Chương 4: THẤT NGHIỆP
I. KHÁI NIỆM ĐO LƯỜNG THẤT NGHIỆP
- Mỗi người trưởng thành trong các hộ gia đình được xếp vào 1 trong 2 nhóm là:
Nhóm dân số thuộc lực lượng lao động: người việc m người thất nghiệp
Người việc làm: làm công ăn lương, kinh doanh hoặc lao động trong ruộng vườn của mình (tình
nguyện, từ thiện,… không tính người việc làm)
Người thất nghiệp: 15 tuổi trở lên, không làm việc nhưng sẵn sàng làm việc đang tìm việc m,
đang chờ thời vụ,…
động,…
- Lực lượng lao động: gồm những người sẵn sàng khả năng lao động, gồm cả người việc
người thất nghiệp
LLLĐ = Số người việc + Số người thất nghiệp
- Tỷ lệ tham gia LLLĐ =
LLLĐ
Dâns tui trưng thành
x 100 (%)
- Tỷ lệ thất nghiệp =
S ngưitht nghip
LLLĐ
x 100 (%)
- Tỷ lệ thời gian SDLĐ =
Tổng s ngày cônglàm vic thc tế
Tổng s ngày công có nhucu làm vic
x 100 (%)
II. PHÂN LOẠI THẤT NGHIỆP
1. Thất nghiệp tự nhiên (dài hạn)
- Thất nghiệp tự nhiên: mức thất nghiệp bình thường nền kinh tế trải qua, không tự biến mất
ngay cả trong dài hạn (tồn tại khi nền kinh tế đang hoạt động trạng thái toàn dụng nguồn lực)
Gồm 2 nhóm:
a. Thất nghiệp tạm thời (cọ xát)
-Xuất hiện khi người lao động dành thời gian để m kiếm việc làm phù hợp nhất với khả năng của
mình.
-Mang tính ngắn hạn đối với hầu hết người lao động
? Tại sao thất nghiệp cọ xát
a) Tìm việc: qúa trình kết nối trùng khớp giữa người timg việc với công việc thích hợp
+Người lao động sở thích kỹ năng khác nhau các công việc yêu cầu khác nhau =>sự kết nối
giữa người tìm việc doanh nghiệp bị chậm trễ làm kéo dài thời gian thất nghiệp tăng số người
thất nghiệp.
b) Dịch chuyển ngành: những thay đổi trong thành phần của nhu cầu giữa các ngành hoặc vùng
của quốc gia
+Việc dịch chuyển dẫn đến thay thế một số lao động, nhứng người này phải m kiếm công việc mới
phù hợp với kỹ năng sở thích của họ.
=> Nền kinh tế luôn thay đổi=> thất nghiệp cọ xát điều không thể tránh khỏi
b. Thất nghiệp cấu
1) Xảy ra khi ít việc làm hơn số người lao động => Thị trường (cung lao động vượt cầu lao động)
lao động mất cân bằng
2) Thường xảy ra do hậu quả của một sự thay đổi trong cấu trúc ngành (sự thay đổi cầu hàng hoá làm
thay đổi cầu lao động)
3) Sự thay đổi đi kèm với tăng trưởng kinh tế m thay đổi cấu cầu lao động. Cầu lao động tăng lên
khu vực mở rộng những khu vực giảm đang thu hẹp.
4) Người lao động kỹ năng cho ngành cũ, không kỹ năng thích hợp cho ngành mới, “Kỹ năng
không phù hợp”
? Tại sao thất nghiệp cấu
Thị trường lao động mất cân bằng (mức lương cao hơn mức lương cân bằng)
Luật tiền lương tối thiểu:
- Lương thực tế cao hơn mức cân bằng thị trường, do c nguyên nhân: luật tiền lương tối thiểu, hoạt
động công đoàn, tiền lương hiệu quả
Luật tiền lương tối thiểu:
- Quy định mức lương thấp nhất người thuê lao động phải trả cho người lao động
Nếu không chính phủ can thiệp, tiền lương sẽ W , thế nhưng, do luật tiền lương tối thiểu, tiền
E
lương sẽ buộc phải duy trì mức cao hơn tiền lương cân bằng, khiến lượng cung lao động tăng lên L ,
S
lượng cầu lao động giảm xuống L , mức cung về lao động đó thất nghiệp
D
=> luật tiền lương tối thiểu làm tăng thu nhập của người việc nhưng làm giảm thu nhập của người
không tìm được việc làm
- Đối với những lao động kỹ năng kinh nghiệm ít ảnh hưởng bởi quy định này mức lương cân
bằng của họ cao hơn nhiều so với mức tiền lương tối thiểu
=> với họ, mức tiền lương tối thiểu không mang nh ràng buộc
- Tiền lương tối thiểu tác động mạnh nhất tới thị trường lao động thanh niên, mang tính ràng buộc cao
hơn do họ ít kỹ năng kinh nghiệm nhất.
