















Preview text:
Thủ tục ly hôn đơn phương nhanh nhất cần giấy tờ, điều kiện gì?
1. Những điều cần biết về ly hôn đơn phương
Ly hôn đơn phương là thuật ngữ thường được người dân sử dụng, theo quy định tại Điều 56
Luật hôn nhân gia đình năm 2014 thì thuật ngữ ngày được hiểu là ly hôn theo yêu cầu một bên,
cụ thể: "1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải
quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm
nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng,
đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được."
1.1. Phân biệt ly hôn đơn phương và thuận tình
Ly hôn đơn phương là việc vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn khi một bên có hành vi bạo lực gia
đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ làm cho cuộc sống hôn nhân lâm vào tình
trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.
Như vậy, ly hôn đơn phương được hiểu là ly hôn theo yêu cầu của một bên khi thấy không
muốn duy trì cuộc sống hôn nhân hiện tại. So với ly hôn thuận tình thì ly đơn phương có 03 điểm khác biệt chính:
Thứ nhất, trong khi thuận tình ly hôn cả hai vợ chồng đều đồng ý và đã thoả thuận được
các vấn đề liên quan thì đơn phương ly hôn là do yêu cầu của một bên còn bên kia không đồng ý ly hôn.
Thứ hai, Thủ tục ly hôn đơn phương có tính chất phức tạp hơn, cần phải hoà giải tại toà
án nhiều lần có thể mất thời gian hơn so với ly hôn thuận tình.
Thứ ba, Căn cứ giải quyết của ly hôn đơn phương là có hành vi bạo lực gia đình hoặc
hành vi khác xâm phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ. Còn ly hôn thuận tình không cần
chứng minh lý do ly hôn do đã đạt được sự thoả thuận của các bên.
1.2. Khi nào nên ly hôn đơn phương?
Vợ hoặc chồng sẽ lựa chọn ly hôn đơn phương khi: Không thoả thuận được lý do sẽ tiến hành
việc ly hôn; Không thoả thuận được việc chia tài sản, quyền nuôi con và khi có hành vi bạo lực
gia đình hoặc hành vi xâm phạm nghiêm trọng quyền và lợi lích của bên còn lại. Ví dụ: Chồng cờ
bạc, nợ nần, nghiện hút, đánh đập, chửi bới vợ con...
1.3. Các trường hợp phổ biến dẫn tới ly hôn đơn phương
Theo quy định của Luật hôn nhân gia đình và từ thực tiễn đời sống xã hội có thể thấy 04 trường
hợp phổ biến nhất dẫn đến việc ly hôn đơn phương, gồm:
Chồng hoặc vợ có hành vi bạo lực gia đình. Ví dụ: Đánh đập, chửi bới vợ; Gây thương
tích, xâm phạm tính mạng, sức khoẻ tinh thần ...;
Chồng hoặc vợ có vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ. Cụ thể như: Ngoại tình, có
con riêng, không có chăm lo cho gia đình (không có công việc, chơi bời, nợ nần, cờ bạc, nghiện hút ...);
Chồng hoặc vợ yêu cầu toà án giải quyết ly hôn khi một bên mất tích, bỏ nhà đi không rõ nơi cư trú;
Kết hôn mà không có con chung;
2. Điều kiện và căn cứ pháp lý để được giải quyết ly hôn đơn phương
2.1. Căn cứ pháp lý để ly hôn đơn phương
Khác với ly hôn thuận tình thì, việc ly hôn đơn phương bắt buộc phải chứng minh các điều kiện
theo quy định tại Điều 56, Luật hôn nhân & Gia đình năm 2015. Toà án sẽ sẽ giải quyết ly hôn khi:
Có hành vi bạo lực gia đình;
Có hành vi vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng;
Từ hai hành vi trên dẫn đến hậu quả trực tiếp là:
Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng;
Đời sống chung không thể kéo dài;
Mục đích của hôn nhân không đạt được;
Như vậy, căn cứ 02 hành vi chính dẫn đến 03 hậu quả trực tiếp là căn cứ pháp lý quan trọng
nhất để Toà án giải quyết việc ly hôn khi có yêu cầu của một bên vợ hoặc chồng.
