

















Preview text:
Thủ tục ly hôn 2025: Hướng dẫn chi tiết, chuyên sâu và cập nhật
1. Ly hôn là gì? Thủ tục ly hôn là gì?
Ly hôn là việc chấm dứt về mặt pháp lý quan hệ vợ chồng theo quyết định, bản án có hiệu lực
pháp luật của tòa án. Theo quy định tại Điều 54 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, ly hôn
được định nghĩa là việc chấm dứt hôn nhân giữa vợ và chồng theo quyết định của Tòa án hoặc
theo thỏa thuận của hai bên được Tòa án công nhận. Ly hôn là chế định pháp lý quan trọng
nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các thành viên gia đình khi hôn nhân không thể tiếp tục
duy trì. Để chấm dứt quan hệ vợ chồng về mặt pháp lý, các bên cần tiến hành thủ tục ly hôn hợp
pháp theo quy định của pháp luật hiện nay. Tuy nhiên, việc ly hôn cần được thực hiện theo
đúng trình tự, thủ tục pháp luật để đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan, đặc biệt là con chưa thành niên.
Thủ tục ly hôn là tập hợp các bước thực hiện theo quy định của pháp luật nhằm chấm dứt hôn
nhân giữa vợ và chồng một cách hợp pháp. Theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015, thủ tục ly
hôn bao gồm việc thực hiện các thủ tục hành chính hoặc tố tụng tại cơ quan có thẩm quyền để
được công nhận việc chấm dứt quan hệ hôn nhân.
Theo Điều 55 Bộ luật Dân sự 2015, việc ly hôn phải được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền
hoặc được Tòa án thụ lý, xét xử theo đúng thủ tục luật định. Theo đó, thủ tục ly hôn không chỉ là
việc thỏa thuận giữa các bên mà phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật.
1.1 Ý nghĩa pháp lý và xã hội của việc thực hiện thủ tục ly hôn
Về mặt pháp lý, khi thực hiện thủ tục ly hôn sẽ giúp các bên (vợ, chồng) phân định bạch các vấn
đề về tài sản chung, tài sản riêng, quyền nuôi con ... bằng một bản án, quyết định của tòa án sẽ
giúp các bên tránh được những tranh chấp có thể phát sinh về sau. Đồng thời, "giải phóng" về
mặt pháp lý để các bên có thể thực hiện các vấn đề tiếp theo của cá nhân mình trong tương lai.
Việc thực hiện đúng thủ tục ly hôn đảm bảo tính hợp pháp của việc chấm dứt hôn nhân, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, đặc biệt là quyền nuôi con và phân chia tài sản chung.
Về mặt ý nghĩa xã hội, thực hiện thủ tục ly hôn tạo ra sự minh bạch và công khai trong việc thay
đổi tình trạng hôn nhân, giúp xã hội ghi nhận và thừa nhận quyết định của cá nhân. Do vậy, việc
này góp phần duy trì trật tự xã hội và bảo vệ quyền lợi của con cái trong gia đình.
1.2 Khi nào nên thực hiện thủ tục ly hôn?
Dưới góc nhìn pháp lý và theo quy định của Luật hôn nhân gia đình thì Khi mục đích hôn nhân
không đạt được thì toà án sẽ cho phép hai vợ chồng thực hiện thủ tục ly hôn. Quan điểm của
Luật hôn nhân, để xác định mục đích hôn nhân gồm 03 yếu tố cơ bản là:
Mục đích duy trì nòi giống: Do vậy, nếu kết hôn mà không có con pháp luật sẽ cho phép việc ly hôn;
Mục đích xây dựng kinh tế: Xây dựng gia đình ấm no là một trong những tiêu chí quan
trọng bậc nhất. Khi yếu tố này không đạt được thì sự đổ vỡ hôn nhân là điều có thể xảy ra.
Mục đích xây dựng hạnh phúc: Có thể kể ra một số nguyên nhân trực tiếp dẫn đến một
gia đình không hạnh phục như: Ngoại tình, bạo lực gia đình, thiếu bình đẳng, xâm phạm lợi ích của nhau ...
Có thể khẳng định rằng việc xây dựng một gia đình ấm no, hạnh phúc, bình đẳng, tiến bộ, bền
vững là mục tiêu chung của các cặp vợ chồng. Khi các mục tiêu này không đạt được thì vợ hoặc
chồng có thể cân nhắc việc thực hiện thủ tục ly hôn. Do vậy, mỗi cá nhân sẽ có những câu trả lời
khác nhau cho câu hỏi này.
2. Phân loại ly hôn: Thuận tình và đơn phương
Tiêu chí Thủ tục ly hôn thuận tình
Thủ tục ly hôn đơn phương
Ly hôn thuận tình là việc khi tiến hành thủ tục ly hôn cả hai Ly hôn đơn phương là việc vợ hoặc chồng yêu Khái
vợ chồng cùng đồng ý ly hôn và đã thỏa thuận về các vấn
cầu ly hôn, trong khi người kia không đồng ý và niệm
đề liên quan đến việc ly hôn như việc chia tài sản, nuôi
yêu cầu Tòa án phải xem xét và đưa ra quyết
dưỡng, chăm sóc và giáo dục con cái. định.
Bên tiến hành thủ tục ly hôn đơn phương phải
chứng minh cho Toà án thấy được mâu thuẫn
- Hai bên tự nguyện ly hôn;
hôn nhân trầm trọng, đời sống chung không thể Điều kiện kéo dài.
