THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU LÀ GÌ:
Là tầm nhìn của nhà nghiên cứu về kết quả nghiên cứu. thiết kế nghiên cứu là
trung tâm kết nối các hoạt động cơ bản của dự án nghiên cứu
Phải gắn chặt vs câu hỏi nghiên cứu và khung lý thuyết
thể dưới dạng đơn lẻ hoặc kết hợp (kết hợp cả định tính định lượng,
đơn lẻ là một trong hai)
VAI TRÒ CỦA THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Đảm bảo chuẩn mực nghiên cứu
Đảm bảo kế hoạch
PHÂN BIỆT THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Phân biệt thiết kế nghiên cứu với kế hoạch và phương pháp thu thập số liệu
(kế hoạch phương pháp thu thập số liệu chỉ một phần trong thiết kế
nghiên cứu, ví dụ số liệu này lấy ở trang này,…)
Phân biệt thiết kế nghiên cứu vs đề cương báo cáo (đề cương dự kiến về
những nội dung, mục sẽ trình bày)
NGUYÊN TẮC TRONG TKNC (nghiên cứu phải đảm bảo các nguyên tắc sau)
*Tính chặt chẽ
Tính chặt chẽ đòi hỏi nghiên cứu phải tìm đủ bằng chứng/dữ liệu để thể
loại bỏ hoặc kiểm soát các giả thuyết “cạnh tranh”
Ví dụ: học vấnsự thành đạt
Giả thuyết cạnh tranh: quá trình học tập học vấn
Quan hệ sự thành đạt
Giả thuyết cạnh tranh khác:
sự trợ giúp của bố mẹquá trình học tậphọc vấn
quan hệ
sự thành đạt
*Tính khái quát
Tính khái quát cho tổng thể đối tượng nghiên cứu (kết quả nghiên cứu đối
tượng này có thể suy ra đối với đối tượng khác)
Tính khái quát cho các bối cảnh nghiên cứu khác (có thể suy ra đối với bối
cảnh khác)
Tính khái quát cho các thời điểm khác nhau
tính trường tồn, suy rộng ra được
*Tính khả thi
Ý TƯỞNG VÀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Một số quan điểm về ý tưởng
sở của ý tưởng nghiên cứu (tổng quan các nghiên cứu đi trước) đọc trên
trang econ paper, science hub
Từ ý tưởng nghiên cứu có chuyển thành các vấn đề nghiên cứu cụ th
(xây dựng bộ giải pháp là mục tiêu của nhà quản lý, không phải của nhà nghiên cứu)
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
-Khái niệm: Tổng quan tình hình nghiên cứu (TQLT) tập hợp các công
trình nghiên cứu có liên quan nhằm làm cho người đọc khảo sát và hiểu được vấn đề
nghiên cứu
(Cho các chữ: TNTINHO, dùng tất cchữ cái này thêm một chữ cái khác
nữa để tạo thành từ có nghĩa
Tính toán, toan tính, thôn tính, thông tin,…)
-Mục đích: Mở rộng sự hiểu biết và nhận thức về vấn đề ta đang nghiên cứu,
giảm thiểu các sai lầm, đặc biệt những sai lầm mang tính ngộ nhận;
Định hướng cho việc tìm số liệu thiết lập bảng hỏi cho vấn
đề ta đang nghiên cứu;
Cung cấp nền tảng thuyết định hướng cho nghiên cứu của
mình;
Xác định khoảng trống nghiên cứu (bối cảnh mới, đối tượng
mới, phương pháp mới,…)
-Nội dung của tổng quan:
Trường phái lý thuyết, cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu
Bối cảnh thực hiện nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu sử dụng
Các kết quả nghiên cứu đạt được
