












Preview text:
Thủ tục ly hôn khi đang làm việc ở nước ngoài thực hiện thế nào?
1. Định nghĩa và phân loại các trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài
1.1. Định nghĩa ly hôn có yếu tố nước ngoài
Căn cứ theo Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, ly hôn có yếu tố nước ngoài là việc ly
hôn mà trong đó có ít nhất một trong các yếu tố sau đây theo quy định của pháp luật Việt Nam:
Một bên là người nước ngoài: Vợ hoặc chồng là công dân nước ngoài.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài: Vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam nhưng có
thẻ thường trú, giấy phép định cư ở nước ngoài.
Các bên là công dân Việt Nam nhưng sinh sống, làm việc, học tập ở nước ngoài: Cả vợ
và chồng đều là công dân Việt Nam nhưng thường xuyên cư trú tại nước ngoài.
Quan hệ hôn nhân được xác lập theo pháp luật nước ngoài: Việc kết hôn được thực hiện
tại nước ngoài theo pháp luật nước đó.
Tài sản cần giải quyết là tài sản ở nước ngoài: Trong quá trình ly hôn có liên quan đến tài sản ở nước ngoài.
Những yếu tố này làm cho việc xác định luật áp dụng, thẩm quyền của Tòa án và thủ tục tố tụng
trở nên phức tạp hơn nhiều so với các vụ ly hôn thuần túy trong nước.
1.2. Phân loại các trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài
Trong thực tế, ly hôn có yếu tố nước ngoài thường được phân loại dựa trên nơi cư trú và quốc tịch của các bên:
Công dân Việt Nam ly hôn với người nước ngoài:
Cả hai bên đang cư trú tại Việt Nam.
Một bên cư trú tại Việt Nam, một bên cư trú ở nước ngoài.
Cả hai bên đang cư trú ở nước ngoài.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài ly hôn với nhau:
Cả hai cùng về Việt Nam nộp đơn.
Một bên ở Việt Nam, một bên ở nước ngoài.
Cả hai bên đều ở nước ngoài.
Công dân Việt Nam (không định cư ở nước ngoài) đang sinh sống, làm việc ở nước ngoài ly hôn với nhau:
Cả hai cùng nộp đơn tại Việt Nam (thông qua cơ quan đại diện ngoại giao hoặc trực tiếp về nước).
Một bên ở Việt Nam, một bên ở nước ngoài.
Cả hai bên đều ở nước ngoài.
Ly hôn có tài sản ở nước ngoài: Bất kể quốc tịch và nơi cư trú, nếu có tài sản cần phân chia nằm
ở nước ngoài, vụ án cũng được coi là có yếu tố nước ngoài và cần xem xét theo quy tắc tư pháp quốc tế.
Việc phân loại này giúp xác định đúng thẩm quyền của Tòa án Việt Nam và các thủ tục cần tuân thủ.
2. Cơ sở pháp lý mới nhất giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài
Các quy định pháp luật hiện hành điều chỉnh vấn đề ly hôn có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014: Đây là đạo luật chính quy định về quan hệ hôn
nhân và gia đình, bao gồm các quy định chung về ly hôn và một số điều khoản về ly hôn
có yếu tố nước ngoài (Chương VIII).
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 (BLTTDS 2015): Quy định chi tiết về thẩm quyền của
Tòa án Việt Nam đối với các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài (Chương XXXVIII),
trình tự, thủ tục giải quyết vụ án ly hôn.
Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 (Luật quốc tịch Việt Nam sửa đổi, bổ sung
2014): Liên quan đến việc xác định quốc tịch của các bên.
Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/05/2024 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong giải quyết vụ
việc về Luật Hôn nhân và Gia đình.