áp dụng - Hai bên đã thoả thuận được chia tài sản, quyền nuôi con, tiền cấp dưỡng ...
Ví dụ: Vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia
đình; ngoại tình, đã ly thân một thời gian dài;
một bên mất tích, bị bệnh tâm thần ...
Chủ động bảo vệ quyền lợi về tài sản và quyền
Có ưu điểm rút ngắn thời gian và chi phí, hạn chế tranh
nuôi con, giải quyết tranh chấp rõ ràng dựa trên
Ưu điểm chấp, và duy trì sự tôn trọng giữa hai bên.
pháp luật, đảm bảo các nghĩa vụ được thực hiện theo bản án Tòa án.
Đòi hỏi cao sự hợp tác, tôn trọng của các bên; Việc phân
Mất thời gian hơn ly hôn thuận tình, chi phí cao Nhược
chia tài sản có thể không công bằng do dựa trên sự thỏa
hơn, việc phân chia tài sản có thể không công điểm
thuận của 2 bên; Thiếu sự bảo vệ pháp lý cho các bên yếu bằng và gây căng thẳng, tổn thương cho cả hai
thế (nếu không có luật sư). bên
Theo quy định của pháp Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, ly hôn được chia thành hai dạng:
Ly hôn thuận tình(ly hôn đồng thuận) và ly hôn đơn phương. Hồ sơ và quy trình thực hiện hai
thủ tục này có những điểm giống và khác nhau, lập bảng so sánh cụ thể như sau:
Như vậy, trước tiên để tiến hành thủ tục ly hôn các bên (vợ, chồng) cần trao đổi trước với nhau
về quyết định của mình. Nếu, cả hai thấy rằng việc ly hôn là cần thiết, là tốt cho cả hai bên thì
nên tiến hành thủ tục ly hôn thuận tình (ly hôn đồng thuận), bởi thủ tục sẽ đơn giản, tiết kiệm
thời gian, giữ gìn được hòa khí sau khi ly hôn, không tốn kém tiền án phí nhiều vì không có tranh
chấp với nhau về tài sản, quyền nuôi con ... còn nếu bên còn lại cương quyết không đồng ý ly
hôn thì vẫn có thể tiến hành thủ tục ly hôn đơn phương nhưng việc chứng minh lý do, căn cứ ly
hôn sẽ khó khăn hơn và thời gian giải quyết có thể kéo dài hơn.
3. Quyền và nghĩa vụ của các bên khi ly hôn
3.1 Ai có quyền yêu cầu ly hôn?
Theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, vợ hoặc chồng đều có quyền
yêu cầu ly hôn. Trong trường hợp một bên mắc bệnh, không thể nhận thức được thì cha, mẹ
hoặc người thân khác có quyền yêu cầu ly hôn. Cụ thể:
"Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn": Đây là
trường hợp phổ biến và thường gặp nhất trên thực tế, theo quy định này thì vợ, chồng
hoặc cả hai người đều có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn. Điều này dẫn đến việc ly hôn
chia thành 02 dạng là ly hôn thuận tình và đơn phương ly hôn (sẽ được phân tích chi tiết
phân dưới đây). Do vậy, pháp luật hiện hành không phân biệt giới tính hay vai trò trong
gia đình khi xác định quyền khởi kiện ly hôn.
"Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một
bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm
chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ
của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của
họ": Đây là một trường hợp ít xảy ra trên thực tế, nhưng đó là một quy định pháp lý mở
để đảm bảo cho các chủ thể khác cũng có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn.
Tuy nhiên, có một số trường hợp đặc biệt được quy định tại khoản 2 Điều 56, pháp luật cũng
cấm một trường hợp cụ thể không được yêu cầu giải quyết ly hôn đó là: "Chồng không có quyền
yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng
tuổi". Đây là một quy định pháp lý mang tính nhân văn cao, nhằm đảm bảo cho một đứa trẻ từ
trong bào thai đến khi sinh ra được có cả Bố và Mẹ chăm sóc. Nhưng cần lưu ý, pháp luật chỉ
cấm người chồng nhưng không cấm người mẹ có quyền ly hôn trong trường hợp này. Người mẹ
(người vợ) vẫn có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn khi đang mang thai và nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.
3.2 Ly hôn cần những điều kiện nào?
Pháp luật chỉ đưa ra 03 yếu tố mang tính nguyên tắc để tòa án xem xét là các điều kiện giải quyết ly hôn, cụ thể:
Tình trạng hôn nhân trầm trọng;
Đời sống chung không thể kéo dài;
Mục đích hôn nhân không đạt được.
Trên thực tế có nhiều cách hiểu khác nhau về 03 yếu tố này, đưa ra cách hiểu chi tiết về những
căn cứ để tòa án chấp thuận giải quyết theo thủ tục ly hôn, như sau:
Yếu tố bạo lực gia đình (bao gồm cả bạo lực về thể chất và tinh thần): Vợ chồng thường
xuyên có hành vi ngược đãi, đánh đập, chửi bới, xúc phạm đến uy tín, danh dự và nhân phẩm của nhau.
Yếu tố không chung thủy (ngoại tình): Vợ hoặc chồng có hành vi ngoại tình có thể xem
xét là một lý do dẫn đến hôn nhân trầm trọng.
Có lối sống chung buông thả, thiếu kiểm soát: Chồng hoặc vợ có hành vi cờ bạc, lô đề,
bóng bánh ... (tạm gọi là nghiên cờ bạc); Sử dụng các chất ngây nghiện, chất kích thích khác;
Đời sống chung không thể kéo dài: Điều này nên được hiểu là đã được gia đình, bạn bè,
xã hội (tổ dân phố, khu xóm) hòa giải, can ngăn nhiều lần nhưng vẫn chứng nào tật ấy.
