Thị trường chứng khoán sơ cấp - Thị trường tài chính | Trường Đại học Tài chính - Ngân hàng Hà Nội
Thị trường chứng khoán sơ cấp - Thị trường tài chính | Trường Đại học Tài chính - Ngân hàng Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Thị trường tài chính (TC-NH)
Trường: Đại học Tài chính - Ngân hàng Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Chương 3: Thị trường chứng khoán sơ cấp
1. Vì sao doanh nghiệp lại lựa chọn phát hành riêng lẻ?
- Công ty không đủ tiêu chuẩn để phát hành ra công chúng.
- Số lượng vốn cần huy động nhỏ, mục đích chọn phát hành riêng lẻ để giảm
chi phí; phát hành cho cán bộ công nhân viên chức của công ty.
- Số lượng chứng khoán phát hành ra không nhiều.
- Công ty phát hành cổ phiếu nhằm mục đích duy trì các mối quan hệ trong kinh doanh.
2. Ưu, nhược điểm của phát hành riêng lẻ? *Ưu điểm:
- Các quy định, điều kiện chào bán chứng khoán riêng lẻ đơn giản hơn, phù
hợp với một số doanh nghiệp nhỏ, không đáp ứng yêu cầu chào bán chứng khoán đại chúng.
- Tiết kiệm chi phí, giảm bớt các bước, tuần tự và ít chịu sự giám sát nghiêm
ngặt hơn so với chào bán chứng khoán ra đại chúng.
- Củng cố mối quan hệ giữa công ty phát hành và khách hàng chiến lược, cổ đông trong công ty.
- Thủ tục chào bán đơn giản. Nhược điểm:
- Chào bán chứng khoán theo hình thức riêng lẻ sẽ không mang lại hiệu quả
cao cho việc quảng bá hình ảnh, quảng cáo cho doanh nghiệp.
- Đồng thời, hình thức này sẽ không mang lại khả năng huy động vốn cao cho công ty.
3. Lý do doanh nghiệp lựa chọn phát hành chứng khoán ra công chúng?
- Những đợt phát hành có lượng vốn huy động lớn.
- Lượng chứng khoán phát hành phải đạt một mức độ nhất định.
- Không đặt nặng vào vấn đề phải chia quyền quản lý, kiểm soát với các nhà đầu tư bên ngoài.
- Muốn quảng bá tên tuổi, hình hảnh công ty => thu hút duy trì đội ngũ nhân
viên giỏi => tìm kiếm đối tác, ký kết hợp đồng kinh doanh chất lượng.
- Nhằm bán chứng khoán với mức giá hợp lý hơn.
4. Ưu, nhược điểm của phát hành chứng khoán ra công chúng? * Ưu điểm:
- Được phép niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung.
- Giá chứng khoán ra công chúng sẽ được định giá cao hơn so với hình thức
phát hành riêng lẻ. Doanh nghiệp cũng sẽ tốn ít chi phí quảng cáo để thu hút nhà đầu tư hơn.
- Hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng trải qua quy trình phức tạp,
quy định chặt chẽ. Điều này cho thấy tính ổn định của doanh nghiệp, đồng thời
tạo dựng hình ảnh đẹp, uy tín, đáng tin cậy với các nhà đầu tư lớn, khách hàng.
- Chào bán chứng khoán ra công chúng thúc đẩy tăng giá trị tài sản ròng cho
doanh nghiệp. Đây sẽ lợi ích lớn, giúp công ty vay vốn ngân hàng hiệu quả, với lãi suất thấp hơn.
- Chào bán chứng khoán ra công chúng sẽ giúp thu hút lực lượng lao động giỏi,
có chuyên môn, người có năng lực quản lý… Từ đó giúp doanh nghiệp xây
dựng hệ thống chiến lược phát triển hiệu quả, tối ưu hơn. * Nhược điểm:
- Số lượng cổ phiếu chào bán ra công chúng lớn, sẽ làm phân tán quyền kiểm
soát của cổ đông sáng lập, trở thành mục tiêu của các đối tượng muốn thôn tính công ty.
- Chi phí hoạt động phát hành cổ phiếu ra công chúng cao, thường chiếm từ 8-
10% tổng giá trị vốn huy động.
- Công ty phát hành chứng khoán ra công chúng phải chịu quy định và sự giám
sát nghiêm ngặt của pháp luật, tuân thủ quy trình chào bán phức tạp, công bố
thông tin ra công chúng chính xác.
