Thủ tục ly hôn khi không có giấy đăng ký kết hôn?
1. Tổng quan về ly hôn khi không có giấy đăng ký kết hôn
1.1. Định nghĩa & ý nghĩa pháp lý của giấy đăng ký kết hôn
Giy đăng ký kết hôn (Giấy chứng nhận kết hôn) là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyn
cấp, xác nhận việc nam nữ tự nguyện kết hôn, đáp ứng đủ các điều kiện kết hôn theo quy định
của pháp luật.
Giy đăng ký kết hôn được quy định tại khoản 7 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 như sau: Giấy chứng
nhận kết hôn là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng
ký kết hôn; nội dung Giấy chứng nhận kết hôn bao gồm các thông n cơ bản quy định tại khoản
2 Điu 17 của Luật này.
Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định: "Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ
tịch. Mọi nghi thức kết hôn không theo quy định của pháp luật đều không có giá trị pháp
." Điều này khẳng định chỉ khi có giấy đăng ký kết hôn, quan hệ hôn nhân mới được pháp luật
công nhận và bảo vệ. Kể từ thời điểm đăng ký kết hôn, vợ chồng chính thức phát sinh các quyền
và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình như quyền nhân thân, quyền
tài sản chung, nghĩa vụ cấp dưỡng, thừa kế...
Giy đăng ký kết hôn là căn cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ, chồng và con cái
trong các trường hợp tranh chấp về tài sản, con cái, ly hôn, thừa kế.
1.2. Vì sao nhiều người gặp phải nh huống không có giấy đăng ký kết hôn?
Tình trạng không có giấy đăng ký kết hôn khi ly hôn xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau:
Chưa từng đăng ký kết hôn: Nhiều cặp đôi chỉ tổ chức lễ ới truyền thống, chung sống
với nhau như vợ chồng mà không thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà
ớc. Nguyên nhân có thể do thiếu hiểu biết pháp luật, tâm lý chủ quan, hoặc do điều
kiện hoàn cảnh.
Làm mất giấy đăng ký kết hôn gốc: Sau khi đăng ký, nhiều người không bảo quản tốt nên
làm mất bản chính và không chủ động xin cấp lại.
Biến động dân cư, thay đổi địa giới hành chính: Việc thay đổi địa giới hành chính hoặc
chuyển nơi cư trú có thể gây khó khăn trong việc lưu trữ hồ sơ và m kiếm thông n
đăng ký kết hôn.
Lưu trữ hồ sơ không đầy đủ tại cơ quan nhà nước: Một số trường hợp hiếm gặp, do sơ
suất trong công tác lưu trữ của cơ quan nhà nước, hồ sơ đăng ký kết hôn bị thất lc.
Một bên ở ớc ngoài hoặc mất ch: Gây khó khăn trong việc phối hợp để xin cấp lại
bản sao hoặc trích lục.
1.3. Ảnh hưởng của việc không có giấy đăng ký kết hôn khi ly hôn
Việc không có giấy đăng ký kết hôn sẽ ảnh hưởng trực ếp đến thủ tục và quyền lợi của các bên
khi ly hôn:
Vthtục ly hôn: Tòa án sẽ không thụ lý đơn ly hôn nếu không có bản gốc hoặc bản sao trích
lục giấy đăng ký kết hôn. Đây là một trong những tài liệu bắt buộc để chứng minh quan hệ hôn
nhân hợp pháp.
Về quan hệ hôn nhân:
Không được công nhận là vợ chồng hợp pháp: Nếu chưa từng đăng ký kết hôn (ngoại trừ
trường hợp sống chung trước năm 1987), pháp luật sẽ không công nhận quan hệ của họ
là hôn nhân. Khi đó, Tòa án sẽ không giải quyết ly hôn mà chỉ xem xét giải quyết các vấn
đề về con chung và tài sản chung như tranh chấp dân sự thông thường.
Không phát sinh quyền và nghĩa vụ vợ chồng: Các quyềnnghĩa vụ theo Luật Hôn nhân
và Gia đình 2014 sẽ không được xác lập, ví dụ như quyền thừa kế theo pháp luật, quyền
đại diện cho nhau trong các giao dịch dân sự...
Về con cái: Mối quan hệ cha mẹ - con cái vẫn được pháp luật công nhận và bảo vệ
cha mẹ có đăng ký kết hôn hay không. Tuy nhiên, việc không có giấy đăng ký kết hôn
thể gây phức tạp hơn trong việc xác định quyền nuôi con, cấp dưỡng do thiếu cơ sở
pháp lý về mối quan hệ hôn nhân.
Về tài sản:
Tài sản riêng: Tài sản riêng của mỗi bên vẫn được công nhận.
Tài sản chung: Việc xác định và phân chia tài sản chung có thể rất phức tạp. Tòa án sẽ áp
dụng các quy định của Bộ luật Dân sự 2015 về sở hữu chung (sở hữu chung theo phần,
sở hữu chung hợp nhất) và công sức đóng góp của mỗi bên, thay vì áp dụng các quy định
về tài sản chung của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Điều này có thể dẫn
đến việc phân chia không cân bằng như khi có giấy đăng ký kết hôn.
2. Các trường hợp không có giấy đăng ký kết hôn
2.1. Đã đăng ký kết hôn nhưng bị mất giấy
Đây là trường hợp phổ biến nhất. Các bên đã thực hiện đầy đủ thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ
quan có thẩm quyền và đã được cấp giấy chứng nhận kết hôn hợp pháp, nhưng vì lý do nào đó
mà bản chính bị mất, thất lạc hoặc hư hỏng.
Đặc điểm pháp lý: Quan hệ hôn nhân của họ vẫn là hợp pháp được pháp luật công
nhn.
ớng giải quyết: Việc ly hôn sẽ được thực hiện theo thủ tục ly hôn thông thường,
nhưng trước ên cần phải xin cấp lại bản sao trích lục kết hôn hoặc bản sao giấy chứng
nhận kết hôn.