Đều này nên thể hiện trong đơn ly hôn là: "Hai vợ chồng đã sống ly thân trong một
khoảng thời gian dài từ ngày.... đến ngày..." . Dài theo cách hiểu của chúng tôi là từ 06
tháng trở lên và Ly thân ở đây được hiểu là mỗi người sống một nơi hoặc sống chung
một nhà nhưng không có quan hệ vợ chồng.
Kết hôn mà không có con hoặc chung sống mà không có hạnh phúc, không tích luỹ được
tài sản chung là những nguyên nhân chính thể hiện mục đích hôn nhân không đạt được.
Như vậy, chỉ cần có một số lý do ở trên là đủ để chứng minh căn cứ xin ly hôn là hợp pháp, đúng luật.
4. Hồ sơ ly hôn cần những giấy tờ gì?
Trước hết, để tiến hành thủ tục ly hôn thuận tình hoặc đơn phương, bạn cần chuẩn bị hồ sơ
gồm các giấy tờ bắt buộc, như sau:
Đơn xin ly hôn gồm: Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương và Mẫu đơn xin ly hôn thuận
tình (Bạn có thể tham khảo chi tiết về mẫu đơn và cách viết tại các đường links này). Khi
tiến hành thủ tục ly hôn thuận tình sẽ áp dụng mẫu đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự
(Mẫu số 01-VDS theo Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP). Khi tiến hành thủ tục ly hôn đơn
phương sẽ áp dụng mẫu đơn khởi kiện (Mẫu số 23-DS theo Nghị quyết 01/2017/NQ- HĐTP).
Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu của cả hai vợ chồng (yêu cầu sao y bản chính);
Yều cầu cần cung cấp đầy đủ giấy tờ đăng ký kết hôn (Bản chính giấy đăng ký kết hôn,
nếu không có bản chính thì nộp giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, mục đích là để
tòa án xác định đây có phải là hôn nhân hợp pháp hay không, và quyết định cho ly hôn
thì tòa án sẽ giữ giấy tờ này);
Nếu hai vợ chồng có con thì cung cấp bản sao có chứng thực giấy khai của con;
Trình những văn bản, tài liệu hay những chứng nào liên quan đến tài sản của hai vợ
chồng (nếu có tranh chấp tài sản);
Trường hợp hai vợ chồng kết hôn tại Việt Nam mà một trong hai người (vợ - chồng xuất
cảnh và không có địa chỉ cụ thể bên nước ngoài thì cần giấy chứng nhận của chính quyền
địa phương về việc xuất cảnh của một trong hai vợ hoặc chồng).
Lưu ý: Bạn nên chuẩn bị tất cả các hồ sơ đúng quy định trên bởi lẽ việc ly hôn thuận tình mà các
bên thay đổi ý kiến thì có thể tiến hành ly hôn đơn phương và ngược lại khi ly hôn đơn phương
mà các bên thống nhất được các điều kiện như ly hôn thuận tình thì có thể giải quyết theo thu
tục thuận tình. Trong trường hợp bị thiếu hoặc bị mất giấy tờ thì bạn cần về cơ quan đã cấp loại
giấy tờ đó để xác nhận. Ví dụ: Bị mất đăng ký kết hôn bản gốc thì về Phòng quản lý hộ tịch/cán
bộ tư pháp xã phường để xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc cấp trích lục bản sao.
Hướng dẫn cách viết đơn ly hôn: Đơn ly hôn là một trong những tài liệu quan trọng nhất thể
hiện rõ yêu cầu của các bên khi ly hôn. Hướng dẫn mẫu đơn ly hôn và cách viết như sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày ...... tháng .... năm .... ĐƠN XIN LY HÔN
Kính gửi: TÒA ÁN NHÂN DÂN ............................................................................
Tôi tên : ................................... năm sinh :...............................................................
CCCD (Hộ chiếu) số: ............... ngày và nơi cấp :...................................................
Hiện cư trú: (ghi rõ địa chỉ liên lạc) ............................................................................
Xin được ly hôn với chồng/vợ tôi là :..................... năm sinh :......................................
CMND (Hộ chiếu) số: ................. ngày và nơi cấp: ....................................................
Hiện cư trú: (ghi rõ địa chỉ) .......................................................................................
* Nội dung Đơn xin ly hôn: (xem hướng dẫn cách viết đơn xin ly hôn dưới bài viết)
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Tôi làm đơn này đề nghị Tòa án giải quyết việc ly hôn, cụ thể.
* Về con chung: (xem hướng dẫn cách viết đơn xin ly hôn dưới bài viết)
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
* Về tài sản chung: (xem hướng dẫn cách viết đơn xin ly hôn dưới bài viết)
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
* Về nợ chung: (xem hướng dẫn cách viết đơn xin ly hôn dưới bài viết)
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Tôi xin chân thành cảm ơn./. Người làm đơn
(Ký tên - Ghi rõ họ và tên) Nguyễn Thị/Văn A
Hướng dẫn cách viết đơn xin ly hôn:
1. Phần nội dung đơn ly hôn:
Ghi thời gian kết hôn và chung sống, địa điểm chung sống tại đâu và hiện tại có đang chung
sống cùng nhau hay không, phần này cần thể hiện tình trạng mâu thuẫn vợ chồng và nguyên
nhân mâu thuẫn .... Làm Đơn xin ly hôn này đề nghị tòa giải quyết việc ly hôn.
