Thông tin là gì? Vai trò, đặc điểm và các dạng thông tin cơ bản

Có rất nhiều cách hiểu về thông tin. Thậm chí ngay cả các từ điển cũng không thể có một định nghĩa thống nhất. Trong từ điển Oxford English Dictionary thì cho rằng thông tin là " điều mà người ta đánh giá hoặc nói đến; là tri thức, tin tức" còn theo từ điển khác thì đơn giản đồng nhất thông tin với kiến thức. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:

Tài liệu Tổng hợp 2.3 K tài liệu

Trường:

Tài liệu khác 2.4 K tài liệu

Thông tin:
5 trang 4 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Thông tin là gì? Vai trò, đặc điểm và các dạng thông tin cơ bản

Có rất nhiều cách hiểu về thông tin. Thậm chí ngay cả các từ điển cũng không thể có một định nghĩa thống nhất. Trong từ điển Oxford English Dictionary thì cho rằng thông tin là " điều mà người ta đánh giá hoặc nói đến; là tri thức, tin tức" còn theo từ điển khác thì đơn giản đồng nhất thông tin với kiến thức. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

592 296 lượt tải Tải xuống
Thông tin là gì? Vai trò, đặc đim và các dạng thông tin cơ bn?
Trong đời sng hiện nay, đi đến đâu chúng ta cũng rất d bt gp t khóa "thông tin". Hàng
ngày, chúng ta được tiếp cn rt nhiu nguồn thông tin khác nhau như: Thời s, chiến tranh,
dch bnh, xã hi, ... Các thông tin này đến t nhiu ngun khác nhau, có chính thc và
không chính thc. Vy bn có biết thông tin là gì? Hãy cùng tìm hiu qua bài viết này nhé!
Mục lục bài viết
1. Khái nim thông tin gì?
2. Vai trò ca thông tin
3. Thuc tính ca thông tin
4. Các dng thông tin
1. Khái niệm thông tin là gì?
rất nhiều cách hiểu về thông tin. Thậm chí ngay cả các từ điển cũng không thể một định
nghĩa thống nhất. Trong từ điển Oxford English Dictionary thì cho rằng thông tin " điều
người ta đánh giá hoặc nói đến; tri thức, tin tức" còn theo từ điển khác tđơn giản đồng nhất
thông tin với kiến thức: "Thông tin là điều mà người ta biết" hoặc "thông tin là sự chuyển giao tri
thức làm tăng thêm sự hiểu biết của con người" ...
Nguyên nhân của sự khác nhau trong việc sử dụng thuật ngữ này chính do thộng tin không thể
sờ được. Người ta bắt gặp thông tin chỉ trong quá trình hoạt động, thông qua c động trừu
tượng của nó.
Từ Latin "Informatio", gốc của từ hiện đại "information" (thông tin) mang hai nghĩa. Một là,
chỉ một hành động rất cụ thể tạo ra một hình dạng (forme). Hai là, y theo tình huống,
nghĩa sự truyền đạt một ý tưởng, một khái niệm hay một biểu tượng. Tuy nhiên cùng với sự phát
triển của xã hội, khái niệm thông tin cũng phát triển theo.
Theo nghĩa thông thường, thông tin tất cả các sự việc, sự kiện, ý tưởng, phán đoán làm tăng
thêm sự hiểu biết của con người. Thông tin hình thành trong quá trình giao tiếp: một người có thể
nhận thông tin trực tiếp từ người khác thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, từ các ngân
hàng dữ liệu, hoặc từ tất cả các hiện tượng quan sát được trong môi trường xung quanh.
Trên quan điểm triết học, thông tin sự phản ánh của tự nhiên và xã hội (thế giới vật chất) bằng
ngôn từ, ký hiệu, hình ảnh ... hay nói rộng hơn bằng tất cả các phương tiện tác động lên gc quan
của con người.
Theo Điều 2 Luật Tiếp cận thông tin 2016, định nghĩa về thông tin là tin, dữ liệu được chứa đựng
trong văn bản, hồ sơ, tài liệu có sẵn, tồn tại dưới dạng bản viết, bản in, bản điện tử, tranh, ảnh, bản
vẽ, băng, đĩa, bản ghi hình, ghi âm hoặc các dạng khác do cơ quan nhà nước tạo ra.
