lOMoARcPSD| 45734214
THI CUỐI KÌ TRIẾT HỌC
Tự luận: 2 câu (Mỗi câu 5 điểm)
Thời gian 75 phút 1:40 1:35 (tùy câu hỏi nào dài ngắn biết câu nào trước)
Nếu không ghi kp - Dàn trải ý chính - Không phân tích từng ý.
*Lưu ý: Chưa bao giờ ra 2 câu cùng 1 chương
Thường có 1 câu chương 3
- 1 câu hỏi luôn gồm: Kiểm tra tri thức Triết học (3-3,5đ) Đây là phần có trong giáo trình
+ Vận dụng vào …..? (1,5-2đ)
*LƯU Ý LỚN: LÀM GÌ CŨNG PHẢI NÓI LÝ THUYẾT
DẠNG ĐỀ:
1) Phân tích một vấn đề Triết học nào đó?
2) Cho 1 luận điểm của 1 nhà Triết học (Thường của Mác) Khẳng định/ Phủ định luận
điểm đó (Tôi đồng ý hay không đồng ý ….) - 0,5đ
3) Tại sao nói “.....” Tại vì …. (Giải thích ngắn gọn 3 - 5 câu Chứng minh : Đúng chứng
minh đúng/ Sai chứng minh sai)
*Lưu ý: BẤT KÌ MỘT CÂU HỎI NÀO, ĐỀ TÀI ĐÓ NÓI ĐẾN NỘI DUNG NÀO THÌ ĐỀU
NÊU KHÁI NIỆM ĐỀ TÀI ĐÓ (CHÉP TRONG GIÁO TRÌNH)
CÁCH NHẬN BIẾT ĐỀ LIÊN QUAN Ý THỨC CHƯƠNG 2/ CHƯƠNG 3
TRIẾT HỌC MÁC - LÊ NIN (C1,2,3)
QUAN ĐIỂM TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN = CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG NHẬN
THỨC VỀ TH GIỚI (II.C1,C2) = CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ → NHẬN THỨC VỀ
HỘI (C3) = QUAN ĐIỂM MÁC XÍT = TẤT CẢ LÀ 1
lOMoARcPSD| 45734214
NỘI DUNG THI
CHƯƠNG 1
I.
1. Khái luận về Triết học
a. Nguồn gốc ra đời Triết hc: Giải thích tại sao Triết học ra đời TK VI - VIII TCN.
Xem giáo trình từ tr.12
Khái niệm Triết học: Phân tích theo quan điểm Triết học Mác - Lênin (Mác - Lenin quan niệm
về Triết học: Triết học được hiểu là hệ thống tri thức lí luận chung nhất của con người về thế
giới, xác định vị trí, vai trò con người trong thế giới đó [giáo trình/ tr.22])
- 3 đặc trưng bản của tri thức Triết học làm cho Triết học khác với tri thức khoa học
khác [giáo trình/ tr.22]
+ Tính hệ thng: Tri thức triết học không tồn tại rời rạc được tổ chức thành một h
thống chặt chẽ, cấu trúc logic. Nghiên cứu những vấn đề chung nhất, khái quát
nhất về thế giới, con người duy trong các mối quan hệ, tạo thành một thế gii
quan thống nhất.
Các khoa học cụ thcũng có tính hệ thống nhưng chỉ trong phạm vi lĩnh vực nghiên
cứu của chúng (ví dụ: vật lý hệ thống các định luật cơ học, sinh họchệ thống về
tế bào và di truyền).
Triết học, ngược lại, có hệ thống tri thức bao quát tất cả các lĩnh vực của thực tại, từ
tự nhiên đến xã hội và tư duy
+ Tính khái quát: tri thức triết học mang tính khái quát cao dựa trên sự tru tượng hoá
sâu sắc về thế giới, bản chất cuộc sống con người. Phương pháp nghiên cứu triêt học
là xem xét thế giới như một mối quan hệ giữa các yếu tố và tìm cách đưa ra hệ thống
quan niệm về chỉnh thể => tìm ra bản chất và quy luật chung của toàn bộ thế giới.
Các khoa học khác nghiên cứu các lĩnh vực cụ thể như vật (nghiên cứu lực, chuyển
động), sinh học (nghiên cứu sự sống), kinh tế học (nghiên cứu thị trường, sản xuất).
lOMoARcPSD| 45734214
Triết học đặt ra những câu hỏi bao quát hơn như: "Bản chất của tồn tại là gì?", "Nhận
thức con người thể đạt đến chân tuyệt đối không?", "Lịch sử hội vận động
theo quy luật nào?"
+ Tính luận: Triết học sự diễn tả thế giới quan bằng luận dựa trên sở ổng kết
toàn bộ lịch skhoa học lịch sử của bản thân tưởng triết học => xây dựng hệ
thống tư tưởng có thể định hướng cho nhận thức và hành động của con người.
Các khoa học khác dựa vào thực nghiệm, đo lường, quan sát đkiểm chứng giả
thuyết (ví dụ: vật lý chứng minh thuyết tương đối bằng các phép đo thiên văn).
Triết học không thể kiểm chứng trực tiếp bằng thực nghiệm dựa vào logic, lập luận
và biện chứng để tìm ra chân lý.
b. Thế giới quan => giáo trình tr.27
- Khái niệm: Thế giới quan toàn bộ những quan điểm, quan niệm của con người về thế
giới, về bản thân con người, về vị trí, vai trò của con người trong thế giới đó .
- Kết cu: gồm tri thức + niềm tin + lí tưởng. Trong đó nhấn mạnh vai trò của tri thức là quan
trọng nhất, là cơ sở trực tiếp hình thành thế giới quan
Thế giới quan chung nhất, phổ biến nhất, được sử dụng trong mọi ngành khoa học
trong toàn bộ đời sống hội thế giới quan triết học. 1 thế giới quan bền vững thế gii
quan thống nhất giữa tri thức và niềm tin. Nghĩa là có tri thức mà không có niềm tin thì hành
động không nhất quán ngược lại nếu chỉ niềm tin không tri thức, con người
thể hành động mạnh mẽ, kiên định nhưng dễ rơi vào chủ quan, cố chấp, thậm chí mù quáng
- Trong lịch sử phát triển của duy, thế giới quan thể hiện dưới nhiều hình thức đa dạng
khác nhau, nên được phân loại theo nhiều cách khác nhau:
+ Thế giới quan huyền thoại: t/h chủ yếu qua các câu chuyện thần thoại; trật tự k.gian, t.gian
bị đảo lộn một cách tự phát; đan xen giữa thực ảo, giữa thần người. + Thế giới quan
tôn giáo: t/h chủ yếu qua giáo lý của các tôn giáo; tuyệt đối hóa vai trò của niềm tin, giới siêu
nhiên (thần linh, thượng đế, đấng sáng tạo…); hướng con người về cuộc sống sau khi chết.
+ Thế giới quan triết học: t/h chủ yếu qua các học thuyết triết học; đề cao vai trò của trí tuệ;
không chỉ thhiện qđ,qn về TG mà còn chứng minh bằng lý luận. + Thế giới quan khoa học:
phản ánh hiện thực một cách khách quan, trung thực. TGQ khoa học hình thành và phát triển
dựa trên những thành tựu khoa học, tri thức khoa học, niềm tin khoa học.
lOMoARcPSD| 45734214
- Thế giới quan chung nhất, phổ biến nhất, được sử dụng trong mọi ngành khoa học và trong
toàn bộ đời sống xã hội là thế giới quan triết học.
- Vai trò của Thế giới quan đ/v con người (đ/v bản thân em):
+ Vai trò của TGQ đ/v con người: [giáo trình/ tr.31] +
Vai trò của TGQ đ/v bản thân em:
Thnhất, Thế giới quan góp phần hình thành một thế giới quan khoa học trong nhân cách
bản thân em, xây dựng nhân sinh quan cộng sản chủ nghĩa cho sinh viên,; xây dựng trong họ
những quan niệm đúng đắn về cuộc đời; về ý nghĩa và mục đích của cuộc sống và cách thức
hot động cụ thể thông qua đó, chúng ta xác định cách chúng ta hành động và tư duy.Cụ th
là; triết học Mác Lênin giúp sinh viên hiểu đư ợc mục đích cao nhất của con người xây
dựng một hội công bằng; dân chủ; văn minh; trong đó; mọi ng ười đều có một cuộc sống
đầy đủ về vật chất tinh thần. Đó một hội “sự phát triển tự do của mỗi người
điều kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi ng ười”.
Thhai, Thế giới quan cũng công cụ để con người nhìn nhận đánh giá thế giới xung
quanh bản thân mình. giúp chúng ta hiểu hơn về môi trường sống tự nhận biết
về mục tiêu ý nghĩa sống, từ đó xác định được cách tiếp cận hướng đi phù hợp trong
cuộc sống. góp phần xây dựng lý tưởng sống cho bản thân em. Vì lý tưởng giữ vai trò quan
trọng trong quá trình hình thành nhân cách sinh viên; ởng mục đích cao nhất; đẹp
nhất; tạo ra nghị lực giúp con người vượt qua mọi thách thức đạt đến mục tiêu đề ra.
2. Phân tích vấn đề cơ bản Triết học tại sao vấn đề đó vấn đề cơ bản. Vấn đề
bản của Triết học mqh giữa vật chất ý thức. Mqh này sẽ giải quyết 2 mặt mặt bản thể
luận và mặt nhận thức luận. Bản thể luận sẽ đi trả lời cho câu hỏi giữa vật chất ý thức thì cái
nào có trước, có sau và cái nào quyết định cái nào và khi giải quyết vấn đề này thì nó sẽ chia
thành các trường phái Triết học: Chủ nghĩa duy vật, chủ nghĩa duy tâm trường phái nhị
nguyên luận. Chủ nghĩa duy vật thì có 3 hình thức(chất phác, siêu hình và biện chứng [giáo
trình/ tr.35,36], chủ nghĩa duy tâm 2 hình thức (chủ quan khách quan). Về trlời câu
hỏi thứ 2 là nhận thức luận là con người có khả năng nhận thức thế giới hay không thì có 3
câu trả lời (khả tri, bất khả tri và hoài nghi)
TRẢ LỜI:
lOMoARcPSD| 45734214
- Triết học [giáo trình/ tr.22]: Triết học được hiểu là hệ thống tri thức lí luận chung nhất
của con người về thế giới, xác định vị trí, vai trò con người trong thế giới đó
- Vấn đề cơ bản của Triết học, vấn đề có ý nghĩa nền tảng và là điểm xuất phát để gii
quyết tất cả những vấn đề còn lại - vấn đề về mqh giữa vật chất ý thức, giữa tư duy tồn
tại.
Vấn đề cơ bản của Triết học có 2 mặt:
+ Mặt thứ nhất (bản thể luận): Giữa ý thức vật chất tcái nào trước, cái nào
sau, cái nào quyết định cái nào ?