- Đội ngũ cán bộ có thể mất đi tính năng động xử lý tình huống do phải chịu
trách nhiệm lớn trước công chúng.
- Khi giá cổ phiếu giảm, công ty có thể sẽ bị giảm uy tín trên thị trường.
5. Quyền lợi của nhà đầu tư khi mua và nắm giữ cổ phiếu phổ thông và cổ
phiếu ưu đãi là gì?
Khi mua cổ phiếu ưu đãi:
- Nhận được nhiều ưu đãi dựa trên số lượng cổ phiếu và tính chất của loại cổ
phiếu mà nhà đầu tư đang nắm giữ.
- Cổ tức được chia theo tỷ lệ và cao hơn cổ phiếu thường, không phụ thuộc vào tình hình kinh doanh.
- Người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi không có quyền tham gia vào hoạt động quản lý.
- Có quyền biểu quyết theo trên số cổ phiếu được quy định theo điều lệ công ty.
- Được ưu tiên nhận vốn góp trước người sở hữu cổ phiếu thường.
Khi mua cổ phiếu phổ thông:
- Không có ưu đãi cho chủ sở hữu đang sở hữu cổ phiếu phổ thông.
- Cổ tức được chia theo hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nên có sự biến động trên các năm.
- Người nắm giữ cổ phiếu phổ thông có quyền tham gia vào hoạt động quản lý.
- Có quyền biểu quyết theo số lượng cổ phiếu thường đang nắm giữ ( 1 cổ/1 phiếu).
- Được nhận phần vốn góp sau người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi.
6. So sánh giữa cổ phiếu phổ thông với cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu? Chỉ tiêu Cổ phiếu phổ thông Cổ phiếu ưu đãi Trái phiếu Quyền lợi
Cổ tức thuộc lợi nhuận sau thuế + Trái tức = const kinh tế =Mtrái phiếu x lãi xuất
D (cổ tức) biến động D = const danh nghĩa theo:
=Mcổ phiếu x tỷ lệ chi trả + Nhận được M khi + Kết quả kinh doanh M: mệnh giá=10000đ đáo hạn + Chính sách chi trả cổ tức Quyền quản Có quyền Không có quyền Không có quyền lý công ty Quyền tự do chuyển
Đều được tự do chuyển nhượng cổ phiếu nhượng cổ phiếu Quyền mua Được quyền ưu tiên Mua sau cổ đông phổ trước cổ Không có quyền mua trước thông phiếu mới Quyền được Nhận được cổ tức Nhận đc cổ tức sau cổ chi trả cổ tức trước cổ đông phổ đông ưu đãi trước thông Quyền nhận thanh toán giá trị tài sản Trước cổ đông phổ Trước cổ đông ưu thanh lý (khi Sau thông đãi công ty phá sản, giải thể) Tính chất Chứng khoán vốn Chứng khoán nợ Biên độ giao Cao nhất Vừa Thấp nhất động giá Rủi ro Cao nhất Vừa Thấp nhất Kỳ hạn Không có kỳ hạn Có kỳ hạn
7. Các hình thức phát hành cổ phiếu mới với công ty cổ phần không thu tiền là gì?
A, khi nào sẽ phát hành theo hình thức đó?
B, Việc phát hành theo hình thức này sẽ ảnh hưởng đến các chỉ tiêu như
thế nào trong bảng cân đối kế toán?
+ Do chuyển một phần quỹ đầu tư phát triển, thặng dư vốn cổ phần, quỹ dự trữ vào vốn góp cổ đông.
ảnh hưởng: vốn góp của CSH tăng => quỹ đầu tư phát triển/ thặng dư vốn cổ
phần/ quỹ dự trữ giảm => VCSH, Nguồn vốn, Tài sản, tiền = const => tỷ lệ
sở hữu của cổ đông = const => giá cổ phiếu thị trường giảm trong ngắn hạn.
+ Do trả cổ tức bằng cổ phiếu.
ảnh hưởng: vốn góp của CSH tăng => lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
giảm => VCSH, nguồn vốn, tài sản, tiền = const => tỷ lệ sở hữu của cổ đông
= const => giá cổ phiếu thị trường giảm tạm thời (trong ngắn hạn).
+ Do tách hoặc gộp cổ phiếu.
ảnh hưởng: tài sản, VCSH, tỷ lệ sở hữu của cổ đông = const; Cổ phiếu tăng
=> giá cổ phiếu giảm hoặc cổ phiếu giảm => giá cổ phiếu tăng.