Các Hiệp định tương trợ tư pháp mà Việt Nam là thành viên: Việt Nam đã ký kết các hiệp
định tương trợ tư pháp với nhiều quốc gia (ví dụ: Pháp, Liên bang Nga, Hungary, Lào,
Campuchia, Trung Quốc...). Các hiệp định này quy định về thẩm quyền giải quyết, công
nhận và thi hành bản án, quyết định của Tòa án giữa các nước ký kết, có ý nghĩa rất quan
trọng trong việc ly hôn có yếu tố nước ngoài. Khi có hiệp định, nguyên tắc của hiệp định
sẽ được ưu tiên áp dụng.
3. Danh mục hồ sơ, giấy tờ cần chuẩn bị chi tiết
Việc chuẩn bị hồ sơ đầy đủ và chính xác là bước đầu tiên và quan trọng nhất để thủ tục ly hôn
diễn ra thuận lợi. Đối với ly hôn có yếu tố nước ngoài, các giấy tờ này thường phức tạp hơn và
đòi hỏi các thủ tục hợp pháp hóa, lãnh sự. Hồ sơ cơ bản bao gồm:
- Đơn khởi kiện ly hôn (đối với ly hôn đơn phương) hoặc Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly
hôn (đối với thuận tình ly hôn):
Phải ghi rõ thông tin cá nhân của vợ, chồng; lý do ly hôn; yêu cầu về con cái (người trực
tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng); yêu cầu về tài sản chung và nợ chung (nếu có).
Đối với trường hợp đang ở nước ngoài, cần trình bày rõ địa chỉ liên lạc ở nước ngoài.
- Giấy tờ tùy thân của người nộp đơn và người còn lại (nếu có):
Hộ chiếu (bản sao công chứng, dịch thuật công chứng ra tiếng Việt nếu không phải tiếng Việt).
Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân (nếu có, bản sao công chứng).
Giấy tờ chứng minh nơi cư trú hiện tại ở nước ngoài (ví dụ: Giấy xác nhận tạm trú, Giấy
phép lao động, Thẻ cư trú, Hợp đồng thuê nhà...). Các giấy tờ này cần được hợp pháp hóa
lãnh sự và dịch thuật công chứng.
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn:
Bản chính hoặc bản sao trích lục kết hôn (nếu kết hôn tại Việt Nam).
Nếu kết hôn ở nước ngoài, cần có bản chính Giấy chứng nhận kết hôn do cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài cấp, đã được hợp pháp hóa lãnh sự (hoặc chứng nhận lãnh
sự) tại cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó hoặc Đại sứ quán/Lãnh sự quán
nước ngoài tại Việt Nam, và dịch thuật công chứng ra tiếng Việt.
Nếu chưa ghi chú vào sổ hộ tịch tại Việt Nam, cần thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn trước khi nộp đơn ly hôn.
- Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung): Bản sao có chứng thực, nếu là bản của nước
ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự và dịch thuật công chứng.
- Tài liệu chứng minh tài sản chung (nếu có yêu cầu chia tài sản):
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Sổ hồng/Sổ đỏ).
Giấy đăng ký xe, sổ tiết kiệm, giấy chứng nhận cổ phần, chứng khoán.
Các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với các tài sản có giá trị khác.
Lưu ý: Nếu tài sản ở nước ngoài, cần có giấy tờ hợp pháp hóa và dịch thuật. Việc chia tài
sản ở nước ngoài có thể phức tạp và Tòa án Việt Nam thường chỉ giải quyết nếu có thỏa
thuận hoặc khi có yêu cầu áp dụng pháp luật nước ngoài thông qua ủy thác tư pháp quốc tế.
- Tài liệu chứng minh nợ chung (nếu có): Hợp đồng vay, giấy xác nhận nợ...
- Các tài liệu khác tùy trường hợp cụ thể:
Xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi làm việc về thu nhập của vợ/chồng (để xác định mức cấp dưỡng).
Tài liệu y tế nếu một bên bị bệnh, không có khả năng lao động.
Biên bản hòa giải tại cơ sở hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức về mâu thuẫn hôn nhân.