Những hạn chế của nghiên cứu
Bình luận/đánh giá (nếu có)
tổng quan nghiên cứu không phải là liệt kê các nghiên cứu đi trước
Cách trích dẫn khi nhắc đến trong bài, chỉ nhắc đến tên năm xuất bản,
không có học hàm học vị và tên tác phẩm, tạp chí, sau đó trong TLTK mớithông
tin đầy đủ, có trích dẫn trong bài thì phải có trong danh mục TLTK
Phần tổng quan nghiên cứu phải viết hệ thống, tùy chọn một tiêu chí để
sắp xếp, thể theo thời gian: theo thời gian khắc phục được gì, thêm được ý gì,…;
theo phương pháp định tính và định lượng, tích cực hoặc tiêu cực
Khi tổng quan về một nghiên cứu thì viết về: sở thuyết họ dùng gì,
bối cảnh họ thực hiện (ở đâu, trong thời gian nào), phương pháp họ sử dụng
(định tính, định lượng, khảot,…), kết quả nghiên cứu đó đạt được gì, những
hạn chế nếu có của nghiên cứu đó là gì, bình luận đánh giá của bản thân (nghiên cứu
A đã hoàn thiện hơn nghiên cứu B,…)
Cách quản lý tài liệu phần tổng quan: dùng excel kẻ bảng
STT Tên tác
giả
năm
xuất bản
Tên
công
trình
Hướng
nghiên
cứu
s
thuyết/cơ
sở
luận
Kết quả
nghiên
cứu
Phương
pháp
nghiên
cứu
Hạn chế
thuyết những học thuyết thể hiện các mối quan hệ, mang tính trường
tồn, còn luận không mang tính trường tồn, dụ như phân loại, theo thời gian
những cách phân chia khác nhau, khái niệm, dự báo
Hướng nghiên cứu: theo hướng vi mô, vĩ mô, nhân tố bên ngoài, bên trong,…
Đọc được tài liệu nào thống kê vào bảng để tổng hợp lại. Khi tổng hợp cần sử
dụng các từ nối phù hợp với tương quan nội dung của các nghiên cứu để cách hành
văn được trôi chảy, tránh tình trạng liệt kê
Sau khi viết xong tổng quan, cần một đoạn văn chỉ ra sự khác biệt trong
nghiên cứu của mình, đây chính phần khoảng trống nghiên cứu. (ví dụ: những bài
nghiên cứu trên những hạn chế là…., bài nghiên cứu của mình thể khắc phục
một/một số hạn chế là…, bài nghiên cứu của mình sử dụng kiến thức/kế thừa của bài
nghiên cứu A, B, C…)
-Nguồn thông tin, tài liệu: internet, sách báo tạp chí, thư viện, từ điển kinh tế,
hỏi chuyên gia hoặc giảng viên hướng dẫn.
-Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
+Mục tiêu chung: Viết khái quát đích đến của vấn đề mình đang nghiên
cứu: mục tiêu là nghiên cứu về … nhằm đưa ra giải pháp về,…
+Câu hỏi nghiên cứu: những câu hỏi cụ thể xuất phát từ mục tiêu (thường
phần này có mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể, phần câu hỏi nghiên cứu có thể thay
thế cho mục tiêu cụ thể. Mục tiêu cụ thể thường viết như sau: bài nghiên cứu sẽ hệ
thống hóa cơ sở lý luận/phân tích thực trạng/đề xuất giải pháp,…)
+Vì sao cần đặt câu hỏi nghiên cứu?
Câu hỏi nghiên cứu giúp cụ thể hóa mục tiêu
Câu hỏi nghiên cứu giúp định hướng nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu giúp xác lập ý nghĩa của đề tài
(để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu nêu trên, cần phải giải quyết các câu hỏi
nghiên cứu là….)