8. Điểm lợi và bất lợi của nhà phát hành và nhà đầu tư đối với trái phiếu
chuyển đổi hay trái phiếu có quyền mua cổ phiếu? *Điểm lợi:
Đối với nhà đầu tư:
- Được thanh toán tiền lãi với một lãi suất cố định; và sẽ đc mua lại với giá
bằng mệnh giá vào lúc đáo hạn.
- Có quyền ưu tiên hơn các cổ đông nắm giữ cổ phiếu khi công ty phá sản hoặc bị thanh lý.
- Được hưởng lợi nhiều hơn khi giá cổ phiếu của công ty phát hành trên thị trường tăng lên.
Đối với nhà phát hành:
- Chi phí phát hành và lãi suất phải trả thấp hơn so với phát hành trái phiếu
thông thường và lãi suất ngân hàng.
- Tăng vốn cổ phần trong tương lai khi chuyển từ trái phiếu nợ thành vốn cổ
phần. => giúp giá cổ phiếu thường không bị sụt giảm.
- Trước khi trái phiếu được chuyển đổi không làm giảm thu nhập của các cổ
đông hiện hữu so với việc phát hành cổ phiếu => dễ dàng huy động vốn. *Điểm bất lợi
Đối với nhà đầu tư:
- Được hưởng lãi suất thấp hơn so với các loại trái phiếu khác.
- Thời gian chuyển đổi thường dài nên tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro.
- Bị mất đặc quyền chuyển đổi khi công ty phá sản hoặc giải thể.
Đối với nhà phát hành:
- Có thể gây ra một số chuyển đổi trong việc kiểm soát công ty.
- Khi trái phiếu được chuyển đổi, vốn chủ sở hữu bị “ pha loãng” => mỗi cổ
phần khi đó đại diện cho một tỷ lệ thấp hơn quyền sở hữu trong công ty.
- Kết quả chuyển đổi sẽ làm giảm chi phí trả lãi => công ty phải trả thuế nhiều hơn khi chuyển đổi.
Chương 4: Thị trường chứng khoán thứ cấp
1. Khái niệm và đặc điểm của TTCK thứ cấp?
*Khái niệm: TTCK thứ cấp là nơi các chứng khoán phát hành lần đầu tại TTCK
sơ cấp sẽ được mua đi bán lại bởi các nhà đầu tư với nhau. *Đặc điểm:
- Hàng hóa: các chứng khoán đã đc phát hành ở TTCK sơ cấp.
- Tính liên tục: diễn ra liên tục. - Chủ thể tham gia:
Các nhà đầu tư đóng vai trò là người mua và bán chứng khoán trên thị trường.
Chủ thể phát hành ( tham gia khi thực hiện mua lại cổ phiếu quỹ hoặc trái phiếu có thể mua lại ). Các nhà môi giới.
-Tiền: luân chuyển giữa các nhà đầu tư: từ người mua đến người bán chứng khoán.
- Nhịp độ giao dịch: cao hơn so với TTCK sơ cấp
- Chức năng: tạo lên tính thanh khoản của các loại chứng khoán.
2. So sánh TTCK sơ cấp với TTCK thứ cấp? *Giống nhau:
- Đều là bộ phận của thị trường chứng khoán
- Cùng sử dụng các công cụ là các loại chứng khoán.
- Đều cung cấp vốn từ nơi tạm thời thừa đến nơi tạm thời thiếu. *Khác nhau: Tiêu đề TTCK sơ cấp TTCK thứ cấp
TTCK thứ cấp là nơi các chứng
TTCK sơ cấp là thị trường mua
khoán phát hành lần đầu tại Khái niệm
bán lần đầu các chứng khoán
TTCK sơ cấp sẽ được mua đi mới phát hành
bán lại bởi các nhà đầu tư với nhau
CK đã đc phát hành ở TTCK sơ Hàng hóa CK mới được phát hành cấp
Chỉ diễn ra khi có các đợt Tính liên tục Diễn ra liên tục chứng khoán Chủ thể
Nhà phát hành, nhà đầu tư, nhà
Nhà đầu tư, chủ thể phát hành, tham gia bảo lãnh phát hành nhà môi giới
Từ nhà đầu tư đến nhà phát
Luân chuyển giũa các nhà đầu Tiền hành tư Nhịp độ giao Nhỏ hơn TTCK thứ cấp Cao hơn TTCK so cấp dịch
Tạo lập, làm tăng vốn đầu tư
Tạo lên tính thanh khoản của Chức năng
dài hạn cho các chủ thể trong các loại chứng khoán nền kinh tế
3. Niêm yết chứng khoán là gì? Điểm lợi và bất lợi đối với doanh nghiệp
được niêm yết chứng khoán?