2.2 Các trường hợp được ly hôn đơn phương ?
Dựa trên các quy định pháp luật kể trên có thể liệt kê các trường hợp chính được phép ly hôn, cụ thể:
Bạo hành gia đình: Căn cứ Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022, có 16 hành vi được
xem là hành vi bạo lực gia đình có thể liệt kê như: Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa, cố ý
xâm hại sức khỏe, tính mạng; Lăng mạ, chì chiết, cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm; Bỏ
mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng, chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em, phụ nữ mang
thai, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; Không giáo dục
thành viên gia đình là trẻ em; Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của
thành viên gia đình; Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân; Tiết lộ hoặc phát tán
thông tin về đời sống riêng tư của thành viên gia đình; Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình
dục trái ý muốn; Cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi; ...
Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ vợ/chồng: Theo khoản 2, 3 Điều 4 Nghị quyết 01/2024/NQ-
HĐTP hướng dẫn giải quyết vụ việc về hôn nhân gia đình khái niệm: “Vi phạm nghiêm trọng
quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng” là vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và gia đình về quyền,
nghĩa vụ của vợ, chồng dẫn đến xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người
kia. Ví dụ: Vợ, chồng phá tán tài sản gia đình do nghiện cơ bạc, ma tuý, lô đề, cá độ bóng đá ...
Các trường hợp dẫn đến Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể
kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được gồm:
Không có tình nghĩa vợ chồng. Ví dụ: vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ
nhau; vợ, chồng sống ly thân, bỏ mặc vợ hoặc chồng;
Vợ, chồng có quan hệ ngoại tình;
Vợ, chồng xúc phạm nhau, làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín, tổn thất về tinh
thần hoặc gây thương tích, tổn hại đến sức khỏe của nhau;
Không bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín
ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển.
2.3. Phân tích các tình huống đặc biệt: Bạo lực gia đình, vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ vợ/chồng
Tình huống đặc biệt về bạo lực gia đình: Ông A phát hiện vợ mình là bà B ngoại tình với hàng
xóm là ông C. Thay vì nóng giận, ông A yêu cầu ông C trả 10.000 đồng. Ông A đóng khung tờ
10.000 đồng vào khung ảnh và treo giữa nhà. Mỗi bữa ăn cơm, Ông A nói với các con: "Các con
ăn đi, mẹ con phải rất vất vả kiếm tiền để lo cho các con" rồi ông chỉ vào tờ 10 ngàn treo giữa
nhà. Một thời gian sau, không chịu nổi bà B có ý định tự vẫn nhưng không thành và có đơn yêu
cầu ly hôn với ông A. Như vậy, Ông A có hành vi bạo hành gia đình về tinh thần.
Tình huống đặc biệt về vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ vợ/chồng: Ông A không có con trai nên
ngoại tình và có con riêng với bà B, sau khi đạt được mong muốn có con trai ông A về nhà đuổi
vợ con ra ngoài đường để đón Bà B cùng con trai về nhà để ở. Như vậy, Ông A có hành vi vi
phạm nghiêm trọng nghĩa vụ vợ chồng.
3. Chuẩn bị hồ sơ ly hôn đơn phương đầy đủ và hợp lệ
3.1. Danh mục giấy tờ cần thiết
Hồ sơ xin ly hôn đơn phương bao gồm:
Mẫu đơn khởi kiện về việc ly hôn đơn phương. Gọi tắt là đơn xin ly hôn đơn phương - áp
dụng mẫu đơn khởi kiện (Mẫu số 23-DS theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP);
Bản sao hợp lệ căn cước hoặc hộ chiếu của hai vợ chồng;
Bản chính Giấy đăng ký kết hôn;
Bản sao giấy khai sinh của các con (nếu có);
Giấy xác định nơi cư trú của bị đơn (áp dụng khi bị đơn thay đổi nơi cư trú thường xuyên)
Các giấy tờ chứng minh tài sản thuộc sở hữu chung và sở hữu riêng của hai vợ chồng.
