Thủ tục ly hôn với người trung quốc tại Việt Nam
1. Thủ tục ly hôn với chồng là người Trung Quốc?
Chào luật sư Minh Khuê, xin hỏi: Em năm 2012 đã kết hôn với người Trung Quốc, năm 2013 em
đã vViệt Nam sinh sống. Em đã có con với người chồng Trung Quc hiện nay bé đã 4 tuổi bé
sống với ba Trung Quc. Bây giờ em muốn làm giấy ly hôn như thế nào xin hãy tư vấn gp
em ?
Chân thành cảm ơn luật sư.
Trả lời:
Khon 1 Điều 56 Luậtn nhân gia đình 2014 quy định:
"Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của mt bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án gii quyết
cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phm nghiêm
trng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trng trm trng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích ca hôn nhân không đt được..."
"Điều 127. Ly hôn có yếu tố ớc ngoài
1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau
thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy đnh
của Luật này.
2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam kng thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu
cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ
chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.
3. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ớc ngoài khi ly hôn tuân theo pháp lut của nước
i có bất động sản đó."
Như vậy trường hợp này, bạn đã chuyển về Vit Nam sinh sống nên việc ly hôn có thgii quyết
tại Việt Nam.
BLTTDS năm 2015 quy định:
"Điều 469. Thẩm quyền chung của a án Việt Nam trong giải uyết các vụ vic dân sự có yếu
tố c ngoài.
1. Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố ớc ngoài trong
những trường hợp sau đây:
d) Vviệc ly hôn mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam hoặc các đương sự là người
ớc ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống lâui tại Việt Nam"
Để đơn phương ly hôn, bạn cần thực hiện thủ tục như sau:
Hồly hôn có yếu tố ớc ngoài:
+ Giấy chứng nhận kết hôn: Giấy chứng nhận kết hôn bản gốc. Nếu kng có giấy chng nhn
kết hôn bản gốc có thể thay thế bằng bản sao do chính cơ quan nhàc nơi thực hiện việc đăng
ký kết hôn cấp;
+ Giấy khai sinh của các con;
+ Giấy tờ của bên có quốc tịch Việt Nam gồm:
· Bản sao chứng thực CMTND;
· Bản sao chứng thực hkhu;
+ Giấy tờ của bên có quốc tịch nước ngoài:
· Bản sao hộ chiếu hoặc visa đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
· Đơn xin được vắng mt trong toàn bquá trình giải quyết ly hôn tại tòa án Vit Nam đã đưc
hợp pháp hóa lãnh sự
+ Đơn xin ly hôn: Đơn xin ly hôn do bên không có quốc tịch Vit Nam m và thực hiện hp
pháp a lãnh sự rồi chuyển về cho bên có quốc tịch Việt Nam ký. Về tài sản chung và con
chung hai bên có thtự thỏa thuận giải quyết hay yêu cầu tòa giải quyết và ghi rõ trong đơn xin
ly hôn.
- Nơi nộp hồ sơ: TAND cp tỉnh, Thành phố trc thuộc trung ương nơi đương sự thưng trú hoc
tạm trú.
Về con chung do 2 bên thỏa thuận, không thỏa thuận được thì được giải quyết tại tòa án.
2. Ly hôn với người đài Loan nhanh nhất cần những gì?
Em muốn ly hôn với chồng người đài loan em phỏng vấn 1 lần nhưng không đậu . Em muốn hi
có ca
ch nào ly hôn nhanh nhất với người chồng của em không. Cần chuẩn bị những gì trong h
sơ để được giải quyết vấn đề này ?quan nào giải quyết ? Cảm ơn Luật MinH Khuê!
- Hồ Thị Sang
Luật sư trả lời:
Theo quy đnh tại Điều 28 và Điều 29 Bluật tố tụng dân sự 2015 thì việc giải quyết tranh chấp
hôn nhân và gia đình hay yêu cầu về hôn nhân và gia đình đều thuộc thẩm quyền của Tòa án.
Khon 3, Điều 35 Bộ luật ttụng dân sự 2015 quy định :
Những tranh chp, yêu cầu quy định tại khoản 1 (tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình)
khoản 2 Điều này mà có đương shoặc tài sản ớc ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp
cho cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở ớc ngi, cho T ánớc ngoài không thuc thm
quyền giải quyết của T án nhân dân cấp huyện.