+Sai lầm nghi đặt câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi quản (làm thế o để nâng cao hiệu quả, thúc đẩy sự phát
triển của…), không tìm ra tri thức mang tính quy luật, mang tính khái quát
Phân biệt: câu hỏi quản lý câu hỏi nghiên cứu
Làm thế nào để nâng cao sự gắn bó của nhận viên văn hóa DN tác động ntn
đến sự gắn bó của nhân viên
Làm thế nào để nâng cao chất lượng giảng dạy của giảng viên trường X
chế độ lương thưởng có tác động ntn đến chất lượng giảng dạy của giảng viên
Câu hỏi quản hướng tới giải pháp giải quyết vấn đề, hình thức dạng câu
hỏi hành động, quyết định của nhà quản lý: làm thế nào, giải pháp gì,…; câu hỏi đặt
ra dựa trên vấn đề thực tiễn và bối cảnh cụ thể, và chỉ có thể có kết quả dựa trên thực
tiễn vận dụng các giải pháp (giải pháp này chỉ đúng với bối cảnh đó, đối tượng đó)
Câu hỏi nghiên cứu hướng tới tri thức mới (hiểu biết mối quan hệ giữa các
nhân tố, quy luật), hình thức dưới dạng câu hỏi nhân tố mối quan hệ giữa
chúng (A B quan hệ như thế nào), câu hỏi đặt ra dựa trên khoảng trống tri
thức, câu hỏi có thể có kết quả (câu trả lời) với mức độ tin tưởng cao dựa vào dữ liệu
được thu thập
Câu hỏi vạn năng: hiện trạng ntn, nguyên nhân gì, giải pháp gì,…
Câu hỏi thiếu sở: các nhân tố ảnh hưởng đến …. (phải chỉ rõ ra các
nhân tố là những nhân tố nào?)
+Tiêu chuẩn của câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi hướng đến tính quy luật
Câu hỏi đó phải có cơ sở (có lý thuyết, tổng quan nghiên cứu trước đó)
Các nhân tố, yếu tố trong câu hỏi có phạm vi, ý nghĩa rõ ràng
Câu hỏi có khả năng thực thi
-Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết nghiên cứu câu trả lời dự kiến cho câu hỏi nghiên cứu
của mình
sở xây dựng giả thuyết: sở thuyết, tổng quan các nghiên cứu
đi trước
CÁC VẤN ĐỀ CHÍNH CỦA THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Thước đo/ biểu hiện của nhân tố? (từng nhân tố được đo lường bằng chỉ số,
chỉ tiêu nào, bằng biến số nào?...)
Dữ liệu cần thu thập (dữ liệu thứ cấp còn thể lấy thêm được, còn với dữ
liệu sơ cấp cần xác định dữ liệu cần thu thập ngay từ đầu vì để làm lại khảo sát là rất
khó)
Nguồn và phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp phân tích dữ liệu (sẽ làm gì với dữ liệu thu thập được, phân tích
như thế nào, dùng phần mềm gì, dùng hình gì, đối với định lượng là: ước lượng
hình ảnh hưởng của…, kiểm định; hay chỉ tả, tương quan, thống kê, so
sánh)
Hạn chế của nghiên cứu
Ví dụ bảng thiết kế: bảng thiết kế càng chi tiết càng tốt
Mục tiêu/câu
hỏi NC
Giả thuyết NC Dữ liệu cần
thiết
Nguồn/PP thu
thập
Hạn chế
NC mqh giữa
học vấn thu
nhập
Học vấn càng
cao, càng
thu nhập cao
Giả thuyết
cạnh tranh:
càng nhều mqh
càng thu
nhập cao
Hoặc sự trợ
giúp của bố
mẹ càng nhiều
thì thu nhập
càng cao
Dữ liệu từng
cấp độ từng
nhân:
Thu nhập, học
vấn, mqh
hội (số lượng,
nhóm người),
sự trợ giúp của
bố mẹ (tài
chính, định
hướng nghề
nghiệp), tuổi,
giới tính, dân
tộc
Khảo sát ngẫu
nhiên một mẫu
gồm những
người trưởng
thành
Dữ liệu khảo
sát không cho
biết mqh nhân
quả: vì học vấn
cao, nhiều
mqh n
thu nhập cao
hay ngược lại.