3.2. Hướng dẫn xin lại giấy tờ bị mất, thiếu
Đối với các vụ việc ly hôn đơn phương các giấy tờ bị mất, bị thiếu thường do bị đơn (người
không đồng ý ly hôn) không cung cấp hoặc cố tình xé rách, tiêu huỷ để nguyên đơn (người yêu
cầu ly hôn) không thể tiến hành việc ly hôn
Nguyên tắc việc cấp lại giấy tờ bị thiếu căn cứ vào cơ quan nào cấp giấy tờ thì có quyền cấp lại
hoặc xác nhận thông tin liên quan đến giấy tờ bị mất, thiếu. Ví dụ: Giấy đăng ký kết hôn do
UBND xã phường cấp nếu bị mất thì có thể đến UBND xã/phường xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc xin cấp lại.
Trong trường hợp, người yêu cầu ly hôn gặp khó khăn có thể yêu cầu Toà án nơi giải quyết vụ
việc ly hôn ban hành công văn yêu cầu cung cấp thông tin để xin xác nhận lại thông tin, cung cấp
giấy tờ tài liệu liên quan đến vụ việc đang giải quyết. Đây là một phương thức rất hiệu quả trên
thực tiễn khi làm việc với các cơ quan hành chính nhà nước khác.
3.3. Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương: Tải về, hướng dẫn điền chi tiết từng mục
Đơn ly hôn đơn phương áp dụng theo Mẫu đơn khởi kiện theo Mẫu số 23-DS theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP.
Ảnh Mẫu đơn khởi kiện về việc ly hôn theo Mẫu số 23-DS:
(1) Ghi địa điểm làm đơn khởi kiện giải quyết việc ly hôn (ví dụ nếu ở Hà Nội thì ghi như
sau: Hà Nội, ngày….. tháng….. năm……).
(2) Ghi tên Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án. Lưu ý: Thẩm quyền giải quyết ly hôn
đơn phương là toà án nơi bị đơn có hộ khẩu thường trú. Sau này sau khi bỏ cấp
Quận/huyện thì sẽ ghi theo toà án khu vực nơi người đó thường trú.
(3) và (4) Ghi rõ thông tin người khởi kiện về việc ly hôn. Người khởi kiện ở đây được
hiểu là người là đơn yêu cầu toà án giải quyết ly hôn.
(5) và (6) ghi rõ thông tin người bị kiện, người bị kiện trong trường hợp ly hôn đơn
phương là người không đồng ý việc ly hôn.
Mục (7), (8), (9), (10), (12) và (13) có thể để trống nếu không có thông tin. Chỉ ghi khi
thoả mãn các thông tin có liên quan.
(14) Ghi rõ tên các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện gồm có những tài liệu nào và phải
đánh số thứ tự. Ví dụ:
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản gốc)
Bản sao Căn cước, giấy khai sinh của 02 Vợ, Chồng;
Bản sao giấy khai sinh của các con;
Bản sao hợp đồng mua bán nhà số: ... Cấp ngày ...
Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: … cấp ngày.
(15) Ghi những thông tin mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án.
(16) Người khởi kiện là vợ hoặc chồng muốn giải quyết ly hôn sẽ ký và ghi rõ họ tên.
3.4. Lưu ý về chứng cứ, tài liệu bổ sung (bạo lực, tài sản, thu nhập, nguyện vọng con...)
Các chứng cứ, tài liệu liên quan đến bạo lực gia đình, sở hữu tài sản, thu nhập là những tài liệu
quan trọng cần bổ sung trong vụ án ly hôn.
Bằng chứng bạo lực gia đình, gồm: Chụp ảnh, quay vi deo lại hành vi bạo lực, đánh đập, chửi
bới; Ghi âm những đoạn nói chuyện mang tính bạo lực tinh thần; Quyết định hoặc biên bản xử
phạt vi phạm hành chính về hành vi bạo lực gia đình; Hồ sơ bệnh án ghi nhận lại sự kiện khám
bệnh, chưa bệnh do hành vi bạo lực gia đình gây ra ...
Bằng chứng về tài sản, thu nhập gồm: Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà đất, giấy
chứng nhận quyền sở hữu tài sản, giấy xác nhận thu nhập, thang bảng lương, hợp đồng
cho thuê nhà (nếu có) ...
Bằng chứng về nguyện vọng của con - Trong trường hợp có tranh chấp về quyền nuôi
con. Người yêu cầu ly hôn có thể hướng dẫn con làm đơn gửi toà án trong đó nêu rõ
nguyện vọng nếu toà án giải quyết ly hôn thì con muốn ở với cha hoặc mẹ.
