



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 48704538
Họ tên: HÀ THỊ MỸ DUNG Bệnh viện Mắt TP Lớp: TCCT- H773
THẢO LUẬN LỊCH SỬ ĐẢNG
Câu 1: Vì sao Đảng CSVN ra đời là tất yếu của lịch sử XHVN thời Pháp thuộc
cuối TK XIX đầu TK XX. Ý nghĩa của vấn đề này đối với sự nghiệp CMVN
ngày nay (đối với công cuộc đổi mới đất nước hiện nay). Trả lời:
A. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời (3-2-1930) là tất yếu khách quan của lịch sử xã hội Việt
Nam thời Pháp thuộc cuối TK XIX đầu TK XX:
1. Tình hình thế giới và trong nước tác động đến sự ra đời của ĐCSVN:
1.1. Tình hình thế giới:
a. Từ nửa sau thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản đã chuyển từ tự do cạnh tranh phát triển sang giai đoạn chủ nghĩa
đế quốc, tiến hành xâm chiếm các nước thuộc địa. Hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân ra đời. Mâu
thuẫn mới xuất hiện: mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa với chủ nghĩa đế quốc chỉ có đảng của giai cấp
vô sản mới có thể thực hiện được sứ mệnh lịch sử là lãnh đạo cách mạng giải quyết mâu thuẫn trên. Điều
này tác động tới sự ra đời của ĐCSVN.
b. Phong trào đấu tranh đòi độc lập dân tộc ở các nước thuộc địa phát triển mạnh mẽ và trở thành một bộ phận
quan trọng của cuộc đấu tranh chung chống chủ nghĩa tư bản, đế quốc. Phong trào giải phóng dân tộc trên
thế giới, đặc biệt là ở châu Á đã tác động sâu sắc đến Việt Nam.
c. Năm 1917, cách mạng Tháng Mười Nga thắng lợi đã mở ra thời đại mới trong lịch sử loài người – thời đại
quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới. Thắng lợi của Cách mạng Tháng
Mười đã biến học thuyết Mác từ lý luận khoa học trở thành hiện thực. Ảnh hưởng của Cách mạng tháng
mười không chỉ có ý nghĩa to lớn đối với cách mạng vô sản ở các nước tư bản mà còn cổ vũ, soi đường cho
phong trào dân tộc thuộc địa tìm thấy con đường đấu tranh đúng đắn.
d. Tháng 3- 1919, Quốc tế Cộng sản được thành lập, trở thành bộ tham mưu chiến đấu, tổ chức lãnh đạo phong
trào cách mạng vô sản toàn thế giới. Quốc tế Cộng sản không những vạch hướng chiến lược của cách mạng
vô sản mà cả đối với các vấn đề dân tộc và thuộc địa, chú trọng giúp đỡ và chỉ đạo phong trào cách mạng
giải phóng của các dân tộc thuộc địa. Đối với cách mạng Việt Nam, Quốc tế Cộng sản có vai trò quan trọng
trong việc truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin, đào tạo cán bộ cốt cán, xây dựng đường lối cách mạng và ra
chỉ thị hợp nhất 3 tổ chức đảng cộng sản để thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
1.2 . Tình hình trong nước :
a. 01/9/1858 , thực dân Pháp chính thức nổ súng xâm lược và từng bước thôn tính Việt Nam. Triều đình nhà
Nguyễn từng bước thỏa hiệp và đi đến đầu hàng hoàn toàn thực dân Pháp.
b. Chính sách cai trị: Năm 1897, thực dân Pháp hoàn thành công cuộc xâm chiếm, bình định Việt Nam và bắt
đầu xác lập chế độ cai trị và khai thác thuộc địa ở Việt Nam trên tất cả các lĩnh vực:
-Chính trị: Để thôn tính và tiến hành cai trị, khai thác Việt Nam, thực dân Pháp thi hành chính sách đàn áp đầm
máu đối với các phong trào yêu nước của nhân dân; tiến hành xây dựng hệ thống chính quyền thuộc địa
đồng thời vẫn duy trì chính quyền phong kiến bản xứ làm công cụ tay sai. Với mưu đồ nham hiểm, thực
dân Pháp thực hiện chính sách “chia để trị”: chia ba kỳ với các chế độ chính trị khác nhau, nhằm phá vỡ
khối đoàn kết cộng đồng quốc gia dân tộc. Tước đoạt tất cả các quyền tự do của nhân dân, v.v...
-Kinh tế : Sau khi hoàn thành về cơ bản công cuộc “bình định” bằng quân sự, thực dân Pháp đã tiến hành kế
hoạch khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1897-1914) và tiếp đó kế hoạch khai thác thuộc địa lần thứ hai
(1919-1929) . Qua các cuộc khai thác thuộc địa, Pháp đã biến Việt Nam nói riêng và Đông Dương nói lOMoAR cPSD| 48704538
chung thành thị trường tiêu thụ hàng hóa ế thừa của chính quốc, đồng thời ra sức vơ vét tài nguyên, bóc lột
sức lao động rẻ mạt của người bản xứ, hình thức thuế khóa nặng nề.
-Văn hóa – xã hội: Thực dân Pháp thực hiện chính sách “ngu dân” để dễ cai trị, nhà tù nhiều hơn trường học (
trên 90% dân số mù chữ); du nhập văn hóa đồi trụy, tuyên truyền tư tưởng khai hóa văn minh, nước “đại
Pháp”, vv. nhằm tạo tâm lý phục Pháp và sợ Pháp; khuyến khích tệ nạn xã hội, dùng rượu cồn và thuốc
phiện để đầu độc thế hệ trẻ Việt Nam
c. Sự chuyển biến về kinh tế - xã hội Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ XX -Kinh tế:
Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp đã bước đầu du nhập quan hệ sản xuất tư bản vào Việt
Nam, làm chuyên biến cơ cấu kinh tế và cơ cấu xã hội của một nước phong kiến độc lập hàng nghìn năm. - Xã Hội: +
Sau khi bị thực dân Pháp cai trị Việt Nam là một nước thuộc địa nửa phong kiến.
+ Chính sách thống trị của thực dân Pháp không chỉ làm phân hóa các giai cấp vốn có trong xã hội Việt
Nam như địa chỉ phong kiến và nông dân, mà còn làm xuất hiện các giai cấp mơ, như giai cấp công
nhân, giai cấp tư sản và các tầng lớp mới ra đời:
• Giai cấp địa chủ phong kiến: Đặc trưng của xã hội thuộc địa nửa phong kiến là một bộ phận giai cấp
địa chủ phong kiến câu kết chặt chẽ với thực dân Pháp và làm tay sai đắc lực cho chúng trong việc ra
sức bóc lột, đàn áp nông dân, kìm hãm lực lượng sản xuất trong nước.
• Giai cấp nông dân là thành phần đông đảo nhất trong xã hội Việt Nam (chiếm gần 90% dân số). Dưới
chế độ thuộc địa, nửa phong kiến, nông dân bị đế quốc, phong kiến và tư bản bóc lột nặng nề.
• Tư sản Việt Nam hình thành và phát triển trong quá trình khi thác thuộc địa của thực dân Pháp. Một
bộ phận gắn liền lợi ích với tư bản Pháp, tham gia vào đời sống chính trị, kinh tế của chính quyền thực
dân Pháp, trở thành tầng lớp tư sản mại bản. Một bộ phận là giai cấp tư sản dân tộc mâu thuẫn với tư
bản Pháp, triều đình phong kiến, nhưng thế lực kinh tế yếu ớt, phụ thuộc, do vậy tư sản dân tộc tuy có
tinh thần yêu nước chống đế quốc và phong kiến nhưng họ không có khả năng lãnh đạo cách mạng.
• Tầng lớp tiểu tư sản Việt Nam gồm nhiều tầng lớp khác nhau: từ những người thợ thủ công, tiểu
thương, tiểu chủ, đến viên chức, trí thức, sinh viên, học sinh, vv. bị đế quốc, tư bản chèn ép, khinh
miệt, do đó có tinh thần dân tộc, yêu nước và rất nhạy cảm về chính trị và thời cuộc.
• Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời cùng với quá trình thực dân Pháp thực hiện cuộc khai thác thuộc
địa lần thứ nhất. Ngoài những đặc điểm chung của GCCN quốc tế - đại diện cho LLSX tiến bộ nhất,
không có tư liệu sản xuất, bị bóc lột nên là giai cấp kiến quyết cách mạng nhất, có ý thức tổ chức kỷ
luật cao, sống tập trung và có năng lực quốc tế vô sản; GCCN Việt Nam có những đặc điểm riêng: ·
Ra đời trước giai cấp tư sản dân tộc nên không bị ảnh hưởng bởi hệ tư tưởng cải lương. ·
Kế thừa truyền thống yêu nước của dân tộc. ·
Bị ba tầng áp bức là đế quốc Pháp, địa chủ - phong kiến và tư sản.
· Phần lớn xuất thân từ nông dân là cơ sở khách quan, thuận lợi cho công nhân và nông dân liên minh chặt
chẽ trong quá trình đấu tranh cách mạng.
Tuy nhiên, trước khi ĐCSVN ra đời, GCCNVN chưa thực hiện được sứ mệnh lịch sử của mình vì thiếu một chính đảng lãnh đạo. +
Về mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam: Nổi bật lên hai mâu thuẫn:
• Mâu thuẫn mới: Giữa toàn thể dân tộc VN với thực dân Pháp và tay sai ngày càng sâu sắc và trở thành mâu thuẫn cơ bản.
• Mâu thuẫn đã có từ trước: Giữa nông dân với địa chủ - phong kiến.
- Các phong trào yêu nước Việt Nam trước khi ĐCSVN ra đời: a. Phong trào chống Pháp theo ý thức hệ phong kiến:
- Phong trào Cần Vương do Tôn Thất Thuyết cầm đầu (1885 - 1896). Điển hình là các cuộc khởi nghĩa Ba
Đình, Bãi Sậy, Hương Khê… với những sĩ phu yêu nước như Phan Đình Phùng, Tống Duy Tân… - Phong 2 lOMoAR cPSD| 48704538
trào tự phát của nông dân Yên Thế (1897 - 1913) do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo. b. Phong trào yêu nước
theo khuynh hướng tư sản:
- Xu hướng bạo động do Phan Bội Châu tổ chức, lãnh đạo (1867 - 1940): Chủ trương bạo động để giành độc
lập dân tộc nhưng dựa vào sự giúp đỡ bên ngoài (dựa vào Nhật để đánh Pháp), thiết lập một nhà nước theo
mô hình quân chủ lập hiến của Nhật (1905), và sau đó theo chế độ cộng hòa tư sản như ở Trung Quốc (1912).
- Xu hướng cải cách do Phan Châu Chinh đề xướng (1872 - 1926): Chủ trương bất bạo động, tiến hành cải
cách văn hóa, mở mang dân trí, làm cho dân giàu, nước mạnh nhưng lại dựa vào nhà nước bảo hộ Pháp.
- Phong trào Quốc gia cải lương của bộ phận tư sản và địa chủ lớp trên (1919-1923).
- Phong trào yêu nước dân chủ công khai của tiểu tư sản thành thị và tư sản lớp dưới (1925-1926).
- Phong trào Cách mạng quốc gia tư sản của Việt Nam Quốc dân Đảng do Nguyễn Thái học lãnh đạo (1927-
1930) và cuộc khởi nghĩa Yên Bái (02/1930).
Trước sự xâm lược của thực dân Pháp, các giai cấp và tầng lớp trong XHVN đã đứng lên đấu tranh chống
Pháp, nhưng các phong trào đấu tranh đều thất bại. Những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự thất bại của các phong trào:
- Không đáp ứng được đòi hỏi của lịch sử, không giải quyết được mâu thuẫn trong XH, không hiểu được lịch
sử XHVN, không thấy được xu thế cách mạng thời đại, trào lưu cách mạng thế giới.
- Thiếu một đường lối chính trị đúng đắn (nhận thức và giải quyết đúng đắn mâu thuẫn cơ bản của dân tộc VN lúc đó).
- Thiếu một tổ chức có khả năng lãnh đạo cách mạng đi đến thắng lợi (một đảng chính trị).