2. Phần con chung: Nếu đã có con chung ghi thông tin các con chung (tên, ngày tháng năm
sinh…), nguyện vọng và để nghị nuôi con .... Nếu chưa có con chung ghi chưa có.
3. Phần tài sản chung: Nếu có tài sản ghi thông tin về tài sản (liệt kê toàn bộ), trị giá thực tế, đề
nghị phân chia ... và Nếu không có tài sản chung ghi không có.
4. Phần nợ chung: Nếu có nợ chung ghi cụ thể số nợ, (tiền hay tài sản, chủ nợ là ai, thời gian trả
nợ…) và đề nghị phân nghĩa vụ trả nợ trong Mẫu đơn xin ly hôn. Nếu không có nợ chung ghi không có.
5. Hướng dẫn thực hiện thủ tục ly hôn chi tiết
Trình tự thủ tục ly hôn thuận tình hoặc đơn phương sẽ tiến hành theo các bước như sau:
Bước 1: Vợ hoặc chồng nộp hồ sơ ly hôn tại tòa án
Bạn tiến hành nộp đơn xin ly hôn tại nơi cứ trú, sinh sống, làm việc của bị đơn hoặc theo sự lựa
chọn của các bên. Cụ thể:
Đối với ly hôn thuận tình: Thì nộp hồ sơ tại tòa án nhân dân quận huyện nơi vợ chồng có hộ
khẩu thường trú (hoặc nơi có đăng ký cư trú - Có xác nhận của cơ quan công an nơi cư trú)
Đối với ly hôn đơn phương: Thì phải nộp hồ sơ ly hôn đơn phương tại nơi bị đơn (Người không
đồng ý ly hôn) có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký cư trú gần nhất (theo điều 39, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015).
Ví dụ: Vợ ly hôn đơn phương chồng (nguyên đơn) có hộ khẩu tại Quận Thanh Xuân, Hà Nội,
Chồng không đồng ý ly hôn (bị đơn) có hộ khẩu tại Quận Đống đa, Hà Nội thì phải nộp đơn tại
tòa án nhân dân quận Đống đa để giải quyết.
Đối với vụ việc có yếu tố nước ngoài: Áp dụng điểm a, khoản 1, điều 37, bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015 thì phải nộp hồ sơ ly hôn tại tào án nhân dân tỉnh/Thành phố để giải quyết.
Ví dụ: A lấy chồng quốc tịch Mỹ, sinh sống tại thành phố Hà Nội, muốn ly hôn với chồng thì nộp
đơn tại Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội để giải quyết vụ việc.
Bước 2: Tòa án ra thông báo thụ lý vụ việc ly hôn
Sau khi nộp đơn ly hôn tòa án sẽ đưa thông báo thụ lý và yêu cầu đóng án phí của việc ly hôn
của hai vợ chồng và bạn sẽ tiến hành nộp khoản phí này. Nếu là ly hôn đơn phương thì người
nộp đơn ly hôn đơn phương có nghĩa vụ đóng án phí, ly hôn thuận tình thì án phí chia đôi và
một trong hai, hoặc cả hai vợ chồng cần thực hiện nghĩa vụ này.
Thông thường, việc thụ lý giải quyết sẽ được thực hiện trong khoảng 15 ngày làm việc kể từ
ngày các bên nộp đầy đủ hồ sơ và đóng án phí.
Bước 3: Tòa án tiến hành thủ tục hòa giải ly hôn
Trong thời hạn 15 làm việc, tòa án sẽ tiến hành gọi các bên ra tòa để tiến hành việc hòa giải
công khai. Trong đó, các bên sẽ tường trình lại sự việc theo hướng dẫn của thư ký tòa án, thẩm
phán giải quyết vụ việc sẽ giải thích cho các bên những vấn đề pháp lý liên quan đến thủ tục ly
hôn, đồng thời khuyến nghị các bên nghiên cứu kỹ và quyết định có tiếp tục việc ly hôn hay không.
Nếu các bên hòa giải thành, thì có thể rút đơn ly hôn và tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc.
Nếu hòa giải không thành thì tòa án sẽ lập biên bản hòa giải không thành và tiến hành bước tiếp theo.
Bước 4: Mở phiên tòa giải quyết yêu cầu ly hôn
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành và một trong các bên không có thay đổi
gì về việc ly hôn (giữ nguyên quan điểm sẽ ly hôn), tòa án nhân dân phải ra quyết định mở phiên
tòa giải quyết yêu cầu ly hôn.
Quyết định chính thức ly hôn của tòa án nếu trong vòng 07 ngày: Sau khi kết thúc phiên
hòa giải không thành thì toà án sẽ ra quyết định công nhận sự thuận tình ly hôn của các bên.
Trong trường hợp đơn phương ly hôn: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án
theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án
Thời hạn xét xử việc ly hôn:
Khoảng từ 04 đến 06 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án tùy vào tính chất phức tạp của vụ việc.
Đối với trường hợp đặc biệt:
Đối với trường hợp một bên đương sự là bị đơn đang ở nước ngoài không có địa chỉ, không có
tin tức hoặc giấu địa chỉ nên nguyên đơn ở trong nước không thể biết địa chỉ, tin tức của họ, thì giải quyết như sau:
- Nếu bị đơn ở nước ngoài không có địa chỉ, không có tin tức gì về họ, thì Toà án ra quyết định
tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án theo quy định khi không tìm được địa chỉ của bị đơn và giải
thích cho nguyên đơn biết họ có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án cấp huyện nơi họ thường trú
tuyên bố bị đơn mất tích hoặc đã chết theo quy định của pháp luật về tuyên bố mất tích, tuyên bố chết.
