Thay đổi hộ tịch là gì? Thủ tục cải chính, thay đổi hộ tịch
1. Khái niệm thay đổi hộ tịch
Thay đổi hộ tịch việc quan nhà nước thẩm quyền đăng thay đổi những thông tin hộ
tịch của nhân khi lý do chính đáng theo quy định của pháp luật dân sự hoặc thay đổi thông
tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký theo quy định của pháp luật. (Theo Khoản 10
Điều 4 Luật Hộ tịch 2014)
2. Xử phạt hành vi sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch
Căn cứ theo quy định tại Điều 44 của Nghị định 82/2020/NĐ-CP, bạn thể bị xphạt hành
chính như sau:
“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai
lệch nội dung giấy tờ do quan, tổ chức, người thẩm quyền cấp để làm thủ tục thay đổi, cải
chính hộ tịch, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cam đoan, làm chứng, sai sự thật về nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch bổ sung thông tin hộ
tịch, xác định lại dân tộc;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để làm thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch, bổ sung
thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc;
c) Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch, bổ sung thông tin
hộ tịch, xác định lại dân tộc.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin, tài liệu
sai sự thật khi làm thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân
tộc để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi hoặc nhằm mục đích trục lợi khác.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị quan, tổ chức, ngưi thẩm quyền xem xét, xử đối với giấy tờ, văn bản đã
cấp do hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 3 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa,
sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3
Điều này.”
3. Thủ tục cải chính hộ tịch cho con ngoài giá thú
Tại khoản 2 Điều 26 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:
“2. Họ của nhân được xác định họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha
mẹ; nếu không thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác
định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ.”
4. Quy định về điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch
Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 về quyền thay đổi họ, quyền thay đổi tên như sau:
“Điều 27. Quyền thay đổi họ
1. nhân quyền yêu cầu quan nhà nước thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong
trường hợp sau đây:
a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;
b) Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ
nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;
c) Khi người con nuôi thôi làm con nuôi người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho
người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;
d) Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho
con;
đ) Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã m ra nguồn gốc huyết thống của mình;
e) Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân gia đình yếu tố nước
ngoài để phù hợp với pháp luật của nước vợ, chồng người nước ngoài công dân hoặc lấy
lại họ trước khi thay đổi;
g) Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;
h) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
2. Việc thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải sự đồng ý của người đó.
3. Việc thay đổi họ của nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác
lập theo họ cũ.
Điều 28. Quyền thay đổi tên
1. nhân quyền yêu cầu quan nhà nước thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong
trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của người tên việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm
gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi
thôi làm con nuôi người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
d) Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
đ) Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân gia đình yếu tố nước ngoài để phù
hợp với pháp luật của nước vợ, chồng người nước ngoài công dân hoặc lấy lại tên trước
khi thay đổi;
e) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;
3. Việc thay đổi tên của nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác
lập theo tên cũ.”
Theo Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP về giá trị pháp lý của giấy khai sinh quy định như sau:
“Điều 6. Giá trị pháp của Giấy khai sinh
1. Giấy khai sinh giấy tờ hộ tịch gốc của nhân.
2. Mọi hồ sơ, giấy tờ của nhân nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới
tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của
người đó.
3. Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của
người đó thì Thủ trưởng quan, tổ chức quản hồ hoặc cấp giấy tờ trách nhiệm điều
chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.”
Theo Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch như
sau:
1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 luật
này phải sự đồng ý của cha, mẹ người đó được thể hiện trong Tờ khai; đối với người từ
đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.
2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch việc chỉnh sửa thông tin nhân trong Sổ
hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch chỉ được thực hiện khi đủ căn cứ để xác định
có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.
5. Thủ tục thay đổi hộ tịch trên giấy khai sinh do hay gây nhầm lẫn
Căn cứ Điều 26 Luật Hộ tịch 2014 quy định phạm vi thay đổi hộ tịch như sau:
“1. Thay đổi họ, chữ đệm tên của nhân trong nội dung khai sinh đã đăng khi căn cứ
theo quy định của pháp luật dân sự.
2. Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng sau khi được nhận làm con
nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi.”
Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch như sau:
“1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của
Luật Hộ tịch phải sự đồng ý của cha, mẹ người đó được thể hiện trong Tờ khai; đối với
người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải sự đồng ý của người đó.
2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch việc chỉnh sửa thông tin nhân trong Sổ
hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch chỉ được thực hiện khi đủ căn cứ để xác định
sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng hộ tịch.”
g) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
2. Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi tr lên phải sự đồng ý của người đó.
Thủ tục tại Điều 28 Luật Hộ tịch 2014 như sau:
Hồ sơ:
T khai thay đổi h tch theo mu tại Thông tư 15/2015/TT-BTP.
Giy khai sinh bn chính ca bn.
Nơi thực hiện thủ tục hành chính: y ban nhân dân cấp huyện nơi bạn đang có hộ khẩu thường
trú.
Thời gian giải quyết: 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giây tờ theo quy định. Trường hợp
cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.
6. Thủ tục thay đổi họ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ
Khoản 1 Điều 26 Luật hộ tịch 2014 quy định:
“Điều 26. Phạm vi thay đổi hộ tịch
1. Thay đổi họ, chữ đệm tên của nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi căn cứ
theo quy định của pháp luật dân sự.”
Công dân quyền thay đổi họ trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi căn cứ theo quy định
pháp luật dân sự.
Khoản 1 Điều 27 Bộ luật dân sự 2015 quy định trường hợp thay đổi họ như sau:
Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;
Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ
nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;
Khi người con nuôi thôi làm con nuôi người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho
người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;
Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho
con;
Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hhôn nhân gia đình yếu tố nước
ngoài để phù hợp với pháp luật của nước vợ, chồng người nước ngoài công dân hoặc lấy
lại họ trước khi thay đổi;
Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;
Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
Người u cầu thay đổi hộ tịch phải nộp tờ khai yêu cầu đăng ký thay đổi hộ tịch theo mẫu
các giấy tờ liên quan, trường hợp này cần bổ sung giấy khai sinh mẹ của chú bạn, chứng minh
thư nhân dân của chú bạn, sổ hộ khẩu gia đình tới ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch ban đầu
hoặc nơi hiện nay đang sinh sống để yêu cầu giải quyết.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, nếu thấy việc thay đổi hộ tịch
cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật liên quan, công chức pháp
hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Shộ
tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp cấp trích lục cho người yêu cầu. Trường hợp
thay đổi Giấy khai sinh thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi Giấy khai sinh.
7. Trách nhiệm thông báo khi có sự thay đổi hộ tịch?
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc ktừ ngày bản án, quyết định hiệu lực pháp luật liên quan
đến thay đổi hộ tịch của nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Luật hộ tịch 2014, Tòa án
nhân dân, quan nhà nước thẩm quyền trách nhiệm thông báo bằng văn bản kèm theo
trích lục bản án, bản sao quyết định đến y ban nhân dân nơi đã đăng ký hộ tịch của nhân đ
ghi vào Sổ hộ tịch; trường hợp nơi đăng ký hộ tịch quan đại diện thì thông báo cho Bộ
Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.
- Trường hợp thay đổi quốc tịch thì việc thông báo được thực hiện theo quy định của pháp luật
về quốc tịch.