Đối với trường hợp ly hôn đơn phương mà bị đơn vắng mặt, không rõ địa chỉ: Cần có xác
nhận của Công an xã/phường nơi cư trú cuối cùng của bị đơn tại Việt Nam về việc không
có mặt tại địa phương, đi đâu không rõ.
Tất cả các giấy tờ do cơ quan nước ngoài cấp hoặc có chữ ký của công dân nước ngoài phải
được hợp pháp hóa lãnh sự tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam (Bộ Ngoại giao, Cục Lãnh
sự) hoặc cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài, sau đó phải được dịch thuật công
chứng sang tiếng Việt. Điều này đảm bảo giá trị pháp lý của tài liệu tại Việt Nam.
4. Hướng dẫn quy trình, các bước thực hiện thủ tục ly hôn khi đang ở nước ngoài
4.1. Xác định thẩm quyền tòa án
Điều 127 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 469 và 470 Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015 quy định, thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Cụ thể:
Nếu bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly
hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ
chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.
Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của
nước nơi có bất động sản đó.
Lưu ý về Hiệp định tương trợ tư pháp: Nếu Việt Nam và quốc gia mà các bên đang cư trú/mang
quốc tịch có ký kết Hiệp định tương trợ tư pháp về dân sự, Tòa án sẽ áp dụng các quy định trong
Hiệp định để xác định thẩm quyền.
4.2. Nộp hồ sơ, nhận thông báo án phí
Hồ sơ ly hôn có yếu tố nước ngoài gồm 02 loại:
Hồ sơ xin công nhận thuận tình ly hôn gồm có các giấy tờ sau đây:
Đơn yêu cầu thuận tình ly hôn (theo mẫu của từng Tòa);
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
Căn cước hoặc hộ chiếu (bản sao);
Giấy khai sinh của con (bản sao - nếu có);
Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung (nếu có).
Theo đó, thủ tục thuận tình ly hôn được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại Tòa án nhân dân tỉnh nơi cư trú, làm
việc của vợ hoặc chồng;
Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án trong thời hạn 05 ngày
làm việc Tòa án kiểm tra đơn và ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho đương sự
Bước 3: nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và
nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
Bước 4: Trong thời hạn 15 ngày làm việc Tòa án tiến hành mở phiên hòa giải.
Bước 5: Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành (không thay đổi quyết
định về việc ly hôn) nếu các bên không thay đổi ý kiến Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.
Hồ sơ đơn phương ly hôn gồm có:
Đơn xin ly hôn hoặc Đơn khởi kiện (theo mẫu của Tòa án);
Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính Giấy
chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu; Hộ khẩu (bản sao chứng thực) (nếu không có giấy
tờ tùy thân của đối phương thì chuẩn bị giấy tờ của người xin ly hôn).
Bản sao Giấy khai sinh của con (nếu có con).
Bản sao chứng thực chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).
Hồ sơ tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài (nếu có).
Nếu một bên vợ hoặc chồng đơn phương xin ly hôn, thì thủ tục ly hôn theo yêu cầu của một bên
được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND tỉnh nơi bị đơn (chồng hoặc
vợ) đang cư trú, làm việc;
Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí;
Bước 3: nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và
nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án
hoặc quyết định giải quyết vụ án.
Hình thức nộp hồ sơ ly hôn có yếu tố nước ngoài gồm 03 con đường sau:
Trực tiếp tại Tòa án Việt Nam: Đương sự nộp hồ sơ hợp lệ về việc xin ly hôn tại Tòa án
nhân dân có thẩm quyền. Nếu bạn có điều kiện về Việt Nam thì là phương thức tốt nhất
đề giải quyết dứt điểm thủ tục này.
Gửi qua đường bưu điện: Gửi hồ sơ qua bưu điện bảo đảm đến Tòa án có thẩm quyền.
Thông qua Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài: Nộp hồ sơ tại Đại sứ
quán hoặc Lãnh sự quán Việt Nam tại quốc gia bạn đang sinh sống. Cơ quan này sẽ tiếp
nhận, kiểm tra hồ sơ và chuyển về Tòa án Việt Nam.
