



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58504431
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN -------***-------
BÀI TẬP NHÓM 3
MÔN KINH TẾ HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
ĐỀ TÀI: THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG THỊ TRƯỜNG CARBON
TOÀN CẦU VÀ THỰC TIỄN VẬN HÀNH THỊ TRƯỜNG CARBON Ở VIỆT NAM
Giáo viên hướng dẫn: Vũ Thị Hoài Thu Nguyễn Thùy Linh
Lớp tín chỉ: MTKH1103( 124)_06_TL_03 Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Thúy Huyền 11222877 Trần Thị Hiên 11222191 Đinh Công Nhã 11218620 Lê Xuân Hiệp 11236817 Hà Nội, 2024 lOMoAR cPSD| 58504431 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................................ 3
NỘI DUNG ..................................................................................................................................... 4
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về thị trường carbon........................................................................ 4
1. Khái niệm ....................................................................................................................... 4
2. Phân loại thị trường....................................................................................................... 4
2.1. Theo tính pháp lý .................................................................................................... 4
2.1.1.Thị trường Carbon chính thống (International Regulatory Carbon markets) .............. 4
2.2.2.Thị trường carbon tự nguyện (voluntary carbon market): .............................................. 5
2.2. Theo cách thức mua bán ........................................................................................ 5
3. Đặc điểm của thị trường................................................................................................ 6
3.1. Mục tiêu của thị trường ......................................................................................... 6
3.2. Vai trò của thị trường ............................................................................................. 7
4. Thực trạng chung của thị trường ................................................................................. 7
Chương 2: Thực tiễn của hoạt động thị trường carbon toàn cầu ............................................. 8
ETS.................................................................................................................................................. 8
1. Khái quát ........................................................................................................................ 8
2. Các thành phần cấu thành ............................................................................................ 9
3. Cơ chế hoạt động ......................................................................................................... 10
4. Thực trạng hệ thống EU ETS hiện nay ..................................................................... 10
4.1. Thành tựu: ............................................................................................................. 10
4.2. Hạn chế: ................................................................................................................. 11
5. Bài học của Việt Nam .................................................................................................. 12
II. Thực tiễn hoạt động của thị trường carbon tự nguyện - Voluntary carbon
market ............................................................................................................................... 12
1. Khái quát về bối cảnh thị trường carbon tự nguyện ................................................ 12
1.1. Nguyên nhân hình thành thị trường carbon tự nguyện .................................... 12
1.2. Thị trường carbon tự nguyện vận hành như thế nào ........................................ 13
1.3. Nguyên tắc của Thị trường Carbon Tự nguyện ................................................. 13
1.4. Một số tiêu chứng chỉ tiêu chuẩn carbon ........................................................... 14
2. Thực tiễn thị trường carbon tự nguyện ..................................................................... 14
2.1. Thành tựu .............................................................................................................. 14
2.2. Hạn chế .................................................................................................................. 15
2.3. Một số sáng kiến thị trường ................................................................................. 15 lOMoAR cPSD| 58504431
CHƯƠNG 3 : THỰC TIỄN VẬN HÀNH THỊ TRƯỜNG CARBON Ở VIỆT NAM VÀ ĐỀ
XUẤT GIẢI PHÁP............................................................................................................23 ...... 17
1. Việt Nam trên thị trường carbon toàn cầu ................................................................ 18
1.1. Một số cơ chế tín chỉ carbon Việt Nam tham gia hiện nay ............................... 18
1.2. Việt Nam có nhiều tiềm năng trong thị trường tín chỉ carbon ......................... 19
2. Thị trường carbon nội địa tại Việt Nam .................................................................... 19
2.1. Chủ trương, chính sách, pháp luật về phát triển thị trường carbon ở Việt
Nam ............................................................................................................................... 19
2.2.Ra mắt sàn giao dịch tín chỉ carbon tự nguyện đầu tiên ở Việt Nam ................... 20
3. Cơ hội và thách thức cho thị trường carbon tại Việt Nam ...................................... 21
3.1. Cơ hội phát triển thị trường carbon tại Việt Nam ............................................. 21
3.2. Thách thức phát triển thị trường carbon tại Việt Nam .................................... 22
4. Đề xuất các giải pháp góp phần xây dựng và phát triển thị trường carbon tại Việt
Nam ................................................................................................................................... 23
I. Thực tiễn hoạt động của hệ thống thương mại khí thải của Liên minh Châu Âu - EU
KẾT LUẬN...................................................................................................................................32 LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, Việt Nam đang phải đối mặt với bài toán nan giải: làm thế nào để vừa thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế vừa bảo vệ môi trường? Sự gia tăng dân số và nhu cầu năng lượng,
chủ yếu từ nhiên liệu hóa thạch, đã khiến môi trường bị ô nhiễm nặng nề, thể hiện rõ qua
lượng lớn chất thải rắn, lỏng và khí thải, đe dọa trực tiếp đến sự phát triển bền vững. Do
đó, Việt Nam đã và đang có những hành động để đóng góp vào nỗ lực giảm phát thải, ứng
phó với biến đổi khí hậu. Gần đây nhất là cam kết của Chính phủ tại Hội nghị thượng đỉnh
khí hậu thế giới COP26 với mục tiêu phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050. Ngành năng
lượng, tuy đóng vai trò sống còn trong tăng trưởng kinh tế, lại là một trong những nguồn
phát thải khí nhà kính lớn nhất, đặt ra thách thức nan giải cho sự phát triển bền vững của
đất nước. Vì thế, làm thế nào để có thể đạt được mục tiêu kép phát triển năng lượng đi đôi
với bảo vệ môi trường, giảm phát thải khí nhà kính với chi phí tốt nhất là câu hỏi hiện đang
đặt ra cho ngành Năng lượng Việt Nam. Trong số các giải pháp, việc xây dựng và phát triển
thị trường carbon được xem là một công cụ hữu hiệu để thúc đẩy giảm phát thải khí nhà
kính và chuyển đổi sang nền kinh tế xanh. Để thành công, việc xây dựng thị trường carbon
tại Việt Nam cần học hỏi từ kinh nghiệm của các quốc gia đi trước, đồng thời tận dụng lợi
thế và điều kiện riêng của đất nước. Các phần tiếp theo của bài viết sẽ đi vào trình bày thực
tiễn hoạt động của thị trường carbon toàn cầu (bao gồm hệ thống thương mại khí thải của
Liên minh Châu Âu (EU ETS) và thị trường carbon tự nguyện (Voluntary carbon market)
và khả năng vận hành thị trường carbon ở Việt Nam. lOMoAR cPSD| 58504431 NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về thị trường carbon 1. Khái niệm
Thuật ngữ thị trường carbon bắt nguồn từ Nghị định định thư Kyoto 1977 của Công
ước Khung Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu. Theo Điều 17 Nghị định thư Kyoto 1997
thì thị trường carbon được hiểu là các quốc gia có dư thừa quyền phát thải được bán cho
hoặc mua từ các quốc gia phát thải nhiều hơn hoặc ít hơn mục tiêu đã cam kết. Từ đó, trên
thế giới xuất hiện một loại hàng hóa mới được tạo ra dưới dạng chứng chỉ giảm/hấp thụ
phát thải khí nhà kính. Do carbon (CO2) là khí nhà kính quy đổi tương đương của mọi khí
nhà kính nên các giao dịch được gọi chung là mua bán, trao đổi carbon, hình thành nên thị
trường carbon hay thị trường tín chỉ carbon.
Thị trường carbon là yếu tố chính của các chương trình giới hạn và trao đổi nhằm mục
đích giảm phát thải khí nhà kính. Trong một chương trình giới hạn và trao đổi (hoặc hệ
thống giao dịch phát thải), chính phủ hoặc nhóm chính phủ giới hạn phát thải ở một số mức
nhất định và chỉ định giới hạn cho những người tham gia, chẳng hạn như các quốc gia hoặc
công ty. Một thực thể không sử dụng hết tín chỉ carbon của mình có thể bán chúng cho một
thực thể khác dự kiến sẽ vượt quá giới hạn.