2.2. Chưa từng đăng ký kết hôn (chung sống như vợ chồng)
Khi nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng, có tổ chc lễ ới hoặc không, có con chung, có
tài sản chung, nhưng chưa bao giờ thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có
thẩm quyền. Theo Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, quan hệ này không được pháp luật
công nhận là hôn nhân hợp pháp.
Do không có hôn nhân hợp pháp, nên Tòa án sẽ không giải quyết việc "ly hôn" mà sgiải quyết
yêu cầu về con chung và tài sản chung (nếu có tranh chấp) theo quy định của Bộ luật Dân sự
2015.
Quan hệ cha mẹ - con cái vẫn được công nhận. Tòa án sẽ giải quyết quyn nuôi con, nghĩa vụ
cấp dưỡng con theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 và Bộ luật Tố tụng dân sự
2015, tương tự như ly hôn hợp pháp.
Về tài sản, Tòa án sẽ xem xét công sức đóng góp của mỗi bên để chia tài sản chung (nếu có) theo
nguyên tắc của sở hữu chung theo phần hoặc sở hữu chung hợp nhất theo Bộ luật Dân sự, chứ
không phải tài sản chung của vợ chồng.
2.3. Hôn nhân thực tế trước năm 1987
Hiệc nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 (ny Luật
Hôn nhân và Gia đình năm 1986 có hiệu lực) mà không đăng ký kết hôn. Mặc dù không có giấy
đăng ký kết hôn, nhưng quan hệ hôn nhân này được pháp luật công nhận là hôn nhân hợp
pháp theo Nghị quyết số 35/2000/QH10 của Quốc hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và Gia
đình năm 2000.
Khi ly hôn, Tòa án sẽ giải quyết như trường hợp ly hôn có đăng ký kết hôn hợp pháp, nhưng cần
phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp nơi cư trú về việc họ đã chung sống như vchồng
trước ngày 03/01/1987.
Tóm lại, hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về hôn nhân thực tế. Tuy nhiên, theo Tòa
dân sự Tòa án nhân dân tối cao thì hôn nhân thực tế phải đáp ứng được cả hai điều kiện về hình
thức và nội dung.
Về hình thức: Hai bên chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03 tháng 01 năm
1987 mà không đăng ký kết hôn.
Về nội dung: Hai bên nam, nữ phải tuân thủ đầy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của
Luật Hôn nhân gia đình năm 1960 (trừ những trường hợp cán bộ miền Nam tập kết ra
Bắc trước giải phóng lấy ếp vợ 2 đã có thông tư số 60 ngày 22/02/1978 của Tòa án
nhân dân tối cao có hướng dẫn là: người chồng và hai người vợ có thể thoả thuận chung
sống ổn thỏa, tức là toà án không phải huỷ hôn nhân lần thứ hai. Sẽ ến hành huỷ hôn
nhân trong trường hp có yêu cầu của một hoặc cả hai người vợ (giải quyết theo yêu
cầu của vợ).
Như vậy, hôn nhân thực tế dù không đăng ký kết hôn nhưng vẫn được pháp luật công nhận.
Chính vì thế mà việc ly hôn tế sẽ được giải quyết như vụ việc ly hôn có đăng ký kết hôn bình
thường.
3. Thủ tục ly hôn khi bị mất giấy đăng ký kết hôn
3.1. Hướng dẫn xin cấp lại giấy đăng ký kết hôn/trích lục
- Xác định nơi đăng ký kết hôn ban đầu:
Tìm lại sổ hộ khẩu gia đình (nếu có), các giấy tờ cá nhân khác có thể ghi thông n nơi
đăng ký kết hôn.
Hỏi người thân, bạn bè nếu cần.
- Đơn xin cấp lại: Bạn cần đến Ủy ban nhân dân cấp xã (Phường/Thị trấn) nơi bạn hoặc
vợ/chng đã đăng ký kết hôn trước đây để nộp hồ sơ yêu cầu cấp bản sao trích lục kết hôn từ sổ
hộ tịch.
- Hồ sơ cần chuẩn bị:
Tờ khai yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch (theo mẫu tại Phụ lục 5 ban hành kèm
theo Thông tư 04/2020/TT-BTP của Bộ Tư pháp).
Bản sao giấy tờ tùy thân (CCCD/Hộ chiếu) của người yêu cầu.
Giy ủy quyn (nếu người yêu cầu không phải là người có tên trong giấy đăng ký kết hôn
và ủy quyền cho người khác).
- Thời gian giải quyết:
Thông thường, việc cấp bản sao trích lục kết hôn được giải quyết ngay trong ngày nếu hồ
sơ đầy đủ và thông n có sẵn trong sổ hộ tịch.
Trường hợp cần xác minh thông n, thời hạn có thể kéo dài không quá 03 ngày làm việc.
Lệ phí: Mức lệ phí cấp bản sao trích lục kết hôn tùy thuộc vào quy định của từng địa phương,
nhưng thường không quá cao.
3.2. Hồ sơ ly hôn cần chuẩn bị khi không có bản gc
Sau khi có được bản sao trích lục kết hôn, hồ sơ ly hôn sẽ bao gồm các giấy tờ cơ bản như ly
hôn thông thường:
- Đơn xin ly hôn:
Ly hôn thuận nh: Đơn yêu cầu công nhận thuận nh ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia
tài sản khi ly hôn (nếu cả hai cùng yêu cầu và thống nhất).
Ly hôn đơn phương: Đơn khởi kiện ly hôn (nếu một bên yêu cầu).
- Bản sao trích lục kết hôn: Đây là tài liệu thay thế cho bản gốc giấy chứng nhận kết hôn đã mất.
Bản sao phải có chứng thực hoặc xuất trình bản gốc để đối chiếu khi nộp.
- Bản sao có chứng thực giấy tờ tùy thân của vợ và chồng: Thẻ Căn cước công dân (CCCD) hoặc
hộ chiếu còn hạn sử dụng, hoặc Hộ chiếu.
- Bản sao có chứng thực Giấy khai sinh của các con chung (nếu có).
