/3
I. Thành tựu của chủ nghĩa bản
Chủ nghĩa bản phát triển qua hai giai đoạn: chủ nghĩa bản cạnh tranh tự do
chủ nghĩa bản độc quyền, nấc thang tột cùng của chủ nghĩa tư bản độc
quyền nhà nước.
Trong suốt quá trình hình thành phát triển, chủ nghĩa bản đã gây ra những
hậu quả nghiêm trọng cho thế giới loài người, nhưng vẫn những mặt tích cực
đối với sản xuất, làm thay đổi hoàn toàn bộ mặt đời sống hội.
Đầu tiên là:
- Tạo ra lượng của cải vật chất khổng l:
Sự ra đời của chủ nghĩa bản đã giải phóng loài người khỏi "đêm trường
trung cổ" của hội phong kiến, đoạn tuyệt với nền kinh tế tự nhiên,tự túc, tự cấp
chuyển sang phát triển kinh tế hàng hóa bản ch nghĩa,chuyển sản xuất nhỏ thành
sản xuất lớn hiện đại. Dưới sự tác động của quy luật g tr thăng các quy luật
kinh tế khác của cỏ chế thị trường. Một mặt, giai cấp sản ng cường bóc lột, làm
giàu nhanh chóng, mặt khác, những nhân tố đó tác động mạnh m thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển, tiến bộ khoa học
công nghệ dẫn tới:
Tăng năng suất lao động hội, kéo theo đó tạo ra ợng của ci
vật chất khổng lồ (Mác Angghen khẳng định : Chủ Nghĩa Bản ra đời trong
chưa đầy 100 m đã tạo ra lượng của cải vật chất bằng tất cả các thê h trước cộng
lại)
- Phát triển lực lượng sản xuất:
Quá trình phát triển của chủ nghĩa bản đã làm cho lực lượng sản xuất phát
triển mạnh m với trình độ kỹ thuật và công nghệ ngày càng cao: từ kỹ thuật thủ công
lên kỹ thuật cơ khí, t giai đoạn khí hóa sang t động a, tin học hóa công
nghệ hiện đại. Cùng với sự phát triển của kỹ thuật công nghệ quá trình giải
phóng sức lao động, nâng cao hiệu quả khám phá và chinh phục thiên nhiên của con
người. Nguyên nhân do:
Thế giới đã trải qua hai cuộc cách mạng kỷ thuật. Cuộc cách mạng kỷ thuật lần
thứ nhất diễn ra đầu tiên nước Anh vào 30 năm cuối của thế kỷ XVIII hoàn thành
vào những năm 50 đầu của thế kỷ XX cuộc cách mạng kỷ thuật lần thứ hai còn gọi
cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại, xuất hiện vào nhưng năm 50 của
thế kỷ XX .
Khoa học thuật thành nhân tố ch đạo của sự phát triển nền sn
xuất hội, thành lực lượng sản xuất trực tiếp, dẫn đến sự biến đổi ch mạng trong
sở vật chất thuật của hội, trong tính chất phân công lao động hội.
Thứ hai, Chú trọng đến giáo dục nâng cao tri thức, sự hiểu biết cho người lao
động.
Cuối ng, kinh tế phát triển nhảy vọt, năng suât lao động tăng cao.
Dẫn đến hệ quả:
+ V tự động hóa: Sử dụng ngày càng nhiều máy tự động, máy điều khiển,
robot…(Máy móc thay thế bắp).
+ Về năng lượng: Ngoài những dạng ng lượng truyền thống (nhiệt, thủy điện)
còn sử dụng năng lượng “sạch” của mặt trời, gió, thủy triều….
+ V vật liệu: Đã xuất hiện với nhiều chủng loại rất phong phú nhiều nh
chất đặc biệt vật liệu tự nhiên không được. dụ: vật liệu tổ hợp (composit),
gốm zincôn hoặc cacbonsilit chịu nhiệt cao…
+ Về sinh học: Được ứng dụng nhiều trong công nghiệp, nông nghiệp, y tế, hóa
chất, bảo v môi trường…như công nghệ vi sinh, kỹ thuật cuzin, k thuật gen và nuôi
cấy tế bào.
+ V tin học, điện tử: Với sự ra đời của máy tính điện t thế hệ mới được sử dụng
trong mọi hoạt động kinh tế đời sống hội, về vật liệu mới, về những dạng năng
lượng mới công nghệ sinh học, về phát triển tin học. Máy nh diễn ra theo bốn
hướng: nhanh (máy siêu tính), nh (vi tính), máy tính xử kiến thức (trí tuệ nhân
tạo), máy tính nói từ xa (viễn tin học).
+ V giáo dục: năm 1999 t lệ trên đại học của người dân trên 25 tuổi từ 14%
đã tăng lên 50%.