Về thm quyn theo cấp Tòa án: căn cứ điều 36, Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về thm
quyền của Tòa án theo cấp nhng vụ việc ly hôn có yếu tố c ngoài (có một bên ở c ngoài
hoc tài sản c ngoài) thì thẩm quyền giải quyết thuc Tòa án nhân dân cấp Tỉnh/thành ph
giải quyết.
Về thm quyn Tòa án theo lãnh thổ: theo quy đnh tại Điều 37 Bộ Lut Tố Tụng Dân S
2015 thì thm quyền Tòa án theo lãnh thổ đối với tranh chấp về hôn nhân và gia đình được xác
định là Tòa án nơi bị đơn cư trú,m việc, nếu b đơn là nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị
đơn là cơ quan, tchc.
Tuy nhiên, trong trường hợp bị đơn không biết nơi cư trú, làm vic, trụ sở Vit Nam thì căn cứ
vào điểm 1, điều 40 BLuật T Tụng Dân Sự 2015 quy định rằng:
“Nguyên đơn có quyền lựa chn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình,
kinh doanh, thương mại, lao động trong các tờng hợp sau đây:
a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì ngun đơn có th yêu cầu Tòa án
i bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cui cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;…….
c) Nếu bị đơn kng có nơi cư trú, làm việc, trụ sởViệt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp
ỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở gii quyết;
Ngoài ra chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn về thủ tục ly hôn có yếu tố c ngoài như sau:
- Hồ sơ ly hôn có yếu tố ớc ngoài trong trương hp thuận tình ly hôn:
+ Giấy chứng nhận kết hôn: Giấy chứng nhận kết hôn bản gốc. Nếu kng có giấy chng nhn
kết hôn bản gốc có thể thay thế bằng bản sao do chính cơ quan nhàc nơi thực hiện việc đăng
ký kết hôn cấp;
+ Giấy khai sinh của các con;
+ Giấy tờ của bên có quốc tịch Việt Nam gồm:
- Bản sao chứng thực CMTND;
- Bản sao chứng thực hkhu;
+ Giấy tờ của bên có quốc tịch nước ngoài:
- Bản sao hộ chiếu hoặc visa đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
- Đơn xin được vắng mặt trong toàn bquá trình giải quyết ly hôn tại tòa án Vit Nam đã đưc
hợp pháp hóa tại lãnh sự quán.
+ Đơn xin ly hôn: Đơn xin ly hôn do bên không có quốc tịch Vit Nam m và thực hiện hp
pháp a tại lãnh sự rồi chuyển về cho bên có quốc tịch Vit Nam ký. Về tài sản chung và con
chung hai bên có thể t thỏa thuận giải quyết hay yêu cầu tòa giải quyết và ghi rõ trong đơn xin
ly hôn.
+ Sau đó bạn đem toàn bộ giấy tờ trên đến nộp tại: TAND cấp tỉnh, Thành phố trc thuộc trung
ương nơi đương sự thường trú hoặc tạm trú.
- Hồ sơ ly hôn có yếu tố ớc ngoài trong trường hợp đơn phương ly hôn:
+ Đơn xin ly hôn (theo mẫu);
+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính); Trường hợp không co
bản chính G
y chứng
nhn đăng ky
t hôn, thì bạn pha
i xin xa
c nhâ n cu
a UBND cấp tỉnh nơi đã đăng ky
tn.
+ Sổ hộ khu, chứng minh thư nhân dân (bản sao chứng thực);
+ Giấy khai sinh của con (bản sao chứng thực - nếu có);
+ Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung
+ Sau đó bạn đem toàn bộ giấy tờ trên đến nộp tại: TAND cấp tỉnh, Thành phố trc thuộc trung
ương nơi đương sự thường trú hoặc tạm trú
3. Trách nhiệm với các khoản nợ ngân hàng sau khi ly hôn?
Thưa Luật sư! Mong các luật sư tư vấn gp tôi một s vn đ sau:
1. Tôi vợ tôi đã kết hôn đưc 4 tháng thì vợ tôi bảo ngày trước em đi học, mua xe và lo công
vic nên đã vay ngân hàng 200 triệu đồng. Hàng tháng ngân ng trừ tiền lương đến năm 2019
mới hết cả gốc lẫn lãi. Nhưng ngân hàng đó lãi suất cao hơn, đợt này có ngân hàng cổ phn
Vinh cho vay với lãi suất thấp hơn, có lợi hơn. Nên em mun vay đ về trcho ngân hàng trưc
đây vay.
Nhưng họ bảo là phải có chữ ký của cả hai vchồng mới được vay. Thực tình tôi không muốn và
đangm cách né tránh vì tôi sợ sau này chng may vchồng tôi có trục trặc về hôn nhân thì tôi
cũng phải có trách nhim trả một nửa tiền vay ngân hàng vì tôi đã ký trong giấy vay tiền. Luật sư
cho tôi hỏi, nếu trong trường hợp tôi ký vào giấy vay tiền thì chng may vợ chng tôi lyn, tôi
có phải trả tin vay ngân hàng cùng với vợ không?