- Thiếu lực lượng CM (không tập hợp được rộng rãi các giai cấp, tầng lớp trong xã hội VN lúc đó).
- Các phong trào yêu nước diễn ra lẻ tẻ, rời rạc, thiếu sự liên kết.
Xã hội Việt Nam lâm vào bế tắc, khủng hoảng kéo dài về đường lối cứu nước và lực lượng lãnh đạo cách
mạng. Tình hình đó dẫn đến một xu thế tất yếu của lịch sử là: Phải có một đường lối mới để cách mạng Việt
Nam đi theo. Đó là đường lối cách mạng theo khuynh hướng vô sản (CMVS) với một giai cấp ( GCCN) có
đủ tư cách đại biểu cho quyền lợi của dân tộc, của nhân dân, có đủ uy tín và năng lực (ĐCS ) để lãnh đạo
cuộc cách mạng dân tộc dân chủ đi đến thành công. Hay nói cách khác, lịch sử XHVN thời Pháp thuộc đòi
hỏi cần phải có một chính đảng ra đời.
2. Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong quá trình chuẩn bị thành lập ĐCSVN :
2.1 . Là người đã đi tìm và tìm ra con đường cứu nước giải phóng dân tộc phù hợp với yêu cầu lịch sử xã
hội VN thời Pháp thuộc (1911-1920):
- Ra đi tìm đường cứu nước từ chủ nghĩa yêu nước VN: Năm 1911, Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu
nước. Trong khoảng thời gian từ 1911-1920, Người đã tìm hiểu kỹ các cuộc cách mạng điển hình trên thế
giới và đặc biệt quan tâm tìm hiểu Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917. Người đã rút ra kết luận: “Trong
thế giới bây giờ chỉ có cách mệnh Nga là đã thành công, và thành công đến nơi, nghĩa là dân chúng được
hưởng cái hạnh phúc tự do, bình đẳng thật”.
- Đến với CNMLN, cách mạng vô sản – hệ tư tưởng tiến bộ, trào lưu của thời đại: Tháng 7/1920, Nguyễn Ái
Quốc đọc bản “Sơ thảo lần thứ nhất những Luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa” của Lênin
đăng trên báo Nhân đạo và tìm thấy trong Luận cương của Lênin lời giải đáp về con đường đấu tranh giành
độc lập cho dân tộc Việt Nam sau gần 10 năm tìm kiếm.
2.2 . Là người truyền bá CNMLN vào phong trào cách mạng VN và trực tiếp chuẩn bị những điều kiện về
chính trị, tư tưởng và đạo đức cho việc thành lập ĐCSVN (1921-1930):
- Về tư tưởng: Truyền bá chủ nghĩa Mác-Lenin thông qua báo chí và hoạt động thực tiễn. NAQ đã tham gia
thành lập tờ báo Le Paria (Người cùng khổ) và viết nhiều bài trên các báo Nhân đạo, Đời sống công nhân,
Tạp chí cộng sản, Tập san thư tín quốc tế… Tham gia hoạt động thực tiễn trong phong trào cách mạng ở
các nước trên thế giới. lOMoAR cPSD| 48704538
+ Về chính trị: Hình thành một hệ thống luận điểm chính trị (sau này phát triển thành những nội dung cơ bản
trong Cương lĩnh chính trị của Đảng):
* Một là, khảng định con đường cách mạng của các dân tộc bị áp bức là: “chỉ có giải phóng GCVS thì mới
giải phóng được dân tộc, hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của CNCS và của CMTG”.
* Hai là, xác định CMGPDT là một bộ phận của CMVSTG.
* Ba là, trong nước nông nghiệp lạc hậu, nông dân là lực lượng đông đảo nhất, bị đế quốc phong kiến áp bức
bóc lột nặng nề, vì vậy cần phải thu phục và lôi cuốn được họ, cần phải xây dựng khối công nông làm động lực cách mạng.
* Bốn là, cách mạng muốn được giành thắng lợi, trước hết phải có Đảng CM nắm vai trò lãnh đạo. Đảng
muốn vững phải được trang bị chủ nghĩa MLN.
* Năm là, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân. Vì vậy, cần phải tập hợp, giác ngộ và từng bước
tổ chúc quần chúng đấu tranh từ thấp đến cao.
+ Về tổ chức: Thành lập Hội VNCM Thanh niên tại Quảng Châu (TQ) tháng 6/1925.
2.3 . Là người chủ trì Hội nghị hợp nhất để thành lập ĐCSVN (6/1/1930-7/2/1930):
- Trước nhu cầu cấp bách của phong trào CM trong nước NAQ đã đến Hương Cảng (TQ) triệu tập Hội nghị
hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một chính đảng duy nhất của VN. Lãnh tụ NAQ đã nêu ra năm điểm
lớn cần thảo luận và thống nhất trước hết là: “Bỏ mọi thành kiến xung đột cũ, thành thật hợp tác để thống
nhất các nhóm CSĐD”. Hội nghị đã thông qua các văn kiện do lãnh tụ NAQ soạn thảo: Chánh cương vắn
tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng, Chương trình tóm tắt của Đảng, Điều lệ vắn tắt của ĐCSVN.
Ba tổ chức cộng sản được hợp nhất thành ĐCSVN là Đông Dương Cộng sản đảng, An Nam Cộng sản đảng
và Đông Dương Cộng sản Liên đoàn.
- Hội nghị thành lập ĐCSVN dưới sự chủ trì của NAQ có giá trị như một ĐH Đảng, những văn kiện được
thông qua dù vắn tắt nhưng đã phản ánh những vấn đề cơ bản trước mắt và lâu dài cho CMVN, đưa
CMVN sang một bước ngoặt lịch sử vĩ đại.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt lịch sử vĩ đại của CMVN:
- ĐCSVN ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp ở VN trong thời đại mới,
đó là sản phẩm của sự kết hợp CNMLN với phong trào công nhân và phong trào yêu nước VN.
- Sự ra đời của Đảng với hệ thống tổ chức chặt chẽ và cương lĩnh cách mạng đúng đắn đã chấm dứt sự khủng
hoảng về đường lối cứu nước và giai cấp lãnh đạo của các phong trào yêu nước đầu thế kỷ XX.
3. Ý nghĩa thành lập Đảng CSVN:
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt quan trọng trong lịch sử cách mạng Việt Nam. Sự kiện lịch
sử vĩ đại ấy đã chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối cứu nước và tổ chức lãnh đạo phong trào yêu nước
Việt Nam đầu thế kỷ XX.
Thắng lợi CMT8 vĩ đại ấy đã khẳng định trên thực tế đường lối đúng đắn, năng lực và hiệu quả lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam, là một mốc son chói lọi trên con đường cách mạng do Nguyễn Ái Quốc - Hồ
Chí Minh đã hoạch định từ năm 1930, và là nền tảng vững chắc cho dân tộc Việt Nam tiếp nối trên con đường
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
- Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.
- Đảng Cộng sản Việt Nam thành lập đã khẳng định dứt khoát nội dung, xu hướng phát triển của xã hội Việt
Nam là gắn liền độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội.
- Sự kiện thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam là một bước ngoặt quyết định trong sự phát triển của dân tộc
ta, tạo những tiền đề và nhân tố hàng đầu quyết định đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
B. Ý nghĩa của vấn đề này đối với cách mạng VN hiện nay:
1. Bối cảnh lịch sử: 4 lOMoAR cPSD| 48704538
- Bước vào năm 2018, tình hình kinh tế thế giới có liệu tín hiệu khởi sắc, dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu
cao hơn năm 2017, thương mại tích cực, tạo thuận lợi cho kinh tế trong nước phát triển.
- Tuy nhiên, năm 2018 cũng gặp không ít khó khăn, thách thức do:
+ Tình hình khu vực và thế giới diễn biến nhanh và phức tạp, xung đột xảy ra ở nhiều nơi, xuất hiện những
nhân tố mới có tầm ảnh hưởng sâu, rộng, kéo theo hàng loạt động thái lớn về chính sách của các quốc gia, nền kinh tế lớn.
+ Giá USD, hàng hóa thế giới tăng cao tạo áp lực không nhỏ cho công tác điều hành trong nước.
+ Bên cạnh đó, quy mô kinh tế nước ta nhỏ, độ mở lớn, dư địa tài khóa, tiền tệ hạn hẹp, trong khi nhu cầu
nguồn lực rất lớn, không chỉ cho đầu tư phát triển, mà quan trọng hơn là đáp ứng yêu cầu bảo đảm an sinh
xã hội, quốc phòng, an ninh,...
+ Biến đổi khí hậu, thiên tai luôn thường trực.
Với phương châm "kỷ cương, liêm chính, hành động, sáng tạo, hiệu quả", Chính phủ đã chỉ đạo các bộ, ngành,
địa phương khẩn trương ban hành các chương trình, kế hoạch hành động và triển khai tích cực, tập trung tháo
gỡ khó khăn, xây dựng kịch bản tăng trưởng các ngành, lĩnh vực và thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thực hiện;
kiên định mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô để phát triển nhanh, bền vững, gắn liền với thực hiện cơ cấu lại nền
kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; chỉ đạo,
điều hành quyết liệt, hiệu quả và toàn diện trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, xã hội, môi trường, cải cách hành
chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, cải cách thể chế, thực thi pháp luật, phòng, chống tham nhũng,
an ninh, quốc phòng, đối ngoại,... nỗ lực, phấn đấu ở mức cao nhất hoàn thành mục tiêu kế hoạch đề ra.
Nhìn chung, với tinh thần vào cuộc mạnh mẽ của toàn hệ thống chính trị, sự đồng tình, ủng hộ của các tầng
lớp nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp, các tổ chức quốc tế,... tình hình kinh tế - xã hội năm 2018 tiếp tục duy
trì đà chuyển biến tích cực, hoàn thành toàn diện 12/12 chỉ tiêu chủ yếu Quốc hội giao, trong đó có 8 chi tiêu
vượt và 4 chỉ tiêu đạt mục tiêu kế hoạch đề ra.
2. Vai trò của Đảng CSVN đối với CMVN hiện nay:
Sau khi ra đời cho đến nay, Đảng CSVN vẫn giữ được và bảo vệ quyền lợi của Đảng vì những lý do sau: a.
Theo Hiến pháp của nước CHXHCNVN, điều 4:
- Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng duy nhất
- Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của Nhân dân lao động và của dân tộc
Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, Nhân dân lao động và của cả dân tộc.
- Lấy chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
- Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân
dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định của mình.
- Các tổ chức của Đảng và đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
b. Bản chất của Đảng CSVN: Hoạt động vì lợi ích của nhân dân lao động và toàn thể dân tộc VN.
c. Đảng CSVN được sự ủng hộ của Nhân dân lao động và của cả dân tộc.
d. Những thành tựu mà Đảng đã làm được:
- Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta giành được những thắng lợi vĩ đại:Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm
1945, thành lập nhà nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà; thắng lợi của các cuộc kháng chiến oanh liệt để giải
phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc.
- Thắng lợi của sự nghiệp đổi mới và từng bước đưa đất nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Thành tựu ( Văn kiện XII):
+ Thành tựu về lý luận:
Trong quá trình lãnh đạo công cuộc đổi mới và thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội, nhận thức của Đảng về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt lOMoAR cPSD| 48704538
Nam ngày càng sáng tỏ hơn. Hệ thống luận điểm về công cuộc đổi mới, về xã hội xã hội chủ nghĩa đường đi
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam đã hình thành những nét cơ bản. Từ thực tiễn đổi mới và xây dựng chủ nghi.
hội, Đảng đã nhận thức rõ hơn những vấn đề về chế độ kinh , chính trị, cơ cấu xã hội của thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội, Việt Nam.