+ Về kinh tế: Tăng trưởng GDP: 1820-1898 đạt 2,21%.
1950-1973 đạt 4,91%
1973-1998 đạt 3,01%
Giải phóng sức lao động, ng cao hiệu quả sản xuất, tăng ờng
khả năng chinh phục thiên nhiên của con người, đưa nền kinh tế nhân loại bước vào
thời mới: nền kinh tế tri thức .
- Thực hiện hội hóa sản xuất:
Quá trình hội hóa biểu hiện sự phát triển phân công lao động hội, hợp tác
lao động, tập trung hóa, liên hiệp hóa sản xuất…làm cho các quá trình sản xuất phân
tán được liên kết vào một hệ thống sản xuất, một quá trình sản xuất hội. Chủ nghĩa
bản đã thúc đẩy nền sản xuất hàng hóa phát triển mạnh đạt tới mức điển hình
nhất trong lịch sử, cùng với q trình hội hóa sản xuất cả về chiều rộng
chiều sâu. Đó sự phát triển của phân ng lao động hội, sản xuất tập trung với
quy hợp lý, chuyên môn hóa sản xuất hợp tác lao động sâu sắc, mối liên h
kinh tế giữa các đơn vị, các ngành,các lĩnh vực ngày ng chặt chẽ làm cho c quá
trình sản xuất phân tán được liên kết với nhau phụ thuộc lẫn nhau thành một hệ
thống, thành một quá trình sản xuất hội.
Quá trình sản xuất được liên kết với nhau thành một hệ thống, thành
một quá trình sản xuất hội.
+ Ví dụ: Sản xuất máy bay Boeing: hãng sản xuất máy bay lớn nhất thế giới có
tổng hành dinh tại Chicago, Illinois, Hoa kỳ…Việc sản xuất ra một chiếc boeing sự
liên doanh của nhiều công ty, mỗi linh kiện được sản xuất ra nhiều quốc gia khác
nhau, việc sản xuất trải qua nhiều ng đoạn khác nhau, nếu như chỉ một nhà tư bản
đảm nhận cả thì đầu tư về vốn, thiết bị, con người rất lớn, thay vào đó một nhà
bản chỉ tập trung vào một hoặc một i công đoạn sản xuất tập trung, mức đ
chuyên môn hóa cao tuần hoàn bản nhanh hơn.
- Xây dựng tác phong công nghiệp cho người lao động Lần đầu tiên tổ chức lao
động theo kiểu công xưởng:
Tác phong công nghiệp một yêu cầu quan trọng đối với người lao động trong
nền sx ng hóa phát triển cao, đặc biệt trong chế độ Chủ Nghĩa Hội làm theo
năng lực, hưởng theo nhu cầu”. Chủ nghĩa tư bản thông qua cuộc cách mạng công
nghiệp, lần đầu tiên tổ chức lao động theo kiểu công xưởng, do đó y dựng được tác
phong ng nghiệp cho người lao động, làm thay đổi nề nếp thói quen của người lao
động sản xuất nhỏ trong hội phong kiến.
+ Trong hội Phong Kiến: Người lao động quen sản xuất nhỏ lẻ, tự phát.
+ Trong hội Tư Bản: Người lao động tác phong ng nghiệp, làm việc
đúng giờ, đúng việc, hiệu quả cao.
- Lần đầu tiên trong lịch sử nền dân chủ được thiết lập:
Nền dân chủ tuy chưa phải hoàn hảo, song vẫn tiến b hơn hội phong kiến.
+ Trong hội Phong Kiến: : Người lệ không quyền tự do, bị áp bức,
bóc lột thậm c đánh đập.
+ Trong hội Bản: Tất cả mọi người đều đã quyền tự do.
Tóm lại: Những thành tựu của chủ nghĩa bản đối với lịch sử, đã đưa loài người
từ hội thuần dân sang xã hội công dân một bước tiến của lịch sử, sự chuẩn bị
tốt nhất những điều kiện, tiền đề cho sự ra đời của chủ nghĩa hội trên toàn thế
giới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Những Nguyên Bản Của Chủ Nghĩa Mác
LêNin.
Giáo trình Kinh Tế Chính Trị Mác LêNin.
Giáo trình Triết Học Mác LêNin.