2. Cha mẹ tôi đang có ý định bán đất quê để mua cho tôi đt chỗ khác. Nhưng tôi vẫn chưa
biết rõ lành phải làm như thế o để sau khi tôi mua mảnh đất chỗ khác mà chẳng may vợ
chng tôi ly hôn thì mảnh đất đó vẫn thuộc quyền sở hữu của tôi ?
Mong luật sư tư vấn giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn luật sư. Xin chân tnh cảm ơn!
Trả lời:
Vấn đề 1
Khon 1 Điều 59 và Điều 60 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy đnh:
Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các
n thỏa thuận; nếu kng thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ
chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điềuy và tại các điều 60, 61,
62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế đtài sn của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly
hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy đnh
tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật y
để gii quyết.
Điều 60. Giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn
1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vchồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ
trường hợp vợ chồng và nời thứ ba có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp có tranh chấp vquyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều
27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ lut dân sự để giải quyết.
Căn cứ vào quy định trên, trong trường hợp vchồng bạn ly hôn thì cả 2 vchng bạn vẫn
nghĩa vụ tr nợ cho Ngân hàng, trừ trường hợp vchồng và Nn hàng có thỏa thuận khác.
Vấn đề 2
Điu 62 Luật hôn nhân và gia đình quy đnh
Điều 62. Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn
1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vn thuộc về bên đó.
2. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chng khi ly hôn được thực hiện như sau:
a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu
cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không
tha thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được
tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà h đưc
ng;
b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây ng năm, nuôi
trng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được
tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;
c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâum, đất lâm nghiệp đtrồng rừng, đất thì được chia
theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung
với hộ gia đình thì khi ly hôn quyn lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục
sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật này.
Như vậy, nếu bố mẹ bạn mua mảnh đất đo cho bạn và bạn là nời đứng tên trên Giấy chứng
nhn quyền sử dụng đất thì quyn sử dụng mảnh đất đó vẫn thuộc về bạn sau khi ly hôn.
4. Bị bố hành hạ con có thể về sống với mẹ khi bố mẹ đã ly hôn không?
Thưa luât sư, em muốn hỏi: em là người bị xương thủy tinh không thể đi lại được ăn nằm một
chỗ. Năm 1997 bố mẹ ly hôn , năm 1999 tòa chia cho bố nuôi em còn mẹ nuôi hai chị em gái.
phn em nời khuyết tt tòa chia thêm tài 3/5 tài sản cho bố nuôi em suốt đời.
Năm 1999 bố em lấy vợ sau sinh thêm hai người con, từ m 1999 đến m 2007 em bị bố và dì
đánh đập hành hạ quá nên m 2007 em được mẹ gửi đi làm tai trung tâm khuyết tật. Một thi
gian sau em đi bán tăm kiếm sống qua ngày. Mỗi khi về nhà bố và mẹ hai ở nhà em vẫn tiếp
tục bị bạo hành. m 2014 bố em đuổi em ra khỏi nhà không nuôi dưỡng, em muốn chuyển
xuống ở cùng mẹ nhưng không biết phi làm thế nào cách nào mong lut sư giúp đỡ em cho em
biết đthoát ra khỏi mái nhà mà suốt những năm qua phải chịu đựng không những thể xác cả
tâm hôn ?
Em xin cảm ơn,
Người gửi: T.V.H
Trả lời:
Những hành vi trên của bố bạn được coi là những hành vi bạo lực gia đình theo quy định tại
điểm khoản 1, điều 2 luật phòng chống bạo lực gia đình. Do đó, bạn có các quyền được quy định
tại điều 5, luật phòng chống bạo lc gia đình như yêu cầu các cơ quan, tchức, người có thẩm