Hoạt động của công đoàn
Công đoàn thương lượng tập thể:
- Công đoàn một hiệp hội của những người lao động nhằm thương lượng tập thể với người thuê lao
động về tiền lương điều kiện làm việc
- Nếu công đoàn doanh nghiệp không đồng thuân => công đoàn thể đình công
- Do yêu cầu của công đoàn, tiền lương thể tăng lên trên mức lương cân bằng => cung lao động
tăng, cầu lao động giảm => người việc hưởng lợi, người thất nghiệp bị tổn thất => xung đột giữa
người ngoài cuộc (người trong công đoàn) người ngoài cuộc (người thất nghiệp)
- Nhìn chung, các nhà kinh tế không nhất trí về vai trò của công đoàn đối với nền kinh tế. (Chia ra 1 cái
ủng hộ 1 cái phản đối)
- Trường hợp cực đoan của sức mạnh thị trường “thành phố công ty” nơi 1 công ty duy nhất thuê
hầu hết lao động trong 1 vùng lãnh thổ => công nhân bắt buộc phải chấp nhận tiền lương điều kiện
lao động cty đó đưa ra, nếu không sẽ phải chuyển đi nơi khác hoặc không làm việc
thuyết tiền lương hiệu quả
- Theo thuyết này, doanh nghiệp sẽ hoạt động hiệu quả hơn nếu trả lương cao hơn mức cân bằng
thị trường doanh nghiệp thể lợi nếu giữ tiền lương mức cao ngay cả khi tình trạng
cung về lao động
- Luật tiền lương tối thiểu công đoàn ngăn cản các doanh nghiệp hạ thấp tiền lương khi tình trạng
cung về lao động
- thuyết tiền lương hiệu quả lại cho rằng doanh nghiệp thể tự nguyện trả tiền lương cao hơn mức
cân bằng thể làm tăng hiệu quả làm việc của công nhân trong doanh nghiệp.
- 4 dạng tiền lương hiệu quả:
Sức khỏe công nhân: lương cao => chế độ dinh dưỡng tốt => khỏe => năng
suất lao động cao (không phù hợp thực tế nước giàu những nước y
tiền lương cân bằng khá cao đủ để đảm bảo sức khỏe công nhân) => phù
hợp với những nước kém phát triển, dân suy dinh dưỡng
Sự luân chuyển công nhân: công nhân bỏ việc nhiều =>doanh nghiệp phải tuyển nhiều công
nhân mới =>tốn kém chi phí tuyển dụng đào tạo; thậm chí sau khi đào tạo, côgn nhân mới
chưa chắc đã kinh nghiệm như công nhân => trả lương cao để giảm bớt sự luân chuyển
công nhân
Nỗ lực của công nhân: công nhân được quyền tự quyết định mức độ chăm chỉ của mình =>
doanh nghiệp phải giám sát, phạt sa thải => tốn kém chi phí => tăng lương nỗ lực
Chất lượng công nhân: lương cao thu hút công nhân trình độ cao
Sự luân chuyển công nhân: công nhân bỏ việc nhiều => doanh nghiệp phải
Chất lượng công nhân: lương cao thu hút công nhân trình độ cao
2. Thất nghiệp chu (ngắn hạn)
- Thất nghiệp chu dùng để chỉ những biến động của thất nghiệp từ năm này qua năm khác xung
quanh mức thất nghiệp tự nhiên gắn liền với những biến động kinh tế trong ngắn hạn.
- Khi nền kinh tế mở rộng, thất nghiệp chu kỳ biến mất; nền kinh tế thu hẹp, thất nghiệp chu kỳ rất cao.
- Thất nghiệp chu kỳ xuất hiện khi tổng cầu không đủ để cân đối với toàn bộ sản lượng tiềm năng hay
sản lượng thực tế thấp hơn sản lượng tiền năng => suy thoái
Thất nghiệp chu kỳ = số người thể việc khi sản lượng tiềm năng số ngườiđang làm việc
Thất nghiệp chu kỳ = 0 => toàn bộ thất nghiệp thất nghiệp tự nhiên
3. Một số loại thất nghiệp đặc trưng
- Thất nghiệp thanh niên (15-24t)
- Thất nghiệp dài hạn
- Thất nghiệp phân theo trình độ học vấn
- Thiếu việc làm
III. TÁC ĐỘNG CỦA THẤT NGHIỆP
- Thất nghiệp phân bố không đều => Chi phí của cũng phân bổ không đều
1. Đối với thất nghiệp tự nhiên
- Trong một chừng mực nào đó, thất nghiệp điều tốt. Quá trình tìm việc giúp người lao động tìm
được việc làm tốt phù hợp, làm cho lao động việc m khớp nhua => nguồn lực được sử dụng
hiệu quả
- Thất nghiệp => nghỉ ngơi, một số người nhận ra giá trị nghỉ ngơi mang lại > giá trị của khoản thu
nhập họ được khi đi làm
- Tuy nhiên thất nghiệp cũng gánh nặng lớn
2. Đối với thất nghiệp chu kỳ
- Đối với thất nghiệp chu kỳ, sản lượng thể tăng nếu sử dụng đầy đủ hơn các nguồn lực hiện có.
Thất nghiệp cao => sản lượng dưới mức tự nhiên => tổn thất.
