Thực hành tiếng Việt trang 108 | Soạn văn 7 Cánh diều

Giới thiệu bài Soạn văn 7: Thực hành tiếng Việt trang 108, thuộc sách Cánh diều, tập 1. Các bạn học sinh lớp 7 có thể tham khảo để giúp ích cho quá trình chuẩn bị bài trước khi đến lớp. 

Chủ đề:
Môn:

Ngữ Văn 7 1.5 K tài liệu

Thông tin:
4 trang 1 năm trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Thực hành tiếng Việt trang 108 | Soạn văn 7 Cánh diều

Giới thiệu bài Soạn văn 7: Thực hành tiếng Việt trang 108, thuộc sách Cánh diều, tập 1. Các bạn học sinh lớp 7 có thể tham khảo để giúp ích cho quá trình chuẩn bị bài trước khi đến lớp. 

71 36 lượt tải Tải xuống
Soạn văn 7: Thc hành tiếng Vit (trang 108)
Câu 1. Tìm trng ng cm danh t trong những câu dưới đây. Xác đnh danh
t trung tâm và các thành t ph trong mi cm danh t đó.
a. Vi hai ln bt cung liên tiếp, chú đã bắn gục hai tên địch. (Bùi Hng)
b. Sau nghi li tổ, hai đô thực hin nghi thức xe đài. (Phi Trường Giang)
c. Sau hi trng lệnh, các đội đổ thóc vào xay, giã, gin, sàng. (Hi thi thổi cơm)
Gi ý:
a.
Trng ng là cm danh t: Vi hai ln bt cung liên tiếp
Danh t trung tâm: cung
Các thành t ph: hai ln bt, liên tiếp
b.
Trng ng là cm danh t: Sau nghi l bái t
Danh t trung tâm: nghi l
Các thành t ph: sau, bái t
c.
Trng ng là cm danh t: sau hi trng lnh
Danh t trung tâm: hi trng lnh
Các thành t ph: sau
Câu 2. Tìm trng ng cm danh t trong những câu dưới đây. Xác đnh danh
t trung tâm và thành t ph là cm ch v trong mi cm danh t đó.
a. T ngày công chúa b mất tích, nhà vua vô cùng đau đớn. (Thch Sanh)
b. Khi tiếng trng chầu vang lên, hai đô vật “mình trần đóng khố”, chân qu vai
sánh, hai tay chắp sườn. (Phi Trường Giang)
Gi ý:
a.
Trng ng là cm danh t: T ngày công chúa b mt tích
Danh t trung tâm: ngày
Các thành t ph là cm ch v: công chúa/ b mt tích
b.
Trng ng là cm danh t: Khi tiếng trng chu vang lên
Danh t trung tâm: khi
Các thành t ph: tiếng trng chu/ vang lên
Câu 3. Tìm trạng ngữ là cụm chủ vị trong những câu dưới đây. Ch ra các kết từ
đưc dùng đ nối trạng ngữ với vị ngữ.
a. Tôi cng đ phần nào áy náy vì chắc Tri đưc vô sự. (Tô Hoài)
b. vấp phi cái , ta cng không ngại tàu đang đỗ chỗ nước trong.
(Vc-nơ)
c. Khi ấy, nhất thiết hai đô phi dùng trận đấu đ cụ cầm chầy phân x theo
đúng luật lệ của vật dân tộc. (Phí Trường Giang)
Gi ý:
a.
Trng ng là cm ch vị: vì chắc Tri đưc vô sự.
Kết t: vì
b.
Trng ng là cm ch vị: vì tàu đang đỗ  chỗ nước trong
Kết t: vì
c.
Trng ngữ: đ cụ cầm chầy phân x theo đúng luật lệ của vật dân tộc
Kết từ: đ
Câu 4. Viết một đoạn văn (khong 5 - 7 dng) phát biu cm ngh của em sau
khi hc văn bn Ca Huế, trong đó s dụng ít nhất một trạng ngữ cm chủ
vị.
Gi ý:
Khi đc văn bn Ca Huế, người đc hiu hơn về loi hình ngh thut này. Ca
Huế đưc khi ngun t hát ca quyn trong cung vua ph chúa, vi hình thc
diễn xướng mang tính bác hc, dành cho giới thưng lưu say nghệ thuật.