Nhận thông báo án phí: Sau khi Tòa án tiếp nhận và xem xét hồ sơ, nếu hồ sơ hợp lệ và đủ điều
kiện thụ lý, Tòa án sẽ thông báo cho bạn về việc nộp tạm ứng án phí. Bạn cần nộp án phí đúng
thời hạn để vụ án được thụ lý chính thức.
Thông thường, thời gian giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài là từ 4 - 6 tháng từ ngày
thụ lý theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 Theo quy định tại Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 thì mức án phí sơ thẩm trong vụ việc ly hôn là 300.000 đồng nếu không
có tranh chấp về tài sản; nếu có tranh chấp về tài sản, án phí được xác định theo giá trị tài sản...
4.4. Tham gia xét xử hoặc ủy quyền/vắng mặt
Tham gia xét xử trực tiếp: Nếu có điều kiện, bạn nên về Việt Nam để tham gia các phiên hòa giải và phiên tòa.
Ủy quyền cho người khác tham gia:
Đây là phương án phổ biến nhất khi đương sự ở nước ngoài. Bạn có thể ủy quyền cho
luật sư, hoặc người thân (cha, mẹ, anh, chị, em) đại diện mình tham gia tố tụng.
Văn bản ủy quyền: Phải được lập thành văn bản, ghi rõ phạm vi ủy quyền (ví dụ: tham
gia hòa giải, tham gia phiên tòa, ký các văn bản tố tụng...) và phải được công
chứng/chứng thực tại Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài hoặc cơ quan
có thẩm quyền của nước sở tại và sau đó hợp pháp hóa lãnh sự tại Việt Nam (nếu công
chứng/chứng thực ở nước ngoài) và dịch thuật công chứng.
Người được ủy quyền sẽ thay mặt bạn thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng tại Tòa án.
Xét xử vắng mặt: Nếu cả hai bên đều không thể về nước và không ủy quyền, Tòa án có thể xem
xét xét xử vắng mặt theo quy định của BLTTDS 2015 (Điều 227, 228), sau khi đã thực hiện đầy
đủ các thủ tục tống đạt hợp lệ (niêm yết công khai, thông báo trên các phương tiện thông tin đại
chúng...). Tuy nhiên, việc xét xử vắng mặt có thể gây bất lợi cho quyền lợi của người vắng mặt
do họ không thể trực tiếp trình bày hoặc đưa ra chứng cứ.
4.5. Nhận bản án/quyết định, ghi chú ly hôn
Sau khi Tòa án ra bản án hoặc quyết định ly hôn, bạn (hoặc người đại diện được ủy quyền) sẽ
nhận được bản án/quyết định đó.
Bản án sơ thẩm có thể bị kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (đối với
người có mặt) hoặc kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ/niêm yết công khai (đối với người vắng mặt).
Nếu không có kháng cáo/kháng nghị, bản án/quyết định sẽ có hiệu lực pháp luật.
Ghi chú ly hôn vào sổ hộ tịch: Đây là bước cuối cùng và bắt buộc để hoàn tất thủ tục thực hiện
theo quy định tại Điều 37 Nghị định 123/2015/NĐ-CP khi các bên thực hiện thủ tục ly hôn ở nước ngoài.
Sau khi bản án/quyết định ly hôn có hiệu lực pháp luật, bạn cần nộp bản án/quyết định
này (bản sao trích lục hoặc bản sao có chứng thực) đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi
hai bạn cư trú để thực hiện thủ tục ghi chú ly hôn vào sổ hộ tịch.
Việc ghi chú ly hôn rất quan trọng để xác nhận tình trạng hôn nhân độc thân của bạn về
mặt pháp lý và cho phép bạn tiến hành các thủ tục hôn nhân mới (nếu có).
Khoản 1 Điều 39 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, hồ sơ ghi chú ly hôn do một trong hai bên kết hôn
nộp tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 2 Điều 48 Luật Hộ tịch 2014, gồm các giấy tờ sau đây:
Tờ khai theo mẫu quy định tại Thông tư 04/2020/TT-BTP;
Bản sao Giấy tờ ly hôn đã có hiệu lực pháp luật do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp.