2. Phân loại thị trường
2.1. Theo tính pháp lý
Sau Nghị định thư Kyoto, thị trường Carbon đã phát triển mạnh tại các quốc gia châu
Âu, châu Mỹ và cả châu Á. Có hai loại thị trường chính là:
2.1.1.Thị trường Carbon chính thống (International Regulatory Carbon markets)
Đây là thị trường carbon mà ở đó diễn ra việc mua bán giấy phép phát thải mang tính
bắt buộc pháp lý dựa trên các cơ chế linh hoạt của Nghị định Kyoto nhằm đạt mục tiêu cắt giảm khí nhà kính.
Nghị định Kyoto đưa ra ba cơ chế linh hoạt: Cơ chế phát triển sạch (CDM), đồng thực
hiện (JI) và mua bán phát thải quốc tế (IET).
Thị trường carbon chính thống mang tính chất bắt buộc và chủ yếu dành cho việc mua
bán các chứng chỉ giảm phát thải từ các dự án CDM hoặc JI (được gọi là các cơ chế giảm
phát thải dựa trên dự án, có nghĩa là lượng giảm phát thải được tạo ra từ việc thực hiện các
dự án giảm phát thải).
Các chứng chỉ giảm phát thải bao gồm CERs và ERUs, sẽ được mua bán trên thị trường carbon chính thống.
Ví dụ: Hệ thống giao dịch khí thải EU của Liên minh châu Âu, được ra mắt vào năm
2005, được coi là thị trường carbon đầu tiên và được cho là một trong những thị trường lớn lOMoAR cPSD| 58504431
nhất thế giới. Nó bao gồm tất cả các quốc gia EU cộng với Iceland, Liechtenstein và Na
Uy và điều chỉnh lượng khí thải liên quan đến khoảng 10.000 cơ sở trong lĩnh vực năng
lượng và sản xuất, cũng như các nhà khai thác máy bay trong khu vực. Vào năm 2024, nó
sẽ thêm ngành vận tải biển vào phạm vi của mình.
Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa đã giới thiệu ETS của riêng mình vào năm 2021, được
cho là lớn nhất thế giới về lượng khí thải được che phủ. Tính đến gần đây, nó chỉ áp dụng
cho khoảng 2.000 công ty trong ngành điện , nhưng dự kiến sẽ mở rộng sang các ngành khác trong tương lai.
2.2.2.Thị trường carbon tự nguyện (voluntary carbon market):
Đây là thị trường Carbon mà ở đó diễn ra việc mua bán giấy phép phát thải bên ngoài
khuôn khổ Nghị định thư Kyoto, các cá nhân, công ty, tập đoàn và các nhà lãnh đạo địa
phương cũng có những cam kết và hành động mạnh mẽ để chống lại biến đổi khí hậu.
Thị trường carbon tự nguyện được hình thành để những cá nhân, công ty có thể thực
hiện giao dịch mua bán tín chỉ carbon bù trừ một cách tự nguyện, qua đó thúc đẩy những
sáng kiến mới về giảm phát thải và khám phá các cách thức giảm phát thải và khám phá
các cách thức giảm phát thải khí nhà kính mới mà có thể nằm trong thị trường carbon bắt buộc tương lai.
Dựa trên cơ sở hợp tác thỏa thuận song phương hoặc đa phương giữa các tổ chức, công
ty hoặc quốc gia. Bên mua tín chỉ tham gia vào các giao dịch trên cơ sở tự nguyện để đáp
ứng các chính sách về môi trường, xã hội và quản trị doanh nghiệp (ESG) để giảm dấu chân carbon.
Hiện tại tiêu chuẩn carbon được thẩm định (Verified Carbon Standard - VCS) được áp
dụng phổ biến và đơn vị giao dịch trong hộ tiêu chuẩn này là Verified Carbon Unit - VCU.
Thị trường carbon tự nguyện có tốc độ phát triển nhanh trong những năm gần đây,
trong đó thị phần giao dịch tín chỉ carbon từ rừng (REDD) chiếm tỷ lệ cao và diễn ra chủ
yếu ở Châu Âu và Bắc Mỹ và ít hơn ở châu Úc, châu Á, Mỹ Latinh và châu Phi.
Ví dụ: Liên Hợp Quốc cũng đã ra mắt Nền tảng bù đắp carbon tự nguyện của Liên Hợp
Quốc, nơi các tổ chức và cá nhân “có thể mua các đơn vị (tín dụng carbon) để bù đắp lượng
khí thải nhà kính hoặc đơn giản là để hỗ trợ hành động về khí hậu”.
2.2. Theo cách thức mua bán
Mua bán chứng nhận giảm thải – Các giao dịch dựa vào dự án hay bù trừ
carbon: các dự án giảm phát thải nhà kính được xây dựng nhằm thay thế các nguồn
nhiên liệu hóa thạch sang sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo. Giảm lượng tiêu
thụ nhiên liệu hóa thạch bằng cách tăng hiệu quả sử dụng. Tái hấp thu và lưu trữ
lượng carbon đã phát thải vào trong bể chứa carbon bằng cách trồng rừng mới và
bảo vệ diện tích rừng hiện có. lOMoAR cPSD| 58504431
Mua bán giấy phép xả thải: Thị trường được thiết lập khi có hạn ngạch khí thải được
đặt ra, hay các giấy phép xả thải được ban hành và có thể mua đi bán lại (cap and trade).
Cơ chế đặt ra hạn mức cũng như cho phép trao đổi mua bán giấy phép này được gọi là hệ
thống thương mại khí thải (ETS – Emissions Trading System/Scheme). Những công ty
hoặc quốc gia xả thải vượt hạn mức sẽ mua giấy phép của công ty hoặc quốc gia xả thải
thấp hơn hạn mức (còn thừa giấy phép).
3. Đặc điểm của thị trường
Bằng cách tham gia thị trường carbon, các nước đang phát triển có thể thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội trong khi chuyển đổi sang nền kinh tế carbon thấp theo cách hiệu quả
về mặt chi phí, định giá carbon, cho phép giao dịch carbon và kích thích các cơ hội thị
trường mới cho các công ty.
Năm 2015, Điều 6 của Thỏa thuận Paris đã đưa ra các công cụ cho phép hợp tác quốc
tế để đạt được mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính thông qua thị trường carbon. Năm
2021, một kết quả quan trọng của COP26 là thúc đẩy việc vận hành thị trường carbon, đặc
biệt là bằng cách cung cấp hướng dẫn về Điều 6.2, mở đường cho sự hợp tác tự nguyện
giữa các Bên trong việc thực hiện các đóng góp do quốc gia xác định để cho phép tham vọng khí hậu cao hơn.
Ví dụ: Thông qua Đóng góp do quốc gia tự quyết định, Ghana dự định tạo ra mức giảm
phát thải khí nhà kính tuyệt đối là 64 MtCO2e (Đơn vị ô nhiễm carbon) vào năm 2030.
Điều này bao gồm một dự án nông nghiệp thông minh về khí hậu sắp được triển khai, được
UNDP hỗ trợ và được tài trợ thông qua hợp tác carbon tự nguyện với Thụy Sĩ . Dự án này
sẽ đào tạo hơn 10.000 nông dân trồng lúa - chiếm gần 80% sản lượng lúa của Ghana - về
các biện pháp canh tác bền vững, dẫn đến giảm đáng kể lượng khí thải metan và tăng năng
suất, cắt giảm chi phí bơm nước và cải thiện hiệu quả sử dụng nước.
3.1. Mục tiêu của thị trường
Thị trường carbon tạo ra nguồn thu nhập mới cho các dự án và hoạt động giảm phát
thải, chẳng hạn như trồng rừng, bảo vệ rừng và phát triển năng lượng tái tạo.
Khuyến khích hợp tác quốc tế trong việc giải quyết biến đổi khí hậu. Các quốc gia
có thể mua bán tín chỉ carbon với nhau, giúp các quốc gia đang phát triển có thêm nguồn
lực để thực hiện các cam kết khí hậu của mình.
Thị trường carbon tạo ra động lực kinh tế cho các doanh nghiệp giảm phát thải khí
nhà kính. Doanh nghiệp có thể mua tín chỉ carbon từ các nguồn khác nếu họ vượt quá hạn
ngạch phát thải được cấp. Điều này khuyến khích họ đầu tư vào các công nghệ sạch và hiệu
quả hơn để giảm lượng khí thải.