- Tài liệu, chứng cứ về tài sản chung, nợ chung (nếu có): Giy chứng nhận quyền sử dụng đất,
giy tờ xe, sổ ết kiệm, hợp đồng vay nợ... (bản sao có chứng thực).
- Sổ hộ khu: Bản sao có chứng thực.
- Các giấy tờ khác (nếu Tòa án yêu cầu): Tùy từng trường hợp cụ thể.
4. Xlý trường hợp chưa từng đăng ký kết hôn
4.1. Quy định pháp luật về hôn nhân không đăng
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, đặc biệt là Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, việc đăng ký
kết hôn là điều kiện bắt buộc để một quan h hôn nhân được công nhận hợp pháp.
Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định: "Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ
tịch. Mọi nghi thức kết hôn không theo quy định của pháp luật đều không có giá trị pháp lý."
Hậu quả pháp lý của hôn nhân không đăng ký (chung sống như vợ chng):
Không được công nhận là vợ chồng: Quan hệ này không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ
của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và Gia đình. Điều này có nghĩa là các quy định về tài
sản chung của vợ chồng, quyền và nghĩa vụ về nhân thân, cấp dưỡng, thừa kế giữa vợ và
chồng sẽ không được áp dụng.
Không cần "ly hôn": Bởi vì không có hôn nhân hợp pháp, nên không cần thủ tục "ly hôn"
theo nghĩa thông thường. Khi chấm dứt, đây không phải là vụ việc ly hôn mà là tranh
chấp về contài sản giữa những người chung sống như vợ chồng.
Trường hợp ngoại lệ (Hôn nhân thực tế trước năm 1987):
Nghị quyết số 35/2000/QH10 của Quốc hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình
năm 2000 đã quy định một ngoại lệ quan trọng: Quan hệ hôn nhân giữa nam và nữ
chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 (ngày Luật Hôn
nhân và Gia đình năm 1986 có hiệu lực) mà không đăng ký kết hôn, được khuyến khích
đăng ký kết hôn. Nếu không đăng ký, họ vẫn được công nhận là vợ chồng hợp pháp.
Đối với các trường hợp này, khi có yêu cầu chấm dứt, Tòa án sẽ giải quyết như một vụ án
ly hôn thông thường, chỉ khác là cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú
về việc họ đã chung sống như vợ chồng trước thời điểm nêu trên.
4.2. Tòa án giải quyết thế nào khi không có giấy đăng ký kết hôn?
Khi một cặp đôi chưa từng đăng ký kết hôn yêu cầu "ly hôn", Tòa án sẽ không thụ lý với tư cách
là vụ án ly hôn mà sẽ giải quyết theo các quy định khác của pháp luật dân sự.
Xác định yêu cầu của đương sự: Tòa án sẽ yêu cầu đương sự làm rõ mục đích của việc
nộp đơn: có phải là yêu cầu công nhận quan hệ vợ chồng (nếu đủ điều kiện và chung
sống trước 1987) hay chỉ là yêu cầu giải quyết tranh chấp về con chung và tài sản chung.
Không thụ lý "đơn xin ly hôn": Nếu hai bên chung sống sau ngày 03/01/1987 mà không
đăng ký kết hôn, Tòa án sẽ không thụ lý đơn "ly hôn" vì không có quan hệ hôn nhân hợp
pháp để chấm dứt.
Thụ lý vụ án "Tranh chấp về con chung và tài sản chung": Thay vào đó, Tòa án sẽ xem xét
yêu cầu của các bên dưới dạng tranh chấp về quyn và nghĩa vụ đối với con tranh
chấp về tài sản chung giữa những người chung sống như vợ chng
4.3. Quyền nuôi con, cấp dưỡng và phân chia tài sản trong trường hợp này
Về con cái: Tòa án sẽ áp dụng các quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về quyền và
nghĩa vụ của cha mẹ đối với con cái (quyền nuôi con, cấp dưỡng con), bởi vì quan hệ cha mẹ -
con cái vẫn được pháp luật bảo vệ bất kể cha mẹ có kết hôn hay không (Điều 81, 82 Luật Hôn
nhân và Gia đình 2014). Tòa án sẽ quyết định người trực ếp nuôi con dựa trên nguyên tắc đảm
bảo quyền lợi tốt nhất của con, cả về vật chất và nh thần. Tòa án sẽ xem xét quyền nuôi con và
mức cấp dưỡng dựa vào:
Điều kiện sống, học tập, chăm sóc y tế.
Khả năng tài chính, điều kiện kinh tế của cha mẹ.
Đạo đức, lối sống, môi trường giáo dục.
Nguyện vọng của con (đối với con từ đủ 7 tuổi trở lên).
Về nghĩa vụ cấp dưỡng: Bên không trực ếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Mức cấp
ỡng do các bên thỏa thuận hoặc do Tòa án quyết định dựa trên thu nhập, khả năng thực tế
của người cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của con (Điều 107, 116 Luật Hôn nhân và Gia đình
2014).
Về phân chia tài sản: Tòa án sẽ không áp dụng các quy định về tài sản chung của vợ chồng theo
Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 (như chia đôi, ưu ên bảo vệ bên yếu thế...). Tài sản có được
trong thời kỳ chung sống sẽ được coi là tài sản thuộc sở hữu chung theo phần hoặc sở hữu
chung hợp nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Nguyên tắc phân chia như sau:
Thỏa thuận: Ưu ên thỏa thuận của các bên.
Công sức đóng góp: Nếu không thỏa thuận được, Tòa án sẽ căn cứ vào ng sức đóng
góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Công sức đóng
góp không chỉ bao gồm ền bạc mà còn cả công sức lao động, quản lý gia đình, chăm sóc
con cái...
Giá trị tài sản: Phân chia theo tỷ lệ tương ứng với phần đóng góp của mỗi bên.
5. Giải đáp thắc mắc, câu hỏi thường gặp
5.1. So sánh quyền lợi giữa ly hôn có giấy đăng ký kết hôn và không có giấy đăng ký kết hôn
Tiêu Chí
Ly Hôn Có Giấy Đăng Ký Kết Hôn
(Hôn nhân hợp pháp)
Ly Hôn Không Có Giấy Đăng Ký Kết Hôn (Chung
sống như vợ chồng sau 03/01/1987)
Cơ sở
pháp lý
Hôn nhân được pháp luật công
nhận, phát sinh đầy đủ quyền
Không được công nhận là hôn nhân hợp pháp.