+ Thành tựu trong thực tiễn:
Công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử: •
Đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, kinh tế tăng trưởng nhanh, cơ sở vật chất - kỹ thuật
được tăng cường, đời sống của nhân dân không ngừng được cải thiện. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình
quân 10 năm từ 1990-2000 đạt 7,5%, 10 năm từ 2001-2010 đạt 7,25%. Trong những năm 20112015 ,
kinh tế đất nước vẫn tăng trưởng bình quân hàng năm trên 5,5 % (năm 2012: 5,25%, năm 2013: 5,45
%, năm 2015: 6,68%). Lạm phát giảm từ 18,13% năm 2011 xuống còn 7% năm 2013 và 0 ,6% năm
2015. Tái cơ cấu nền kinh tế đạt kết quả bước đầu. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tỷ trọng ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tàng từ 60 ,2% năm 2010
lên 78% năm 2013. Thu nhập bình quân đầu người tăng từ 200 USD năm 1990 lên 1.168 USD năm 20 và 2.109 USD năm 2015. •
Hình thành một số ngành kinh tế mũi nhọn: dầu khí, dệt may, da giày, thủy hải sản, lương thực, cây công nghiệp •
Giải quyết vững chắc vấn đề lương thực. Từ chỗ thiếu ăn, Việt Nam trở thành nước xuất khẩu gạo thứ hai trên thế giới. •
Thực hiện có kết quả chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phân. •
Đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng nhanh. Đến năm 2015, tổng số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt trên 250 tỷ USD. •
Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa từng bước được hình thành. Nhà nước từng
bước tạo ra khung pháp lý cho các yếu tố thị trường bằng các luật như: Luật Doanh nghiệp, Luật
Thương mại, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, đồng thời thể chế hóa các chính sách
về đất đai, tín dụng, ưu đãi thuế, v... •
Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa được đẩy mạnh. Phát triển mạnh mẽ các khu công nghiệp (
cả nước có khoảng 280 khu công nghiệp) và hình thành các vùng kinh tế trọng điểm. Cơ cấu kinh tế
có sự chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tỷ trọng công nghiệp trong cơ
cấu GDP tăng nhanh từ 28,8% năm 1995 lên 41,1% năm 2010. Tỷ trọng các ngành dịch vụ tăng từ 33
,1% năm 1988 lên 38% năm 2005 và 38,3% năm 2010. Tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm xuống dưới
5% năm 2015. Kinh tế Việt Nam hội nhập mạnh mẽ với khu vực và thế giới. Hiện nay, Việt Nam có
quan hệ thương mại với hơn 200 nước và vùng lãnh thổ, ký hiệp định thương mại song phương với hơn 100 nước. •
Đời sống vật chất và tinh thần của các tầng lớp nhân dân được cải thiện rõ rệt. Văn hóa - xã hội có
tiến bộ, an sinh xã hội được bảo đảm, đời sống nhân dân được cải thiện một bước lệ tham gia bảo
hiểm y tế tăng từ 63% năm 2010 lên trên 50% năm 2005, Quốc hội thông qua gần 150 luật. Từ năm
2006 đến năm 2015, Quốc hội thông qua hơn 100 luật. Bộ máy Chính phủ và chính quyền địa phương
được kiện toàn một bước. Bộ máy Chính phủ giảm từ 49 đầu mối xuống còn 25 đầu mối. Bộ máy Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh giảm từ 40 đầu mối xuống còn 20 đầu mối. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
thành viên từng bước đổi mới về tổ chức và phương thức hoạt động cho phù hợp với tình hình mới. •
Phá thế bao vây, cấm vận, mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa; giữ
vững độc lập chủ quyền quốc gia. Tham gia giải pháp chính trị vấn đề Campuchia (1989); bình thường
hóa quan hệ với Trung Quốc (1991), với Hoa Kỳ (1995); gia nhập ASEAN (1995); gia nhập WTO
(2006); ký kết Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương TPP (2015). Đến năm 2015, Việt Nam đã
có quan hệ ngoại giao với 185 nước. Mở rộng quan hệ hợp tác với hầu hết các nước lớn như: Mỹ,
Nhật Bản, Nga, Ấn Độ và các nước tư bản phát triển: Anh, Pháp, Đức, Italia, v.v.; tăng cường hợp tác
với Trung Quốc; quan hệ hợp tác chiến lược với nhiều nước trên thế giới. Từng bước giải quyết hòa
bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ biển, đảo với các nước liên quan như Trung Quốc, các nước
ASEAN. Đồng thời, tăng cường đàm phán, ký kết các Hiệp ước Thương mại tự do với ASEAN, EU,
Mỹ, v... Tranh thủ ODA, thu hút FDI, mở rộng thị trường ngoài nước, chủ động hội nhập quốc tế. Đến
năm 2015, Việt Nam đã thu hút hàng chục tỷ USD vốn ODA, trên 250 tỷ USD đầu tư trực tiếp nước
ngoài; tiến một bước dài trong hội nhập kinh tế quốc tế thông qua việc gia nhập các diễn đàn kinh tế AFTA, APEC, WTO. 6 lOMoAR cPSD| 48704538 •
Về quốc phòng an ninh, thành tựu cơ bản, bao trùm của đất nước là giữ vững độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của đất nước, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng và chế độ xã hội chủ nghĩa,
cơ bản giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Việt Nam đã thực hiện có hiệu quả nhiệm
vụ củng cố an ninh, quốc phòng với chống “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ; vô hiệu hóa hoạt
động của các đối tượng phản động trong và ngoài nước lợi dụng các vấn đề dân tộc, tôn giáo, nhân
quyền, để gây mất ổn định. Đảng đã quan tâm xây dựng, phát triển tiềm lực quốc phòng, an ninh của
đất nước; xây dựng lực lượng vũ trang, đặc biệt là quân đội và công an theo hướng chính quy, tinh
nhuệ, từng bước hiện đại; xây dựng được thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân.
+ Công tác xây dựng Đảng đạt được những kết quả quan trọng. Trong tình hình thế giới có nhiều
diễn biến phức tạp, các thế lực thù địch tấn công toàn diện vào Đảng và chế độ chính trị của đất
nước, Đảng vẫn vững vàng, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Đảng đã nâng
cao nhận thức, đổi mới tư duy, thống nhất tư tưởng trên những vấn đề cơ bản của công cuộc đổi
mới, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong điều kiện mới; đấu tranh
bảo vệ quan điểm, đường lối đúng đắn; phê phán các quan điểm sai trái đòi đa nguyên chính trị, đa
đảng đối lập, dân chủ cực đoan, phủ nhận thành tựu của quá khứ, v... Dân chủ trong Đảng có nhiều tiến bộ.
3. Liên hệ bản thân:
- Hành động của mình để Đảng vẫn giữ vai trò lãnh đạo.
(Mỗi người tự xử)
Câu 2: nội dung cơ bản của đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
của Đảng ta thời kì 1930 -1975. Quan điểm của Đảng ta về bảo vệ tổ quốc xã
hội chủ nghia Việt Nam hiện nay(Liên hệ văn kiện Đại hội XII).
Câu này có thể chia làm 3 câu hỏi nhỏ cho dễ viết:
Câu 2a: Nội dung cơ bản của đường lối GPDT thời kỳ 1939-1945. Quan điểm của Đảng ta về bảo vệ tổ
quốc xã hội chủ nghia Việt Nam hiện nay(Liên hệ văn kiện Đại hội XII). Trả lời: 1.
Bối cảnh lịch sử: a- Thế giới:
- Tháng 9-1939, phát xít Đức tấn công Ba Lan, Chiến tranh số giới thứ hai bùng nổ. Chính phủ phản
động ở Pháp thi hành tính sách phát xít, giải tán Đảng Cộng sản Pháp và đảng cộng sản ở các nước
thuộc địa, thủ tiêu các quyền tự do dân chủ. Ở Viễn Đông, Nhật Bản đẩy mạnh xâm lược Trung
Quốc và xúc tiến cuộc chiến tranh trên mặt trận Thái Bình Dương, chiếm đóng các nước Đông Nam Á.
- Chiến tranh thế giới thứ hai là sự giành giật, chiếm đoạt thị trường và thuộc địa, phân chia lại thế
giới của các tập đoàn đế quốc bằng biện pháp vũ lực, có nguyên nhân sâu xa từ quy luật lợi nhuận
tối đa và quy luật phát triển không đều của chủ nghĩa tư bản lũng đoạn. Gây ra chiến tranh thế giới,
tập đoàn phát xít Đức - Ý - Nhật đã gieo rắc đau thương cho nhân loại, chà đạp lên các dân tộc bị
thống trị. Chúng trở thành kẻ thù nguy hiểm nhất của nhân dân thế giới. b- Trong nước:
- Thực dân Pháp tiến hành đàn áp cách mạng Việt Nam dã man, sát hại 2 ngàn đảng viên, 1.700 người
bị bắt, hơn 100 Đảng viên ra nước ngoài tình hình cách mạng Việt Nam lúc bấy giờ vô cùng khó
khăn. Them vào đó, thực hiện lệnh tổng động viên nhằm làm bia đỡ đạn cho thực dân Pháp chiến
tranh thế giới lần 2. Trong giai đoạn này chúng ta bị thiệt hại rất lớn về con ngừoi cho một cuộc
chiến tranh phi nghĩa. Từ đó tạo nên những mâu thuẫn sâu sắc giữa dân tộc Việt Nam và Pháp, điều
này thúc đẩy cuộc chiến tranh giành độc lập.
- Nhật và Pháp cùng nhau thống trị Đông dương. Dân ta vừa chịu ách thống trị của Nhật và Pháp,
chúng bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay và thầu dầu nhằm mục đích phục vụ cho quốc phòng của lOMoAR cPSD| 48704538
Nhật đẩy nhân dân ta đến nạn đói năm 1945. Mâu thuẫn đã lên đến đỉnh điểm và tòan dân muốn đấu
tranh để giải phóng dân tộc.
- Khắp cả nước nổ ra các cuộc khởi nghĩa: Bắc sơn, Nam kỳ, binh biến Đô lương. Tuy nhiên các cuộc
khởi nghĩa này đều thất bại do khởi nghĩa diễn ra chưa đúng thời cơ. 2. Đường lối:
a- Đường lối chỉ đạo của Đảng ta qua các kỳ Hội nghị TW Đảng:
- Hội nghị TWĐảng VI diễn ra vào 11/1939 tại Bà Điểm, Gia định.
- Hội nghị TWĐảng VII (11/1940 tại Định Bảng, Bắc Ninh) - Hội
nghị TWĐảng VIII 5/1941 tại Pắc Bó, Cao Bằng. b- Nội dung:
- Đặt nhiệm vụ chống đế quốc, giải phóng dân tộc lên hàng đầu: Mục tiêu trước mắt của cách mạng Đông
Dương là đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc Đông Dương, làm cho Đông Dương hoàn toàn
độc lập. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ tám (5-1941) nhấn mạnh: “Cuộc cách mạng Đông
Dương hiện tại không phải là cuộc cách mạng tư sản dân quyền, cuộc cách mạng phải giải quyết hai vấn đề:
phản đế và điền địa nữa, mà là cuộc cách mạng chỉ phải giải quyết một vấn đề cần kíp “dân tộc giải phóng”,
vậy thì cuộc cách mạng Đông Dương trong giai đoạn hiện tại là một cuộc cách mạng dân tộc giải phóng”.
- Chủ trương đoàn kết rộng rãi lực lượng toàn dân tộc: thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh
( gọi tắt Việt Minh) để tập hợp mọi giai cấp, đảng phái, dân tộc, tôn giáo, vv. không phân biệt tuổi tác, giới
tính, quan điểm chính trị, miễn là có lòng yêu nước, mưu cầu nền độc lập cho xứ sở vào các đoàn thể cứu
quốc như Công nhân cứu quốc, Nông dân cứu quốc, Thanh niên cứu quốc, Phụ nữ cứu quốc, Nhi đồng cứu
vong, vv. đấu tranh chung dưới một hiệu cờ thống nhất nhằm mục tiêu giải phóng, độc lập dân tộc. Mặt trận
đã mở rộng biên độ tối đa để tập hợp lực lượng, chỉ trừ bọn phản quốc, trong đó, liên minh công - nông là
xương sống của Mặt trận.
- Chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước: cốt làm sao đánh thức được tinh thần
dân tộc xưa nay trong - nhân dân. Ở Việt Nam, thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh; hai nước
Lào và Campuchia thành lập Ai Lao độc lập đồng minh và Cao Miên độc lập đồng minh. Trên cơ sở ra đời
của Mặt trận ở mỗi nước, sẽ tiến tới thành lập Mặt trận chung của ba nước là Đông Dương độc lập đồng minh.