Thị trường carbon cũng giúp chuyển đổi sang nền kinh tế trung hòa carbon. Khi giá
carbon tăng, các doanh nghiệp sẽ có xu hướng chuyển sang các nguồn năng lượng tái tạo
và các phương thức sản xuất ít phát thải hơn. lOMoAR cPSD| 58504431
Đảm bảo tính minh bạch và tin cậy: Tiêu chuẩn giúp xác định chính xác lượng khí
nhà kính được giảm thiểu bởi một dự án, từ đó đảm bảo tính tin cậy cho thị trường tín chỉ carbon.
3.2. Vai trò của thị trường
Thị trường carbon hiện được xem là một trong những chính sách hiệu quả giúp
nhiều quốc gia trên thế giới chủ động giảm lượng khí thải hằng năm, góp phần hạn
chế tình trạng biến đổi khí hậu. Sau đây là một số vai trò chính của thị trường carbon toàn cầu:
Khuyến khích giảm thiểu khí thải carbon: Thị trường carbon toàn cầu cung
cấp một động lực kinh tế để giảm thiểu lượng khí thải carbon trong khí quyển. Các
quốc gia và doanh nghiệp có thể mua và bán quyền phát thải carbon, điều này
khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng các công nghệ tiết kiệm năng lượng hoặc
sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời hoặc gió để giảm
thiểu lượng khí thải carbon của họ.
Đóng góp vào nỗ lực chống lại biến đổi khí hậu: Thị trường carbon toàn cầu là một
phần quan trọng trong nỗ lực chống lại biến đổi khí hậu. Việc giảm thiểu lượng khí thải
carbon trong khí quyển có thể làm chậm quá trình biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường sống cho tương lai.
Tạo ra cơ hội kinh doanh mới: Thị trường carbon toàn cầu cũng tạo ra cơ hội kinh
doanh mới cho các doanh nghiệp có khả năng sản xuất năng lượng sạch và sử dụng các
công nghệ tiết kiệm năng lượng. Các doanh nghiệp có thể bán các quyền phát thải carbon
và thu nhập từ hoạt động giảm khí thải carbon của họ.
Tăng tính minh bạch và công bằng: Thị trường carbon toàn cầu tăng tính minh bạch và
công bằng trong việc quản lý khí thải carbon. Các doanh nghiệp phải đáp ứng các tiêu
chuẩn giảm khí thải carbon và đưa ra báo cáo công khai về lượng khí thải carbon của họ.
Điều này giúp đảm bảo rằng các doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về khí thải carbon
của họ và tạo ra một sân chơi công bằng cho các doanh nghiệp trên toàn cầu.
4. Thực trạng chung của thị trường
Thị trường carbon đã có sự phát triển mạnh mẽ trong thập kỷ qua. Tuy nhiên, mức độ
phát triển vẫn còn chưa được đồng đều. Ở châu Âu, hệ thống giao dịch phát thải (ETS) lâu
đời và lớn nhất thế giới, hoạt động từ 2005 nên đã tạo ra mô hình thành công so với các
nước khác. Còn các châu lục khác hay các quốc gia khác hiện nay đều chưa kiểm soát tốt các vấn đề này.
Giá carbon rất khác nhau trên thế giới, từ vài USD cho đến hơn 100 USD/tấn CO2. Sự
chênh lệch này gây khó khăn cho việc điều phối thị trường carbon toàn cầu và khuyến
khích các quốc gia và khu vực có giá carbon thấp không thực hiện nghiêm túc cam kết giảm phát thải. lOMoAR cPSD| 58504431
Thị trường carbon sẽ tiếp tục mở rộng và trở thành công cụ chủ chốt trong việc giảm
phát thải khí nhà kính toàn cầu. Các chính sách quốc tế và cam kết về biến đổi khí hậu,
chẳng hạn như thỏa thuận Paris, sẽ tạo động lực cho các chính phủ và doanh nghiệp tiếp
tục đẩy mạnh các nỗ lực này. Đồng thời, các sáng kiến công nghệ và tài chính xanh cũng
đang giúp nâng cao tính minh bạch và hiệu quả của thị trường carbon.
Chương 2: Thực tiễn của hoạt động thị trường carbon toàn cầu
I. Thực tiễn hoạt động của hệ thống thương mại khí thải của Liên minh Châu Âu - EU ETS 1. Khái quát.
Trong bối cảnh biến đổi khí hậu đã trở thành một trong những vấn đề toàn cầu nghiêm
trọng nhất, đe dọa đến sự ổn định của môi trường tự nhiên và đặt ra những thách thức lớn
đối với sự phát triển bền vững của nhân loại, Hệ thống Giao dịch phát thải của Liên minh
châu Âu (EU ETS) được xem là một trong những công cụ chính sách quan trọng nhất được
thiết kế để đối mặt với thách thức này. EU ETS, được triển khai lần đầu vào 01 tháng 01
năm 2005, là hệ thống giao dịch phát thải khí nhà kính lớn nhất thế giới và được coi là thị
trường carbon chính thống, nhằm thúc đẩy giảm phát thải khí nhà kính một cách có chi phí
hiệu quả, đồng thời thúc đẩy đổi mới và đầu tư vào công nghệ sạch.
Hệ thống Giao dịch phát thải của Liên minh châu Âu (EU ETS) được triển khai qua
nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn đánh dấu sự phát triển, điều chỉnh và cải tiến nhằm tăng
cường hiệu quả và đáp ứng tốt hơn các mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính:
Giai đoạn 1 (2005-2007): Giai đoạn thí điểm nhằm thiết lập hệ thống và kiểm tra chức
năng hoạt động của Hệ thống ETS với khoảng 12.000 cơ sở phát thải tham gia vào hệ thống
giao dịch. Giai đoạn khởi đầu của EU ETS được thiết kế như một giai đoạn thử nghiệm để
xây dựng cơ sở hạ tầng cần thiết và thu thập dữ liệu về phát thải. Trọng tâm chính là ngành
sản xuất điện và một số ngành công nghiệp nặng. Một lượng lớn quyền phát thải được phân
phối miễn phí. Giai đoạn này gặp phải một số thách thức, bao gồm việc phát thải quá mức
và sự sụt giảm giá của quyền phát thải do việc phân phối quá nhiều quyền.
Giai đoạn 2 (2008-2012): Hệ thống được tích hợp vào giai đoạn cam kết đầu tiên của
Nghị định thư Kyoto với khoảng 11.500 cơ sở phát thải tham gia vào hệ thống giao dịch.
Phạm vi của EU ETS được mở rộng để bao gồm thêm các ngành công nghiệp và khí nhà
kính, cùng với việc mở rộng địa lý ra các quốc gia ngoài EU thông qua các dự án giảm phát
thải. Giới hạn tổng phát thải bắt đầu được áp dụng nghiêm ngặt hơn, và một lượng nhỏ
quyền phát thải bắt đầu được đưa ra thông qua đấu giá. Giai đoạn này cũng chứng kiến sự
liên kết đầu tiên giữa EU ETS và các hệ thống giao dịch phát thải khác, như hệ thống của
Na Uy, Iceland và Liechtenstein.
Giai đoạn 3 (2013-2020): Cải cách sâu rộng, mức trần nghiêm ngặt hơn và áp dụng
đấu giá để nhận mức được phép phát thải. Đánh dấu bước ngoặt quan trọng với việc đưa lOMoAR cPSD| 58504431
ra đấu giá là phương pháp chính để phân phối quyền phát thải, nhằm tăng cường tính minh
bạch và công bằng. Cơ chế ổn định Thị trường (MSR) được giới thiệu vào năm 2019 để
giải quyết vấn đề dư thừa quyền phát thải và ổn định thị trường carbon. Phạm vi của EU
ETS tiếp tục được mở rộng, bao gồm thêm các ngành và khí nhà kính, cũng như tăng cường hợp tác quốc tế.
Giai đoạn 4 (2021-2030): giai đoạn hiện tại với các mục tiêu tham vọng hơn và áp
dụng Quỹ dự trữ ổn định thị trường (Market Stability Reserve-MSR) để giải quyết lượng
được phép phát thải dư thừa Giai đoạn 4 được thiết kế để tăng cường mục tiêu giảm phát
thải, với kế hoạch giảm giới hạn tổng phát thải nhanh hơn và mở rộng đấu giá. Sự điều
chỉnh này nhằm hỗ trợ mục tiêu trung hòa khí hậu của Liên minh châu Âu vào năm 2050,
theo Thỏa thuận Xanh châu Âu.