>> Tham khảo: dụ về thu thậpxử thông tin chi tiết nhất
2. Vai trò của thông tin
Thông tin một trong sáu loại tài nguyên trong tổ chức hoạt động: Trong bất kỳ tổ chức hoạt động
ngày nay đều có 6 loại tài nguyên cơ bản:
Tài chính;
Ngun nhân lc;
Thiết b;
Máy móc;
Nguyên nhiên vt liu;
S quản lý điều hành và thông tin.
Thông tin là một trong ba thành phần cấu thành nên thế giới khách quan:
Vt cht;
Năng lượng;
Thông tin.
Thông tin ngày nay chiếm tỷ trọng không nhỏ trong cơ cấu giá thành của mọi hàng hóa sản phẩm
dịch vụ; đặc biệt đối với xã hội càng phát triển thì tỷ trọng của thông tin chiếm trong cơ cấu g
thành càng lớn. Thông tin được xem là một trong bốn vấn đề quan trọng của thế kỷ 21:
Công ngh sinh hc;
Công ngh vt liu mi;
Năng lượng mi;
Thông tin.
Từ xưa đến nay, thông tin luôn là một nguồn lực quan trọng mang tính quyết định đối với mọi hoạt
động, quyết định trong cuộc sống và công việc.
- Đối với các tổ chức, thông tin là phương tiện để quản lý, điều phối, định hướng và đưa ra quyết
định cải tiến về mục tiêu, chiến lược, kế hoạch, quản trị nhân lực .... Thông tin đến từ sự trao đổi
giữa cấp trên với cấp dưới, cùng cấp, giữa doanh nghiệp với các đơn vị bên ngoài như quan
pháp luật, đối tác, đối thủ cạnh tranh ... Thông tin xương sống trong các tổ chức. Đặc biệt
trong kinh doanh, ai nắm được thông tin nhanh chóng và chuẩn xác hơn sẽ có lợi thế dẫn dắt cuộc
chơi, kịp thời điều chỉnh kế hoạch và sẵn sàng trước mọi thay đổi.
- Các tổ chức thông tin trong máy tính với ưu thế tự động hóa xử lí công việc, mang lại nhiều lợi
ích thiết thực cho tổ chức hoạt động của con người. Chúng giúp con người thực hiện từ các
công việc đơn giản hàng ngày đến phát hiện và giải quyết các vấn đề trong tổ chức.
3. Thuộc tính của thông tin
Thông tin tiềm tàng khắp nơi trong xã hội. Đó các nguồn thông tin vlao động, đất đai, tài
nguyên, môi trường; thông tin về các tổ chức các hoạt động kinh tế, xã hội; thông tin về khoa
học và công nghệ; thông tin về sản xuất, kinh doanh .... Nhưng thông tin chỉ giá trị ý nghĩa
khi nó được truyền đi, phổ biến và được sử dụng. Có thể nói bản chất của thông tin nằm trong sự
giao lưu của nó. Nói cách khác thuộc tính cơ bản của thông tin là giao lưu.
Để phân biệt nội dung thông tin cần truyền đi và cách thức chuyển giao thông tin người ta tách nội
dung thông tin ra khỏi hình thức biểu diễn nó. Các hình thức biểu diễn thông tin (các ký hiệu, dấu
hiệu, hình ảnh ...) hữu hạn. Nhưng nội dung của thông tin (khái niệm, ý tưởng, sự kiện, tên ...)
thì vô hạn. Trong trường hợp thông tin một nh thức biểu diễn, quá trình chuyển giao thông
tin chính quá trình truyền đi các ký hiệu biểu diễn nó. Những ý tưởng mới sẽ được truyền đi
bằng một tổ hợp mới của một số hữu hạn các hiệu (chữ cái, chữ số ...). Trong đời sống hàng
ngày thông tin được biểu diễn bằng ngôn ngữ. Khi đó thông tin được diễn tả bằng cú pháp và ngữ
nghĩa của ngôn ngữ mà người ta sử dụng.
thuyết thông tin xác nhận rằng càng nhiều tín hiệu sinh ra từ nguồn tin thì càng có nhiều thông
tin được truyền đi. Khi đó thông tin được tả bằng sthống kê tổ hợp các dấu hiệu phát ra
từ nguồn.