- Đặt công tác chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang làm nhiệm vụ trung tâm của cách mạng Đông Dương: Nghị
quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ tám (5-1941) ghi rõ “Cuộc cách mạng Đông Dương phải
kết liễu bằng một cuộc khởi nghĩa vũ trang”. Muốn cuộc khởi nghĩa vũ trang thắng lợi phải có đủ những
điều kiện khách quan và chủ quan, phải chọn đúng thời cơ cách mạng. Chiều hướng phát triển của cuộc khởi
nghĩa vũ trang là tiến hành các cuộc khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền địa phương mở đường tiến
lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong toàn quốc.
- Coi trọng nhiệm vụ xây dựng Đảng: bảo đảm cho Đảng thực sự là đội tiên phong của giai cấp công nhân
“đủ năng lực lãnh đạo cuộc cách mạng Đông Dương đi đến toàn thắng”; gấp rút đào tạo cán bộ và coi đólà
một công tác cấp bách, “ không thể bỏ qua một giờ phút” b- Chính trị:
- Thành lập và phát triển Mặt trận Việt Minh (19/5/1945) bao gồm các đoàn thể cứu quốc. Duy trì và phát
triển đội du kích Bắc Sơn. Thành lập đội tự vệ võ trang Cao Bằng cuối năm 1941.
- Đảng đưa ra Đề cương Văn hoá Việt Nam, một cương lĩnh đầy đủ về lĩnh vực văn hoá duy nhất của Đảng
đã vũ trang cho toàn Đảng và những người hoạt động vă hoá yêu nước phương hướng chống lại văn hoá
phát xít và phong kiến, xây dựng nền văn hoá dân tộc, khoa học, đại chúng.
- Chuẩn bị lực lượng vũ trang:
+ Mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất (2/1943), xây dựng lực lượng CM ở thành thị, vận động công nhân tham gia khởi nghĩa.
+ Thành lập đội VN tuyên truyền giải phóng quân ngày 22/12/1944, chủ yếu tuyên truyền vận động quần chúng là chính. 8 lOMoAR cPSD| 48704538
- Xây dựng căn cứ địa cách mạng lấy Bắc sơn, Vũ Nhai làm trung tâm. c- Phát động phong trào kháng Nhật cứu nước:
- Bước ngoặt của tình hình cách mạng Việt Nam: Ngày 3-9-1945 Nhật đảo chính Pháp để độc chiếm Đông
dương. Nhận định của Đảng ta là Nhật đảo chính Pháp đã tạo ra một cuộc khủng hoảng chính trị nhưng
thực sự thời cơ chưa chín muồi. Lúc này, Đảng ta xác định kẻ thù chính của nhân dân Việt Nam là phát xít
Nhật và phát động cao trào kháng Nhật.
- Chủ trương: Tinh thần Hội nghị thể hiện trong Chỉ thị Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta. d- Chớp thời cơ:
- Đảng dự báo chính xác khả năng xuất hiện thời cơ: quân đồng minh vào Đông dương, Nhật không chống
cự nổi, Nhật đầu hàng vô điều kiện vì thế đây là thời cơ của cuộc tổng khởi nghĩa.
- Đảng biết chớp lấy thời cơ: Lúc 11h, ngày 13/8/1945, Nhật tuyên bố rút nội các ra khỏi ĐD và 28/8/1945
quân đồng minh tiến vào Đông Dương giải giáp quân Nhật.
e- Tổng khởi nghĩa CMT8:
Đáp lời kêu gọi thiêng liêng của Đảng, của Ủy ban Giải phóng Dân tộc, của Chủ tịch Hồ Chí Minh, tổng
khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945 đã diễn ra và giành thắng lợi nhanh chóng trong vòng 15 ngày (từ ngày 14
đến ngày 28-8-1945). Trong đó, thắng lợi ở Hà Nội, Huế, Sài Gòn có ý nghĩa quyết định.
- Tại Hà Nội, dưới sự lãnh đạo của Xứ ủy Bắc Kỳ và Thành ủy Hà Nội, lực lượng chính trị có lực lượng
vũ trang làm nòng cốt đã tiến hành Tổng khởi nghĩa giành chính quyền nhanh gọn, không đổ máu vào
ngày 19-8-1945. Khởi nghĩa thắng lợi ở Hà Nội là một đòn chí mạng giáng vào chính quyền tay sai Nhật
ở hầu khắp cả nước, đẩy chúng đến chỗ hoàn toàn tuyệt vọng, tan rã; mở ra thời kỳ khởi nghĩa dồn dập trong phạm vi cả nước.
- Tại Huế, dưới sự lãnh đạo của Ủy ban khởi nghĩa, quần chúng nhân dân có lực lượng tự vệ làm nòng cốt
tiến công chiếm các cơ Sở của chính quyền bù nhìn, tuyên bố xóa bỏ chính quyền bù nhìn, lập chính
quyền cách mạng vào ngày 23-8-1945. Khởi nghĩa giành chính quyền ở Huế thắng lợi nhanh chóng và không đổ máu.
- Tại Sài Gòn, dưới sự lãnh đạo của Xứ ủy Nam Kỳ, đông đảo nhân dân Sài Gòn và các tỉnh lân cận được
trang bị vũ khí thô sơ đã ồ ạt chiếm các công sở của chính quyền bù nhìn vào đêm ngày 24 và kết thúc
cuộc Tổng khởi nghĩa tại thành phố ngày 25-8-1945 với sự ra mắt của Ủy ban hành chính lâm thời Nam
Bộ. Cuộc khởi nghĩa ở Sài Gòn đêm 24 rạng ngày 25-8-1945 đã đưa Tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945 lên tới đỉnh cao.
Ngày 2-9-1945, trong cuộc mít tinh lớn tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội, thay mặt Chính phủ lâm thời,
Chủ tịch Hồ Chí Minh trịnh trọng công bố Tuyên ngôn độc lập, thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Bản Tuyên ngôn độc lập đã trịnh trọng tuyên bố: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời; thủ tiêu hoàn
toàn chính quyền thực dân, phong kiến, khẳng định quyền tự do độc lập của dân tộc Việt Nam trước toàn thể
nhân dân Việt Nam và toàn thế giới. “Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm nay,
một dân tộc đã gan góc đứng về phe Đồng minh chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải được tự do!
Dân tộc đó phải được độc lập”.
Tuyên ngôn độc lập khẳng định: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thực đã thành một
nước tự do, độc lập. Toàn thể dân Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mệnh và của cải để
giữ vững quyền tự do và độc lập ấy”. f-
Ý nghĩa lịch sử của Cách mạng Tháng Tám năm 1945
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 có ý nghĩa lịch sử đối với dân tộc và thời đại hết sức sâu sắc.
- Đối với dân tộc: lOMoAR cPSD| 48704538
+ Cách mạng Tháng Tám đánh dấu một cuộc biến đổi cực kỳ to lớn trong tiến trình lịch sử của dân tộc, đưa
Việt Nam bước vào một kỷ nguyên mới, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
+ Nhân dân ta từ thân phận nô lệ đứng lên làm chủ đất nước, làm chủ vận mệnh của mình.
+ Đảng Cộng sản Đông Dương từ một đảng hoạt động bí mật trở thành một đảng cầm quyền.
+ Nước ta từ một nước thuộc địa nửa phong kiến trở thành một nước độc lập, một nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á.
+ Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám xác lập và nâng cao vị thế quốc tế của dân tộc Việt Nam trong hàng
ngũ các dân tộc tiên phong, thúc đẩy sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc và tiến bộ xã hội.
- Đối với quốc tế và thời đại:
+ Cách mạng Tháng Tám góp phần mở ra thời kỳ suy sụp tan rã của chủ nghĩa thực dân cũ trên phạm vi thế
giới, thúc đẩy và cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ.
+ Cách mạng Tháng Tám chứng tỏ trong thời đại ngày nay, một cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
ở một nước thuộc địa do toàn dân nổi dậy dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản, có đường lối cách mạng
đúng đắn, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại hoàn toàn có khả năng thắng lợi. Cuộc cách mạng ấy
có thể thành công trước khi giai cấp công nhân và nhân dân lao động ở nước đế quốc giành được chính quyền.
3. Liên hệ hiện nay: a- Bối cảnh hiện nay: - Thế giới:
+ Trên thế giới, diễn biến rất phức tạp, nhưng hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, hợp tác và phát triển vẫn
là xu thế lớn. Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế tiếp tục được đẩy mạnh
+ Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ, CNH hiện đại hóa phát triển đặc biệt là công nghệ thông tin
tiếp tục phát triển mạnh mẽ, thúc đẩy sự phát triển nhảy vọt trên nhiều lĩnh vực, tạo ra cả thời cơ và thách
thức đối với mọi quốc gia.
- Tình hình chính trị - an ninh thế giới thay đổi nhanh chóng, diễn biến rất phức tạp, khó lường; tình trạng
xâm phạm chủ quyền quốc gia, tranh chấp lãnh thổ và tài nguyên, xung đột sắc tộc, tôn giáo, can thiệp lật
đổ, khủng bố, chiến tranh cục bộ, chiến tranh mạng,... tiếp tục diễn ra gay gắt ở nhiều khu vực.
- Châu Á - Thái Bình Dương, trong đó có khu vực Đông Nam Á, tiếp tục là trung tâm phát triển năng động,
có vị trí địa kinh tế - chính trị chiến lược ngày càng quan trọng trên thế giới. Đồng thời, đây cũng là khu
vực cạnh tranh chiến lược giữa một số nước lớn, có nhiều nhân tố bất ổn. Tranh chấp lãnh thổ, chủ quyền
biển, đảo trong khu vực và trên Biển Đông tiếp tục diễn ra gay gắt, phức tạp. ASEAN trở thành Cộng đồng,
tiếp tục phát huy vai trò quan trọng trong duy trì hòa bình, ổn định, thúc đẩy hợp tác, liên kết kinh tế trong
khu vực, nhưng cũng đứng trước nhiều khó khăn, thách thức cả bên trong và bên ngoài. - Trong nước:
+ Nhìn tổng thể, qua 30 năm đổi mới đất nướcViệt Nam đã đạt được những - to lớn, có ý nghĩa lịch sử.
Việt Nam ra khỏi khủng hoảng kinh tế- xã hội và tình trạng kém phát triển, trở thành nước đang phát triển
có thu nhập trung bình, đang đẩy mạnh nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
+ Thế và lực, sức mạnh tổng hợp của đất nước tăng lên, uy tín quốc tế của đất nước ngày càng được nâng
cao, tạo ra những tiền đề quan trọng để thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. b- Chớp thời cơ:
Trong bối cảnh mới, Đảng đã lãnh đạo đất nước kịp thời chớp thời cơ hoạch định những chủ trường tiếp tục
đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
c- Mục tiêu tổng quát và 6 nhiệm vụ trọng tâm: -
Mục tiêu tổng quát:
+ Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền và sức chiến
đấu của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh. 10 lOMoAR cPSD| 48704538
+ Phát huy sức mạnh toàn dân tộc và dân chủ xã hội chủ nghĩa. Đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi
mới; phát triển kinh tế nhanh, bền vững, xây dựng nền tảng để sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại.
+ Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
+ Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước,
nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa.
+ Giữ gìn hòa bình, ổn định để phát triển đất nước. Nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới. -
6 nhiệm vụ trọng tâm :
+ Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất
là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực, phẩm chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
+ Xây dựng tổ chức bộ máy của cả hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh đấu
tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu.
+ Tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và sức cạnh
tranh của nền kinh tế. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả ba đột phá chiến lược; cơ cấu lại tổng thể và đồng
bộ nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
chú trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Chú
trọng giải quyết tốt vấn đề cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, cơ cấu lại ngân sách nhà nước, xử lý nợ
xấu và bảo đảm an toàn nợ công.
+ Kiên quyết, kiên trì bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc;
giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước. Mở rộng và đưa vào chiều sâu các quan
hệ đối ngoại; tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, thực hiện hiệu quả hội nhập quốc tế trong điều kiện
mới, tiếp tục nâng cao vị thế và uy tín của đất nước trên trường quốc tế.