Mục điều tra của tổng cục thống kê: điều tra DN

Preview text:

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU LÀ GÌ:
Là tầm nhìn của nhà nghiên cứu về kết quả nghiên cứu. thiết kế nghiên cứu là
trung tâm kết nối các hoạt động cơ bản của dự án nghiên cứu
Phải gắn chặt vs câu hỏi nghiên cứu và khung lý thuyết
Có thể dưới dạng đơn lẻ hoặc kết hợp (kết hợp là cả định tính và định lượng,
đơn lẻ là một trong hai)
VAI TRÒ CỦA THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Đảm bảo chuẩn mực nghiên cứu Đảm bảo kế hoạch
PHÂN BIỆT THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Phân biệt thiết kế nghiên cứu với kế hoạch và phương pháp thu thập số liệu
(kế hoạch và phương pháp thu thập số liệu chỉ là một phần trong thiết kế
nghiên cứu, ví dụ số liệu này lấy ở trang này,…)
Phân biệt thiết kế nghiên cứu vs đề cương báo cáo (đề cương là dự kiến về
những nội dung, mục sẽ trình bày)
NGUYÊN TẮC TRONG TKNC (nghiên cứu phải đảm bảo các nguyên tắc sau) *Tính chặt chẽ
Tính chặt chẽ đòi hỏi nghiên cứu phải tìm đủ bằng chứng/dữ liệu để có thể
loại bỏ hoặc kiểm soát các giả thuyết “cạnh tranh”
Ví dụ: học vấnsự thành đạt
Giả thuyết cạnh tranh: quá trình học tập  học vấn
 Quan hệ  sự thành đạt
Giả thuyết cạnh tranh khác:
sự trợ giúp của bố mẹquá trình học tậphọc vấn quan hệ sự thành đạt *Tính khái quát
Tính khái quát cho tổng thể đối tượng nghiên cứu (kết quả nghiên cứu đối
tượng này có thể suy ra đối với đối tượng khác)
Tính khái quát cho các bối cảnh nghiên cứu khác (có thể suy ra đối với bối cảnh khác)
Tính khái quát cho các thời điểm khác nhau
tính trường tồn, suy rộng ra được *Tính khả thi
Ý TƯỞNG VÀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Một số quan điểm về ý tưởng
Cơ sở của ý tưởng nghiên cứu (tổng quan các nghiên cứu đi trước) đọc trên trang econ paper, science hub
Từ ý tưởng nghiên cứu có chuyển thành các vấn đề nghiên cứu cụ thể
(xây dựng bộ giải pháp là mục tiêu của nhà quản lý, không phải của nhà nghiên cứu)
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
-Khái niệm: Tổng quan tình hình nghiên cứu (TQLT) là tập hợp các công
trình nghiên cứu có liên quan nhằm làm cho người đọc khảo sát và hiểu được vấn đề nghiên cứu
(Cho các chữ: TNTINHO, dùng tất cả chữ cái này và thêm một chữ cái khác
nữa để tạo thành từ có nghĩa
Tính toán, toan tính, thôn tính, thông tin,…)
-Mục đích: Mở rộng sự hiểu biết và nhận thức về vấn đề ta đang nghiên cứu,
giảm thiểu các sai lầm, đặc biệt những sai lầm mang tính ngộ nhận;
Định hướng cho việc tìm số liệu và thiết lập bảng hỏi cho vấn đề ta đang nghiên cứu;
Cung cấp nền tảng lý thuyết và định hướng cho nghiên cứu của mình;
Xác định khoảng trống nghiên cứu (bối cảnh mới, đối tượng
mới, phương pháp mới,…)
-Nội dung của tổng quan:
Trường phái lý thuyết, cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu
Bối cảnh thực hiện nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu sử dụng
Các kết quả nghiên cứu đạt được