quyền bảo vtính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình và Yêu
cầu cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo v, cm tiếp xúc theo quy
định của Luật phòng chống bạo lực gia đình 2007.
-Về vấn đề bạn muốn với mthì bạn có thể bảo với mẹ bạnm đơn yêu cầu thay đổi người
trực tiếp nuôi con với lý do là hành vi bạo hành của bố và mẹ hai của bn đối với bạn nộp lên a
án. Khi đó tòa án sẽ căn cứ vào điều 84 Luật hôn nhân gia đình đgii quyết vấn đề của bạn:
"Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5
Điều này, Tòa án thể quyết định việc thay đi người trực tiếp nuôi con.
2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Cha, mẹ có thỏa thun về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
b) Người trực tiếp nuôi con không còn đ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưng,
giáo dục con.
3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.
4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đ điều kiện trực tiếp ni con thì Tòa án
quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ lut dân sự.
5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khon 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích
của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp ni con:
a) Người thân thích;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan qun lý n nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp ph nữ."
5. V chng ly hôn thì của hồi môn phân chia như thế nào?
Chào luật sư, tôi xin hỏi: Vchồng tôi ới nhau được 4 tháng sống chung, nhưng nay ca 2 chấp
nhn ly hôn. Nhưng thời gian sống chung không có tài sản riêng,chi có của hôi môn cha mẹ 2
bên tăng, vậy xin hỏi nếu ly hôn thi tài sản đó se nthế nào ạ ?
Cảm ơn!
Trả lời:
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng (Luật hôn nhân và gia đình năm 2014)
1. Tài sản chung của vợ chng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động
sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong
thi kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khon 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ
chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là
tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung ca vợ chồng, trừ
trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua
giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cu
của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ đchứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là
tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các
n thỏa thuận; nếu kng thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chng hoặc của hai vợ
chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điềuy và tại các điều 60, 61,
62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vchng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly
n được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dng quy
định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điềuy và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật
y đgiải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì phát triển khi tài sản chung.
Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhp;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên
điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì
chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được
ởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã
nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có
yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài
sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thun khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mt năng lực
nh vi dân sự hoc không có kh năng lao động và kng có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nn dân tối cao và Bộ Tư pháp
ớng dẫn Điềuy.
Như vậy, của hồi n bố mẹ cho 2 vợ chồng khi đăng ký kết hôn được coi là tài sản chung giữa
2 vợ chồng, về nguyên tắc phân chia tài sản ly hôn tsẽ chia đôi số tài sản hồi môn cho 2 vợ
chng.