Môi trường diễn ớng của ca Huế thường trong không gian hp. Số lưng
người trình diễn khong từ 8 đến 10 người, trong đó số lưng nhạc công từ 5
đến 6 người. Số lưng nhạc cụ s dụng đạt chun 4 hoc 5 nhạc trong dàn ng
tuyệt, tứ tuyệt cổ đin. Ca Huế biu diễn bng hai phong cách: biu diễn truyền
thống và biu diễn cho du khách. Ca Huế là một th loại âm nhạc đnh cao trong
toàn bộ các di sn âm nhạc truyền thống Việt Nam.
Câu văn: Khi đc văn bn Ca Huế, người đc hiu hơn v loi hình ngh thut
này.
- Mẫu 2: Văn bn “Ca Huế” đã đem đến cho người đc nhiu ấn tưng. M đu
bài viết nói v ngun gc ca ca Huế, loi hình ngh thuật đưc bt ngun t
hát ca quyn trong cung vua ph chúa, vi hình thc diễn xướng mang tính
bác hc, đưc dành cho giới thưng lưu. Theo thời gian, li hát thính phòng này
đã đưc dân gian hóa đ phù hp vi nhiu tng lớp công chúng hơn. Tiếp đến,
tác gi nói v môi trường diễn xướng ca ca Huế ng với đầy đủ thông tin v
s ng nhc công, nhc c đưc s dng. Không ch vy, chúng ta còn nm rõ
hai phong cách biu din truyn thng và cho du khách vi s khác bit. Có th
nói rng, ca Huế chính mt di sn văn hóa quý giá của con người Vit Nam,
đất nước Vit Nam.
Câu văn: M đầu bài viết/ nói v ngun gc ca ca Huế, loi hình ngh thut
đưc bt ngun t hát ca quyn trong cung vua ph chúa, vi hình thc din
ng mang tính bác hc, đưc dành cho giới thưng lưu.
* Bài tp ôn luyn:
Đề bài: Viết một đoạn văn vi ch đề t chn có s dng trng ng.
Gi ý:
Vit Nam vn mt dân tc truyn thống đoàn kết. Trong quá kh, nhân
dân ta đã từng đoàn kết chng li biết bao nhiêu k thù xâm lưc đ giành li
nền ha bình. Đến hôm nay, tinh thần đoàn kết y li mt na chng t sc
mnh to ln của đ giúp Vit Nam chiến thắng đại dch Covid-19. Ngay t
khi nước ta có ca nhim đầu tiên cho đến thời đim s ngưi nhim bnh lên ti
hàng chục, hàng trăm người. C chính quyn lẫn người dân đều th hiện đưc
tinh thần đoàn kết mt lòng. Những quy định nghiêm ngt của Nhà nước v
vic phòng chng dch bnh lp tức đưc ban hành. Những người dân t người
già đến tr nh đều nghiêm chnh chấp hành các quy định: nđeo khu trang
khi đi đến nơi công cộng, thường xuyên ra tay bng nước sát khun, hn chế đi
ra nơi đông người… Đc bit, trong thời đim c c thc hin giãn cách
hội, đa số người dân đu nghiêm chnh chp hành. Nhiều bác s cn trẻ hay
đã về hưu đều sn sàng xung phong lên tuyến đầu chng dch, thm chí n
c nhng sinh viên của ngành y cng sn sàng giúp sc. Nhng cây ATM go,
thc phm, khu trang... đưc to ra không ch chng t tấm lng tương thân
tương ái mà cn sự đoàn kết ca toàn dân quyết đy lùi đại dch… Tuy cn
mt b phn không nh những người li ích nhân b qua li ích dân
tộc. Nhưng tu chung li, dân tc Vit Nam vn th hiện đưc mt tinh thn
đoàn kết, trên dưới mt lòng chng li dch bnh Covid-19. Ai cng hiu đây là
mt cuc chiến dài ngày cn phi s đoàn kết mi th chiến thng
đưc trn chiến này.
Trng ng: Trong quá kh, Đến hôm nay
| 1/4