2. Các thành phần cấu thành.
Loại tín chỉ carbon được trao đổi:
“Mặt hàng” chính trong thị trường EU ETS là giấy phép của Châu Âu EUA (EU
allowances) ngoài ra ngành hàng không mới được bổ sung từ năm 2012 có loại giấy phép
riêng là EUAA (EU aviation allowances)
Bên cạnh đó EU ETS cũng cho phép các cơ sở tham gia được mua các chứng chỉ quốc
tế từ các giao dịch dựa vào dự án để đạt hạn mức của mình, bao gồm CER từ cơ chế phát
triển sạch và ERU từ cơ chế đồng thực hiện. Các tín chỉ quốc tế này được chấp nhận với
tất cả các loại dự án trừ dự án năng lượng hạt nhân, trồng rừng mới là tái trồng rừng, các
dự án liên quan tới loại bỏ các khí công nghiệp.
Phạm vi áp dụng: Hệ thống thương mại carbon của EU ETS áp dụng trong ngành năng
lượng và hầu hết các lĩnh vực công nghiệp trong bảng dưới đây: Phạm vi quốc gia:
Giai đoạn 1, EU ETS khởi đầu với 25 quốc gia thuộc Liên minh Châu Âu vào năm
2005 (EU-25), tới 2007 có thêm 2 thành viên là Bulgaria và Romania (EU27) lOMoAR cPSD| 58504431
Trong giai đoạn 2, EU ETS bao gồm khoảng 12000 doanh nghiệp thuộc 30 quốc gia
thành viên, trong đó có 27 quốc gia EU với Iceland, Liechtenstein và Norway (tham gia
vào năm 2008). Trung bình mỗi năm những doanh nghiệp này xả thải khoảng 1,9 tỷ tấn
CO2, tương đương khoảng 41% lượng khí thải nhà kính của toàn EU.
Giai đoạn 3 bắt đầu, phạm vi quốc gia của EU ETS mở rộng lên 31 quốc gia với sự gia
nhập của Croatia vào năm 2013
3. Cơ chế hoạt động.
Hệ thống EU ET dựa trên nguyên tắc "cap and trade".
Xác định Giới hạn tổng phát thải “cap”:
EU ETS xác định một lượng tổng cộng quyền phát thải cho toàn bộ hệ thống, giới hạn
lượng khí nhà kính mà các ngành công nghiệp tham gia được phép thải ra.Giới hạn này
được giảm dần theo theo từng năm từ năm 2013, trung bình khoảng 1,74%/năm Phân phối Quyền phát thải:
Các công ty tham gia hệ thống phải nắm giữ đủ quyền phát thải (còn gọi là "carbon
credits" hoặc "EUAs" - Quyền phát thải của Liên minh châu Âu) để bù đắp cho lượng khí
thải của họ. Quyền phát thải được phân phối cho các công ty thông qua đấu giá hoặc phân
phối cố định. Quá trình này đảm bảo rằng có một số lượng cụ thể của quyền phát thải được đưa ra thị trường.
Giao dịch Quyền phát thải:
Các công ty có thể mua bán quyền phát thải trên thị trường. Điều này cho phép các
công ty có lượng phát thải thấp hơn giới hạn của mình có thể bán quyền phát thải dư thừa
cho các công ty khác cần thêm quyền phát thải để tuân thủ Tuân thủ và xác minh:
Tất cả các công ty tham gia phải báo cáo lượng phát thải của mình và nắm giữ đủ số
lượng quyền phát thải tương ứng. Các công ty phải đảm bảo rằng họ có đủ quyền phát thải
để bù đắp cho lượng khí nhà kính mà họ đã thải ra. Nếu phát thải vượt quá số quyền phát
thải họ sở hữu, họ sẽ phải mua thêm quyền từ thị trường hoặc đối mặt với pháp luật.
Các cơ quan quản lý tiến hành xác minh độ chính xác của báo cáo phát thải và đảm bảo
rằng mỗi công ty tuân thủ giới hạn của mình.
EU ETS dự kiến áp dụng các mức phạt đối với các công ty không tuân thủ các quy
định, bao gồm phạt tiền và yêu cầu mua quyền phát thải bổ sung để bù đắp cho sự thiếu hụt.
4. Thực trạng hệ thống EU ETS hiện nay.
4.1. Thành tựu:
Hệ thống EU ETS là thị trường chính mua bán quyền phát thải khí nhà kính chính và
lớn nhất trên thế giới, với sự tham gia của 31 quốc gia thành viên EU và khoảng 11.000
doanh nghiệp trên thế giới. lOMoAR cPSD| 58504431
Chỉ trong năm đầu tiên vận hành hệ thống, ước tính có khoảng 321 triệu giấy phép hạn
mức với giá trị giao dịch lên tới 7,9 tỷ USD đã được trao đổi. Theo thống kê của Ngân hàng
Thế giới, trong năm 2011, có khoảng 7,9 tỷ giấy phép hạn mức với tổng trị giá giao dịch lên tới 147,9 tỷ USD.
EU-EST đã góp phần lớn trong giảm thiểu tổng mức phát thải khí nhà kính:
Kể từ khi bắt đầu, lượng khí thải từ các nhà máy điện và cơ sở công nghiệp nằm trong
phạm vi ETS đã giảm khoảng 43% so với mức năm 2005. Lĩnh vực sản xuất điện và nhiệt,
bao gồm các nhà máy nhiệt và điện chiếm khoảng 58% phát thải, đã giảm đáng kể 30%
phát thải thông qua chuyển đổi từ than sang các nguồn năng lượng tái tạo (NLTT) và khí
đốt tự nhiên. Lĩnh vực công nghiệp sử dụng nhiều năng lượng như nhà máy lọc dầu, sản
xuất sắt, thép, nhôm, kim loại, xi măng, vôi, thủy tinh, gốm sứ, bột giấy, giấy, bìa cứng,
axit và hóa chất hữu cơ, chiếm khoảng 40% phát thải, đã giảm được 15 - 20% phát thải
thông qua những bước tiến về hiệu quả sử dụng năng lượng và chuyển sang các quy trình
ít sử dụng các-bon hơn. Lĩnh vực hàng không, bao gồm các chuyến bay trong Khu vực
kinh tế châu Âu (EEA), chiếm khoảng 2% phát thải, phải đối mặt với những thách thức
trong việc giảm phát thải nhưng đang nỗ lực cải thiện hiệu quả sử dụng nhiên liệu và sử
dụng nhiên liệu hàng không bền vững. EU ETS không ngừng phát triển, với nhiều lĩnh vực
có khả năng được đưa vào và các giới hạn phát thải nghiêm ngặt hơn đang được thực hiện.
EU ETS là công cụ giúp EU đạt được các mục tiêu giảm phát thải tổng thể. Giai đoạn 3 (từ
năm 2013 - 2020), mức độ giảm phát thải đạt được ở mức 1,74%/năm; giai đoạn 4 (2021 -
2030), mức giảm hàng năm được tăng lên 2,2%. Mục tiêu cuối cùng là đạt được sự cân
bằng khí hậu vào năm 2050, với các mục tiêu trung gian như giảm 55% lượng phát thải
KNK vào năm 2030 so với mức của năm 1990.
4.2. Hạn chế:
Bên cạnh các thành tựu đã đạt được trong giảm mức tổng phát thải khí nhà kính,
EUETS cũng đang bộc lộ những hạn chế.
Gây ra tranh cãi về việc không công bằng khi áp dụng tiêu chuẩn môi trường:
Đơn cử, năm 2008, chương trình này mở rộng bao gồm các ngành công nghiệp khác
có lượng khí thải cao, đơn cử ngành hàng không dân dụng. Cụ thể, các hãng hàng không
có chuyến bay đi/đến và khai thác trong lãnh thổ Châu Âu sẽ phải “mua” khả năng xả thải
từ các nước này nếu lượng khí carbon thải ra từ hoạt động của tàu bay vượt quá hạn ngạch được cấp.
Khi quy định này được đưa ra, đã có khoảng 4000 hãng hàng không thuộc 62 quốc gia
bị ảnh hưởng. Nếu vi phạm, EU sẽ hạt 100 EUR đối với mỗi tấn CO2 vượt hạn ngạch (mà
chưa mua quyền phát thải) hoặc thu giữ tàu bay, cấm hạ, cất cánh từ sân bay châu Âu.