Chủ nghĩa duy vật: khẳng định vật chất có trước, ý thức sau, thế giới vật chất tồn tại khách
quan, độc lập với ý thức con người, không do ai sáng tạo ra. Hình thức đầu tiên của chủ
nghĩa duy vật chất phác thời cổ đại => chủ nghĩa duy vật máy móc=> chủ nghĩa duy vật siêu
hình
Chủ nghĩa duy tâm: cho rằng, tinh thần, ý thức có trước và là cơ sở tồn tại của giới t nhiên,
của vật chất; ý thức, tinh thần quyết định vật chất; bản chất của tồn tại là ý thức, tinh thần.
Chủ nghĩa duy tâm chủ quan cho rằng, cảm giác, ý thức con người là cái có trước, cái
quyết định sự tồn tại của mọi sự vật, hiện tượng bên ngoài. Các sự vật, hiện tượng chỉ
“phức hợp của những cảm giác”.
Chủ nghĩa duy tâm khách quan cho rằng, ý thức, ý niệm là cái có trước thế giới vật chất.
. Cái thực thể tinh thần tồn tại một cách “khách quan”, không phụ thuộc vào con người. . Mọi
sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội đều là hiện thân của ý niệm
Tuy nhiên việc thừa nhận tính thnhất YT, tinh thần: Không giải thích được hoạt động của hệ
thống thần kinh con người; Tuyệt đối hóa một vòng khâu của nhận thức; Không giải thích
được các hiện tượng tự nhiên; Sử dụng học thuyết này như một công cụ để củng cố quyn
lục, quyền lợi
+ Mặt thứ 2: “Con người thể nhận thức thế giới hay không” ?: Những nhà ởng
khẳng định con người khả năng nhận thức được thế giới (thuộc trường pháithể
biết - “khả tri luận”). Những nhà triết học cho rằng, con người không thhiểu biết thế
giới (thuộc trường phái không thể biết - “bất khả tri luận”).
lOMoARcPSD| 45734214
Câu hỏi vận dụng: Tại sao vấn đề đó lại vấn đề bản của Triết học. Tại sao mqh
giữa vật chất và ý thức thì nó lại là vấn đề cơ bản?
TRẢ LỜI: Tại sao mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản triết hc?
Khái niệm vấn đề cơ bản của triết học: Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là triết
học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại hay chính là vấn đề quan hệ giữa tinh
thần và tự nhiên hoặc giữa ý thức và vật chất. Mối quan hệ giữa ý thức và vật chất là vấn đề
cơ bản của triết học bởi vì:
- Đây là mối quan hệ bao trùm của mọi sự vật hiện tượng trong thế giới.
- Đây vấn đề nền tảng xuất phát điểm để giải quyết những vấn đề còn lại của triết
học.
- Là tiêu chuẩn để xác định lập trường, thế giới quan của triết gia và học thuyết ca họ.
- Các học thuyết triết học đều trực tiếp hay gián tiếp phải giải quyết vấn đề này.
Câu hỏi vận dụng: Yêu cầu xác định lập trường Triết học, các bạn sẽ lựa chọn lp
trường Triết học nào? Tại sao?
( CNDVBC)
- Cách nhìn nhận thế gii khách quan và khoa học: Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng
định rằng vật chất cái có trước, ý thức sản phẩm của vật chất phát triển đến một
trình độ nhất định=> phù hợp với các khoa học hiện đại.
- Nguyên tắc biện chứng giúp hiểu đúng về thế giới: Thế giới luôn vận động và phát triển
theo các quy luật khách quan: quy luật mâu thuẫn, quy luật lượng - chất, quy luật phủ
định của phủ định. => hiểu vận dụng các quy luật này giúp con người cái nhìn
đúng đắn về sự phát triển của xã hội và tự nhiên.
- Tính thực tiễn định hướng hành động: nhấn mạnh thực tiễn là tiêu chuẩn của chân
lý, đề cao vai trò của thực tiễn nhấn mạnh con người thể tác động, biến đổi thế
giới thông qua hoạt động của mình.
- Phù hợp với sự phát triển xã hội: Chủ nghĩa duy vật biện chứng là là nền tảng của chủ
nghĩa duy vật lịch sử, giải thích sự vận động và phát triển củahội loài người => định
ớng phát triển bền vững cho xã hội.
3. Phương pháp biện chứng phương pháp siêu hình (Nếu có hỏi thì họ hỏi trên quan
điểm lập trường Triết học Mác. [giáo trình/ tr.43-46]
lOMoARcPSD| 45734214
So sánh pp biện chứng và siêu hình.
Các khái niệm “biện chứng” và “siêu hình” trong lịch striết học được dùng nhiều nghĩa khác
nhau.
+ Biện chứng: nghệ thuật tranh luận để tìm chân bằng cách phát hiện mâu thuẫn trong cách
lập luận
+ Siêu hình: Triết học với tư cách là khoa học siêu cảm tính, phi thực nghiệm.
- Giống nhau: Phđịnh biện chứng phủ định siêu hình đều xóa bỏ, ph nhận sự tồn
tại cua một sự vật hiện tượng nào đó.
Ví dụ: Cách nhìn nhận giữa việc tiếp thu kiến thứ trong học tập
- Tư duy siêu hình: xem giáo dục là quá trình tiếp thu kiến thức cố định từ sách vở. Học
giỏi đồng nghĩa với điểm số cao và bằng cấp danh giá.
Bị giới hạn trong giáo trình, bài vở, kiến thức trạng thái bị động chỉ cần học thuộc
đủ. Thành công được đo lường qua điểm số, bằng cấp
=> Tiếp thu kiến thức thụ động, thiếu tư duy phản biện. Không khai thác được ssáng
tạo trong tư duy, phụ thuộc vào khuôn mẫu.
Quan tâm quá nhiều đến lý thuyết => gặp khó khăn khi đối diện với vấn đthực tế
- duy biện chứng xem giáo dục không chỉ là tiếp thu tri thức còn là quá trình
duy, sáng tạo và áp dụng vào thực tế. Học tập không dừng lại sau khi tốt nghiệp,
là hành trình cả đời.
Kiến thức không phải là thứ cố định, mà luôn được mở rộng, cập nhật và cải tiến.
lOMoARcPSD| 45734214
Giáo dục không chỉ giới hạn trong trường học, mà còn diễn ra trong công việc, cuộc
sống, trải nghiệm thực tế. Thành công không chỉ dựa trên điểm số, quan trọng hơn
là khả năng tư duy độc lập, giải quyết vấn đề và thích nghi với sự thay đổi
=> duy chủ động, phản biện tốt, nâng cao tinh thần học hỏi, sáng tạo không ngừng.
Vận dụng linh hoạt vào các vấn đề thực tế
II.
1. Điều kiện tiền đề dẫn đến sự ra đời Triết học Mác => giáo trình tr.48
- Điều kiện kinh tế - xã hội:
+ Những năm 40 (XIX) cuộc cách mạng công nghiệp phát triển mạnh mẽ (chuyển
từ nền sản xuất thủ công sang nền sản xuất đại công nghiệp).
+ Sự xuất hiện của giai cấp sản trên đài lịch sử với cách một lực lượng
chính trị - xã hội độc lập => mâu thuẫn gay gắt giữa giai cấp vô sản và tư sản
với tính chất đi kháng
+ Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản là cơ sở chủ yếu nhất cho sự ra đời
chủ nghĩa Mác - Lenin - Tiền đề lý luận:
+ Triết học cổ điển Đức: C.Mác đã kế thừa cải biến những hạt nhân hợp lý trong
phép biện chứng duy tâm của Hêghen chủ nghĩa duy vật siêu hình của
Phoiơbắc để hình thành nên phép biện chứng duy vật
+ Kinh tế chính trị học cổ điển Anh: Hình thành quan niệm duy vật về lịch sử của
chủ nghĩa Mác dựa trên sự kế thừa những yếu tố khoa học trong luận về giá
trị lao động và những tư tưởng tiến bộ của A.Xmít, Ricácđô
+ Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp: tiền đề quan trọng cho sự ra đời của chủ
nghĩa xã hội khoa học (ư H. Xanhximông, S. Phuriê, R. Ôoen)
- Tiền đề khoa học tự nhiên: sự phát triển của khoa học tự nhiên làm han chế phương
pháp tư duy siêu hình -> đưa tư duy biện chứng vượt khỏi tính tự phát -> tạo mối liên
hệ thống nhất giữa các hình thức vận động
lOMoARcPSD| 45734214
-
- Vai trò nhân tố chủ quan:
-
* Vận dụng: nhấn mạnh vai trò của tiền đề khoa học tự nhiên trong sự ra đời của Triết
học Mác
- Sự phát triển tư duy triết học phải dựa trên cơ sở tri thức do các khoa học cụ th đem
lại =>Ph. Ănghen chỉ rõ: Mỗi khi khoa học tự nhiên những phát minh mang tính
vạch thời đại thì chủ nghĩa duy vật không thể không thay đổi hình thức của nó.
- Khoa học tự nhiên phát triển mạnh với nhiều phát minh quan trọng=> bộc lộ hạn
chế sự bất lực của phương pháp duy siêu hình đồng thời cung cấp sở tri thức
khoa học để phát triển tư duy biện chứng vượt khỏi tính tự phát của phép biện chứng
cổ đại=> Hình thành phép biện chứng duy vật.
lOMoARcPSD| 45734214
- Trong đó , ba phát minh lớn ý nghĩa đối với sự hình thành triết học duy vật biện
chứng.
+ ĐL bảo toàn chuyển hóa năng lượng -> Đã vạch ra mối liên hệ thống nhất
giữa các hình thức vận động khác nhau của thế gii
+ Thuyết tế bào -> Phá tan quan niệm sai lầm của phương pháp siêu hình về thế
giới sinh vật, nó chứng minh cho sự thống nhất, sự phát triển từ thấp đến cao
,từ đơn giản đến phức tạp của thế giới sinh vật.
+ Thuyết tiến hoá -> Chống lại quan điểm duy tâm về nguồn gốc của sự sống,
lý giải về tính biện chứng của sự phát triển phong phú, đa dạng của các giống
loài trong thế giới tự nhiên hữu sinh
=> Những thành tựu khoa học này bác bỏ tư duy siêu hình và quan điểm duy
tâm tôn giáo, khẳng định tính đúng đắn quan điểm về thế giới vật chất
cùng, vô tận, tự tồn tại, tự vận động, tự chuyển hóa của thế giới quan duy vật
biện chứng; khẳng định tính khoa học của duy biện chứng duy vật trong
nhận thức và thực tiễn.