Quan hệ chđược giải quyết dưới dạng tranh chấp
dân sự về contài sản.
nghĩa vụ của vợ chồng theo Luật
Hôn nhân và Gia đình 2014.
Thủ tục
tại Tòa án
Nộp "Đơn xin ly hôn" (thuận nh)
hoặc "Đơn khởi kiện ly hôn" (đơn
phương).
Không nộp đơn ly hôn. Nộp "Đơn yêu cầu giải quyết
tranh chấp về con chung và tài sản chung".
Tên vụ
việc
Vụ án/việc dân sự "Ly hôn".
Vụ án dân sự "Tranh chấp về quyền và nghĩa vụ đối
với con chung", "Tranh chấp chia tài sản chung"
(theo Bộ luật Dân sự).
Tài sản
chung
Được xác định là "tài sản chung của
vợ chồng" (Điều 33 Luật HN&GĐ
2014). Nguyên tắc chia đôi có nh
đến công sức đóng góp, hoàn cảnh,
lỗi...
Được coi là "tài sản thuộc sở hữu chung theo phần"
hoặc "sở hữu chung hợp nhất" (Điều 207, 219 BLDS
2015). Chia dựa trên công sức đóng góp thực tế của
mỗi bên vào việc tạo lập tài sản (cần chứng minh c
th).
Nợ chung
Nghĩa vụ liên đới của vợ chồng đối
với nợ chung phát sinh từ giao dịch
phục vụ nhu cầu gia đình hoặc có sự
thỏa thuận (Điều 37 Luật HN&GĐ
2014).
Áp dụng các quy định về nghĩa vụ dân sự thông
thường. Ai vay người đó tr, trừ khi chứng minh
được đó là giao dịch vì lợi ích chung và có thỏa
thuận cùng chịu trách nhiệm.
Quyền
thừa kế
Là hàng thừa kế thnhất của nhau
theo pháp luật (Điều 651 BLDS
2015).
Không có quyền thừa kế của nhau theo pháp luật
(chỉ có quyền thừa kế theo di chúc nếu có).
Quyền
nhân thân
Có quyn nhân thân vợ chồng như
quyền bình đẳng, lựa chọn nghề
nghiệp, nơi cư trú, tôn trọng danh
dự, nhân phẩm... (Chương III Luật
HN&GĐ 2014).
Không phát sinh các quyền nhân thân của vợ
chồng.
Quyền li
đối với
con
Con cái được hưởng đầy đủ quyn
lợi của con hợp pháp, quyền nuôi
con và cấp dưỡng được giải quyết
theo Luật Hôn nhân và Gia đình.
Quyền lợi đối với con cái (quyền nuôi con, cấp
ỡng) vẫn được đảm bảo đầy đủ theo Luật Hôn
nhân và Gia đình 2014, vì quan hệ cha mẹ - con cái
không phụ thuộc vào nh trạng hôn nhân.
Thời hiệu
khởi kiện
Không áp dụng thời hiệu đối với việc
yêu cầu ly hôn. Có thời hiệu đối với
việc chia tài sản (3 năm kể từ ngày ly
hôn).
Áp dụng thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự về tài sản
(3 năm k từ ngày người có quyền yêu cầu biết
hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị
xâm phạm - Điu 154 BLDS 2015).
5.2. Nếu chỉ có bản sao hoặc ảnh chụp giấy đăng ký kết hôn thì có hợp lệ không?
Bản sao có chứng thực: CÓ HỢP LỆ. Khi nộp hồ sơ ly hôn, bạn có thể nộp bản sao giấy chứng
nhận đăng ký kết hôn có chứng thực (từ bản chính hoặc từ sổ gốc). Tòa án sẽ chấp nhận bản sao
y. Việc chứng thực có thể được thực hiện ti Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Công chứng
hoặc Văn phòng Công chứng.
Ảnh chụp hoặc bản photocopy thông thường (không chứng thực): KHÔNG HỢP LỆ. Tòa án sẽ
không chấp nhận nh chụp hoặc bản photocopy không có chứng thực. Bạn bắt buộc phải xuất
trình bản chính để Tòa án đối chiếu hoặc nộp bản sao có chứng thực.
Trích lục kết hôn: CÓ HỢP LỆ. Nếu bản chính bị mất, bạn có thể xin cấp bản sao trích lục kết hôn
từ sổ hộ tịch tại cơ quan đã đăng ký kết hôn trước đây. Trích lục này có giá trị pháp lý tương
đương bản chính khi giải quyết thủ tục ly hôn.
5.3. Những trường hợp nào được xem là “không có giấy đăng ký kết hôn”?
Hai bên nam nữ đã thực hiện đầy đủ thtục đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật và đã được cấp Giy chứng nhận đăng ký kết hôn bản chính.
Tuy nhiên, vì một lý do nào đó (thất lạc, hư hỏng, cháy, lũ lụt...), bản chính này hiện không còn
lưu giữ đưc.
Nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 (là ngày Luật Hôn
nhân và Gia đình năm 1986 có hiệu lực) mà không đăng ký kết hôn.
Cơ quan hộ tịch xác nhận không còn lưu giữ hồ sơ đăng ký kết hôn, bạnthể nộp văn bản xác
nhận của cơ quan đó về việc không thể cấp lại cho Tòa án. Khi đó, Tòa án sẽ xem xét các bằng
chứng khác để chứng minh quan hệ hôn nhân như: bản sao sổ hộ khẩu có ghi rõ quan hệ vợ
chồng, bản sao giấy khai sinh của con có ghi tên cha mẹ, giấy tờ giao dịch chung, hoặc lời khai
của người thân, hàng xóm.