Thông báo được chuyển đi bằng ghi tín hiệu lên một dạng vật chất trung gian, tức là một cái giá,
gọi là vật mang tin. Vật mang tin có thể là giấy, sóng điện tử, băng từ, ... Về mặt lý thuyết mỗi vật
mang tin đều có khả năng xác định giới hạn số lượng các tín hiệu mà nó thể chứa đựng trên đơn
vị không gian hay đơn vị thời gian. Các kỹ sư truyền thông trách nhiệm truyền đi chính xác các
tín hiệu. Nhưng họ không cần quan tâm đến nội dung cũng như chất lượng của thông tin. Rõ ràng
việc truyền đi chính xác một thông tin không chính xác không làm cho thông tin này trở nên
"tốt hơn".
Nếu như trước đây các nền kinh tế đều dựa chủ yếu vào các nguồn tài nguyên thiên nhiên, lấy việc
khai thác và chế biến các tài nguyên thiên nhiên là nguồn chủ yếu tạo ra các của cải và sự giàu có
cho xã hội, thì từ những năm cuối của thế kỷ XX, thông tin đã được xem là một nguồn tài nguyên
kinh tế, giống như các tài nguyên khác như vật chất, lao động, tiền vốn. Bởi việc sở hữu, sử
dụng và khai thác thông tin trong công nghiệp chế tạo cũng như trong việc giải quyết các vấn đề
xã hội vfa con người tăng lên đáng kể. Khác với các nguồn tài nguyên khác, tài ngun thông tin
có thể mở rộng phát triển không ngừng và hầu như chỉ bị hạn chế bởi thời gian và khả năng nhận
thức của con người. Khả năng mở rộng này thể hiện ở các thuộc tính sau đây:
Thông tin lan truyn mt cách t nhiên;
Khi s dng thông tin không bao gi b cạn đi, mà trái lại càng tr nên phong phú do được tái to b
sung thêm các ngun thông tin mi;
Thông tin có th chia sẻ, nhưng không mất đi trong giao dịch.
4. Các dạng thông tin
- Thông tin khái nim:
Thông tin khái niệm đến tcác ý tưởng, lý thuyết, khái niệm, giả thuyết và hơn thế nữa. Với thông
tin khái niệm, một ý tưởng trừu tượng không phải lúc nào cũng bắt nguồn từ nền tảng khoa học
đúng hơn sự sáng tạo bản của niềm tin, tưởng, triết lý và sở thích. Bạn có thể hình thành
hoặc chia sẻ thông tin khái niệm thông qua so sánh phản ánh, tạo ra những triết lý không thể
được chứng minh hoặc nhìn thấy.
- Thông tin th tc:
Thông tin thủ tục hoặc kiến thức mệnh lệnh là phương pháp về cách một người nào đó biết để làm
điều gì đó và được sử dụng khi thực hiện một nhiệm vụ. Bạn có thể gọi nó là trí nhớ cơ bắp, vì nó
là kiến thức khó giải thích và được lưu giữ sâu trong tâm trí bạn.
- Thông tin chính sách:
Thông tin chính sách tập trung vào việc ra quyết định và thiết kế, hình thành và lựa chọn các chính
sách. bao gồm luật, hướng dẫn, quy định, quy tắc sự giám sát đối với một tổ chức, nhóm
người hoặc địa điểm. Bạn có thể nhận được thông tin chính sách thông qua hình ảnh, sơ đồ, mô tả
và các thông điệp bằng hình ảnh, âm thanh hoặc văn bản khác.
- Thông tin kích thích:
Thông tin kích thích là thông tin tạo ra phản ứng hoặc kích thích giữa một người hoặc một nhóm
người. Kích thích khuyến khích nguyên nhân của hoạt động và bạn có thể thu được thông tin kích
thích theo nhiều cách khác nhau, như trực tiếp qua quan sát, thông qua truyền miệng hoặc thông
qua các kênh truyền thông như tin tức.