4. Quy trình, trình tự thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương tại tòa án
Việc tiến hành thủ tục ly hôn theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 sẽ được tiến
hành theo các bước như sau:
Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ tại tòa án có thẩm quyền
Nguyên đơn (người yêu cầu ly hôn) gửi hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại Tòa án nhân dân
quận/huyện nơi bị đơn (người không đồng ý ly hôn) đang cư trú, làm việc; Trong trường hợp
một bên là người nước ngoài, cư trú tại nước ngoài (có yếu tố nước ngoài) thì nộp đơn tại toà án nhân dân cấp tỉnh.
Bước 2: Thụ lý hồ sơ, nộp tạm ứng án phí và các khoản phí liên quan
Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ của nguyên đơn, Tòa án xem xét nếu đã đúng
thẩm quyền, Tòa án sẽ ra thông báo thụ lý và yêu cầu nguyên đơn nộp tiền tạm ứng án phí;
Nguyên đơn tiến hành nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án
quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
Bước 3: Hòa giải tại tòa án, các trường hợp hòa giải không thành
Thẩm phán xử lý vụ việc ly hôn đơn phương tiến hành triệu tập các bên để tiến hành hoà giải tại
toà án. Nếu không thể hoà giải thì toà án lập biên bản hoả giải không thành. Việc hoà giải
thường diễn ra tối thiểu 02 lần và cách nhau một khoảng thời gian đủ để các bên suy nghĩ về
quyết định cuối cùng của mình.
Bước 4: Xét xử sơ thẩm, ra quyết định ly hôn
Trong trường hợp hoà giải không thành và các bên không rút lại yêu cầu của mình. Toà án sẽ
đưa vụ việc ra xét xử sơ thẩm công khai và đưa ra quyết định cuối cùng của mình là chấp thuận
việc ly hôn hoặc bác yêu cầu ly hôn của bị đơn.
Bước 5: Quyền kháng cáo, xử lý khi không đồng ý với phán quyết
Sau khi bản án ly hôn được ban hành, trong vòng 15 ngày các bên có quyền kháng cáo một phần
hoặc toàn bộ bản án để xét xử phúc thẩm lại vụ án ly hôn đơn phương.
5. Giải quyết quyền nuôi con, chia tài sản, nợ chung khi ly hôn đơn phương
Khi ly hôn, nguyên tắc giải quyết quyền nuôi con, quyền thăm nom và cấp dưỡng cho con được
xác định dựa trên lợi ích tốt nhất của trẻ. Cha mẹ có thể tự thỏa thuận, trong trường hợp
không thỏa thuận được, Tòa án sẽ đưa ra quyết định dựa trên nguyên tắc được quy định tại
điều 81, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, cụ thể như sau:
5.1. Nguyên tắc giải quyết quyền nuôi con, quyền thăm nom, cấp dưỡng
Toà án tôn trọng việc hai Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của
mỗi bên sau khi ly hôn đối với con. Nếu không thoả thuận được toà án có thể căn cứ vào độ
tuổi của con để phán quyết quyền nuôi con:
Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi (trừ trường hợp người mẹ
không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con);
Con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con;
Ngoài việc, dựa vào độ tuổi của con trên thực tiễn toà án còn căn cứ vào 02 điều kiện về kinh tế
và giáo dục (tinh thần) để phán quyết quyền nuôi con, cụ thể:
Điều kiện kinh tế: Điều kiện về nhà ở, thu nhập, quyền tài sản ... sau khi ly hôn. Ai có điều
kiện kinh tế tốt hơn có thể là căn cứ để toà án phán quyền nuôi con.
Điều kiện về tinh thần (giáo dục): Vợ hoặc chồng ai có thể chăm sóc, giáo dục, phát triển
hình thành nhân cách cho trẻ tốt hơn sẽ có thể là căn cứ để toà án phán quyết cho quyền nuôi con.
