



Preview text:
Thu nhập chịu thuế (taxable income) là gì ?
1. Định nghĩa về thu nhập chịu thuế (Taxable income)
Thu nhập chịu thuế trong tiếng Anh là Taxable income. Thu nhập chịu thuế là
phần thu nhập được sử dụng để tính toán số tiền thuế mà một cá nhân hoặc
một doanh nghiệp phải nộp cho Chính phủ trong một năm tính thuế nhất định.
Hay ta có thể hiểu một cách đơn giản thì thu nhập chịu thuế là phần thu nhập
của một cá nhân hay công ty sau khi đã khấu trừ đi tất cả các khoản chi phí
hợp lý, tức các khoản chi phí được khấu trừ theo luật thuế thu nhập. Cơ quan
thuế dựa vào phần thu nhập này để tính số thuế, chứ không phải dựa vào tổng thu nhập.
Thu nhập chịu thuế là khoản tiền được tính toán dựa trên tiền lương, tiền
công, thu nhập từ kinh doanh, bao gồm tiền công, tiền lương, các khoản trợ
cấp, phụ cấp, tiền thưởng và tiền hoa hồng, cũng như thu nhập đầu tư và thu
nhập phi tiền lương (tiền lãi hoặc tiền cho thuê), ... của một cá nhân.
2. Phương thức xác định về thu nhập chịu thuế
Trường hợp 1: Thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập cá nhân
Khi tính thuế thu nhập cá nhân thì thu nhập chịu thuế được xác định theo công thức sau:
Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập - Các khoản được miễn thuế Trong đó:
- Tổng thu nhập là các khoản thu nhập bao gồm: Tiền lương, tiền công, tiền
thù lao và các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà
người nộp thuế nhận được trong kỳ (bao gồm cả khoản phụ cấp, trợ cấp...)
- Các khoản được miễn thuế thì được xác định theo Điều 4 Luật Thuế thu
nhập cá nhân 2007 (được bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Luật về thuế 2014). Theo đó, các khoản thu nhập sau đây sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân:
+ Thu nhập từ chuyển nhượng, nhận thừa kế, tặng cho bất động sản giữa vợ
với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ…
+ Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn
liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất
+ Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với
tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo qui định của pháp luật
+ Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ…
Trường hợp 2: Thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản thu nhập chịu thuế của
doanh nghiệp đó được dựa trên công thức sau:
Thu nhập chịu thuế =(Doanh thu tính thuế - Chi phí được trừ) + Các khoản thu nhập khác Trong đó: - Doanh thu tính thuế:
Doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp
dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được
hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Thu nhập khác: có thể bao gồm các khoản dưới đây
+ Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán.
+ Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
+ Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư; chuyển nhượng quyền tham gia
dự án đầu tư; chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng
sản theo qui định của pháp luật.
+ Thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
+ Thu nhập từ hoạt động bán ngoại tệ.
+ Thu nhập từ chênh lệch tỉ giá…
- Về chi phí được trừ: là một trong các khoản chi phí sau:
+ Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo qui định của pháp luật.
+ Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20
triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) khi thanh toán phải có
chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
3. Quyền lợi và nghĩa vụ đối với thu nhập chịu thuế của cá nhân, tổ chức 3.1. Về quyền lợi
Những người lao động có mức thu nhập khi hoàn thành trách nhiệm và nghĩa
vụ đóng thuế thu nhập cá nhân theo đúng quy định của pháp luật nhà nước
sẽ nhận được các mã số thuế thu nhập cá nhân. Mã số này mang tới cho
người lao động một số quyền lợi như sau:
Thứ nhất, đó là quyền lợi đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc theo gia
cảnh. Theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 08
năm 2013 của Bộ Tài chính thì có quy định về trường hợp cá nhân lao động
có người phụ thuộc nếu đã đăng ký và được cấp mã số thuế cá nhân sẽ
được giảm trừ cho đối tượng là người phụ thuộc.