Một ví dụ có thể là một người quan sát ngôn ngữ cơ thể và giao tiếp phi ngôn ngcủa một người
nào đó đang đi bộ gần đó. Nếu sự kích thích tích cực, họ thchào bắt đầu một cuộc trò
chuyện hoặc nếu sự kích thích không tích cực, họ có thể đáp lại bằng cách đi theo hướng khác, bỏ
chạy hoặc tạo thêm khoảng cách giữa họ.
- Thông tin thc nghim:
Thông tin thực nghiệm nghĩa thông tin thu được thông qua các giác quan của con người, quan
sát, thử nghiệm kiểm tra giả thuyết bằng cách thiết lập tài liệu về các mẫu hoặc hành vi. hầu
như luôn có cơ sở khoa học và xác minh tính đúng hay sai của một tuyên bố thông qua các yếu tố
định tính và định lượng.
Thông tin và bằng chứng thực nghiệm đối lập với thông tin và bằng chứng mang tính giai thoại,
kết luận dựa trên các phương pháp thu thập không chính thức, thường kinh nghiệm và lời khai
cá nhân.
- Thông tin ch th:
Thông tin chỉ thị tả cung cấp hướng dẫn cho một người hoặc một nhóm người để đạt
được một kết quả cụ thể. Bạn thể sử dụng thông tin chỉ thị có hoặc không có chỉ thị các phương
tiện để đạt được kết qumong muốn. Thông tin chỉ thị thường ở dạng lời nói hoặc văn bản và
thể áp dụng cho lãnh đạo tại nơi làm việc, trong quân đội hoặc chính phủ và với các kinh nghiệm
hàng ngày, như các vấn đề pháp lý, tính mạng và an toàn.
Các phân loi thông tin khác
Một cách khác để phân loại thông tin là thông qua bốn thuộc tính sau:
- Thông tin thc tế: Thông tin thực tế chỉ đề cập đến các khái niệm trung thực và đã được chứng
minh, giống như thực tế khoa học, điểm đóng băng của nước là 32 độ F.
- Thông tin phân tích: Thông tin phân tích là việc giải thích thông tin thực tế, xác định những gì
được ngụ ý hoặc suy luận, giống như bạn có thể làm đá viên bằng cách bảo quản chúng trong tủ
đông lạnh hơn 32 độ.
- Thông tin ch quan: Thông tin chủ quan là từ một quan điểm, như ý kiến.
- Thông tin khách quan: Thông tin khách quan từ một số quan điểm đưa ra tất cả các mặt của
một lập luận, chẳng hạn như các bài báo và ấn phẩm trên tạp chí khoa học hoặc y học.
| 1/5

Preview text:

Thông tin là gì? Vai trò, đặc điểm và các dạng thông tin cơ bản?
Trong đời sống hiện nay, đi đến đâu chúng ta cũng rất dễ bắt gặp từ khóa "thông tin". Hàng
ngày, chúng ta được tiếp cận rất nhiều nguồn thông tin khác nhau như: Thời sự, chiến tranh,
dịch bệnh, xã hội, ... Các thông tin này đến từ nhiều nguồn khác nhau, có chính thức và
không chính thức. Vậy bạn có biết thông tin là gì? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết này nhé!

Mục lục bài viết
 1. Khái niệm thông tin là gì?
 2. Vai trò của thông tin
 3. Thuộc tính của thông tin  4. Các dạng thông tin
1. Khái niệm thông tin là gì?
Có rất nhiều cách hiểu về thông tin. Thậm chí ngay cả các từ điển cũng không thể có một định
nghĩa thống nhất. Trong từ điển Oxford English Dictionary thì cho rằng thông tin là " điều mà
người ta đánh giá hoặc nói đến; là tri thức, tin tức" còn theo từ điển khác thì đơn giản đồng nhất
thông tin với kiến thức: "Thông tin là điều mà người ta biết" hoặc "thông tin là sự chuyển giao tri
thức làm tăng thêm sự hiểu biết của con người" ...
Nguyên nhân của sự khác nhau trong việc sử dụng thuật ngữ này chính là do thộng tin không thể
sờ mó được. Người ta bắt gặp thông tin chỉ trong quá trình hoạt động, thông qua tác động trừu tượng của nó.