Người thất nghiệp không lương nhận trợ cấp, chính phủ mất thu nhập từ thuếphải trả thêm trợ
cấp thất nghiệp, doanh nghiệp giảm lợi nhuận
- Giá trị tích cực: được nghỉ ngơi một giá trị từ thời gian nhàn rỗi, tuy nhiên lợi ích << tổn thất
* Thất nghiệp tạm thời góp phần làm cho việc phân bổ nguồn lực hội hiệu quả hơn;
công nhân thời gian để nghỉ ngơi
Chương 5: HỆ THỐNG TIỀN TỆ
1. Tiền tệ:
Tiền 1 phương tiên bất được chấp nhận chung để thanh toán cho việc mua hàng hoặc để trả nợ.
*Chức năng:
Phương tiện trao đổi
Cất giữ giá trị
Tính thanh khoản (khả năng thanh toán)
Đơn vị thanh toán
*Các loại tiền:
¨Tiền hàng hoá: tồn tại dưới hình thức dùng hàng hoá giá trị thực chất (giá trị cố hữu: ngay khi ko
đc sử dụng làm tiền). VD: đồng,vàng, ngọc trai, thuốc trại binh,…
Tiền pháp định: được ban hành bởi chính phủ
Tiền qua ngân hàng: loại tiền được tạo ra từ các tài khoản: Séc “Chueque
2. Hệ thống ngân hàng cung tiền:
a) Đo lường khối lượng tiền:
Khối lượng tiền: lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế
Các loại khối lượng tiền:
M0: tiền giấy tiền đồng người dân đang (ko gồm tiền ngân hàng) Tiền mặt (Cu):
Tiền gởi không kỳ hạn (D): số trong các tài khoản ngân hàng người gởi thể rút ra
khi nhu cầu bằng cáh viết Séc
M1 = M0 + D
Tổng KL tiền trong nền kinh tế
M2 = M1+ Các khoản tiết kiệm
= M0 + D + tiền gửi kỳ hạn trong ngân hàng (ngắn +dài hạn)
Lượng cung tiền (MS): Tiền mặt ngoài hệ thống ngân hàng (Cu) tiền gửi không kỳ hạn (D)
MS = Cu + D
Lượng tiền sở (MB): Gồm tiền mặt ngoài hệ thống ngân hàng (Cu) lượng dự trữ của các
ngân hàng thương mại (R)
MB = Cu +R
b) Hệ thống ngân hàng:
Gồm 2 cấp:
Ngân hàng Trung ương Các ngân hàng Trung gian
*Ngân hàng Trung ương (NHTW): quan quản nhà nước về tiền tệ chức năng điều
hành chính sách tiền tệ (CSTT). VD: NHNN, Fed ....
Chức năng:
Sử dụng công cụ của chính sách tiền tệ để kiểm soát lượng tiền cung ứng, điều tiết nền kinh tế
Điều tiết các họat động ngân hàng trung gian đảm bảo sự lành mạnh của hệ thống ngân hàng, giữ
vai trò “người cho vay cuối cùng”.
Không chức năng kinh doanh tiền tệ
Độc quyền in phát hành tiền
chức năng quản tiền cho chính phủ.
*Ngân hàng Trung gian:
một tổ chức trung gian tài chính
chức năng kinh doanh tiền tệ đầu
Lợi tức của ngân hàng trung gian được phần chênh lệch giữa lãi suất cho vay lãi suất tiền
gửi.
Ngân hàng trung gian nhận tiền gửi ngắn hạn tiền gửi sử dụng séc.
Tạo tiền.
(D))
c) Dự trữ tại Ngân hàng
Tỷ lệ dự trữ (reserve ratio), r : tỷ trọng tiền gửi ngân hàng giữ lại dưới dạng dự trữ, các ngân
hàng sẽ giữ lại một phần các khoản tiền gửi để dự trữ (reserves) sử dụng phần còn lại để cho vay.
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc : quy định về tỉ lệ dự trữ tối thiểu ngân hàng trung gian phải giữ lại từ
các khoản tiền gởi do NHTW quy định
Tỷ lệ dự trữ dôi ra (dự trữ tùy ý): Các ngân hàng thể dự trữ nhiều hơn mức tối thiểu NHTW
quy định. Để đảm bảo ngân hàng không bị thiếu hụt tiền mặt trả cho khách hàng.
d) Cung tiền quá trình tạo tiền:
TH1: không hệ thống ngân hàng thương mại
Cung tiền (MS) vẫn bằng lượng tiền sở ban đầu NHTW in ra
TH2: Ngân hàng TM hoạt động theo nguyên tắc dự trữ 100 %
Cung tiền vẫn bằng lượng tiền sở NHTW in ra> NHTM dự trữ 100% không tác động đến quy
của lượng cung tiền
TH3: NHTM hoạt động theo nguyên tắc dự trữ một phần
Hệ thống NH dự trữ một phần (theo tỉ lệ <100% tạo ra tiền, nhưng không tạo ra sự giàu
e) Số nhân tiền: mỗi đô la dự trữ (r) số tiền hệ thống NHTM tạo ra được từ
Số nhân tiền: 1/r
Lượng nhân tiền = số nhân tiền x dự trữ ngân hàng
MS = 1/r x MB
3. Các công cụ kiểm soát tiền tệ của ngân hàng trung ương
NHTW use Ba công cụ:
Nghiệp vụ thị trường mở: mua bán trái phiếu chính phủ của NHTW
Nếu NHTW mua trái phiếu chính phủ từ ngân hàng thương mại, NHTW thanh toán bằng cách gởi
vào ngân hàng thương mại một khoản dự trữ mới. Với khoản dự trữ nhiều hơn, ngân hàng thể cho
vay nhiều hơn, từ đó tăng lượng cung tiền.