Lịch Sử 11
Hướng dẫn ôn thi Kinh Tế Chính Trị Mác
LêNin của TS.Mai Thế Hởn.
c trang web lấy tài liệu:
www.wikipedia.org
www.luanvan.co
www.violet.vn
\

Preview text:

I. Thành tựu của chủ nghĩa tư bản
Chủ nghĩa tư bản phát triển qua hai giai đoạn: chủ nghĩa tư bản cạnh tranh tự do
và chủ nghĩa tư bản độc quyền, mà nấc thang tột cùng của nó là chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, chủ nghĩa tư bản đã gây ra những
hậu quả nghiêm trọng cho thế giới loài người, nhưng nó vẫn có những mặt tích cực
đối với sản xuất, làm thay đổi hoàn toàn bộ mặt đời sống xã hội. Đầu tiên là:
- Tạo ra lượng của cải vật chất khổng lồ:
Sự ra đời của chủ nghĩa tư bản đã giải phóng loài người khỏi "đêm trường
trung cổ" của xã hội phong kiến, đoạn tuyệt với nền kinh tế tự nhiên,tự túc, tự cấp
chuyển sang phát triển kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa,chuyển sản xuất nhỏ thành
sản xuất lớn hiện đại. Dưới sự tác động của quy luật giá trị thăng dư và các quy luật
kinh tế khác của cỏ chế thị trường. Một mặt, giai cấp tư sản tăng cường bóc lột, làm
giàu nhanh chóng, mặt khác, những nhân tố đó có tác động mạnh mẽ thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển, tiến bộ khoa học – công nghệ dẫn tới:
 Tăng năng suất lao động xã hội, kéo theo đó là tạo ra lượng của cải
vật chất khổng lồ (Mác và Angghen khẳng định : Chủ Nghĩa Tư Bản ra đời trong
chưa đầy 100 năm đã tạo ra lượng của cải vật chất bằng tất cả các thê hệ trước cộng lại)
- Phát triển lực lượng sản xuất:
Quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản đã làm cho lực lượng sản xuất phát
triển mạnh mẽ với trình độ kỹ thuật và công nghệ ngày càng cao: từ kỹ thuật thủ công
lên kỹ thuật cơ khí, từ giai đoạn cơ khí hóa sang tự động hóa, tin học hóa và công
nghệ hiện đại. Cùng với sự phát triển của kỹ thuật và công nghệ là quá trình giải
phóng sức lao động, nâng cao hiệu quả khám phá và chinh phục thiên nhiên của con
người. Nguyên nhân là do:
Thế giới đã trải qua hai cuộc cách mạng kỷ thuật. Cuộc cách mạng kỷ thuật lần
thứ nhất diễn ra đầu tiên ở nước Anh vào 30 năm cuối của thế kỷ XVIII và hoàn thành
vào những năm 50 đầu của thế kỷ XX và cuộc cách mạng kỷ thuật lần thứ hai còn gọi
là cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, xuất hiện vào nhưng năm 50 của thế kỷ XX .
 Khoa học kĩ thuật thành nhân tố chủ đạo của sự phát triển nền sản
xuất xã hội, thành lực lượng sản xuất trực tiếp, dẫn đến sự biến đổi cách mạng trong
cơ sở vật chất kĩ thuật của xã hội, trong tính chất và phân công lao động xã hội.
Thứ hai, Chú trọng đến giáo dục nâng cao tri thức, sự hiểu biết cho người lao động.
Cuối cùng, kinh tế phát triển nhảy vọt, năng suât lao động tăng cao. Dẫn đến hệ quả:
+ Về tự động hóa: Sử dụng ngày càng nhiều máy tự động, máy điều khiển,
robot…(Máy móc thay thế cơ bắp).
+ Về năng lượng: Ngoài những dạng năng lượng truyền thống (nhiệt, thủy điện)
còn sử dụng năng lượng “sạch” của mặt trời, gió, thủy triều….
+ Về vật liệu: Đã xuất hiện với nhiều chủng loại rất phong phú và có nhiều tính
chất đặc biệt mà vật liệu tự nhiên không có được. Ví dụ: vật liệu tổ hợp (composit),
gốm zincôn hoặc cacbonsilit chịu nhiệt cao…
+ Về sinh học: Được ứng dụng nhiều trong công nghiệp, nông nghiệp, y tế, hóa
chất, bảo vệ môi trường…như công nghệ vi sinh, kỹ thuật cuzin, kỷ thuật gen và nuôi cấy tế bào.
+ Về tin học, điện tử: Với sự ra đời của máy tính điện tử thế hệ mới được sử dụng
trong mọi hoạt động kinh tế và đời sống xã hội, về vật liệu mới, về những dạng năng
lượng mới và công nghệ sinh học, về phát triển tin học. Máy tính diễn ra theo bốn
hướng: nhanh (máy siêu tính), nhỏ (vi tính), máy tính có xử lý kiến thức (trí tuệ nhân
tạo), máy tính nói từ xa (viễn tin học).
+ Về giáo dục: năm 1999 có tỉ lệ trên đại học của người dân trên 25 tuổi từ 14% đã tăng lên 50%.