Từ Latin "Informatio", gốc của từ hiện đại "information" (thông tin) mang hai nghĩa. Một là, nó
chỉ một hành động rất cụ thể là tạo ra một hình dạng (forme). Hai là, tùy theo tình huống, nó có
nghĩa là sự truyền đạt một ý tưởng, một khái niệm hay một biểu tượng. Tuy nhiên cùng với sự phát
triển của xã hội, khái niệm thông tin cũng phát triển theo.
Theo nghĩa thông thường, thông tin là tất cả các sự việc, sự kiện, ý tưởng, phán đoán làm tăng
thêm sự hiểu biết của con người. Thông tin hình thành trong quá trình giao tiếp: một người có thể
nhận thông tin trực tiếp từ người khác thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, từ các ngân
hàng dữ liệu, hoặc từ tất cả các hiện tượng quan sát được trong môi trường xung quanh.
Trên quan điểm triết học, thông tin là sự phản ánh của tự nhiên và xã hội (thế giới vật chất) bằng
ngôn từ, ký hiệu, hình ảnh ... hay nói rộng hơn bằng tất cả các phương tiện tác động lên giác quan của con người.
Theo Điều 2 Luật Tiếp cận thông tin 2016, định nghĩa về thông tin là tin, dữ liệu được chứa đựng
trong văn bản, hồ sơ, tài liệu có sẵn, tồn tại dưới dạng bản viết, bản in, bản điện tử, tranh, ảnh, bản
vẽ, băng, đĩa, bản ghi hình, ghi âm hoặc các dạng khác do cơ quan nhà nước tạo ra.
>> Tham khảo: Ví dụ về thu thập và xử lý thông tin chi tiết nhất
2. Vai trò của thông tin
Thông tin là một trong sáu loại tài nguyên trong tổ chức hoạt động: Trong bất kỳ tổ chức hoạt động
ngày nay đều có 6 loại tài nguyên cơ bản:  Tài chính;  Nguồn nhân lực;  Thiết bị;  Máy móc;
 Nguyên nhiên vật liệu;
 Sự quản lý điều hành và thông tin.
Thông tin là một trong ba thành phần cấu thành nên thế giới khách quan:  Vật chất;  Năng lượng;  Thông tin.
Thông tin ngày nay chiếm tỷ trọng không nhỏ trong cơ cấu giá thành của mọi hàng hóa sản phẩm
và dịch vụ; đặc biệt đối với xã hội càng phát triển thì tỷ trọng của thông tin chiếm trong cơ cấu giá
thành càng lớn. Thông tin được xem là một trong bốn vấn đề quan trọng của thế kỷ 21:  Công nghệ sinh học;
 Công nghệ vật liệu mới;  Năng lượng mới;  Thông tin.
Từ xưa đến nay, thông tin luôn là một nguồn lực quan trọng mang tính quyết định đối với mọi hoạt
động, quyết định trong cuộc sống và công việc.
- Đối với các tổ chức, thông tin là phương tiện để quản lý, điều phối, định hướng và đưa ra quyết
định cải tiến về mục tiêu, chiến lược, kế hoạch, quản trị nhân lực .... Thông tin đến từ sự trao đổi
giữa cấp trên với cấp dưới, cùng cấp, giữa doanh nghiệp với các đơn vị bên ngoài như cơ quan
pháp luật, đối tác, đối thủ cạnh tranh ... Thông tin là xương sống trong các tổ chức. Đặc biệt là
trong kinh doanh, ai nắm được thông tin nhanh chóng và chuẩn xác hơn sẽ có lợi thế dẫn dắt cuộc
chơi, kịp thời điều chỉnh kế hoạch và sẵn sàng trước mọi thay đổi.
- Các tổ chức thông tin trong máy tính với ưu thế tự động hóa xử lí công việc, mang lại nhiều lợi
ích thiết thực cho tổ chức và hoạt động của con người. Chúng giúp con người thực hiện từ các
công việc đơn giản hàng ngày đến phát hiện và giải quyết các vấn đề trong tổ chức.