- Các giai đoạn phát triển trong Triết học Mác, có 2 giai đoạn lớn: [giáo trình/ tr.59]
+ Giai đoạn 1: Thời kì chủ nghĩa Mác (Thời Mác và Ăng ghen thực hiện được đánh dấu qua
3 thời kì chủ yếu 1841 - 1844, 1844 - 1848, 1848 - 1895) [giáo trình/ tr.59]
Giai đoạn 2: Lê nin bảo vệ và phát triển học thuyết này: chia thành 4 thời kì nhỏ 1907 -
1917, 1917 - 1924, …. Hỏi thời kì nào thì mở thời kì ra chép. [giáo trình/ tr.78]
2. Đối tượng và chức năng:
a. Khái niệm: tr.95; b. Đối tượng: tr.96; c. Chức năng: tr.99 (Chú ý đối tượng nghiên cứu
của Triết học Mác - Lenin là giải quyết mqh giữa vật chất ý thức trên lập trường duy vật biện
chứng. [giáo trình/ tr.95]
III.
Vai trò của Triết học trong đời sống trong công cuộc đổi mới (có hoàn toàn trong
giáo trình) [giáo trình/ tr.102]
- Vận dụng: Vai trò của Triết học đối với bản thân em TRẢLỜI:
lOMoARcPSD| 45734214
Vai trò của Triết học MLN đ/v sự nghiệp đổi mới
TR LỜI:
Chnghĩa Mác - Lênin cung cấp thế giới quan, phương pháp luận khoa học cho sự nghip
đổi mới của Đảng. t về tổng thể, chủ nghĩa Mác - Lênin thành tựu tưởng đại của
nhân loại do C. Mác Ph. Ăngghen đặt nền móng vào đầu thế kỷ XIX, được V.I. Lênin kế
tục, phát triển từ cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX. Chủ nghĩa Mác - Lênin phơi bày bản chất
sâu xa nhất, những mâu thuẫn cố hữu nhất tồn tại trong chế độ tư bản chủ nghĩa và dự đoán
chính xác xu ớng vận động của các hình thái kinh tế - hội để đi đến khẳng định tương
lai của nhân loại là chế độ cộng sản chủ nghĩa. vậy, đây học thuyết khoa học, cách mạng
nhân văn duy nhất đề ra mục tiêu giải phóng giai cấp, giải phóng hội, giải phóng con
người và chỉ rõ lực lượng, con đường, phương thức nhằm đạt được mục tiêu đó.
CHƯƠNG 2
I. Vật chất ý thức
1. Vật chất
lOMoARcPSD| 45734214
phân tích để những quan điểm về vật chất một cách đúng đắn, nâng tầm chủ nghĩa duy
vật, giúp nó trở nên khoa học, toàn diện và có khả năng giải thích được sự phát triển của thế
giới.
- Có thể hỏi phân tích định nghĩa vật chất của Lê - nin: [giáo trình/ tr.128]
+ KN định nghĩa vật chất của Lênin: Vật chất một phạm trù của Triết học dùng để chỉ thc
tại khách quan được để lại cho con người trong cảm giác, chép lại, chụp lại, phản ánh sự tồn
tại trực thuộc vào cảm giác.
+ Khi phân tích 3 ý cơ bản trong định nghĩa vật chất của - nin (trong giáo trình) [giáo
trình/ tr.128-132]
Cho dụ: Tất cả những sự vật, hiện tượng của thế giới dạng vật chất hoặc thuộc về vật
chất. Nếu nói cái bàn là vật chất thì phải thêm từ dạng vật chất hoặc thuộc về vật chất. Nó là
dạng vật chất chứ không phải vật chất, vật chất 1 phạm trù triết học, vật chất không
sinh, có vận động, có phát triển và không mất đi. Vì vật chất trong triết học là bản nguyên của
thế giới, là yếu tố đầu tiên khởi nguyên ra thế giới, vũ trụ này, chứ không phải đi tìm hiểu vt
+
Hỏi:
Các
hình
ch
nghĩa
duy
vật
trước
Mác
Chủ
nghĩa
duy
vật
trước
Mác
tuy
chưa
hoàn
chỉnh
chưa
đắn
nhưng
sở
để
Triết
học
Mác
nhng
đúc
kết,
lOMoARcPSD| 45734214
th. Vt chất theo nghĩa khoa học cụ thể là vật chất có sinh, có vận động, có phát triển và có
mất đi. VD: cây có được sinh ra, có mất đi, có vận động và phát triển, đó là nghĩa khoa học.
Trong định nghĩa vật chất chú ý rút ra ý nghĩa phương pháp luận: 5 ý bản trong giáo
trình
2. Ý thức (hỏi 1 trong 3) => giáo trình tr.149
a. Nguồn gốc: 2 nguồn gốc: nguồn gốc tự nhiên (gồm bộ não người thế giới khách
quan + xã hội (gồm lao động và ngôn ng) (giáo trình) TRẢ LỜI:
a. Nguồn gốc của ý thức
(1) Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm
Các nhà triết học duy tâm cho rằng, ý thức là nguyên thể đầu tiên, tồn tại vĩnh viễn, nguyên
nhân sinh thành, chi phối sự tồn tại, biến đổi của toàn bộ thế giới vật chất.
- Chnghĩa duy tâm khách quan: đã tuyệt đối hoá vai tcủa tính, khẳng định thế gii
"ý niệm", hay "ý niệm tuyệt đối" là bản thể, sinh ra toàn bộ thế giới hiện thực. Ý thức của con
người chỉ s"hồi ởng" về niệm", hay "tự ý thức" lại niệm tuyệt đối". Đại biểu: Platôn,
G. Hêghen
lOMoARcPSD| 45734214
- Chnghĩa duy tâm chủ quan: tuyệt đối hoá vai trò của cảm giác, coi cảm giác tồn
tại duy nhất, sản sinh ra thế giới vật chất. Ý thức của con người do cảm giác sinh ra, nhưng
cảm giác theo quan niệm của họ không phải sự phản ánh thế giới khách quan mà chỉ cái
vốn có của mỗi cá nhân tồn tại tách rời, biệt lập với thế giới bên ngoài.
Đó là những quan niệm hết sức phiến diện, sai lầm, của chủ nghĩa duy tâm, sở luận của
tôn giáo.
(2) Quan điểm của chủ nghĩa duy vật siêu hình: Các nhà duy vật siêu hình đã đồng nhất
ý thức với vật chất. Họ coi ý thức cũng chỉ là một dạng vật chất đc biệt, do vật chất sn
sinh ra.
Những sai lầm, hạn chế của chủ nghĩa duy tâm, duy vật siêu hình trong quan niệm về ý thức
đã được các giai cấp bóc lột, thống trị triệt để lợi dụng, lấy đó làm cơ sở lý luận, công cụ để
nô dịch tinh thần quần chúng lao động.
(3) Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
Nguồn gốc tự nhiên
+ Bộ óc người: Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người,
chức năng của bộ óc, là kết quả hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc.
+ Ý thức là chức năng của bộ óc người hoạt động bình thường. Sinh lý và ý thức là hai mặt
của một quá trình - quá trình sinh lý thần kinh trong bộ óc người mang nội dung ý thức, cũng
giống như tín hiệu vật chất mang nội dung thông tin.
+ Khái niệm phản ánh: Phản ánh thuộc tính phổ biến của mọi dạng vật chất, được biểu hiện
trong sự liên hệ, tác động qua lại giữa các đối ợng vật chất với nhau. Đó là sự tái tạo những
đặc điểm của một hệ thng vật chất này một hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động
qua lại của chúng.
Sự phản ánh phụ thuộc vào vật tác động và vật nhận tác động; đồng thời luôn mang nội dung
thông tin của vật tác động. Các kết cấu vật chất càng phát triển, hoàn thiện thì năng lực phản
ánh của càng cao. Những đặc trưng bản vừa nêu trên đây có giá trị khoa học, cung cấp
cơ sở để làm sáng tỏ nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
* Các hình thức của phản ánh
lOMoARcPSD| 45734214
Phản ánh vật lý, phản ánh hóa học hình thức phản ánh thấp nhất, đặc trưng cho thế gii
vô sinh, mang tính thụ động, không có định hướng, lựa chọn.
Phản ánh sinh học nh thức phản ánh cao hơn, đặc trưng cho giới hữu sinh, thực hiện
theo cơ chế phản xạ không điều kiện có tính định hướng, lựa chọn, giúp cho các cơ thê sống
thích nghi với môi trường để tồn tại.
Phản ánh tâm lý là phản ánh của động vật có hệ thần kinh trung ương được thực hiện thông
qua cơ chế phản xạ không điều kiện và có điều kiện.
Phản ánh năng động sáng tạo là hình thức phản ánh cao nhất trong các hình thức phản ánh,
chỉ con người được thực hiện thông qua quá trình hoạt động sinh thần kinh của bộ
não người khi thế giới khách quan tác động lên các giác quan của con người. Sự phản ánh
năng động sáng tạo này được gọi là ý thức.
+ Ý thức hình thức phản ánh đặc trưng chỉ con người hình thức phản ánh cao
nhất của thế gii vật chất. Ý thức sự phản ánh thế giới hiện thực bởi bộ óc con người. N
vậy, sự xuất hiện con người hình thành bộ óc của con người năng lực phản ánh hiện
thực khách quan là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
Nguồn gốc xã hội
+ Lao động
* Khái niệm: Lao động quá trình con người tác động vào giới tự nhiên nhằm tạo ra sản
phẩm phục vụ cho nhu cầu tồn tại và phát triển của mình.
* Vai trò
Thnhất, nhờ lao động con người tách ra khỏi giới động vật. Con vật chỉ biết sử dụng
những sản phẩm sẵn trong giới tự nhiên, còn con người thì nhờ lao động bắt giới tự nhiên
phục vụ mục đích của mình, thay đổi nó, bắt nó phục tùng những nhu cầu của mình.
Thhai, nhờ lao động con người tác động vào thế giới khách quan, bắt thế giới bộc lộ
những thuộc tính, những kết cấu, những quy luật vận động của mình thành những hiện tượng
nht định và các hiện tượng ấy tác động vào bộ óc con người, hình thành dần những tri thức
nói riêng ý thức nói chung. Lao động phương thức tồn tại bản của con người, lao
động mang tính hội đã làm nảy sinh nhu cầu giao tiếp, trao đổi kinh nghiệm giữa các thành
viên trong hội. Từ nhu cầu đó, bmáy phát âm, trung tâm ngôn ngữ trong bộ óc con người
được hình thành và hoàn thiện dần.
lOMoARcPSD| 45734214
Thba, thông qua lao động con người cũng làm biến đổi cấu trúc của cơ thể người.
+ Ngôn ngữ
* Khái niệm: Là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức. Nó xuất hiện trở thành "vỏ
vật chất" của tư duy; là hiện thực trực tiếp của ý thức; là phương thức để ý thức tồn tại với
tư cách là sản phẩm xã hội - lịch sử.
* Vai trò:
Thnhất, ngôn ngữ (tiếng nói chữ viết) vừa phương tiện giao tiếp, đồng thời vừa công
cụ của tư duy.
Thhai, nhngôn ngữ con người thể khái quát, trừu tượng hoá, suy nghĩ độc lập, tách
khỏi sự vật cảm tính.