Theo Luật hôn nhân thì: "Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục con". Điều này có nghĩa là việc ly hôn và giao con cho một người nuôi trực
tiếp không làm chấm dứt quan hệ cha con, mẹ con sau khi ly hôn. Nguyên tắc này được hiểu như sau:
Quyền thăm con: Việc thăm nom sau ly hôn là quyền của cha hoặc mẹ nhưng không
được ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ. Không thể lạm dụng quyền thăm con để gây
ảnh hưởng đến cuộc sống của vợ hoặc chồng sau khi ly hôn. Nếu vi phạm bên trực tiếp
nuôi con có quyền yêu cầu toà án hạn chế quyền thăm con theo luật định. Ví dụ: Các bên
có thể thoả thuận quyền thăm con được thực hiện vào thứ 7 và Chủ nhật hàng tuần
trong khoảng thời gian từ 8 giờ sáng đến 7 giờ tối. Mỗi tháng cha hoặc mẹ có quyền đón
con đi chơi qua đêm 1-2 ngày trong tháng.
Nghĩa vụ cấp dưỡng: Do hai bên cha mẹ thoả thuận nếu không thoả thuận được thì Toà
án sẽ phán quyết dựa trên mức thu nhập và mức sống tại địa phương.
5.2. Nguyên tắc chia tài sản chung, tài sản riêng, nợ chung
Trong thời kỳ hôn nhân, Vợ chồng có quyền lập văn bản thoả thuận phân chia tài sản chung
theo quy định tại điều 38, Luật HN&GĐ. Khi ly hôn việc phân chia tài sản phải đảm bảo các
nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn quy định tại điều 59 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, cụ thể:
Việc giải quyết tài sản khi ly hôn do vợ chồng thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì có
quyền yêu cầu toà gián giải quyết theo nguyên tắc chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản
chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các
bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Nhưng lưu ý khi chia tài sản chung, riêng và nợ chung:
Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật
thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần
mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản
riêng đã nhập vào tài sản chung.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ,
chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng
góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Khi chia tài sản phải bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã
thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có
tài sản để tự nuôi mình.
Nghĩa vụ trả nợ do các bên thoả thuận, việc ly hôn không làm thay đổi nghĩa vụ trả nợ của hai vợ chồng.
5.3. Cách chuẩn bị bằng chứng để bảo vệ quyền lợi về con và tài sản
Khi ly hôn đơn phương, Toà án sẽ căn cứ vào bằng chứng do các bên cung cấp để đưa ra phán
quyết. Do vậy, việc chuẩn bị các bằng chứng để bảo vệ quyền lợi phân chia tài sản, phân định
quyền nuôi con là rất quan trọng.
Bằng chứng bảo vệ quyền lợi để chia tài sản, có thể bao gồm:
Tất cả giấy tờ, tài liệu có giá trị xác minh được thu nhập của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân;
Các giấy tờ, tài liệu chứng minh hoàn cảnh sống sau ly hôn. Ví dụ: Không có nhà ở, con bị
bệnh cần điều trị dài ngày ...
Lỗi của bên vi phạm dẫn đến việc ly hôn. Ví dụ: Chứng cứ ngoại tình, bằng chứng bạo hành gia đình ...
Bằng chứng bảo vệ quyền quyền nuôi con, có thể bao gồm:
Giấy khai sinh để xác minh độ tuổi của con;
Đơn ghi nguyện vọng của con muốn ở với ai sau ly hôn;
Nghề nghiệp của cha hoặc mẹ có lợi cho việc giáo dục con. Ví dụ Cha hoặc mẹ là giáo viên sẽ là lợi thế.
Xác nhận của nhà trường/trưởng thôn về cha hoặc mẹ là người trực tiếp nuôi con trước khi ly hôn...
6. Xử lý các tình huống phức tạp và đặc biệt trong ly hôn đơn phương
6.1. Một bên không hợp tác, cố tình vắng mặt
Đây là điều rất thường gặp khi ly hôn đơn phương. Trong nhiều vụ việc ly hôn đơn phương, bị
đơn là những người hiểu biết pháp luật nhưng do mâu thuẫn trong hôn nhân họ không đối mặt
giải quyết vấn đề mà tìm cách lảng tránh, cố tình vắng mặt nhằm gây khó dễ, cản trở việc ly hôn của đối phương.
Khi tiếp nhận các vụ việc ly hôn, việc xác định bị đơn có nơi làm việc ổn định không là rất quan
trọng. Để nếu họ không hợp tác, cố tình vắng mặt thì yêu cầu toà án gửi thông báo triệu tập đến
nơi làm việc nhằm đảm bảo tính pháp lý trong việc có thể xét xử vắng mặt bị đơn.