Để giảm mức dự trữ tại ngân hàng lượng cung tiền, NHTW sẽ bán trái phiếu chính phủ.
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc:
Tỉ lệ dự trữ = mức dự trữ / tiền gởi không kỳ hạn.
Thay đổi tỉ lệ dự trữ tác động lên số nhân tiền.
NHTW đặt ra quy định về tỉ lệ dự trữ bắt buộc (mức dự trữ tối thiểu ngân hàng phải giữ lại từ các
khoản tiền gởi).
Nếu gia tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc, nghĩa các ngân hàng thương mại phải dự trữ nhiều hơn, do đó
cho vay ít hơn, kết quả làm giảm số nhân tiền giảm cung tiền.
Nếu giảm tỉ lệ dự trự bắt buộc, làm tăng số nhân tiền tăng cung tiền.
Lãi suất chiếu khấu: NHTW cho các ngân hàng thương mại vay, làm thay đổi mức dự trữ.
NHTW điều chỉnh lãi suất chiết khấu (discount rate) mức lãi suất NHTW cho các ngân
hàng thương mại vay => từ đó tác động đến mức dự trữ của ngân hàng thương mại vay.
Nếu mức lãi suất chiết khấu cao thì các ngân hàng thương mại sẽ vay ít tiền của NHTW, nên mức
dự trữ của NHTM ít, NHTM sẽ ít tiền cho vay thế cung tiền sẽ giảm ngược lại.
Nếu mức lãi suất chiết khấu thấp thì các ngân hàng thương mại sẽ càng vay nhiều tiền của NHTW,
nên mức dự trữ của NHTM cao, NHTM sẽ nhiều tiền dự trự để cho vay thế cung tiền sẽ tăng
4. Những vấn đề khi NHTW kiểm soát cung tiền:
NHTW sử dụng 3 công cụ để kiểm soát cung tiền, nhưng không thể kiểm soát chính xác lượng tiền
cung ứng vì:
Thứ 1: NHTW không kiểm soát được lượng tiền các hộ gia đình quyết định gửi vào các NHTM.
Nếu các hộ gia đình quyết định gửi nhiều tiền vào NHTM thì các NHTM càng nhiều dự trự
thể cho vay càng nhiều, tạo ra càng nhiều tiền. ngược lại các hộ gia đình gửi ít tiền vào NHTM thì
tạo ra càng ít tiền.
Thứ 2: NHTW không kiểm soát được lượng tiền các NHTM cho vay.
Nếu các NHTM quyết định cho vay ít hơn giữ lại dưới dạng dự trữ nhiều hơn thì lượng tiền cung
ứng sẽ giảm. ngược lại các NHTM quyết định cho vay nhiều hơn lượng tiền cung ứng sẽ tăng.
Vny lượng cung ứng tiền trong nền kinh to cpn phụ thuộc vào hành vi của người dân
NHTM. NHTW không thể kiểm soát cung tiền hoàn toàn.
Số nhân tiền trong trường hợp dân chqng không gri hot tiền vào NHTM
Số nhân tiền (m ) trong trường hợp này
M
m =
M
MS
MB
=
Cu D+
Cu
+ R
=
c +1
c+ r
Với c tỉ lệ tiền mặt so với tiền gửi không kỳ hạn
Vậy: MS = m x MB
M
Số nhân tiền (m ): phản ánh mức độ mỗi đồng tiền sở tạo thành cung tiền lớn hơn, hay khả
M
năng tạo tiền của NHTM.
5. Tăng trưởng tiền lạm phát:
a) thuyot cổ điển vầ lạm phát:
Nguyên “giá cả tăng khi chính phủ in quá nhiều tiền”
Lạm phát sự tăng lên về mức giá giảm giá trị đồng tiền.