Preview text:


Soạn văn 7: Thực hành tiếng Việt (trang 108)
Câu 1. Tìm trạng ngữ là cụm danh từ trong những câu dưới đây. Xác định danh
từ trung tâm và các thành tố phụ trong mỗi cụm danh từ đó.
a. Với hai lần bật cung liên tiếp, chú đã bắn gục hai tên địch. (Bùi Hồng)
b. Sau nghi lễ bái tổ, hai đô thực hiện nghi thức xe đài. (Phi Trường Giang)
c. Sau hồi trống lệnh, các đội đổ thóc vào xay, giã, giần, sàng. (Hội thi thổi cơm) Gợi ý: a.
 Trạng ngữ là cụm danh từ: Với hai lần bật cung liên tiếp
 Danh từ trung tâm: cung
 Các thành tố phụ: hai lần bật, liên tiếp b.
 Trạng ngữ là cụm danh từ: Sau nghi lễ bái tổ
 Danh từ trung tâm: nghi lễ
 Các thành tố phụ: sau, bái tổ c.
 Trạng ngữ là cụm danh từ: sau hồi trống lệnh
 Danh từ trung tâm: hồi trống lệnh
 Các thành tố phụ: sau
Câu 2. Tìm trạng ngữ là cụm danh từ trong những câu dưới đây. Xác định danh
từ trung tâm và thành tố phụ là cụm chủ vị trong mỗi cụm danh từ đó.
a. Từ ngày công chúa bị mất tích, nhà vua vô cùng đau đớn. (Thạch Sanh)
b. Khi tiếng trống chầu vang lên, hai đô vật “mình trần đóng khố”, chân quỳ vai
sánh, hai tay chắp sườn. (Phi Trường Giang) Gợi ý: a.
 Trạng ngữ là cụm danh từ: Từ ngày công chúa bị mất tích
 Danh từ trung tâm: ngày
 Các thành tố phụ là cụm chủ vị: công chúa/ bị mất tích b.
 Trạng ngữ là cụm danh từ: Khi tiếng trống chầu vang lên  Danh từ trung tâm: khi
 Các thành tố phụ: tiếng trống chầu/ vang lên
Câu 3. Tìm trạng ngữ là cụm chủ vị trong những câu dưới đây. Chỉ ra các kết từ
được dùng để nối trạng ngữ với vị ngữ.
a. Tôi cũng đỡ phần nào áy náy vì chắc Trũi được vô sự. (Tô Hoài)
b. Dù có vấp phải cái gì, ta cũng không ngại vì tàu đang đỗ ở chỗ nước trong. (Véc-nơ)
c. Khi ấy, nhất thiết hai đô phải dùng trận đấu để cụ cầm chầy phân xử theo
đúng luật lệ của vật dân tộc. (Phí Trường Giang) Gợi ý: a.
 Trạng ngữ là cụm chủ vị: vì chắc Trũi được vô sự.  Kết từ: vì b.
 Trạng ngữ là cụm chủ vị: vì tàu đang đỗ ở chỗ nước trong  Kết từ: vì c.
 Trạng ngữ: để cụ cầm chầy phân xử theo đúng luật lệ của vật dân tộc  Kết từ: để
Câu 4. Viết một đoạn văn (khoảng 5 - 7 dòng) phát biểu cảm nghĩ của em sau
khi học văn bản Ca Huế, trong đó có sử dụng ít nhất một trạng ngữ là cụm chủ vị. Gợi ý:
Khi đọc văn bản Ca Huế, người đọc hiểu hơn về loại hình nghệ thuật này. Ca
Huế được khởi nguồn từ hát cửa quyền trong cung vua phủ chúa, với hình thức
diễn xướng mang tính bác học, dành cho giới thượng lưu say mê nghệ thuật.
Môi trường diễn xướng của ca Huế thường trong không gian hẹp. Số lượng
người trình diễn khoảng từ 8 đến 10 người, trong đó số lượng nhạc công từ 5
đến 6 người. Số lượng nhạc cụ sử dụng đạt chuẩn 4 hoặc 5 nhạc trong dàn ngũ
tuyệt, tứ tuyệt cổ điển. Ca Huế biểu diễn bằng hai phong cách: biểu diễn truyền