5. Chi phí, thời gian giải quyết và các yếu tố ảnh hưởng
5.1. Chi phí liên quan đến ly hôn có yếu tố nước ngoài
Chi phí khi ly hôn có yếu tố nước ngoài bao gồm nhiều khoản mục, phụ thuộc vào tính chất và
độ phức tạp của vụ việc: Án phí Tòa án:
Án phí ly hôn đơn thuần (không tranh chấp tài sản): Theo quy định hiện hành, án phí ly
hôn được xác định theo mức án phí dân sự sơ thẩm về việc hôn nhân và gia đình.
Án phí ly hôn có tranh chấp tài sản: Án phí sẽ được tính theo giá trị tài sản tranh chấp,
với tỷ lệ phần trăm nhất định trên tổng giá trị tài sản. Giá trị tài sản càng lớn, án phí càng cao.
Lưu ý: Án phí này được nộp tại Tòa án Việt Nam. Nếu vụ việc được giải quyết tại nước
ngoài, án phí sẽ theo quy định của pháp luật nước sở tại.
Phí công chứng, hợp pháp hóa lãnh sự, dịch thuật công chứng:
Đây là khoản chi phí bắt buộc đối với hầu hết các giấy tờ do nước ngoài cấp hoặc sử
dụng ở nước ngoài để đảm bảo giá trị pháp lý tại Việt Nam.
Chi phí này phụ thuộc vào số lượng tài liệu và mức phí của từng cơ quan công chứng,
dịch thuật, Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự). Phí luật sư (nếu có):
Nếu thuê luật sư, đây có thể là khoản chi phí đáng kể nhưng rất cần thiết để đảm bảo hồ
sơ, thủ tục được thực hiện đúng quy định, bảo vệ tốt nhất quyền lợi.
Chi phí đi lại, ăn ở (nếu phải về Việt Nam): Nếu một hoặc cả hai bên phải trực tiếp về Việt Nam tham gia tố tụng.
Chi phí thông báo, tống đạt (nếu bị đơn vắng mặt, không rõ địa chỉ): Tòa án có thể yêu cầu
nguyên đơn chịu một phần chi phí thông báo công khai trên báo chí, đài phát thanh/truyền hình để tìm kiếm bị đơn.
Chi phí ủy thác tư pháp (nếu có): Trong trường hợp cần thu thập chứng cứ ở nước ngoài hoặc
tống đạt giấy tờ cho người ở nước ngoài qua kênh ủy thác tư pháp.
5.2. Thời gian giải quyết
Thời gian giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài thường kéo dài hơn rất nhiều so với ly hôn
trong nước, dao động từ 6 tháng đến vài năm, phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Tính chất vụ án:
Thuận tình ly hôn (không tranh chấp): Nhanh hơn, có thể từ 3-6 tháng nếu hồ sơ đầy đủ,
hợp lệ và không có vướng mắc về thủ tục (như ghi chú kết hôn, hợp pháp hóa giấy tờ).
Ly hôn đơn phương (có tranh chấp hoặc bị đơn vắng mặt): Lâu hơn đáng kể, thường từ 6
tháng đến 1-2 năm, thậm chí lâu hơn nếu phức tạp về tài sản, con cái hoặc bị đơn cố tình trốn tránh.
Thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự và dịch thuật: Quá trình này có thể mất vài tuần đến vài tháng tùy
thuộc vào quốc gia và thời điểm.
Việc ủy thác tư pháp quốc tế để tống đạt văn bản hoặc thu thập chứng cứ qua kênh ngoại
giao giữa các quốc gia cũng mất rất nhiều thời gian (thường là vài tháng đến hơn một năm).
Sự hợp tác của các bên: Nếu một bên cố tình kéo dài, trốn tránh, không hợp tác, thời gian giải quyết sẽ bị kéo dài.