Nếu giấy đăng ký kết hôn là giả mạo hoặc được cấp không đúng thẩm quyền, không đúng quy
trình, thì dù có giấy tờ đó, quan hệ hôn nhân vẫn không được công nhận là hợp pháp và sẽ bị
Tòa án tuyên hủy kết hôn trái pháp luật.

Preview text:

Thủ tục ly hôn khi không có giấy đăng ký kết hôn?
1. Tổng quan về ly hôn khi không có giấy đăng ký kết hôn
1.1. Định nghĩa & ý nghĩa pháp lý của giấy đăng ký kết hôn
Giấy đăng ký kết hôn (Giấy chứng nhận kết hôn) là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp, xác nhận việc nam nữ tự nguyện kết hôn, đáp ứng đủ các điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật.
Giấy đăng ký kết hôn được quy định tại khoản 7 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 như sau: “Giấy chứng
nhận kết hôn là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng
ký kết hôn; nội dung Giấy chứng nhận kết hôn bao gồm các thông tin cơ bản quy định tại khoản
2 Điều 17 của Luật này.”

Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định: "Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ
tịch. Mọi nghi thức kết hôn không theo quy định của pháp luật đều không có giá trị pháp
lý."
Điều này khẳng định chỉ khi có giấy đăng ký kết hôn, quan hệ hôn nhân mới được pháp luật
công nhận và bảo vệ. Kể từ thời điểm đăng ký kết hôn, vợ chồng chính thức phát sinh các quyền
và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình như quyền nhân thân, quyền
tài sản chung, nghĩa vụ cấp dưỡng, thừa kế...
Giấy đăng ký kết hôn là căn cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ, chồng và con cái
trong các trường hợp tranh chấp về tài sản, con cái, ly hôn, thừa kế.
1.2. Vì sao nhiều người gặp phải tình huống không có giấy đăng ký kết hôn?
Tình trạng không có giấy đăng ký kết hôn khi ly hôn xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau:
 Chưa từng đăng ký kết hôn: Nhiều cặp đôi chỉ tổ chức lễ cưới truyền thống, chung sống
với nhau như vợ chồng mà không thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà
nước. Nguyên nhân có thể do thiếu hiểu biết pháp luật, tâm lý chủ quan, hoặc do điều kiện hoàn cảnh.
 Làm mất giấy đăng ký kết hôn gốc: Sau khi đăng ký, nhiều người không bảo quản tốt nên
làm mất bản chính và không chủ động xin cấp lại.
 Biến động dân cư, thay đổi địa giới hành chính: Việc thay đổi địa giới hành chính hoặc
chuyển nơi cư trú có thể gây khó khăn trong việc lưu trữ hồ sơ và tìm kiếm thông tin đăng ký kết hôn.
 Lưu trữ hồ sơ không đầy đủ tại cơ quan nhà nước: Một số trường hợp hiếm gặp, do sơ
suất trong công tác lưu trữ của cơ quan nhà nước, hồ sơ đăng ký kết hôn bị thất lạc.
 Một bên ở nước ngoài hoặc mất tích: Gây khó khăn trong việc phối hợp để xin cấp lại
bản sao hoặc trích lục.
1.3. Ảnh hưởng của việc không có giấy đăng ký kết hôn khi ly hôn
Việc không có giấy đăng ký kết hôn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thủ tục và quyền lợi của các bên khi ly hôn:
Về thủ tục ly hôn: Tòa án sẽ không thụ lý đơn ly hôn nếu không có bản gốc hoặc bản sao trích
lục giấy đăng ký kết hôn. Đây là một trong những tài liệu bắt buộc để chứng minh quan hệ hôn nhân hợp pháp. Về quan hệ hôn nhân:
 Không được công nhận là vợ chồng hợp pháp: Nếu chưa từng đăng ký kết hôn (ngoại trừ
trường hợp sống chung trước năm 1987), pháp luật sẽ không công nhận quan hệ của họ
là hôn nhân. Khi đó, Tòa án sẽ không giải quyết ly hôn mà chỉ xem xét giải quyết các vấn
đề về con chung và tài sản chung như tranh chấp dân sự thông thường.
 Không phát sinh quyền và nghĩa vụ vợ chồng: Các quyền và nghĩa vụ theo Luật Hôn nhân
và Gia đình 2014 sẽ không được xác lập, ví dụ như quyền thừa kế theo pháp luật, quyền
đại diện cho nhau trong các giao dịch dân sự...
 Về con cái: Mối quan hệ cha mẹ - con cái vẫn được pháp luật công nhận và bảo vệ dù
cha mẹ có đăng ký kết hôn hay không. Tuy nhiên, việc không có giấy đăng ký kết hôn có
thể gây phức tạp hơn trong việc xác định quyền nuôi con, cấp dưỡng do thiếu cơ sở
pháp lý về mối quan hệ hôn nhân. Về tài sản:
 Tài sản riêng: Tài sản riêng của mỗi bên vẫn được công nhận.
 Tài sản chung: Việc xác định và phân chia tài sản chung có thể rất phức tạp. Tòa án sẽ áp
dụng các quy định của Bộ luật Dân sự 2015 về sở hữu chung (sở hữu chung theo phần,
sở hữu chung hợp nhất) và công sức đóng góp của mỗi bên, thay vì áp dụng các quy định
về tài sản chung của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Điều này có thể dẫn
đến việc phân chia không cân bằng như khi có giấy đăng ký kết hôn.
2. Các trường hợp không có giấy đăng ký kết hôn
2.1. Đã đăng ký kết hôn nhưng bị mất giấy
Đây là trường hợp phổ biến nhất. Các bên đã thực hiện đầy đủ thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ
quan có thẩm quyền và đã được cấp giấy chứng nhận kết hôn hợp pháp, nhưng vì lý do nào đó
mà bản chính bị mất, thất lạc hoặc hư hỏng.
 Đặc điểm pháp lý: Quan hệ hôn nhân của họ vẫn là hợp pháp và được pháp luật công nhận.
 Hướng giải quyết: Việc ly hôn sẽ được thực hiện theo thủ tục ly hôn thông thường,
nhưng trước tiên cần phải xin cấp lại bản sao trích lục kết hôn hoặc bản sao giấy chứng nhận kết hôn.