+ Thu hút, phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực và sức sáng tạo của toàn dân. Chăm lo nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của Nhân dân; giải quyết tốt những vấn đề bức thiết; tăng cường quản lý phát triển xã
hội, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con người; bảo đảm an sinh xã hội; nâng cao phúc lợi xã hội và
giảm nghèo bền vững. Phát huy quyền làm chủ của Nhân dân và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.
+ Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Tập trung xây dựng con người về đạo
đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm việc; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh.
4.Liê hệ bản thân:
Tự liên hệ bản thân về xây dựng Đảng và bảo vệ Đảng.
Câu 2b: Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến và quá trình kháng chiến chống thực dân Pháp
giai đoạn 1945 – 1954. Quan điểm của Đảng ta về bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghia Việt Nam hiện
nay(Liên hệ văn kiện Đại hội XII). Trả lời:
1. Cơ sở hình thành đường lối( Bối cảnh):
a- Cơ sở lý luận: Theo chủ nghĩa Mac- Lenin: Bạo lực phản cách mạng chỉ có thể đánh đổ bằng bạo lực cách mạng. b- Thực tiễn:
- Thực dân Pháp muốn chiếm lại Việt Nam một lần nữa để làm thuộc địa. Tháng 7-1945 đến tháng 9-1945
kết thúc chiến tranh thế giới lần 2, Pháp đưa quân về Biển Đông để thôn tính Việt Nam. Chúng bộc lộ ý
đồ bắt đầu từ 23-9-1945. Trong khi đó Anh hậu thuẫn Pháp đánh chiếm Nam bộ. Đến cuối tháng 10 Pháp
hành quân đánh ra miền trung. Cuối năm 1946 Pháp đổ bộ ra miền Bắc. Pháp muốn áp dụng chiến thuật
“đánh nhanh thắng nhanh” bằng quân sự.
So sánh tương quan lực lượng giữa ta và Pháp: lOMoAR cPSD| 48704538
- Thế mạnh của Pháp: đây là một đội quân nhà nghề, lực lượng đông, vũ khí hiện đại đồng thời sau lung
Pháp còn có Anh hậu thuẫn
- Hạn chế của Pháp: Pháp không thạo địa hình Việt Nam: rừng núi, thượng du, trung du…Sở trường của
Pháp phải đánh tập trung, khó tập hợp lực lượng, di chuyển lương thực thực phẩm.
- Thế mạnh của ta: Thạo đường lối địa hình, có được sự ủng hộ của nhân dân, vừa kháng chiến vừa phát triển sản xuất.
- Hạn chế của ta: quân đội của ta còn non yếu, trình độ văn hóa kém, trình độ tác chiến kém, vũ trang ít do
đó ta không thể đánh nhanh. Sau lung Đảng không có ai hậu thuẫn. Từ đó Đảng ta xây dựng đường lối kháng chống Pháp.
2. Nội dung kháng chiến:
Trên cơ sở thực tế của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ở Nam bộ và các văn kiện:
- Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc ngày 25-11-1945.
- Chỉ thị tòan dân kháng chiến ngày 12-12-1946; - Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến ngày 19-12-1946 -
tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi.
Giữa năm 1947, Tổng Bí thư Trường Chinh đã viết một loạt các bài báo tập hợp thành cuốn sách Kháng
chiến nhất định thắng lợi. Về cơ bản, đường lối chung của cuộc kháng chiến tập trung ở một số nội dung sau:
- Mục đích của cuộc kháng chiến là giành độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc, xây dựng chế độ dân chủ
nhân dân, góp phần bảo vệ hòa bình thế giới.
- Tính chất của kháng chiến lúc này vẫn là cuộc cách mạng giải phóng. “Cuộc cách mạng ấy đang tiếp
diễn, nó chưa hoàn thành, vì nước chưa được hoàn toàn độc lập”.
- Nhiệm vụ của cuộc kháng chiến được xác định ngay từ đầu là “vừa kháng chiến, vừa kiến quốc”. Hai
nhiệm vụ đó bổ sung, hỗ trợ cho nhau đưa sự nghiệp cách mạng đến thắng lợi.
- Lực lượng kháng chiến: Huy động sức mạnh toàn dân tộc, các tầng lớp nhân dân tập hợp trong Mặt trận
Việt Minh, Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam và các tổ chức quần chúng khác.
- Phương châm của cuộc kháng chiến được khái quát: toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là
chính để đưa cuộc kháng chiến đi đến thắng lợi.
- Toàn dân kháng chiến: Đảng chủ trương động viên sức mạnh toàn dân tộc bằng những hình thức, biện
pháp phong phú phù hợp để tổ chức cả nước thành mặt trận, tạo nên thế trận cả nước đánh giặc.
- Kháng chiến toàn diện nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cuộc kháng chiến chống lại cuộc chiến
tranh xâm lược của thực dân Pháp trên tất cả các lĩnh vực: chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, ngoại giao
tạo thành sức mạnh tổng hợp.
- Kháng chiến lâu dài là quy luật tất yếu của cuộc chiến tranh lấy nhỏ đánh lớn, lấy ít địch nhiều. Do so
sánh lực lượng chênh lệch, cần phải có thời gian để chuyển hóa nhỏ thành lớn, yếu thành mạnh. Đảng ta
dự kiến cuộc kháng chiến phải trải qua ba giai đoạn. Do nỗ lực chủ quan của ta, càng đánh thế và lực của
ta càng mạnh, ưu điểm càng tăng, nhược điểm càng giảm càng chuyển nhanh sang giai đoạn tiếp sau. Vì
địch tiến hành chiến lược đánh nhanh thắng nhanh nên ta phải kháng chiến lâu dài nhằm làm thất bại kế hoạch của địch.
- Dựa vào sức mình là chính là dựa vào sức lực của toàn dân, vào đường lối đúng đắn của Đảng, vào các
điều kiện thiên thời, địa lợi, nhân hòa của đất nước, đồng thời ra sức tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ và giúp
đỡ quốc tế để chiến thắng kẻ thù.
- Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp về bản chất là đường lối chiến tranh nhân dân Việt Nam.
3. Qua trình kháng chiến, bổ sung phát triển đường lối:
Trong quá trình tiến hành cuộc kháng chiến, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn coi trọng việc bổ sung,
phát triển, cụ thể hóa đường lối kháng chiến phù hợp với yêu cầu thực tế của từng giai đoạn lịch sử.
Đường lối đó đã trở thành ngọn cờ dẫn dắt và là động lực chính trị tinh thần đưa nhân dân ta tiến lên
chiến đấu và chiến thắng thực dân Pháp xâm lược.
a- Cơ sở lý luận: Theo chủ nghĩa Mac- Lenin: Bạo lực phản cách mạng chỉ có thể đánh đổ bằng bạo lực cách
mạng. b- Thực tiễn: 12 lOMoAR cPSD| 48704538
- Chiến dịch Việt Bắc thu đông: Năm 1946-1947 Đảng ta lãnh đạo tổ chức đánh thắng chiến lược đánh
nhanh thắng nhanh của thực dân Pháp bằng cuộc chiến đấu oanh liêt ở thủ đô Hà nội. 60 ngày đêm ngăn
cản không cho Pháp chíêm Hà nội. Sau đó 12-1947 thắng chiến dịch Việt Bắc thu đông. Qua các cuôc
chíên đấu có thể thấy lối đánh của ta chủ yếu là đánh du kích, vừa chặn đánh vừa làm tiêu hao sinh lực
địch vừa rút lui. Cuối năm 1947 Đảng ta nâng chiến thuật lên môt bước mới vừa đánh du kích chiến vừa
vận động chiến để từng bước mở các chíên dịch lớn.
- Chiến dịch biên giới: Năm 1948-1950 Đảng ta bổ sung phát triển đường lối kháng chiến chống Pháp
chuyển từ thế phòng ngự sang thế tiến công cách mạng. Để làm được như vậy Đảng phải xây dựng lực
lượng củng cố bộ máy chính quyền để nâng cao chất lượng chính quỳên. Đảng ta đã tổ chức đánh thắng
chiến dịch biên giới 10-1950 mở ra một con đường đi qua Trung Quốc.
- Từ năm 1951-1954 Đảng ta chủ động đẩy mạnh cuộc kháng chiến đi đến thắng lợi. Đảng ta tíên hành cuộc
kháng chiến trên các lãnh vực: kinh tế, văn hóa giáo dục, quân sự, ngoại giao. +
Kinh tế: phát triển tòan diện nhiều ngành nghề, đáp ứng cho cuộc kháng chiến.
+ Văn hóa giáo dục: xây dựng phát triển nền văn hóa giáo dục mới nhiều trường tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông. +
Về quân sự: chuyển sang thế tiến công mở các chiến dịch để kết thúc chiến tranh.
- Chiến dịch Điện Biên Phủ:
Ngày 6-12-1953, Bộ Chính trị quyết định mở Chiến dịch Điện Biên Phủ. Bộ chỉ huy mặt trận do Đại tướng
Võ Nguyên Giáp làm chỉ huy trưởng kiêm Bí thư Đảng ủy mặt trận.
Với tinh thần cả nước cho Điện Biên Phủ chiến thắng, từ các vùng tự do đến các vùng địch hậu, căn cứ
du kích đều dồn sức cho chiến trường Điện Biên Phủ. Với phương châm “đánh chắc, tiến chắc”; chiều
13-3-1954, bộ đội ta tấn công đồi Him Lam, mở màn cho một trận đại thắng của lịch sử. Sau 56 ngày
đêm tiến công, chiều 7-5-1954 tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ đã bị tiêu diệt.
- Trong thời gian này Đảng quýêt định triệu tập Đại hội đại biểu Toàn quốc lần thứ II của Đảng (2-1951).
Đại hội diễn ra ở Chiêm hóa Tuyên Quang từ 11-12 đến 19-2-1951. Đây là đại hội được tổ chức lần đầu
trong nước có 158 đại biểu chính thức. Đồng chí Hồ Chí Minh được bầu làm chủ tịch Đảng và đồng chí
Trường Chinh được bầu làm Tổng bí thư.
NỘI DUNG CỦA ĐẠI HỘI:
- Xác định tính chất cách mạng, tiếp tục cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Lực lượng cách mạng: công nông là lực lượng chính nòng cốt (liên minh công nông), đòan kết tập hợp các
giai cấp trong xã hội. Nhiệm vụ cách mạng: đánh đổ thực dân Pháp và tay sai giành độc lập dân tộc. Đảng
tuyên bố họat động công khai và đổi tên là Đảng lao động Việt Nam.
c-Thành tựu đạt được:
Với phương châm kháng chiến toàn diện; Đảng đã phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân chống lại cuộc
chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp trên tất cả các lãnh vực, chính trị, quân sự, kinh tế, văn hoá, ngoại
giao và đã thu về những thắng lợi như sau:
- Về chính trị: Uy tín chính trị của Chính phủ ngày càng được khẳng định. Bộ máy NN từng bước được kiện
toàn, tháng 10-1047 , chủ tịch HCM ra tác phẩm “Sửa đổi lối làm việc” chỉ ra khuyết điểm , hạn chế của
đội ngũ cán bộ và đề ra những biện pháp cụ thể nâng cao sức mạnh của cán bộ đảng viên trong quá trình
kháng chiến. Tháng 7-1949, chính phủ kháng chiến được cải tổ, mở rộng với sự tham gia của một số nhân sĩ, trí thức.
- Về quân sự: chúng ta thắng lợi liên tiếp ở các chíên dịch giải phóng trung du ở đồng bằng Bắc bộ. Tháng
3-1951 chiến dịch đường 18 đánh vòng qua đông bắc. Tháng 5-1951 chiến dịch Nam Ninh. Chiến dịch
Hòa Bình 2-1952, Chiến dịch Tây bắc 12-1953. Chiến dịch Đông xuân 3-1954, đỉnh cao là chiến dịch Điện
Biên Phủ (13/3 – 7/5/1954).