*Cung tiền: MS số tiền nền kinh tế thể dùng để giao dịch
Trong thực tế, MS được xác định bởi NHTW, hệ thống NHTM, hộ gia đình. (MS=m
M
xMB)

Preview text:

Chương 4: THẤT NGHIỆP
I. KHÁI NIỆM VÀ ĐO LƯỜNG THẤT NGHIỆP
- Mỗi người trưởng thành trong các hộ gia đình được xếp vào 1 trong 2 nhóm là: 
Nhóm dân số thuộc lực lượng lao động: người có việc làm và người thất nghiệp
Người có việc làm: làm công ăn lương, kinh doanh hoặc lao động trong ruộng vườn của mình (tình
nguyện, từ thiện,… không tính là người có việc làm)
Người thất nghiệp: 15 tuổi trở lên, không làm việc nhưng sẵn sàng làm việc và đang tìm việc làm, đang chờ thời vụ,… 
Nhóm dân số ngoài lực lượng lao động: sinh viên, nội trợ, nghỉ hưu, khôngcó khả năng lao động,…
- Lực lượng lao động: gồm những người sẵn sàng và có khả năng lao động, gồm cả người có việc và người thất nghiệp
LLLĐ = Số người có việc + Số người thất nghiệp - Tỷ lệ tham gia LLLĐ = LLLĐ x 100 (%)
Dân số tuổi trưởng thành
- Tỷ lệ thất nghiệp = Số ngườithất nghiệpx 100 (%) LLLĐ
- Tỷ lệ thời gian SDLĐ = Tổngsố ngày cônglàmviệc thực tế x 100 (%)
Tổng số ngày công có nhu cầu làm việc
II. PHÂN LOẠI THẤT NGHIỆP
1. Thất nghiệp tự nhiên (dài hạn)
- Thất nghiệp tự nhiên: mức thất nghiệp mà bình thường nền kinh tế trải qua, nó không tự biến mất
ngay cả trong dài hạn (tồn tại khi nền kinh tế đang hoạt động ở trạng thái toàn dụng nguồn lực) Gồm 2 nhóm:
a. Thất nghiệp tạm thời (cọ xát)
-Xuất hiện khi người lao động dành thời gian để tìm kiếm việc làm phù hợp nhất với khả năng của mình.
-Mang tính ngắn hạn đối với hầu hết người lao động
? Tại sao có thất nghiệp cọ xát
a) Tìm việc: là qúa trình kết nối trùng khớp giữa người timg việc với công việc thích hợp
+Người lao động có sở thích và kỹ năng khác nhau và các công việc có yêu cầu khác nhau =>sự kết nối
giữa người tìm việc và doanh nghiệp bị chậm trễ làm kéo dài thời gian thất nghiệp và tăng số người thất nghiệp.
b) Dịch chuyển ngành: những thay đổi trong thành phần của nhu cầu giữa các ngành hoặc vùng của quốc gia
+Việc dịch chuyển dẫn đến thay thế một số lao động, nhứng người này phải tìm kiếm công việc mới
phù hợp với kỹ năng và sở thích của họ.
=> Nền kinh tế luôn thay đổi=> thất nghiệp cọ xát là điều không thể tránh khỏi
b. Thất nghiệp cơ cấu
1) Xảy ra khi có ít việc làm hơn số người lao động (cung lao động vượt cầu lao động) => Thị trường lao động mất cân bằng
2) Thường xảy ra do hậu quả của một sự thay đổi trong cấu trúc ngành (sự thay đổi cầu hàng hoá làm
thay đổi cầu lao động)
3) Sự thay đổi đi kèm với tăng trưởng kinh tế làm thay đổi cơ cấu cầu lao động. Cầu lao động tăng lên
ở khu vực mở rộng và giảm ở những khu vực đang thu hẹp.
4) Người lao động có kỹ năng cho ngành cũ, không có kỹ năng thích hợp cho ngành mới, “Kỹ năng không phù hợp”
? Tại sao có thất nghiệp cơ cấu
Thị trường lao động mất cân bằng (mức lương cao hơn mức lương cân bằng)
 Luật tiền lương tối thiểu:
- Lương thực tế cao hơn mức cân bằng thị trường, do các nguyên nhân: luật tiền lương tối thiểu, hoạt
động công đoàn, tiền lương hiệu quả
Luật tiền lương tối thiểu:
- Quy định mức lương thấp nhất mà người thuê lao động phải trả cho người lao động
Nếu không có chính phủ can thiệp, tiền lương sẽ ở W , thế nhưng, do luật tiền lương tối thiểu, tiền E
lương sẽ buộc phải duy trì ở mức cao hơn tiền lương cân bằng, khiến lượng cung lao động tăng lên L , S
lượng cầu lao động giảm xuống L , mức dư cung về lao động đó là thất nghiệp D
=> luật tiền lương tối thiểu làm tăng thu nhập của người có việc nhưng làm giảm thu nhập của người
không tìm được việc làm
- Đối với những lao động có kỹ năng và kinh nghiệm ít ảnh hưởng bởi quy định này vì mức lương cân
bằng của họ cao hơn nhiều so với mức tiền lương tối thiểu
=> với họ, mức tiền lương tối thiểu không mang tính ràng buộc
- Tiền lương tối thiểu tác động mạnh nhất tới thị trường lao động thanh niên, mang tính ràng buộc cao
hơn do họ có ít kỹ năng và kinh nghiệm nhất.