3. Thuộc tính của thông tin
Thông tin tiềm tàng khắp nơi trong xã hội. Đó là các nguồn thông tin về lao động, đất đai, tài
nguyên, môi trường; thông tin về các tổ chức và các hoạt động kinh tế, xã hội; thông tin về khoa
học và công nghệ; thông tin về sản xuất, kinh doanh .... Nhưng thông tin chỉ có giá trị và ý nghĩa
khi nó được truyền đi, phổ biến và được sử dụng. Có thể nói bản chất của thông tin nằm trong sự
giao lưu của nó. Nói cách khác thuộc tính cơ bản của thông tin là giao lưu.
Để phân biệt nội dung thông tin cần truyền đi và cách thức chuyển giao thông tin người ta tách nội
dung thông tin ra khỏi hình thức biểu diễn nó. Các hình thức biểu diễn thông tin (các ký hiệu, dấu
hiệu, hình ảnh ...) là hữu hạn. Nhưng nội dung của thông tin (khái niệm, ý tưởng, sự kiện, tên ...)
thì vô hạn. Trong trường hợp thông tin có một hình thức biểu diễn, quá trình chuyển giao thông
tin chính là quá trình truyền đi các ký hiệu biểu diễn nó. Những ý tưởng mới sẽ được truyền đi
bằng một tổ hợp mới của một số hữu hạn các ký hiệu (chữ cái, chữ số ...). Trong đời sống hàng
ngày thông tin được biểu diễn bằng ngôn ngữ. Khi đó thông tin được diễn tả bằng cú pháp và ngữ
nghĩa của ngôn ngữ mà người ta sử dụng.
Lý thuyết thông tin xác nhận rằng càng nhiều tín hiệu sinh ra từ nguồn tin thì càng có nhiều thông
tin được truyền đi. Khi đó thông tin được mô tả bằng sự thống kê và tổ hợp các dấu hiệu phát ra từ nguồn.
Thông báo được chuyển đi bằng ghi tín hiệu lên một dạng vật chất trung gian, tức là một cái giá,
gọi là vật mang tin. Vật mang tin có thể là giấy, sóng điện tử, băng từ, ... Về mặt lý thuyết mỗi vật
mang tin đều có khả năng xác định giới hạn số lượng các tín hiệu mà nó có thể chứa đựng trên đơn
vị không gian hay đơn vị thời gian. Các kỹ sư truyền thông có trách nhiệm truyền đi chính xác các
tín hiệu. Nhưng họ không cần quan tâm đến nội dung cũng như chất lượng của thông tin. Rõ ràng
là việc truyền đi chính xác một thông tin không chính xác không làm cho thông tin này trở nên "tốt hơn".
Nếu như trước đây các nền kinh tế đều dựa chủ yếu vào các nguồn tài nguyên thiên nhiên, lấy việc
khai thác và chế biến các tài nguyên thiên nhiên là nguồn chủ yếu tạo ra các của cải và sự giàu có
cho xã hội, thì từ những năm cuối của thế kỷ XX, thông tin đã được xem là một nguồn tài nguyên
kinh tế, giống như các tài nguyên khác như vật chất, lao động, tiền vốn. Bởi vì việc sở hữu, sử
dụng và khai thác thông tin trong công nghiệp chế tạo cũng như trong việc giải quyết các vấn đề
xã hội vfa con người tăng lên đáng kể. Khác với các nguồn tài nguyên khác, tài nguyên thông tin
có thể mở rộng phát triển không ngừng và hầu như chỉ bị hạn chế bởi thời gian và khả năng nhận
thức của con người. Khả năng mở rộng này thể hiện ở các thuộc tính sau đây:
 Thông tin lan truyền một cách tự nhiên;
 Khi sử dụng thông tin không bao giờ bị cạn đi, mà trái lại càng trở nên phong phú do được tái tạo và bổ
sung thêm các nguồn thông tin mới;
 Thông tin có thể chia sẻ, nhưng không mất đi trong giao dịch.
4. Các dạng thông tin
- Thông tin khái niệm:
Thông tin khái niệm đến từ các ý tưởng, lý thuyết, khái niệm, giả thuyết và hơn thế nữa. Với thông
tin khái niệm, một ý tưởng trừu tượng không phải lúc nào cũng bắt nguồn từ nền tảng khoa học và
đúng hơn là sự sáng tạo cơ bản của niềm tin, tư tưởng, triết lý và sở thích. Bạn có thể hình thành
hoặc chia sẻ thông tin khái niệm thông qua so sánh và phản ánh, tạo ra những triết lý không thể
được chứng minh hoặc nhìn thấy.