Thba, con người thể giao tiếp trao đổi tưởng, lưu giữ, kế thừa những tri thức, kinh
nghiệm phong phú của xã hội đã tích luỹ được qua các thế hệ, thời kỳ lịch sử.
Ý thức một hiện tượng tính hội, do đó không phương tiện trao đổi hội về mặt
ngôn ngữ thì ý thức không thể hình thành và phát triển được.
Lao động ngôn ngữ hai sức kích thích chủ yếu làm chuyển biến dần bộ óc của loài vượn
người thành bộ óc con người tâm lý động vật thành ý thức con người. Ý thức là sự phn
ánh hiện thực khách quan bởi bộ óc của con người. Ý thức sản phẩm hội, một hiện
ợng xã hội đặc trưng của loài người.
*Chú ý: Trong 2 nguồn gốc kết luận: Ý thức ra đời từ vật chất.
b. Bản cht: 3 bản chất, 3 ý trong giáo trình: Phản ánh năng động sáng tạo, ý thức hình
ảnh chủ quan về thế giới khách quan và ý thức mang bản chất lịch sử xã hội. [giáo trình/
tr.160]
Chú ý Phản ánh năng động sáng tạo vận dụng cái năng động sáng tạo này trong học
tập như thế nào?
- Học tập chủ động, linh hoạt duy,: Tự đặt câu hỏi, hiểu bản chất vận dụng
vào thực tế
- Kết hợp thuyết với thực hành: học tập các kiến thức, bài học qua các hoạt
động thực nghiệm, trải nghiêm thực tế.
lOMoARcPSD| 45734214
- duy phản biện: không rập khuôn kiến thức, so sánh, đánh giá, phân tich
các tài liệu liên quan.
- Linh hoạt các phương pháp học tập: học qua video bài giảng, học nhóm, học
bằng mindmap, flashcard, …
c. Kết cấu: có 2 dạng kết cấu:
+ chia theo lớp cấu trúc
- Tri thức: toàn bộ những hiểu biết của con người về tự nhiên và xã hội, là kết quả
của quá trình con người nhận thức, phản ánh thế giới hiện thực. Do đó, tri thức, hiểu biết của
con người về thế giới sự vật hiện tượng càng nhiều bao nhiêu thì ý thức càng sâu sắc bấy
nhiêu.
- Tình cảm: những rung động biểu hiện thái độ của con người trong mối quan hệ của
mình với sự vật hiện tượng và đối với bản thân mình.
- Niềm tin: là thái đtinh thần của con người thể hiện sự tin tưởng vào một điều đó
là đúng đắn, có giá trị.
- Ý chí: Là khả năng huy động sức mạnh của bản thân để vượt qua những cản trở trong
quá trình thực hiện mục đích của con người.
=> Tất cả các yếu tố tạo thành ý thức quan hệ biện chứng với nhau, trong đó tri thức
yếu tố quan trọng nhất. Tri thức là phương thức tồn tại của ý thức, đồng thời là nhân tố định
ớng sự phát triển mức đbiểu hiện của các yếu tkhác. Ý thức nếu thiếu tri thức thì chỉ
là niềm tin mù quáng. Ngược lại, nếu tri thức không biến thành tình cảm, niềm tin và ý chí thì
bản thân cũng không vai trò đối với đời sống hiện thực Từ đó ta thnhận thấy
được :
+ Tri thức phương thức tồn tại cơ bản của ý thức và là điều kiện để ý thức phát triển.
+ Mọi biểu hiện của ý thức đều chứa đựng nội dung tri thức
+ Nếu ý thức không bao hàm tri thức , không dựa vào tri thức thì sự trừu tượng trống rỗng,
không giúp ích thực tiễn gì cho con người
+ Tri thức định hướng sự phát triển quy định mức độ biểu hiện của các yếu tố khác cấu
thành ý thức
lOMoARcPSD| 45734214
+ Mọi hoạt động của con người đều tri thức , được tri thức định hướng Bên cạnh đó, tri
thức có nhiều loại (về tự nhiên, xã hội, con người), nhiều cấp độ (Cảm tính, kinh nghiệm tin
khoa học), tri thức khoa học (lý tính, lý luận, khoa học),.. Nên ngày nay, vai trò của tri thức đối
với sự phát triển kinh tế xã hội là điều không thể chối cãi được. Tuy nhiên nếu tri thức không
sự đồng hành hỗ trcủa niềm tin ý chí thì vai trò đối với đời sống hiện thực cũng
hạn chế hơn rất nhiều nên chúng ta cũng không thể phnhận tầm quan trọng các yếu tố còn
lại cấu thành ý thức.
(có trong giáo trình); [giáo trình/tr.164]
3. Mqh giữa vật chất - ý thức [giáo trình/ tr.172]
- Nếu đề hỏi: Phân tích mqh giữa vật chất - ý thức và rút ra ý nghĩa phương pháp luận
(trình bày toàn bộ 3 nhỏ này)
Cách trả lời: KN vật chất, KN ý thức mqh giữa chúng (cái quyết định cái gì, cáitác
động cái gì, vật chất quyết định ý thức ntn thể hin 4 nội dung: vật chất quyết định nguồn
gốc + nội dung + bản chất + sự vận động phát triển của ý thức;
+ Ý thức tính hoạt động tương đối tác động trlại vật chất theo 4 ý: bản thân ý thức tính
độc lập tương đối của , nó đời sống riêng của + ý thức sẽ chỉ đạo cho hành động của
con người, thể hin chỗ chỉ tác động vì bản thân ý thức không thể nào quyết định được vật
chất. VD: cảm thấy không khi đang lạnh muốn tắt điều hòa muốn ý thức nhưng
điều hòa nó đâu có tắt.
+ Luôn tác động theo 2 hướng thuận và nghịch:
Cùng chiều ->Thúc đẩy: con người nhận thức đúng, tri thức khoa học -> hoạt động phù
hợp-> vượt qua thách thức cải tạo thế giới.
Ngược chiều-> Kìm hãm: phản ánh không đúng hiện thực khách quan, bản chất, quy luật ->
tác động tiêu cực tới hoạt động thực tiễn
+ Rút ra ý nghĩa phương pháp luận (giáo trình tr/180)
TRẢ LỜI: kết hợp giáo trình trả lời đầy đủ theo dàn ý
Vật chất: Theo LêNin “ Vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách
quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại, phản ánh lại và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
lOMoARcPSD| 45734214
Ý thức : Là một dạng vật chất đặc biệt có tổ chức cao là bộ óc con người. Bộ óc
người là cơ quan vật chất của ý thức còn ý thức là chức năng của bộ óc con người vì vậy
không thể tách rời ý thức ra khỏi bộ óc.
→ Vận dụng vào học tập và cuộc sống của bản thân tôi.
-Đầu tiên, vì vật chất quyết định ý thức nên nhận thức và hoạt động của tôi phải xuất phát
từ thực tế khách quan. Bản thân tôi phải nhận thức được các điều kiện thực tiễn
ảnh hưởng đến học tập, cuộc sống của mình để tôn trọng và hành động theo quy luật khách
quan.
Ví dụ: Trong học tập, tôi cần phải xác định được nội quy trường học, giờ học, thời khóa
biểu, những yếu tố thực tế để có ý thức chấp hành đúng quy định, tham gia các tiết học
đầy đủ và hoàn thành các nhiệm vụ giảng viên đề ra.
Trong thời gian dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, tôi nhận thức được sự
nguy hiểm của dịch bệnh để thực hiện các phương pháp phòng tránh dịch, tuân thquy tắc
5K, ở yên tại nhà để bảo vệ sức khỏe bản thân, gia đình và cộng đồng.
-Thứ hai, ý thức cũng có sự tác động trở lại với vật chất nên cần phải phát huy tính
năng động, sáng tạo của ý thức. Tôi phải chủ động tìm kiếm và trau dồi tri thức cho bản
thân mình, bồi dưỡng những kỹ năng cần thiết cho bản thân, không quá phụ thuộc vào
người khác mà phải tự phát huy tính sáng tạo, suy nghĩ mới lạ.
Ví dụ: Trước mỗi giờ học, tôi phải chủ động xem trước giáo trình của ngày hôm đó để đánh
dấu những chỗ mình vẫn chưa hiểu. Trong giờ học tôi thường xuyên tích cực
phát biểu và thảo luận đhiểu rõ hơn bài học. Sau giờ học tôi sẽ tìm thêm bài tập và tài liệu
để luyện tập thêm, trau dồi thêm kiến thức. Ngoài ra để cải thiện kỹ năng mềm tôi cũng tích
cực tham gia các hoạt động ngoại khóa, các phong trào của các tổ chức xã hội. Không chỉ
lOMoARcPSD| 45734214
bồi dưỡng kiến thức, tôi còn cố gắng rèn luyện đạo đức, phẩm chất của mình qua việc đọc
sách, tập yoga, tham gia các buổi trao đổi, thảo luận.
-Thba, tôi phải tiếp thu chọn lọc các ý kiến mới, không để bản thân thụ động, bảo thủ, không
chủ quan trước mọi tình huống.
Ví dụ: Khi tham gia thảo luận nhóm, tôi sẽ lắng nghe và tiếp thu những điều hay
các thành viên góp ý cho mình để hoàn thành công việc theo kế hoạch. Hay khi đăng
ký học phần, tôi không chủ quan vào năng lực của mình mà đăng ký quá nhiều môn
tránh cho bản thân không kham nổi.
Trong cuộc sống, trước khi đánh giá một người nào đó, tôi phải tiếp xúc với người đó
và lắng nghe những đánh giá của những người xung quanh về người đó, không thể
chủ quan “trông mặt mà bắt hình dong”, không thể chỉ dựa vào cảm xúc cá nhân mà
đánh giá người đó
II.
1. Biện chứng các hình thức của phép biện chứng (giáo trình) [giáo trình 182-
183] chưa ra
2. Nội dung dung của phép BCDV: gồm 3 nội dung: 2 nguyên lý; 3 quy luật (bph
định của phủ định, ôn quy luật sự thay đổi về ợng dẫn đến sự thay đổi về chất, ôn quy luật
thống nhất đấu tranh giữa các mặt đối lập); 6 phạm trù (tập ôn 2 cặp phạm trù: cái chung -
cái riêng và nguyên nhân - kết quả, còn lại bỏ)
2.1. 2 nguyên lý [giáo trình/tr.189]: kết hợp trong sách để ghi đầy đủ
- Nguyên lý mối liên hệ phbiến: tập trung phân tích nguyên lí
- Mối liên hệ phbiến: Mối liên hệ chung, trong nhiều sự vật, hiện tượng, đối tượng
nghiên cứu của phép biện chứng.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45734214
THI CUỐI KÌ TRIẾT HỌC
Tự luận: 2 câu (Mỗi câu 5 điểm)
Thời gian 75 phút 1:40 và 1:35 (tùy câu hỏi nào dài ngắn và biết câu nào trước)
Nếu không ghi kịp - Dàn trải ý chính - Không phân tích từng ý.