 Hoạt động của công đoàn
Công đoàn và thương lượng tập thể:
- Công đoàn là một hiệp hội của những người lao động nhằm thương lượng tập thể với người thuê lao
động về tiền lương và điều kiện làm việc
- Nếu công đoàn và doanh nghiệp không đồng thuân => công đoàn có thể đình công
- Do yêu cầu của công đoàn, tiền lương có thể tăng lên trên mức lương cân bằng => cung lao động
tăng, cầu lao động giảm => người có việc hưởng lợi, người thất nghiệp bị tổn thất => xung đột giữa
người ngoài cuộc (người trong công đoàn) và người ngoài cuộc (người thất nghiệp)
- Nhìn chung, các nhà kinh tế không nhất trí về vai trò của công đoàn đối với nền kinh tế. (Chia ra 1 cái
ủng hộ 1 cái phản đối)
- Trường hợp cực đoan của sức mạnh thị trường là “thành phố công ty” – nơi 1 công ty duy nhất thuê
hầu hết lao động trong 1 vùng lãnh thổ => công nhân bắt buộc phải chấp nhận tiền lương và điều kiện
lao động cty đó đưa ra, nếu không sẽ phải chuyển đi nơi khác hoặc không làm việc
 Lý thuyết tiền lương hiệu quả
- Theo lý thuyết này, doanh nghiệp sẽ hoạt động có hiệu quả hơn nếu trả lương cao hơn mức cân bằng
thị trường vì doanh nghiệp có thể có lợi nếu giữ tiền lương ở mức cao ngay cả khi có tình trạng dư cung về lao động
- Luật tiền lương tối thiểu và công đoàn ngăn cản các doanh nghiệp hạ thấp tiền lương khi có tình trạng dư cung về lao động
- Lý thuyết tiền lương hiệu quả lại cho rằng doanh nghiệp có thể tự nguyện trả tiền lương cao hơn mức
cân bằng vì nó có thể làm tăng hiệu quả làm việc của công nhân trong doanh nghiệp.
- 4 dạng tiền lương hiệu quả:
Sức khỏe công nhân: lương cao => chế độ dinh dưỡng tốt => khỏe => năng
suất lao động cao (không phù hợp thực tế nước giàu vì ở những nước này
tiền lương cân bằng khá cao và đủ để đảm bảo sức khỏe công nhân) => phù
hợp với những nước kém phát triển, dân cư suy dinh dưỡng 
Sự luân chuyển công nhân: công nhân bỏ việc nhiều =>doanh nghiệp phải tuyển nhiều công
nhân mới =>tốn kém chi phí tuyển dụng và đào tạo; thậm chí sau khi đào tạo, côgn nhân mới
chưa chắc đã có kinh nghiệm như công nhân cũ => trả lương cao để giảm bớt sự luân chuyển công nhân 
Nỗ lực của công nhân: công nhân được quyền tự quyết định mức độ chăm chỉ của mình =>
doanh nghiệp phải giám sát, phạt và sa thải => tốn kém chi phí => tăng lương nỗ lực 
Chất lượng công nhân: lương cao thu hút công nhân có trình độ cao 
Sự luân chuyển công nhân: công nhân bỏ việc nhiều => doanh nghiệp phải 
Chất lượng công nhân: lương cao thu hút công nhân có trình độ cao
2. Thất nghiệp chu kì (ngắn hạn)
- Thất nghiệp chu kì dùng để chỉ những biến động của thất nghiệp từ năm này qua năm khác xung
quanh mức thất nghiệp tự nhiên và gắn liền với những biến động kinh tế trong ngắn hạn.
- Khi nền kinh tế mở rộng, thất nghiệp chu kỳ biến mất; nền kinh tế thu hẹp, thất nghiệp chu kỳ rất cao.
- Thất nghiệp chu kỳ xuất hiện khi tổng cầu không đủ để cân đối với toàn bộ sản lượng tiềm năng hay
sản lượng thực tế thấp hơn sản lượng tiền năng => suy thoái
Thất nghiệp chu kỳ = số người có thể có việc khi ở sản lượng tiềm năng – số ngườiđang làm việc
Thất nghiệp chu kỳ = 0 => toàn bộ thất nghiệp là thất nghiệp tự nhiên
3. Một số loại thất nghiệp đặc trưng
- Thất nghiệp thanh niên (15-24t) - Thất nghiệp dài hạn
- Thất nghiệp phân theo trình độ học vấn - Thiếu việc làm
III. TÁC ĐỘNG CỦA THẤT NGHIỆP
- Thất nghiệp phân bố không đều => Chi phí của nó cũng phân bổ không đều
1. Đối với thất nghiệp tự nhiên
- Trong một chừng mực nào đó, thất nghiệp là điều tốt. Quá trình tìm việc giúp người lao động tìm
được việc làm tốt và phù hợp, làm cho lao động và việc làm khớp nhua => nguồn lực được sử dụng có hiệu quả
- Thất nghiệp => nghỉ ngơi, một số người nhận ra giá trị nghỉ ngơi mang lại > giá trị của khoản thu
nhập họ có được khi đi làm
- Tuy nhiên thất nghiệp cũng là gánh nặng lớn
2. Đối với thất nghiệp chu kỳ
- Đối với thất nghiệp chu kỳ, sản lượng có thể tăng nếu sử dụng đầy đủ hơn các nguồn lực hiện có.
Thất nghiệp cao => sản lượng dưới mức tự nhiên => tổn thất.