- Về kinh tế: Đảng và chính phủ chủ trương xây dựng nền kinh tế dân chủ nhân dân, vừa tự cấp, vừa tự túc,
đáp ứng những nhu cầu thiết yếu của cuộc kháng chiến, đồng thời tích cực đấu tranh chống lại những hành
động phá hoại của địch. Về nông nghiệp, tháng 2-1949, chính phủ ra sắc lệnh tịch thu ruộng đất cũa thực
dân và việt gian phản động tạm chia cho dân cày. Thực hiện xoá nợ cũ, giảm tô, giảm tức hco nông dân. lOMoAR cPSD| 48704538
Đậy mạnh công tác thuỷ lợi, hướng dẫn nông dân đi vào làm ăn tập thể, khuyến khích nhân dân khai hoang,
phục hoá. Lương thực cho cuộc kháng chiến từng bước được đáp ứng. Sản xuất công nghiệp và tiểu thủ
công nghiệp cũng có những bước phát triển mạnh mẽ. Ngành công nghiệp quốc phòng đấn năm 1949 có
130 xưởng sản xuất vũ khí.
- Về văn hoá, giáo dục y tế: 7-1948 Đại hội Văn hoá toàn quốc lầng thứ II được triệu tập tại Việt bắc thông
qua phong trào xoá nạn mù chữ và phát triển các loại trường lớp. Năm 1950, Bộ giáo dục thực hiện chương
trình cải cách giáo dục. Một số địa phương đã thành lập các trường lớp ở các cấp phổ thông; một số trường
ĐH cũng được thành lập. Về y tế, chăm sóc sức khoẻ nhân dân đã có những thành công cô bàn. Phong trào
“ăn sạch, uống sạch, ở sạch” phát triển rộng rãi trong cả nước. Cta xây dựng được một hệ thống cơ sở y tế
từ trung ương đấn liên khu, tỉnh, huyện và xã.
- Về ngoại giao: ngày 14-1-1950 chính phủ ra tuyên bố về đường lối đối ngoại. Cuối tháng 1-1950 nhiều
nước công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam. 21-7-1950 thắng lợi ở hội nghị Genève.
4.Ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp:
Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhân dân ta đã tiến hành cuộc kháng chiến vĩ đại,
đánh bại cuộc chiến - xâm lược của thực dân Pháp và can thiệp Mỹ. Thắng lợi của hân dân ta có ý nghĩa
vô cùng to lớn và sâu sắc, mang tầm vóc thời đại.
- Đó là thắng lợi của tinh thần đấu tranh quật cường của toàn thể nhân dân Việt Nam được Đảng và Chủ
tịch Hồ Chí Minh khơi dậy bằng đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài. dựa vào sức mình là chính.
- Thắng lợi của tinh thần đoàn kết quốc tế với sự giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa và sự ủng hộ của
phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. Đồng thời, thắng lợi của nhân dân ta có sự đóng góp quý báu
của nhân dân Pháp và nhân dân tiến bộ trên thế giới đã ủng hộ, giúp đỡ nhân dân ta kháng chiến chống
cuộc “chiến tranh bẩn thỉu” của thực dân Pháp.
- Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp được kết thúc bằng chiến thắng vĩ đại Điện Biên Phủ, một bản anh
hùng ca của cuộc chiến tranh nhân dân thần kỳ, thật xứng đáng được ghi vào lịch sử dân tộc như một Bạch
Đằng, một Chi Lăng hay một Đống Đa trong thế kỷ XX, và đi vào lịch sử thế giới như một chiến công
chói lọi đột phá thành trì của hệ thống nô dịch thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc”.
- Với thắng lợi của cuộc kháng chiến, chúng ta đã bảo vệ và phát triển thành quả của Cách mạng Tháng
Tám, giải phóng hoàn toàn miền Bắc. Thắng lợi đó đã đưa cách mạng Việt Nam chuyên qua một giai đoạn
mới, giai đoạn xây dựng miền Bắc theo con đường xã hội chủ nghĩa, tạo cơ sở vững chắc để tiến hành cách
mạng giải phóng dân tộc ở miền Nam, hoàn thành độc lập dân tộc, dân chủ và thống nhất đất nước.
- Thắng lợi của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp đã tác động mạnh mẽ và làm bùng
nổ phong trào đấu tranh tự giải phóng của các nước thuộc địa Pháp, mở đầu sự sụp đổ của chủ nghĩa thực
dân cũ trên thế giới. Nó cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên các lục địa Á, Phi,
Mỹ Latinh, góp phần tích cực làm suy yếu chủ nghĩa đế quốc, thu hẹp dinh lũy của chúng, góp phần giáng
một đòn đau vào chiến lược toàn cầu phản cách mạng của đế quốc Mỹ.
- Đánh giá về ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, Chủ tịch Hồ Chí Minh
viết: “Lần đầu tiên trong lịch sử, một nước thuộc địa nhỏ yếu đã đánh thắng một nước thực dân hùng mạnh.
Đó là một thắng lợi vẻ vang của nhân dân Việt Nam, đồng thời cũng là một thắng lợi của các lực lượng
hòa bình, dân chủ và chủ nghĩa xã hội trên thế giới”.
5 . Liên hệ hiện nay :
a- Bối cảnh hiện nay: - Thế giới:
+ Trên thế giới, diễn biến rất phức tạp, nhưng hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, hợp tác và phát triển
vẫn là xu thế lớn. Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế tiếp tục được đẩy mạnh
+ Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ, CNH hiện đại hóa phát triển đặc biệt là công nghệ thông tin
tiếp tục phát triển mạnh mẽ, thúc đẩy sự phát triển nhảy vọt trên nhiều lĩnh vực, tạo ra cả thời cơ và thách
thức đối với mọi quốc gia. -
Tình hình chính trị - an ninh thế giới thay đổi nhanh chóng, diễn biến rất phức tạp, khó lường; tình trạng
xâm phạm chủ quyền quốc gia, tranh chấp lãnh thổ và tài nguyên, xung đột sắc tộc, tôn giáo, can thiệp lật
đổ, khủng bố, chiến tranh cục bộ, chiến tranh mạng,... tiếp tục diễn ra gay gắt ở nhiều khu vực. 14 lOMoAR cPSD| 48704538 -
Châu Á - Thái Bình Dương, trong đó có khu vực Đông Nam Á, tiếp tục là trung tâm phát triển năng động,
có vị trí địa kinh tế - chính trị chiến lược ngày càng quan trọng trên thế giới. Đồng thời, đây cũng là khu
vực cạnh tranh chiến lược giữa một số nước lớn, có nhiều nhân tố bất ổn. Tranh chấp lãnh thổ, chủ quyền
biển, đảo trong khu vực và trên Biển Đông tiếp tục diễn ra gay gắt, phức tạp. ASEAN trở thành Cộng
đồng, tiếp tục phát huy vai trò quan trọng trong duy trì hòa bình, ổn định, thúc đẩy hợp tác, liên kết kinh
tế trong khu vực, nhưng cũng đứng trước nhiều khó khăn, thách thức cả bên trong và bên ngoài. - Trong nước:
+ Nhìn tổng thể, qua 30 năm đổi mới đất nướcViệt Nam đã đạt được những - to lớn, có ý nghĩa lịch sử.
Việt Nam ra khỏi khủng hoảng kinh tế- xã hội và tình trạng kém phát triển, trở thành nước đang phát triển
có thu nhập trung bình, đang đẩy mạnh nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
+ Thế và lực, sức mạnh tổng hợp của đất nước tăng lên, uy tín quốc tế của đất nước ngày càng được nâng
cao, tạo ra những tiền đề quan trọng để thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
b- Mục tiêu tổng quát và 6 nhiệm vụ trọng tâm: -
Mục tiêu tổng quát:
+ Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền và sức
chiến đấu của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh.
+ Phát huy sức mạnh toàn dân tộc và dân chủ xã hội chủ nghĩa. Đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc
đổi mới; phát triển kinh tế nhanh, bền vững, xây dựng nền tảng để sớm đưa nước ta cơ bản trở thành
nước công nghiệp theo hướng hiện đại. +
Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
+ Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà
nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa.
+ Giữ gìn hòa bình, ổn định để phát triển đất nước. Nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới. -
6 nhiệm vụ trọng tâm :
+ Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức,
lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ,
nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực, phẩm chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
+ Xây dựng tổ chức bộ máy của cả hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh
đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu.
+ Tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và sức cạnh
tranh của nền kinh tế. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả ba đột phá chiến lược; cơ cấu lại tổng thể và
đồng bộ nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, chú trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông
thôn mới. Chú trọng giải quyết tốt vấn đề cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, cơ cấu lại ngân sách nhà
nước, xử lý nợ xấu và bảo đảm an toàn nợ công.
+ Kiên quyết, kiên trì bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ
quốc; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước. Mở rộng và đưa vào chiều sâu
các quan hệ đối ngoại; tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, thực hiện hiệu quả hội nhập quốc tế
trong điều kiện mới, tiếp tục nâng cao vị thế và uy tín của đất nước trên trường quốc tế.
+ Thu hút, phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực và sức sáng tạo của toàn dân. Chăm lo nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần của Nhân dân; giải quyết tốt những vấn đề bức thiết; tăng cường quản lý phát triển
xã hội, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con người; bảo đảm an sinh xã hội; nâng cao phúc lợi xã hội
và giảm nghèo bền vững. Phát huy quyền làm chủ của Nhân dân và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.
+ Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Tập trung xây dựng con người về
đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm việc; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh.
6 .Liên hệ bản thân :
Tự liên hệ về xây dựng và bảo vệ Đảng lOMoAR cPSD| 48704538
Câu 2c : Nội dung cơ bản của đường lối Đảng lãnh đạo cuôc kháng chiến chống Mỹ cứu nước giai
đoạn 1954-1975. Quan điểm của Đảng ta về bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghia Việt Nam hiện nay(Liên hệ
văn kiện Đại hội XII). Trả lời:
1. sở hình thành đường lối( Bối cảnh):
a- Cơ sở lý luận: Theo chủ nghĩa Mac- Lenin: Bạo lực phản cách mạng chỉ có thể đánh đổ bằng bạo lực cách mạng. b- Thực tiễn:
- Âm mưu ý đồ của Mỹ:
Với mưu đồ bá chủ thế giới của đế quốc Mỹ, đại diện Chính phủ Mỹ không ký Tuyên bố cuối cùng của
hội nghị Geneve, từng bước xé bỏ các điều khoản của Hiệp định, xúc tiến kế hoạch xâm nhập vào miền Nam
nước ta để thay thế thực dân Pháp. Tháng 3-1950 tàu chiến Mỹ đã vào Sàigòn thăm dò. Đặc điểm nổi bật của
CNĐQ Mỹ là bành trướng CN thực dân mới nhằm chống lại các trào lưu CM, đàn áp, phá hoại phong trào độc
lập dân tộc, ki2m hãm các nước mới trỗi dậy trong quỹ đạo CNTB, ngăn chặn sự phát triển CNXH, thực hiện
chính sách lũng đoạn của TB độc quyền Mỹ, giành vị trí và ảnh hưởng với các đế quốc khác.
Ngày 7-7-1954, đế quốc Mỹ đưa Ngô Đình Diệm lên làm Thủ tướng với âm mưu đàn áp vả tiêu diệt cách
mạng miền Nam, chia cắt đất nước ta ra làm 2 miền Nam và Bắc, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và
căn cứ quân sự của Mỹ. lập một phòng tuyến ngăn chặn CNXH lan xuống ĐNÁ, dùng miền Nam chống lại miền Bắc
- Bài học kinh nghiệm trong 9 năm kháng chiến chống thực dân Pháp: đề ra đường lối đúng đắn và quán
triệt sâu rộng đường lối đó cho toàn Đảng, toàn quân, toàn dân thực hiện, đó là đường lối chiến tranh nhân
dân, kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài dựa vào sức mình là chính.