*Lưu ý: Chưa bao giờ ra 2 câu cùng 1 chương
Thường có 1 câu chương 3
- 1 câu hỏi luôn gồm: Kiểm tra tri thức Triết học (3-3,5đ) Đây là phần có trong giáo trình
+ Vận dụng vào …..? (1,5-2đ)
*LƯU Ý LỚN: LÀM GÌ CŨNG PHẢI NÓI LÝ THUYẾT DẠNG ĐỀ:
1) Phân tích một vấn đề Triết học nào đó?
2) Cho 1 luận điểm của 1 nhà Triết học (Thường là của Mác) ⇒ Khẳng định/ Phủ định luận
điểm đó (Tôi đồng ý hay không đồng ý ….) - 0,5đ
3) Tại sao nói “.....” ⇒ Tại vì …. (Giải thích ngắn gọn 3 - 5 câu ⇒ Chứng minh : Đúng chứng
minh đúng/ Sai chứng minh sai)
*Lưu ý: BẤT KÌ MỘT CÂU HỎI NÀO, ĐỀ TÀI ĐÓ NÓI ĐẾN NỘI DUNG NÀO THÌ ĐỀU
NÊU KHÁI NIỆM ĐỀ TÀI ĐÓ (CHÉP TRONG GIÁO TRÌNH)
CÁCH NHẬN BIẾT ĐỀ LIÊN QUAN Ý THỨC CHƯƠNG 2/ CHƯƠNG 3
TRIẾT HỌC MÁC - LÊ NIN (C1,2,3)
QUAN ĐIỂM TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN = CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG → NHẬN
THỨC VỀ THẾ GIỚI (II.C1,C2) = CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ → NHẬN THỨC VỀ XÃ
HỘI (C3) = QUAN ĐIỂM MÁC XÍT = TẤT CẢ LÀ 1 lOMoAR cPSD| 45734214 NỘI DUNG THI CHƯƠNG 1 I.
1. Khái luận về Triết học
a. Nguồn gốc ra đời Triết học: Giải thích tại sao Triết học ra đời TK VI - VIII TCN.
Xem giáo trình từ tr.12
Khái niệm Triết học: Phân tích theo quan điểm Triết học Mác - Lênin (Mác - Lenin quan niệm
về Triết học: Triết học được hiểu là hệ thống tri thức lí luận chung nhất của con người về thế
giới, xác định vị trí, vai trò con người trong thế giới đó [giáo trình/ tr.22])
- 3 đặc trưng cơ bản của tri thức Triết học làm cho Triết học khác với tri thức khoa học
khác [giáo trình/ tr.22]
+ Tính hệ thống: Tri thức triết học không tồn tại rời rạc mà được tổ chức thành một hệ
thống chặt chẽ, có cấu trúc logic. Nghiên cứu những vấn đề chung nhất, khái quát
nhất về thế giới, con người và tư duy trong các mối quan hệ, tạo thành một thế giới quan thống nhất.
Các khoa học cụ thể cũng có tính hệ thống nhưng chỉ trong phạm vi lĩnh vực nghiên
cứu của chúng (ví dụ: vật lý có hệ thống các định luật cơ học, sinh học có hệ thống về tế bào và di truyền).
Triết học, ngược lại, có hệ thống tri thức bao quát tất cả các lĩnh vực của thực tại, từ
tự nhiên đến xã hội và tư duy
+ Tính khái quát: tri thức triết học mang tính khái quát cao dựa trên sự trừu tượng hoá
sâu sắc về thế giới, bản chất cuộc sống con người. Phương pháp nghiên cứu triêt học
là xem xét thế giới như một mối quan hệ giữa các yếu tố và tìm cách đưa ra hệ thống
quan niệm về chỉnh thể => tìm ra bản chất và quy luật chung của toàn bộ thế giới.
Các khoa học khác nghiên cứu các lĩnh vực cụ thể như vật lý (nghiên cứu lực, chuyển
động), sinh học (nghiên cứu sự sống), kinh tế học (nghiên cứu thị trường, sản xuất). lOMoAR cPSD| 45734214
Triết học đặt ra những câu hỏi bao quát hơn như: "Bản chất của tồn tại là gì?", "Nhận
thức con người có thể đạt đến chân lý tuyệt đối không?", "Lịch sử xã hội vận động theo quy luật nào?"
+ Tính lý luận: Triết học là sự diễn tả thế giới quan bằng lý luận dựa trên cơ sở ổng kết
toàn bộ lịch sử khoa học và lịch sử của bản thân tư tưởng triết học => xây dựng hệ
thống tư tưởng có thể định hướng cho nhận thức và hành động của con người.
Các khoa học khác dựa vào thực nghiệm, đo lường, quan sát để kiểm chứng giả
thuyết (ví dụ: vật lý chứng minh thuyết tương đối bằng các phép đo thiên văn).
Triết học không thể kiểm chứng trực tiếp bằng thực nghiệm mà dựa vào logic, lập luận
và biện chứng để tìm ra chân lý.
b. Thế giới quan => giáo trình tr.27
- Khái niệm: Thế giới quan là toàn bộ những quan điểm, quan niệm của con người về thế
giới, về bản thân con người, về vị trí, vai trò của con người trong thế giới đó .
- Kết cấu: gồm tri thức + niềm tin + lí tưởng. Trong đó nhấn mạnh vai trò của tri thức là quan
trọng nhất, là cơ sở trực tiếp hình thành thế giới quan
⇒ Thế giới quan chung nhất, phổ biến nhất, được sử dụng trong mọi ngành khoa học và
trong toàn bộ đời sống xã hội là thế giới quan triết học. 1 thế giới quan bền vững là thế giới
quan thống nhất giữa tri thức và niềm tin. Nghĩa là có tri thức mà không có niềm tin thì hành
động không nhất quán và ngược lại nếu chỉ có niềm tin mà không có tri thức, con người có
thể hành động mạnh mẽ, kiên định nhưng dễ rơi vào chủ quan, cố chấp, thậm chí mù quáng
- Trong lịch sử phát triển của tư duy, thế giới quan thể hiện dưới nhiều hình thức đa dạng
khác nhau, nên được phân loại theo nhiều cách khác nhau:
+ Thế giới quan huyền thoại: t/h chủ yếu qua các câu chuyện thần thoại; trật tự k.gian, t.gian
bị đảo lộn một cách tự phát; đan xen giữa thực và ảo, giữa thần và người. + Thế giới quan
tôn giáo: t/h chủ yếu qua giáo lý của các tôn giáo; tuyệt đối hóa vai trò của niềm tin, giới siêu
nhiên (thần linh, thượng đế, đấng sáng tạo…); hướng con người về cuộc sống sau khi chết.
+ Thế giới quan triết học: t/h chủ yếu qua các học thuyết triết học; đề cao vai trò của trí tuệ;
không chỉ thể hiện qđ,qn về TG mà còn chứng minh bằng lý luận. + Thế giới quan khoa học:
phản ánh hiện thực một cách khách quan, trung thực. TGQ khoa học hình thành và phát triển
dựa trên những thành tựu khoa học, tri thức khoa học, niềm tin khoa học. lOMoAR cPSD| 45734214
- Thế giới quan chung nhất, phổ biến nhất, được sử dụng trong mọi ngành khoa học và trong
toàn bộ đời sống xã hội là thế giới quan triết học.
- Vai trò của Thế giới quan đ/v con người (đ/v bản thân em):
+ Vai trò của TGQ đ/v con người: [giáo trình/ tr.31] +
Vai trò của TGQ đ/v bản thân em:
Thứ nhất, Thế giới quan góp phần hình thành một thế giới quan khoa học trong nhân cách
bản thân em, xây dựng nhân sinh quan cộng sản chủ nghĩa cho sinh viên,; xây dựng trong họ
những quan niệm đúng đắn về cuộc đời; về ý nghĩa và mục đích của cuộc sống và cách thức
hoạt động cụ thể thông qua đó, chúng ta xác định cách chúng ta hành động và tư duy.Cụ thể
là; triết học Mác – Lênin giúp sinh viên hiểu đư ợc mục đích cao nhất của con người là xây
dựng một xã hội công bằng; dân chủ; văn minh; trong đó; mọi ng ười đều có một cuộc sống
đầy đủ về vật chất và tinh thần. Đó là một xã hội mà “sự phát triển tự do của mỗi người là
điều kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi ng ười”.
Thứ hai, Thế giới quan cũng là công cụ để con người nhìn nhận và đánh giá thế giới xung
quanh và bản thân mình. Nó giúp chúng ta hiểu rõ hơn về môi trường sống và tự nhận biết
về mục tiêu và ý nghĩa sống, từ đó xác định được cách tiếp cận và hướng đi phù hợp trong
cuộc sống. góp phần xây dựng lý tưởng sống cho bản thân em. Vì lý tưởng giữ vai trò quan
trọng trong quá trình hình thành nhân cách sinh viên; vì lý tưởng là mục đích cao nhất; đẹp
nhất; tạo ra nghị lực giúp con người vượt qua mọi thách thức đạt đến mục tiêu đề ra.
2. Phân tích vấn đề cơ bản Triết học và tại sao vấn đề đó là vấn đề cơ bản. Vấn đề cơ
bản của Triết học là mqh giữa vật chất ý thức. Mqh này sẽ giải quyết 2 mặt là mặt bản thể
luận và mặt nhận thức luận. Bản thể luận sẽ đi trả lời cho câu hỏi giữa vật chất ý thức thì cái
nào có trước, có sau và cái nào quyết định cái nào và khi giải quyết vấn đề này thì nó sẽ chia
thành các trường phái Triết học: Chủ nghĩa duy vật, chủ nghĩa duy tâm và trường phái nhị
nguyên luận. Chủ nghĩa duy vật thì có 3 hình thức(chất phác, siêu hình và biện chứng [giáo
trình/ tr.35,36], chủ nghĩa duy tâm có 2 hình thức (chủ quan và khách quan). Về trả lời câu
hỏi thứ 2 là nhận thức luận là con người có khả năng nhận thức thế giới hay không thì có 3
câu trả lời (khả tri, bất khả tri và hoài nghi) ⇒ TRẢ LỜI: lOMoAR cPSD| 45734214 -
Triết học [giáo trình/ tr.22]: Triết học được hiểu là hệ thống tri thức lí luận chung nhất
của con người về thế giới, xác định vị trí, vai trò con người trong thế giới đó -
Vấn đề cơ bản của Triết học, vấn đề có ý nghĩa nền tảng và là điểm xuất phát để giải
quyết tất cả những vấn đề còn lại - vấn đề về mqh giữa vật chất và ý thức, giữa tư duy và tồn tại.
Vấn đề cơ bản của Triết học có 2 mặt:
+ Mặt thứ nhất (bản thể luận): Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có
sau, cái nào quyết định cái nào ?