Preview text:

Thủ tục ly hôn với người trung quốc tại Việt Nam
1. Thủ tục ly hôn với chồng là người Trung Quốc?
Chào luật sư Minh Khuê, xin hỏi: Em năm 2012 đã kết hôn với người Trung Quốc, năm 2013 em
đã về Việt Nam sinh sống. Em đã có con với người chồng Trung Quốc hiện nay bé đã 4 tuổi bé
sống với ba ở Trung Quốc. Bây giờ em muốn làm giấy ly hôn như thế nào xin hãy tư vấn giúp em ?
Chân thành cảm ơn luật sư. Trả lời:
Khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định:
"Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết
cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm
trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được..."

"Điều 127. Ly hôn có yếu tố nước ngoài
1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau
thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.

2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu
cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ
chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.

3. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước
nơi có bất động sản đó."

Như vậy trường hợp này, bạn đã chuyển về Việt Nam sinh sống nên việc ly hôn có thể giải quyết tại Việt Nam. BLTTDS năm 2015 quy định:
"Điều 469. Thẩm quyền chung của tòa án Việt Nam trong giải uyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài.
1. Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài trong
những trường hợp sau đây:

d) Vụ việc ly hôn mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam hoặc các đương sự là người
nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam"

Để đơn phương ly hôn, bạn cần thực hiện thủ tục như sau:
Hồ sơ ly hôn có yếu tố nước ngoài:
+ Giấy chứng nhận kết hôn: Giấy chứng nhận kết hôn bản gốc. Nếu không có giấy chứng nhận
kết hôn bản gốc có thể thay thế bằng bản sao do chính cơ quan nhà nước nơi thực hiện việc đăng ký kết hôn cấp;
+ Giấy khai sinh của các con;
+ Giấy tờ của bên có quốc tịch Việt Nam gồm:
· Bản sao chứng thực CMTND;
· Bản sao chứng thực hộ khẩu;
+ Giấy tờ của bên có quốc tịch nước ngoài:
· Bản sao hộ chiếu hoặc visa đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
· Đơn xin được vắng mặt trong toàn bộ quá trình giải quyết ly hôn tại tòa án Việt Nam đã được hợp pháp hóa lãnh sự
+ Đơn xin ly hôn: Đơn xin ly hôn do bên không có quốc tịch Việt Nam làm và thực hiện hợp
pháp hóa lãnh sự rồi chuyển về cho bên có quốc tịch Việt Nam ký. Về tài sản chung và con
chung hai bên có thể tự thỏa thuận giải quyết hay yêu cầu tòa giải quyết và ghi rõ trong đơn xin ly hôn.
- Nơi nộp hồ sơ: TAND cấp tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương nơi đương sự thường trú hoặc tạm trú.
Về con chung do 2 bên thỏa thuận, không thỏa thuận được thì được giải quyết tại tòa án.
2. Ly hôn với người đài Loan nhanh nhất cần những gì?
Em muốn ly hôn với chồng người đài loan em phỏng vấn 1 lần nhưng không đậu . Em muốn hỏi
có cách nào ly hôn nhanh nhất với người chồng của em không. Cần chuẩn bị những gì trong hồ
sơ để được giải quyết vấn đề này ? Cơ quan nào giải quyết ? Cảm ơn Luật MinH Khuê!
- Hồ Thị Sang
Luật sư trả lời:
Theo quy định tại Điều 28 và Điều 29 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì việc giải quyết tranh chấp
hôn nhân và gia đình hay yêu cầu về hôn nhân và gia đình đều thuộc thẩm quyền của Tòa án.
Khoản 3, Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định :
“Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 (tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình)
và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp

cho cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài không thuộc thẩm
quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện.”

Về thẩm quyền theo cấp Tòa án: căn cứ điều 36, Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm
quyền của Tòa án theo cấp những vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài (có một bên ở nước ngoài
hoặc tài sản ở nước ngoài) thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân cấp Tỉnh/thành phố giải quyết.
Về thẩm quyền Tòa án theo lãnh thổ: theo quy định tại Điều 37 Bộ Luật Tố Tụng Dân Sự
2015
thì thẩm quyền Tòa án theo lãnh thổ đối với tranh chấp về hôn nhân và gia đình được xác
định là Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị
đơn là cơ quan, tổ chức.
Tuy nhiên, trong trường hợp bị đơn không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam thì căn cứ
vào điểm 1, điều 40 Bộ Luật Tố Tụng Dân Sự 2015 quy định rằng:
“Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình,
kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:

a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án
nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;…….

c) Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp
dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;”

