hai, do chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi các tư tưởng tôn giáo mà triết học Ấn 
Độ cổ đại thường là một bộ phận lý luận quan trọng tạo nên nội dung giáo lý 
của các tôn giáo lớn. Tuy nhiên, tôn giáo của Ấn Độ không có xu hướng 
“hướng ngoại” để tìm kiếm sức mạnh nơi Thượng đế (như các tôn giáo 
phương Tây) mà có xu hướng “hướng nội” đi sâu tìm hiểu đời sống tâm linh, 
tinh thần để phát hiện ra sức mạnh của linh hồn cá nhân con người; vì vậy, 
triết học Ấn Độ cổ – trung đại mang nặng tính chất duy tâm chủ quan và thần  bí. 
Thứ ba, triết học Ấn Độ cổ đại đã đặt ra nhiều vấn đề, song nó rất quan tâm 
đến việc giải quyết các vấn đề thuộc về lĩnh vực nhân sinh, nhằm tìm kiếm 
con đường giải thoát chúng sinh ra khỏi thực tế khắc nghiệt của cuộc sống do 
chế độ đẳng cấp tạo ra. 
2. Phân tích đặc điểm cơ bản của các trường phái Triết học Ấn Độ cổ đại 
Ngoài các tư tưởng triết học trong Upanisat bàn về bratman (đại ngã) và 
atsman (tiểu ngã); về nghiệp báo, luân hồi và số kiếp; về thượng trí và hạ trí; 
về tính thần thánh của trật tự xã hội đẳng cấp,.. triết học Ấn Độ cổ, trung đại 
được chia ra thành hai hệ thống chính thống và không chính thống: 
 Hệ thống chính thống bao gồm 6 trường phái thừa nhận uy quyền của Vêđa 
là Vêđanta, Samkhya, Mimansa, Yôga, Niaja và Vaisêsika. 
 Hệ thống không chính thống bao gồm 3 trường phái không thừa nhận uy 
quyền của Vêđa là Lokayatta, Đạo Jaina, Đạo Phật.  2.1 Trường phái Vedanta: 
Trường phái Vedanta xuất hiện vào thế kỷ II TCN, do Badarayana khởi 
xướng và Sankara phát triển, tiếp nối các tư tưởng của Upisat, đưa ra các kiến
giải siêu hình và duy tâm về nguyên nhân hình thành thế giới, là một trong 
những trường phái triết học quan trọng nhất trong truyền thống triết học Ấn 
Độ cổ đại, với các đặc điểm cơ bản như sau: 
1. Khái niệm về tất cả và vô ngã: Trường phái Vedanta coi tất cả các thực thể 
trong thế giới đều là một, được gọi là Brahman, và cũng coi vô ngã là mục 
tiêu cuối cùng của con người. 
2. Các bản sắc của Brahman: Vedanta phân tích Brahman thành ba bản sắc: 
Brahman như là nguyên nhân của tất cả mọi thứ (Brahman là một), Brahman  như là thế giới  
4. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. C.Mác và Ph. Ăngghen (2000) Toàn tập, tập 23, Nxb. Chính trị  quốc gia.
2. C.Mác và Ph. Ăngghen (1995) Toàn tập, tập 3, Nxb. Chính trị  quốc gia.
3. C.Mác và Ph.Ăngghen (1993), Toàn tập, tập  , 23  Nxb. Chính trị
quốc gia – Sự thật, Hà Nội.
4. C.Mác và Ph.Ăngghen (1993), Toàn tập, tập 46, Nxb. Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội
5. V.I.Lênin, Toàn tập (2005) Toàn tập, tập 2, Nxb. Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội.
6. Lê Thế Phiệt (2016) Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn thành tỉnh ĐakLak. Luận án Tiến sĩ tại Đại học Đà Nẵng.
7.Https://www.xaydungdang.org.vn/nghi-quyet-va-cuoc-song/xay-
dung-va-phat-trien-tp-buon-ma-thuot-tro-thanh-do-thi-trung-tam-vung-tay- nguyen-18241. HƯỚNG DẪN
Tiểu luận có thể viết tay hoặc đánh máy. Sử dụng giấy trắng khổ A4 (210x297
mm), số trang từ 10 đến 15 trang (từ phần mở đầu đến phần kết luận, đánh   số   trang   ở
giữa lề dưới trang giấy). Đánh máy sử dụng font chữ Times New Roman - UNICODE,
cỡ chữ 14, soạn trên WORD, dãn dòng 1,5 line, lề trên 2cm, lề dưới 2cm,
lề trái 3,5cm, lề phải 2 cm.
và em sẽ luôn giữ những kiến thức này trong tâm trí và áp dụng chúng vào cuộc sống của  