Chủ nghĩa duy vật: khẳng định vật chất có trước, ý thức có sau, thế giới vật chất tồn tại khách
quan, độc lập với ý thức con người, không do ai sáng tạo ra. Hình thức đầu tiên của nó là chủ
nghĩa duy vật chất phác thời cổ đại => chủ nghĩa duy vật máy móc=> chủ nghĩa duy vật siêu hình
Chủ nghĩa duy tâm: cho rằng, tinh thần, ý thức có trước và là cơ sở tồn tại của giới tự nhiên,
của vật chất; ý thức, tinh thần quyết định vật chất; bản chất của tồn tại là ý thức, tinh thần.
Chủ nghĩa duy tâm chủ quan cho rằng, cảm giác, ý thức con người là cái có trước, cái
quyết định sự tồn tại của mọi sự vật, hiện tượng ở bên ngoài. Các sự vật, hiện tượng chỉ là
“phức hợp của những cảm giác”.
Chủ nghĩa duy tâm khách quan cho rằng, ý thức, ý niệm là cái có trước thế giới vật chất.
. Cái thực thể tinh thần tồn tại một cách “khách quan”, không phụ thuộc vào con người. . Mọi
sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội đều là hiện thân của ý niệm
Tuy nhiên việc thừa nhận tính thứ nhất YT, tinh thần: Không giải thích được hoạt động của hệ
thống thần kinh con người; Tuyệt đối hóa một vòng khâu của nhận thức; Không giải thích
được các hiện tượng tự nhiên; Sử dụng học thuyết này như một công cụ để củng cố quyền lục, quyền lợi…
+ Mặt thứ 2: “Con người có thể nhận thức thế giới hay không” ?: Những nhà tư tưởng
khẳng định con người có khả năng nhận thức được thế giới (thuộc trường phái có thể
biết - “khả tri luận”). Những nhà triết học cho rằng, con người không thể hiểu biết thế
giới (thuộc trường phái không thể biết - “bất khả tri luận”). lOMoAR cPSD| 45734214
Câu hỏi vận dụng: Tại sao vấn đề đó lại là vấn đề cơ bản của Triết học. Tại sao mqh
giữa vật chất và ý thức thì nó lại là vấn đề cơ bản?
TRẢ LỜI: Tại sao mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản triết học?
Khái niệm vấn đề cơ bản của triết học: Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là triết
học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại hay chính là vấn đề quan hệ giữa tinh
thần và tự nhiên hoặc giữa ý thức và vật chất. Mối quan hệ giữa ý thức và vật chất là vấn đề
cơ bản của triết học bởi vì:
- Đây là mối quan hệ bao trùm của mọi sự vật hiện tượng trong thế giới.
- Đây là vấn đề nền tảng và xuất phát điểm để giải quyết những vấn đề còn lại của triết học.
- Là tiêu chuẩn để xác định lập trường, thế giới quan của triết gia và học thuyết của họ.
- Các học thuyết triết học đều trực tiếp hay gián tiếp phải giải quyết vấn đề này.
Câu hỏi vận dụng: Yêu cầu xác định lập trường Triết học, các bạn sẽ lựa chọn lập
trường Triết học nào? Tại sao? ( CNDVBC)
- Cách nhìn nhận thế giới khách quan và khoa học: Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng
định rằng vật chất là cái có trước, ý thức là sản phẩm của vật chất phát triển đến một
trình độ nhất định=> phù hợp với các khoa học hiện đại.
- Nguyên tắc biện chứng giúp hiểu đúng về thế giới: Thế giới luôn vận động và phát triển
theo các quy luật khách quan: quy luật mâu thuẫn, quy luật lượng - chất, quy luật phủ
định của phủ định. => hiểu và vận dụng các quy luật này giúp con người có cái nhìn
đúng đắn về sự phát triển của xã hội và tự nhiên.
- Tính thực tiễn và định hướng hành động: nhấn mạnh thực tiễn là tiêu chuẩn của chân
lý, đề cao vai trò của thực tiễn và nhấn mạnh con người có thể tác động, biến đổi thế
giới thông qua hoạt động của mình.
- Phù hợp với sự phát triển xã hội: Chủ nghĩa duy vật biện chứng là là nền tảng của chủ
nghĩa duy vật lịch sử, giải thích sự vận động và phát triển của xã hội loài người => định
hướng phát triển bền vững cho xã hội.
3. Phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình (Nếu có hỏi thì họ hỏi trên quan
điểm lập trường Triết học Mác. [giáo trình/ tr.43-46] lOMoAR cPSD| 45734214
So sánh pp biện chứng và siêu hình.
Các khái niệm “biện chứng” và “siêu hình” trong lịch sử triết học được dùng nhiều nghĩa khác nhau.
+ Biện chứng: nghệ thuật tranh luận để tìm chân lý bằng cách phát hiện mâu thuẫn trong cách lập luận
+ Siêu hình: Triết học với tư cách là khoa học siêu cảm tính, phi thực nghiệm.
- Giống nhau: Phủ định biện chứng và phủ định siêu hình đều xóa bỏ, phủ nhận sự tồn
tại cua một sự vật hiện tượng nào đó.
Ví dụ: Cách nhìn nhận giữa việc tiếp thu kiến thứ trong học tập
- Tư duy siêu hình: xem giáo dục là quá trình tiếp thu kiến thức cố định từ sách vở. Học
giỏi đồng nghĩa với điểm số cao và bằng cấp danh giá.
Bị giới hạn trong giáo trình, bài vở, kiến thức ở trạng thái bị động chỉ cần học thuộc là
đủ. Thành công được đo lường qua điểm số, bằng cấp
=> Tiếp thu kiến thức thụ động, thiếu tư duy phản biện. Không khai thác được sự sáng
tạo trong tư duy, phụ thuộc vào khuôn mẫu.
Quan tâm quá nhiều đến lý thuyết => gặp khó khăn khi đối diện với vấn đề thực tế
- Tư duy biện chứng xem giáo dục không chỉ là tiếp thu tri thức mà còn là quá trình tư
duy, sáng tạo và áp dụng vào thực tế. Học tập không dừng lại sau khi tốt nghiệp, mà là hành trình cả đời.
Kiến thức không phải là thứ cố định, mà luôn được mở rộng, cập nhật và cải tiến. lOMoAR cPSD| 45734214
Giáo dục không chỉ giới hạn trong trường học, mà còn diễn ra trong công việc, cuộc
sống, trải nghiệm thực tế. Thành công không chỉ dựa trên điểm số, mà quan trọng hơn
là khả năng tư duy độc lập, giải quyết vấn đề và thích nghi với sự thay đổi
=> Tư duy chủ động, phản biện tốt, nâng cao tinh thần học hỏi, sáng tạo không ngừng.
Vận dụng linh hoạt vào các vấn đề thực tế II.
1. Điều kiện tiền đề dẫn đến sự ra đời Triết học Mác => giáo trình tr.48
- Điều kiện kinh tế - xã hội:
+ Những năm 40 (XIX) cuộc cách mạng công nghiệp phát triển mạnh mẽ (chuyển
từ nền sản xuất thủ công sang nền sản xuất đại công nghiệp).
+ Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử với tư cách một lực lượng
chính trị - xã hội độc lập => mâu thuẫn gay gắt giữa giai cấp vô sản và tư sản
với tính chất đối kháng
+ Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản là cơ sở chủ yếu nhất cho sự ra đời
chủ nghĩa Mác - Lenin - Tiền đề lý luận:
+ Triết học cổ điển Đức: C.Mác đã kế thừa và cải biến những hạt nhân hợp lý trong
phép biện chứng duy tâm của Hêghen và chủ nghĩa duy vật siêu hình của
Phoiơbắc để hình thành nên phép biện chứng duy vật
+ Kinh tế chính trị học cổ điển Anh: Hình thành quan niệm duy vật về lịch sử của
chủ nghĩa Mác dựa trên sự kế thừa những yếu tố khoa học trong lý luận về giá
trị lao động và những tư tưởng tiến bộ của A.Xmít, Ricácđô
+ Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp: tiền đề quan trọng cho sự ra đời của chủ
nghĩa xã hội khoa học (ư H. Xanhximông, S. Phuriê, R. Ôoen) -
Tiền đề khoa học tự nhiên: sự phát triển của khoa học tự nhiên làm han chế phương
pháp tư duy siêu hình -> đưa tư duy biện chứng vượt khỏi tính tự phát -> tạo mối liên
hệ thống nhất giữa các hình thức vận động lOMoAR cPSD| 45734214 - -
Vai trò nhân tố chủ quan: -
* Vận dụng: nhấn mạnh vai trò của tiền đề khoa học tự nhiên trong sự ra đời của Triết học Mác
- Sự phát triển tư duy triết học phải dựa trên cơ sở tri thức do các khoa học cụ thể đem
lại =>Ph. Ănghen chỉ rõ: Mỗi khi khoa học tự nhiên có những phát minh mang tính
vạch thời đại thì chủ nghĩa duy vật không thể không thay đổi hình thức của nó.
- Khoa học tự nhiên phát triển mạnh với nhiều phát minh quan trọng=> bộc lộ rõ hạn
chế và sự bất lực của phương pháp tư duy siêu hình đồng thời cung cấp cơ sở tri thức
khoa học để phát triển tư duy biện chứng vượt khỏi tính tự phát của phép biện chứng
cổ đại=> Hình thành phép biện chứng duy vật. lOMoAR cPSD| 45734214
- Trong đó , ba phát minh lớn có ý nghĩa đối với sự hình thành triết học duy vật biện chứng.
+ ĐL bảo toàn và chuyển hóa năng lượng -> Đã vạch ra mối liên hệ thống nhất
giữa các hình thức vận động khác nhau của thế giới
+ Thuyết tế bào -> Phá tan quan niệm sai lầm của phương pháp siêu hình về thế
giới sinh vật, nó chứng minh cho sự thống nhất, sự phát triển từ thấp đến cao
,từ đơn giản đến phức tạp của thế giới sinh vật.
+ Thuyết tiến hoá -> Chống lại quan điểm duy tâm về nguồn gốc của sự sống, nó
lý giải về tính biện chứng của sự phát triển phong phú, đa dạng của các giống
loài trong thế giới tự nhiên hữu sinh
=> Những thành tựu khoa học này bác bỏ tư duy siêu hình và quan điểm duy
tâm tôn giáo, khẳng định tính đúng đắn quan điểm về thế giới vật chất là vô
cùng, vô tận, tự tồn tại, tự vận động, tự chuyển hóa của thế giới quan duy vật
biện chứng; khẳng định tính khoa học của tư duy biện chứng duy vật trong
nhận thức và thực tiễn.