Nhằm quản lý triệt để, mỗi hãng bay đều phải mở một tài khoản khí thải tại Châu Âu và
hoàn thành trước tháng 4/2012. lOMoAR cPSD| 58504431
Chính sách EU-ETS “vấp” phải sự phản đối mạnh mẽ đầu tiên từ các nước khi đưa ra
những quy định nêu trên đối với ngành hàng không dân dụng quốc tế. Các nước phản đối
(bao gồm Trung Quốc, Hoa Kỳ, Nga, Ấn Độ, Nhật, và cả Việt Nam) cho rằng EU-ETS đã
không công bằng khi áp dụng tiêu chuẩn môi trường của EU đối với các nước khác, gây ra
tình trạng cạnh tranh không lành mạnh, tăng chi phí khi kinh tế đang khó khăn, cản trở nỗ
lực tìm kiếm giải pháp chung ứng phó tác động của biến đổi khí hậu trong khuôn khổ Liên Hiệp Quốc.
Dư thừa giấy phép hạn mức: Ngoài ra, hệ thống thương mại khí nhà kính Liên minh
Châu Âu cũng đang bộc lộ những hạn chế và đang gặp phải những thách thức nhất định
như sự dư thừa ngày càng tăng các giấy phép hạn mức vì khủng hoảng kinh tế đã làm giảm
phát thải nhiều hơn so với dự báo. Trong ngắn hạn, rủi ro dư thừa hạn mức đang phá hoại
chức năng của thị trường carbon và trong dài hạn, nó có thể ảnh hưởng đến khả năng đạt
mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính ở mức giá hiệu quả.
5. Bài học của Việt Nam.
Kết hợp với các chính sách, xem xét nhiều khía cạnh của các bên liên quan để tránh
gây mâu thuẫn, bất bình đẳng.
Có thể bắt đầu triển khai ở một số ngành công nghiệp có lượng phát thải lớn và dễ quản lý trước.
Liên tục cập nhật hệ thống thông tin để có thể dự báo tốt nhất, tránh khủng hoảng thị trường.
II. Thực tiễn hoạt động của thị trường carbon tự nguyện - Voluntary carbon market
1. Khái quát về bối cảnh thị trường carbon tự nguyện.
1.1. Nguyên nhân hình thành thị trường carbon tự nguyện.
Thị trường tự nguyện được hình thành dựa trên nhu cầu bù trừ carbon tự nguyện của
các tổ chức và cá nhân. “Hàng hóa” trên thị trường tự nguyện là tín chỉ carbon hình thành
từ các chương trình, dự án giảm nhẹ phát thải khí nhà kính (chẳng hạn như trồng rừng) và
tạo tín chỉ theo phương pháp luận được quốc tế hoặc quốc gia sở tại công nhận.
Người mua trong thị trường carbon quốc tế tự nguyện rất đa dạng và chủ yếu là các tổ
chức, đơn vị, doanh nghiệp không bắt buộc về định mức giảm phát thải. Bên Mua tín chỉ
tham gia vào các giao dịch trên cơ sở tự nguyện để đáp ứng các chính sách về môi trường,
xã hội và quản trị doanh nghiệp (ESG) để giảm dấu chân carbon. Việc mua tín chỉ tự nguyện
đồng nghĩa với đóng góp cho các hoạt động giảm phát thải khí nhà kính, giảm tác động của
biến đổi khí hậu và mục tiêu giữ nhiệt độ Trái đất không tăng quá 1.5 độ C so với mức thời kỳ tiền công nghiệp. lOMoAR cPSD| 58504431
1.2. Thị trường carbon tự nguyện vận hành như thế nào.
Thị trường carbon tự nguyện (VCM) được hiểu rõ nhất là hoạt động mua bán toàn cầu
về quyền yêu cầu trách nhiệm đối với việc giảm phát thải khí nhà kính (GHG) hoặc loại bỏ
hoàn toàn GHG khỏi khí quyển. Các quyền này được các công ty giao dịch dưới dạng token
được gọi là tín dụng carbon, có thể được bán nhiều lần. Tín dụng carbon thường được gọi
là “bù đắp”, nhưng thuật ngữ này gây nhầm lẫn vì bù đắp có nghĩa là các tổ chức hoặc cá
nhân tuyên bố rằng tín dụng carbon trực tiếp cân bằng lượng phát thải liên tục của chính họ.
VCM có thể đã phát triển trong hơn hai thập kỷ, nhưng phải trong ba năm qua, giá trị
tiền tệ của nó mới tăng nhanh nhất, đạt 2 tỷ USD vào năm 2021. Các nhà phân tích ước
tính rằng con số này có thể tăng lên hàng chục tỷ USD vào năm 2030.
Những khoản tiền này rất nhỏ so với nhu cầu chung cho quá trình chuyển đổi toàn cầu
sang mức phát thải ròng bằng 0. Để so sánh, các chính phủ trên toàn thế giới đã nhận được
56 tỷ USD từ giấy phép phát thải bắt buộc vào năm 2021. Nhưng chúng vẫn có thể mang
lại lợi ích cho các mục tiêu phát triển bền vững và khí hậu của thế giới. Trong những điều
kiện phù hợp, tín dụng carbon sẽ tăng cường đầu tư cho các yếu tố thiết yếu của bất kỳ
chiến lược khí hậu toàn cầu khả thi nào.
Tín chỉ carbon được tạo ra từ các hoạt động như bảo vệ rừng và vùng đất ngập nước,
cung cấp bếp nấu sạch cho các hộ gia đình không có điện và chuyển sang các hình thức
nông nghiệp ít carbon. Quy mô khác nhau: các khoản tín dụng cho đến nay hầu hết là từ
các dự án cấp địa phương như xây dựng trang trại gió hoặc bảo vệ rừng nhiệt đới trên một
lô đất, nhưng các chương trình diễn ra trên toàn bộ khu vực hoặc quốc gia đang tạo đà cho
năng lượng và rừng. Thông thường, các tổ chức phi chính phủ như Verra, Gold Standard
và Cơ quan đăng ký Carbon Hoa Kỳ đánh giá các hoạt động, chứng nhận những hoạt động
đáp ứng tiêu chuẩn của họ, thay mặt họ cấp tín dụng và theo dõi những hoạt động đó trong cơ quan đăng ký.
1.3. Nguyên tắc của Thị trường Carbon Tự nguyện.
Tín chỉ carbon và các hoạt động tạo ra chúng phải đáp ứng các tiêu chuẩn đáng tin cậy
về tính toàn vẹn của khí quyển và thể hiện quá trình khử carbon thực sự.
Các hoạt động tạo tín dụng phải tránh gây hại cho môi trường và xã hội và khi có thể,
phải hỗ trợ lợi ích chung và chia sẻ lợi ích minh bạch và toàn diện.
Các doanh nghiệp mua hàng sử dụng tín dụng nên ưu tiên giảm phát thải có thể đo
lường được trong chuỗi giá trị của họ.
Người sử dụng tín dụng phải công khai bản chất của các khoản tín dụng đã mua và đã hủy. lOMoAR cPSD| 58504431
Các khiếu nại công khai của người sử dụng tín dụng phải phản ánh chính xác tác động
của các khoản tín dụng đã hủy đến khí hậu và chỉ nên dựa vào các khoản tín dụng đáp ứng
các tiêu chuẩn toàn vẹn cao.
Những người tham gia thị trường nên đóng góp vào những nỗ lực cải thiện tính toàn vẹn của thị trường.
Các nhà hoạch định chính sách và những người tham gia thị trường nên tạo điều kiện
cho việc tham gia thị trường hiệu quả và tìm cách giảm chi phí giao dịch.
1.4. Một số tiêu chứng chỉ tiêu chuẩn carbon.
Tiêu chuẩn carbon được thẩm định (Verified Carbon Standard - VCS): được tạo ra để
đảm bảo độ tin cậy của các dự án giảm phát thải, cung cấp việc thẩm tra rằn lượng khí thải
thực sự đang được giảm. Các dự án CS được chứng nhận sẽ được cấp các khoản tín chỉ
KNK có thể giao dịch để bán cho các công ty đang tìm cách bù đắp lượng phát thải của
chính họ. Chứng nhận với Bureau Veritas cho những người mua tiềm năng biết rằng các
khoản tín chỉ là hợp pháp và sạch.