Những hạn chế của nghiên cứu
Bình luận/đánh giá (nếu có)
tổng quan nghiên cứu không phải là liệt kê các nghiên cứu đi trước
Cách trích dẫn khi nhắc đến trong bài, chỉ nhắc đến tên và năm xuất bản,
không có học hàm học vị và tên tác phẩm, tạp chí, sau đó trong TLTK mới có thông
tin đầy đủ, có trích dẫn trong bài thì phải có trong danh mục TLTK
Phần tổng quan nghiên cứu phải viết có hệ thống, tùy chọn một tiêu chí để
sắp xếp, có thể theo thời gian: theo thời gian khắc phục được gì, thêm được ý gì,…;
theo phương pháp định tính và định lượng, tích cực hoặc tiêu cực
Khi tổng quan về một nghiên cứu thì viết về: cơ sở lý thuyết họ dùng là gì,
bối cảnh họ thực hiện là gì (ở đâu, trong thời gian nào), phương pháp họ sử dụng là
gì (định tính, định lượng, khảo sát,…), kết quả nghiên cứu đó đạt được là gì, những
hạn chế nếu có của nghiên cứu đó là gì, bình luận đánh giá của bản thân (nghiên cứu
A đã hoàn thiện hơn nghiên cứu B,…)
Cách quản lý tài liệu phần tổng quan: dùng excel kẻ bảng STT Tên tác Tên Hướng
Cơ sở lý Kết quả Phương Hạn chế giả và công nghiên thuyết/cơ nghiên pháp năm trình cứu sở lý cứu nghiên xuất bản luận cứu
Lý thuyết là những học thuyết thể hiện các mối quan hệ, mang tính trường
tồn, còn lý luận không mang tính trường tồn, ví dụ như phân loại, theo thời gian có
những cách phân chia khác nhau, khái niệm, dự báo
Hướng nghiên cứu: theo hướng vi mô, vĩ mô, nhân tố bên ngoài, bên trong,…
Đọc được tài liệu nào thống kê vào bảng để tổng hợp lại. Khi tổng hợp cần sử
dụng các từ nối phù hợp với tương quan nội dung của các nghiên cứu để cách hành
văn được trôi chảy, tránh tình trạng liệt kê
Sau khi viết xong tổng quan, cần có một đoạn văn chỉ ra sự khác biệt trong
nghiên cứu của mình, đây chính là phần khoảng trống nghiên cứu. (ví dụ: những bài
nghiên cứu trên có những hạn chế là…., bài nghiên cứu của mình có thể khắc phục
một/một số hạn chế là…, bài nghiên cứu của mình sử dụng kiến thức/kế thừa của bài nghiên cứu A, B, C…)
-Nguồn thông tin, tài liệu: internet, sách báo tạp chí, thư viện, từ điển kinh tế,
hỏi chuyên gia hoặc giảng viên hướng dẫn.
-Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
+Mục tiêu chung: Viết khái quát đích đến của vấn đề mà mình đang nghiên
cứu: mục tiêu là nghiên cứu về … nhằm đưa ra giải pháp về,…
+Câu hỏi nghiên cứu: là những câu hỏi cụ thể xuất phát từ mục tiêu (thường
phần này có mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể, phần câu hỏi nghiên cứu có thể thay
thế cho mục tiêu cụ thể. Mục tiêu cụ thể thường viết như sau: bài nghiên cứu sẽ hệ
thống hóa cơ sở lý luận/phân tích thực trạng/đề xuất giải pháp,…)
+Vì sao cần đặt câu hỏi nghiên cứu?
Câu hỏi nghiên cứu giúp cụ thể hóa mục tiêu
Câu hỏi nghiên cứu giúp định hướng nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu giúp xác lập ý nghĩa của đề tài
(để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu nêu trên, cần phải giải quyết các câu hỏi nghiên cứu là….)