- Các giai đoạn phát triển trong Triết học Mác, có 2 giai đoạn lớn: [giáo trình/ tr.59]
+ Giai đoạn 1: Thời kì chủ nghĩa Mác (Thời kì Mác và Ăng ghen thực hiện được đánh dấu qua
3 thời kì chủ yếu 1841 - 1844, 1844 - 1848, 1848 - 1895) [giáo trình/ tr.59]
Giai đoạn 2: Lê nin bảo vệ và phát triển học thuyết này: chia thành 4 thời kì nhỏ 1907 -
1917, 1917 - 1924, …. Hỏi thời kì nào thì mở thời kì ra chép. [giáo trình/ tr.78]
2. Đối tượng và chức năng:
a. Khái niệm: tr.95; b. Đối tượng: tr.96; c. Chức năng: tr.99 (Chú ý đối tượng nghiên cứu
của Triết học Mác - Lenin là giải quyết mqh giữa vật chất ý thức trên lập trường duy vật biện
chứng. [giáo trình/ tr.95] III.
Vai trò của Triết học trong đời sống và trong công cuộc đổi mới (có hoàn toàn trong
giáo trình) [giáo trình/ tr.102]
- Vận dụng: Vai trò của Triết học đối với bản thân em TRẢLỜI: lOMoAR cPSD| 45734214
Vai trò của Triết học MLN đ/v sự nghiệp đổi mới ⇒ TRẢ LỜI:
Chủ nghĩa Mác - Lênin cung cấp thế giới quan, phương pháp luận khoa học cho sự nghiệp
đổi mới của Đảng. Xét về tổng thể, chủ nghĩa Mác - Lênin là thành tựu tư tưởng vĩ đại của
nhân loại do C. Mác và Ph. Ăngghen đặt nền móng vào đầu thế kỷ XIX, được V.I. Lênin kế
tục, phát triển từ cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX. Chủ nghĩa Mác - Lênin phơi bày bản chất
sâu xa nhất, những mâu thuẫn cố hữu nhất tồn tại trong chế độ tư bản chủ nghĩa và dự đoán
chính xác xu hướng vận động của các hình thái kinh tế - xã hội để đi đến khẳng định tương
lai của nhân loại là chế độ cộng sản chủ nghĩa. Vì vậy, đây là học thuyết khoa học, cách mạng
và nhân văn duy nhất đề ra mục tiêu giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con
người và chỉ rõ lực lượng, con đường, phương thức nhằm đạt được mục tiêu đó. CHƯƠNG 2
I. Vật chất ý thức 1. Vật chất lOMoAR cPSD| 45734214
+ Hỏi: Các hình thức chủ nghĩa duy vật trước Mác
Chủ nghĩa duy vật trước Mác tuy chưa
hoàn chỉnh dù chưa đúng đắn nhưng nó là
cơ sở để Triết học Mác có những đúc kết,
phân tích để có những quan điểm về vật chất một cách đúng đắn, nâng tầm chủ nghĩa duy
vật, giúp nó trở nên khoa học, toàn diện và có khả năng giải thích được sự phát triển của thế giới.
- Có thể hỏi phân tích định nghĩa vật chất của Lê - nin: [giáo trình/ tr.128]
+ KN định nghĩa vật chất của Lênin: Vật chất là một phạm trù của Triết học dùng để chỉ thực
tại khách quan được để lại cho con người trong cảm giác, chép lại, chụp lại, phản ánh sự tồn
tại trực thuộc vào cảm giác.
+ Khi phân tích 3 ý cơ bản trong định nghĩa vật chất của Lê - nin (trong giáo trình) [giáo trình/ tr.128-132]
Cho ví dụ: Tất cả những sự vật, hiện tượng của thế giới là dạng vật chất hoặc thuộc về vật
chất. Nếu nói cái bàn là vật chất thì phải thêm từ dạng vật chất hoặc thuộc về vật chất. Nó là
dạng vật chất chứ không phải vật chất, vì vật chất là 1 phạm trù triết học, là vật chất không
sinh, có vận động, có phát triển và không mất đi. Vì vật chất trong triết học là bản nguyên của
thế giới, là yếu tố đầu tiên khởi nguyên ra thế giới, vũ trụ này, chứ không phải đi tìm hiểu vật lOMoAR cPSD| 45734214
thể. Vật chất theo nghĩa khoa học cụ thể là vật chất có sinh, có vận động, có phát triển và có
mất đi. VD: cây có được sinh ra, có mất đi, có vận động và phát triển, đó là nghĩa khoa học.
Trong định nghĩa vật chất chú ý rút ra ý nghĩa phương pháp luận: là 5 ý cơ bản trong giáo trình
2. Ý thức (hỏi 1 trong 3) => giáo trình tr.149
a. Nguồn gốc: có 2 nguồn gốc: nguồn gốc tự nhiên (gồm bộ não người và thế giới khách
quan + xã hội (gồm lao động và ngôn ngữ) ⇒ (giáo trình) ⇒ TRẢ LỜI:
a. Nguồn gốc của ý thức
(1) Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm
Các nhà triết học duy tâm cho rằng, ý thức là nguyên thể đầu tiên, tồn tại vĩnh viễn, là nguyên
nhân sinh thành, chi phối sự tồn tại, biến đổi của toàn bộ thế giới vật chất. -
Chủ nghĩa duy tâm khách quan: đã tuyệt đối hoá vai trò của lý tính, khẳng định thế giới
"ý niệm", hay "ý niệm tuyệt đối" là bản thể, sinh ra toàn bộ thế giới hiện thực. Ý thức của con
người chỉ là sự "hồi tưởng" về "ý niệm", hay "tự ý thức" lại "ý niệm tuyệt đối". Đại biểu: Platôn, G. Hêghen lOMoAR cPSD| 45734214 -
Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: tuyệt đối hoá vai trò của cảm giác, coi cảm giác là tồn
tại duy nhất, sản sinh ra thế giới vật chất. Ý thức của con người là do cảm giác sinh ra, nhưng
cảm giác theo quan niệm của họ không phải là sự phản ánh thế giới khách quan mà chỉ là cái
vốn có của mỗi cá nhân tồn tại tách rời, biệt lập với thế giới bên ngoài.
Đó là những quan niệm hết sức phiến diện, sai lầm, của chủ nghĩa duy tâm, cơ sở lý luận của tôn giáo.
(2) Quan điểm của chủ nghĩa duy vật siêu hình: Các nhà duy vật siêu hình đã đồng nhất
ý thức với vật chất. Họ coi ý thức cũng chỉ là một dạng vật chất đặc biệt, do vật chất sản sinh ra.
Những sai lầm, hạn chế của chủ nghĩa duy tâm, duy vật siêu hình trong quan niệm về ý thức
đã được các giai cấp bóc lột, thống trị triệt để lợi dụng, lấy đó làm cơ sở lý luận, công cụ để
nô dịch tinh thần quần chúng lao động.
(3) Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
Nguồn gốc tự nhiên
+ Bộ óc người: Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người, là
chức năng của bộ óc, là kết quả hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc.
+ Ý thức là chức năng của bộ óc người hoạt động bình thường. Sinh lý và ý thức là hai mặt
của một quá trình - quá trình sinh lý thần kinh trong bộ óc người mang nội dung ý thức, cũng
giống như tín hiệu vật chất mang nội dung thông tin.
+ Khái niệm phản ánh: Phản ánh là thuộc tính phổ biến của mọi dạng vật chất, được biểu hiện
trong sự liên hệ, tác động qua lại giữa các đối tượng vật chất với nhau. Đó là sự tái tạo những
đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở một hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại của chúng.
Sự phản ánh phụ thuộc vào vật tác động và vật nhận tác động; đồng thời luôn mang nội dung
thông tin của vật tác động. Các kết cấu vật chất càng phát triển, hoàn thiện thì năng lực phản
ánh của nó càng cao. Những đặc trưng cơ bản vừa nêu trên đây có giá trị khoa học, cung cấp
cơ sở để làm sáng tỏ nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
* Các hình thức của phản ánh lOMoAR cPSD| 45734214
Phản ánh vật lý, phản ánh hóa học là hình thức phản ánh thấp nhất, đặc trưng cho thế giới
vô sinh, mang tính thụ động, không có định hướng, lựa chọn.
Phản ánh sinh học là hình thức phản ánh cao hơn, đặc trưng cho giới hữu sinh, thực hiện
theo cơ chế phản xạ không điều kiện có tính định hướng, lựa chọn, giúp cho các cơ thê sống
thích nghi với môi trường để tồn tại.
Phản ánh tâm lý là phản ánh của động vật có hệ thần kinh trung ương được thực hiện thông
qua cơ chế phản xạ không điều kiện và có điều kiện.
Phản ánh năng động sáng tạo là hình thức phản ánh cao nhất trong các hình thức phản ánh,
chỉ có ở con người được thực hiện thông qua quá trình hoạt động sinh lý thần kinh của bộ
não người khi thế giới khách quan tác động lên các giác quan của con người. Sự phản ánh
năng động sáng tạo này được gọi là ý thức.
+ Ý thức là hình thức phản ánh đặc trưng chỉ có ở con người và là hình thức phản ánh cao
nhất của thế giới vật chất. Ý thức là sự phản ánh thế giới hiện thực bởi bộ óc con người. Như
vậy, sự xuất hiện con người và hình thành bộ óc của con người có năng lực phản ánh hiện
thực khách quan là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
Nguồn gốc xã hội + Lao động
* Khái niệm: Lao động là quá trình con người tác động vào giới tự nhiên nhằm tạo ra sản
phẩm phục vụ cho nhu cầu tồn tại và phát triển của mình. * Vai trò
Thứ nhất, nhờ có lao động con người tách ra khỏi giới động vật. Con vật chỉ biết sử dụng
những sản phẩm sẵn có trong giới tự nhiên, còn con người thì nhờ lao động bắt giới tự nhiên
phục vụ mục đích của mình, thay đổi nó, bắt nó phục tùng những nhu cầu của mình.
Thứ hai, nhờ có lao động con người tác động vào thế giới khách quan, bắt thế giới bộc lộ
những thuộc tính, những kết cấu, những quy luật vận động của mình thành những hiện tượng
nhất định và các hiện tượng ấy tác động vào bộ óc con người, hình thành dần những tri thức
nói riêng và ý thức nói chung. Lao động là phương thức tồn tại cơ bản của con người, lao
động mang tính xã hội đã làm nảy sinh nhu cầu giao tiếp, trao đổi kinh nghiệm giữa các thành
viên trong xã hội. Từ nhu cầu đó, bộ máy phát âm, trung tâm ngôn ngữ trong bộ óc con người
được hình thành và hoàn thiện dần. lOMoAR cPSD| 45734214
Thứ ba, thông qua lao động con người cũng làm biến đổi cấu trúc của cơ thể người. + Ngôn ngữ
* Khái niệm: Là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức. Nó xuất hiện trở thành "vỏ
vật chất" của tư duy; là hiện thực trực tiếp của ý thức; là phương thức để ý thức tồn tại với
tư cách là sản phẩm xã hội - lịch sử. * Vai trò:
Thứ nhất, ngôn ngữ (tiếng nói và chữ viết) vừa là phương tiện giao tiếp, đồng thời vừa là công cụ của tư duy.