6.2. Ly hôn đơn phương khi một bên ở nước ngoài, mất tích, bị tâm thần
Khi ly hôn đơn phương mà một bên đang sinh sống, làm việc, học tập ở nước ngoài cũng rất
thường gặp. Thông thường, luật sư cần trao đổi với nguyên đơn xem có thể trao đổi để người
đó về nước để giải quyết việc ly hôn được không. Nếu người đó hợp tác về nước thì mọi việc có
thể xử lý nhanh gọn. Trong trường hợp người đó không về, phải thực hiện theo thủ tục uỷ thác
tư pháp để xác minh thì thời gian có thể kéo dài đến 1-2 năm. Nếu họ cư trú không hợp pháp
hoặc thay đổi chỗ ở thường xuyên thì việc ly hôn đơn phương trong trường hợp này rất dễ đi
vào bế tắc (không thể giải quyết được).
Lưu ý: Ly hôn với người mất tích, bị tâm thần thực tế ít gặp hơn. Trong trường hợp ly hôn với
người mất tích chúng ta cần thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng. Hết thời
hạn thông báo nếu không có thông tin người mất tích thì toà án có thể xét xử vắng mặt theo
luật định. Còn đối với người tâm thần cần đăng ký giám định và cử người đại diện theo pháp
luật thì mới có thể giải quyết việc ly hôn đơn phương.
Trong trường hợp ly hôn mà không có giấy đăng ký kết hôn bản gốc hoặc các giấy tờ quan trọng
khác. Nguyên đơn cần đến cơ quan cấp các giấy tờ này để xin sao lưu, trích lục hoặc xác nhận
để có đầy đủ giấy tờ làm căn cứ cung cấp cho toà án để giải quyết đến cùng vụ việc.
7. Kinh nghiệm thực tế và lưu ý khi làm thủ tục ly hôn đơn phương
7.2. Những sai lầm thường gặp và cách phòng tránh
Không kiểm soát được cảm xúc: Một trong những sai lầm thường gặp nhất của các cặp Vợ
chồng khi tiến hành thủ tục ly hôn đơn phương là để cảm xúc chi phối hành động của mình. Khi
ly hôn đơn phương, các bên cần bình tĩnh để trao đổi, tháo gỡ các vướng mắc về lý do ly hôn,
phân định tài sản chung/Tài sản riêng, thoả thuận về quyền nuôi con, thăm con và nghĩa vụ trợ
cấp. Chỉ khi hai vợ chồng kiểm soát cảm xúc tốt thì mới không xảy ra sự cãi vã, tranh cãi tại toà
án. Nếu không thể nói chuyện với nhau tại toà, thì vụ việc không thể giải quyết một cách dứt điểm.
Không cung cấp được bằng chứng có giá trị: Đa phần các bên đều nói rất nhiều về lý do ly hôn,
công sức đóng góp hình thành tài sản, cũng như việc chăm sóc con... Việc trình bày bằng lời nói
rất khó có tính thuyết phục và không có giá trị pháp lý cao với toà án.
7.3. Lời khuyên về chuẩn bị tâm lý, bảo vệ quyền lợi cá nhân
Để giải quyết được việc ly hôn đơn phương, các bên cần chuẩn bị tâm lý rằng vụ việc có thể kéo
dài hơn so với quy định chung của pháp luật. Rất nhiều người không chịu được áp lực về thời
gian ly hôn đơn phương có thể kéo dài vì những nguyên nhân khác nhau. Bên yêu cầu ly hôn
thường có tâm lý nôn nóng, muốn giải quyết nhanh, kết thúc vụ việc sớm... Để có thể đáp ứng
được yêu cầu này nhiều khi phụ thuộc rất lớn vào phản ứng, hành động của bị đơn.
Lời khuyên: "Muốn nhanh đôi khi phải từ từ", nghĩa là để giải quyết một vụ việc ly hôn đơn
phương cần làm chuẩn từng bước theo quy định của pháp luật. Khi xảy ra các biên cố ngoài dự
kiến, cần tích cực phối với với toà án hoặc luật sư để tìm phương thức tháo gỡ phù hợp.
