Thực trạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay | Bài tập lớn môn triết học mác - lênin

Thực trạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay | Tiểu luận môn triết học mác - lênin được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!

Thông tin:
14 trang 3 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Thực trạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay | Bài tập lớn môn triết học mác - lênin

Thực trạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay | Tiểu luận môn triết học mác - lênin được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!

144 72 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 45734214
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-------***-------
BÀI TẬP LỚN MÔN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
ĐỀ TÀI:
Thực trạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay
Họ và tên SV: Trần Ngọc Mai
Mã SV: 11216778
GVHD: TS NGUYỄN VĂN HẬU
Hà Nội, Năm 2022
lOMoARcPSD| 45734214
MỤC LỤC
A. Đặt vấn đề ............................................................................................ 2
B. Nội dung ............................................................................................... 3
Phần 1. Lý luận về công nghiệp hóa, hiện đại hóa .................................................. 3
1.1. Quan niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa ................................................... 3
1.2. Bối cảnh và lý thuyết công nghiệp hóa của Đảng Cộng sản Việt Nam ........... 4
1.3. Nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam ....................................... 5
Phần 2. Lý luận về Cách mạng công nghiệp 4.0 .......................................................... 5
2.1. Cách mạng công nghiệp 4.0 ................................................................................ 5
2.2. Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đến công nghiệp hóa, hiện đại hóa
...................................................................................................................................... 6
đất nước ....................................................................................................................... 6
2.2.1. Cơ hội .............................................................................................................. 6
2.2.2. Thách thức ....................................................................................................... 7
Phần 3. Thực trạng công nghiệp hóa- hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay ................ 8
3.1. Thành tựu của quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa ................................. 8
3.1.1. Nông nghiệp .................................................................................................... 8
3.1.2. Công nghiệp- Sản xuất .................................................................................... 9
3.1.3. Cơ cấu kinh tế ............................................................................................... 10
3.2. Hạn chế ............................................................................................................... 10
Phần 4. Giải pháp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ................... 11
C. Kết luận ............................................................................................. 12
D. Tài liệu tham khảo ............................................................................ 13
A. Đặt vấn đề
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và nhanh chóng như hiện nay, nền
kinh tế tri thức đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Bởi lẽ, mỗi đất ớc, mỗi quốc gia
muốn phát triển thì trước mắt nhiệm vụ cấp thiết, đó chính là củng cố thúc đẩy nền kinh
tế tri thức. Chính vậy, công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn liền với kinh tế tri thức được
coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá trình phát triển đất nước.
Không chỉ góp phần đưa cả nền sản xuất vật chất và đời sống văn hóaxã hội lên trình độ
lOMoARcPSD| 45734214
mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa còn là động lực hội nhập, giúp đất nước khẳng định
vị thế- uy tín trên trường quốc tế.
Việt Nam từ một nước nông nghiệp lạc hậu đi lên chủ nghĩa hội, đứng trước những
khó khăn đầy thử thách: trình độ lực lượng sản xuất chưa cao, cấu hạ tầng vật chất
thấp kém, quan hệ sản xuất n nhiều hạn chế chưa được cải thiện,… Đảng và nhà nước
đều xác định công nghiệp hóa, hiện đại hóa một xu hướng khách quan, phù hợp với
xu thế của thời đại hoàn cảnh đất nước lúc bấy giờ. Bắt đầu với mục tiêu xây dựng
nền kinh tế hội chủ nghĩa, đây được coi là một quá trình thực hiện chiến lược nhằm
phát triển kinh tế xã hội, góp phần đưa một đất nước với ngành nông nghiệp là chủ yếu
thành một đất nước công nghiệp, từng bước phát triển c quan hsản xuất đồng thời
tạo điều kiện vật chất để xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ.
Thực tế cho thấy, việc tiếp nhận một cách có chọn lọc những thành tựu của các nước đi
trước kết hợp với việc đẩy mạnh cuộc cách mạng khoa học-công nghệ chính con
đường ngắn nhất. Nó quyết định đến sự thành công của quá trình công nghiệp hóahiện
đại hóa đất nước. Chính vì vậy, vấn đề đặt ra ở đây chính là thực trạng đất nước như thế
nào trong suốt quá trình công nghiệp hóa- hiện đại (cơ hội, thách thức, thành tựu, hạn
chế,..) và với tư cách là nước đi sau, Việt Nam cần phải làm những gì để tiếp nhận một
cách hiệu quả nhất những thành tựu mà các nước đi trước đã đạt được.
B. Nội dung
Phần 1. Lý luận về công nghiệp hóa, hiện đại hóa
1.1. Quan niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Công nghiệp hóa gắn liền với các cuộc cách mạng công nghiệp: Cách mạng công nghiệp
lần thứ nhất Anh, Cách mạng công nghiệp lần thứ hai (nửa cuối thế kỷ XIX- đầu thế kỷ
XX), Cách mạng công nghiệp lần thứ ba (những năm đầu thập niên 60 thế kỷ XX- cuối thế
kỷ XX) và Cách mạng công nghiệp 4.0. Từ giữa thế kỷ XVIII, lịch sử công nghiệp hóa đã
trải qua hàng trăm năm, bắt đầu khởi phát từ nước Anh, sau đó lan sang các nước Tây Âu,
Bắc Mỹ Nhật Bản. Khi đó. nội dung chủ yếu chỉ chuyển từ lao động thủ công sang
lao động cơ khí-đánh dấu sự khởi đầu tiến trình công nghiệp hóa thế giới. Và cho đến nay,
công nghiệp hóa luôn được coi một bước đi tất yếu đối với mỗi quốc gia, vai trò của
cách mạng công nghiệp luôn ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong thúc đẩy phát triển đất
nước.
lOMoARcPSD| 45734214
Có thể khái quát, công nghiệp hóa quá trình chuyển đổi nền sản xuất hội từ dựa trên
lao động thủ công chính sang nền sản xuất hội dựa chủ yếu trên lao động bằng máy
móc nhằm tạo ra năng suất hội cao. Như vậy, công nghiệp hóa quá trình biến một
nước có nền kinh tế lạc hậu thành một nước công nghiệp hiện đại với trình độ công nghệ,
kỹ thuật tiên tiến, năng suất lao động cao trong các ngành kinh tế quốc dân. Còn hiện
đại hóa quá trình tận dụng mọi khả năng để thể đạt được trình độ ng nghệ ngày
càng hiện đại, tiên tiến.
1.2. Bối cảnh và lý thuyết công nghiệp hóa của Đảng Cộng sản Việt Nam
Chiến thắng Điện Biên Phủ kết thúc, đất nước bị chia cắt hai miền Nam- Bắc. Trong khi
miền Nam tiến hành cuộc kháng chiến chống Mỹ, thì miền Bắc vừa đi lên xây dựng chủ
nghĩa hội vừa hậu phương vững chắc, trợ giúp Mặt trận Dân tộc giải phóng miền
Nam. Cùng một lúc, miền Bắc gánh vác hai trọng trách cao cả của đất ớc. Trong khi hậu
quả tàn phá của chiến tranh quá nặng nề, miền Bắc gặp không ít khó khăn dần trở nên
nghèo nàn lạc hậu. Đứng trước tình hình đầy cấp bách đó, Đảng Nhà nước đã quyết định
lựa chọn con đường công nghiệp hóa hội chủ nghĩa. Nhờ chủ trương đúng đắn kịp
thời, kinh tế của đất nước đã dần được phục hồi và phát triển.
Kế thừa chọn lọc và phát triển những tri thức của văn minh nhân loại, Nghị quyết TW
khóa VII của Đảng Cộng sản Việt Nam đã nêu ra quan niệm về công nghiệp hóa- hiện đại
hóa, như sau: “ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện
các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản kinh tế, hội, từ sử dụng sức lao
động thủ công chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ,
phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến
bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao.”
Như vậy, mục tiêu cơ bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa xây dựng Việt Nam thành
một nước công nghiệp có cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, quan hệ cơ cấu kinh tế hợp lý,
quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức
sống vật chất tinh thần cao, quốc phòng- an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh. Từ kỳ Đại hội Đảng diễn ra đầu những năm 60 của thế kỷ XX,
Đảng ta xác định công nghiệp hóa là một nhiệm vụ trọng tâm với sự điều chỉnh nhất định:
“Việc chuẩn bị tiền đề cho công nghiệp hóa đã bản hoàn thành, cho phép chuyển sang
lOMoARcPSD| 45734214
thời kỳ mới đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất ớc”. Có thể khẳng định, thực
hiện mục tiêu CNH, HĐH ở nước ta là không dễ dàng.
1.3. Nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
Một là, tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản xuất – xã hội lạc
hậu sang nền sản xuất – xã hội tiến bộ.
Muốn thực hiện chuyển đổi trình độ phát triển, đòi hỏi phải dựa trên những tiền đtrong
nước, quốc tế. Do đó, nội dung quan trọng hàng đầu để thực hiện thành công công nghiệp
hóa, hiện đại hóa là phải thực hiện tạo lập c điều kiện cần thiết trên tất cả các mặt của
đời sống sản xuất hội. Tuy vậy, không nghĩa chờ chuẩn bị đầy đủ mới thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa; thực tế phải thực hiện các nhiệm vụ một cách đồng thời.
Hai là , thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất hội lạc hậu sang nền sản
xuất– xã hội hiện đại. Cụ thể:
- Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại.
- Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lí và hiệu quả.
- Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất.
Phần 2. Lý luận về Cách mạng công nghiệp 4.0
2.1. Cách mạng công nghiệp 4.0
Cách mạng công nghiệp lần thứ được đề cập lần đầu tiên tại Hội chtriễn lãm công nghệ
Hannover (CHLB Đức ) năm 2011 và được Chính phủ Đức đưa vào “Kế hoạch hành động
chiến lược công nghệ cao” năm 2012. Sự ra đời của cuộc cách mạng 4.0 gắn liền với sự ra
đời của hàng loạt công nghệ mới, giúp xóa mờ ranh giới giữa các yếu tố vật chất, kỹ thuật
và sinh học.
Cách mạng công nghiệp 4.0 là cuộc cách mạng tập trung chủ yếu vào sản xuất thông minh,
dựa trên những thành tựu đột pcủa ng nghệ số, máy tính và khoa học dữ liệu, tích hợp
tất cả các công nghệ như công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ Nano, công
nghệ vật liệu mới, công nghệ tự động hóa, người máy thông minh… giúp tối ưu hóa quy
trình sản xuất.
lOMoARcPSD| 45734214
2.2. Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đến công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước
Với đặc trưng là những đột phá công nghệ trong các lĩnh vực như trí tuệ nhân tạo, Internet,
công nghệ Nano, robot,.. cách mạng ng nghiệp 4.0 đã tác động mạnh mẽ toàn diện
đến thế giới đương đại, trong đó có quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Đối với sự phát triển của một đất nước, cách mạng công nghiệp 4.0 không chỉ tạo ra cơ hội
giúp đẩy nhanh quá trình hiện đại hóa kinh tế- hội. Bên cạnh những thuận lợi, cách mạng
công nghiệp 4.0 còn đặt ra rất nhiều thách thức, đòi hỏi mỗi quốc gia, mỗi dân tộc phải có
những giải pháp thích ng, tiếp thu chọn lọc để không bị tụt hậu so với sự phát triển của
thế giới. Đặc biệt là các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, chỉ khi tận dụng được
những thành tựu khoa học- công nghệ mới, nước ta mới thể từng bước phát triển đứng
vững trên trường quốc tế.
2.2.1. Cơ hội
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã có những tác động rõ rệt đến tốc độ tăng trưởng
và quy của nền kinh tế nước ta. cấu ngành kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ
trọng giá trị công nghiệp dịch vụ, giảm tỷ trọng giá trị nông nghiệp; cấu lao động
cũng chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng lao động công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng
lao động nông nghiệp; quá trình đô thị hóa diễn ra khá nhanh; sự phát triển con người cũng
được bảo đảm toàn diện.
Cách mạng công nghiệp 4.0 đã đem lại cho ớc ta những cơ hội to lớn, máy móc thay thế
lao động thủ công, nền kinh tế số thay thế cho nền kinh tế lạc hậu, phương thức sản xuất
chuyển sang tự động hóa, quá trình lao động không chỉ được thúc đẩy nhanh chóng mà còn
góp phần củng cố sự phát triển về mọi mặt của đất nước. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
hướng hiện đại, hội nhập quốc tế. Ngoài ra, với tâm thế đón đầu, Việt Nam luôn sẵn sàng
kế thừa, tiếp thu và áp dụng những thành tựu khoa học- công nghệ hiện đại.
Trong vòng vài năm gần đây, không chỉ số người sử dụng Smartphone số người sử dụng
Internet ở Việt Nam cũng một con số đáng kể. Nước ta được coi một trong số những
nước tốc độ phát triển nhanh về công nghệ thông tin. Theo thống kê, tính đến tháng
1/2022, Việt Nam có số người sử dung Internet lên đến 68,17 triệu người (chiếm tỷ lệ 70%
lOMoARcPSD| 45734214
dân số). Điều này càng chứng tỏ khả năng tiếp cận thành tựu khoa học của nước ta. Đây rõ
ràng là một lợi thế vô cùng to lớn.
Ngoài ra, đứng trước tác động của cách mạng công nghiệp 4.0, giai cấp công nhân Việt
Nam trở thành giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa hội lực
lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, n minh. Theo thống kê, tổng số công nhân nước ta
chiếm tỷ lệ khoảng 13% số dân 24% lực lượng lao động xã hội: trong đó, công nhân của
các doanh nghiệp ngoài nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phát triển nhanh,
còn công nhân trong các doanh nghiệp nhà nước ngày càng giảm về số lượng.
Theo đó, ngày 4/5/2017, Thủ tướng Chính phủ cũng đã ban hành Chỉ thị số 16/CT-TTg về
tăng cường năng lực tiếp cận CMCN 4.0. Việt Nam đã có các chính sách phát triển kinh tế
tri thức, công nghệ cao, liên quan nhiều đến CMCN 4.0. Theo đó, c Đề án “Thanh toán
không dùng tiền mặt” của NHNN; “Số hóa” của Bộ TT&TT; “Đổi mới công nghệ” của Bộ
KH&CN… và các chỉ thị của các cấp cao hơn.
Qua đó thể thấy, nước đi sau nhưng với m thế chuẩn btrước, cùng với những
ưu thế nhất định thì hội bứt phá trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 của nước ta
hoàn toàn có thể đạt được.
2.2.2. Thách thức
Bên cạnh hội, ớc ta vẫn phải đối diện với những thách thức quá trình thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa vẫn còn tồn tại một số hạn chế về tốc độ phát triển quy
mô của nền kinh tế, cơ cấu các ngành kinh tế còn nhiều bất hợp lý, hạn chế trong quá trình
đô thị hóa, bất cập của sự phát triển kinh tế tri thức hay sự phát triển của con người.
- Khoa học- công nghệ: chưa thực sự là động lực phát triển kinh tế - xã hội; hệ thống
đổi mới sáng tạo quốc gia mới được hình thành, chưa đồng bộ và hiệu quả.
- Quá trình chuyển đổi số: còn chậm, thiếu chủ động do hạ tầng phục vụ quá trình
chuyển đổi số còn nhiều hạn chế; nhiều doanh nghiệp còn bị động, năng lực tiếp
cận, ứng dụng, phát triển công nghệ hiện đại còn thấp. Kinh tế số quy nhỏ.
Việc đấu tranh với tội phạm, bảo đảm an ninh mạng còn nhiều thách thức.
lOMoARcPSD| 45734214
- Tình trạng thất nghiệp: Hiện nay một số công việc đã được máy móc hóa, sức lao
động của con người bị thay thế bởi khoa học công nghệ kĩ thuật hiện đại. Tỷ lệ thất
nghiệp sẽ ngày càng gia tăng.
- Nguồn nhân lực: chưa thực sự được đảm bảo vchất lượng chuyên môn, knăng,
thiếu nghiêm trọng các chuyên gia kỹ thuật, cán bộ quản giỏi, công nhân lành
nghề; tác phong công nghiệp kỷ luật lao động còn nhiều hạn chế; đa phần công
nhân xuất phát từ nông dân, chưa được đào tạo cơ bản và có hệ thống.
Phần 3. Thực trạng công nghiệp hóa- hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay
3.1. Thành tựu của quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa
Sau những thời kỳ đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng trong công
cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đưa nước ta từ một trong những quốc gia
nghèo nhất thế giới trở thành quốc gia có thu nhập trung bình thấp và ngày càng hội nhập
sâu rộng với khu vực và thế giới; đời sống của người dân ngày càng được cải thiện, vị thế
và uy tín của đất nước ta trên trường quốc tế ngày càng được nâng cao.
3.1.1. Nông nghiệp
Nền nông nghiệp nước ta phát triển nhanh, ng dân trình độ học vấn không thấp, tiếp
thu nhanh tiến bộ kỹ thuật cũng tiếp cận nhanh kinh tế thị trường. Khoảng 50% sản
lượng nông nghiệp nước ta được xuất khẩu, nước ta một trong những nước đứng hàng
đầu trên thế giới về xuất khẩu gạo, cà phê, cao su… Bộ mặt nông thôn đổi mới đáng kể và
bước đầu đã được hiện đại hóa.
Nhờ việc áp dụng c thành tựu khoa học thuật, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã
những tác động tích cực đến nông nghiệp. Không chỉ góp phần tăng trưởng kinh tế, thu
nhập chuyển dịch cấu còn thúc đẩy quá trình giới hóa, tăng năng suất lao
động, hiệu quả sử dụng nguồn lực vốn đầu vào nông nghiệp, nông thôn. Ngoài ra,
việc ứng dụng các công nghệ khoa học hiện đại vào sản xuất nông thôn còn giúp thúc đẩy
việc hợp tác, liên kết sản xuất theo chuỗi gtrị các thể chế trong nông nghiệp, nông
thôn; góp phần thúc đẩy sản xuất theo các tiêu chuẩn chất lượng, an toàn thực phẩm, nâng
cao khả năng cạnh tranh, phát triển thị trường trong nước và xuất khẩu.
Phải kể đến sự phát triển của công nghệ sinh học phép chọn, tạo ra những giống cây trồng,
vật nuôi phù hợp với mục đích sử dụng. Góp phần nâng cao chất lượng cây trồng vật nuôi
lOMoARcPSD| 45734214
đồng thời giúp gia ng giá trị mỗi sản phẩm nông nghiệp. Các loại giống lúa, giống cây
trồng, vật nuôi được tạo ra nhờ ứng dụng khoa học kỹ thuật vào nghiên cứu, những loại
giống này cho năng suất và chất ợng cao hơn so với thông thường. Một snơi áp dụng
công nghệ: tưới phun mưa, nuôi trồng trong nhà…
Các ứng dụng tự động, bán tự động trong sản xuất lúa, ngô, rau quả, sữa, thủy sản,…
đã thúc đẩy hoạt động sản xuất, gia tăng cả sản lượng lẫn chất lượng sản phẩm. Từ đây góp
phần thúc đẩy xuất khẩu, hội nhập quốc tế ngày càng được mở rộng.
Năm 2020, đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) trong gtrị gia tăng ngành
nông lâm thủy sản có xu hướng gia tăng từ 23,87% giai đoạn 2000-2005 lên gần 50% giai
đoạn 2010-2015 và đạt 75,92% trong giai đoạn 2015-2020.
3.1.2. Công nghiệp- Sản xuất
Công nghiệp hóa hiện đại hóa có tác dụng tạo điều kiện để phát triển lực lượng sản xuất
nâng cao năng suất lao động xã hội, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đồng thời
giải quyết việc làm, tăng thu nhậpnâng cao đời sống của nhân dân. Không chỉ vậy,
còn góp phần tạo ra lực lượng sản xuất mới, tạo tiền đề cho việc củng cố quan hệ sản xuất
xã hội chủ nghĩa và củng cố, tăng cường mối quan hệ giữa công nhân, giữa nông dân và trí
thức.
Nền khoa học ng nghiệp nước ta đạt được những tiến bộ nhất định. Tỷ lệ đầu cho khoa
học công nghiệp trong tổng chi ngân sách nhà nước từ mực 0,78% năm 1996 đã tăng
lên trên 2% trong những năm gần đây, thuộc mức cao trong các nước đang phát triển. Cca
viện nghiên cứu đầu ngành và các phòng thí nghiệm trọng điểm đã được chú trọng đầu
chiều sâu.
Một số ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghệ mới, công nghệ cao được xác định
những ưu tiên phát triển bao gồm: công nghệ thông tin và truyền thông, công nghiệp điện
tử - viễn thông, công nghiệp sản xuất rô-bốt, ô tô, thiết bị tích hợp vận hành tự động, điều
khiển từ xa, công nghiệp sản xuất phần mềm, sản phẩm số, công nghiệp an toàn thông tin,
công nghiệp dược phẩm, sản xuất chế phẩm sinh học, công nghiệp môi trường, công nghiệp
năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, năng lượng thông minh, công nghiệp chế biến, chế
tạo phục vụ nông nghiệp và vật liệu mới…
lOMoARcPSD| 45734214
Công nghiệp Việt Nam được coi ngành xuất khẩu chủ lực, có tốc đtăng trưởng cao nhất
trong ngành kinh tế quốc dân, đóng góp xấp xỉ 30% GDP.Trong tổng số 32 mặt hàng xuất
khẩu trên 1 tUSD vào năm 2019 hàng công nghiệp chiếm 29/32 mặt hàng 5 mặt
hàng kim ngạch xuất khẩu trên 10 tỷ USD. Theo thống xếp hạng doanh nghiệp lớn
nhất Việt Nam 2019 trong 10 doanh nghiệp lớn nhất thì 8/10 doanh nghiệp trong lĩnh vực
công nghiệp.
Với những nghị quyết đúng đắn và chính xác của đảng, nhà nước, Việt Nam đã ngày càng
gặt hái được nhiều thành tựu to lớn trên nhiều lĩnh vực. Trong đó công nghiệp đang được
phát triển là ngành mũi nhọn đưa đất nước sánh vai với các cường quốc năm châu.
3.1.3. Cơ cấu kinh tế
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã giúp cấu kinh tế sựu dịch chuyển tích cực. Các
ngành công nghiệp như: Điện, điện tử, công nghệ thông tin, dệt may,... đã có những bước
phát triển đầy mạnh mẽ, từ đó góp phần tác động tích cực chuyển dịch cấu lao động,
thúc đẩy tăng năng suất đồng thời, nâng cao đời sống của nhân dân.
Với cấu vùng hợp gồm: 6 vùng kinh tế- hội 4 vùng kinh tế trọng điểm không
chỉ phát huy sức mạnh, lợi thế của từng vùng còn giúp củng cố tăng cường sở vật
chất- kỹ thuật cho Chủ nghĩa xã hội.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế thay đổi rệt. Giai đoạn 1986-1990, GDP bình quân đạt 4,45%;
6,99% giai đoạn 1991-2000; 7,26% giai đoạn 2001-2010. Giai đoạn 2011-2015 tốc độ có
giảm còn 5,9% nhưng những m sau phục hồi rệt, cụ thể năm 2017 đạt 6,81%; năm
2018 đạt 7,08%. Có thể thấy, thu nhập đã góp phần quan trọng vào công tác xóa đói, giảm
nghèo. Thu nhập bình quân đầu người hàng năm tăng lên đáng kể. Năm 2005, đạt 640
USD/ người, năm 2010 đạt 1.168 USD/ người. Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân
tiếp tục được cải thiện.
3.2. Hạn chế
Bên cạnh những thành tựu to lớn đã đạt được, trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở nước ta vẫn còn nhiều hạn chế chưa được giải quyết triệt để như:
- Kinh tế phát triển chưa bền vững. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cả nước vẫn thấp so
với khả năng thấp hơn nhiều nước trong khu vực thời kỳ đầu công nghiệp hóa.
lOMoARcPSD| 45734214
Quy nền kinh tế còn nhỏ, thu nhập bình quân đầu người thấp. Chuyển dịch
cấu kinh tế bao gồm cả cấu ngành, cấu lao động đã “chững lại” trong nhiều
năm nhưng chậm sự điều chỉnh phù hợp. Điều này dẫn đến sức cạnh tranh nền
kinh tế còn thấp, ng suất lao động có khoảng cách lớn so với nhiều nước và chậm
được cải thiện.
- Chưa thực sự sử dụng hiệu quả các nguồn lực của đất ớc. Nhiều nguồn tài nguyên
như đất đai, vốn nhà nước,… còn bị lãng phí, thất thoát nghiêm trọng.
Ngoài ra, nhiều nguồn lực còn chưa được phát huy.
- cấu kinh tế chuyển dịch theo ớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa còn chậm.
Không chỉ vậy, nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn còn
thiếu cụ thể. Các vùng kinh tế trọng điểm chưa phát huy được thế mạnh làm cho
kinh tế vùng chưa có sự liên kết chặt chẽ dẫn đến hiệu quả thấp và còn nhiều vấn đề
chưa hợp lí.
- Kết cấu hạ tầng kinh tế- hội vẫn còn lạc hậu, mặc đã cố gắng đầu nhưng
vẫn còn nhiều hạn chế, vừa thiếu đồng bộ, vừa chưa đáp ứng được yêu cầu phát
triển kinh tế- xã hội.
Phần 4. Giải pháp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Trên cơ sở phân tích thực trạng đất nước, để đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, đặc biệt là đứng trước sự chuyển biến mạnh mẽ của cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0, Việt Nam cần tập trung hành động nhanh chóng để có thể bắt kịp thời
đại:
- Tiếp tục thực hiện tốt chủ trương và có chính sách phù hợp để xây dựng, phát triển
các ngành công nghiệp theo hướng hiện đại, tăng hàm ợng khoa học công nghệ
tỉ trọng giá trị nội địa trong sản phẩm, tập trung vào những ngành tính nền
tảng, lợi thế so sánh ý nghĩa chiến lược đối với sự phát triển nhanh, bền
vững, nâng cao nh độc lập, tự chủ của nền kinh tế; khả năng tham gia sâu,
hiệu quả vào mạng sản xuất và phân phối toàn cầu.
- Phát triển chọn lọc một số ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp
công nghệ cao, ng nghiệp sạch, ng nghiệp năng lượng, khí, điện tử, hoá chất,
công nghiệp y dựng, xây lắp, công nghiệp quốc phòng, an ninh. Chú trọng phát
triển các ngành lợi thế cạnh tranh; ng nghiệp hỗ trợ; công nghiệp phục vụ nông
lOMoARcPSD| 45734214
nghiệp, nông thôn; năng lượng sạch, ng lượng tái tạo sản xuất vật liệu mới;
từng ớc phát triển công nghệ sinh học, công nghiệp môi trường công nghiệp
văn hoá.
- Xây dựng nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá lớn, ứng dụng công ngh
cao, nâng cao chất lượng sản phẩm, giá trị gia tăng, đẩy mạnh xuất khẩu.
- Đẩy mạnh phát triển khu vực dịch vụ theo hướng hiện đại, đạt tốc độ tăng trưởng
cao hơn các khu vực sản xuất và cao hơn tốc độ tăng GDP. Tập trung phát triển một
số ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức, công nghệ cao.
- Phát triển mạnh kinh tế biển nhằm tăng ờng tiềm lực kinh tế quốc gia và bảo vệ
chủ quyền biển, đảo. Chú trọng phát triển các ngành công nghiệp dầu khí, đánh bắt
xa bờ và hậu cần nghề cá, kinh tế hàng hải (kinh doanh dịch vụ cảng biển, đóng và
sửa chữa u, vận tải biển), du lịch biển, đảo. Tập trung đầu tư, ng cao hiệu quả
hoạt động các khu kinh tế ven biển.
- Thống nhất quản lý tổng hợp chiến lược, quy hoạch phát triển trên quy mô toàn bộ
nền kinh tế, vùng liên vùng. Phát huy tiềm năng, thế mạnh từng vùng, ưu tiên
phát triển các vùng kinh tế động lực, tạo sức lôi cuốn, lan toả phát triển đến các địa
phương trong vùng và đến các vùng khác.
C. Kết luận
thể nói công nghiệp hóa hiện đại hóa là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
của quá trình phát triển, góp phần đưa cả nền sản xuất vật chất đời sống văn hóa
xã hội của đất nước sang một trang mới. Đứng trước những cơ hội và thách thức mà công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đem lại, Đảng nnước ta đều xác định đây chính công
cuộc, là trách nhiệm của toàn đảng toàn dân.
Hiểu được đường lối phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước của Đảng, mỗi
thanh niên cần nhận thức rõ vai trò và trách nhiệm để không ngừng học tập, tu dưỡng, rèn
luyện, phấn đấu để trở thành lực lượng xung kích thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh
tế, xã hội, xây dựng vững chắc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Đối với cá nhân, với tư cách là
một công dân Việt Nam, một sinh viên kinh tế, chúng ta phải có lập trường tư tưởng vững
vàng, lòng yêu nước, niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng sự nghiệp mới. Không
chỉ tích cực tham gia o các cuộc đấu tranh bảo vệ Đảng, Nhà nước, mà còn phải luôn sẵn
sàng đấu tranh chống tham nhũng, tệ nạn hội... Mỗi người cần chủ động tham gia vào
lOMoARcPSD| 45734214
quá trình hội nhập quốc tế; tham gia giải quyết các vấn đề toàn cầu; tham gia vào công tác
ngoại giao nhân dân để nâng tầm ảnh hưởng của Việt Nam trên trường quốc tế; chủ động
và tham gia hiệu quả vào giải quyết các vấn đề toàn cầu như: giữ gìn hòa bình, đẩy lùi
nguy cơ chiến tranh, chống khủng bố, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu
toàn cầu, hạn chế sự bùng nổ dân số, phòng ngừa và đẩy lùi các dịch bệnh hiểm nghèo…
D. i liệu tham khảo
Tài liệu tiếng việt
1. PGS.TS. Ngô Tuấn Nghĩa (2021) chủ biên. Giáo trình Kinh tế Chính trị MácLênin.
NXB Chính trị Quốc gia sự thật.
2. TS Phạm Thuyên (2019). Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế Việt Nam trong
bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. NXB Chính trị Quốc gia sự thật.
3. TS Vũ Bá Thể (2005). Phát huy nguồn lực con người để công nghiệp hóa, hiện đại
hóa- kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn Việt Nam. NXB Lao động- Xã hội.
4. TS. Phạm Thị Kiên (2020). Công nghiệp hóa, hiện đại hóa với quá trình phát triển
lực lượng sản xuất trong cách mạng công nghiệp 4.0 ở Việt Nam hiện nay.
NXB Chính trị Quốc gia.
Tài liệu Internet
5. PGS.TS. Hoàng Văn Phai- TS. Phùng Mạnh Cường (2021). Thúc đẩy phát triển
khoa học- công nghệ đổi mới sáng tạo trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước- Điểm nhấn quan trọng trong Nghị quyết Đại hội XIII
của Đảng, Tạp chí Cộng sản, https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/kinh-
te/-/2018/823807/thuc-dayphat-trien-khoa-hoc---cong-nghe-va-doi-moi-sang-tao-
trong-qua-trinh-day-manhcong-nghiep-hoa%2C-hien-dai-hoa-dat-nuoc---diem-
nhan-quan-trong-trong
%C2%A0nghi-quyet-dai-hoi-xiii-cua-dang.aspx
6. Luật Hoàng Phi (2022). Nội dung bản của công nghiệp a hiện đại hóa,
https://luathoangphi.vn/noi-dung-co-ban-cua-cong-nghiep-hoa-hien-dai-hoa/\
7. Bộ Khoa học công nghệ (2018). Những hội, thách thức của cuộc cách mạng
lần thứ tư đối với Việt Nam và những kiến nghị, đề xuất từ góc độ khoa học và công
lOMoARcPSD| 45734214
nghệ. https://danguy.vinhuni.edu.vn/tin-tuc-su-kien/seo/nhung-co-hoi-thachthuc-
cua-cuoc-cach-mang-cong-nghiep-lan-thu-tu-doi-voi-viet-nam-86331
8. Báo điện tử (2016). Những trở ngại làm chậm công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp gắn với phát triển kinh tế tri thức, https://dangcongsan.vn/cung-
banluan/nhung-tro-ngai-lam-cham-cong-nghiep-hoa-hien-dai-hoa-nong-nghiep-
ganvoi-phat-trien-kinh-te-tri-thuc-401081.html
9. Tổng cục thống (2021). Báo cáo tình hình kinh tế- hội quý IV năm 2021.
https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2021/12/bao-cao-tinh-
hinhkinh-te-xa-hoi-quy-iv-va-nam-2021/
| 1/14

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45734214
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN -------***-------
BÀI TẬP LỚN MÔN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
ĐỀ TÀI: Thực trạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay
Họ và tên SV: Trần Ngọc Mai Lớp tín chỉ: 37 Mã SV: 11216778
GVHD: TS NGUYỄN VĂN HẬU Hà Nội, Năm 2022 lOMoAR cPSD| 45734214 MỤC LỤC
A. Đặt vấn đề ............................................................................................ 2
B. Nội dung ............................................................................................... 3
Phần 1. Lý luận về công nghiệp hóa, hiện đại hóa .................................................. 3
1.1. Quan niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa ................................................... 3
1.2. Bối cảnh và lý thuyết công nghiệp hóa của Đảng Cộng sản Việt Nam ........... 4
1.3. Nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam ....................................... 5
Phần 2. Lý luận về Cách mạng công nghiệp 4.0 .......................................................... 5
2.1. Cách mạng công nghiệp 4.0 ................................................................................ 5
2.2. Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đến công nghiệp hóa, hiện đại hóa
...................................................................................................................................... 6
đất nước ....................................................................................................................... 6
2.2.1. Cơ hội .............................................................................................................. 6
2.2.2. Thách thức ....................................................................................................... 7
Phần 3. Thực trạng công nghiệp hóa- hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay ................ 8
3.1. Thành tựu của quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa ................................. 8
3.1.1. Nông nghiệp .................................................................................................... 8
3.1.2. Công nghiệp- Sản xuất .................................................................................... 9
3.1.3. Cơ cấu kinh tế ............................................................................................... 10
3.2. Hạn chế ............................................................................................................... 10
Phần 4. Giải pháp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ................... 11
C. Kết luận ............................................................................................. 12
D. Tài liệu tham khảo ............................................................................ 13 A. Đặt vấn đề
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và nhanh chóng như hiện nay, nền
kinh tế tri thức đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Bởi lẽ, mỗi đất nước, mỗi quốc gia
muốn phát triển thì trước mắt nhiệm vụ cấp thiết, đó chính là củng cố thúc đẩy nền kinh
tế tri thức. Chính vì vậy, công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn liền với kinh tế tri thức được
coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá trình phát triển đất nước.
Không chỉ góp phần đưa cả nền sản xuất vật chất và đời sống văn hóaxã hội lên trình độ lOMoAR cPSD| 45734214
mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa còn là động lực hội nhập, giúp đất nước khẳng định
vị thế- uy tín trên trường quốc tế.
Việt Nam từ một nước nông nghiệp lạc hậu đi lên chủ nghĩa xã hội, đứng trước những
khó khăn đầy thử thách: trình độ lực lượng sản xuất chưa cao, cơ cấu hạ tầng vật chất
thấp kém, quan hệ sản xuất còn nhiều hạn chế chưa được cải thiện,… Đảng và nhà nước
đều xác định công nghiệp hóa, hiện đại hóa là một xu hướng khách quan, phù hợp với
xu thế của thời đại và hoàn cảnh đất nước lúc bấy giờ. Bắt đầu với mục tiêu xây dựng
nền kinh tế xã hội chủ nghĩa, đây được coi là một quá trình thực hiện chiến lược nhằm
phát triển kinh tế xã hội, góp phần đưa một đất nước với ngành nông nghiệp là chủ yếu
thành một đất nước công nghiệp, từng bước phát triển các quan hệ sản xuất đồng thời
tạo điều kiện vật chất để xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ.
Thực tế cho thấy, việc tiếp nhận một cách có chọn lọc những thành tựu của các nước đi
trước kết hợp với việc đẩy mạnh cuộc cách mạng khoa học-công nghệ chính là con
đường ngắn nhất. Nó quyết định đến sự thành công của quá trình công nghiệp hóahiện
đại hóa đất nước. Chính vì vậy, vấn đề đặt ra ở đây chính là thực trạng đất nước như thế
nào trong suốt quá trình công nghiệp hóa- hiện đại (cơ hội, thách thức, thành tựu, hạn
chế,..) và với tư cách là nước đi sau, Việt Nam cần phải làm những gì để tiếp nhận một
cách hiệu quả nhất những thành tựu mà các nước đi trước đã đạt được. B. Nội dung
Phần 1. Lý luận về công nghiệp hóa, hiện đại hóa
1.1. Quan niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Công nghiệp hóa gắn liền với các cuộc cách mạng công nghiệp: Cách mạng công nghiệp
lần thứ nhất ở Anh, Cách mạng công nghiệp lần thứ hai (nửa cuối thế kỷ XIX- đầu thế kỷ
XX), Cách mạng công nghiệp lần thứ ba (những năm đầu thập niên 60 thế kỷ XX- cuối thế
kỷ XX) và Cách mạng công nghiệp 4.0. Từ giữa thế kỷ XVIII, lịch sử công nghiệp hóa đã
trải qua hàng trăm năm, bắt đầu khởi phát từ nước Anh, sau đó lan sang các nước Tây Âu,
Bắc Mỹ và Nhật Bản. Khi đó. nội dung chủ yếu chỉ là chuyển từ lao động thủ công sang
lao động cơ khí-đánh dấu sự khởi đầu tiến trình công nghiệp hóa thế giới. Và cho đến nay,
công nghiệp hóa luôn được coi là một bước đi tất yếu đối với mỗi quốc gia, vai trò của
cách mạng công nghiệp luôn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong thúc đẩy phát triển đất nước. lOMoAR cPSD| 45734214
Có thể khái quát, công nghiệp hóa là quá trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội từ dựa trên
lao động thủ công là chính sang nền sản xuất xã hội dựa chủ yếu trên lao động bằng máy
móc nhằm tạo ra năng suất xã hội cao. Như vậy, công nghiệp hóa là quá trình biến một
nước có nền kinh tế lạc hậu thành một nước công nghiệp hiện đại với trình độ công nghệ,
kỹ thuật tiên tiến, có năng suất lao động cao trong các ngành kinh tế quốc dân. Còn hiện
đại hóa là quá trình tận dụng mọi khả năng để có thể đạt được trình độ công nghệ ngày
càng hiện đại, tiên tiến.
1.2. Bối cảnh và lý thuyết công nghiệp hóa của Đảng Cộng sản Việt Nam
Chiến thắng Điện Biên Phủ kết thúc, đất nước bị chia cắt hai miền Nam- Bắc. Trong khi
miền Nam tiến hành cuộc kháng chiến chống Mỹ, thì miền Bắc vừa đi lên xây dựng chủ
nghĩa xã hội vừa là hậu phương vững chắc, trợ giúp Mặt trận Dân tộc giải phóng miền
Nam. Cùng một lúc, miền Bắc gánh vác hai trọng trách cao cả của đất nước. Trong khi hậu
quả tàn phá của chiến tranh quá nặng nề, miền Bắc gặp không ít khó khăn và dần trở nên
nghèo nàn lạc hậu. Đứng trước tình hình đầy cấp bách đó, Đảng và Nhà nước đã quyết định
lựa chọn con đường công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa. Nhờ có chủ trương đúng đắn kịp
thời, kinh tế của đất nước đã dần được phục hồi và phát triển.
Kế thừa có chọn lọc và phát triển những tri thức của văn minh nhân loại, Nghị quyết TW
khóa VII của Đảng Cộng sản Việt Nam đã nêu ra quan niệm về công nghiệp hóa- hiện đại
hóa, như sau: “ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện
các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội, từ sử dụng sức lao
động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ,
phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến
bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao.”
Như vậy, mục tiêu cơ bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa là xây dựng Việt Nam thành
một nước công nghiệp có cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, quan hệ cơ cấu kinh tế hợp lý,
có quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức
sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng- an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh. Từ kỳ Đại hội Đảng diễn ra đầu những năm 60 của thế kỷ XX,
Đảng ta xác định công nghiệp hóa là một nhiệm vụ trọng tâm với sự điều chỉnh nhất định:
“Việc chuẩn bị tiền đề cho công nghiệp hóa đã cơ bản hoàn thành, cho phép chuyển sang lOMoAR cPSD| 45734214
thời kỳ mới đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Có thể khẳng định, thực
hiện mục tiêu CNH, HĐH ở nước ta là không dễ dàng.
1.3. Nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
Một là, tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản xuất – xã hội lạc
hậu sang nền sản xuất – xã hội tiến bộ.
Muốn thực hiện chuyển đổi trình độ phát triển, đòi hỏi phải dựa trên những tiền đề trong
nước, quốc tế. Do đó, nội dung quan trọng hàng đầu để thực hiện thành công công nghiệp
hóa, hiện đại hóa là phải thực hiện tạo lập các điều kiện cần thiết trên tất cả các mặt của
đời sống sản xuất xã hội. Tuy vậy, không có nghĩa là chờ chuẩn bị đầy đủ mới thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa; thực tế phải thực hiện các nhiệm vụ một cách đồng thời.
Hai là , thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất – xã hội lạc hậu sang nền sản
xuất– xã hội hiện đại. Cụ thể:
- Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại.
- Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lí và hiệu quả.
- Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Phần 2. Lý luận về Cách mạng công nghiệp 4.0
2.1. Cách mạng công nghiệp 4.0
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư được đề cập lần đầu tiên tại Hội chợ triễn lãm công nghệ
Hannover (CHLB Đức ) năm 2011 và được Chính phủ Đức đưa vào “Kế hoạch hành động
chiến lược công nghệ cao” năm 2012. Sự ra đời của cuộc cách mạng 4.0 gắn liền với sự ra
đời của hàng loạt công nghệ mới, giúp xóa mờ ranh giới giữa các yếu tố vật chất, kỹ thuật và sinh học.
Cách mạng công nghiệp 4.0 là cuộc cách mạng tập trung chủ yếu vào sản xuất thông minh,
dựa trên những thành tựu đột phá của công nghệ số, máy tính và khoa học dữ liệu, tích hợp
tất cả các công nghệ như công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ Nano, công
nghệ vật liệu mới, công nghệ tự động hóa, người máy thông minh… giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất. lOMoAR cPSD| 45734214
2.2. Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đến công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Với đặc trưng là những đột phá công nghệ trong các lĩnh vực như trí tuệ nhân tạo, Internet,
công nghệ Nano, robot,.. cách mạng công nghiệp 4.0 đã tác động mạnh mẽ và toàn diện
đến thế giới đương đại, trong đó có quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Đối với sự phát triển của một đất nước, cách mạng công nghiệp 4.0 không chỉ tạo ra cơ hội
giúp đẩy nhanh quá trình hiện đại hóa kinh tế- xã hội. Bên cạnh những thuận lợi, cách mạng
công nghiệp 4.0 còn đặt ra rất nhiều thách thức, đòi hỏi mỗi quốc gia, mỗi dân tộc phải có
những giải pháp thích ứng, tiếp thu có chọn lọc để không bị tụt hậu so với sự phát triển của
thế giới. Đặc biệt là các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, chỉ khi tận dụng được
những thành tựu khoa học- công nghệ mới, nước ta mới có thể từng bước phát triển đứng
vững trên trường quốc tế. 2.2.1. Cơ hội
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã có những tác động rõ rệt đến tốc độ tăng trưởng
và quy mô của nền kinh tế nước ta. Cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ
trọng giá trị công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng giá trị nông nghiệp; cơ cấu lao động
cũng chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng lao động công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng
lao động nông nghiệp; quá trình đô thị hóa diễn ra khá nhanh; sự phát triển con người cũng
được bảo đảm toàn diện.
Cách mạng công nghiệp 4.0 đã đem lại cho nước ta những cơ hội to lớn, máy móc thay thế
lao động thủ công, nền kinh tế số thay thế cho nền kinh tế lạc hậu, phương thức sản xuất
chuyển sang tự động hóa, quá trình lao động không chỉ được thúc đẩy nhanh chóng mà còn
góp phần củng cố sự phát triển về mọi mặt của đất nước. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
hướng hiện đại, hội nhập quốc tế. Ngoài ra, với tâm thế đón đầu, Việt Nam luôn sẵn sàng
kế thừa, tiếp thu và áp dụng những thành tựu khoa học- công nghệ hiện đại.
Trong vòng vài năm gần đây, không chỉ số người sử dụng Smartphone mà số người sử dụng
Internet ở Việt Nam cũng là một con số đáng kể. Nước ta được coi là một trong số những
nước có tốc độ phát triển nhanh về công nghệ thông tin. Theo thống kê, tính đến tháng
1/2022, Việt Nam có số người sử dung Internet lên đến 68,17 triệu người (chiếm tỷ lệ 70% lOMoAR cPSD| 45734214
dân số). Điều này càng chứng tỏ khả năng tiếp cận thành tựu khoa học của nước ta. Đây rõ
ràng là một lợi thế vô cùng to lớn.
Ngoài ra, đứng trước tác động của cách mạng công nghiệp 4.0, giai cấp công nhân Việt
Nam trở thành giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và là lực
lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Theo thống kê, tổng số công nhân nước ta
chiếm tỷ lệ khoảng 13% số dân và 24% lực lượng lao động xã hội: trong đó, công nhân của
các doanh nghiệp ngoài nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phát triển nhanh,
còn công nhân trong các doanh nghiệp nhà nước ngày càng giảm về số lượng.
Theo đó, ngày 4/5/2017, Thủ tướng Chính phủ cũng đã ban hành Chỉ thị số 16/CT-TTg về
tăng cường năng lực tiếp cận CMCN 4.0. Việt Nam đã có các chính sách phát triển kinh tế
tri thức, công nghệ cao, liên quan nhiều đến CMCN 4.0. Theo đó, các Đề án “Thanh toán
không dùng tiền mặt” của NHNN; “Số hóa” của Bộ TT&TT; “Đổi mới công nghệ” của Bộ
KH&CN… và các chỉ thị của các cấp cao hơn.
Qua đó có thể thấy, dù là nước đi sau nhưng với tâm thế chuẩn bị trước, cùng với những
ưu thế nhất định thì cơ hội bứt phá trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 của nước ta là
hoàn toàn có thể đạt được. 2.2.2. Thách thức
Bên cạnh cơ hội, nước ta vẫn phải đối diện với những thách thức vì quá trình thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa vẫn còn tồn tại một số hạn chế về tốc độ phát triển và quy
mô của nền kinh tế, cơ cấu các ngành kinh tế còn nhiều bất hợp lý, hạn chế trong quá trình
đô thị hóa, bất cập của sự phát triển kinh tế tri thức hay sự phát triển của con người.
- Khoa học- công nghệ: chưa thực sự là động lực phát triển kinh tế - xã hội; hệ thống
đổi mới sáng tạo quốc gia mới được hình thành, chưa đồng bộ và hiệu quả.
- Quá trình chuyển đổi số: còn chậm, thiếu chủ động do hạ tầng phục vụ quá trình
chuyển đổi số còn nhiều hạn chế; nhiều doanh nghiệp còn bị động, năng lực tiếp
cận, ứng dụng, phát triển công nghệ hiện đại còn thấp. Kinh tế số có quy mô nhỏ.
Việc đấu tranh với tội phạm, bảo đảm an ninh mạng còn nhiều thách thức. lOMoAR cPSD| 45734214
- Tình trạng thất nghiệp: Hiện nay một số công việc đã được máy móc hóa, sức lao
động của con người bị thay thế bởi khoa học công nghệ kĩ thuật hiện đại. Tỷ lệ thất
nghiệp sẽ ngày càng gia tăng.
- Nguồn nhân lực: chưa thực sự được đảm bảo về chất lượng và chuyên môn, kỹ năng,
thiếu nghiêm trọng các chuyên gia kỹ thuật, cán bộ quản lý giỏi, công nhân lành
nghề; tác phong công nghiệp và kỷ luật lao động còn nhiều hạn chế; đa phần công
nhân xuất phát từ nông dân, chưa được đào tạo cơ bản và có hệ thống.
Phần 3. Thực trạng công nghiệp hóa- hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay
3.1. Thành tựu của quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa
Sau những thời kỳ đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng trong công
cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đưa nước ta từ một trong những quốc gia
nghèo nhất thế giới trở thành quốc gia có thu nhập trung bình thấp và ngày càng hội nhập
sâu rộng với khu vực và thế giới; đời sống của người dân ngày càng được cải thiện, vị thế
và uy tín của đất nước ta trên trường quốc tế ngày càng được nâng cao. 3.1.1. Nông nghiệp
Nền nông nghiệp nước ta phát triển nhanh, nông dân có trình độ học vấn không thấp, tiếp
thu nhanh tiến bộ kỹ thuật và cũng tiếp cận nhanh kinh tế thị trường. Khoảng 50% sản
lượng nông nghiệp nước ta được xuất khẩu, nước ta là một trong những nước đứng hàng
đầu trên thế giới về xuất khẩu gạo, cà phê, cao su… Bộ mặt nông thôn đổi mới đáng kể và
bước đầu đã được hiện đại hóa.
Nhờ việc áp dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã có
những tác động tích cực đến nông nghiệp. Không chỉ góp phần tăng trưởng kinh tế, thu
nhập và chuyển dịch cơ cấu mà nó còn thúc đẩy quá trình cơ giới hóa, tăng năng suất lao
động, hiệu quả sử dụng nguồn lực và vốn đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Ngoài ra,
việc ứng dụng các công nghệ khoa học hiện đại vào sản xuất nông thôn còn giúp thúc đẩy
việc hợp tác, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị và các thể chế trong nông nghiệp, nông
thôn; góp phần thúc đẩy sản xuất theo các tiêu chuẩn chất lượng, an toàn thực phẩm, nâng
cao khả năng cạnh tranh, phát triển thị trường trong nước và xuất khẩu.
Phải kể đến sự phát triển của công nghệ sinh học phép chọn, tạo ra những giống cây trồng,
vật nuôi phù hợp với mục đích sử dụng. Góp phần nâng cao chất lượng cây trồng vật nuôi lOMoAR cPSD| 45734214
đồng thời giúp gia tăng giá trị mỗi sản phẩm nông nghiệp. Các loại giống lúa, giống cây
trồng, vật nuôi được tạo ra nhờ ứng dụng khoa học kỹ thuật vào nghiên cứu, những loại
giống này cho năng suất và chất lượng cao hơn so với thông thường. Một số nơi áp dụng
công nghệ: tưới phun mưa, nuôi trồng trong nhà…
Các ứng dụng tự động, bán tự động trong sản xuất lúa, ngô, rau quả, bò sữa, thủy sản,…
đã thúc đẩy hoạt động sản xuất, gia tăng cả sản lượng lẫn chất lượng sản phẩm. Từ đây góp
phần thúc đẩy xuất khẩu, hội nhập quốc tế ngày càng được mở rộng.
Năm 2020, đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) trong giá trị gia tăng ngành
nông lâm thủy sản có xu hướng gia tăng từ 23,87% giai đoạn 2000-2005 lên gần 50% giai
đoạn 2010-2015 và đạt 75,92% trong giai đoạn 2015-2020.
3.1.2. Công nghiệp- Sản xuất
Công nghiệp hóa hiện đại hóa có tác dụng tạo điều kiện để phát triển lực lượng sản xuất và
nâng cao năng suất lao động xã hội, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đồng thời
giải quyết việc làm, tăng thu nhập và nâng cao đời sống của nhân dân. Không chỉ vậy, nó
còn góp phần tạo ra lực lượng sản xuất mới, tạo tiền đề cho việc củng cố quan hệ sản xuất
xã hội chủ nghĩa và củng cố, tăng cường mối quan hệ giữa công nhân, giữa nông dân và trí thức.
Nền khoa học công nghiệp nước ta đạt được những tiến bộ nhất định. Tỷ lệ đầu tư cho khoa
học và công nghiệp trong tổng chi ngân sách nhà nước từ mực 0,78% năm 1996 đã tăng
lên trên 2% trong những năm gần đây, thuộc mức cao trong các nước đang phát triển. Cca
viện nghiên cứu đầu ngành và các phòng thí nghiệm trọng điểm đã được chú trọng đầu tư chiều sâu.
Một số ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghệ mới, công nghệ cao được xác định là
những ưu tiên phát triển bao gồm: công nghệ thông tin và truyền thông, công nghiệp điện
tử - viễn thông, công nghiệp sản xuất rô-bốt, ô tô, thiết bị tích hợp vận hành tự động, điều
khiển từ xa, công nghiệp sản xuất phần mềm, sản phẩm số, công nghiệp an toàn thông tin,
công nghiệp dược phẩm, sản xuất chế phẩm sinh học, công nghiệp môi trường, công nghiệp
năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, năng lượng thông minh, công nghiệp chế biến, chế
tạo phục vụ nông nghiệp và vật liệu mới… lOMoAR cPSD| 45734214
Công nghiệp Việt Nam được coi là ngành xuất khẩu chủ lực, có tốc độ tăng trưởng cao nhất
trong ngành kinh tế quốc dân, đóng góp xấp xỉ 30% GDP.Trong tổng số 32 mặt hàng xuất
khẩu trên 1 tỷ USD vào năm 2019 hàng công nghiệp chiếm 29/32 mặt hàng và có 5 mặt
hàng có kim ngạch xuất khẩu trên 10 tỷ USD. Theo thống kê xếp hạng doanh nghiệp lớn
nhất Việt Nam 2019 trong 10 doanh nghiệp lớn nhất thì 8/10 doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp.
Với những nghị quyết đúng đắn và chính xác của đảng, nhà nước, Việt Nam đã ngày càng
gặt hái được nhiều thành tựu to lớn trên nhiều lĩnh vực. Trong đó công nghiệp đang được
phát triển là ngành mũi nhọn đưa đất nước sánh vai với các cường quốc năm châu.
3.1.3. Cơ cấu kinh tế
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã giúp cơ cấu kinh tế có sựu dịch chuyển tích cực. Các
ngành công nghiệp như: Điện, điện tử, công nghệ thông tin, dệt may,... đã có những bước
phát triển đầy mạnh mẽ, từ đó góp phần tác động tích cực chuyển dịch cơ cấu lao động,
thúc đẩy tăng năng suất đồng thời, nâng cao đời sống của nhân dân.
Với cơ cấu vùng hợp lí gồm: 6 vùng kinh tế- xã hội và 4 vùng kinh tế trọng điểm không
chỉ phát huy sức mạnh, lợi thế của từng vùng mà còn giúp củng cố tăng cường cơ sở vật
chất- kỹ thuật cho Chủ nghĩa xã hội.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế thay đổi rõ rệt. Giai đoạn 1986-1990, GDP bình quân đạt 4,45%;
6,99% giai đoạn 1991-2000; 7,26% giai đoạn 2001-2010. Giai đoạn 2011-2015 tốc độ có
giảm còn 5,9% nhưng những năm sau phục hồi rõ rệt, cụ thể năm 2017 đạt 6,81%; năm
2018 đạt 7,08%. Có thể thấy, thu nhập đã góp phần quan trọng vào công tác xóa đói, giảm
nghèo. Thu nhập bình quân đầu người hàng năm tăng lên đáng kể. Năm 2005, đạt 640
USD/ người, năm 2010 đạt 1.168 USD/ người. Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân
tiếp tục được cải thiện. 3.2. Hạn chế
Bên cạnh những thành tựu to lớn đã đạt được, trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở nước ta vẫn còn nhiều hạn chế chưa được giải quyết triệt để như:
- Kinh tế phát triển chưa bền vững. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cả nước vẫn thấp so
với khả năng và thấp hơn nhiều nước trong khu vực thời kỳ đầu công nghiệp hóa. lOMoAR cPSD| 45734214
Quy mô nền kinh tế còn nhỏ, thu nhập bình quân đầu người thấp. Chuyển dịch cơ
cấu kinh tế bao gồm cả cơ cấu ngành, cơ cấu lao động đã “chững lại” trong nhiều
năm nhưng chậm có sự điều chỉnh phù hợp. Điều này dẫn đến sức cạnh tranh nền
kinh tế còn thấp, năng suất lao động có khoảng cách lớn so với nhiều nước và chậm được cải thiện.
- Chưa thực sự sử dụng hiệu quả các nguồn lực của đất nước. Nhiều nguồn tài nguyên
như đất đai, vốn nhà nước,… còn bị lãng phí, thất thoát nghiêm trọng.
Ngoài ra, nhiều nguồn lực còn chưa được phát huy.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa còn chậm.
Không chỉ vậy, nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn còn
thiếu cụ thể. Các vùng kinh tế trọng điểm chưa phát huy được thế mạnh làm cho
kinh tế vùng chưa có sự liên kết chặt chẽ dẫn đến hiệu quả thấp và còn nhiều vấn đề chưa hợp lí.
- Kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội vẫn còn lạc hậu, mặc dù đã cố gắng đầu tư nhưng
vẫn còn nhiều hạn chế, vừa thiếu đồng bộ, vừa chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội.
Phần 4. Giải pháp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Trên cơ sở phân tích thực trạng đất nước, để đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, đặc biệt là đứng trước sự chuyển biến mạnh mẽ của cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0, Việt Nam cần tập trung hành động nhanh chóng để có thể bắt kịp thời đại:
- Tiếp tục thực hiện tốt chủ trương và có chính sách phù hợp để xây dựng, phát triển
các ngành công nghiệp theo hướng hiện đại, tăng hàm lượng khoa học công nghệ
và tỉ trọng giá trị nội địa trong sản phẩm, tập trung vào những ngành có tính nền
tảng, có lợi thế so sánh và có ý nghĩa chiến lược đối với sự phát triển nhanh, bền
vững, nâng cao tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế; có khả năng tham gia sâu, có
hiệu quả vào mạng sản xuất và phân phối toàn cầu.
- Phát triển có chọn lọc một số ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp
công nghệ cao, công nghiệp sạch, công nghiệp năng lượng, cơ khí, điện tử, hoá chất,
công nghiệp xây dựng, xây lắp, công nghiệp quốc phòng, an ninh. Chú trọng phát
triển các ngành có lợi thế cạnh tranh; công nghiệp hỗ trợ; công nghiệp phục vụ nông lOMoAR cPSD| 45734214
nghiệp, nông thôn; năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và sản xuất vật liệu mới;
từng bước phát triển công nghệ sinh học, công nghiệp môi trường và công nghiệp văn hoá.
- Xây dựng nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá lớn, ứng dụng công nghệ
cao, nâng cao chất lượng sản phẩm, giá trị gia tăng, đẩy mạnh xuất khẩu.
- Đẩy mạnh phát triển khu vực dịch vụ theo hướng hiện đại, đạt tốc độ tăng trưởng
cao hơn các khu vực sản xuất và cao hơn tốc độ tăng GDP. Tập trung phát triển một
số ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức, công nghệ cao.
- Phát triển mạnh kinh tế biển nhằm tăng cường tiềm lực kinh tế quốc gia và bảo vệ
chủ quyền biển, đảo. Chú trọng phát triển các ngành công nghiệp dầu khí, đánh bắt
xa bờ và hậu cần nghề cá, kinh tế hàng hải (kinh doanh dịch vụ cảng biển, đóng và
sửa chữa tàu, vận tải biển), du lịch biển, đảo. Tập trung đầu tư, nâng cao hiệu quả
hoạt động các khu kinh tế ven biển.
- Thống nhất quản lý tổng hợp chiến lược, quy hoạch phát triển trên quy mô toàn bộ
nền kinh tế, vùng và liên vùng. Phát huy tiềm năng, thế mạnh từng vùng, ưu tiên
phát triển các vùng kinh tế động lực, tạo sức lôi cuốn, lan toả phát triển đến các địa
phương trong vùng và đến các vùng khác. C. Kết luận
Có thể nói công nghiệp hóa hiện đại hóa là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
của quá trình phát triển, nó góp phần đưa cả nền sản xuất vật chất và đời sống văn hóa –
xã hội của đất nước sang một trang mới. Đứng trước những cơ hội và thách thức mà công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đem lại, Đảng và nhà nước ta đều xác định đây chính là công
cuộc, là trách nhiệm của toàn đảng toàn dân.
Hiểu được đường lối phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước của Đảng, mỗi
thanh niên cần nhận thức rõ vai trò và trách nhiệm để không ngừng học tập, tu dưỡng, rèn
luyện, phấn đấu để trở thành lực lượng xung kích thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh
tế, xã hội, xây dựng vững chắc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Đối với cá nhân, với tư cách là
một công dân Việt Nam, một sinh viên kinh tế, chúng ta phải có lập trường tư tưởng vững
vàng, có lòng yêu nước, có niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng và sự nghiệp mới. Không
chỉ tích cực tham gia vào các cuộc đấu tranh bảo vệ Đảng, Nhà nước, mà còn phải luôn sẵn
sàng đấu tranh chống tham nhũng, tệ nạn xã hội... Mỗi người cần chủ động tham gia vào lOMoAR cPSD| 45734214
quá trình hội nhập quốc tế; tham gia giải quyết các vấn đề toàn cầu; tham gia vào công tác
ngoại giao nhân dân để nâng tầm ảnh hưởng của Việt Nam trên trường quốc tế; chủ động
và tham gia có hiệu quả vào giải quyết các vấn đề toàn cầu như: giữ gìn hòa bình, đẩy lùi
nguy cơ chiến tranh, chống khủng bố, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu
toàn cầu, hạn chế sự bùng nổ dân số, phòng ngừa và đẩy lùi các dịch bệnh hiểm nghèo…
D. Tài liệu tham khảo
Tài liệu tiếng việt
1. PGS.TS. Ngô Tuấn Nghĩa (2021) chủ biên. Giáo trình Kinh tế Chính trị MácLênin.
NXB Chính trị Quốc gia sự thật.
2. TS Phạm Thuyên (2019). Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế Việt Nam trong
bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. NXB Chính trị Quốc gia sự thật.
3. TS Vũ Bá Thể (2005). Phát huy nguồn lực con người để công nghiệp hóa, hiện đại
hóa- kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn Việt Nam. NXB Lao động- Xã hội.
4. TS. Phạm Thị Kiên (2020). Công nghiệp hóa, hiện đại hóa với quá trình phát triển
lực lượng sản xuất trong cách mạng công nghiệp 4.0 ở Việt Nam hiện nay. NXB Chính trị Quốc gia.
Tài liệu Internet
5. PGS.TS. Hoàng Văn Phai- TS. Phùng Mạnh Cường (2021). Thúc đẩy phát triển
khoa học- công nghệ và đổi mới sáng tạo trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước- Điểm nhấn quan trọng trong Nghị quyết Đại hội XIII
của Đảng, Tạp chí Cộng sản, https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/kinh-
te/-/2018/823807/thuc-dayphat-trien-khoa-hoc---cong-nghe-va-doi-moi-sang-tao-
trong-qua-trinh-day-manhcong-nghiep-hoa%2C-hien-dai-hoa-dat-nuoc---diem- nhan-quan-trong-trong
%C2%A0nghi-quyet-dai-hoi-xiii-cua-dang.aspx
6. Luật Hoàng Phi (2022). Nội dung cơ bản của công nghiệp hóa hiện đại hóa,
https://luathoangphi.vn/noi-dung-co-ban-cua-cong-nghiep-hoa-hien-dai-hoa/\
7. Bộ Khoa học và công nghệ (2018). Những cơ hội, thách thức của cuộc cách mạng
lần thứ tư đối với Việt Nam và những kiến nghị, đề xuất từ góc độ khoa học và công lOMoAR cPSD| 45734214
nghệ. https://danguy.vinhuni.edu.vn/tin-tuc-su-kien/seo/nhung-co-hoi-thachthuc-
cua-cuoc-cach-mang-cong-nghiep-lan-thu-tu-doi-voi-viet-nam-86331
8. Báo điện tử (2016). Những trở ngại làm chậm công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp gắn với phát triển kinh tế tri thức, https://dangcongsan.vn/cung-
banluan/nhung-tro-ngai-lam-cham-cong-nghiep-hoa-hien-dai-hoa-nong-nghiep-
ganvoi-phat-trien-kinh-te-tri-thuc-401081.html
9. Tổng cục thống kê (2021). Báo cáo tình hình kinh tế- xã hội quý IV và năm 2021.
https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2021/12/bao-cao-tinh-
hinhkinh-te-xa-hoi-quy-iv-va-nam-2021/