2.2. Chưa từng đăng ký kết hôn (chung sống như vợ chồng)
Khi nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng, có tổ chức lễ cưới hoặc không, có con chung, có
tài sản chung, nhưng chưa bao giờ thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có
thẩm quyền. Theo Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, quan hệ này không được pháp luật
công nhận là hôn nhân hợp pháp.
Do không có hôn nhân hợp pháp, nên Tòa án sẽ không giải quyết việc "ly hôn" mà sẽ giải quyết
yêu cầu về con chung và tài sản chung (nếu có tranh chấp) theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.
Quan hệ cha mẹ - con cái vẫn được công nhận. Tòa án sẽ giải quyết quyền nuôi con, nghĩa vụ
cấp dưỡng con theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 và Bộ luật Tố tụng dân sự
2015, tương tự như ly hôn hợp pháp.
Về tài sản, Tòa án sẽ xem xét công sức đóng góp của mỗi bên để chia tài sản chung (nếu có) theo
nguyên tắc của sở hữu chung theo phần hoặc sở hữu chung hợp nhất theo Bộ luật Dân sự, chứ
không phải tài sản chung của vợ chồng.
2.3. Hôn nhân thực tế trước năm 1987
Hiệc nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 (ngày Luật
Hôn nhân và Gia đình năm 1986 có hiệu lực) mà không đăng ký kết hôn. Mặc dù không có giấy
đăng ký kết hôn, nhưng quan hệ hôn nhân này được pháp luật công nhận là hôn nhân hợp
pháp theo Nghị quyết số 35/2000/QH10 của Quốc hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000.
Khi ly hôn, Tòa án sẽ giải quyết như trường hợp ly hôn có đăng ký kết hôn hợp pháp, nhưng cần
phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc họ đã chung sống như vợ chồng trước ngày 03/01/1987.
Tóm lại, hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về hôn nhân thực tế. Tuy nhiên, theo Tòa
dân sự Tòa án nhân dân tối cao thì hôn nhân thực tế phải đáp ứng được cả hai điều kiện về hình thức và nội dung.
Về hình thức: Hai bên chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03 tháng 01 năm
1987 mà không đăng ký kết hôn.
Về nội dung: Hai bên nam, nữ phải tuân thủ đầy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của
Luật Hôn nhân gia đình năm 1960 (trừ những trường hợp cán bộ miền Nam tập kết ra
Bắc trước giải phóng lấy tiếp vợ 2 đã có thông tư số 60 ngày 22/02/1978 của Tòa án
nhân dân tối cao có hướng dẫn là: người chồng và hai người vợ có thể thoả thuận chung
sống ổn thỏa, tức là toà án không phải huỷ hôn nhân lần thứ hai. Sẽ tiến hành huỷ hôn
nhân trong trường hợp có yêu cầu của một hoặc cả hai người vợ (giải quyết theo yêu cầu của vợ).
Như vậy, hôn nhân thực tế dù không đăng ký kết hôn nhưng vẫn được pháp luật công nhận.
Chính vì thế mà việc ly hôn tế sẽ được giải quyết như vụ việc ly hôn có đăng ký kết hôn bình thường.
3. Thủ tục ly hôn khi bị mất giấy đăng ký kết hôn
3.1. Hướng dẫn xin cấp lại giấy đăng ký kết hôn/trích lục
- Xác định nơi đăng ký kết hôn ban đầu:
 Tìm lại sổ hộ khẩu gia đình (nếu có), các giấy tờ cá nhân khác có thể ghi thông tin nơi đăng ký kết hôn.
 Hỏi người thân, bạn bè nếu cần.
- Đơn xin cấp lại: Bạn cần đến Ủy ban nhân dân cấp xã (Phường/Thị trấn) nơi bạn hoặc
vợ/chồng đã đăng ký kết hôn trước đây để nộp hồ sơ yêu cầu cấp bản sao trích lục kết hôn từ sổ hộ tịch.
- Hồ sơ cần chuẩn bị:
 Tờ khai yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch (theo mẫu tại Phụ lục 5 ban hành kèm
theo Thông tư 04/2020/TT-BTP của Bộ Tư pháp).
 Bản sao giấy tờ tùy thân (CCCD/Hộ chiếu) của người yêu cầu.
 Giấy ủy quyền (nếu người yêu cầu không phải là người có tên trong giấy đăng ký kết hôn
và ủy quyền cho người khác). - Thời gian giải quyết:
 Thông thường, việc cấp bản sao trích lục kết hôn được giải quyết ngay trong ngày nếu hồ
sơ đầy đủ và thông tin có sẵn trong sổ hộ tịch.
 Trường hợp cần xác minh thông tin, thời hạn có thể kéo dài không quá 03 ngày làm việc.
Lệ phí: Mức lệ phí cấp bản sao trích lục kết hôn tùy thuộc vào quy định của từng địa phương,
nhưng thường không quá cao.
3.2. Hồ sơ ly hôn cần chuẩn bị khi không có bản gốc
Sau khi có được bản sao trích lục kết hôn, hồ sơ ly hôn sẽ bao gồm các giấy tờ cơ bản như ly hôn thông thường: - Đơn xin ly hôn:
 Ly hôn thuận tình: Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia
tài sản khi ly hôn (nếu cả hai cùng yêu cầu và thống nhất).
 Ly hôn đơn phương: Đơn khởi kiện ly hôn (nếu một bên yêu cầu).
- Bản sao trích lục kết hôn: Đây là tài liệu thay thế cho bản gốc giấy chứng nhận kết hôn đã mất.
Bản sao phải có chứng thực hoặc xuất trình bản gốc để đối chiếu khi nộp.
- Bản sao có chứng thực giấy tờ tùy thân của vợ và chồng: Thẻ Căn cước công dân (CCCD) hoặc
hộ chiếu còn hạn sử dụng, hoặc Hộ chiếu.
- Bản sao có chứng thực Giấy khai sinh của các con chung (nếu có).