2. Nội dung đường lối:
Trước tình hình trên, Đảng đã đưa ra đường lối đúng đắn để đưa cả nước tiến lên phù hợp với thực tiễn đất
nước, giải quyết những yêu cầu cơ bản của CMVN. a- Đường lối CM miền Nam kháng chiến chống Mỹ:
Tại Hội nghị lần thứ 6 BCHTW khoá II nhận định đế quốc Mỹ kẻ thù chính và trực tiếp của nhân dân ta
cũng như nhân dân thế giới. Ngày 6-9-1954, Bộ chính trị ra chỉ thị về tình hình mới và nhiệm vụ công tác mới của MN như sau:
- Chuyển từ đấu tranh vũ trang, quân sự sang đấu tranh chính trị đòi thực hiện hiệp định Geneve,. Chuyển
hướng công tác cho các cán bộ miền nam ra bắc tập kết, chủ yếu là giữ gìn lực lượng cách mạng miền
Nam.Đoàn kết, tập hợp mọi lực lượng đấu tranh đòi tự do dân chủ, đánh đổ tập đoàn Ngô Đinh Diệm,
thống nhất Tổ quốc bằng tổng tuyển cử.
- Tháng 10-1954, Xứ uỷ Nam Bộ được thành lập do đồng chí Lê Duẩn làm Bí thư, đưa ra Dự thảo đề cương
cách mạng Việt Nam ở miền Nam. Đề cương làm sáng tỏ một sớ vấn đề về lý luận và thức tiễn CMMN.
- Tháng 12-1957, tại HN lần thứ 13 BCHTW khoá II, Đảng ta nhận định ta đang tiến hành hai chiến lược
CM: CMDTDCND ở miền Nam và CMXHCN ở miền Bắc.
- Tháng 11-1959, BCHTW họp HN lần thứ 15 xác định nhiệm vụ của CMMN là đoàn kết toàn dân, kiên
quyết đấu tranh chống ĐQ Mỹ xâm lược và gây chiến, đánh đổ tập đoàn thống trị độc tài Ngô Đình Diệm
tay sai, thực hiện độc lập dân tộc, thống nhất nước nhà. Con đường phát triển của CMMN là khởi nghĩa
giành chính quyền về tay nhân dân. Thành lập mặt trận dân tộc thống nhất miền nam, lãnh đạo CMMN.
Hình thức đấu tranh là khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền ở các vùng nông thôn mà cao trào Đồng
Khởi mùa xuân 1960 ở Định Thuỷ, Mỏ cày, Bến Tre, đánh dấu bước nhảy vọt của cách mạng miền Nam.
- Ngày 20-12-1960 Mặt trận giải phóng miền Nam Viêt Nam ra đời có quốc kỳ của chính phủ lâm thời
CMMN. Từ đây, CMMN đã có 1 tổ chức chính trị để tập hợp, thu hút quần chúng nhân dân đoàn kết đáu
tranh cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước 16 lOMoAR cPSD| 48704538
b- Quá trình thực hiện bổ sung và phát triển đường lối kháng chiến chống Mỹ.
- Tháng 9-1960, ĐHĐB toàn quốc lần thứ III đã bổ sung và hoàn chỉnh đường lối, phương pháp CMNM.
- HN BCT (1/1961) chủ trương chuyển CMMN lên giai đoạn mới từ khởi nghĩa sang chiến tranh CM, từng
bước đưa đấu tranh vũ trang (sử dụng lực lượng quân đội chính quy) lên cùng với đấu tranh chính trị.
Tháng 10/1961, Trung ương cục MN (xứ uỷ Nam kỳ) được thành lập để trực tiếp chỉ đạo CMMN, đẩy
mạnh xây dựng lực luông cà về quân sự lẫn chính trị lên cả 3 vùng chiến lược. Thực hiện phương châm “2
chân, 3 mũi, 3 vùng” (2 chân: đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang; 3 mũi giáp công: mặt trận chính
trị, quân sự và binh vận địch vận; 3 vùng chiến thuật: vùng cao, vùng thấp (nông thôn, đồng bằng) và vùng
trung tâm đô thị) với nguyên tắc “Đảng bám dân, dân bám đất, du kích bám địch” làm phá sản chiến tranh
đặc biệt của đế quốc Mỹ.
- Ngày 25-3-1965, HNTW lần thứ 11 BCHTWĐ khoá III nêu rõ “ ra sức tranh thủ thời cơ, tập trung lực
lượng của cả nước giành thắng lợi quyết định ở miền Nam trong thời gian tương đối ngắn, đồng thời chuẩn
bị sẵn sang đối phó và quyết thắng cuộc chiến tranh cục bộ ở MN nếu địch gây ra”. Trung ương cục MN
thực hiện đấu tranh chính trị, binh vận đối với các đơn vị lính Mỹ-nguỵ trên toàn MN.
- Hội nghị lần thứ 12 (12-1965) BCHTW khoá III quyết định những vấn đề chiến lược cơ bản làm thất bại
hai cuộc phản công chiến lược của Mỹ -nguỵ. Hội nghị lần thứ 13 (28-1-1967) BCHTW khoá III mở mặt
trận ngoại giao nhằm trnah thủ ủng hộ của quốc tế, phát huy sức mạnh tổng hợp để đánh Mỹ.
- Thực hiện Hội nghị lần thứ 14 “Anh dũng tiến lên, thực hiện tổng công kích và tổng khởi nghĩa giành
thắng lợi quyết định cho sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước”, cuộc tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm
1968 làm phá sản chiến tranh cục bộ.
- Tháng 1-1970, HN lần thứ 18 BCHTW khoá III đề ra nhiệm vụ đẩy mạnh cuộc kháng chiến trên tất cả các
mặt, vửa tấn công, vừa xây dựng lực lượng, huy động sức mạnh cả nước tiến hành tấn công và phản công,
giành thắng lợi từng bước đi lên giành thắng lợi quyết định. Cùng với những thắng lợi ở MN, MB đánh
thắng cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ hai của Mỹ “HN-ĐBP trên không” buộc Mỹ phải trở lại bàn đàm
phán để ký kết Hiệp định Pari. (12-1972).
- Tháng 7-1973, HN lần thứ 21 đề ra nhiệm vụ của CMMN trong giai đoạn mới là hoàn thành CM dân tộc
dân chủ nhân dân, tập trung mũi nhọn vào ĐQ Mỹ và tay sai, đẩy lùi và thắng địch từng bước đi đến xoá
bỏ chế độ thực dân mới, thiết lập một chính quyền dân tộc dân chủ thật sự thoát ly hẳn lệ thuộc vào Mỹ,
thực hiện một miền Nam hoà bình, độc lập, dân chủ, trung lập , phồn vinh tiến tới hoà bình thống nhất
nước nhà. Con đường của CMMN là con đường bạo lực CM.
- Tứ tháng 9/1974 -1/1975 BCT đưa ra kế hoạch giải phóng MN, nắm vững thời cơ, mở nhiều chiến dịch
tổn hợp liên tiếp như chiến dịch Tây Nguyên, Huế - ĐN, và trận quyết định là chiến dịch HCM kết thúc
cuộc kháng chiến chống Mỹ, giải phòng hoàn toàn MN thống nhất đất nước. c- Kết quả:
Với sự nhận thức đúng đắn và lãnh đạo tài tình, Đảng đã vạch ra những đường lối chiến lược chiến thuật
bổ sung đúng lúc và kịp thời theo cục diện chiến tranh, CMMN đã giành thắng lợi trong các cuộc chiến tranh
mà đế quốc Mỹ tiến hành ở MNVN, cụ thể là: -
Chiến tranh đơn phương (1954 – 1960):
Sau khi thực dân Pháp thất bại, Mĩ trực tiếp can thiệp vào Việt Nam với âm mưu biến miền Nam thành thuộc địa
kiểu mới để làm bàn đạp tiến công miền Bắc và ngăn chặn làn sóng cách mạng XHCN ở Đông Nam Á. Dựa vào Mĩ,
Ngô Đình Diệm đã nhanh chóng dựng lên một chính quyền độc tài, gia đình trị ở miền Nam và ra sức chống phá cách
mạng. Diệm bắt đầu đẩy mạnh chiến dịch tố cộng”, diệt cộng”; vây bắt, tàn sát, tù đày những người kháng chiến cũ,
những người đấu tranh đòi tuyển cử thống nhất đất nước và cả những người không phục tùng chúng với phương châm
tiêu diệt cộng sản không thương tiếc”, thà giết lầm còn hơn bỏ sót” . Tháng 01/1959, Trung ương Đảng đã tiến hành hội
nghị BCH TW Đảng lần thứ 15 đã ra nghị quyết xác định: con đường phát triển cơ bản của cách mạng miền Nam là khởi
nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân bằng lực lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu kết hợp với lực lượng vũ
trang nhân dân. Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của nghị quyết 15 như một ngọn gió thổi bùng lên ngọn lửa cách
mạng; phong trào Đồng Khởi bùng lên khắp miền Nam. Mở đầu là cuộc khởi nghĩa ở Vĩnh Thạnh (Bình Định) và Bắc
Ái (Ninh Thuận) vào 02/1959. Sau đó lan đến Trà Bồng (Quảng Ngãi) – 8/1959 và đặc biệt là cao trào
Đồng Khởi ở Bến Tre ngày 17/01/1960. Từ Bến Tre, phong trào lan rộng khắp Nam Bộ, Tây Nguyên và một số nơi ở
Trung Trung bộ. Đến cuối năm 1960, ta đã giải phóng được 600/1298 xã ở Nam bộ, 904/3829 thôn ở Trung bộ,
3200/5721 thôn ở Tây Nguyên. Trên đà thắng lợi, ngày 20/12/1960, Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam lOMoAR cPSD| 48704538
ra đời, trực tiếp lãnh đạo thống nhất phong trào cách mạng miền Nam, đánh dấu bước nhảy vọt của cách mạng miền
Nam, chuyển cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công và làm thất bại chiến lược chiến tranh
đơn phương” của Mĩ - Diệm. -
Chiến tranh đặc biệt (1961 - 1965):
Là một trong 3 loại hình chiến tranh trong chiến lược quân sự toàn cầu của Mỹ. Biện pháp chiến lược là
hành quân càn quét và gom dân lập ấp chiến lược trên quy mô lớn nhằm bình định MN trong vòng 18 tháng.
Trước tình hình trân, BCT đã ra chỉ thi thay đổi phương châm đấu tranh đẩy mạnh đấu tranh vũ trang song
song với đấu tranh chính trị trong đó đấu tranh vũ trang vũ trang đóng vai trò quyết định, phát triển các cuộc
khởi nghĩa tứng phần thành cuộc chiến tranh nhân dân trên toàn MN. Phong trào đấu tranh phá ấp chiến lược
kết hợp phong trào đấu tranh chính trị của quần chúng diễn ra thắng lợi như trận Ấp Bắc (1963), Bình Giã,
Bia Gia, Đồng Xoài,… Đến giữa 1965, chiến tranh đặc biệt bị phá sản. -
Chiến tranh cục bộ (1965 – 1968):
Bằng huy động lực lượng và phương tiện chiến tranh mức cao nhất, từ đấu năm 1965 Mỹ tiến hành chiến
lược chiến tranh cục bộ; trực tiếp đưa quân viễn chinh Mỹ từng bước phản công nhằm đánh bại CMMN trong
vòng 25-30 tháng với biện pháp chủ yếu “tìm diệt và bình định”. Đồng thời, dùng không quân, hải quân đánh
phá MB ngăn chặn sự chi viện từ MB vào MN, cô lập và đè bẹp CMMN. Bác Hồ ra lời kêu gọi lịch sử “Không
có gì quý hơn độc lập tự do” với tinh thần toàn dân đánh Mỹ. Ở MB, quân và dân ta tiếp tục đánh trả các cuộc
tấn công bằng không quân, và hải quân của Mỹ đồng thời không ngừng lao động sx chi viện sức người sức
của cho MN. Trên mặt trận ngoại giao, chúng ta tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế, mở ra cục diện “vừa đánh
vừa đàm”, phát huy sức mạnh tổng hợp để đánh Mỹ. Thắng lợi cuộc tổng tiến chông và nổi dậy Tết- Mậu
Thân 1968 đã giáng một đòn quyết định vào chiến lược chiến tranh cục bộ, buộc Mỹ phải xuống thang chiến
tranh , chấp nhận đàm phán với Chính phủ VNDCCH tại Pari (13/5/1968) -
Chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh của Mỹ (1969 – 1973)
Sau thất bại của “Chiến tranh cục bộ”, Ních-xơn đưa ra chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” để tiếp tục cuộc
chiến tranh xâm lược miền Nam và mở rộng chiến tranh ra toàn Đông Dương với hai chiến lược khác ở Campuchia và
Lào. “Việt Nam hóa chiến tranh” là hình thức chiến tranh xâm lược kiểu mới của Mĩ, được tiến hành bằng lực lượng
quân đội tay sai (ngụy quân) có sự phối hợp của lực lượng chiến đấu Mĩ. Do Mĩ chỉ huy, cung cấp tiền bạc, vũ khí và
phương tiện chiến tranh hiện đại nhằm đẩy mạnh các hoạt động chống phá cách mạng và đàn áp nhân dân ta. Thực chất
đây là Mĩ đang tiếp tục âm mưu “dùng người Viêt đánh người Việt”. Quân dân hai miền Nam – Bắc đã phát huy những
thuận lợi, chiến đấu chống địch và đã giành được nhiều thắng lợi trên tất cả các mặt trận: + Mặt trận chính trị - ngoại
giao: sự ra đời của Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng Hòa Miền Nam Việt Nam (6/6/1969) là chính phủ hợp
pháp của nhân dân miền Nam, đã được 23 nước trên thế giới công nhận, trong đó có 21 nước chính thức đặt quan hệ ngoại giao.