thống và biểu diễn cho du khách. Ca Huế là một thể loại âm nhạc đỉnh cao trong
toàn bộ các di sản âm nhạc truyền thống Việt Nam.
Câu văn: Khi đọc văn bản Ca Huế, người đọc hiểu hơn về loại hình nghệ thuật này.
- Mẫu 2: Văn bản “Ca Huế” đã đem đến cho người đọc nhiều ấn tượng. Mở đầu
bài viết nói về nguồn gốc của ca Huế, loại hình nghệ thuật được bắt nguồn từ
hát cửa quyền trong cung vua phủ chúa, với hình thức diễn xướng mang tính
bác học, được dành cho giới thượng lưu. Theo thời gian, lối hát thính phòng này
đã được dân gian hóa để phù hợp với nhiều tầng lớp công chúng hơn. Tiếp đến,
tác giả nói về môi trường diễn xướng của ca Huế cùng với đầy đủ thông tin về
số lượng nhạc công, nhạc cụ được sử dụng. Không chỉ vậy, chúng ta còn nắm rõ
hai phong cách biểu diễn truyền thống và cho du khách với sự khác biệt. Có thể
nói rằng, ca Huế chính là một di sản văn hóa quý giá của con người Việt Nam, đất nước Việt Nam.
Câu văn: Mở đầu bài viết/ nói về nguồn gốc của ca Huế, loại hình nghệ thuật
được bắt nguồn từ hát cửa quyền trong cung vua phủ chúa, với hình thức diễn
xướng mang tính bác học, được dành cho giới thượng lưu.
* Bài tập ôn luyện:
Đề bài: Viết một đoạn văn với chủ đề tự chọn có sử dụng trạng ngữ. Gợi ý:
Việt Nam vốn là một dân tộc có truyền thống đoàn kết. Trong quá khứ, nhân
dân ta đã từng đoàn kết chống lại biết bao nhiêu kẻ thù xâm lược để giành lại
nền hòa bình. Đến hôm nay, tinh thần đoàn kết ấy lại một nữa chứng tỏ sức
mạnh to lớn của nó để giúp Việt Nam chiến thắng đại dịch Covid-19. Ngay từ
khi nước ta có ca nhiễm đầu tiên cho đến thời điểm số người nhiễm bệnh lên tới
hàng chục, hàng trăm người. Cả chính quyền lẫn người dân đều thể hiện được
tinh thần đoàn kết một lòng. Những quy định nghiêm ngặt của Nhà nước về
việc phòng chống dịch bệnh lập tức được ban hành. Những người dân từ người
già đến trẻ nhỏ đều nghiêm chỉnh chấp hành các quy định: như đeo khẩu trang
khi đi đến nơi công cộng, thường xuyên rửa tay bằng nước sát khuẩn, hạn chế đi
ra nơi đông người… Đặc biệt, trong thời điểm cả nước thực hiện giãn cách xã
hội, đa số người dân đều nghiêm chỉnh chấp hành. Nhiều bác sĩ dù còn trẻ hay
đã về hưu đều sẵn sàng xung phong lên tuyến đầu chống dịch, thậm chí còn có
cả những sinh viên của ngành y cũng sẵn sàng giúp sức. Những cây ATM gạo,
thực phẩm, khẩu trang... được tạo ra không chỉ chứng tỏ tấm lòng tương thân
tương ái mà còn là sự đoàn kết của toàn dân quyết đẩy lùi đại dịch… Tuy còn
một bộ phận không nhỏ những người vì lợi ích cá nhân mà bỏ qua lợi ích dân
tộc. Nhưng tựu chung lại, dân tộc Việt Nam vẫn thể hiện được một tinh thần
đoàn kết, trên dưới một lòng chống lại dịch bệnh Covid-19. Ai cũng hiểu đây là
một cuộc chiến dài ngày và cần phải có sự đoàn kết mới có thể chiến thắng
được trận chiến này.
Trạng ngữ: Trong quá khứ, Đến hôm nay