Mức giảm phát thải cộng đã thẩm tra (VER+)
Tiêu chuẩn Vàng (Gold Standard - GS): chứng nhận rằng các khoản tín chỉ Carbon của
một dự án là có thật và có thể kiểm chứng được. Các khoản tín chỉ từ các dự án Tiêu chuẩn
Vàng có thể được mua và giao dịch bởi các quốc gia đã cam kết với Nghị định thư Kyoto
và các tổ chức khác. Bureau Veritas giúp các công ty chứng minh sự chính thống của dự
án bằng cách cấp chứng nhận cho giao dịch theo tiêu chuẩn này và tín chỉ Carbon năng lượng xanh.
Giá cả và chất lượng của tín chỉ carbon phụ thuộc và thay đổi theo tiêu chuẩn. Nhìn
chung, chứng chỉ carbon có chất lượng cao thì thu được giá cao hơn và Tiêu chuẩn Vàng
được nhiều bên liên quan công nhận có tiêu chuẩn cao nhất
2. Thực tiễn thị trường carbon tự nguyện.
2.1. Thành tựu.
Xuất hiện nhiều dự án carbon: Đối với thị trường carbon tự nguyện, con số thống kê
của Chương trình Ecosystem Marketplace của Forest Trends cho thấy giai đoạn 20212023
có 1.530 dự án carbon tại 98 quốc gia khác nhau. Lượng carbon giao dịch khoảng 254 triệu
tấn với kim ngạch khoảng gần 1,9 tỷ USD. Lượng tín chỉ carbon giao dịch trong khuôn khổ
chương trình carbon tự nguyện năm 2022 giảm 51% so với lượng giao dịch năm 2021. Tuy
nhiên, giá mua bán tín chỉ carbon tăng mạnh (82%) từ mức 4,04 USD/tấn lên 7,37 USD/tấn
năm 2022. Thống kê của Ecosystem Marketplace cho thấy giá tín chỉ carbon năm 2023
giảm so với 2022, ở mức 6,97 USD/tấn.
Giá trị thị trường tăng nhanh: Theo Ecosystem Marketplace, thị trường carbon tự
nguyện cuối năm 2021 lần đầu tiên đạt giá trị hơn 2 tỷ USD tăng vọt 1 tỷ USD so với năm
2020. Tuy vẫn còn non trẻ nhưng thị trường này gần đây tăng trưởng nhanh chóng và được lOMoAR cPSD| 58504431
kỳ vọng duy trì tốc độ này, thậm chí còn gia tăng, khi ngày càng nhiều doanh nghiệp có
hành động cụ thể trong lĩnh vực biến đổi khí hậu nhằm đạt được mục tiêu cân bằng phát thải đã đề ra.
Giá tín chỉ carbon tăng nhanh mặc dù giao dịch ít hơn: Năm 2010, giá trị giao dịch
đạt 433 triệu đô la Mỹ và khối lượng giao dịch đạt 133 triệu tấn CO2 tương đương. Tuy
nhiên vào năm 2011, mặc dù khối lượng giao dịch chỉ đạt 95 triệu tấn nhưng giá trị giao
dịch lại lên đến 576 triệu đô.
2.2. Hạn chế.
Quản lý thiếu sót: Không giống như các khoản trợ cấp carbon tại thị trường chính
thống, nơi các quy tắc được thiết lập bởi các cơ quan công quyền quốc gia hoặc quốc tế,
thị trường carbon tự nguyện không có bất kỳ cơ quan quản lý nào. Tại VCM, các thực thể
đặt ra tiêu chí cho chứng nhận dự án và tạo ra tín chỉ carbon - các tiêu chuẩn - hoàn toàn là
các thực thể tư nhân. Thông thường, chúng có hình thức là các tổ chức phi chính phủ. Mỗi
tiêu chuẩn thiết lập các tiêu chí đủ điều kiện riêng cho các dự án mà nó đăng ký, cũng như
cho các thực thể có thể truy cập vào sổ đăng ký và do đó giao dịch tín chỉ carbon. Ví dụ,
VERRA không chấp nhận các cá nhân, Plan Vivo tập trung vào các hộ nông dân nhỏ và
các nhóm cộng đồng, trong khi American Carbon Registry dành riêng cho các dự án tại Hoa Kỳ
Sự thiếu tin tưởng: Thiếu sự quản lý và các tiêu chuẩn thống nhất khiến những người
tham gia thị trường khó có thể xác minh chất lượng của một tín chỉ carbon nhất định. Vì
mỗi tiêu chuẩn đặt ra các tiêu chí đủ điều kiện riêng cho các dự án bù trừ, nên các tín chỉ
carbon thường không thể so sánh ngang bằng. Như đã lưu ý trong Sự kiện ra mắt Sáng kiến
toàn vẹn thị trường carbon tự nguyện (hay “VCMI”), hiện tại rất khó để đánh giá lợi ích
của việc đầu tư vào VCC. Giá của tín chỉ carbon phải phản ánh chi phí thực sự của việc đo
lường, báo cáo và xác minh hợp lý một dự án bù trừ nhất định.
Thiếu liên kết đến thị trường chính thống: Tín dụng carbon từ thị trường chính thống
và thị trường tự nguyện đều là các quyền có thể chuyển nhượng được, có thể được sử dụng
để đạt được mục tiêu giảm phát thải. Sự khác biệt chính giữa hai thị trường này là thành
phần hành chính của tín dụng carbon chính thống, chẳng hạn như các khoản trợ cấp của
EU ETS (EUA), vốn không có trong các khoản tín dụng carbon tự nguyện. EUA là một
yếu tố của hệ thống chính phủ, trong đó các bên có nghĩa vụ phải hủy bỏ các khoản trợ cấp
đó để cân bằng lượng khí thải carbon của họ. VCC hoàn toàn mang tính chất tư nhân và
không thể được sử dụng để chính thống bất kỳ yêu cầu quản lý nào.
2.3. Một số sáng kiến thị trường.
Trong những năm gần đây, một số sáng kiến thị trường đã xuất hiện từ cả khu vực tư
nhân và công cộng nhằm cải thiện tính toàn vẹn và chức năng của thị trường carbon tự
nguyện. Những sáng kiến này bao gồm từ việc tạo ra cơ sở hạ tầng thương mại đến các lOMoAR cPSD| 58504431
hình thức chứng nhận dự án mới. Trong khi thị trường carbon tự nguyện và thị trường chính
thống vẫn tách biệt, thì mức độ chồng chéo giữa hai thị trường này ngày càng tăng. Nhiều
sáng kiến đã tạo ra một mô hình kết hợp cho thị trường tự nguyện, trong đó chính phủ đóng
vai trò tích cực hơn trong việc xác định và quản lý hoạt động thương mại tín chỉ carbon tự
nguyện của các công ty. Năm sáng kiến tự nguyện dưới đây đại diện cho một số sự đa dạng
trong lĩnh vực này hiện nay.
Chỉ định thị trường carbon tự nguyện của Sở giao dịch chứng khoán London: Vào
tháng 2 năm 2022, Sở giao dịch chứng khoán London (LSE) đã công bố rằng họ sẽ tạo ra
một chỉ định thị trường mới cho các quỹ hoạt động trên thị trường carbon tự nguyện toàn
cầu. Mục tiêu chính của đợt chào bán, như đã nêu trong thông cáo báo chí ban đầu , là tăng
"nguồn cung chất lượng trên toàn thế giới... và tăng dòng tiền tài trợ vào các dự án sẽ trực
tiếp hành động để giảm lượng carbon trong bầu khí quyển của chúng ta". Theo thỏa thuận
thị trường, chỉ định này sẽ áp dụng cho các quỹ hoặc công ty đủ điều kiện có ý định đầu tư
vào các dự án loại bỏ hoặc tránh carbon. LSE đã tuyên bố rằng việc chỉ định thị trường
carbon tự nguyện sẽ mang lại ba lợi ích :
Tăng nguồn tài chính cho các hoạt động giảm phát thải
Tăng tính minh bạch và khuôn khổ pháp lý cho thị trường carbon tự nguyện toàn cầu
Cho phép các công ty và nhà đầu tư tiếp cận thị trường để mua tín chỉ carbon. Việc chỉ
định thị trường sẽ làm tăng đáng kể các yêu cầu báo cáo đối với các dự án tạo ra tín chỉ
carbon và các quỹ được đầu tư vào chúng.