Người thất nghiệp không có lương và nhận trợ cấp, chính phủ mất thu nhập từ thuếvà phải trả thêm trợ
cấp thất nghiệp, doanh nghiệp giảm lợi nhuận
- Giá trị tích cực: được nghỉ ngơi và có một giá trị từ thời gian nhàn rỗi, tuy nhiên lợi ích << tổn thất
* Thất nghiệp tạm thời góp phần làm cho việc phân bổ nguồn lực xã hội hiệu quả hơn;
công nhân có thời gian để nghỉ ngơi

Chương 5: HỆ THỐNG TIỀN TỆ 1. Tiền tệ:
Tiền là 1 phương tiên bất kì được chấp nhận chung để thanh toán cho việc mua hàng hoặc để trả nợ. *Chức năng:
 Phương tiện trao đổi  Cất giữ giá trị
 Tính thanh khoản (khả năng thanh toán)  Đơn vị thanh toán *Các loại tiền:
¨Tiền hàng hoá: tồn tại dưới hình thức dùng hàng hoá có giá trị thực chất (giá trị cố hữu: ngay khi nó ko
đc sử dụng làm tiền). VD: đồng,vàng, ngọc trai, thuốc lá ở trại tù binh,…
Tiền pháp định: được ban hành bởi chính phủ
Tiền qua ngân hàng: loại tiền được tạo ra từ các tài khoản: Séc – “Chueque”
2. Hệ thống ngân hàng và cung tiền:
a) Đo lường khối lượng tiền:

Khối lượng tiền: là lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế
Các loại khối lượng tiền:
M0: Tiền mặt (Cu): tiền giấy và tiền đồng mà người dân đang có (ko gồm tiền ngân hàng)
Tiền gởi không kỳ hạn (D): số dư trong các tài khoản ngân hàng mà người gởi có thể rút ra
khi có nhu cầu bằng cáh viết Séc M1 = M0 + D
Tổng KL tiền trong nền kinh tế
M2 = M1+ Các khoản tiết kiệm
= M0 + D + tiền gửi có kỳ hạn trong ngân hàng (ngắn +dài hạn)
Lượng cung tiền (MS): Tiền mặt ngoài hệ thống ngân hàng (Cu) và tiền gửi không kỳ hạn (D) MS = Cu + D
Lượng tiền cơ sở (MB): Gồm tiền mặt ngoài hệ thống ngân hàng (Cu) và lượng dự trữ của các ngân hàng thương mại (R) MB = Cu +R
b) Hệ thống ngân hàng: Gồm 2 cấp:
Ngân hàng Trung ương Các ngân hàng Trung gian 
*Ngân hàng Trung ương (NHTW): Là cơ quan quản lý nhà nước về tiền tệ và có chức năng điều
hành chính sách tiền tệ (CSTT). VD: NHNN, Fed .... Chức năng:
Sử dụng công cụ của chính sách tiền tệ để kiểm soát lượng tiền cung ứng, điều tiết nền kinh tế vĩ mô
Điều tiết các họat động ngân hàng trung gian và đảm bảo sự lành mạnh của hệ thống ngân hàng, giữ 
vai trò là “người cho vay cuối cùng”.
 Không có chức năng kinh doanh tiền tệ
 Độc quyền in và phát hành tiền
 Có chức năng quản lý tiền cho chính phủ. *Ngân hàng Trung gian:
 Là một tổ chức trung gian tài chính
Có chức năng kinh doanh tiền tệ và đầu tư
Lợi tức của ngân hàng trung gian có được là phần chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi.
 Ngân hàng trung gian nhận tiền gửi ngắn hạn và tiền ký gửi sử dụng séc.  Tạo tiền.
 Tạo ra loại tài sản có thể được sử dụng trong thanh toán (chính là phần tiền kí gửi có thể viết séc (D))
c) Dự trữ tại Ngân hàng
Tỷ lệ dự trữ (reserve ratio), r : là tỷ trọng tiền gửi mà ngân hàng giữ lại dưới dạng dự trữ, các ngân
hàng sẽ giữ lại một phần các khoản tiền gửi để dự trữ (reserves) và sử dụng phần còn lại để cho vay.
 Tỷ lệ dự trữ bắt buộc: là quy định về tỉ lệ dự trữ tối thiểu mà ngân hàng trung gian phải giữ lại từ
các khoản tiền gởi do NHTW quy định
Tỷ lệ dự trữ dôi ra (dự trữ tùy ý): Các ngân hàng có thể dự trữ nhiều hơn mức tối thiểu mà NHTW
quy định. Để đảm bảo ngân hàng không bị thiếu hụt tiền mặt trả cho khách hàng.