Độ phức tạp của tài sản và con cái: Tranh chấp về tài sản lớn, tài sản ở nước ngoài, hoặc quyền
nuôi con phức tạp (ví dụ: con đang ở nước ngoài) sẽ làm tăng thời gian giải quyết.
Áp dụng Hiệp định tương trợ tư pháp: Nếu có hiệp định, quy trình có thể được rút ngắn hơn một
chút do các quy định về tống đạt, công nhận bản án được rõ ràng hơn.
5.3. Các yếu tố ảnh hưởng
Các yếu tố chính ảnh hưởng đến chi phí và thời gian giải quyết bao gồm:
Quốc tịch của các bên: Khác biệt quốc tịch đòi hỏi phải xem xét pháp luật quốc tịch của
mỗi bên và các điều ước quốc tế liên quan.
Nơi cư trú hiện tại của các bên: Ảnh hưởng đến việc xác định thẩm quyền Tòa án,
phương thức tống đạt văn bản tố tụng.
Địa điểm tài sản: Tài sản ở nước ngoài hay ở Việt Nam, tài sản có cần định giá hay không.
Có Hiệp định tương trợ tư pháp hay không: Hiệp định giúp quy trình trở nên thuận lợi hơn.
Thái độ hợp tác của các bên: Sự bất hợp tác sẽ kéo dài thời gian và tăng chi phí.
Mức độ phức tạp của tranh chấp: Có tranh chấp về quyền nuôi con, cấp dưỡng, chia tài sản hay không.
6. Quyền nuôi con, chia tài sản, nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn ở nước ngoài
6.1. Về quyền nuôi con
Nguyên tắc chung: Tòa án Việt Nam sẽ áp dụng Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam 2014 để
giải quyết quyền nuôi con, theo nguyên tắc "bảo vệ quyền lợi chính đáng của con". Điều 81 Luật
Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định: "Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa
vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án
quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu
con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con".
Nếu cả cha và mẹ đều là công dân Việt Nam, dù ở nước ngoài, Tòa án Việt Nam sẽ áp
dụng luật Việt Nam để giải quyết.
Nếu có một bên là người nước ngoài, Tòa án Việt Nam sẽ áp dụng pháp luật Việt Nam để
giải quyết về quyền và nghĩa vụ giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam
hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác (Điều 127 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014).
Trong một số trường hợp đặc biệt, Tòa án có thể xem xét áp dụng pháp luật của nước mà
con đang cư trú, đặc biệt nếu đó là nước có ký kết hiệp định tương trợ tư pháp với Việt Nam về vấn đề này.
Con đang ở nước ngoài: Việc giao con cho một bên nuôi dưỡng khi con đang ở nước ngoài có
thể gặp khó khăn trong việc thi hành án nếu quốc gia đó không công nhận bản án của Việt Nam.
Cần xem xét Công ước La Hay về các khía cạnh dân sự bảo vệ trẻ em và con nuôi quốc tế (nếu
quốc gia đó là thành viên và Việt Nam cũng là thành viên).
6.2. Về chia tài sản
Tài sản chung của vợ chồng được chia theo thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được, Tòa án sẽ
chia theo nguyên tắc chia đôi, có tính đến hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; công sức
đóng góp; bảo vệ lợi ích chính đáng trong sản xuất, kinh doanh; lỗi của mỗi bên (Điều 59 Luật
Hôn nhân và Gia đình 2014).
Tài sản riêng của ai thì vẫn thuộc về người đó, trừ khi có thỏa thuận nhập vào tài sản chung hoặc
tài sản riêng đã được sử dụng để duy trì, phát triển tài sản chung.
Pháp luật của nước nơi có bất động sản được áp dụng để xác định quyền sở hữu, định đoạt. Tức
là, nếu có nhà đất ở nước ngoài, Tòa án Việt Nam có thể không có thẩm quyền trực tiếp giải
quyết mà phải theo pháp luật và thủ tục của nước có tài sản. Tuy nhiên, các bên vẫn có thể thỏa
thuận việc phân chia này trong văn bản ly hôn và yêu cầu Tòa án Việt Nam ghi nhận.
