Thực hành tiếng Việt trang 23 | Soạn văn 11 Chân trời sáng tạo

Vào một chiều trung tuần tháng Giêng, chàng trai ấy lang thang trong những ngõ hẻm làng. Chàng đi không mục đích, hồn lặng thấm cái êm ả lắng tự vòm trời trắng hơi biêng biếc như dát bạc, cái êm ả của những cuối ngày thôn dã.

Son bài Thc hành tiếng Vit trang 23
Câu 1. Tìm hiện tượng đảo trt t t ng trong các trường hp sau và phân tích
tác dng ca hiện tượng này:
a.
Cây bưởi nhà mình đãng trí
B quên năm ngoái mùa hoa
Năm nay bưởi chng hi tiếc
Ra hoa nhiu gấp đôi ba
(Trần Lê Văn, Hơi sức ca cây)
b. Nhưng trên mt bin, ùn ùn t đâu đến - dân chài bo t Thy ph đùn lên -
một đám sương mù dày đặc, mang v mặn và hơi lạnh thm thía.
(Bùi Hin, Chiều sương)
Gi ý:
a. Đảo trt t t ng năm ngoái” và “mùa hoa”, có tác dng nhn mnh vào
khong thời gian mà cây bưởi quên n hoa.
b. Đảo trt t v ng lên trước ch ng ùn ùn từ đâu đến”/ “một đám sương mù
dày đặc, mang v mặn và hơi lạnh thấm thía”
Câu 2. Ch ra hiện tượng m rng kh năng kết hp ca t trong các đoạn trích
sau và phân tích tác dng biểu đạt ca nhng cách diễn đạt này:
a.
Nắng đã vàng hanh như phấn bay,
Đã nghe tiếng sếu vng sông gày.
Trước sân mây trng v đông lắm,
Em xa nhà, em có hay.
(Vũ Quần Phương, Nắng đã hanh)
b. Vào mt chiu trung tun tháng Giêng, chàng trai y lang thang trong nhng
ngõ hẻm làng. Chàng đi không mục đích, hn lng thm cái êm lng t vòm
tri trắng hơi biêng biếc như dát bạc, cái êm ca nhng cui ngày thôn dã.
(Bùi Hin, Chiều sương)
Gi ý:
a. Hiện tượng m rng kh năng kết hp ca t:
Hai tính t “vàng” chỉ màu sắc, hanh” chỉ trng thái thi tiết được kết hp
để khc ha v đẹp ca nng.
Kết hp gia các t “vọng sông gày” để khc ha hình nh thiên nhiên
nhưng muốn màu tâm trng
b. Hiện tượng m rng kh năng kết hp ca từ: “ngõ hẻm”, “hồn lng thấm”,
“vòm trời trắng hơi biêng biếc như dát bạc” nhằn khc ha v đẹp thiên nhiên
và cm xúc ca nhân vt tr tình.
Câu 3. Phân tích hiu qu ca hiện tượng tách biệt trong các trường hp:
a. Ào mt cái, t trong rng đâu da bỗng như tiếng quẫy động ca mt con
vt khng l. Ông Diu biết con đầu đàn đã đến. Con kh này cũng gớm lm
đây. xut hin vi mt nghi l vương chủ. T tin đến thô bo. Ông Diu
mỉm cười và chăm chú nhìn.
(Nguyn Huy Thip, Mui ca rng)
b. Ông Diu bng thy b xúc phm ghê gm. Tựa như ông bị theo đuổi, b đòi
ăn vạ.
(Nguyn Huy Thip, Mui ca rng)
Gi ý:
a. To ra s căng thẳng, hi hp v din biến ca s vic xy ra trong câu
chuyn khi miêu t v con kh và giúp cho câu chuyn trn hp dẫn hơn.
b. Câu sau b sung nghĩa cho câu trước, góp phn din t rõ ràng hơn suy nghĩ,
thái độ ca nhân vt ông Diu.
Câu 4. Nhn xét v s độc đáo của nhng kết hp t được in đậm trong đoạn
thơ sau:
“Chiều mộng hòa thơ trên nhánh duyên,
Cây me ríu rít cp chim chuyn.
Đổ tri xanh ngc qua muôn lá,
Thu đến - i nơi động tiếng huyền.”
(Xuân Diệu, Thơ duyên)
Gi ý:
Các t trên được kết hp một cách độc đáo, lạ lm gi ra v đẹp ca mt mùa
thu tươi mi, gi cm.
| 1/3