Trên khắp các đô thị miền Nam, phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân nổ ra liên tục. Đặc biệt là tại Sài
Gòn, Huế, Đà Nẵng, phong trào của học sinh, sinh viên diễn ra rất rầm rộ, lôi cuốn đông đảo giới trẻ tham gia. Tại các
vùng nông thôn, phong trào “phá ấp chiến lược”, chống “bình định nông thôn” diễn ra rất quyết liệt. Đến đầu năm 1971
, cách mạng đã giành quyền làm chủ thêm 3.600 “ấp chiến lược” với hơn 3 triệu dân.
+ Mặt trận quân sự: Đập tan âm mưu mở rộng chiến tranh sang Lào và Campuchia. Cũng trong thời gian trên, quân
tình nguyện của ta đã cùng quân dân Lào đập tan cuộc hành quân lấn chiếm cánh đồng Chum (Xiêng Khoảng) của Mĩ –
Ngụy, giải phóng một vùng rộng lớn (A-tô-pô, Saravan, Nam Lào). Đánh bại cuộc hành quân (1971), MĩNgụy mở một
cuộc hành quân lớn mang tên Lam Sơn 719 nhằm chiếm giữ đường 9 Nam Lào, cắt tuyến chi viện chiến lược của ta trên
đường Trường Sơn. Cuộc tiến công chiến lược trên toàn miền Nam trong năm 1972,
Ngày 30/3/1972, quân ta tấn công vào Quảng Trị, tiêu diệt trên quy mô lớn với cường độ mạnh và ở hầu hết các địa
bàn chiến lược quan trọng của địch; chọc thủng 3 tuyến phòng thủ mạnh nhất của địch ở Quảng Trị, Tây Nguyên và
Đông Nam Bộ. Từ đó mở rộng tiến công ra khắp chiến trường miền Nam và kéo dài trong năm 1972. Cuộc tiến công
chiến lược năm 1972 cho thấy, quân ngụy với quân số hơn 1 triệu được trang bị hiện đại vẫn không đủ khả năng để “tự
đứng vững” và “tự gánh vác lấy chiến tranh” khi quân viễn chinh Mĩ rút lui. Trước tình thế đó, Mĩ đã tuyên bố “Mĩ hóa”
trở lại cuộc chiến tranh – tức là thừa nhận sự thất bại của Việt Nam hóa chiến tranh. d- Ý nghĩa lịch sử
- Ý nghĩa lịch sử đối với nước ta là đã kết thúc thắng lợi 21 năm chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược, 30
năm chiến tranh cách mạng giải phóng dân tộc , chấm dứt hơn một thế kỷ chống chủ nghĩa thực dân kiểu cũ
và chủ nghĩa thực dân kiểu mới, giải phóng miền Nam, đưa lại độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ đất nước;
hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ trên phạm vi cả nước, mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc ta, kỷ
nguyên cả nước hoà bình, thống nhất, cùng chung một nhiệm vụ chiến lược, đi lên chủ nghĩa xã hội; tăng thêm 18 lOMoAR cPSD| 48704538
sức mạnh vật chất, tinh thần, thế và lực cho cách mạng và dân tộc Việt Nam, để lại niềm tự hào sâu sắc và
những kinh nghiệm quý cho sự nghiệp dựng nước và giữ nước giai đoạn sau; góp phần quan trọng vào việc
nâng cao uy tín của Đảng và dân tộc Việt Nam trên trường quốc tế.
- Ý nghĩa đối với cách mạng thế giới là đã đập tan cuộc phản kích lớn nhất của chủ nghĩa đế quốc vào chủ
nghĩa xã hội và cách mạng thế giới kể từ sau cuộc Chiến tranh thế giới lần thứ hai, bảo vệ vững chắc tiền đồn
phía Đông Nam Á của chủ nghĩa xã hội; làm phá sản các chiến lược chiến tranh xâm lược của đế quốc mỹ,
gây tổn thất to lớn và tác động sâu sắc đến nội tình nước Mỹ trước mắt và lâu dài; góp phần làm suy yếu chủ
nghĩa đế quốc, phá vỡ một phòng tuyến quan trọng của chúng ở khu vực Đông Nam Á, mở ra sự sụp đổ không
thể tránh khỏi của chủ nghĩa thực dân mới, cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh vì mục tiêu độc lập dân tộc,
dân chủ tự do và hoà bình phát triển của nhân dân thế giới.
Đánh giá thắng lợi lịch sử của sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước, Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IV của Đảng (tháng 12/1976) khẳng định: "Năm tháng sẽ trôi qua, nhưng thắng lợi của nhân dân ta
trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước mãi mãi được ghi vào lịch sử dân tộc như một trong những
trang chói lọi nhất, một biểu tượng sáng ngời về sự toàn thắng của chủ nghĩa anh hùng cách mạng và trí tuệ
con người, và đi vào lịch sử thế giới như một chiến công vĩ đại của thế kỷ XX, một sự kiện có tầm quan trọng
quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc".
3. Liên hệ hiện nay:
a- Bối cảnh hiện nay: - Thế giới:
+ Trên thế giới, diễn biến rất phức tạp, nhưng hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, hợp tác và phát triển vẫn
là xu thế lớn. Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế tiếp tục được đẩy mạnh
+ Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ, CNH hiện đại hóa phát triển đặc biệt là công nghệ thông tin
tiếp tục phát triển mạnh mẽ, thúc đẩy sự phát triển nhảy vọt trên nhiều lĩnh vực, tạo ra cả thời cơ và thách
thức đối với mọi quốc gia.
- Tình hình chính trị - an ninh thế giới thay đổi nhanh chóng, diễn biến rất phức tạp, khó lường; tình trạng
xâm phạm chủ quyền quốc gia, tranh chấp lãnh thổ và tài nguyên, xung đột sắc tộc, tôn giáo, can thiệp lật
đổ, khủng bố, chiến tranh cục bộ, chiến tranh mạng,... tiếp tục diễn ra gay gắt ở nhiều khu vực.
- Châu Á - Thái Bình Dương, trong đó có khu vực Đông Nam Á, tiếp tục là trung tâm phát triển năng động,
có vị trí địa kinh tế - chính trị chiến lược ngày càng quan trọng trên thế giới. Đồng thời, đây cũng là khu
vực cạnh tranh chiến lược giữa một số nước lớn, có nhiều nhân tố bất ổn. Tranh chấp lãnh thổ, chủ quyền
biển, đảo trong khu vực và trên Biển Đông tiếp tục diễn ra gay gắt, phức tạp. ASEAN trở thành Cộng đồng,
tiếp tục phát huy vai trò quan trọng trong duy trì hòa bình, ổn định, thúc đẩy hợp tác, liên kết kinh tế trong
khu vực, nhưng cũng đứng trước nhiều khó khăn, thách thức cả bên trong và bên ngoài. - Trong nước:
+ Nhìn tổng thể, qua 30 năm đổi mới đất nướcViệt Nam đã đạt được những - to lớn, có ý nghĩa lịch sử.
Việt Nam ra khỏi khủng hoảng kinh tế- xã hội và tình trạng kém phát triển, trở thành nước đang phát triển
có thu nhập trung bình, đang đẩy mạnh nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
+ Thế và lực, sức mạnh tổng hợp của đất nước tăng lên, uy tín quốc tế của đất nước ngày càng được nâng
cao, tạo ra những tiền đề quan trọng để thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
b- Mục tiêu tổng quát và 6 nhiệm vụ trọng tâm: -
Mục tiêu tổng quát:
+ Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền và sức
chiến đấu của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh.
+ Phát huy sức mạnh toàn dân tộc và dân chủ xã hội chủ nghĩa. Đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc
đổi mới; phát triển kinh tế nhanh, bền vững, xây dựng nền tảng để sớm đưa nước ta cơ bản trở thành
nước công nghiệp theo hướng hiện đại. +
Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. lOMoAR cPSD| 48704538
+ Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà
nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa.
+ Giữ gìn hòa bình, ổn định để phát triển đất nước. Nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới. -
6 nhiệm vụ trọng tâm :
+ Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức,
lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ,
nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực, phẩm chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
+ Xây dựng tổ chức bộ máy của cả hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh
đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu.
+ Tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và sức cạnh
tranh của nền kinh tế. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả ba đột phá chiến lược; cơ cấu lại tổng thể và
đồng bộ nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, chú trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông
thôn mới. Chú trọng giải quyết tốt vấn đề cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, cơ cấu lại ngân sách nhà
nước, xử lý nợ xấu và bảo đảm an toàn nợ công.
+ Kiên quyết, kiên trì bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ
quốc; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước. Mở rộng và đưa vào chiều sâu
các quan hệ đối ngoại; tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, thực hiện hiệu quả hội nhập quốc tế
trong điều kiện mới, tiếp tục nâng cao vị thế và uy tín của đất nước trên trường quốc tế.
+ Thu hút, phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực và sức sáng tạo của toàn dân. Chăm lo nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần của Nhân dân; giải quyết tốt những vấn đề bức thiết; tăng cường quản lý phát triển
xã hội, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con người; bảo đảm an sinh xã hội; nâng cao phúc lợi xã hội
và giảm nghèo bền vững. Phát huy quyền làm chủ của Nhân dân và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.
+ Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Tập trung xây dựng con người về
đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm việc; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh.
6 .Liên hệ bản thân :
Tự liên hệ về xây dựng và bảo vệ Đảng
Câu 3: Nội dung cơ bản về đường lối đổi mới đất nước của Đảng ta? Chứng minh bằng
những thành tựu nổi bật của thời kì xây dựng CNXH ở miền Bắc 1954 -1975 và thời kì
đổi mới đất nước từ 1986 đến nay. (Khối kiến thức 3: Bài 4-5-6)
I. Nôi dung cơ bản về đường lối đổi mới đất nước của Đảng ta và những thành tựu nổi bật của thời kì
xây dựng CNXH ở miền Bắc 1954 -1975:
A. Nôi dung cơ bản về đường lối đổi mới đất nước của Đảng ta:
1. Đặc điểm của miền Bắc bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội: 1.1. Thuận lợi: -
Miền Bắc đã được giải phóng và đang bước vào thời kỳ quá độ lên CNXH. -
Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc cũng như cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trong
cả nước đã nhận được sự giúp đỡ hết sức to lớn về mọi mặt của các nước xã hội chủ nghĩa: Việt Nam
nhận được sự giúp đỡ của các nước Liên Xô, Trung Quốc về đào tạo cán bộ, về vật tư, thiết bị máy móc,
xây dựng các công trình, khôi phục các nhà máy bị thực dân Pháp phá hủy, về vốn, về chuyên gia ở các lĩnh vực, v... -
Trong thời kỳ này, 3 dòng thác cách mạng cùng phát triển: Phong trào giải phong dân tộc, Phong trào
công nhân, phong trào XHCN nổ ra trên khắp thế giới. 1.2. Khó khăn; 20