+ Về kinh tế: Tăng trưởng GDP: 1820-1898 đạt 2,21%. 1950-1973 đạt 4,91% 1973-1998 đạt 3,01%
 Giải phóng sức lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng cường
khả năng chinh phục thiên nhiên của con người, đưa nền kinh tế nhân loại bước vào
thời kì mới: nền kinh tế tri thức .
- Thực hiện xã hội hóa sản xuất:
Quá trình xã hội hóa biểu hiện ở sự phát triển phân công lao động xã hội, hợp tác
lao động, tập trung hóa, liên hiệp hóa sản xuất…làm cho các quá trình sản xuất phân
tán được liên kết vào một hệ thống sản xuất, một quá trình sản xuất xã hội. Chủ nghĩa
tư bản đã thúc đẩy nền sản xuất hàng hóa phát triển mạnh và đạt tới mức điển hình
nhất trong lịch sử, cùng với nó là quá trình xã hội hóa sản xuất cả về chiều rộng và
chiều sâu. Đó là sự phát triển của phân công lao động xã hội, sản xuất tập trung với
quy mô hợp lý, chuyên môn hóa sản xuất và hợp tác lao động sâu sắc, mối liên hệ
kinh tế giữa các đơn vị, các ngành,các lĩnh vực ngày càng chặt chẽ làm cho các quá
trình sản xuất phân tán được liên kết với nhau và phụ thuộc lẫn nhau thành một hệ
thống, thành một quá trình sản xuất xã hội.
→ Quá trình sản xuất được liên kết với nhau thành một hệ thống, thành
một quá trình sản xuất xã hội.
+ Ví dụ: Sản xuất máy bay Boeing: là hãng sản xuất máy bay lớn nhất thế giới có
tổng hành dinh tại Chicago, Il inois, Hoa kỳ…Việc sản xuất ra một chiếc boeing là sự
liên doanh của nhiều công ty, mỗi linh kiện được sản xuất ra ở nhiều quốc gia khác
nhau, việc sản xuất trải qua nhiều công đoạn khác nhau, nếu như chỉ một nhà tư bản
đảm nhận cả thì đầu tư về vốn, thiết bị, con người là rất lớn, thay vào đó một nhà tư
bản chỉ tập trung vào một hoặc một vài công đoạn và sản xuất tập trung, mức độ
chuyên môn hóa cao và tuần hoàn tư bản nhanh hơn.
- Xây dựng tác phong công nghiệp cho người lao động Lần đầu tiên tổ chức lao
động theo kiểu công xưởng:
Tác phong công nghiệp là một yêu cầu quan trọng đối với người lao động trong
nền sx hàng hóa phát triển cao, đặc biệt là trong chế độ Chủ Nghĩa Xã Hội “làm theo
năng lực, hưởng theo nhu cầu”. Chủ nghĩa tư bản thông qua cuộc cách mạng công
nghiệp, lần đầu tiên tổ chức lao động theo kiểu công xưởng, do đó xây dựng được tác
phong công nghiệp cho người lao động, làm thay đổi nề nếp thói quen của người lao
động sản xuất nhỏ trong xã hội phong kiến.
+ Trong xã hội Phong Kiến: Người lao động quen sản xuất nhỏ lẻ, tự phát.
+ Trong xã hội Tư Bản: Người lao động có tác phong công nghiệp, làm việc
đúng giờ, đúng việc, có hiệu quả cao.
- Lần đầu tiên trong lịch sử nền dân chủ được thiết lập:
Nền dân chủ tuy chưa phải là hoàn hảo, song vẫn tiến bộ hơn xã hội phong kiến.
+ Trong xã hội Phong Kiến: : Người nô lệ không có quyền tự do, bị áp bức,
bóc lột thậm chí đánh đập.
+ Trong xã hội Tư Bản: Tất cả mọi người đều đã có quyền tự do.
 Tóm lại: Những thành tựu của chủ nghĩa tư bản đối với lịch sử, đã đưa loài người
từ xã hội thuần dân sang xã hội công dân là một bước tiến của lịch sử, là sự chuẩn bị
tốt nhất những điều kiện, tiền đề cho sự ra đời của chủ nghĩa xã hội trên toàn thế giới. TÀI LIỆU THAM KHẢO
 Giáo trình Những Nguyên Lý Cơ Bản Của Chủ Nghĩa Mác – LêNin.
 Giáo trình Kinh Tế Chính Trị Mác – LêNin.
 Giáo trình Triết Học Mác – LêNin.  Lịch Sử 11
 Hướng dẫn ôn thi Kinh Tế Chính Trị Mác – LêNin của TS.Mai Thế Hởn.
 Các trang web lấy tài liệu:  www.wikipedia.org  www.luanvan.co  www.violet.vn \