8. Thời gian, chi phí, án phí và các mốc quan trọng khi ly hôn đơn phương
8.1. Thời gian giải quyết từng giai đoạn
Theo trình tự tố tụng dân sự thì thời gian giải quyết ly hôn đơn phương là từ 4-6 tháng, trong
trường hợp đặc biệt có thể gia hạn thêm 01 lần nhưng không quá 2 tháng. Như vậy, theo quy
định thì thời hạn tối đa để giải quyết vụ án ly hôn đơn phương cấp sở thẩm là 8 tháng kể từ khi
toà án thụ lý hồ sơ và nguyên đơn đóng án phí dân sự sơ thẩm.
Các mốc thời gian cần lưu ý khi ly hôn đơn phương cấp sơ thầm:
Giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm: Kéo dài 4 tháng từ ngày thụ lý vụ án (theo điều 203,
Bộ luật tố tụng dân sự 2015). Nếu có vụ án ly hôn có sự kiện bất khả kháng hoặc tính
chất vụ việc phức tạp, thời hạn này có thể được gia hạn nhưng không được quá 2 tháng.
Nếu có đầy đủ căn cứ để đưa vụ án ra xét xử trong thời hạn chuẩn bị xét xử thì Thẩm
phán là người quyết định đưa vụ án ly hôn ra xét xử
Giai đoạn xét xử sơ thẩm: Tòa án phải mở phiên tòa sơ thẩm trong 1 tháng từ khi có
quyết định đưa vụ án ly hôn ra xét xử, trừ trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn sẽ là 2 tháng.
Lưu ý giải quyết ly hôn đơn phương cấp phúc thẩm:
Giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm: Kéo dài tối đa 02 tháng kể từ khi thụ lý vụ án ly
hôn (Điều 286 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015); Nếu có đầy đủ căn cứ đưa vụ án ra xét
xử trong thời hạn chuẩn bị xét xử thì Thẩm phán là người quyết định đưa vụ án ly hôn đơn phương ra xét xử,
Giai đoạn xét xử phúc thẩm: Kể từ khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải
mở phiên phúc thẩm trong thời hạn 1 tháng. Nếu có lý do chính đáng thì thời hạn này sẽ là 2 tháng.
8.2. Các khoản chi phí, án phí cần nộp
Mức án phí ly hôn hiện nay được áp dụng theo quy định của Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 về mức thu án phí, lệ phí của toà án. Theo đó, nguyên đơn cần phải nộp
tiền án phí dân sự tại Chi Cục thi hành án dân sự cấp Quận/Huyện, biên lai nộp án phí sẽ được
nộp lại toà án để làm căn cứ xác định thời gian thụ ly hồ sơ.
Đối với trường hợp ly hôn đơn phương mức án phí là: 300.000 đồng. Lưu ý đối với trường hợp
có tranh chấp về tài sản (có giá ngạch) thì mức án phí được tính trên giá trị tài sản tranh chấp cụ thể như sau:
Tên án phí (đối với tranh chấp dân STT Mức thu sự có giá ngạch)
Tài sản tranh chấp có giá trị từ 1 300.000 đồng
6.000.000 đồng trở xuống
Từ trên 6.000.000 đồng đến 2
5% giá trị tài sản có tranh chấp 400.000.000 đồng
Từ trên 400.000.000 đồng đến
20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có 3 800.000.000 đồng
tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
Từ trên 800.000.000 đồng đến
36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có 2.000.000.000 đồng
tranh chấp vượt 800.000.000 đồng
Từ trên 2.000.000.000 đồng đến
72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có 4.000.000.000 đồng
tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng
112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản
Từ trên 4.000.000.000 đồng
tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.
Ví dụ cách tính án phí: Giả sử tài sản tranh chấp khi ly hôn có giá trị là 5.000.000.000 đồng, tổng
án phí ly hôn phải đóng là 112.000.000 + 0,1% x (5.000.000.000 – 4.000.000.000 ) = 113.000.000 đồng.
10. Câu hỏi thường gặp về thủ tục ly hôn đơn phương (FAQ)
Có thể ly hôn đơn phương khi không biết nơi cư trú của bị đơn không?
Trả lời: Có, bạn vẫn có thể ly hôn đơn phương khi không biết nơi cư trú của bị đơn. Theo luật tố
tụng dân sự, Bạn có thể nộp đơn ly hôn tại Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc hoặc có tài sản
cuối cùng. Nếu không thể xác định được bất kỳ địa chỉ nào, bạn có thể yêu cầu Tòa án thông báo
tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú.