Trường hợp thông qua người thân của họ mà biết rằng họ vẫn có liên hệ với thân nhân ở trong
nước, nhưng thân nhân của họ không cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Toà án, cũng như
không thực hiện yêu cầu của Toà án thông báo cho bị đơn biết để gửi lời khai về cho Toà án, thì
coi đây là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ, từ chối khai báo, từ chối cung cấp những tài
liệu cần thiết. Nếu Toà án đã yêu cầu đến lần thứ hai mà thân nhân của họ cũng không chịu
cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Toà án cũng như không chịu thực hiện yêu cầu của Toà
án thông báo cho bị đơn biết, thì Toà án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung.
Tóm lại, Sau khi bạn đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ ly hôn thì bạn tiến hành theo các bước sau đây:
Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp huyện/quận/thị
xã có thẩm quyền. Trường hợp 1 bên là người nước ngoài hoặc ở nước ngoài thì thẩm
quyền thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi bị đơn (chồng hoặc vợ) đang cư trú, làm việc.;
Bước 2: Nhận kết quả xử lý đơn;
Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự có
thẩm quyền và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí đơn phương cho Tòa án;
Bước 4: Tòa án sẽ triệu tập lấy lời khai, hòa giải và tiến hành thủ tục theo quy định pháp luật Tố tụng dân sự;
Bước 5: Trong trường hợp, Tòa án không chấp nhận yêu cầu ly hôn, người yêu cầu ly hôn
có quyền kháng cáo để Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử phúc thẩm theo quy định pháp luật.
6. Nộp đơn ly hôn ở đâu? (Xác định tòa án có thẩm quyền)
Theo quy định tại điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì Toà án nhân dân cấp
huyện là nơi có thẩm quyền giải quyết thủ tục ly hôn (thuận tình, đơn phương) ở cấp sơ
thẩm. (Lưu ý: Trong thời gian tới khi sáp nhập tỉnh/thành phố bỏ cấp huyện có thể sẽ tiến hành
thủ tục này tại toà án khu vực.).
Lưu ý, Ly hôn là quyền nhân thân nên vợ chồng không được uỷ quyền ly hôn nhưng có thể uỷ
quyền cho người khác nộp thay hồ sơ ly hôn, án phí... Nếu không thể trực tiếp tham gia quá
trình tố tụng thì vợ hoặc chồng có quyền gửi đên đề nghị xét xử vắng mặt đến toà án nơi giải quyết vụ việc này.
Đối với trường hợp thuận tình ly hôn: Nếu hai vợ chồng đồng thuận thì có thể đến toà án nhân
dân nơi cư trú của vợ hoặc chồng để làm thủ tục này.
Đói với trường hợp ly hôn đơn phương: Căn cứ điều 39, Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 có
quy định toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc sẽ có thẩm quyền giải quyết thủ tục sơ thẩm những
tranh chấp trong lĩnh vực hôn nhân gia đình. Do vậy, trong trường hợp này thì phải nộp tại toà
án nhân dân nơi người không đồng ý ly hôn (bị đơn) cư trú, làm việc.
7. Thời gian giải quyết, án phí và các chi phí liên quan
7.1 Thời gian ly hôn thuận tình, ly hôn đơn phương
Đối với mỗi vụ việc ly hôn, căn cứ vào diễn biến của quá trình ly hôn thì thời gian có thể rút
ngắn hoặc kéo dài. Theo quy định chung, thời gian tiến hành thủ tục ly hôn thuận tình thường
kéo dài từ 1-2 tháng kể từ ngày nộp đầy đủ hồ sơ và đóng án phí dân sự sơ thẩm. Đối với ly hôn
đơn phương, thường kéo dài từ 4-6 tháng. Trong một số trường hợp đặc biệt, toà án có thể gia
hạn thời gian xét xử nên có thể kéo dài lâu hơn.
Cách tốt nhất để bạn có thể rút ngắn thời gian giải quyết ly hôn là liên hệ trực tiếp với luật sư
chuyên giải quyết thủ tục ly hôn. Với kinh nghiệm thực tiễn luật sư sẽ có nhiều cách rút ngắn
thời gian giải quyết nhất có thể bằng thủ tục xét xử rút gọn tại toà án cho Bạn.
7.2 Bảng án phí, lệ phí chi tiết
Theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì cần lưu ý:
Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn không phụ thuộc vào
việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp thuận
tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu 50% mức án phí (theo điểm a, khoản 5, điều
27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14);
Đối với yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn
thì vợ, chồng có thể thỏa thuận về việc nộp tiền tạm ứng lệ phí Tòa án, trừ trường hợp
được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí Tòa án theo quy định của pháp luật.
Trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được người nộp tiền tạm ứng lệ phí Tòa án thì
mỗi người phải nộp 50% mức tiền tạm ứng lệ phí Tòa án (theo đi khoản 1, điều 36 của
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14);
Theo danh mục về án phí, lệ phí của toà án ban hành theo (Ban hành kèm theo Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016) thì án phí hôn nhân gia đình được chia
thành có giá ngạch và không có giá ngạch, cụ thể:
STT Tên án phí Mức thu
Đối với tranh chấp hôn nhân và gia 1 300.000 đồng
đình (ly hôn) có giá ngạch
Đối với tranh chấp về hôn nhân và 2
gia đình (ly hôn) có giá ngạch a
Từ 6.000.000 đồng trở xuống 300.000 đồng
Từ trên 6.000.000 đồng đến b
5% giá trị tài sản có tranh chấp 400.000.000 đồng
Từ trên 400.000.000 đồng đến
20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt c 800.000.000 đồng quá 400.000.000 đồng
Từ trên 800.000.000 đồng đến
36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt d 2.000.000.000 đồng 800.000.000 đồng
Từ trên 2.000.000.000 đồng đến
72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt e 4.000.000.000 đồng 2.000.000.000 đồng
112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt f
Từ trên 4.000.000.000 đồng 4.000.000.000 đồng.