Preview text:


Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 23
Câu 1. Tìm hiện tượng đảo trật tự từ ngữ trong các trường hợp sau và phân tích
tác dụng của hiện tượng này: a.
Cây bưởi nhà mình đãng trí
Bỏ quên năm ngoái mùa hoa
Năm nay bưởi chừng hối tiếc
Ra hoa nhiều gấp đôi ba
(Trần Lê Văn, Hơi sức của cây)
b. Nhưng trên mặt biển, ùn ùn từ đâu đến - dân chài bảo từ Thủy phủ đùn lên -
một đám sương mù dày đặc, mang vị mặn và hơi lạnh thấm thía.
(Bùi Hiển, Chiều sương) Gợi ý:
a. Đảo trật tự từ ngữ “năm ngoái” và “mùa hoa”, có tác dụng nhấn mạnh vào
khoảng thời gian mà cây bưởi quên nở hoa.
b. Đảo trật từ vị ngữ lên trước chủ ngữ “ùn ùn từ đâu đến”/ “một đám sương mù
dày đặc, mang vị mặn và hơi lạnh thấm thía”
Câu 2. Chỉ ra hiện tượng mở rộng khả năng kết hợp của từ trong các đoạn trích
sau và phân tích tác dụng biểu đạt của những cách diễn đạt này: a.
Nắng đã vàng hanh như phấn bay,
Đã nghe tiếng sếu vọng sông gày.
Trước sân mây trắng về đông lắm,
Em ở xa nhà, em có hay.
(Vũ Quần Phương, Nắng đã hanh)
b. Vào một chiều trung tuần tháng Giêng, chàng trai ấy lang thang trong những
ngõ hẻm làng. Chàng đi không mục đích, hồn lặng thấm cái êm ả lắng tự vòm
trời trắng hơi biêng biếc như dát bạc, cái êm ả của những cuối ngày thôn dã.
(Bùi Hiển, Chiều sương) Gợi ý:
a. Hiện tượng mở rộng khả năng kết hợp của từ:
 Hai tính từ “vàng” chỉ màu sắc, “hanh” chỉ trạng thái thời tiết được kết hợp
để khắc họa vẻ đẹp của nắng.
 Kết hợp giữa các từ “vọng sông gày” để khắc họa hình ảnh thiên nhiên
nhưng muốn màu tâm trạng
b. Hiện tượng mở rộng khả năng kết hợp của từ: “ngõ hẻm”, “hồn lặng thấm”,
“vòm trời trắng hơi biêng biếc như dát bạc” nhằn khắc họa vẻ đẹp thiên nhiên
và cảm xúc của nhân vật trữ tình.
Câu 3. Phân tích hiệu quả của hiện tượng tách biệt trong các trường hợp:
a. Ào một cái, từ trong rừng đâu da bỗng như có tiếng quẫy động của một con
vật khổng lồ. Ông Diểu biết là con đầu đàn đã đến. Con khỉ này cũng gớm lắm
đây. Nó xuất hiện với một nghi lễ vương chủ. Tự tin đến thô bạo. Ông Diểu
mỉm cười và chăm chú nhìn.
(Nguyễn Huy Thiệp, Muối của rừng)
b. Ông Diểu bỗng thấy bị xúc phạm ghê gớm. Tựa như ông bị theo đuổi, bị đòi ăn vạ.
(Nguyễn Huy Thiệp, Muối của rừng) Gợi ý:
a. Tạo ra sự căng thẳng, hồi hộp về diễn biến của sự việc xảy ra trong câu
chuyện khi miêu tả về con khỉ và giúp cho câu chuyện trở nên hấp dẫn hơn.
b. Câu sau bổ sung nghĩa cho câu trước, góp phần diễn tả rõ ràng hơn suy nghĩ,
thái độ của nhân vật ông Diểu.
Câu 4. Nhận xét về sự độc đáo của những kết hợp từ được in đậm trong đoạn thơ sau:
“Chiều mộng hòa thơ trên nhánh duyên,
Cây me ríu rít cặp chim chuyền.
Đổ trời xanh ngọc qua muôn lá,
Thu đến - nơi nơi động tiếng huyền.” (Xuân Diệu, Thơ duyên) Gợi ý:
Các từ trên được kết hợp một cách độc đáo, lạ lẫm gợi ra vẻ đẹp của một mùa
thu tươi mới, gợi cảm.