Các bên có thể thỏa thuận chọn pháp luật của một quốc gia để điều chỉnh việc phân chia tài sản,
nếu thỏa thuận đó không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Khó khăn khi tài sản ở nước ngoài: Việc thu thập chứng cứ về tài sản ở nước ngoài (xác nhận
quyền sở hữu, định giá) và việc thi hành bản án/quyết định chia tài sản ở nước ngoài là rất phức
tạp, thường đòi hỏi sự hỗ trợ của luật sư tại nước ngoài và thủ tục tương trợ tư pháp.
6.3. Nghĩa vụ cấp dưỡng
Bên không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Mức cấp dưỡng do các bên thỏa
thuận. Nếu không thỏa thuận được, Tòa án quyết định dựa trên mức thu nhập, khả năng thực tế
của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của con (Điều 116 Luật Hôn nhân và Gia
đình 2014). Pháp luật của nước nơi con có nơi cư trú được áp dụng để xác định mức cấp dưỡng
(Điều 129 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014).
7. Câu hỏi thường gặp về ly hôn có yếu tố nước ngoài
7.1. Có thể ly hôn khi cả hai bên đều ở nước ngoài không?
Trả lời: Có thể.
Nếu cả hai vợ chồng đều là công dân Việt Nam và đang sinh sống, làm việc, học tập ở nước
ngoài, họ có thể ly hôn tại Tòa án Việt Nam hoặc tại Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam (Đại
sứ quán, Lãnh sự quán) tại nước sở tại. Hồ sơ sẽ được nộp tại Đại sứ quán/Lãnh sự quán, sau đó
Cơ quan này sẽ chuyển về Tòa án có thẩm quyền tại Việt Nam để giải quyết. Trong trường hợp
một bên hoặc cả hai bên là người nước ngoài, hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài, Tòa
án Việt Nam vẫn có thẩm quyền giải quyết nếu có một trong các yếu tố kết nối với Việt Nam (ví
dụ: bị đơn cư trú tại Việt Nam, quan hệ hôn nhân đăng ký tại Việt Nam...).
7.2. So sánh thủ tục ly hôn trong nước và có yếu tố nước ngoài? Tiêu chí Ly hôn trong nước
Ly hôn có yếu tố nước ngoài
Có ít nhất một bên là người nước ngoài/Việt Kiều/công dân VN ở
Đối tượng Công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam nước ngoài, hoặc kết hôn/tài sản ở nước ngoài
Cơ sở pháp Luật Hôn nhân và Gia đình 2014,
Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, BLTTDS 2015, Luật Quốc lý BLTTDS 2015
tịch, Hiệp định tương trợ tư pháp, Công ước quốc tế Thẩm quyền
Chủ yếu là cấp tỉnh, hoặc Tòa án nước ngoài nếu có hiệp
Cấp huyện nơi bị đơn cư trú/làm việc Tòa án
định/thỏa thuận chọn Tòa án
Hồ sơ giấy CMND/CCCD, hộ khẩu, giấy đăng ký Ngoài các giấy tờ cơ bản, yêu cầu hợp pháp hóa lãnh sự và dịch tờ
kết hôn, giấy khai sinh con...
thuật công chứng các giấy tờ do nước ngoài cấp Quy trình
Ngoài các cách trên, còn có thể qua kênh ủy thác tư pháp quốc tế,
Trực tiếp, qua bưu điện tống đạt
niêm yết công khai tại nước ngoài (nếu có yêu cầu từ Tòa án) Luật áp
Có thể áp dụng pháp luật nước ngoài nếu có quy định về xung đột
Chỉ áp dụng pháp luật Việt Nam dụng
pháp luật hoặc hiệp định tương trợ tư pháp Thời gian
Lâu hơn nhiều (6 tháng - vài năm) do thủ tục hợp pháp hóa, ủy
Nhanh hơn (vài tuần đến vài tháng) giải quyết thác tư pháp, xác minh...