Lưu ý: Hiểu đơn giản thì nếu ly hôn không tranh chấp tài sản thì chỉ phải đóng 300.000 đồng
tiền án phí. Nếu có tranh chấp với nhau về tài sản thì tiền án phí thu theo giá trị tài sản tranh
chấp từ trên 6.000.000 đồng trở lên mức án phí sẽ được tính theo bảng trên.
7.3 Các trường hợp miễn/giảm phí
Các trường hợp miễn án phí được quy định tại khoản 1, điều 12 của Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14 gồm:
Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo
hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những
vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;
Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành
niên mất năng lực hành vi dân sự;
Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi
hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có
công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.
Các trường hợp được giảm tiền án phí theo quy định tại khoản 1, điều Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14 khi: "Người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có đủ tài sản
để nộp tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án có xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú thì được Tòa án giảm 50% mức tạm ứng án phí, án phí,
tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án mà người đó phải nộp."
8. Giải quyết các vấn đề pháp lý phát sinh khi ly hôn
Tài sản và quyền nuôi con là hai trong những tranh chấp phổ biến nhất khi tiết hành thủ tục ly
hôn. Trong bài viết này chúng tôi chỉ phân tích những nguyên tắc căn bản nhất để phân định
tranh chấp này. Trong mỗi vụ việc ly hôn luôn có những yếu tố riêng biệt để giải quyết, cụ thể:
8.1 Quyền nuôi con, cấp dưỡng, quyền thăm nom
Về nguyên tắc chung: Tòa án tôn trọng sự thỏa thuận của các bên về việc phân định quyền nuôi
con, chỉ giải quyết tranh chấp này khi có yêu cầu. Tuy nhiên việc phân định quyền nuôi con có
thể dựa trên 03 căn cứ pháp lý cơ bản theo quy định pháp luật:
1. Điều kiện về kinh tế: Tòa án phải xem xét việc ai có thu nhập cao hơn, thu nhập ổn định
hơn ? ai có tài sản tốt hơn ? ... để đảm bảo cho các con có điều kiện vật chất tốt nhất có thể
trong từng điều kiện hoàn cảnh cụ thể.
Ví dụ: Người chồng là chủ doanh nghiệp đang trong tình trạng phá sản, nợ nần nhiều..., không
tài sản, thu nhập âm còn Người vợ là Công chức nhà nước có thu nhập ổn định, có nhà riêng thì
rõ ràng người vợ chiếm ưu thế về điều kiện kinh tế hơn so với người chồng (Góc nhìn theo nhận
định chủ quan của thẩm phán)
2. Điều kiện về giáo dục: Tòa án phải xem xét ai có thời gian, trình độ và có lối sống phù hợp
cho sự hình thành phát triển nhân cách của các con.
Ví dụ: Người chồng là kỹ sư xây dựng thường xuyên phải đi công tác xa nhà, người vợ là giáo
viên thường xuyên ở nhà chăm sóc các con. Như vậy, người vợ có lợi thế hơn về điều kiện giáo
dục các con (theo nhận định chủ quan của thẩm phán).
3. Độ tuổi của các con: Theo quy định của luật, thì con dưới 12 tháng tuổi quyền nuôi thuộc về
mẹ (do yếu tố sinh học, lúc này đứa trẻ phụ thuộc lớn vào người mẹ); con từ 12 đến dưới 36
tháng tuổi quyền nuôi ưu tiên thuộc về mẹ (trừ thỏa thuận khác); Con từ 3 đến dưới 7 tuổi
quyền nuôi là ngang nhau và con trên 7 tuổi tòa án phải hỏi ý kiến của đứa trẻ xem cháu muốn
ở với ai để làm căn cứ phân định.
Như vậy, nếu căn cứ vào 03 yếu tố phân định quyền nuôi con kể trên thì nếu một bên (vợ hoặc
chồng) chiếm ưu thế thì thẩm phán có thể dựa vào đó để đưa ra phán quyết cuối cùng về phân định quyền nuôi con.
8.2 Phân chia tài sản, nợ chung, tài sản riêng
Nguyên tắc chung về việc phân định tài sản khi ly hôn:
- Pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận của vợ chồng về việc phân định tài sản chung, tài sản riêng.
Tòa án chỉ phân định, giải quyết khi có yêu cầu của các bên tranh chấp trong đơn xin ly hôn.
Ví dụ: Chồng là doanh nhân thành đạt, là người tạo lập phần lớn tài sản còn vợ chỉ ở nhà lo công
việc nội trợ, chăm sóc con cái. Phát sinh tranh chấp về tài sản yêu cầu tòa án phân chia theo luật
định. Nhưng trong quá trình giải quyết vụ việc nếu người chồng đồng ý để lại toàn bộ tài sản
cho vợ thì tòa án cũng sẽ chấp thuận mà không có quyền can thiệp, phân định.
- Tài sản chung sẽ chia đôi sau khi trừ đi nghĩa vụ chung của vợ chồng có dựa trên công sức
đóng góp của các bên trong quá trình hình thành tài sản chung.