Ngoài ra chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn về thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài như sau:
- Hồ sơ ly hôn có yếu tố nước ngoài trong trương hợp thuận tình ly hôn:
+ Giấy chứng nhận kết hôn: Giấy chứng nhận kết hôn bản gốc. Nếu không có giấy chứng nhận
kết hôn bản gốc có thể thay thế bằng bản sao do chính cơ quan nhà nước nơi thực hiện việc đăng ký kết hôn cấp;
+ Giấy khai sinh của các con;
+ Giấy tờ của bên có quốc tịch Việt Nam gồm:
- Bản sao chứng thực CMTND;
- Bản sao chứng thực hộ khẩu;
+ Giấy tờ của bên có quốc tịch nước ngoài:
- Bản sao hộ chiếu hoặc visa đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
- Đơn xin được vắng mặt trong toàn bộ quá trình giải quyết ly hôn tại tòa án Việt Nam đã được
hợp pháp hóa tại lãnh sự quán.
+ Đơn xin ly hôn: Đơn xin ly hôn do bên không có quốc tịch Việt Nam làm và thực hiện hợp
pháp hóa tại lãnh sự rồi chuyển về cho bên có quốc tịch Việt Nam ký. Về tài sản chung và con
chung hai bên có thể tự thỏa thuận giải quyết hay yêu cầu tòa giải quyết và ghi rõ trong đơn xin ly hôn.
+ Sau đó bạn đem toàn bộ giấy tờ trên đến nộp tại: TAND cấp tỉnh, Thành phố trực thuộc trung
ương nơi đương sự thường trú hoặc tạm trú.
- Hồ sơ ly hôn có yếu tố nước ngoài trong trường hợp đơn phương ly hôn:
+ Đơn xin ly hôn (theo mẫu);
+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính); Trường hợp không có bản chính Giấy chứng
nhận đăng ký kết hôn, thì bạn phải xin xác nhâ ̣n của UBND cấp tỉnh nơi đã đăng ký kết hôn.
+ Sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân (bản sao chứng thực);
+ Giấy khai sinh của con (bản sao chứng thực - nếu có);
+ Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung
+ Sau đó bạn đem toàn bộ giấy tờ trên đến nộp tại: TAND cấp tỉnh, Thành phố trực thuộc trung
ương nơi đương sự thường trú hoặc tạm trú
3. Trách nhiệm với các khoản nợ ngân hàng sau khi ly hôn?
Thưa Luật sư! Mong các luật sư tư vấn giúp tôi một số vấn đề sau:
1. Tôi và vợ tôi đã kết hôn được 4 tháng thì vợ tôi bảo ngày trước em đi học, mua xe và lo công
việc nên đã vay ngân hàng 200 triệu đồng. Hàng tháng ngân hàng trừ tiền lương đến năm 2019
mới hết cả gốc lẫn lãi. Nhưng ngân hàng đó lãi suất cao hơn, đợt này có ngân hàng cổ phần ở
Vinh cho vay với lãi suất thấp hơn, có lợi hơn. Nên em muốn vay để về trả cho ngân hàng trước đây vay.
Nhưng họ bảo là phải có chữ ký của cả hai vợ chồng mới được vay. Thực tình tôi không muốn và
đang tìm cách né tránh vì tôi sợ sau này chẳng may vợ chồng tôi có trục trặc về hôn nhân thì tôi
cũng phải có trách nhiệm trả một nửa tiền vay ngân hàng vì tôi đã ký trong giấy vay tiền. Luật sư
cho tôi hỏi, nếu trong trường hợp tôi ký vào giấy vay tiền thì chẳng may vợ chồng tôi ly hôn, tôi
có phải trả tiền vay ngân hàng cùng với vợ không?
2. Cha mẹ tôi đang có ý định bán đất ở quê để mua cho tôi đất ở chỗ khác. Nhưng tôi vẫn chưa
biết rõ là mình phải làm như thế nào để sau khi tôi mua mảnh đất chỗ khác mà chẳng may vợ
chồng tôi ly hôn thì mảnh đất đó vẫn thuộc quyền sở hữu của tôi ?
Mong luật sư tư vấn giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn luật sư. Xin chân thành cảm ơn! Trả lời: Vấn đề 1
Khoản 1 Điều 59 và Điều 60 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các
bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ
chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61,
62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly
hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định
tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
Điều 60. Giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn
1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ
trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.

2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều
27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.