*Khái niệm: Niêm yết chưng khoán là việc đưa các chứng khoán có đủ tiêu
chuẩn vào giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán.
*Điểm lợi và bất lợi đối với doanh nghiệp đc niêm yết chứng khoán? Điểm lợi:
- Tăng uy tín cho doanh nghiệp.
- Tăng tính hấp dẫn cho chứng khoán => tăng tính thanh khoản cho các loại chứng khoán đó.
- Giá chứng khoán được xác định công bằng hơn => giá trị công ty bộc lộ rõ hơn.
- Dễ huy động vốn với chi phí thấp.
- Thúc đẩy việc tổ chức quản lý có hiệu quả hơn. Điểm bất lợi: - Lộ thông tin.
- Đối mặt với nhiều rủi ro từ hành vi phi pháp.
- Việc kiểm soát doanh nghiệp phức tạp hơn
- Tăng thêm chi phí cho bộ máy của công ty, tăng sức ép cho ban lãnh đạo.
- Việc mua bán cổ phiếu của cổ đông chủ chốt bị hạn chế.
4. Có các loại lệnh giao dịch nào? Khái niệm? Ưu, nhược điểm của các loại giao dịch đó?
*Lệnh thị trường (MP): là lệnh giao dịch mà khách hàng yêu cầu thực hiện ngay
tại mức giá tốt nhất hiện có trên thị trường khi lệnh được chuyển đến.
Ưu điểm: lệnh MP sẽ khớp ngay với lệnh đối ứng sau khi nhập vào hệ thống
giao dịch => tăng thanh khoản cho thị trường.
Nhược điểm: chịu mức độ rủi ro nhất định về giá
*Lệnh giới hạn ( LO ): là lệnh mua hoặc bán chứng khoán tại mức giá chỉ định hoặc tốt hơn. Ưu điểm:
+ Giúp nhà đầu tư mua đc giá tốt hơn giá thị trường hiện tại
+ Thao tác đơn giản, dễ dàng.
Nhược điểm: lệnh có thể không được thực hiện.
*Lệnh ATO/ATC: là lệnh mua hoặc bán chứng khoán tại mức giá mở cửa (ATO)
hoặc mức giá đóng cửa (ATC). Ưu điểm: ATO:
+ Được ưu tiên khớp lệnh tại thời điểm đầu phiên giao dịch.
+ Tạo điều kiện tối đa để các NĐT có thể mua hoặc bán cổ phiếu với
mức giá tốt nhất tại đầu phiên. ATC:
+ Được ưu tiên khớp lệnh tại thời điểm cuối phiên giao dịch.
+ Có thể hủy tự động sau thời điểm xác định giá đóng cửa khi NĐT
chưa thực hiện lệnh ATC xong. Nhược điểm: ATO:
+ Không được phép hủy bỏ hoặc sửa lại lệnh ATO.
+ Việc kiểm soát mức giá khớp lệnh ATO rất khó khăn. ATC:
+ Không được thay đổi hay hủy lệnh ATC.
+ Việc kiểm soát mức giá khớp lệnh ATC rất khó khăn.
5. So sánh giữa TT OTC với SGD chứng khoán? *Khái niệm:
- Sở giao dịch chứng khoán: là nơi giao dịch tập trung các chứng khoán đã được
niêm yết giữa các thành viên của sở một cách có tổ chức và tuân theo luật định nhất định.
- Thị trường OTC: là thị trường được hình thành bởi mạng lưới các công ty
chứng khoán, việc giao dịch được thực hiện thông qua máy tính, điện thoại, điện tín. *Giống nhau:
- Đều chịu sự chi phối của hệ thống Luật chứng khoán.
- Đều là bộ phận của TTCK thứ cấp. *Khác nhau: Tiêu thức
Sở giao dịch chứng khoán Thị trường OTC Nơi giao
Giao dịch tập trung qua sàn
Không giao dịch qua sàn giao dịch giao dịch dịch
Là các chứng khoán chưa niêm Hàng hóa
Là các chứng khoán niêm yết yết Thông qua khớp lệnh tập
Thông qua thương lượng và thỏa Giá cả trung thuận Mức rủi ro Thấp Cao Cơ quan
Hiệp hội các nhà kinh doanh Sở giao dịch quản lý quản lý chứng khoán quản lý