Ví dụ: Hai vợ chồng tài sản có chung là một ngôi chung cư (giá trị ước tính là: 2 tỷ đồng), nghĩa
vụ trả nợ ngân hàng là: 1 tỷ đồng. Như vậy, dựa trên nguyên tắc này có thể hiểu là. Nếu ai muốn
sở hữu riêng ngôi nhà này sau khi ly hôn sẽ phải hoàn trả cho người kia 500.000.000 đồng (bằng
chữ: năm trăm triệu đồng), giả sử công sức đóng góp là như nhau.
- Tài sản riêng của ai thuộc sở hữu của người đó. Việc chứng minh đâu là tài sản chung, đâu là
tài sản riêng sẽ là một câu chuyện pháp lý phải giải quyết vì quan hệ hôn nhân ở Việt
Nam thường ít khi phân định rõ vấn đề này.
8.3 Hướng dẫn xử lý tranh chấp phức tạp
Những vụ án tranh chấp hôn nhân có tính chất phức tạp ở Việt Nam thường có liên quan đến
những khối tài sản có giá trị lớn. Như vụ án nổi tiếng giữa Ông Đặng Lê Nguyên Vũ với bà Lê
Hoàng Diệp thảo tranh chấp gần 8.000 tỷ đồng và quyền quản trị điều hành tập đoàn cafe Trung
Nguyên. Với những vụ án có tính chất phức tạp liên quan đến nguồn gốc hình thành thành tài
sản, giá trị tài sản vô hình, quyền kinh doanh ... cách tốt nhất là mỗi bên cần có những luật sư
giỏi chuyên giải quyết những vụ án phức tạp để đồng hành, tư vấn và tham gia bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp trong thời gian ài.
9. Kinh nghiệm thực tế, lưu ý quan trọng
9.1 Những sai lầm thường gặp cần tránh
Thiếu hiểu biết về quyền lợi và nghĩa vụ: Việc không tìm hiểu kỹ về các quy định pháp
luật liên quan đến ly hôn, quyền nuôi con, cấp dưỡng, chia tài sản có thể dẫn đến việc
không bảo vệ được quyền lợi của mình và con cái.
Không chuẩn bị hồ sơ pháp lý đầy đủ: Không chuẩn bị các giấy tờ, tài liệu cần thiết để
chứng minh yêu cầu ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con, v.v. có thể dẫn đến việc vụ án bị
kéo dài hoặc không được chấp thuận.
Không tìm kiếm tư vấn luật sư: Việc tự xử lý hồ sơ ly hôn mà không có sự tư vấn của
luật sư có thể dẫn đến những quyết định sai sót, gây thiệt hại cho bản thân.
Không kiểm soát cảm xúc: Việc thể hiện sự tức giận, lăng mạ, hoặc sử dụng những lời
nói thô tục, xúc phạm trước mặt con cái có thể gây tổn thương cho trẻ và làm trầm trọng
thêm các vấn đề liên quan đến ly hôn. Có thể liệt kê một số sai lầm khác thường gặp
như: Không tôn trọng quy trình pháp lý, không tìm cách hoà giải hay việc bỏ qua quyền lợi của con cái ...
9.2 Lời khuyên từ luật sư/chuyên gia pháp lý
Với gần 20 năm hoạt động trong lĩnh vực pháp luật từ năm 2006 đến nay. Tôi (Luật sư: Lê Minh
Trường) đã tham gia rất nhiều vụ án trong lĩnh vực hôn nhân gia đình xin đưa ra một số lời
khuyên pháp lý cho những người có nhu cầu ly hôn như sau:
Nên tìm kiếm sự tư vấn của luật sư: Luật sư có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về các quy định
pháp luật, quyền lợi và nghĩa vụ của mình, đồng thời đưa ra những lời khuyên phù hợp
nhất để đảm bảo vụ án được giải quyết công bằng và nhanh chóng.
Nên tìm cách hòa giải và thương lượng: Nếu có thể, nên tìm cách hòa giải, thương
lượng với đối phương để đạt được thỏa thuận công bằng và tránh những tranh chấp không cần thiết.
Luôn lắng nghe và chia sẻ với đối phương: Việc lắng nghe, chia sẻ thông tin rõ ràng và
chân thành với đối phương có thể giúp giải quyết những mâu thuẫn, hiểu lầm và tạo nên
một mối quan hệ tốt đẹp hơn.
Luôn bình tĩnh và giữ vững lập trường: Việc giữ vững bình tĩnh, không để cảm xúc chi
phối, đồng thời giữ vững lập trường và các nguyên tắc pháp lý có thể giúp bạn đưa ra
những quyết định đúng đắn và bảo vệ được quyền lợi của bản thân.
Luôn bảm bảo quyền lợi của con cái: Trong suốt quá trình ly hôn, cần phải ưu tiên
quyền lợi của con cái, đảm bảo con được sống trong môi trường an toàn, được chăm
sóc và giáo dục tốt nhất.
10. Câu hỏi thường gặp (FAQ) về thủ tục ly hôn
10.1 Không có giấy đăng ký kết hôn có ly hôn được không?
Trả lời: Nếu không nộp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản gốc, toà án sẽ không thụ lý hồ sơ
ly hôn. Do vậy, cần phải tiến hành thủ tục cấp lại đăng ký kết hôn hoặc phải tiến hành thủ tục
xác nhận (trích lục) tại UBND xã/phường nơi cư trú của vợ chống (chính là nơi kết hôn trước
đây). Việc nộp đăng ký kết hôn bản gốc cho toà án nhằm mục đích để toà án xác định hôn nhân
có hợp pháp hay không? và cũng là căn cứ để toà án thụ lý giải quyết vụ việc ly hôn và phân chia
tài sản chung, tài sản riêng...