d) Cung tiền và quá trình tạo tiền:
TH1: không có hệ thống ngân hàng thương mại
 Cung tiền (MS) vẫn bằng lượng tiền cơ sở ban đầu NHTW in ra
TH2: Ngân hàng TM hoạt động theo nguyên tắc dự trữ 100 %
 Cung tiền vẫn bằng lượng tiền cơ sở NHTW in ra> NHTM dự trữ 100% không tác động đến quy mô của lượng cung tiền
TH3: NHTM hoạt động theo nguyên tắc dự trữ một phần
 Hệ thống NH dự trữ một phần (theo tỉ lệ <100% tạo ra tiền, nhưng không tạo ra sự giàu có e) Số nhân tiền:
mỗi đô la dự trữ (r)
số tiền mà hệ thống NHTM tạo ra được từ Số nhân tiền: 1/r
Lượng nhân tiền = số nhân tiền x dự trữ ngân hàng MS = 1/r x MB
3. Các công cụ kiểm soát tiền tệ của ngân hàng trung ương NHTW use Ba công cụ:
 Nghiệp vụ thị trường mở: mua bán trái phiếu chính phủ của NHTW
 Nếu NHTW mua trái phiếu chính phủ từ ngân hàng thương mại, NHTW thanh toán bằng cách gởi
vào ngân hàng thương mại một khoản dự trữ mới. Với khoản dự trữ nhiều hơn, ngân hàng có thể cho
vay nhiều hơn, từ đó tăng lượng cung tiền.
Để giảm mức dự trữ tại ngân hàng và lượng cung tiền, NHTW sẽ bán trái phiếu chính phủ. 
 Tỷ lệ dự trữ bắt buộc:
 Tỉ lệ dự trữ = mức dự trữ / tiền gởi không kỳ hạn.
 Thay đổi tỉ lệ dự trữ có tác động lên số nhân tiền.
NHTW đặt ra quy định về tỉ lệ dự trữ bắt buộc (mức dự trữ tối thiểu mà ngân hàng phải giữ lại từ c  ác khoản tiền gởi).
 Nếu gia tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc, nghĩa là các ngân hàng thương mại phải dự trữ nhiều hơn, do đó
cho vay ít hơn, kết quả làm giảm số nhân tiền và giảm cung tiền.
 Nếu giảm tỉ lệ dự trự bắt buộc, làm tăng số nhân tiền và tăng cung tiền.
 Lãi suất chiếu khấu: NHTW cho các ngân hàng thương mại vay, làm thay đổi mức dự trữ.
NHTW điều chỉnh lãi suất chiết khấu (discount rate) — là mức lãi suất mà NHTW cho các ngân 
hàng thương mại vay => từ đó tác động đến mức dự trữ của ngân hàng thương mại vay.
 Nếu mức lãi suất chiết khấu cao thì các ngân hàng thương mại sẽ vay ít tiền của NHTW, nên mức
dự trữ của NHTM ít, NHTM sẽ có ít tiền cho vay vì thế cung tiền sẽ giảm và ngược lại.
 Nếu mức lãi suất chiết khấu thấp thì các ngân hàng thương mại sẽ càng vay nhiều tiền của NHTW,
nên mức dự trữ của NHTM cao, NHTM sẽ có nhiều tiền dự trự để cho vay vì thế cung tiền sẽ tăng
4. Những vấn đề khi NHTW kiểm soát cung tiền:
 NHTW sử dụng 3 công cụ để kiểm soát cung tiền, nhưng không thể kiểm soát chính xác lượng tiền cung ứng vì:
 Thứ 1: NHTW không kiểm soát được lượng tiền mà các hộ gia đình quyết định gửi vào các NHTM.
 Nếu các hộ gia đình quyết định gửi nhiều tiền vào NHTM thì các NHTM càng có nhiều dự trự và có
thể cho vay càng nhiều, tạo ra càng nhiều tiền. Và ngược lại các hộ gia đình gửi ít tiền vào NHTM thì tạo ra càng ít tiền.
 Thứ 2: NHTW không kiểm soát được lượng tiền mà các NHTM cho vay.
 Nếu các NHTM quyết định cho vay ít hơn và giữ lại dưới dạng dự trữ nhiều hơn thì lượng tiền cung
ứng sẽ giảm. Và ngược lại các NHTM quyết định cho vay nhiều hơn lượng tiền cung ứng sẽ tăng.
Vny lượng cung ứng tiền trong nền kinh to cpn phụ thuộc vào hành vi của người dân và
NHTM. NHTW không thể kiểm soát cung tiền hoàn toàn.
Số nhân tiền trong trường hợp dân chqng không gri hot tiền vào NHTM
 Số nhân tiền (mM) trong trường hợp này m MS Cu+ D c +1 M = = = MB Cu+R c+r
 Với c là tỉ lệ tiền mặt so với tiền gửi không kỳ hạn  Vậy: MS = mM x MB
 Số nhân tiền (mM): phản ánh mức độ mà mỗi đồng tiền cơ sở tạo thành cung tiền lớn hơn, hay là khả
năng tạo tiền của NHTM.
5. Tăng trưởng tiền và lạm phát:
a) Lý thuyot cổ điển vầ lạm phát:

Nguyên lý “giá cả tăng khi chính phủ in quá nhiều tiền”
 Lạm phát là sự tăng lên về mức giá và giảm giá trị đồng tiền.
*Cung tiền: MS là số tiền mà nền kinh tế có thể dùng để giao dịch
Trong thực tế, MS được xác định bởi NHTW, hệ thống NHTM, hộ gia đình. (MS=mM xMB)