Thứ hai, đó là quyền lợi dành cho các đối tượng lao động cư trú nhưng không
ký kết hợp đồng lao động hay ký kết hợp đồng lao động dưới 03 tháng sẽ
được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Thứ ba, đó là quyền lợi dành cho các cá nhân có mã số thuế cá nhân sẽ
được ủy quyền cho các tổ chức quyết toán thuế làm thay bản thân mình.
Thứ tư, đó là quyền lợi hoàn thuế thu nhập cá nhân. Theo quy định tại khoản
1 Điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì các cá nhân đã đăng ký mã số thuế
cá nhân tại thời điểm nộp hồ sơ sẽ được hoàn lại mức thuế thu nhập cá nhân
đóng dôi ra hay thừa ra. Còn những đối tượng chưa có mã số thuế cá nhân
thì khoản tiền thuế đóng thừa sẽ không được hoàn lại mà bắt buộc phải bù trừ vào năm sau.
Như vậy, nếu cá nhân thuộc đối tượng áp dụng thu nhập chịu thuế mà đăng
ký các mã số thuế thu nhập cá nhân cần phải lưu ý các trưởng hợp về quyền
lợi bản thân trên để thi hành đúng đắn nhất, từ đó đảm bảo quyền lợi của bản
thân trong công việc và cuộc sống. 3.2. Về nghĩa vụ
Theo quy định pháp luật Việt Nam thì mọi công dân là người Việt Nam hay cư
trú tại Việt Nam và thuộc vào đối tượng lao động có mức thu nhập chịu thuế
thì đều phải có trách nhiệm và nghĩa vụ đóng thuế thu nhập cá nhân cho nhà nước.
Một số khoản thu nhập cần phải đóng thuế được xác định theo quy định tại
Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau: - Thu nhập từ kinh doanh
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công
- Thu nhập từ việc nhận khoản thừa kế
- Thu nhập từ việc nhận quà tặng
- Thu nhập từ quá trình chuyển nhượng vốn
- Thu nhập từ đầu tư vốn
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
- Thu nhập từ chuyển nhượng thương mại
- Thu nhập từ bản quyền
- Thu nhập từ các khoản trúng thưởng
Và tùy vào mức thu nhập của mỗi người mà mức thu nhập chịu thuế của họ
sẽ được xác định khác nhau.
4. Phân biệt giữa thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế
Hiện nay, vẫn còn nhiều người bị nhầm lẫn giữa hai khoản thu nhập chịu thuế
và thu nhập tính thuế dù đã có kiến thức cơ bản về thu nhập chịu thuế trước
đó. Hai loại thu nhập này sẽ có một số điểm khác nhau như sau:
Thứ nhất, thu nhập tính thuế sẽ bao gồm cả thu nhập chịu thuế và một số
khoản đóng bảo hiểm cũng như các khoản giảm trừ khác. Trong đó, các
khoản đóng bảo hiểm sẽ bao gồm các loại như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nghiệm nghề nghiệp bắt buộc, ... Do
đó, khái niệm về thu nhập tính thuế sẽ được mang nghĩa rộng hơn và được
xác định theo công thức sau:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - (Các khoản đóng bảo
hiểm + Các khoản được miễn giảm)
Thứ hai, cớ sở để xác định số thuế được miễn là dựa trên thu nhập tính thuế
chứ không phải là thu nhập chịu thuế. Tuy nhiên, trên thực tế thì vẫn có nhiều
người nhầm lẫn về khái niệm của hai loại thu nhập này. Nhìn chung thì thu
nhập chịu thuế chính là cơ sở để xác định thu nhập tính thuế.
Document Outline
- Thu nhập chịu thuế (taxable income) là gì ?
- 1. Định nghĩa về thu nhập chịu thuế (Taxable incom
- 2. Phương thức xác định về thu nhập chịu thuế
- Trường hợp 1: Thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu
- Trường hợp 2: Thu nhập chịu thuế khi tính thuế th
- 3. Quyền lợi và nghĩa vụ đối với thu nhập chịu thu
- 3.1. Về quyền lợi
- 3.2. Về nghĩa vụ
- 4. Phân biệt giữa thu nhập chịu thuế và thu nhập t