10.2 Một bên không hợp tác thì giải quyết thế nào?
Trả lời: Khi một bên không hợp tác trong việc ly hôn, bạn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết theo
thủ tục đơn phương (ly hôn theo yêu cầu một bên). Tòa án sẽ vẫn giải quyết vụ án nếu một bên
không hợp tác, không ra toà quá 02 lần liên tiếp khi không có lý do hợp pháp khi toà đã tiến
hành triệu tập thì toà án có thể tiến hành xét xử vắng mặt. Do vậy, Bạn có thể nộp đơn ly hôn
đơn phương và yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt.
10.3 Có cần luật sư không? Khi nào nên nhờ luật sư?
Trả lời: Pháp luật Việt Nam không có quy định bắt buộc phải thuê luật sư khi ly hôn. Tuy nhiên,
việc thuê luật sư đồng hành để tư vấn và tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong quá
trình ly hôn là điều hết sức cần thiết và quan trọng. Luật sư sẽ giúp bạn đảm bảo các quyền lợi
về tài sản, quyền nuôi con cũng như định hướng cho các bên tiến hành hoà giải trong quá trình giải quyết vụ việc.
10.4 Ly hôn có yếu tố nước ngoài cần lưu ý gì?
Trả lời: Ly hôn có yếu tố nước ngoài được hiểu là là một hoặc cả hai bên trong cuộc hôn nhân là
công dân nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Khác với việc ly hôn trong
nước, ly hôn có yếu tố nước ngoài thực hiện tại Toà án nhân dân tỉnh nơi Vợ hoặc chồng cư trú
(nếu là ly hôn thuận tình), nếu ly hôn đơn phương thì phải tiến hành thủ tục giải quyết tại toà
án nhân dân nơi bị đơn cư trú.
10.5 Làm việc xa quê thì thủ tục ly hôn đơn phương nộp ở đâu?
Kính thưa Luật sư tôi có thắc mắc này mong luật sư giải đáp giúp tôi: Tôi và chồng đã cưới nhau
được 03 năm nhưng khi chung sống với gia đình nhà chồng thì tôi và bố mẹ chồng có rất nhiều
quan điểm bất đồng dẫn đến mâu thuẫn xảy ra. Cách đây 04 tháng tôi có gửi con cho ông bà nội
để vợ chồng vào Bình Dương lập nghiệp. Sau khi vào đó ổn định công việc tôi muốn cho con về
thăm ông bà ngoại nhưng ông bà nội không cho, chồng tôi thì luôn áp đặt bắt buộc tôi phải làm
theo ý anh ấy và bố mẹ chồng. Gia đình chồng tôi ở Thanh Hóa, vợ chồng tôi ở Bình Dương thì
tôi nộp đơn xin ly hôn ở Bình Dương có được không và sau khi ly hôn tôi có giành được quyền
nuôi con không? Tôi xin chân thành cảm ơn! Ngưởi gửi: H.H Trả lời:
Về việc xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn của vợ chồng bạn:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định:
"1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn
là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự,
hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm
việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu
nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình,
kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết."
Như vậy, nơi nộp đơn ly hôn đơn phương là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú, làm việc của
chồng bạn. Như bạn trình bày thì gia đình chồng bạn ở Thanh Hóa còn chồng hiện ở Bình
Dương. Do đó, nếu chồng bạn đăng ký tạm trú ở một huyện (thuộc tỉnh Bình Dương) nơi chồng
bạn đang làm việc thì bạn nộp đơn xin đơn phương ly hôn tại TAND huyện nơi chồng bạn đăng
lý tạm trú. Nếu không thì bạn phải nộp đơn tại TAND huyện thuộc tỉnh Thanh Hóa nơi mà chồng
bạn đăng ký thường trú.
1.1 Khi nào nên thực hiện thủ tục ly hôn?
Mỗi cá nhân sẽ có những câu trả lời khác nhau cho câu hỏi này. Dưới góc nhìn pháp lý và theo
quy định của Luật hôn nhân gia đình thì: "Khi mục đích hôn nhân không đạt được" thì toà án sẽ
cho phép hai vợ chồng ly hôn. Quan điểm của Luật hôn nhân xác định mục đích hôn nhân gồm 03 yếu tố cơ bản:
Mục đích duy trì nòi giống: Do vậy, nếu kết hôn mà không có con pháp luật sẽ cho phép việc ly hôn;
Mục đích xây dựng kinh tế: Xây dựng gia đình ấm no là một trong những tiêu chí quan
trọng bậc nhất. Khi yếu tố này không đạt được thì sự đổ vỡ hôn nhân là điều có thể xảy ra.
Mục đích xây dựng hạnh phúc: Có thể kể ra một số nguyên nhân trực tiếp dẫn đến một
gia đình không hạnh phục như: Ngoại tình, bạo lực gia đình, thiếu bình đẳng, xâm phạm lợi ích của nhau ...
Có thể khẳng định rằng việc xây dựng một gia đình ấm no, hạnh phúc, bình đẳng, tiến bộ, bền
vững là mục tiêu chung của các cặp vợ chồng. Khi các mục tiêu này không đạt được thì vợ hoặc
chồng có thể cân nhắc việc thực hiện thủ tục ly hôn.