Cao hơn đáng kể (phí hợp pháp hóa, dịch thuật, phí luật sư Chi phí Thấp hơn chuyên biệt...)
Khó khăn hơn, đặc biệt với tài sản/nghĩa vụ cấp dưỡng ở nước
Thi hành án Tương đối thuận lợi
ngoài nếu không có hiệp định tương trợ tư pháp
7.3. Nếu không biết địa chỉ của bên kia thì có ly hôn được không?
Trả lời: Có thể.
Trong trường hợp bạn không biết địa chỉ của bên kia (bị đơn), bạn vẫn có quyền yêu cầu Tòa án
giải quyết ly hôn theo thủ tục đơn phương ly hôn. Tuy nhiên, quy trình sẽ phức tạp và kéo dài hơn:
Xác nhận của chính quyền địa phương: Bạn cần có xác nhận của Công an xã/phường nơi
cư trú cuối cùng của bị đơn tại Việt Nam về việc người đó đã đi khỏi địa phương, không rõ địa chỉ.
Thủ tục thông báo, tìm kiếm: Tòa án sẽ thực hiện các biện pháp thông báo tìm kiếm
người vắng mặt (niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã, thông báo trên các phương
tiện thông tin đại chúng như báo, đài) theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (Điều 179).
Thời gian chờ đợi: Nếu sau các thủ tục thông báo mà bị đơn vẫn không xuất hiện, Tòa án
có thể xem xét việc tuyên bố bị đơn mất tích (nếu đủ điều kiện và thời gian theo Bộ luật
Dân sự) hoặc tiến hành xét xử vắng mặt theo quy định của BLTTDS 2015.
Rủi ro: Việc ly hôn khi không biết địa chỉ của bên kia có thể dẫn đến việc bạn không biết
được thông tin từ bị đơn, không có sự tranh luận về quyền nuôi con hay chia tài sản, dẫn
đến phán quyết có thể không hoàn toàn phù hợp với thực tế hoặc không thể thi hành sau
này. Do đó, cần tìm kiếm sự hỗ trợ pháp lý chuyên nghiệp.
7.4. Ly hôn khi cả hai vợ chồng đều ở nước ngoài?
Trả lời: Căn cứ khoản 2 điều 127 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 về ly hôn có yếu tố nước
ngoài quy định: "Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào
thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú
chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam."
Như vậy nơi thường trú chung của bạn ở Việt Nam vì thế theo pháp luật Việt Nam bạn phải nộp
hồ sơ lên Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi một trong hai bạn thường trú để giải quyết ly hôn.
7.5. Bố đang ở nước ngoài mẹ ở nhà có quyền ly hôn không?
Hỏi: Thưa quý công ty, tôi có câu hỏi kính mong được quý công ty giải đáp. Bố tôi sang Ba Lan
làm việc được hơn 10 năm, đã được công nhận là công dân hợp pháp 2 quốc tịch. Nay bố tôi
muốn ly hôn với mẹ tôi thì đây có được tính là ly hôn với người nước ngoài không? Mặt khác, để
nhanh chóng được tòa giải quyết, bố tôi khai báo là không đi nước ngoài mà làm ăn trong nước.
Vậy có cách nào để mẹ tôi chứng minh với tòa án là bố tôi là công dân nước ngoài không? Xin
chân thành cảm ơn quý công ty. Mong sớm nhận được phản hồi từ quý công ty.
Đáp: Căn cứ quy định tại điều 127 Luật hôn nhân gia đình 2014 có quy định về vấn đề ly hôn có yếu tố nước ngoài.
Như vậy, do bố bạn đang ở nước ngoài nên đây là trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài. Để
chứng minh bố bạn là công dân nước ngoài hay đang sống ở nước ngoài thì mẹ xin giấy xác nhận
Sở tư pháp nơi bố bạn cư trú để xác nhận bố bạn có quốc tịch nước ngoài và đang cư trú, làm việc bên nước ngoài.