- Tài liệu, chứng cứ về tài sản chung, nợ chung (nếu có): Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
giấy tờ xe, sổ tiết kiệm, hợp đồng vay nợ... (bản sao có chứng thực).
- Sổ hộ khẩu: Bản sao có chứng thực.
- Các giấy tờ khác (nếu Tòa án yêu cầu): Tùy từng trường hợp cụ thể.
4. Xử lý trường hợp chưa từng đăng ký kết hôn
4.1. Quy định pháp luật về hôn nhân không đăng ký
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, đặc biệt là Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, việc đăng ký
kết hôn là điều kiện bắt buộc để một quan hệ hôn nhân được công nhận hợp pháp.
Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định: "Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ
tịch. Mọi nghi thức kết hôn không theo quy định của pháp luật đều không có giá trị pháp lý."

Hậu quả pháp lý của hôn nhân không đăng ký (chung sống như vợ chồng):
 Không được công nhận là vợ chồng: Quan hệ này không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ
của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và Gia đình. Điều này có nghĩa là các quy định về tài
sản chung của vợ chồng, quyền và nghĩa vụ về nhân thân, cấp dưỡng, thừa kế giữa vợ và
chồng sẽ không được áp dụng.
 Không cần "ly hôn": Bởi vì không có hôn nhân hợp pháp, nên không cần thủ tục "ly hôn"
theo nghĩa thông thường. Khi chấm dứt, đây không phải là vụ việc ly hôn mà là tranh
chấp về con và tài sản giữa những người chung sống như vợ chồng.
Trường hợp ngoại lệ (Hôn nhân thực tế trước năm 1987):
 Nghị quyết số 35/2000/QH10 của Quốc hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình
năm 2000 đã quy định một ngoại lệ quan trọng: Quan hệ hôn nhân giữa nam và nữ
chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 (ngày Luật Hôn
nhân và Gia đình năm 1986 có hiệu lực) mà không đăng ký kết hôn, được khuyến khích
đăng ký kết hôn. Nếu không đăng ký, họ vẫn được công nhận là vợ chồng hợp pháp.
 Đối với các trường hợp này, khi có yêu cầu chấm dứt, Tòa án sẽ giải quyết như một vụ án
ly hôn thông thường, chỉ khác là cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú
về việc họ đã chung sống như vợ chồng trước thời điểm nêu trên.
4.2. Tòa án giải quyết thế nào khi không có giấy đăng ký kết hôn?
Khi một cặp đôi chưa từng đăng ký kết hôn yêu cầu "ly hôn", Tòa án sẽ không thụ lý với tư cách
là vụ án ly hôn mà sẽ giải quyết theo các quy định khác của pháp luật dân sự.
 Xác định yêu cầu của đương sự: Tòa án sẽ yêu cầu đương sự làm rõ mục đích của việc
nộp đơn: có phải là yêu cầu công nhận quan hệ vợ chồng (nếu đủ điều kiện và chung
sống trước 1987) hay chỉ là yêu cầu giải quyết tranh chấp về con chung và tài sản chung.
 Không thụ lý "đơn xin ly hôn": Nếu hai bên chung sống sau ngày 03/01/1987 mà không
đăng ký kết hôn, Tòa án sẽ không thụ lý đơn "ly hôn" vì không có quan hệ hôn nhân hợp pháp để chấm dứt.
 Thụ lý vụ án "Tranh chấp về con chung và tài sản chung": Thay vào đó, Tòa án sẽ xem xét
yêu cầu của các bên dưới dạng tranh chấp về quyền và nghĩa vụ đối với con và tranh
chấp về tài sản chung giữa những người chung sống như vợ chồng
4.3. Quyền nuôi con, cấp dưỡng và phân chia tài sản trong trường hợp này
Về con cái: Tòa án sẽ áp dụng các quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về quyền và
nghĩa vụ của cha mẹ đối với con cái (quyền nuôi con, cấp dưỡng con), bởi vì quan hệ cha mẹ -
con cái vẫn được pháp luật bảo vệ bất kể cha mẹ có kết hôn hay không (Điều 81, 82 Luật Hôn
nhân và Gia đình 2014). Tòa án sẽ quyết định người trực tiếp nuôi con dựa trên nguyên tắc đảm
bảo quyền lợi tốt nhất của con, cả về vật chất và tinh thần. Tòa án sẽ xem xét quyền nuôi con và
mức cấp dưỡng dựa vào:
 Điều kiện sống, học tập, chăm sóc y tế.
 Khả năng tài chính, điều kiện kinh tế của cha mẹ.
 Đạo đức, lối sống, môi trường giáo dục.
 Nguyện vọng của con (đối với con từ đủ 7 tuổi trở lên).
Về nghĩa vụ cấp dưỡng: Bên không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Mức cấp
dưỡng do các bên thỏa thuận hoặc do Tòa án quyết định dựa trên thu nhập, khả năng thực tế
của người cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của con (Điều 107, 116 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014).
Về phân chia tài sản: Tòa án sẽ không áp dụng các quy định về tài sản chung của vợ chồng theo
Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 (như chia đôi, ưu tiên bảo vệ bên yếu thế...). Tài sản có được
trong thời kỳ chung sống sẽ được coi là tài sản thuộc sở hữu chung theo phần hoặc sở hữu
chung hợp nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Nguyên tắc phân chia như sau:
 Thỏa thuận: Ưu tiên thỏa thuận của các bên.
 Công sức đóng góp: Nếu không thỏa thuận được, Tòa án sẽ căn cứ vào công sức đóng
góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Công sức đóng
góp không chỉ bao gồm tiền bạc mà còn cả công sức lao động, quản lý gia đình, chăm sóc con cái...
 Giá trị tài sản: Phân chia theo tỷ lệ tương ứng với phần đóng góp của mỗi bên.