Thế nào là “mâu thuẫn trầm trọng” đủ điều kiện ly hôn đơn phương?
Trả lời: Mâu thuẫn trầm trọng được hiểu là những tình huống xung đột nghiêm trọng đến
mức không thể hàn gắn, khắc phục dẫn đến các bên không thể tiếp tục chung sống được nữa.
Điều này bao gồm việc vợ chồng không còn tình cảm, thường xuyên cái vã, xảy ra những việc
như ngoại tình, bạo lực gia đình hoặc đã ly thân... Vợ chồng mâu thuẫn trầm trọng là một trong
những căn cứ để toà án giải quyết cho ly hôn đơn phương.
Tranh chấp quyền nuôi con khi ly hôn đơn phương xảy ra khi nào?
Trả lời: Tranh chấp quyền nuôi con trong trường hợp ly hôn đơn phương thường xảy ra khi một
trong hai bên không đồng ý với việc một bên được quyền nuôi con, hoặc khi có sự bất đồng về
các điều kiện nuôi dưỡng và chăm sóc con. Tòa án sẽ giải quyết tranh chấp này dựa trên các yếu
tố như: Khả năng tài chính, điều kiện nuôi dưỡng, phẩm chất đạo đức của mỗi người.
Thủ tục ly hôn đơn phương khác gì so với ly hôn thuận tình về thời gian và chi phí?
Trả lời: Ly hôn đơn phương thường lâu hơn và tốn kém hơn ly hôn thuận tình. Ly hôn thuận tình
nhanh chóng hơn vì cả hai bên đã thỏa thuận xong mọi vấn đề, chỉ cần Tòa án công nhận. Ly hôn
đơn phương phức tạp hơn, có thể kéo dài thời gian giải quyết do một bên không đồng ý, tranh
chấp tài sản hoặc một bên bỏ đi. Chi phí ly hôn đơn phương còn phụ thuộc vào việc có phân chia tài sản hay không.
Làm gì khi bị đơn cố tình không nhận giấy triệu tập của tòa?
Trả lời: Khi bị đơn cố tình không nhận giấy triệu tập của tòa, Toà án thường niêm yết công khai
tại UBND xã phường nơi bị đơn cư trú. Nếu bị đơn ở nước ngoài thì toà án phái thực hiện hoạt
động uỷ thác tư pháp thông qua con đường cơ quan ngoại giao nước nơi bị đơn sinh sống. Nếu
bị đơn vắng mặt nhiều lần không có ly do hợp pháp, tòa án có thể xét xử vắng mặt theo quy
định của thủ tục tố tụng dân sự.
Có thể yêu cầu tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi ly hôn đơn phương?
Trả lời: Trong quá trình ly hôn đơn phương, có thể yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời nếu có đủ điều kiện và cần thiết để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bạn. Các biện pháp
này giúp ngăn chặn thiệt hại không thể khắc phục, bảo vệ chứng cứ hoặc đảm bảo quyền lợi của
các bên liên quan. Ví dụ: Bị đơn bán tẩu tán tài sản chung thì nguyên đơn có quyền yêu cầu toà
án áp dụng biện pháp này.
Xử lý khi phát sinh tài sản chung chưa kê khai khi giải quyết ly hôn?
Trả lời: Trường hợp này các bên có thể tự thoả thuận phân chia phần tài sản chung này hoặc
yêu cầu toà án giải quyết. Ví dụ: Trong quá trình ly hôn, Chồng phát hiện vợ có một số cuốn sổ
tiết kiệm chưa khai báo thì các bên có thể thoả thuận chia đôi hoặc yêu cầu toà án phân chia theo quy định.
Ly hôn đơn phương cần những điều kiện, lý do gì?
Trả lời: Theo Khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quyền yêu cầu ly
hôn: "Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn." Đối với ly
hôn đơn phương áp dụng điều 56 có thể bao gồm một số lý do sau: Một bên bạo lực gia đình;
Kết hôn mà không có con; Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ cấp dưỡng (bỏ bê không chăm sóc gia
đình)' Một bên mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự. Có thể thêm nhiều căn cứ, nguyên
nhân khác tùy theo từng vụ việc. Bạn nên tham vấn ý kiến của luật sư để đưa các căn cứ ly hôn cho phù hợp.