Khung chứng nhận loại bỏ carbon của EU: Vào tháng 11 năm 2022, Ủy ban châu Âu
đã công bố đề xuất về khung chứng nhận loại bỏ carbon của EU. Khung này xác định các
loại bỏ carbon đủ điều kiện cũng như quy trình xác minh và giám sát các dự án. Quy định
sẽ bao gồm các dự án bao gồm phục hồi rừng, thu giữ và lưu trữ carbon và thu giữ không
khí trực tiếp. Nếu được thông qua, quy định sẽ đưa ra tiêu chuẩn của EU cho các dự án loại
bỏ carbon chất lượng cao. Giao dịch trên thị trường carbon tự nguyện sẽ chỉ là một trong
những mục đích sử dụng cuối cùng tiềm năng của các chứng chỉ loại bỏ carbon đã được
chứng nhận. Chứng nhận có thể được sử dụng để:
Tiếp cận nguồn tài trợ công theo các chương trình viện trợ của nhà nước hoặc Quỹ đổi mới
Tiếp cận nguồn tài trợ tư nhân
Dán nhãn vật liệu xây dựng bền vững
Tăng cơ hội tài trợ cho các công ty triển khai công nghệ loại bỏ carbon
Được sử dụng trong thị trường carbon tự nguyện để tài trợ cho các dự án loại bỏ carbon.
Để sử dụng trên các thị trường tự nguyện, mục tiêu là tăng tính minh bạch trong các thị
trường carbon tự nguyện và cho phép khả năng so sánh và cạnh tranh giữa các dự án loại bỏ carbon khác nhau . lOMoAR cPSD| 58504431
Chương trình tăng tốc chuyển đổi năng lượng: Chương trình tăng tốc chuyển đổi năng
lượng (ETA), được công bố trong Hội nghị các bên lần thứ 27 của Liên hợp quốc (COP27)
với tư cách là nỗ lực chung giữa Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ, Quỹ Trái đất Bezos và Quỹ
Rockefeller, đang hướng tới mục tiêu trở thành một cơ chế tài chính khí hậu và phát triển
xanh ở các nền kinh tế đang phát triển. Các công ty muốn đạt được mục tiêu giảm phát thải
ròng bằng 0 và phát thải sẽ mua tín chỉ carbon từ các dự án giảm phát thải trong các ngành
điện của các nước đang phát triển đủ điều kiện. Các dự án này sẽ bao gồm việc ngừng hoạt
động các nhà máy điện chạy bằng than và đẩy nhanh quá trình xây dựng các nguồn năng
lượng tái tạo. Một số quốc gia và công ty đã bày tỏ sự quan tâm đến sáng kiến này, bao
gồm Chile, Nigeria, PepsiCo, Microsoft và Bank of America.
Thị trường Carbon Tự nguyện của Úc: Năm 2014, chính phủ Úc đã thành lập Quỹ
Giảm Phát thải (ERF) để khuyến khích các doanh nghiệp, chủ đất và cộng đồng thực hiện
các dự án tránh phát thải GHG hoặc loại bỏ và cô lập carbon khỏi khí quyển. Theo chính
sách này, Cơ quan Quản lý Năng lượng Sạch (CER) phát hành Đơn vị Tín dụng Carbon
của Úc (ACCU), đại diện cho một tấn carbon dioxide được loại bỏ hoặc tránh được, cho
các dự án đủ điều kiện tại Úc. Kể từ năm 2011, hơn 100 triệu ACCU đã được phát hành.
Phần lớn các khoản tín dụng này đã được chính phủ Úc mua trong các cuộc đấu giá ERF,
nhưng số lượng người mua tự nguyện đang tăng lên. Để đảm bảo rằng tổng lượng khí thải
đang giảm, ERF đã thiết lập Cơ chế Bảo vệ yêu cầu các cơ sở có hơn 100.000 tấn khí thải
carbon dioxide mỗi năm phải giữ lượng khí thải dưới mức giới hạn theo luật định.
Japan GX League: Vào năm 2022, Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản
(METI) đã khởi động sáng kiến GX League nhằm đạt được mục tiêu trung hòa carbon của
quốc gia vào năm 2050. GX League là một thành phần của lộ trình 10 năm hướng tới mục
tiêu trung hòa khí hậu đã được Nội các Nhật Bản phê duyệt vào tháng 2 năm 2023, tạo tiền
đề cho một thị trường carbon mới tại quốc gia này. GX League là một hệ thống giao dịch
và giảm phát thải tự nguyện với sự tham gia tự nguyện của các tập đoàn tại Nhật Bản.
Trong những năm sau đó, Nhật Bản đã chỉ ra rằng họ sẽ giới thiệu một hệ thống giao dịch
phát thải và thuế carbon.
CHƯƠNG 3 : THỰC TIỄN VẬN HÀNH THỊ TRƯỜNG CARBON Ở VIỆT
NAM VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
Giống như nhiều quốc gia trên thế giới, Việt Nam đang đối mặt với vấn đề phát thải
KNK gia tăng đáng kể do tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh chóng. Theo báo cáo của
Ngân hàng Thế giới (WB), lượng phát thải CO của Việt Nam đã tăng gấp 4 lần từ năm₂
2000 đến 2018, với lượng phát thải bình quân đầu người từ 0,79 tấn lên 3,81 tấn. Sự gia
tăng này không chỉ góp phần tạo áp lực lên môi trường mà còn làm gia tăng tác động của
biến đổi khí hậu đối với quốc gia. Do đó, Việt Nam đã và đang có những hành động để
đóng góp vào nỗ lực giảm phát thải, ứng phó với biến đổi khí hậu. Gần đây nhất là cam kết lOMoAR cPSD| 58504431
của Chính phủ tại Hội nghị thượng đỉnh khí hậu thế giới COP26 với mục tiêu phát thải
ròng bằng 0 vào năm 2050.
Và một trong những giải pháp quan trọng giúp Việt Nam đạt được mục tiêu trên chính
là phát triển thị trường carbon.
Hiện nay, Việt Nam chưa có thị trường bắt buộc với tín chỉ carbon mà chủ yếu tham
gia thị trường carbon tự nguyện. Do đó việc chuyển giao kết quả giảm phát thải được thực
hiện thông qua các thỏa thuận đàm phán song phương giữa các bên liên quan theo thị trường
tự nguyện. Tuy nhiên, Việt Nam cũng đã và đang từng bước xây dựng và phát triển thị
trường carbon để chuẩn bị vận hành chính thức vào năm 2028.
1. Việt Nam trên thị trường carbon toàn cầu
Tại Việt Nam, thị trường carbon trong nước gồm các hoạt động trao đổi hạn ngạch phát
thải khí nhà kính và tín chỉ carbon thu được từ cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ carbon trong
nước và quốc tế phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Việt Nam đã triển khai giảm nhẹ phát thải KNK qua các cơ chế tín chỉ carbon như Cơ
chế phát triển sạch (CDM), Cơ chế tín chỉ chung (JCM), và các cơ chế tín chỉ tự nguyện khác.
1.1. Một số cơ chế tín chỉ carbon Việt Nam tham gia hiện nay
Cơ chế phát triển sạch - CDM (Clean Development Mechanism)
Là một cơ chế của Nghị định thư Kyoto, cho phép các quốc gia phát triển chuyển giao
công nghệ và đầu tư vào các dự án giảm phát thải tại các nước đang phát triển để nhận
được các tín chỉ carbon.
Đến nay, Việt Nam đã đăng ký 258 dự án theo Cơ chế phát triển sạch (CDM), xếp thứ
tư trên thế giới về số lượng dự án và đứng thứ 7 về các chứng chỉ CER. Các dự án này đã
đạt tổng lượng giảm phát thải khoảng 140 triệu tấn CO2 tương đương. Các doanh nghiệp
tham gia đã bán hơn 4 triệu tín chỉ carbon, tạo ra nguồn thu tài chính quan trọng giúp mở
rộng sản xuất, giảm chi phí và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nhưng giá trị giao dịch trên thị trường carbon giảm và các dự án CDM không còn hấp
dẫn đối với các nhà đầu tư tại Việt Nam nữa. giá trị của tín chỉ carbon giảm mạnh đã ảnh
hưởng đến sự hấp dẫn của các dự án này. Mặc dù vậy, Việt Nam cũng đã thu được nhiều
kinh nghiệm quý báu về xác định đường cơ sở, tính bổ sung, thủ tục đăng ký và giao dịch
tín chỉ carbon, tạo nền tảng cho việc phát triển thị trường carbon trong nước.