5. Giải đáp thắc mắc, câu hỏi thường gặp
5.1. So sánh quyền lợi giữa ly hôn có giấy đăng ký kết hôn và không có giấy đăng ký kết hôn
Ly Hôn Có Giấy Đăng Ký Kết Hôn
Ly Hôn Không Có Giấy Đăng Ký Kết Hôn (Chung
Tiêu Chí (Hôn nhân hợp pháp)
sống như vợ chồng sau 03/01/1987)
Không được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Cơ sở
Hôn nhân được pháp luật công
Quan hệ chỉ được giải quyết dưới dạng tranh chấp pháp lý
nhận, phát sinh đầy đủ quyền và
dân sự về con và tài sản.
nghĩa vụ của vợ chồng theo Luật
Hôn nhân và Gia đình 2014.
Nộp "Đơn xin ly hôn" (thuận tình) Thủ tục
Không nộp đơn ly hôn. Nộp "Đơn yêu cầu giải quyết
hoặc "Đơn khởi kiện ly hôn" (đơn tại Tòa án
tranh chấp về con chung và tài sản chung". phương).
Vụ án dân sự "Tranh chấp về quyền và nghĩa vụ đối Tên vụ
Vụ án/việc dân sự "Ly hôn".
với con chung", "Tranh chấp chia tài sản chung" việc (theo Bộ luật Dân sự).
Được xác định là "tài sản chung của Được coi là "tài sản thuộc sở hữu chung theo phần"
vợ chồng" (Điều 33 Luật HN&GĐ
hoặc "sở hữu chung hợp nhất" (Điều 207, 219 BLDS Tài sản
2014). Nguyên tắc chia đôi có tính
2015). Chia dựa trên công sức đóng góp thực tế của chung
đến công sức đóng góp, hoàn cảnh, mỗi bên vào việc tạo lập tài sản (cần chứng minh cụ lỗi... thể).
Nghĩa vụ liên đới của vợ chồng đối Áp dụng các quy định về nghĩa vụ dân sự thông
với nợ chung phát sinh từ giao dịch thường. Ai vay người đó trả, trừ khi chứng minh
Nợ chung phục vụ nhu cầu gia đình hoặc có sự được đó là giao dịch vì lợi ích chung và có thỏa
thỏa thuận (Điều 37 Luật HN&GĐ
thuận cùng chịu trách nhiệm. 2014).
Là hàng thừa kế thứ nhất của nhau Quyền
Không có quyền thừa kế của nhau theo pháp luật
theo pháp luật (Điều 651 BLDS thừa kế
(chỉ có quyền thừa kế theo di chúc nếu có). 2015).
Có quyền nhân thân vợ chồng như
quyền bình đẳng, lựa chọn nghề Quyền
Không phát sinh các quyền nhân thân của vợ
nghiệp, nơi cư trú, tôn trọng danh nhân thân chồng.
dự, nhân phẩm... (Chương III Luật HN&GĐ 2014).
Con cái được hưởng đầy đủ quyền Quyền lợi đối với con cái (quyền nuôi con, cấp
Quyền lợi lợi của con hợp pháp, quyền nuôi dưỡng) vẫn được đảm bảo đầy đủ theo Luật Hôn đối với
con và cấp dưỡng được giải quyết
nhân và Gia đình 2014, vì quan hệ cha mẹ - con cái con
theo Luật Hôn nhân và Gia đình.
không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân.
Không áp dụng thời hiệu đối với việc Áp dụng thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự về tài sản
Thời hiệu yêu cầu ly hôn. Có thời hiệu đối với (3 năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết
khởi kiện việc chia tài sản (3 năm kể từ ngày ly hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị hôn).
xâm phạm - Điều 154 BLDS 2015).
5.2. Nếu chỉ có bản sao hoặc ảnh chụp giấy đăng ký kết hôn thì có hợp lệ không?
Bản sao có chứng thực: CÓ HỢP LỆ. Khi nộp hồ sơ ly hôn, bạn có thể nộp bản sao giấy chứng
nhận đăng ký kết hôn có chứng thực (từ bản chính hoặc từ sổ gốc). Tòa án sẽ chấp nhận bản sao
này. Việc chứng thực có thể được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Công chứng
hoặc Văn phòng Công chứng.
Ảnh chụp hoặc bản photocopy thông thường (không chứng thực): KHÔNG HỢP LỆ. Tòa án sẽ
không chấp nhận ảnh chụp hoặc bản photocopy không có chứng thực. Bạn bắt buộc phải xuất
trình bản chính để Tòa án đối chiếu hoặc nộp bản sao có chứng thực.
Trích lục kết hôn: CÓ HỢP LỆ. Nếu bản chính bị mất, bạn có thể xin cấp bản sao trích lục kết hôn
từ sổ hộ tịch tại cơ quan đã đăng ký kết hôn trước đây. Trích lục này có giá trị pháp lý tương
đương bản chính khi giải quyết thủ tục ly hôn.
5.3. Những trường hợp nào được xem là “không có giấy đăng ký kết hôn”?
Hai bên nam nữ đã thực hiện đầy đủ thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật và đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản chính.
Tuy nhiên, vì một lý do nào đó (thất lạc, hư hỏng, cháy, lũ lụt...), bản chính này hiện không còn lưu giữ được.
Nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 (là ngày Luật Hôn
nhân và Gia đình năm 1986 có hiệu lực) mà không đăng ký kết hôn.
Cơ quan hộ tịch xác nhận không còn lưu giữ hồ sơ đăng ký kết hôn, bạn có thể nộp văn bản xác
nhận của cơ quan đó về việc không thể cấp lại cho Tòa án. Khi đó, Tòa án sẽ xem xét các bằng
chứng khác để chứng minh quan hệ hôn nhân như: bản sao sổ hộ khẩu có ghi rõ quan hệ vợ
chồng, bản sao giấy khai sinh của con có ghi tên cha mẹ, giấy tờ giao dịch chung, hoặc lời khai
của người thân, hàng xóm.
Nếu giấy đăng ký kết hôn là giả mạo hoặc được cấp không đúng thẩm quyền, không đúng quy
trình, thì dù có giấy tờ đó, quan hệ hôn nhân vẫn không được công nhận là hợp pháp và sẽ bị
Tòa án tuyên hủy kết hôn trái pháp luật.