+Sai lầm nghi đặt câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi quản lý (làm thế nào để nâng cao hiệu quả, thúc đẩy sự phát
triển của…), không tìm ra tri thức mang tính quy luật, mang tính khái quát
Phân biệt: câu hỏi quản lý  câu hỏi nghiên cứu
Làm thế nào để nâng cao sự gắn bó của nhận viên văn hóa DN tác động ntn
đến sự gắn bó của nhân viên
Làm thế nào để nâng cao chất lượng giảng dạy của giảng viên trường X
chế độ lương thưởng có tác động ntn đến chất lượng giảng dạy của giảng viên
Câu hỏi quản lý hướng tới giải pháp giải quyết vấn đề, có hình thức dạng câu
hỏi hành động, quyết định của nhà quản lý: làm thế nào, giải pháp gì,…; câu hỏi đặt
ra dựa trên vấn đề thực tiễn và bối cảnh cụ thể, và chỉ có thể có kết quả dựa trên thực
tiễn vận dụng các giải pháp (giải pháp này chỉ đúng với bối cảnh đó, đối tượng đó)
Câu hỏi nghiên cứu hướng tới tri thức mới (hiểu biết mối quan hệ giữa các
nhân tố, quy luật), có hình thức dưới dạng câu hỏi nhân tố và mối quan hệ giữa
chúng (A và B có quan hệ như thế nào), câu hỏi đặt ra dựa trên khoảng trống tri
thức, câu hỏi có thể có kết quả (câu trả lời) với mức độ tin tưởng cao dựa vào dữ liệu được thu thập
Câu hỏi vạn năng: hiện trạng ntn, nguyên nhân gì, giải pháp gì,…
Câu hỏi thiếu cơ sở: các nhân tố ảnh hưởng đến …. (phải chỉ rõ ra các
nhân tố là những nhân tố nào?)
+Tiêu chuẩn của câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi hướng đến tính quy luật
Câu hỏi đó phải có cơ sở (có lý thuyết, tổng quan nghiên cứu trước đó)
Các nhân tố, yếu tố trong câu hỏi có phạm vi, ý nghĩa rõ ràng
Câu hỏi có khả năng thực thi -Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết nghiên cứu là câu trả lời dự kiến cho câu hỏi nghiên cứu của mình
Cơ sở xây dựng giả thuyết: cơ sở lý thuyết, tổng quan các nghiên cứu đi trước
CÁC VẤN ĐỀ CHÍNH CỦA THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Thước đo/ biểu hiện của nhân tố? (từng nhân tố được đo lường bằng chỉ số,
chỉ tiêu nào, bằng biến số nào?...)
Dữ liệu cần thu thập (dữ liệu thứ cấp còn có thể lấy thêm được, còn với dữ
liệu sơ cấp cần xác định dữ liệu cần thu thập ngay từ đầu vì để làm lại khảo sát là rất khó)
Nguồn và phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp phân tích dữ liệu (sẽ làm gì với dữ liệu thu thập được, phân tích
như thế nào, dùng phần mềm gì, dùng mô hình gì, đối với định lượng là: ước lượng
mô hình ảnh hưởng của…, kiểm định; hay chỉ là mô tả, tương quan, thống kê, so sánh)
Hạn chế của nghiên cứu
Ví dụ bảng thiết kế: bảng thiết kế càng chi tiết càng tốt Mục tiêu/câu Giả thuyết NC Dữ liệu cần Nguồn/PP thu Hạn chế hỏi NC thiết thập
NC mqh giữa Học vấn càng Dữ liệu ở từng Khảo sát ngẫu Dữ liệu khảo
học vấn và thu cao, càng có cấp độ từng cá nhiên một mẫu sát không cho nhập thu nhập cao nhân: gồm những biết mqh nhân
Giả thuyết Thu nhập, học người trưởng quả: vì học vấn
cạnh tranh: vấn, mqh xã thành cao, có nhiều
càng nhều mqh hội (số lượng, mqh nên có càng có thu nhóm người), thu nhập cao nhập cao sự trợ giúp của hay ngược lại.
Hoặc sự trợ bố mẹ (tài
giúp của bố chính, định
mẹ càng nhiều hướng nghề
thì thu nhập nghiệp), tuổi, càng cao giới tính, dân tộc
Mục điều tra của tổng cục thống kê: điều tra DN