Thứ hai, nhờ ngôn ngữ con người có thể khái quát, trừu tượng hoá, suy nghĩ độc lập, tách
khỏi sự vật cảm tính.
Thứ ba, con người có thể giao tiếp trao đổi tư tưởng, lưu giữ, kế thừa những tri thức, kinh
nghiệm phong phú của xã hội đã tích luỹ được qua các thế hệ, thời kỳ lịch sử.
Ý thức là một hiện tượng có tính xã hội, do đó không có phương tiện trao đổi xã hội về mặt
ngôn ngữ thì ý thức không thể hình thành và phát triển được.
Lao động và ngôn ngữ là hai sức kích thích chủ yếu làm chuyển biến dần bộ óc của loài vượn
người thành bộ óc con người và tâm lý động vật thành ý thức con người. Ý thức là sự phản
ánh hiện thực khách quan bởi bộ óc của con người. Ý thức là sản phẩm xã hội, một hiện
tượng xã hội đặc trưng của loài người.
*Chú ý: Trong 2 nguồn gốc kết luận: Ý thức ra đời từ vật chất.
b. Bản chất: Có 3 bản chất, 3 ý trong giáo trình: Phản ánh năng động sáng tạo, ý thức là hình
ảnh chủ quan về thế giới khách quan và ý thức mang bản chất lịch sử xã hội. [giáo trình/ tr.160]
Chú ý Phản ánh năng động sáng tạo và vận dụng cái năng động sáng tạo này trong học
tập như thế nào?
- Học tập chủ động, linh hoạt tư duy,: Tự đặt câu hỏi, hiểu bản chất vận dụng vào thực tế
- Kết hợp lý thuyết với thực hành: học tập các kiến thức, bài học qua các hoạt
động thực nghiệm, trải nghiêm thực tế. lOMoAR cPSD| 45734214
- Tư duy phản biện: không rập khuôn kiến thức, so sánh, đánh giá, phân tich các tài liệu liên quan.
- Linh hoạt các phương pháp học tập: học qua video bài giảng, học nhóm, học
bằng mindmap, flashcard, …
c. Kết cấu: có 2 dạng kết cấu:
+ chia theo lớp cấu trúc -
Tri thức: Là toàn bộ những hiểu biết của con người về tự nhiên và xã hội, là kết quả
của quá trình con người nhận thức, phản ánh thế giới hiện thực. Do đó, tri thức, hiểu biết của
con người về thế giới sự vật hiện tượng càng nhiều bao nhiêu thì ý thức càng sâu sắc bấy nhiêu. -
Tình cảm: Là những rung động biểu hiện thái độ của con người trong mối quan hệ của
mình với sự vật hiện tượng và đối với bản thân mình. -
Niềm tin: là thái độ tinh thần của con người thể hiện sự tin tưởng vào một điều gì đó
là đúng đắn, có giá trị. -
Ý chí: Là khả năng huy động sức mạnh của bản thân để vượt qua những cản trở trong
quá trình thực hiện mục đích của con người.
=> Tất cả các yếu tố tạo thành ý thức có quan hệ biện chứng với nhau, trong đó tri thức là
yếu tố quan trọng nhất. Tri thức là phương thức tồn tại của ý thức, đồng thời là nhân tố định
hướng sự phát triển và mức độ biểu hiện của các yếu tố khác. Ý thức nếu thiếu tri thức thì chỉ
là niềm tin mù quáng. Ngược lại, nếu tri thức không biến thành tình cảm, niềm tin và ý chí thì
bản thân nó cũng không có vai trò gì đối với đời sống hiện thực Từ đó ta có thể nhận thấy được :
+ Tri thức phương thức tồn tại cơ bản của ý thức và là điều kiện để ý thức phát triển.
+ Mọi biểu hiện của ý thức đều chứa đựng nội dung tri thức
+ Nếu ý thức mà không bao hàm tri thức , không dựa vào tri thức thì sự trừu tượng trống rỗng,
không giúp ích thực tiễn gì cho con người
+ Tri thức định hướng sự phát triển và quy định mức độ biểu hiện của các yếu tố khác cấu thành ý thức lOMoAR cPSD| 45734214
+ Mọi hoạt động của con người đều có tri thức , được tri thức định hướng Bên cạnh đó, tri
thức có nhiều loại (về tự nhiên, xã hội, con người), nhiều cấp độ (Cảm tính, kinh nghiệm tiền
khoa học), tri thức khoa học (lý tính, lý luận, khoa học),.. Nên ngày nay, vai trò của tri thức đối
với sự phát triển kinh tế xã hội là điều không thể chối cãi được. Tuy nhiên nếu tri thức không
có sự đồng hành và hỗ trợ của niềm tin và ý chí thì vai trò đối với đời sống hiện thực cũng
hạn chế hơn rất nhiều nên chúng ta cũng không thể phủ nhận tầm quan trọng các yếu tố còn lại cấu thành ý thức.
(có trong giáo trình); [giáo trình/tr.164]
3. Mqh giữa vật chất - ý thức [giáo trình/ tr.172]
- Nếu đề hỏi: Phân tích mqh giữa vật chất - ý thức và rút ra ý nghĩa phương pháp luận
(trình bày toàn bộ 3 nhỏ này)
Cách trả lời: KN vật chất, KN ý thức → mqh giữa chúng (cái gì quyết định cái gì, cái gì tác
động cái gì, vật chất quyết định ý thức ntn → thể hiện ở 4 nội dung: vật chất quyết định nguồn
gốc + nội dung + bản chất + sự vận động phát triển của ý thức;
+ Ý thức có tính hoạt động tương đối tác động trở lại vật chất theo 4 ý: bản thân ý thức có tính
độc lập tương đối của nó, nó có đời sống riêng của nó + ý thức sẽ chỉ đạo cho hành động của
con người, thể hiện ở chỗ chỉ tác động vì bản thân ý thức không thể nào quyết định được vật
chất. VD: Cô cảm thấy không khi đang lạnh và muốn tắt điều hòa → Cô muốn là ý thức nhưng
điều hòa nó đâu có tắt.
+ Luôn tác động theo 2 hướng thuận và nghịch:
Cùng chiều ->Thúc đẩy: con người nhận thức đúng, có tri thức khoa học -> hoạt động phù
hợp-> vượt qua thách thức cải tạo thế giới.
Ngược chiều-> Kìm hãm: phản ánh không đúng hiện thực khách quan, bản chất, quy luật ->
tác động tiêu cực tới hoạt động thực tiễn
+ Rút ra ý nghĩa phương pháp luận (giáo trình tr/180)
TRẢ LỜI: kết hợp giáo trình trả lời đầy đủ theo dàn ý
Vật chất: Theo LêNin “ Vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách
quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại, phản ánh lại và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác” lOMoAR cPSD| 45734214 ●
Ý thức : Là một dạng vật chất đặc biệt có tổ chức cao là bộ óc con người. Bộ óc
người là cơ quan vật chất của ý thức còn ý thức là chức năng của bộ óc con người vì vậy
không thể tách rời ý thức ra khỏi bộ óc.
→ Vận dụng vào học tập và cuộc sống của bản thân tôi.
-Đầu tiên, vì vật chất quyết định ý thức nên nhận thức và hoạt động của tôi phải xuất phát
từ thực tế khách quan. Bản thân tôi phải nhận thức được các điều kiện thực tiễn
ảnh hưởng đến học tập, cuộc sống của mình để tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan.
Ví dụ: Trong học tập, tôi cần phải xác định được nội quy trường học, giờ học, thời khóa
biểu, những yếu tố thực tế để có ý thức chấp hành đúng quy định, tham gia các tiết học
đầy đủ và hoàn thành các nhiệm vụ giảng viên đề ra.
Trong thời gian dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, tôi nhận thức được sự
nguy hiểm của dịch bệnh để thực hiện các phương pháp phòng tránh dịch, tuân thủ quy tắc
5K, ở yên tại nhà để bảo vệ sức khỏe bản thân, gia đình và cộng đồng.
-Thứ hai, ý thức cũng có sự tác động trở lại với vật chất nên cần phải phát huy tính
năng động, sáng tạo của ý thức. Tôi phải chủ động tìm kiếm và trau dồi tri thức cho bản
thân mình, bồi dưỡng những kỹ năng cần thiết cho bản thân, không quá phụ thuộc vào
người khác mà phải tự phát huy tính sáng tạo, suy nghĩ mới lạ.
Ví dụ: Trước mỗi giờ học, tôi phải chủ động xem trước giáo trình của ngày hôm đó để đánh
dấu những chỗ mình vẫn chưa hiểu. Trong giờ học tôi thường xuyên tích cực
phát biểu và thảo luận để hiểu rõ hơn bài học. Sau giờ học tôi sẽ tìm thêm bài tập và tài liệu
để luyện tập thêm, trau dồi thêm kiến thức. Ngoài ra để cải thiện kỹ năng mềm tôi cũng tích
cực tham gia các hoạt động ngoại khóa, các phong trào của các tổ chức xã hội. Không chỉ lOMoAR cPSD| 45734214
bồi dưỡng kiến thức, tôi còn cố gắng rèn luyện đạo đức, phẩm chất của mình qua việc đọc
sách, tập yoga, tham gia các buổi trao đổi, thảo luận.
-Thứ ba, tôi phải tiếp thu chọn lọc các ý kiến mới, không để bản thân thụ động, bảo thủ, không
chủ quan trước mọi tình huống.
Ví dụ: Khi tham gia thảo luận nhóm, tôi sẽ lắng nghe và tiếp thu những điều hay mà
các thành viên góp ý cho mình để hoàn thành công việc theo kế hoạch. Hay khi đăng
ký học phần, tôi không chủ quan vào năng lực của mình mà đăng ký quá nhiều môn
tránh cho bản thân không kham nổi.
Trong cuộc sống, trước khi đánh giá một người nào đó, tôi phải tiếp xúc với người đó
và lắng nghe những đánh giá của những người xung quanh về người đó, không thể
chủ quan “trông mặt mà bắt hình dong”, không thể chỉ dựa vào cảm xúc cá nhân mà đánh giá người đó II. 1.
Biện chứng và các hình thức của phép biện chứng (giáo trình) [giáo trình 182-
183] chưa ra 2.
Nội dung dung của phép BCDV: gồm 3 nội dung: 2 nguyên lý; 3 quy luật (bỏ phủ
định của phủ định, ôn quy luật sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, ôn quy luật
thống nhất đấu tranh giữa các mặt đối lập); 6 phạm trù (tập ôn 2 cặp phạm trù: cái chung -
cái riêng và nguyên nhân - kết quả, còn lại bỏ)
2.1. 2 nguyên lý [giáo trình/tr.189]: kết hợp trong sách để ghi đầy đủ
- Nguyên lý mối liên hệ phổ biến: tập trung phân tích nguyên lí
- Mối liên hệ phổ biến: Mối liên hệ chung, có trong nhiều sự vật, hiện tượng, là đối tượng
nghiên cứu của phép biện chứng.