Preview text:

Thay đổi hộ tịch là gì? Thủ tục cải chính, thay đổi hộ tịch
1. Khái niệm thay đổi hộ tịch
Thay đổi hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký thay đổi những thông tin hộ
tịch của cá nhân khi có lý do chính đáng theo quy định của pháp luật dân sự hoặc thay đổi thông
tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký theo quy định của pháp luật. (Theo Khoản 10
Điều 4 Luật Hộ tịch 2014)
2. Xử phạt hành vi sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch
Căn cứ theo quy định tại Điều 44 của Nghị định 82/2020/NĐ-CP, bạn có thể bị xử phạt hành chính như sau:
“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai
lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục thay đổi, cải

chính hộ tịch, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cam đoan, làm chứng, sai sự thật về nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch bổ sung thông tin hộ
tịch, xác định lại dân tộc;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để làm thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch, bổ sung
thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc;
c) Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch, bổ sung thông tin
hộ tịch, xác định lại dân tộc.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin, tài liệu
sai sự thật khi làm thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân
tộc để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi hoặc nhằm mục đích trục lợi khác.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã
cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa,
sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.”
3. Thủ tục cải chính hộ tịch cho con ngoài giá thú
Tại khoản 2 Điều 26 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:
“2. Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha
mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác
định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ.”

