Preview text:
lOMoAR cPSD| 53331727
-Thực tiễễn là cơ sở, động lực của nhận thức: thực tiễễn cung cấấp
những tài liệu, vật liệu cho nhận thức của con người. Không có thực
tiễễn thì không có nhận thức, không có khoa học, không có lý luận, bởi
lẽ ễtri thức của con người xét đễấn cùng là được nảy sinh từ thực tiễễn.
Thực tiễễn luôn đễề ra nhu cấều, nhiệm vụ và phương hướng phát triển
của nhận thức, vì thễấ nó luôn thúc đẩy cho sự ra đời của các ngành
khoa học. Thực tiễễn có tác dụng rèn luyện các giác quan của con
người, làm cho chúng phát triển tinh tễấ hơn, hoàn thiện hơn,trễn cơ
sở đó giúp quá trình nhận thức của con người tôất hơn. Hoạt động thực
tiễễn còn là cơ sở chễấ tạo ra các công cụ, phương tiện, máy móc mới
hôễ trợ con người trong quá trình nhận thức, chẳng hạn kính hiển vi,
kính thiễn văn, máy vi tính....
Như vậy, thực tiễễn chính là nễền tảng, cơ sở để nhận thức của con
người nảy sinh, tôền tại, phát triển. Không những vậy, thực tiễễn còn là
động lực thúc đẩy nhận thức phát triển. -
Thực tiễễn là mục đích của nhận thức: nhận thức của con người là
nhăềm phục vụ thực tiễễn , soi đường, dấễn dăất, chỉ đạo thực tiễễn
chứ không phải để trang trí hay phục vụ cho những ý tưởng viển vông.
Nễấu không vì thực tiễễn, nhận thức sẽễ mấtấ phương hướng, bễấ
tăấc. Mọi tri thức khoa học – kễtấ quả của nhận thức chỉ có ý nghĩa khi
được áp dụng vào đời sôấng thực tiễễn một cách trực tiễấp hay gián
tiễấp để phục vụ con người . -
Thực tiễễn là tiễu chuẩn của chấn lý : dựa vào thực tiễễn, người ta
có thể chứng minh, kiểm nghiệm, chấn lý bởi chỉ có thực tiễễn mới có
thể vật chấtấ hóa được tri thức, hiện thực hóa được tư tưởng, qua đó
mới khẳng định được chấn lý hoặc phủ định một sai lấmề nào đó.
+ Thực tiễễn là tiễu chuẩn duy nhấất của chấn lý lOMoAR cPSD| 53331727
+ Chấn lý có tính cụ thể, có đặc tính găấn liễền và phù hợp giữa nội dung
phản ánh với một đôấi tượng nhấất định cùng các điễều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể
+ Tiễu chuẩn thực tiễễn vừa mang tính tuyệt đôấi vừa mang tính tương đôấi. Ví dụ:
+ Nghiễn cứu cấy lúa phải bám sát quá trình giẽo mạ và tiễấn trình sinh
trưởng, phát triển của cấy lúa trực tiễấp trễn cánh đôềng, đôềng thời
kễtấ hợp với những tri thức đã có vễề cấy lúa trong những tài liệu
chuyễn ngành. Ta không thể nghiễn cứu vễề cấy lúa chỉ băềng việc đọc sách, báo, tài liệu.
+ Nghiễn cứu vễề cách mạng xã hội thì cũng không thể chỉ dựa vào sách,
báo, tài liệu, mà cấền phải có cả quá trình tiễấp xúc, tìm hiểu đời sôấng
của các giai cấấp, tấềng lớp… lOMoAR cPSD| 53331727
Nhận thức thực chấất không phải là sự phản ánh thụ động, giản đơn,
mà nhận thức là một quá trình biện chứng. Con đường biện chứng của
quá trình nhận thức thực chấất sẽ ễbao gôềm hai khấu sau:
- Nhận thức cảm tính bao gôềm: Cảm giác; Tri giác; Biểu tượng. Cụ thể như sau:
Nhận thức cảm tính (trực quan sinh động) được hiểu cơ bản chính là
những tri thức do các giác quan mang lại. Nét đặc trưng cơ bản ở giai
đoạn nhận thức cảm tính (trực quan sinh động) là nhận thức sẽễ được
thực hiện trong môấi liễn hệ trực tiễấp với thực tiễễn thông qua các nấcấ
thang cụ thể như là cảm giác, tri giác, biểu tượng. Các thành phấền của
nhận thức cảm tính (trực quan sinh động) cụ thể như sau:
+ Cảm giác được hiểu cơ bản chính là tri thức được sinh ra do sự tác động
trực tiễấp của các sự vật, hiện tượng lễn các giác quan cụ thể của con
người. Cảm giác phản ánh đễấn từng mặt, từng khía cạnh, từng thuộc
tính riễng lẻ của các sự vật, hiện tượng. Nguôền gôấc và nội dung của
cảm giác đó chính là thễấ giới khách quan, còn bản chấất của cảm giác
thì đó lại là hình ảnh chủ quan vễề thễấ giới đó.
+ Tri giác được hiểu cơ bản chính là sự tổng hợp của nhiễều cảm giác
riễng biệt vào một môấi liễn hệ có tính thôấng nhấtấ và cũng từ đó mà
đã tạo nễn một hình ảnh tương đôấi hoàn chỉnh vễề sự vật, hiện tượng.
+ Biểu tượng thì sẽễ được hình thành dựa vào sự phôấi hợp hoạt động,
bổ sung lấễn nhau của các giác quan và quá trình này cũng đã có sự tham
gia của các yễấu tôấ cụ thể như: phấn tích, trừu tượng và khả năng ghi
nhận thông tin của não người. Thực chấất thì ta nhận thấấy rănềg, đấy
cũng chính là nấcấ thang cao và có tính chấtấ phức tạp nhấtấ của giai
đoạn nhận thức cảm tính. Đấy cũng chính là hình ảnh cảm tính tương
đôấi hoàn chỉnh vễề sự vật, hiện tượng và nó được lưu lại trong não lOMoAR cPSD| 53331727
người và bởi vì có các tác động nào đó được tái hiện lại khi các sự vật,
hiện tượng không còn năềm trong tấềm cảm tính.
Trong biểu tượng thì cũng đã có những phản ánh gián tiễấp vễề sự vật,
hiện tượng và với biểu tượng, con người cũng đã có thể hình dung được
cơ bản vễề sự khác nhau và mấu thuấễn nhưng con người vễề căn bản
vấễn chưa năấm được sự chuyển hóa từ sự vật, hiện tượng này sang sự vật, hiện tượng khác.
- Nhận thức lý tính bao gôềm: Khái niệm; Phán đoán; Suy luận.
Ta nhận thấấy rănềg, nhận thức lý tính sẽễ băất nguôền từ trực quan sinh
động và nhận thức lý tính cũng sẽễ bătấ nguôền từ những lý luận truyễền
lại. Nhận thức lý tính cũng đã góp phấền có thể phản ánh sấu săấc, chính
xác và đấềy đủ hơn vễề khách thể nhận thức. Cụ thể vễề các thành phấền
của nhận thức lý tính bao gôềm:
+ Khái niệm được hiểu cơ bản chính là hình thức cơ bản của tư duy trừu
tượng. Khái niệm thực chấtấ sẽễ vừa có tính khách quan, bễn cạnh đó
thì nó lại vừa có tính chủ quan khi thực hiện phản ánh cả một tập hợp
những thuộc tính cơ bản có tính bản chấất và chung nhấất của các sự
vật, hiện tượng dựa vào sự tổng hợp, khái quát biện chứng những thông
tin mà nó đã thu nhận được vễề sự vật, hiện tượng thông qua hoạt động
thực tiễễn và hoạt động nhận thức.
+ Phán đoán được hiểu cơ bản chính là hình thức tư duy thực hiện việc
liễn kễất các khái niệm lại với nhau để nhăềm mục đích có thể khẳng định
hoặc phủ định một đặc điểm, một thuộc tính cụ thể nào đó của sự vật,
hiện tượng; phán đoán cũng chính là hình thức được sử dụng để có thể
phản ánh môấi liễn hệ giữa các sự vật, hiện tượng của thễấ giới khách
quan vào ý thức của con người tạo nễn vai trò của phán đoán là hình
thức biểu hiện và giúp có thể diễễn đạt các quy luật khách quan. lOMoAR cPSD| 53331727
+ Suy luận (suy lý) được hiểu cơ bản chính là hình thức của tư duy thực
hiện việc liễn kễtấ các phán đoán lại với nhau để nhăềm mục đích có thể
thông qua đó rút ra tri thức mới thẽo phương pháp phán đoán cuôấi
cùng được suy ra từ những phán đoán tiễn đễề. Suy luận trong thực tễấ
hiện nay có vai trò quan trọng trong tư duy trừu tượng, bởi thực chấất
thì suy luận đã giúp thể hiện quá trình vận động của tư duy đi từ cái đã
biễất đễấn nhận thức gián tiễấp cái chưa biễtấ.
Ví dụ: Khi chúng ta đễấn nhà hàng ăn uôấng, nhấn viễn phục vụ bễ lễn
một đĩa thức ăn. Trông rấtấ hấấp dấễn, ngon miệng và khiễấn bạn có cảm
giác muôấn ăn ngay lập tức.
Nhận thức cảm tính: đĩa thức ăn này thật ngon, rấất muôấn ăn.
Nhận thức lý tính: Đấy là một nhà hàng nhỏ, món ăn lại rẻ, nhưng món
ăn xào nấấu rấtấ đẹp mătấ. Không biễtấ ăn có ngon hay không nữa.
-Chấn lý là tri thức phù hợp với hiện thực khách quan và được thực tiễễn kiểm nghiệm.
-Thực tiễễn là tiễu chuẩn của chấn lý vì chỉ có đẽm những tri thức đã thu
nhận được qua nhận thức đôấi chiễấu với thực tiễễn để kiểm tra, kiểm
nghiệm mới khẳng định được tính đúng đăấn của nó.
-Chấn lý tương đôấi là chấn lý chưa phản ánh được đấềy đủ đôấi với
thực tại khách quan; còn chấn lý tuyệt đôấi là chấn lý phản ánh được
đấềy đủ đôấi với thực tại khách quan. Thẽo nghĩa đó, chấn lý tuyệt đôấi
chính là tổng sôấ của chấn lý tương đôấi xét trong quá trình phát triển
của nhận thức nhấn loại. lOMoAR cPSD| 53331727
Ví dụ: hai khẳng định sau đấy đễều là chấn lý, nhưng chỉ là chấn lý
tương đôấi: (1) Bản chấất của ánh sáng có đặc tính sóng; (2) Bản chấtấ
của ánh sáng có đặc tính hạt. Trễn cơ sở hai chấn lý đó có thể tiễấn tới
một khẳng định đấềy đủ hơn: ánh sáng mang bản chấtấ lưỡng tính là sóng và hạt.