- Thông tin thủ tục:
Thông tin thủ tục hoặc kiến thức mệnh lệnh là phương pháp về cách một người nào đó biết để làm
điều gì đó và được sử dụng khi thực hiện một nhiệm vụ. Bạn có thể gọi nó là trí nhớ cơ bắp, vì nó
là kiến thức khó giải thích và được lưu giữ sâu trong tâm trí bạn.
- Thông tin chính sách:
Thông tin chính sách tập trung vào việc ra quyết định và thiết kế, hình thành và lựa chọn các chính
sách. Nó bao gồm luật, hướng dẫn, quy định, quy tắc và sự giám sát đối với một tổ chức, nhóm
người hoặc địa điểm. Bạn có thể nhận được thông tin chính sách thông qua hình ảnh, sơ đồ, mô tả
và các thông điệp bằng hình ảnh, âm thanh hoặc văn bản khác.
- Thông tin kích thích:
Thông tin kích thích là thông tin tạo ra phản ứng hoặc kích thích giữa một người hoặc một nhóm
người. Kích thích khuyến khích nguyên nhân của hoạt động và bạn có thể thu được thông tin kích
thích theo nhiều cách khác nhau, như trực tiếp qua quan sát, thông qua truyền miệng hoặc thông
qua các kênh truyền thông như tin tức.
Một ví dụ có thể là một người quan sát ngôn ngữ cơ thể và giao tiếp phi ngôn ngữ của một người
nào đó đang đi bộ gần đó. Nếu sự kích thích là tích cực, họ có thể chào và bắt đầu một cuộc trò
chuyện hoặc nếu sự kích thích không tích cực, họ có thể đáp lại bằng cách đi theo hướng khác, bỏ
chạy hoặc tạo thêm khoảng cách giữa họ.
- Thông tin thực nghiệm:
Thông tin thực nghiệm có nghĩa là thông tin thu được thông qua các giác quan của con người, quan
sát, thử nghiệm và kiểm tra giả thuyết bằng cách thiết lập tài liệu về các mẫu hoặc hành vi. Nó hầu
như luôn có cơ sở khoa học và xác minh tính đúng hay sai của một tuyên bố thông qua các yếu tố
định tính và định lượng.
Thông tin và bằng chứng thực nghiệm đối lập với thông tin và bằng chứng mang tính giai thoại, là
kết luận dựa trên các phương pháp thu thập không chính thức, thường là kinh nghiệm và lời khai cá nhân.
- Thông tin chỉ thị:
Thông tin chỉ thị và mô tả là cung cấp hướng dẫn cho một người hoặc một nhóm người để đạt
được một kết quả cụ thể. Bạn có thể sử dụng thông tin chỉ thị có hoặc không có chỉ thị các phương
tiện để đạt được kết quả mong muốn. Thông tin chỉ thị thường ở dạng lời nói hoặc văn bản và có
thể áp dụng cho lãnh đạo tại nơi làm việc, trong quân đội hoặc chính phủ và với các kinh nghiệm
hàng ngày, như các vấn đề pháp lý, tính mạng và an toàn.
Các phân loại thông tin khác
Một cách khác để phân loại thông tin là thông qua bốn thuộc tính sau:
- Thông tin thực tế: Thông tin thực tế chỉ đề cập đến các khái niệm trung thực và đã được chứng
minh, giống như thực tế khoa học, điểm đóng băng của nước là 32 độ F.
- Thông tin phân tích: Thông tin phân tích là việc giải thích thông tin thực tế, xác định những gì
được ngụ ý hoặc suy luận, giống như bạn có thể làm đá viên bằng cách bảo quản chúng trong tủ đông lạnh hơn 32 độ.
- Thông tin chủ quan: Thông tin chủ quan là từ một quan điểm, như ý kiến.
- Thông tin khách quan: Thông tin khách quan là từ một số quan điểm đưa ra tất cả các mặt của
một lập luận, chẳng hạn như các bài báo và ấn phẩm trên tạp chí khoa học hoặc y học.