Căn cứ vào quy định trên, trong trường hợp vợ chồng bạn ly hôn thì cả 2 vợ chồng bạn vẫn có
nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng, trừ trường hợp vợ chồng và Ngân hàng có thỏa thuận khác. Vấn đề 2
Điều 62 Luật hôn nhân và gia đình quy định
Điều 62. Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn
1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.
2. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:
a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu
cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không
thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được
tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;

b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi
trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được
tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;

c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia
theo quy định tại Điều 59 của Luật này;

d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung
với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục
sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật này.

Như vậy, nếu bố mẹ bạn mua mảnh đất đo cho bạn và bạn là người đứng tên trên Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất thì quyền sử dụng mảnh đất đó vẫn thuộc về bạn sau khi ly hôn.
4. Bị bố hành hạ con có thể về sống với mẹ khi bố mẹ đã ly hôn không?
Thưa luât sư, em muốn hỏi: em là người bị xương thủy tinh không thể đi lại được ăn nằm một
chỗ. Năm 1997 bố mẹ ly hôn , năm 1999 tòa chia cho bố nuôi em còn mẹ nuôi hai chị em gái.
phần em là người khuyết tật tòa chia thêm tài 3/5 tài sản cho bố nuôi em suốt đời.
Năm 1999 bố em lấy vợ sau sinh thêm hai người con, từ năm 1999 đến năm 2007 em bị bố và dì
đánh đập hành hạ quá nên năm 2007 em được mẹ gửi đi làm tai trung tâm khuyết tật. Một thời
gian sau em đi bán tăm kiếm sống qua ngày. Mỗi khi về nhà bố và mẹ hai có ở nhà em vẫn tiếp
tục bị bạo hành. Năm 2014 bố em đuổi em ra khỏi nhà không nuôi dưỡng, em muốn chuyển
xuống ở cùng mẹ nhưng không biết phải làm thế nào cách nào mong luật sư giúp đỡ em cho em
biết để thoát ra khỏi mái nhà mà suốt những năm qua phải chịu đựng không những thể xác mà cả tâm hôn ? Em xin cảm ơn, Người gửi: T.V.H Trả lời:
Những hành vi trên của bố bạn được coi là những hành vi bạo lực gia đình theo quy định tại
điểm khoản 1, điều 2 luật phòng chống bạo lực gia đình. Do đó, bạn có các quyền được quy định
tại điều 5, luật phòng chống bạo lực gia đình như yêu cầu các cơ quan, tổ chức, người có thẩm
quyền bảo vệ tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình và Yêu
cầu cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, cấm tiếp xúc theo quy
định của Luật phòng chống bạo lực gia đình 2007.
-Về vấn đề bạn muốn ở với mẹ thì bạn có thể bảo với mẹ bạn làm đơn yêu cầu thay đổi người
trực tiếp nuôi con với lý do là hành vi bạo hành của bố và mẹ hai của bạn đối với bạn nộp lên tòa
án. Khi đó tòa án sẽ căn cứ vào điều 84 Luật hôn nhân gia đình để giải quyết vấn đề của bạn:
"Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5
Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.
4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án
quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.

5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích
của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:

a) Người thân thích;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ."
5. Vợ chồng ly hôn thì của hồi môn phân chia như thế nào?
Chào luật sư, tôi xin hỏi: Vợ chồng tôi cưới nhau được 4 tháng sống chung, nhưng nay ca 2 chấp
nhận ly hôn. Nhưng thời gian sống chung không có tài sản riêng,chi có của hôi môn cha mẹ 2
bên tăng, vậy xin hỏi nếu ly hôn thi tài sản đó se như thế nào ạ ? Cảm ơn! Trả lời:
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng (Luật hôn nhân và gia đình năm 2014)
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động
sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong
thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ
chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ
trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua
giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu
của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là
tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các
bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ
chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61,
62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly
hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy
định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật
này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.
Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên
có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì
chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được
hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã
nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có
yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài
sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực
hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp
hướng dẫn Điều này.

Như vậy, của hồi môn bố mẹ cho 2 vợ chồng khi đăng ký kết hôn được coi là tài sản chung giữa
2 vợ chồng, về nguyên tắc phân chia tài sản ly hôn thì sẽ chia đôi số tài sản hồi môn cho 2 vợ chồng.