


Preview text:
lOMoAR cPSD| 58097008
7.1 THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ
7.1.1. Cung tiền và các nhân tố quyết định đến cung tiền
Cung tiền hay mức cung tiền tệ ( MS ) bao gồm tiền mặt ngoài hệ thống ngân hàng ( Cu )và tiền gửi (D) MS = Cu + D
Các nhân tố quyết định đến cung tiền :
- Mô hình cung tiền : MS = (cr + 1/ cr + rr )x B = mM x B - Trong đó : B : Tiền cơ sở
Sự gia tăng cơ sở tiền tệ làm cho cung ứng tiền tăng theo cấp số nhân tiền
mM : Số nhân tiền rr : Tỷ lệ dự trữ thực tế
+ Thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc : nếu tỉ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi thanh toán
tăng lên , làm cho mức sự chịu bắt buộc tăng lên khi đó dự trữ vườn mức giảm xuống
kết quả là cung tiền giảm
+ Thay đổi tỷ lệ dự trữ vượt mức: tỷ lệ dự trữ vật mức tăng làm mức dự trữ vượt
mức tăng lên . Các nhân tố khác không đổi ,dự trữ thực tế tăng lên làm cung tiền giảm
cr : Tỷ lệ tiền mặt ngoài ngân hàng so với tiền gửi
Khi tỉ lệ tiền mặt so với tiền gửi tăng lên nghĩa là người gửi tiền đã chuyển một phần
tiền gửi sang tiền mặt khi đó lượng tiền được tạo ra bởi hệ thống ngân hàng sẽ giảm làm giảm cung tiền Đường cung tiền
- Đường cung tiền là đường thẳng đứng trong mối quan hệ với lãi suất lOMoAR cPSD| 58097008
Đường cung tiền có thể dịch chuyển sang phải khi mức cung tiền tăng lên và dịch
chuyển sang trái khi mức cung tiền giảm
7.1.2. Cầu tiền và các nhân tố quyết định đến cầu tiền
- Cầu tiền là tổng lượng tiền mà các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trong nền
kinh tế muốn nắm giữ để thực hiện các mục đích giao dịch, dự phòng và đầu tư.
- Cầu tiền chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm:
Mức thu nhập: Khi thu nhập tăng, nhu cầu chi tiêu và dự phòng cũng tăng theo, dẫn đến cầu tiền tăng.
+ Mức lãi suất: Khi lãi suất tăng, người ta có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn, dẫn đến cầu tiền tăng.
+ Mức giá cả: Khi giá cả tăng, người ta cần nhiều tiền hơn để mua cùng một lượng
hàng hóa, dẫn đến cầu tiền tăng.
+ Kỳ vọng kinh tế: Khi kỳ vọng kinh tế lạc quan, người ta có xu hướng đầu tư
nhiều hơn, dẫn đến cầu tiền tăng. - Nhân tố ảnh hưởng đến cầu tiền +Giá cả hàng hóa:
Giá cả hàng hóa là một nhân tố ảnh hưởng đến cầu tiền tệ. Con người cần tiền với
mục đích đầu tiên là để giao dịch và mua bán hàng hóa. Khi giá cả hàng hóa tiêu
dùng tăng, người dân sẽ phải tiêu nhiều tiền hơn cho các chi phí sinh hoạt, khoản
tiền dành cho tiêu dùng cũng tăng lên. Mọi người cần giữ lượng tiền danh nghĩa lớn
hơn để có thể mua hàng hóa, dịch vụ như trước. Như vậy, cầu tiền danh nghĩa tăng
lên trong khi cầu tiền thực tế của mọi người là không đổi. + Lãi suất:
Lãi suất mà các cá nhân nhận được từ trái phiếu có thể được coi là giá của tiền vì
nó đo lường chi phí cơ hội của việc giữ tiền. Khi lãi suất của trái phiếu giảm, chi
phí cơ hội của việc giữ tiền cũng giảm đi do đó cầu về tiền tăng. Ngược lại, khi lãi
suất trái phiếu tăng đồng nghĩa chi phí cơ hội của việc giữ tiền tăng lên khiến cho
cầu tiền giảm. + Thu nhập thực tế
Thu nhập của người dân được chia thành 2 phần là tiêu dùng và tích lũy. Khi thu
nhập tăng, nhu cầu tiêu dùng hàng hóa dịch vụ tăng lên, người dân mong muốn chi
tiêu nhiều hàng hóa- dịch vụ hơn dẫn đến cầu tiền tăng và ngược lại. Do vậy, thu
nhập thực tế cũng là một yếu tố ảnh hưởng mạnh đến cầu tiền Đường cầu tiền
7.1.3. Cân bằng trên thị trường tiền tệ
1. Trạng thái cân bằng
- Tác động qua lại giữa cung tiền và cầu tiền xác định mức lãi xuất cân bằng ( i0) ,
tại đó lượng cầu tiền đúng bằng lượng cung tiền . Điểm cân bằng của thị trường tiền tệ là điểm E0 . lOMoAR cPSD| 58097008
2. Quan hệ thị trường tiền tệ và thị trường trái phiếu
Tài sản = Tiền + Trái phiếu
- Các tác nhân kinh tế chống rủi ro bằng cách đa dạng hoá tài sản , họ giữ một
phầntiền mặt và một phần trái phiếu , nên giữa tiền mặt và trái trái phiếu có sự chuyển
hoá từ mức cầu tiền (MD) sang cầu trái phiếu (DB) Tổng cầu
về tài sản = Cầu tiền + Cầu trái phiếu = MD + DB
- Tổng tài sản tài chính của nền kinh tế có thể đo lường được từ mức cung tiền
(MS) và lượng giá trị trái phiếu đưa ra thị trường (SB)
Tổng cung về tài sản = Cung tiền + Cung trái phiếu = MS+SB
- Thị trường tài sản cân bằng khi tổng mức cầu về tài sản bằng tổng mức cung về tài sản : MD + DB = MS + SB Chuyển vế ta được : MD – MS = SB – DB
- Giả định thị trường tiền tệ cân bằng , tức MD = MS ( MD- MS ) =0 thì SB=DB
( SB-DB=0) , tức thị trường trái phiếu cũng cân bằng
3. Sự thay đổi trạng thái cân bằng -
Khi ngân hàng trung ương tác động vào MS như : bán trái phiếu chính phủ ,
tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc ( rb) , tăng lãi suất chiết khấu (iCK) làm cung tiền giảm ,
đường cung tiền dịch chuyển sang trái . Khi đó điểm cân bằng thiết lậ tại E1 , M0
giảm tới M1 và i0 tăng tới i1 giảm -
Khi thu nhập tăng lên , nhu cầu tiền cho giao dịch tăng lên , lượng cầu tiền
tăng ởmọi mức lãi suất , cầu tiền tăng , đường cầu tiền sẽ dịch chuyển sang phải từ
MD0 đến MD1 . Lãi suất cân bằng sẽ chuyển từ i2 sang i2 , điểm cân bằng mới của thị trường tiền tệ là E2 -
Có hai cách kiểm soát hoặc là kiểm soát mức cung tiền thì lãi suất thi trường
sẽ lên xuống bởi tác động của cầu về tiền hoặc kiểm soát lãi suất thì buộc phải để
lực lượng thị trường quyết định mức cung tiền