Cơ chế Tín chỉ chung - JCM (Joint Crediting Mechanism)
Là một cơ chế hợp tác giữa Nhật Bản và các quốc gia đang phát triển, nhằm thúc đẩy
các hoạt động giảm phát thải khí nhà kính thông qua việc trao đổi tín chỉ carbon.
Việt Nam và Nhật Bản đã hợp tác chặt chẽ trong khuôn khổ Cơ chế Tín chỉ Chung
(JCM) kể từ năm 2013. JCM đã tạo điều kiện để Việt Nam triển khai nhiều dự án giảm phát lOMoAR cPSD| 58504431
thải khí nhà kính, đồng thời hỗ trợ Nhật Bản thực hiện các cam kết quốc tế. Đến nay, đã có
14 dự án JCM được đăng ký tại Việt Nam, với tiềm năng giảm phát thải khoảng 15.996 tấn
CO2 mỗi năm. Trong số đó, 8 dự án đã đi vào hoạt động và được cấp tổng cộng 4.414 tín
chỉ carbon. Sự thành công của các dự án này không chỉ góp phần bảo vệ môi trường mà
còn thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.
Một số dự án tự nguyện khác
Bên cạnh đó, nhiều dự án tự nguyện tại Việt Nam cũng đã được đăng ký theo các tiêu
chuẩn quốc tế như Tiêu chuẩn Vàng (GS) và Tiêu chuẩn carbon được thẩm tra (VCS). Cụ
thể, 20 dự án đã được đăng ký theo tiêu chuẩn GS, với tổng số tín chỉ đạt hơn 3,27 triệu và
17 dự án theo tiêu chuẩn VCS với tổng lượng tín chỉ hơn 600.000.
1.2. Việt Nam có nhiều tiềm năng trong thị trường tín chỉ carbon
Doanh thu giao dịch carbon của Việt Nam ước đạt 300 triệu USD mỗi năm
Năm 2023, Việt Nam đã bán thành công 10,3 triệu tín chỉ carbon, trị giá khoảng 51,5
triệu USD, cao nhất ở khu vực Đông Á - Thái Bình Dương và đưa Việt Nam vào top 15
quốc gia có khả năng bán tín chỉ carbon trên toàn cầu. Thành công này đã tạo thêm động
lực cho quá trình phát triển tín chỉ carbon tại các địa phương, thúc đẩy quá trình phát triển
tín chỉ carbon rừng và các kế hoạch tiết kiệm năng lượng.
Theo tính toán, chỉ riêng ngành nông nghiệp Việt Nam, tiềm năng có thể đạt 57 triệu
tín chỉ carbon mỗi năm. Nếu thực hiện được các giao dịch tương xứng, nước ta có thể bán
tín chỉ carbon với giá trị khoảng 300 triệu USD/năm.
Thị trường tín chỉ carbon năm 2024 được dự báo tiếp tục phát triển mạnh mẽ, với tiềm
năng tăng trưởng cao. Đây cũng là những bước đệm vững chắc để Việt Nam tham gia sâu
vào thị trường tín chỉ carbon toàn cầu.
2. Thị trường carbon nội địa tại Việt Nam
Tham gia các cơ chế tín chỉ carbon giúp cho Việt Nam có được một nền tảng vững chắc
để phát triển thị trường carbon trong nước. Qua việc triển khai các dự án, chúng ta có thêm
những bài học kinh nghiệm để có thể ban hành và triển khai các hành lang pháp lý, các quy
định, tiêu chuẩn và thủ tục liên quan đến giao dịch tín chỉ carbon để sẵn sàng vận hành thị trường carbon.
2.1. Chủ trương, chính sách, pháp luật về phát triển thị trường carbon ở Việt Nam
Ý tưởng về thị trường carbon tại Việt Nam đã được đề cập lần đầu tiên vào năm 2012
thông qua Quyết định 1775/QĐ-TTg. Từ đó, các quyết định và nghị quyết liên quan đã đặt
ra mục tiêu rõ ràng là thúc đẩy các hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính phù hợp với
điều kiện nước ta trên cơ sở hỗ trợ tài chính, công nghệ của các nước và tổ chức quốc tế;
phát triển thị trường trao đổi tín chỉ carbon trong nước, tham gia thị trường carbon toàn cầu. lOMoAR cPSD| 58504431
Để hiện thực hóa những mục tiêu này và tạo ra một khuôn khổ pháp lý vững chắc, Luật
Bảo vệ Môi trường 2020 được ban hàng và có hiệu lực từ ngày 1/1/2022 chính là cơ sở
pháp lý cho việc xây dựng và phát triển thị trường carbon tại Việt Nam. Theo đó, luật quy
định các cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính thuộc danh mục
quy định, được phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính và có quyền trao đổi, mua bán
trên thị trường carbon trong nước. Cơ sở phát thải khí nhà kính chỉ được phát thải khí nhà
kính trong hạn ngạch đã được phân bổ; trường hợp có nhu cầu phát thải vượt hạn ngạch
được phân bổ thì mua hạn ngạch của đối tượng khác thông qua thị trường carbon trong nước.
Tiếp nối những nỗ lực đó, ngày 7/1/2022, Chính phủ đã ban hành Nghị định
06/2022/NĐ-CP quy định chi tiết việc giảm phát thải khí nhà kính, bảo vệ tầng ozone và
phát triển thị trường carbon. Nghị định này áp dụng rộng rãi cho các tổ chức, cá nhân liên
quan đến hoạt động phát thải khí nhà kính, bao gồm cả việc sản xuất, tiêu thụ và xử lý các
chất gây hiệu ứng nhà kính.
Đồng thời, Nghị định cũng đã đưa ra lộ trình rõ ràng để triển khai thị trường carbon tại
Việt Nam. Theo đó, giai đoạn từ năm 2025 đến năm 2027 sẽ là giai đoạn chuẩn bị và thí
điểm, tập trung vào việc xây dựng quy định, quy chế, thành lập và vận hành thí điểm sàn
giao dịch tín chỉ carbon. Đến năm 2028, sẽ tổ chức vận hành sàn giao dịch tín chỉ carbon
chính thức; quy định các hoạt động kết nối, trao đổi tín chỉ carbon trong nước với thị trường
carbon khu vực và thế giới.
Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên - Môi trường là hai cơ quan chủ trì xây dựng và vận
hành thị trường carbon trong thời gian tới.
Hiện nay Bộ Tài nguyên và Môi trường đang hoàn thiện dự thảo sửa đổi Nghị định
06/2022, điều chỉnh các quy định về kiểm kê, phân bổ hạn ngạch và tổ chức thị trường
carbon. Giai đoạn thí điểm sẽ áp dụng cho các ngành phát thải lớn như nhiệt điện, sắt, thép,
xi măng, chiếm khoảng 45% tổng lượng phát thải KNK của cả nước. Chính phủ cũng đã
giao Bộ Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu, ban hành các cơ chế quản lý toàn bộ tín chỉ
carbon, tiến tới sẽ thiết lập hệ thống đăng ký quốc gia. Theo đó, toàn bộ doanh nghiệp, tổ
chức có lượng tín chỉ tạo ra trên cả nước sẽ phải đăng ký trên hệ thống này.
Bộ Tài chính cũng đang chủ trì xây dựng Đề án phát triển thị trường carbon nhằm thực
hiện cam kết giảm phát thải KNK theo Thỏa thuận Paris, hướng tới mục tiêu phát triển kinh
tế carbon thấp và thực hiện Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh.
Như vậy, việc phát triển thị trường carbon ở Việt Nam đang dần được hoàn thiện, với
các cơ chế, chính sách và pháp luật rõ ràng, tạo nền tảng cho việc giảm phát thải KNK và
phát triển kinh tế bền vững.
2.2.Ra mắt sàn giao dịch tín chỉ carbon tự nguyện đầu tiên ở Việt Nam
Tại Thành phố Hồ Chí Minh, Tập đoàn CT Group chính thức ra mắt Công ty Cổ phần
Sàn giao dịch Tín chỉ Carbon ASEAN (CCTPA), trở thành doanh nghiệp đầu tiên tại Việt