4. Quy định về điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch
Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 về quyền thay đổi họ, quyền thay đổi tên như sau:
“Điều 27. Quyền thay đổi họ
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong
trường hợp sau đây:
a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;
b) Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ
nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;
c) Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho
người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;
d) Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;
đ) Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
e) Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy
lại họ trước khi thay đổi;
g) Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;
h) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
2. Việc thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
3. Việc thay đổi họ của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ.
Điều 28. Quyền thay đổi tên
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong
trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm
gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi
thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
d) Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
đ) Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù
hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước
khi thay đổi;
e) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;
3. Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác
lập theo tên cũ.”
Theo Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP về giá trị pháp lý của giấy khai sinh quy định như sau:
“Điều 6. Giá trị pháp lý của Giấy khai sinh
1. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.
2. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới
tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
3. Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của
người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều
chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.”

Theo Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch như sau:
1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 luật
này phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ
đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.
2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ
hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định
có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.
5. Thủ tục thay đổi hộ tịch trên giấy khai sinh do hay gây nhầm lẫn
Căn cứ Điều 26 Luật Hộ tịch 2014 quy định phạm vi thay đổi hộ tịch như sau:
“1. Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ
theo quy định của pháp luật dân sự.
2. Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi được nhận làm con
nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi.”
Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch như sau:
“1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của
Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với
người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.

2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ
hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định
có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.”
g) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
2. Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
Thủ tục tại Điều 28 Luật Hộ tịch 2014 như sau: – Hồ sơ:
 Tờ khai thay đổi hộ tịch theo mẫu tại Thông tư 15/2015/TT-BTP.
 Giấy khai sinh bản chính của bạn.
– Nơi thực hiện thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi bạn đang có hộ khẩu thường trú.
– Thời gian giải quyết: 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giây tờ theo quy định. Trường hợp
cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.
6. Thủ tục thay đổi họ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ
Khoản 1 Điều 26 Luật hộ tịch 2014 quy định:
“Điều 26. Phạm vi thay đổi hộ tịch
1. Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ
theo quy định của pháp luật dân sự.”
Công dân có quyền thay đổi họ trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định pháp luật dân sự.
Khoản 1 Điều 27 Bộ luật dân sự 2015 quy định trường hợp thay đổi họ như sau:
– Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;
– Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ
nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;
– Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho
người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;
– Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;
– Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
– Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy
lại họ trước khi thay đổi;
– Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;
– Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
Người yêu cầu thay đổi hộ tịch phải nộp tờ khai yêu cầu đăng ký thay đổi hộ tịch theo mẫu và
các giấy tờ liên quan, trường hợp này cần bổ sung giấy khai sinh mẹ của chú bạn, chứng minh
thư nhân dân của chú bạn, sổ hộ khẩu gia đình tới ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch ban đầu
hoặc nơi hiện nay đang sinh sống để yêu cầu giải quyết.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, nếu thấy việc thay đổi hộ tịch là có
cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp –
hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ
tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu. Trường hợp
thay đổi Giấy khai sinh thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi Giấy khai sinh.
7. Trách nhiệm thông báo khi có sự thay đổi hộ tịch?
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật liên quan
đến thay đổi hộ tịch của cá nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Luật hộ tịch 2014, Tòa án
nhân dân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kèm theo
trích lục bản án, bản sao quyết định đến Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký hộ tịch của cá nhân để
ghi vào Sổ hộ tịch; trường hợp nơi đăng ký hộ tịch là Cơ quan đại diện thì thông báo cho Bộ
Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.
- Trường hợp thay đổi quốc tịch thì việc thông báo được thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch.