Thi hn chót làm căn cước công dân tại Việt Nam là bao giờ?
1. Quy định về căn cước công dân gắn chip và căn cước công dân mà vạch
Căn cước công dân là thông n cơ bản về lai lịch, nhận dạng của công dân theo quy định. Công
dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân và số thẻ căn cước công dân là số
định danh cá nhân.
1.1 Thời điểm bắt buộc phải đổi sang căn cước công dân gắn chip
Các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
- Trường hợp khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi (nếu thẻ Căn cước công dân
được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi trên thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi
đổi ếp theo);
- Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
- Thay đổi thông n về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhận dạng;
- Xác định lợi giới nh, quê quán;
- Có sai sót về thông n trên thẻ Căn cước công dân;
- Khi công dân có yêu cầu;
Công dân cấp lại thẻ trong trường hợp bị mất thẻ Căn cước công dân; được trở lại quốc tịch Việt
Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.
Hiệu lực của Chứng minh nhân dân và Căn cước công dân mã vạch
- Đối với Căn cước công dân mã vạch
Căn cứ theo quy định về hiệu lực thi hành và quy định chuyển ếp tại Thông tư 06/2021/TT-BCA
thì thẻ Căn cước công dân đã được cấp trước ngày 23 tháng 1 năm 2021 thì vẫn có giá trị sử
dụng đến hết thời hạn quy định và khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công
dân theo quy định.
(Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông n từ thẻ Căn cước công dân
được cấp trước ngày 23 tháng 1 năm 2021 thì vẫn nguyên hiệu lực pháp luật)
- Đối với chứng minh nhân dân
Căn cứ Luật Căn cước công dân 2014 thì chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày 1 tháng
1 năm 2016 thì vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn quy định và khi công dân có yêu cầu thì
được đổi sang Căn cước công dân.
(Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông n từ Chứng minh nhân dân
vẫn nguyên hiệu lực pháp luật)
Thời điểm phải đổi sang căn cước công dân gắn chip
- Đối với Chứng minh nhân dân thì thời điểm phải đổi sang căn cước gắn chip đc nh như sau:
Vì Chứng minh nhân dân có thời hạn là 15 năm cho nên đến khi hết hạn sử dụng tức là muộn
nhất 1 tháng năm 2036 thì công dân mới bắt buộc phải làm thủ tục đổi sang Căn cước công dân
gắn chip.
- Đối với căn cước công dân mã vạch thì cấp đổi khi đến đủ 25 tuổi, 40 tuổi, đủ 60 tuổi.
+ Nếu dưới 25 tuổi thì thời hạn cuối cùng là tháng 1 năm 2032;
+ Nếu dưới 40 tuổi hơn 25 tuổi thì thời hạn cuối cùng là tháng 1 năm 2038 (nh cả thời gian làm
trước 2 năm);
+ Nếu dưới 60 tuổi hơn 40 tuổi thì thời hạn cuối cùng là tháng 1 năm 2043 (nh cả thời gian làm
trước 2 năm);
1.2 Lệ phí làm căn cước công dân gắn chip
Mức lệ phí cấp căn cước công dân gắn chip từ ngày 1/7/2022: Ưu đãi mức phí cấp căn cước
công dân gắn chip chỉ được áp dụng đến hết ngày 30/6/2022. T 1/7/2022 mức phí được quy
định như sau:
+ Công dân chuyển từ Chng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang cấp thẻ Căn
ớc công dân: 30 nghìn đồng/thẻ Căn cước công dân;
+ Đổi thẻ Căn cước công dân khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông n về họ, chữ
đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới nh, quê quán; có sai sót về thông n trên thẻ;
khi công dân có yêu cầu: 50 nghìn đồng/thẻ Căn cước công dân;
+ Cấp lại thẻ Căn cước công dân khi bị mất thẻ Căn cước công dân, được trlại quốc tịch Việt
Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam: 70 nghìn đồng/thẻ Căn cước công dân
2. Một số thắc mắc thường gặp
Khi làm căn cước công dân gắn chip có bị thu căn cước cũ, chứng minh nhân dân cũ không ?
Căn cứ theo quy định tại Thông tư 59/2021/TT-BCA về trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước
công dân. Cụ thể như sau:
- Công dân đến cơ quan Công an có thẩm quyn ếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước
công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để yêu cầu được cấp thẻ Căn cước công dân;
- Cán bộ Công an nơi ếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thu nhận thông
n công dân: Tìm kiếm thông n công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; lựa chọn loại
cấp và mô tả đặc điểm nhân dạng; thu nhận vân tay; chụp ảnh chân dung; in phiếu thu nhận
thông n căn cước công dân, Phiếu thu thập thông n dân cư (nếu có), Phiếu cp nhật, chỉnh
sửa thông n dân cư (nếu có) cho công dân kiểm tra, ký và ghi rõ họ tên; thu lệ phí theo quy
định; cấp giấy hẹn tr kết quả giải quyết;
- Thu lại Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân đang sử dụng trong trường hợp công
dân làm thủ tục chuyển từ Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân, đổi thẻ Căn cước
công dân;
- Tra cứu tàng thư căn c công dân để xác minh thông n công dân (nếu có);
- X, phê duyệt hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân;
- Tr thẻ Căn cước công dân và kết quả gii quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Trường hợp công dân đăng ký trả thCăn cước công dân đến địa chỉ theo yêu cầu thì cơ quan
Công an lập danh sách, phối hợp với đơn vị thực hiện dịch vụ chuyn phát để thực hiện và công
dân phải trả phí theo quy định;
Như vậy: Khi người dân làm thủ tục chuyển tChứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công
dân, đổi thẻ Căn cước công dân thì cán bộ Công an sẽ thu lại Chứng minh nhân dân, thẻ căn
ớc công dân mã vạch. Tuy nhiên thực tế thì khi làm căn cước gắn chip sẽ có một khoảng thời
gian đợi giải quyết có những địa phương là rất lâu. Nên người dân sau khi cấp Căn cước công
dân gn chip vẫn muốn giữ chứng minh thư, căn cước công dân vạch và thường khai báo
mất, không giao nộp,...
Mức xử phạt khi không đổi sang căn cước công dân gn chip
Đối với người có hành vi vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân,
chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân cụ thể là không thực hiện đúng quy định của
pháp luật cấp, đổi cấp lại thẻ Căn cước công dân; Không xuất trình Giấy chứng minh nhân dân,
Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân khi
có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền thì có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt ền từ 300
nghìn đồng đến 500 nghìn đồng.
Thời gian giải quyết thủ tục đổi sang căn cước công dân
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định cơ quan quản lý căn cước ng dân phải cấp, đổi, cp
lại thẻ Căn cước công dân trong thời sau:
- Tại thành ph, thị xã: Là không quá 7 ngày làm việc đổi với trường hợp cấp mới và đổi; không
quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại;
- Ti huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo: Không quá 20 ngày làm việc trong tất cả
trường hợp cấp mới, đổi, cấp lại;
- Tại các khu vực còn lại là không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
(Theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính, Bộ trường Bộ Công an quy định rút ngắn thời hạn
cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân)

Preview text:

Thời hạn chót làm căn cước công dân tại Việt Nam là bao giờ?
1. Quy định về căn cước công dân gắn chip và căn cước công dân mà vạch
Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhận dạng của công dân theo quy định. Công
dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân và số thẻ căn cước công dân là số định danh cá nhân.
1.1 Thời điểm bắt buộc phải đổi sang căn cước công dân gắn chip
Các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
- Trường hợp khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi (nếu thẻ Căn cước công dân
được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi trên thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi tiếp theo);
- Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
- Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhận dạng;
- Xác định lợi giới tính, quê quán;
- Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;
- Khi công dân có yêu cầu;
Công dân cấp lại thẻ trong trường hợp bị mất thẻ Căn cước công dân; được trở lại quốc tịch Việt
Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.
Hiệu lực của Chứng minh nhân dân và Căn cước công dân mã vạch
- Đối với Căn cước công dân mã vạch
Căn cứ theo quy định về hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp tại Thông tư 06/2021/TT-BCA
thì thẻ Căn cước công dân đã được cấp trước ngày 23 tháng 1 năm 2021 thì vẫn có giá trị sử
dụng đến hết thời hạn quy định và khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân theo quy định.
(Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ thẻ Căn cước công dân
được cấp trước ngày 23 tháng 1 năm 2021 thì vẫn nguyên hiệu lực pháp luật)
- Đối với chứng minh nhân dân
Căn cứ Luật Căn cước công dân 2014 thì chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày 1 tháng
1 năm 2016 thì vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn quy định và khi công dân có yêu cầu thì
được đổi sang Căn cước công dân.
(Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân
vẫn nguyên hiệu lực pháp luật)
Thời điểm phải đổi sang căn cước công dân gắn chip
- Đối với Chứng minh nhân dân thì thời điểm phải đổi sang căn cước gắn chip đc tính như sau:
Vì Chứng minh nhân dân có thời hạn là 15 năm cho nên đến khi hết hạn sử dụng tức là muộn
nhất 1 tháng năm 2036 thì công dân mới bắt buộc phải làm thủ tục đổi sang Căn cước công dân gắn chip.
- Đối với căn cước công dân mã vạch thì cấp đổi khi đến đủ 25 tuổi, 40 tuổi, đủ 60 tuổi.
+ Nếu dưới 25 tuổi thì thời hạn cuối cùng là tháng 1 năm 2032;
+ Nếu dưới 40 tuổi hơn 25 tuổi thì thời hạn cuối cùng là tháng 1 năm 2038 (tính cả thời gian làm trước 2 năm);
+ Nếu dưới 60 tuổi hơn 40 tuổi thì thời hạn cuối cùng là tháng 1 năm 2043 (tính cả thời gian làm trước 2 năm);
1.2 Lệ phí làm căn cước công dân gắn chip
Mức lệ phí cấp căn cước công dân gắn chip từ ngày 1/7/2022: Ưu đãi mức phí cấp căn cước
công dân gắn chip chỉ được áp dụng đến hết ngày 30/6/2022. Từ 1/7/2022 mức phí được quy định như sau:
+ Công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang cấp thẻ Căn
cước công dân: 30 nghìn đồng/thẻ Căn cước công dân;
+ Đổi thẻ Căn cước công dân khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ
đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ;
khi công dân có yêu cầu: 50 nghìn đồng/thẻ Căn cước công dân;
+ Cấp lại thẻ Căn cước công dân khi bị mất thẻ Căn cước công dân, được trở lại quốc tịch Việt
Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam: 70 nghìn đồng/thẻ Căn cước công dân
2. Một số thắc mắc thường gặp
Khi làm căn cước công dân gắn chip có bị thu căn cước cũ, chứng minh nhân dân cũ không ?
Căn cứ theo quy định tại Thông tư 59/2021/TT-BCA về trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước
công dân. Cụ thể như sau:
- Công dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước
công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để yêu cầu được cấp thẻ Căn cước công dân;
- Cán bộ Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thu nhận thông
tin công dân: Tìm kiếm thông tin công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; lựa chọn loại
cấp và mô tả đặc điểm nhân dạng; thu nhận vân tay; chụp ảnh chân dung; in phiếu thu nhận
thông tin căn cước công dân, Phiếu thu thập thông tin dân cư (nếu có), Phiếu cập nhật, chỉnh
sửa thông tin dân cư (nếu có) cho công dân kiểm tra, ký và ghi rõ họ tên; thu lệ phí theo quy
định; cấp giấy hẹn trả kết quả giải quyết;
- Thu lại Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân đang sử dụng trong trường hợp công
dân làm thủ tục chuyển từ Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân, đổi thẻ Căn cước công dân;
- Tra cứu tàng thư căn cước công dân để xác minh thông tin công dân (nếu có);
- Xử lý, phê duyệt hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân;
- Trả thẻ Căn cước công dân và kết quả giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Trường hợp công dân đăng ký trả thẻ Căn cước công dân đến địa chỉ theo yêu cầu thì cơ quan
Công an lập danh sách, phối hợp với đơn vị thực hiện dịch vụ chuyển phát để thực hiện và công
dân phải trả phí theo quy định;
Như vậy: Khi người dân làm thủ tục chuyển từ Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công
dân, đổi thẻ Căn cước công dân thì cán bộ Công an sẽ thu lại Chứng minh nhân dân, thẻ căn
cước công dân mã vạch. Tuy nhiên thực tế thì khi làm căn cước gắn chip sẽ có một khoảng thời
gian đợi giải quyết có những địa phương là rất lâu. Nên người dân sau khi cấp Căn cước công
dân gắn chip vẫn muốn giữ chứng minh thư, căn cước công dân mã vạch và thường khai báo mất, không giao nộp,...
Mức xử phạt khi không đổi sang căn cước công dân gắn chip
Đối với người có hành vi vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân,
chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân cụ thể là không thực hiện đúng quy định của
pháp luật cấp, đổi cấp lại thẻ Căn cước công dân; Không xuất trình Giấy chứng minh nhân dân,
Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân khi
có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền thì có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300
nghìn đồng đến 500 nghìn đồng.
Thời gian giải quyết thủ tục đổi sang căn cước công dân
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định cơ quan quản lý căn cước công dân phải cấp, đổi, cấp
lại thẻ Căn cước công dân trong thời sau:
- Tại thành phố, thị xã: Là không quá 7 ngày làm việc đổi với trường hợp cấp mới và đổi; không
quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại;
- Tại huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo: Không quá 20 ngày làm việc trong tất cả
trường hợp cấp mới, đổi, cấp lại;
- Tại các khu vực còn lại là không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
(Theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính, Bộ trường Bộ Công an quy định rút ngắn thời hạn
cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân)