Thực trạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay| Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tối và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-------***-------
BÀI TẬP LỚN MÔN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
ĐỀ TÀI: Thực trạng công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam hiện nay
Họ và tên: Trịnh Thị Hương Liên
Lớp: DSEB 62
Mã SV: 11202071
Giảng viên hướng dẫn: TS Nguyễn Văn Hậu
HÀ NỘI, NĂM 2021
MỤC LỤC
A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1
B. NỘI DUNG 2
I. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước 2
1. Quan niệm về công nghiệp hoá, hiện đại hoá 2
2. Lý thuyết công nghiệp hóa của Đảng Cộng sản Việt Nam 2
II. Cách mạng công nghiệp 4.0 3
1. Khái niệm 3
2. Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đến công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 3
III. Thực trạng công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam hiện nay 6
1. Thành tựu 6
2. Nguyên nhân của các thành tựu 8
3. Hạn chế 8
4. Nguyên nhân của những hạn chế 10
IV. Giải pháp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước hiện nay 10
1. Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, chuyển đổi mô hình kinh tế 11
2. Tăng cường hiệu quả huy động, phát triển nguồn lực tài chính 11
3. Tăng cường hiệu quả phân bổ, sử dụng nguồn lực 11
4. Phát triển các yếu tố tiền đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa 12
5. Phát triển khoa học công nghệ 12
6. Tăng cường khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn12
C. KẾT LUẬN 13
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam ta đã trải qua thời gian cùng khó khăn sau kháng chiến chống Mỹ bởi
những tàn dư cả về kinh tế và xã hội chúng để lại là rất nặng nề. Thấu hiểu được điều
đó, Đảng và Nhà nước ta đã khẩn trương xác định nhiệm vụ trọng tâm trong quá trình
phục hồi, xây dựng và phát triển đất nước là tiến hình quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá. Đây được coi con đường duy nhất thể giúp nước ta mau chóng phục
hồi, phát triển, xây dựng một hội công bằng, dân chủ, văn minh, từng bước tiến
lên xã hội chủ nghĩa.
Ngày nay, sự phát triển bùng nổ của khoa học công nghệ đã mở ra hội cho mọi
quốc gia, nhờ sự ra đời của trí tuệ nhân tạo, con người thể tiết kiệm sức lao
động hơn trước rất nhiều. Tuy nhiên, đây cũng đồng thời một thách thức lớn đối
với những nước chưa phát triển, bởi ngân sách họ chưa đủ để có thể trang bị hoặc tiếp
cận với những phát minh tiến bộ. Thậm chí, nhiều phát minh đã thể thay thế được
lao động phổ thông, khiến cho họ mất việc làm rơi vào tình trạng thất nghiệp. Vì
thế, việc đặt ra thực trạng cũng như phương hướng giải quyết cho vấn đề công nghiệp
hoá, hiện đại hoá Việt Nam ngày nay một vấn đề cùng thiết thực. Thấu hiểu
được điều này, em đã chọn đề tài “Thực trạng công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt
Nam hiện nay” làm đề tài cho bài tập lớn của mình.
Mặc dù đã cố gắng nhưng chắc chắn em vẫn còn nhiều hạn chế về những hiểu biết
kỹ năng đối với môn học này. Do đó, bài tập lớn của em khó tránh khỏi những sai sót,
em mong thầy sẽ xem xét và góp ý, giúp cho bài tập lớn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
B. NỘI DUNG
I. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
1. Quan niệm về công nghiệp hoá, hiện đại hoá
- Khái niệm: Công nghiệp hoá quá trình chuyển đổi nền sản xuất hội, từ
dựa vào lao động thủ công chuyển sang lao động bằng máy móc.
- Bối cảnh lịch sử: Sau chiến thắng Điện Biên Phủ (1954) và hiệp định Giơ-ne-
vơ thì Việt Nam bị chia cắt làm hai miền Nam - Bắc, miền Bắc vừa đi lên xây
dựng chủ nghĩa hội vừa hỗ trợ miền Nam trong cuộc kháng chiến chống
Mỹ, miền Nam tập trung lực lượng chống đế quốc Mỹ. Tuy nhiên, miền Bắc
lại gặp nhiều khó khăn thách thức khi tàn chiến tranh quá lớn, tài
nguyên kiệt quệ, đất đai bị tàn phá,… Trước tình trạng đó, Đảng Nhà nước
đã chọn con đường công nghiệp hoá hội chủ nghĩa nhờ chủ trương
đúng đắn này, Việt Nam đã có thể dần dần khắc phục được kinh tế xã hội.
2. Lý thuyết công nghiệp hóa của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Định nghĩa: “Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn
diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội, từ sử
dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động
với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển
của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội
cao.” (trích Nghị quyết TW khóa VII của ĐCSVN)
- Quan điểm:
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá trách nhiệm của toàn dân, trong đó nền
kinh tế nhà nước giữ vai trò chính
Giữ vững độc lập tự chủ, đi đôi với hợp tác, mở rộng, hợp tác quốc tế, đa
phương hóa, đa dạng hóa quan hệ kinh tế quốc tế; kết hợp giữa nguồn lực
trong nước kêu gọi sự hỗ trợ từ nước ngoài, xây dựng một nền kinh tế
mở
2
Khoa học công nghệ là động lực thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Yếu tố con người yếu tố quan trọng nhất trong quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá; quá trình tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với đời sống
nhân dân
II. Cách mạng công nghiệp 4.0
1. Khái niệm
- Cách mạng công nghiệp: những bước phát triển nhảy vọt về chất trình độ
của liệu lao động trên sở những phát minh đột phá về kỹ thuật công
nghệ trong quá trình phát triển của nhân loại kéo theo sự thay đổi căn bản về
phân công lao động hội cũng như tạo bước phát triển năng suất lao động
cao hơn hẳn nhờ áp dụng một cách phổ biến những tính năng mới trong kỹ
thuật - công nghệ đó vào đời sống xã hội.
- Cách mạng công nghiệp 4.0 (Cách mạng công nghiệp lần thứ tư) được một
giáo người Đức Chủ tịch Diễn đàn Kinh tế thế giới Davos đưa ra làm
chủ đề chính cho diễn đàn kinh tế lớn nhất thế giới năm 2016.
- Cách mạng công nghiệp 4.0 được xây dựng dựa trên cuộc cách mạng số, gắn
với sự bùng nổ của Internet vạn vật (Internet of Things IoT). Trong cuộc
cách mạng này, hàng loạt phát minh đã được ra đời, dụ như trí tuệ nhân tạo
(Artificial Intelligence AI), xe không người lái, thực tế ảo (Virtual Reality -
VR),… đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của kinh tế và xã hội.
2. Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đến công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2.1. Cơ hội
2.1.1. Thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất
- Cách mạng công nghiệp 4.0 đã những tác động cùng to lớn đến sphát
triển lực lượng sản xuất của các quốc gia, đồng thời, tác động mạnh mẽ tới quá
trình điều chỉnh cấu trúc và vai trò của các nhân tố trong lực lượng sản xuất.
3
- liệu lao động: máy móc thay thế lao động thủ công, chuyển nền kinh tế
sang nền kinh tế số, chuyển nền sản xuất sang tự động hoá, do đó, quá trình
lao động sản xuất được thúc đẩy rất nhanh
- Cách mạng công nghiệp 4.0 thúc đẩy chuyển dịch cấu kinh tế theo hướng
hiện đại, hội nhập quốc tế. Các phát minh được áp dụng rộng rãi trong mọi quá
trình của lao động sản xuất, từ khâu sản xuất, phân phối đến khâu mua bán,
tiêu thụ,..
- Với cấu dân số trẻ, sự nhạy bén trong suy nghĩ, mức độ tiếp cận khoa học
công nghệ tốt, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã đang tạo ra cho các
doanh nghiệp tại Việt Nam những hội lớn trong việc sử dụng khai thác
dữ liệu lớn (Big Data), áp dụng nó vào các lĩnh vực khác.
2.1.2 Thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất
- Cách mạng công nghiệp 4.0 tạo điều kiện để các nước thể thuận tiện trao
đổi những thành tựu khoa học – công nghệ. Việc quản lý quá trình sản xuất trở
nên dễ dàng hơn khi dữ liệu, thông tin đều được lưu trữ, xử trên máy móc,
… từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệpthể tối ưu hóa nguồn nguyên liệu,
giúp nâng cao năng suất lao động. dụ: Trương Bích Đào Giám đốc
nhân sự Nestle Việt Nam chia sẻ, từ khi doanh nghiệp sử dụng robot trong
kho hàng, năng suất tăng lên đáng kể, tiết kiệm 50% nhân lực, hàng hoá an
toàn và dễ dàng quản lý.
- Cách mạng công nghiệp 4.0 tạo điều kiện để tiếp thu, trao đổi kinh nghiệm
quản kinh tế hội giữa các nước. Thông qua đó, các nước thể học hỏi
kinh nghiệm, bài học lẫn nhau. Đây cũng là một điều kiện tốt đối với các nước
để mở rộng ngoại giao, hội nhập kinh tế.
2.1.2. Thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển
- Đối với Chính phủ: những bước chuyển mình đề thích ứng với sự phát
triển của công nghệ mới, hình thành “chính phủ điện tử”.
4
- Đối với nhà nước: việc quản trị điều hành phải được thực hiện thông qua
internet. Các ứng dụng, nền tảng liên tục được ra đời, cập nhật, cho phép
người dùng được tham gia rộng rãi hơn vào việc hoạch định chính sách.
- Đối với doanh nghiệp: sự thay đổi của công nghệ sản xuất dựa trên việc áp
dụng công nghệ cao vào sản xuất làm cho các doanh nghiệp phải liên tục thay
đổi cách thức sản xuất, quảng bá hình ảnh và cung cấp hàng hoá, dịch phụ theo
những cách mới, bắt kịp với thời đại.
2.2. Thách thức
- Chất lượng nguồn nhân lực: tuy Việt Nam có cấu dân số trẻ, nguồn nhân
lực dồi dào nhưng chất lượng nguồn nhân lực chưa thực sự được đảm bảo, bởi
trình độ người lao động chưa cao, còn thiếu nhiều kiến thức về kinh tế số, dữ
liệu, trí tuệ nhân tạo,.. cũng như các kỹ năng mềm.
- Thất nghiệp: hiện nay một số công việc, con người đã bị thay thế bởi khoa
học và công nghệ. Trong tương lai, nếu trình độ lao động không đạt chuẩn thì
họ rất dễ bị thay thế bởi khoa học công nghệ, do đó tỷ lệ thất nghiệp sẽ ngày
càng tăng tại các nước đang phát triển chưa phát triển. dụ: Internet
Banking đã thay thế các giao dịch viên trong việc chuyển và nhận tiền.
- Chuyển dịch cấu việc làm: từ khi Đổi mới (1986), việc chuyển dịch của
nước ta khá chậm. Nền kinh tế hiện nay vẫn dựa nhiều vào các ngành sử dụng
nhân công rẻ, dồi dào hay sở hữu nhiều tài nguyên. Trong khi đó, những đột
phá của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ làm mất đi những lợi thế của sản
xuất truyền thống. Về xu hướng này, cách đây gần 200 năm, Các Mác đã từng
dự đoán: “Theo đà phát triển của đại công nghiệp, việc tạo ra của cải sẽ trở
nên ít phụ thuộc vào thời gian lao động số lượng lao động đã chi phí
phụ thuộc vào việc ứng dụng khoa học ấy vào sản xuất”.
- Cạnh tranh khoa học công nghệ: Toàn cầu hóa khiến cho các sản phẩm khoa
học – công nghệ của nước ngoài xâm nhập mạnh mẽ vào thị trường trong nước
khiến cho nền khoa học công nghệ Việt Nam bị cạnh tranh gay gắt. Đặc biệt,
làm nảy sinh các vấn đề tranh chấp mới liên quan đến sở hữu trí tuệ, bản
5
quyền, nhãn hiệu, kiểu dáng – những lĩnh vực mà nước ta đang ở trình độ phát
triển rất thấp so với họ.
III. Thực trạng công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam hiện nay
1. Thành tựu
1.1. Ngành nông – lâm – ngư nghiệp
- Nước ta từ một nước chưa thể tự cung cấp được lương thực, phải nhập khẩu từ
các nước khác, nay không những đáp ứng đủ nhu cầu cho người dân trong
nước còn đứng thứ hai về xuất khẩu một số mặt hàng. Bình quân lương
thực tăng từ 360 kg/người năm 1995 lên đến 444 kg/người năm 2000. Tổng
giá trị sản xuất toàn ngành nông nghiệp năm 2020 ước đạt 27.705 tỷ đồng,
tăng 3,28% so với năm 2019, trong đó trồng trọt tăng 1,64%; chăn nuôi tăng
3,64%; thủy sản tăng 6,49% Chuyển dịch cấu nông thôn nhiều tiến bộ,.
góp phần làm tổng sản phẩm trong nước khu vực nông, lâm, ngư tăng 2.77%.
- Sản xuất cây công nghiệp tăng nhanh theo hướng xuất khẩu thay thế nhập
khẩu, hình thành vùng sản xuất gắn với chế biến nông sản. Tổng diện tích gieo
trồng đạt 224.947 ha, tăng 2.600 ha so với năm 2019, trong đó diện tích lúa đạt
154.150 ha, giảm 1.028 ha, diện tích cây màu các loại đạt 70.797 ha, tăng
3.629 ha. cấu lúa phương thức gieo cấy tiếp tục chuyển dịch tích cực
theo hướng mở rộng diện tích giống ngắn ngày, năng suất chất lượng cao,
khả năng chống chịu và thích ứng tốt, có thị trường tiêu thụ ổn định.
- Xây dựng được hệ thống kênh mương để thể tưới tiêu cho nông nghiệp.
Bước đầu đã đưa máy móc hiện đại vào trong sản xuất nông nghiệp làm tăng
năng suất.
1.2. Ngành công nghiệp và xây dựng
- Năm 2020, trong tăng trưởng chung của toàn nền kinh tế, khu vực công nghiệp
và xây dựng đạt tốc độ tăng cao nhất với 3,98%. Ngành công nghiệp chế biến,
chế tạo tiếp tục đóng vai trò chủ chốt dẫn dắt tăng trưởng của nền kinh tế với
mức tăng 5,82%
6
- Từ sau năm 2015, tổng vốn FDI đăng vào Việt Nam sự gia tăng mạnh
mẽ liên tục, với tổng vốn đầu vào Việt Nam năm 2015 22,7 tỷ USD,
thì đến năm 2019 con số này tăng lên 38,95 tỷ USD Tính đến hết năm 2019,.
lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo là lĩnh vực thu hút được nhiều sự quan
tâm của các nhà đầu tư, chiếm tỉ trọng cao nhất với tổng vốn đănglà 214,6
tỷ USD, ứng với 59% tổng số vốn đăng ký. Số dự án đầu của lĩnh vực này
cao nhất với 14.463 dự án, ứng 46,7% tổng số dự án.
- Tiếp nhận công nghệ mới, trang bị thêm nhiều thiết bị hiện đại, đáp ứng nhu
cầu phát triển trong lĩnh vực xây dựng và công nghiệp. Có thể đảm đương việc
thi công những công trình lớn, hiện đại về công nghệ, năng lực đấu thầu các
công trình xây dựng kể cả trong nước và nước ngoài được tăng cường.
1.3. Ngành dịch vụ
- Năm 2020, dịch Covid-19 diễn biến phức tạp trên thế giới nhưng được kiểm
soát tốt trong nước nên hoạt động thương mại dịch vụ tiêu dùng vẫn đạt
mức tăng cao trong những tháng cuối năm; hoạt động vận tải trong nước đang
dần phục hồi.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa doanh thu dịch vụ tiêu dùng quý IV/2020 ước
tính đạt 1.387,6 nghìn tỷ đồng, tăng 6,4% so với quý trước tăng 8% so với
cùng k… năm trước. Năm 2020, tổng mức bán lẻ hàng hóa doanh thu dịch
vụ tiêu dùng đạt 5.059,8 nghìn tỷ đồng, tăng 2,6% so vớim trước, nếu loại
trừ yếu tố giá giảm 1,2% (năm 2019 tăng 9,5%).
- Các dịch vụ tài chính, kiểm toán, ngân hàng được mở rộng.
1.4. Văn hoá, xã hội
- Quy mô giáo dụcđào tạo bước phát triển cả về quy lẫn hình thức đào tạo
và cơ sở vật chất. Quy mô giáo dục đào tạo tiếp tục tăng ở tất cả các bậc học, ngành
học, đáp ứng nhu cầu của nhân dân.
- Nước ta đã đạt chuẩn quốc gia về xóa nạn chữ và phổ cập tiểu học và trung học
cơ sở.cấp tiểu học, không sự khác biệt giữa thành thịnông thôn về tỷ lệ đi
học chung (100,9% so với 101,0%). Trình độ dân trí chất lượng nguồn nhân lực
7
được nâng lên, phong trào học tập, văn hoá, khoa học kỹ thuật nghiệp vụ quản lý,..
sở vật chất hạ tầng cho giáo dục được phát triển. Trong lớp học được mở rộng
về số lượng lẫn loại mô hình đào tạo. Mạng lưới các trường đại học, cao động được
mở rộng và sắp xếp lại.
- Khoa học công nghệ bước chuyển biến tích cực, cụ thể là: khoa học hội
nhân văn bắt đầu cung cấp được các luận cứ khoa học, phục vụ yêu cầu hoạch định
chính sách, chiến lược quy hoạch phát triển kinh tế hội đổi mới chế
chính sách. Công tác nghiên cứu khoa học được đẩy mạnh nên đã có nhiều đề tài có
tác dụng lớn trong việc phát triển kinh tế xã hội. Số lượng đội ngũ nhà khoa học gia
tăng nhanh.
- Tạo ra nhiều việc làm mới cho người lao động. Công tác xoá đói giảm nghèo đã đạt
được kết quả nổi bật. Tỷ lệ hộ nghèo giảm. Các hoạt động đền ơn đáp nghĩa được
mở rộng.
2. Nguyên nhân của các thành tựu
- Do Đảng ta không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng. Do Đảng ta có bản
lĩnh chính trị vững vàng, đường lối hoạch định chính sách phát triển kinh tế hội
đúng đắn, từ đó làm cho nhân dân tin tưởng vào đường lối lãnh đạo của Đảng nên
chúng ta mới có thể thu được những kết quả to lớn trên.
- Do nhà nước không ngừng nâng cao năng lực điều hành quản lý. thể hiện nhà
nước đã đẩy nhanh quá trình cải cách hành chính, làm cho bộ máy trong sạch, vững
mạnh hơn. Từ đó làm cho chính sách phát triển kinh tế đi vào thực tế nhanh hơn.
- Do toàn dân, toàn quân đã phát huy được tinh thần yêu nước, dũng cảm, đoàn kết,
nhất trí, cần cù, ng động, sáng tạo, tiếp tục thực hiện đổi mới, ra sức xây dựng
vào bảo vệ Tổ quốc.
- Do chính sách mở cửa cho tất cả các thành phần kinh tế phát triển. Từ đó làm cho
tất cả thành phần kinh tế phát huy được thế mạnh của mình trong sản xuất và tạo ra
môi trường cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế, tạo ra động lực phát triển kinh
tế.
8
- Do chúng ta đã ứng dụng được khoa học kỹ thuật vào đời sống, đẩy mạnh đổi mới
công nghệ sản xuất, gắn liền nghiên cứu khoa học với sản xuất.
3. Hạn chế
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá nước ta đã thu được rất nhiều
thành công to lớn, nhưng cũng không thể tránh khỏi những mặt hạn chế và yếu kém
3.1. Nền kinh tế phát triển chưa vững chắc, hiệu quả sức cạnh tranh thấp Năng suất.
lao động thấp, chất lượng sản phẩm chưa tốt, giá thành cao. Nhiều sản phẩm nông
nghiệp, công nghiệp thiếu thị trường tiêu thụ cả trong nước lẫn ngoài nước.
- Ngành nông – lâm – ngư nghiệp: chưa ứng dụng được nhiều thành tựu khoa học
kỹ thuật vào trong sản xuất, sản xuất vẫn mang tính thủ công là chính, máy móc vẫn
chưa thay thế được cơ bản sức lao động, hiệu quả sức cạnh tranh còn thấp. Rừng bị
tàn phá nặng nề, đánh cá còn trên quy mô nhỏ, nuôi trồng thuỷ sản vẫn mang tính tự
phát, vẫn chưa liên kết được thị trường.
- Ngành công nghiệp: đầu dàn trải nhà máy công nghiệp phân bố chưa tập trung,
chưa đổi mới được công nghệ, chưa mối liên hệ vững chắc giữa các nhà máy
xí nghiệp. Các công ty, nhà máy, xí nghiệp có quy mô nhỏ, sức cạnh tranh còn thấp.
Hơn nữa các ngành công nghiệp phát triển chưa bền vững, chưa gắn kết được tiến
bộ của khoa học kỹ thuật với sản xuất.
- Ngành dịch vụ: phát triển chậm thiếu lành mạnh, nạn buôn lậu ng giả, gian
lận thương mại còn nhiều, tác động xấu đến nền kinh tế, xã hội. Hệ thống phân phối
sản phẩm chưa mạnh, trong nước chủ yếu là hệ thống bán lẻ hộ gia đình, ngoài nước
chưa phát triển rõ; hệ thống ngân hàng tài chính còn yếu kém thiếu lành mạnh;
cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, cơ cấu đầu tư chưa hợp lý, cơ cấu đầu tư còn phân
tán gây lãng phí thất thoát nhiều. Nhịp độ đầu trực tiếp của nước ngoài giảm,
công tác quản lý, điều hành lĩnh vực này còn nhiều vướng mắc và thiếu sót.
3.2. Một số vấn đề văn hoá xã hội bức xúc và gay gắt, chậm giải quyết
- Tỷ lệ thất nghiệp thành thị thiếu việc làm nông thôn còn mức cao đang
một trong những vấn đề nổi bật nhất của hội. Chất lượng giáo dục đào tạo
thấp so với yêu cầu. Nội dung, mục tiêu, chương trình, phương pháp dạy học,
9
sách giáo khoa, thi cử, cấu đào tạo những hiện tượng tiêu cực, đáng lo ngại.
Đào tạo chưa gắn với sử dụng gây lãng phí. Chi phí học tập cao so với khả năng thu
nhập của người dân, nhất là của người nghèo. Giáo dục và đào tạo ở miền núi, vùng
sâu vùng xa còn thiếu nhiều sở vật chất. Các hoạt động khoa học công nghệ
chưa đáp ứng tốt yêu cầu của sự công nghiệp hoá hiện đại hoá, xây dựng bảo
vệ Tổ quốc.
- Môi trường đô thị, nơi công nghiệp tập trung một số vùng nông thôn bị ô nhiễm
nặng nề.
- Mức sống nhân dân, nhất nông dân một s vùng quá thấp. Chính sách tiền
lương phân bố trong hội còn nhiều bất hợp lý. Sự phân hoá giàu nghèo giữa
các vùng, giữa thành thị và nông thôn, giữa tầng lớp dân cư tăng nhanh chóng.
4. Nguyên nhân của những hạn chế
- Việc tổ chức thực hiện nghị quyết, chủ trương, chính sách của Đảng chưa tốt, kỷ
luật, kỷ cương chưa nghiêm. Tình trạng tu… tiện, thiếu tổ chức kỷ luật tinh thần
trách nhiệm còn nhiều, không chấp hành chỉ thị nghị quyết của Đảng, pháp luật
chính sách Nhà nước vẫn còn phổ biến. Tình trạng báo cáo không trung thực còn
nhiều, từ đó làm cho các chủ trương khó đi vào cuộc sống.
- Cải cách hành chính tiến hành còn chậm, thiếu kiên quyết, hiệu quả thấp, gây cản
trở công nghiệp hoá – hiện đại hoá, thể hiện bộ máy cồng kềnh với chức năng trùng
lặp. Không ít cán bộ công chức vừa thiếu đạo đức, vừa kém trình độ chuyên môn
làm cản trở cho công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước.
- Trình độ tay nghề của người lao động còn thấp, chưa đáp ứng nhu cầu hiện nay.
Trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá, nhiều máy móc hiện đại đòi hỏi
người lao động phải tay nghề cao để làm chủ máy móc, nhưng do hệ thống đào
tạo người lao động còn nhiều bất cập, gây tình trạng nhà máy, nghiệp thiếu lao
động trong khi thất nghiệp còn nhiều.
- Thành tựu khoa học công nghệ ứng dụng vào trong sản xuất, công tác đổi mới công
nghệ còn chậm. Công tác nghiên cứu khoa học bản vẫn chưa gắn với sản xuất,
nhiều đề tài tác dụng lớn trong sản xuất nhưng việc ứng dụng vào trong thực tế
10
còn chậm. Nguyên nhân chủ yếu do nhà sản xuất chưa trực tiếp tìm tới nhà khoa
học, chưa thấy được tác dụng của việc chạy đua về khoa học công nghệ.
IV. Giải pháp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước hiện nay
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển
với các đặc điểm khác nhau. Sau hơn 30 năm đổi mới, Việt Nam đã thu được những
thành tựu to lớn, góp phần quan trọng đưa nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá, thúc
đẩy công tác xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đã đạt được,
quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa thời gian qua cũng đang bộc lộ những
hạn chế nhất định. Để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong
điều kiện cách mạng 4.0, Việt Nam cần những giải pháp để giải quyết những vấn đề
trên. Có 6 giải pháp được xem trọng tâm trong việc thúc đẩy phát triển quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa:
1. Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, chuyển đổi mô hình kinh tế
Đổi mới các công cụ quản của Nhà nước; nâng cao chất lượng công tác xây
dựng chính sách, thực hiện phối hợp hiệu quả trong quản kinh tế mô; tiếp tục thực
hiện chính sách tài khóa tiền tệ thận trọng, linh hoạt đảm bảo duy trì củng cố ổn
định kinh tế vĩ mô; tăng cường công tác thông tin kinh tế - xã hội, công tác kế toán, thống
kê. Đối với đầu tư công, tập trung vào một số ngành trọng điểm, có tính đột phá và có s
lan toả cao; đối với tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước (DNNN) cần nghiên cứu, đánh giá
lại hình tập đoàn kinh tế nhà nước; phát huy vai trò của khu vực DNNN trong việc
mở đường những ngành, lĩnh vực các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác không đủ năng lực thực hiện hoặc những lĩnh vực Nhà nước cần ưu tiên nắm
giữ.
2. Tăng cường hiệu quả huy động, phát triển nguồn lực tài chính
Hoàn thiện thể chế về tài chính phù hợp với quá trình hoàn thiện cơ chế kinh tế thị
trường định hướng XHCN, thu hút nguồn lực trong xã hội cho đầu tư phát triển, chú
trọng đến quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, góp phần phát huy lợi thế cạnh tranh trên các
cấp độ: quốc gia, địa phương, ngành và sản phẩm.
11
3. Tăng cường hiệu quả phân bổ, sử dụng nguồn lực
Tái cấu trúc đầu tư công gắn với nâng cao hiệu quả đầu tư nguồn vốn NSNN. Đảm
bảo hiệu quả đầu tư nhà nước từ xác định chủ trương, lập và phê duyệt dự án cho đến
thực hiện, quản lý, giám sát dự án. Đổi mới phương thức phát triển tín dụng nhà nước
theo nguyên tắc thương mại. Tiếp tục thực hiện nhất quán cơ chế quản lý giá theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước gắn với việc thực hiện công khai, minh bạch giá,
tăng cường kiểm soát chi phí sản xuất hàng hóa, dịch vụ độc quyền, sản phẩm công ích;
đồng thời có cơ chế hỗ trợ cho người nghèo và các đối tượng chính sách.
4. Phát triển các yếu tố tiền đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Hoàn thiện quy hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng cả nước, trong từng vùng, bảo đảm sử
dụng tiết kiệm các nguồn lực và hiệu quả tổng thể của nền kinh tế, bảo vệ môi trường đi
đôi với hoàn thiện cơ bản mạng lưới giao thông vận tải thiết yếu đáp ứng nhu cầu vận
chuyển hàng hóa và hành khách giữa các vùng và với các nước trong khu vực. Sử dụng
đồng bộ các giải pháp nhằm thu hút có hiệu quả và kịp thời các nguồn tài chính trong và
ngoài nước cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. Đẩy mạnh “xã hội hóa” đầu tư trong
một số lĩnh vực như y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao để một mặt tăng thêm nguồn vốn
đầu tư, mặt khác làm tăng tính cạnh tranh trong cung cấp sản phẩm dịch vụ.
5. Phát triển khoa học công nghệ
Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động đầu tư cho KHCN, thu hút các thành phần xã hội
tham gia hoạt động KHCN, tăng cường sự gắn kết chặt chẽ giữa KHCN với sản xuất,
thúc đẩy phát huy sáng tạo cải tiến kỹ thuật để nâng cao năng lực sản xuất và sức cạnh
tranh của nền kinh tế. Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng trong việc cung
cấp dịch vụ KHCN giữa các tổ chức thuộc thành phần kinh tế khác nhau, bao gồm cả
việc tiếp cận nguồn kinh phí dành cho phát triển KHCN từ NSNN. Đẩy mạnh việc nghiên
cứu các sản phẩm KHCN gắn với kết quả đầu ra, đáp ứng nhu cầu của xã hội và
thu hút được nguồn vốn đầu tư, thương mại hóa kết quả nghiên cứu từ doanh nghiệp.
6. Tăng cường khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn
Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược công nghiệp tổng thể phù hợp với mô hình
12
và bước đi về CNH, HĐH. Tiếp tục đẩy mạnh mô hình CNH, HĐH hướng ngoại trên cơ
sở lựa chọn các ngành và lĩnh vực ưu tiên trong thực hiện chiến lược công nghiệp, đặc
biệt là những ngành có vị trí quan trọng, có tác động lớn hoặc làm nền tảng đối với
nhiều ngành khác; khai thác hiệu quả lợi thế cạnh tranh của đất nước phù hợp với thị
trường và xu thế phân công quốc tế, phù hợp với nguồn lực của quốc gia và khả năng
thu hút đầu tư từ các nguồn lực bên ngoài trong từng giai đoạn.
C. KẾT LUẬN
Sau hơn 30 năm đổi mới và thực hiện quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa, Việt Nam
đã thu được nhiều thành tựu to lớn, góp phần quan trọng đưa nền kinh tế đạt tốc độ tăng
trưởng khá, thúc đẩy công tác xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên, bên cạnh những thành
công đã đạt được, quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa thời gian qua cũng
đang bộc lộ những hạn chế nhất định như: tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng
với tiềm năng, cấu kinh tế chuyển dịch chậm, năng lực cạnh tranh so với các nước
trong khu vực còn thấp, chất lượng nhân lực chưa cao, hệ thống kết cấu hạ tầng còn chậm
phát triển…
Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang lan rộng ra toàn cầu như hiện nay,
Việt Nam muốn đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa cần phải thực hiện
những giải pháp mang tính đồng bộ, phải quyết liệt chuyển đổi mô hình kinh tế, nâng cao
hiệu quả huy động sử dụng vốn; chú trọng quá trình tái cấu nền kinh tế, góp phần
phát huy khả năng cạnh tranh ở cấp độ quốc gia, địa phương, ngành, sản phẩm. Bên cạnh
đó, cần chú ý nâng cao vai trò định hướng của Nhà nước trong đầu tư phát triển kinh tế -
hội gắn với thu hút đầu của khu vực nhân; tạo các chế tài chính, hình thành
các chính sách phù hợp khuyến khích đầu tư. Chỉ khi thực hiện được cái giải pháp một
cách hợp lý, đồng bộ hiệu quả thì quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa mới càng
được đẩy mạnh phát triển, đóng góp quan trọng cho việc xây dựng một nước Việt Nam
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
13
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin
2. Số liệu từ Tổng cục Thống kê, Viện Chiến lược và chính sách tài chính,…
3. GS.TS Phùng Hữu Phú, GS.TS Lê Hữu Nghĩa, GS.TS Nguyễn Viết Thông (đồng chủ
biên): Một số vấn đề lí luận - thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam qua 30 năm đổi mới, tr.732, Nxb: Chính trị quốc gia Hà Nội,
năm 2016
4. Văn kiện Hội nghị lần thứ VII Ban chấp hành Trung ương khóa XII, Văn phòng Trung
ương Đảng, tr.47, năm 2018
5. Văn kiện Đảng Toàn tập, tập 55, tr.345-348, Nxb: Chính trị Quốc gia, năm 2015
14
| 1/16

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN -------***-------
BÀI TẬP LỚN MÔN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
ĐỀ TÀI: Thực trạng công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam hiện nay
Họ và tên: Trịnh Thị Hương Liên Lớp: DSEB 62 Mã SV: 11202071
Giảng viên hướng dẫn: TS Nguyễn Văn Hậu HÀ NỘI, NĂM 2021 MỤC LỤC A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1 B. NỘI DUNG 2
I. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước 2 1.
Quan niệm về công nghiệp hoá, hiện đại hoá 2
2. Lý thuyết công nghiệp hóa của Đảng Cộng sản Việt Nam 2
II. Cách mạng công nghiệp 4.0 3 1. Khái niệm 3
2. Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đến công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 3 III.
Thực trạng công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam hiện nay 6 1. Thành tựu 6 2.
Nguyên nhân của các thành tựu 8 3. Hạn chế 8 4.
Nguyên nhân của những hạn chế 10 IV.
Giải pháp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước hiện nay 10 1.
Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, chuyển đổi mô hình kinh tế 11 2.
Tăng cường hiệu quả huy động, phát triển nguồn lực tài chính 11 3.
Tăng cường hiệu quả phân bổ, sử dụng nguồn lực 11 4.
Phát triển các yếu tố tiền đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa 12 5.
Phát triển khoa học công nghệ 12 6.
Tăng cường khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn12 C. KẾT LUẬN 13 A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam ta đã trải qua thời gian vô cùng khó khăn sau kháng chiến chống Mỹ bởi
những tàn dư cả về kinh tế và xã hội chúng để lại là rất nặng nề. Thấu hiểu được điều
đó, Đảng và Nhà nước ta đã khẩn trương xác định nhiệm vụ trọng tâm trong quá trình
phục hồi, xây dựng và phát triển đất nước là tiến hình quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá. Đây được coi là con đường duy nhất có thể giúp nước ta mau chóng phục
hồi, phát triển, xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, từng bước tiến lên xã hội chủ nghĩa.
Ngày nay, sự phát triển bùng nổ của khoa học công nghệ đã mở ra cơ hội cho mọi
quốc gia, nhờ có sự ra đời của trí tuệ nhân tạo, con người có thể tiết kiệm sức lao
động hơn trước rất nhiều. Tuy nhiên, đây cũng đồng thời là một thách thức lớn đối
với những nước chưa phát triển, bởi ngân sách họ chưa đủ để có thể trang bị hoặc tiếp
cận với những phát minh tiến bộ. Thậm chí, nhiều phát minh đã có thể thay thế được
lao động phổ thông, khiến cho họ mất việc làm và rơi vào tình trạng thất nghiệp. Vì
thế, việc đặt ra thực trạng cũng như phương hướng giải quyết cho vấn đề công nghiệp
hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam ngày nay là một vấn đề vô cùng thiết thực. Thấu hiểu
được điều này, em đã chọn đề tài “Thực trạng công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt
Nam hiện nay” làm đề tài cho bài tập lớn của mình.
Mặc dù đã cố gắng nhưng chắc chắn em vẫn còn nhiều hạn chế về những hiểu biết và
kỹ năng đối với môn học này. Do đó, bài tập lớn của em khó tránh khỏi những sai sót,
em mong thầy sẽ xem xét và góp ý, giúp cho bài tập lớn của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! 1 B. NỘI DUNG I.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
1. Quan niệm về công nghiệp hoá, hiện đại hoá
- Khái niệm: Công nghiệp hoá là quá trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội, từ
dựa vào lao động thủ công chuyển sang lao động bằng máy móc.
- Bối cảnh lịch sử: Sau chiến thắng Điện Biên Phủ (1954) và hiệp định Giơ-ne-
vơ thì Việt Nam bị chia cắt làm hai miền Nam - Bắc, miền Bắc vừa đi lên xây
dựng chủ nghĩa xã hội vừa hỗ trợ miền Nam trong cuộc kháng chiến chống
Mỹ, miền Nam tập trung lực lượng chống đế quốc Mỹ. Tuy nhiên, miền Bắc
lại gặp nhiều khó khăn và thách thức khi tàn dư chiến tranh quá lớn, tài
nguyên kiệt quệ, đất đai bị tàn phá,… Trước tình trạng đó, Đảng và Nhà nước
đã chọn con đường công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa và nhờ có chủ trương
đúng đắn này, Việt Nam đã có thể dần dần khắc phục được kinh tế xã hội.
2. Lý thuyết công nghiệp hóa của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Định nghĩa: “Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn
diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội, từ sử
dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động
với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển
của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội
cao.” (trích Nghị quyết TW khóa VII của ĐCSVN) - Quan điểm:
● Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là trách nhiệm của toàn dân, trong đó nền
kinh tế nhà nước giữ vai trò chính
● Giữ vững độc lập tự chủ, đi đôi với hợp tác, mở rộng, hợp tác quốc tế, đa
phương hóa, đa dạng hóa quan hệ kinh tế quốc tế; kết hợp giữa nguồn lực
trong nước và kêu gọi sự hỗ trợ từ nước ngoài, xây dựng một nền kinh tế mở 2
● Khoa học công nghệ là động lực thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá
● Yếu tố con người là yếu tố quan trọng nhất trong quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá; quá trình tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với đời sống nhân dân II.
Cách mạng công nghiệp 4.0 1. Khái niệm
- Cách mạng công nghiệp: là những bước phát triển nhảy vọt về chất trình độ
của tư liệu lao động trên cơ sở những phát minh đột phá về kỹ thuật và công
nghệ trong quá trình phát triển của nhân loại kéo theo sự thay đổi căn bản về
phân công lao động xã hội cũng như tạo bước phát triển năng suất lao động
cao hơn hẳn nhờ áp dụng một cách phổ biến những tính năng mới trong kỹ
thuật - công nghệ đó vào đời sống xã hội.
- Cách mạng công nghiệp 4.0 (Cách mạng công nghiệp lần thứ tư) được một
giáo sư người Đức – Chủ tịch Diễn đàn Kinh tế thế giới Davos – đưa ra làm
chủ đề chính cho diễn đàn kinh tế lớn nhất thế giới năm 2016.
- Cách mạng công nghiệp 4.0 được xây dựng dựa trên cuộc cách mạng số, gắn
với sự bùng nổ của Internet vạn vật (Internet of Things – IoT). Trong cuộc
cách mạng này, hàng loạt phát minh đã được ra đời, ví dụ như trí tuệ nhân tạo
(Artificial Intelligence – AI), xe không người lái, thực tế ảo (Virtual Reality -
VR),… đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của kinh tế và xã hội.
2. Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đến công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 2.1. Cơ hội
2.1.1. Thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất
- Cách mạng công nghiệp 4.0 đã có những tác động vô cùng to lớn đến sự phát
triển lực lượng sản xuất của các quốc gia, đồng thời, tác động mạnh mẽ tới quá
trình điều chỉnh cấu trúc và vai trò của các nhân tố trong lực lượng sản xuất. 3
- Tư liệu lao động: máy móc thay thế lao động thủ công, chuyển nền kinh tế
sang nền kinh tế số, chuyển nền sản xuất sang tự động hoá, do đó, quá trình
lao động sản xuất được thúc đẩy rất nhanh
- Cách mạng công nghiệp 4.0 thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
hiện đại, hội nhập quốc tế. Các phát minh được áp dụng rộng rãi trong mọi quá
trình của lao động sản xuất, từ khâu sản xuất, phân phối đến khâu mua bán, tiêu thụ,..
- Với cơ cấu dân số trẻ, sự nhạy bén trong suy nghĩ, mức độ tiếp cận khoa học
công nghệ tốt, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã và đang tạo ra cho các
doanh nghiệp tại Việt Nam những cơ hội lớn trong việc sử dụng và khai thác
dữ liệu lớn (Big Data), áp dụng nó vào các lĩnh vực khác.
2.1.2 Thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất
- Cách mạng công nghiệp 4.0 tạo điều kiện để các nước có thể thuận tiện trao
đổi những thành tựu khoa học – công nghệ. Việc quản lý quá trình sản xuất trở
nên dễ dàng hơn khi dữ liệu, thông tin đều được lưu trữ, xử lý trên máy móc,
… từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể tối ưu hóa nguồn nguyên liệu,
giúp nâng cao năng suất lao động. Ví dụ: bà Trương Bích Đào – Giám đốc
nhân sự Nestle Việt Nam – chia sẻ, từ khi doanh nghiệp sử dụng robot trong
kho hàng, năng suất tăng lên đáng kể, tiết kiệm 50% nhân lực, hàng hoá an
toàn và dễ dàng quản lý.
- Cách mạng công nghiệp 4.0 tạo điều kiện để tiếp thu, trao đổi kinh nghiệm
quản lý kinh tế xã hội giữa các nước. Thông qua đó, các nước có thể học hỏi
kinh nghiệm, bài học lẫn nhau. Đây cũng là một điều kiện tốt đối với các nước
để mở rộng ngoại giao, hội nhập kinh tế.
2.1.2. Thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển
- Đối với Chính phủ: có những bước chuyển mình đề thích ứng với sự phát
triển của công nghệ mới, hình thành “chính phủ điện tử”. 4
- Đối với nhà nước: việc quản trị và điều hành phải được thực hiện thông qua
internet. Các ứng dụng, nền tảng liên tục được ra đời, cập nhật, cho phép
người dùng được tham gia rộng rãi hơn vào việc hoạch định chính sách.
- Đối với doanh nghiệp: sự thay đổi của công nghệ sản xuất dựa trên việc áp
dụng công nghệ cao vào sản xuất làm cho các doanh nghiệp phải liên tục thay
đổi cách thức sản xuất, quảng bá hình ảnh và cung cấp hàng hoá, dịch phụ theo
những cách mới, bắt kịp với thời đại. 2.2. Thách thức
- Chất lượng nguồn nhân lực: tuy Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ, nguồn nhân
lực dồi dào nhưng chất lượng nguồn nhân lực chưa thực sự được đảm bảo, bởi
trình độ người lao động chưa cao, còn thiếu nhiều kiến thức về kinh tế số, dữ
liệu, trí tuệ nhân tạo,.. cũng như các kỹ năng mềm.
- Thất nghiệp: hiện nay một số công việc, con người đã bị thay thế bởi khoa
học và công nghệ. Trong tương lai, nếu trình độ lao động không đạt chuẩn thì
họ rất dễ bị thay thế bởi khoa học công nghệ, do đó tỷ lệ thất nghiệp sẽ ngày
càng tăng tại các nước đang phát triển và chưa phát triển. Ví dụ: Internet
Banking đã thay thế các giao dịch viên trong việc chuyển và nhận tiền.
- Chuyển dịch cơ cấu việc làm: từ khi Đổi mới (1986), việc chuyển dịch của
nước ta khá chậm. Nền kinh tế hiện nay vẫn dựa nhiều vào các ngành sử dụng
nhân công rẻ, dồi dào hay sở hữu nhiều tài nguyên. Trong khi đó, những đột
phá của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ làm mất đi những lợi thế của sản
xuất truyền thống. Về xu hướng này, cách đây gần 200 năm, Các Mác đã từng
dự đoán: “Theo đà phát triển của đại công nghiệp, việc tạo ra của cải sẽ trở
nên ít phụ thuộc vào thời gian lao động và số lượng lao động đã chi phí mà
phụ thuộc vào việc ứng dụng khoa học ấy vào sản xuất”.
- Cạnh tranh khoa học công nghệ: Toàn cầu hóa khiến cho các sản phẩm khoa
học – công nghệ của nước ngoài xâm nhập mạnh mẽ vào thị trường trong nước
khiến cho nền khoa học công nghệ Việt Nam bị cạnh tranh gay gắt. Đặc biệt,
nó làm nảy sinh các vấn đề tranh chấp mới liên quan đến sở hữu trí tuệ, bản 5
quyền, nhãn hiệu, kiểu dáng – những lĩnh vực mà nước ta đang ở trình độ phát
triển rất thấp so với họ. III.
Thực trạng công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam hiện nay 1. Thành tựu 1.1.
Ngành nông – lâm – ngư nghiệp
- Nước ta từ một nước chưa thể tự cung cấp được lương thực, phải nhập khẩu từ
các nước khác, nay không những đáp ứng đủ nhu cầu cho người dân trong
nước mà còn đứng thứ hai về xuất khẩu một số mặt hàng. Bình quân lương
thực tăng từ 360 kg/người năm 1995 lên đến 444 kg/người năm 2000. Tổng
giá trị sản xuất toàn ngành nông nghiệp năm 2020 ước đạt 27.705 tỷ đồng,
tăng 3,28% so với năm 2019, trong đó trồng trọt tăng 1,64%; chăn nuôi tăng
3,64%; thủy sản tăng 6,49% .Chuyển dịch cơ cấu nông thôn có nhiều tiến bộ,
góp phần làm tổng sản phẩm trong nước khu vực nông, lâm, ngư tăng 2.77%.
- Sản xuất cây công nghiệp tăng nhanh theo hướng xuất khẩu thay thế nhập
khẩu, hình thành vùng sản xuất gắn với chế biến nông sản. Tổng diện tích gieo
trồng đạt 224.947 ha, tăng 2.600 ha so với năm 2019, trong đó diện tích lúa đạt
154.150 ha, giảm 1.028 ha, diện tích cây màu các loại đạt 70.797 ha, tăng
3.629 ha. Cơ cấu lúa và phương thức gieo cấy tiếp tục chuyển dịch tích cực
theo hướng mở rộng diện tích giống ngắn ngày, năng suất và chất lượng cao,
khả năng chống chịu và thích ứng tốt, có thị trường tiêu thụ ổn định.
- Xây dựng được hệ thống kênh mương để có thể tưới tiêu cho nông nghiệp.
Bước đầu đã đưa máy móc hiện đại vào trong sản xuất nông nghiệp làm tăng năng suất. 1.2.
Ngành công nghiệp và xây dựng
- Năm 2020, trong tăng trưởng chung của toàn nền kinh tế, khu vực công nghiệp
và xây dựng đạt tốc độ tăng cao nhất với 3,98%. Ngành công nghiệp chế biến,
chế tạo tiếp tục đóng vai trò chủ chốt dẫn dắt tăng trưởng của nền kinh tế với mức tăng 5,82% 6
- Từ sau năm 2015, tổng vốn FDI đăng ký vào Việt Nam có sự gia tăng mạnh
mẽ và liên tục, với tổng vốn đầu tư vào Việt Nam năm 2015 là 22,7 tỷ USD,
thì đến năm 2019 con số này tăng lên 38,95 tỷ USD. Tính đến hết năm 2019,
lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo là lĩnh vực thu hút được nhiều sự quan
tâm của các nhà đầu tư, chiếm tỉ trọng cao nhất với tổng vốn đăng ký là 214,6
tỷ USD, ứng với 59% tổng số vốn đăng ký. Số dự án đầu tư của lĩnh vực này
cao nhất với 14.463 dự án, ứng 46,7% tổng số dự án.
- Tiếp nhận công nghệ mới, trang bị thêm nhiều thiết bị hiện đại, đáp ứng nhu
cầu phát triển trong lĩnh vực xây dựng và công nghiệp. Có thể đảm đương việc
thi công những công trình lớn, hiện đại về công nghệ, năng lực đấu thầu các
công trình xây dựng kể cả trong nước và nước ngoài được tăng cường. 1.3. Ngành dịch vụ
- Năm 2020, dịch Covid-19 diễn biến phức tạp trên thế giới nhưng được kiểm
soát tốt trong nước nên hoạt động thương mại và dịch vụ tiêu dùng vẫn đạt
mức tăng cao trong những tháng cuối năm; hoạt động vận tải trong nước đang dần phục hồi.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng quý IV/2020 ước
tính đạt 1.387,6 nghìn tỷ đồng, tăng 6,4% so với quý trước và tăng 8% so với
cùng k… năm trước. Năm 2020, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch
vụ tiêu dùng đạt 5.059,8 nghìn tỷ đồng, tăng 2,6% so với năm trước, nếu loại
trừ yếu tố giá giảm 1,2% (năm 2019 tăng 9,5%).
- Các dịch vụ tài chính, kiểm toán, ngân hàng được mở rộng. 1.4. Văn hoá, xã hội
- Quy mô giáo dục và đào tạo có bước phát triển cả về quy mô lẫn hình thức đào tạo
và cơ sở vật chất. Quy mô giáo dục đào tạo tiếp tục tăng ở tất cả các bậc học, ngành
học, đáp ứng nhu cầu của nhân dân.
- Nước ta đã đạt chuẩn quốc gia về xóa nạn mù chữ và phổ cập tiểu học và trung học
cơ sở. Ở cấp tiểu học, không có sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn về tỷ lệ đi
học chung (100,9% so với 101,0%). Trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực 7
được nâng lên, phong trào học tập, văn hoá, khoa học kỹ thuật nghiệp vụ quản lý,..
Cơ sở vật chất hạ tầng cho giáo dục được phát triển. Trong lớp học được mở rộng
về số lượng lẫn loại mô hình đào tạo. Mạng lưới các trường đại học, cao động được
mở rộng và sắp xếp lại.
- Khoa học công nghệ có bước chuyển biến tích cực, cụ thể là: khoa học xã hội và
nhân văn bắt đầu cung cấp được các luận cứ khoa học, phục vụ yêu cầu hoạch định
chính sách, chiến lược quy hoạch và phát triển kinh tế xã hội và đổi mới cơ chế
chính sách. Công tác nghiên cứu khoa học được đẩy mạnh nên đã có nhiều đề tài có
tác dụng lớn trong việc phát triển kinh tế xã hội. Số lượng đội ngũ nhà khoa học gia tăng nhanh.
- Tạo ra nhiều việc làm mới cho người lao động. Công tác xoá đói giảm nghèo đã đạt
được kết quả nổi bật. Tỷ lệ hộ nghèo giảm. Các hoạt động đền ơn đáp nghĩa được mở rộng.
2. Nguyên nhân của các thành tựu
- Do Đảng ta không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng. Do Đảng ta có bản
lĩnh chính trị vững vàng, đường lối hoạch định chính sách phát triển kinh tế xã hội
đúng đắn, từ đó làm cho nhân dân tin tưởng vào đường lối lãnh đạo của Đảng nên
chúng ta mới có thể thu được những kết quả to lớn trên.
- Do nhà nước không ngừng nâng cao năng lực điều hành quản lý. Nó thể hiện nhà
nước đã đẩy nhanh quá trình cải cách hành chính, làm cho bộ máy trong sạch, vững
mạnh hơn. Từ đó làm cho chính sách phát triển kinh tế đi vào thực tế nhanh hơn.
- Do toàn dân, toàn quân đã phát huy được tinh thần yêu nước, dũng cảm, đoàn kết,
nhất trí, cần cù, năng động, sáng tạo, tiếp tục thực hiện đổi mới, ra sức xây dựng vào bảo vệ Tổ quốc.
- Do chính sách mở cửa cho tất cả các thành phần kinh tế phát triển. Từ đó làm cho
tất cả thành phần kinh tế phát huy được thế mạnh của mình trong sản xuất và tạo ra
môi trường cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế, tạo ra động lực phát triển kinh tế. 8
- Do chúng ta đã ứng dụng được khoa học kỹ thuật vào đời sống, đẩy mạnh đổi mới
công nghệ sản xuất, gắn liền nghiên cứu khoa học với sản xuất. 3. Hạn chế
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá – hiện đại hoá ở nước ta đã thu được rất nhiều
thành công to lớn, nhưng cũng không thể tránh khỏi những mặt hạn chế và yếu kém 3.1.
Nền kinh tế phát triển chưa vững chắc, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp. Năng suất
lao động thấp, chất lượng sản phẩm chưa tốt, giá thành cao. Nhiều sản phẩm nông
nghiệp, công nghiệp thiếu thị trường tiêu thụ cả trong nước lẫn ngoài nước.
- Ngành nông – lâm – ngư nghiệp: chưa ứng dụng được nhiều thành tựu khoa học –
kỹ thuật vào trong sản xuất, sản xuất vẫn mang tính thủ công là chính, máy móc vẫn
chưa thay thế được cơ bản sức lao động, hiệu quả sức cạnh tranh còn thấp. Rừng bị
tàn phá nặng nề, đánh cá còn trên quy mô nhỏ, nuôi trồng thuỷ sản vẫn mang tính tự
phát, vẫn chưa liên kết được thị trường.
- Ngành công nghiệp: đầu tư dàn trải nhà máy công nghiệp phân bố chưa tập trung,
chưa đổi mới được công nghệ, chưa có mối liên hệ vững chắc giữa các nhà máy và
xí nghiệp. Các công ty, nhà máy, xí nghiệp có quy mô nhỏ, sức cạnh tranh còn thấp.
Hơn nữa các ngành công nghiệp phát triển chưa bền vững, chưa gắn kết được tiến
bộ của khoa học kỹ thuật với sản xuất.
- Ngành dịch vụ: phát triển chậm và thiếu lành mạnh, nạn buôn lậu hàng giả, gian
lận thương mại còn nhiều, tác động xấu đến nền kinh tế, xã hội. Hệ thống phân phối
sản phẩm chưa mạnh, trong nước chủ yếu là hệ thống bán lẻ hộ gia đình, ngoài nước
chưa phát triển rõ; hệ thống ngân hàng tài chính còn yếu kém và thiếu lành mạnh;
cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, cơ cấu đầu tư chưa hợp lý, cơ cấu đầu tư còn phân
tán gây lãng phí và thất thoát nhiều. Nhịp độ đầu tư trực tiếp của nước ngoài giảm,
công tác quản lý, điều hành lĩnh vực này còn nhiều vướng mắc và thiếu sót. 3.2.
Một số vấn đề văn hoá xã hội bức xúc và gay gắt, chậm giải quyết
- Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và thiếu việc làm ở nông thôn còn ở mức cao đang là
một trong những vấn đề nổi bật nhất của xã hội. Chất lượng giáo dục và đào tạo
thấp so với yêu cầu. Nội dung, mục tiêu, chương trình, phương pháp dạy và học, 9
sách giáo khoa, thi cử, cơ cấu đào tạo có những hiện tượng tiêu cực, đáng lo ngại.
Đào tạo chưa gắn với sử dụng gây lãng phí. Chi phí học tập cao so với khả năng thu
nhập của người dân, nhất là của người nghèo. Giáo dục và đào tạo ở miền núi, vùng
sâu vùng xa còn thiếu nhiều cơ sở vật chất. Các hoạt động khoa học và công nghệ
chưa đáp ứng tốt yêu cầu của sự công nghiệp hoá – hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Môi trường đô thị, nơi công nghiệp tập trung và một số vùng nông thôn bị ô nhiễm nặng nề.
- Mức sống nhân dân, nhất là nông dân ở một số vùng quá thấp. Chính sách tiền
lương và phân bố trong xã hội còn nhiều bất hợp lý. Sự phân hoá giàu nghèo giữa
các vùng, giữa thành thị và nông thôn, giữa tầng lớp dân cư tăng nhanh chóng.
4. Nguyên nhân của những hạn chế
- Việc tổ chức thực hiện nghị quyết, chủ trương, chính sách của Đảng chưa tốt, kỷ
luật, kỷ cương chưa nghiêm. Tình trạng tu… tiện, thiếu tổ chức kỷ luật và tinh thần
trách nhiệm còn nhiều, không chấp hành chỉ thị nghị quyết của Đảng, pháp luật
chính sách Nhà nước vẫn còn phổ biến. Tình trạng báo cáo không trung thực còn
nhiều, từ đó làm cho các chủ trương khó đi vào cuộc sống.
- Cải cách hành chính tiến hành còn chậm, thiếu kiên quyết, hiệu quả thấp, gây cản
trở công nghiệp hoá – hiện đại hoá, thể hiện bộ máy cồng kềnh với chức năng trùng
lặp. Không ít cán bộ công chức vừa thiếu đạo đức, vừa kém trình độ chuyên môn
làm cản trở cho công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước.
- Trình độ tay nghề của người lao động còn thấp, chưa đáp ứng nhu cầu hiện nay.
Trong quá trình công nghiệp hoá – hiện đại hoá, nhiều máy móc hiện đại đòi hỏi
người lao động phải có tay nghề cao để làm chủ máy móc, nhưng do hệ thống đào
tạo người lao động còn nhiều bất cập, gây tình trạng nhà máy, xí nghiệp thiếu lao
động trong khi thất nghiệp còn nhiều.
- Thành tựu khoa học công nghệ ứng dụng vào trong sản xuất, công tác đổi mới công
nghệ còn chậm. Công tác nghiên cứu khoa học cơ bản vẫn chưa gắn với sản xuất,
nhiều đề tài có tác dụng lớn trong sản xuất nhưng việc ứng dụng vào trong thực tế 10
còn chậm. Nguyên nhân chủ yếu là do nhà sản xuất chưa trực tiếp tìm tới nhà khoa
học, chưa thấy được tác dụng của việc chạy đua về khoa học công nghệ. IV.
Giải pháp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước hiện nay
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển
với các đặc điểm khác nhau. Sau hơn 30 năm đổi mới, Việt Nam đã thu được những
thành tựu to lớn, góp phần quan trọng đưa nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá, thúc
đẩy công tác xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đã đạt được,
quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa thời gian qua cũng đang bộc lộ những
hạn chế nhất định. Để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong
điều kiện cách mạng 4.0, Việt Nam cần có những giải pháp để giải quyết những vấn đề
trên. Có 6 giải pháp được xem là trọng tâm trong việc thúc đẩy phát triển quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa:
1. Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, chuyển đổi mô hình kinh tế
Đổi mới các công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước; nâng cao chất lượng công tác xây
dựng chính sách, thực hiện phối hợp hiệu quả trong quản lý kinh tế vĩ mô; tiếp tục thực
hiện chính sách tài khóa và tiền tệ thận trọng, linh hoạt đảm bảo duy trì và củng cố ổn
định kinh tế vĩ mô; tăng cường công tác thông tin kinh tế - xã hội, công tác kế toán, thống
kê. Đối với đầu tư công, tập trung vào một số ngành trọng điểm, có tính đột phá và có sự
lan toả cao; đối với tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước (DNNN) cần nghiên cứu, đánh giá
lại mô hình tập đoàn kinh tế nhà nước; phát huy vai trò của khu vực DNNN trong việc
mở đường ở những ngành, lĩnh vực mà các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác không đủ năng lực thực hiện hoặc ở những lĩnh vực mà Nhà nước cần ưu tiên nắm giữ.
2. Tăng cường hiệu quả huy động, phát triển nguồn lực tài chính
Hoàn thiện thể chế về tài chính phù hợp với quá trình hoàn thiện cơ chế kinh tế thị
trường định hướng XHCN, thu hút nguồn lực trong xã hội cho đầu tư phát triển, chú
trọng đến quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, góp phần phát huy lợi thế cạnh tranh trên các
cấp độ: quốc gia, địa phương, ngành và sản phẩm. 11
3. Tăng cường hiệu quả phân bổ, sử dụng nguồn lực
Tái cấu trúc đầu tư công gắn với nâng cao hiệu quả đầu tư nguồn vốn NSNN. Đảm
bảo hiệu quả đầu tư nhà nước từ xác định chủ trương, lập và phê duyệt dự án cho đến
thực hiện, quản lý, giám sát dự án. Đổi mới phương thức phát triển tín dụng nhà nước
theo nguyên tắc thương mại. Tiếp tục thực hiện nhất quán cơ chế quản lý giá theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước gắn với việc thực hiện công khai, minh bạch giá,
tăng cường kiểm soát chi phí sản xuất hàng hóa, dịch vụ độc quyền, sản phẩm công ích;
đồng thời có cơ chế hỗ trợ cho người nghèo và các đối tượng chính sách.
4. Phát triển các yếu tố tiền đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Hoàn thiện quy hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng cả nước, trong từng vùng, bảo đảm sử
dụng tiết kiệm các nguồn lực và hiệu quả tổng thể của nền kinh tế, bảo vệ môi trường đi
đôi với hoàn thiện cơ bản mạng lưới giao thông vận tải thiết yếu đáp ứng nhu cầu vận
chuyển hàng hóa và hành khách giữa các vùng và với các nước trong khu vực. Sử dụng
đồng bộ các giải pháp nhằm thu hút có hiệu quả và kịp thời các nguồn tài chính trong và
ngoài nước cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. Đẩy mạnh “xã hội hóa” đầu tư trong
một số lĩnh vực như y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao để một mặt tăng thêm nguồn vốn
đầu tư, mặt khác làm tăng tính cạnh tranh trong cung cấp sản phẩm dịch vụ.
5. Phát triển khoa học công nghệ
Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động đầu tư cho KHCN, thu hút các thành phần xã hội
tham gia hoạt động KHCN, tăng cường sự gắn kết chặt chẽ giữa KHCN với sản xuất,
thúc đẩy phát huy sáng tạo cải tiến kỹ thuật để nâng cao năng lực sản xuất và sức cạnh
tranh của nền kinh tế. Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng trong việc cung
cấp dịch vụ KHCN giữa các tổ chức thuộc thành phần kinh tế khác nhau, bao gồm cả
việc tiếp cận nguồn kinh phí dành cho phát triển KHCN từ NSNN. Đẩy mạnh việc nghiên
cứu các sản phẩm KHCN gắn với kết quả đầu ra, đáp ứng nhu cầu của xã hội và
thu hút được nguồn vốn đầu tư, thương mại hóa kết quả nghiên cứu từ doanh nghiệp.
6. Tăng cường khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn
Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược công nghiệp tổng thể phù hợp với mô hình 12
và bước đi về CNH, HĐH. Tiếp tục đẩy mạnh mô hình CNH, HĐH hướng ngoại trên cơ
sở lựa chọn các ngành và lĩnh vực ưu tiên trong thực hiện chiến lược công nghiệp, đặc
biệt là những ngành có vị trí quan trọng, có tác động lớn hoặc làm nền tảng đối với
nhiều ngành khác; khai thác hiệu quả lợi thế cạnh tranh của đất nước phù hợp với thị
trường và xu thế phân công quốc tế, phù hợp với nguồn lực của quốc gia và khả năng
thu hút đầu tư từ các nguồn lực bên ngoài trong từng giai đoạn. C. KẾT LUẬN
Sau hơn 30 năm đổi mới và thực hiện quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa, Việt Nam
đã thu được nhiều thành tựu to lớn, góp phần quan trọng đưa nền kinh tế đạt tốc độ tăng
trưởng khá, thúc đẩy công tác xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên, bên cạnh những thành
công đã đạt được, quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa thời gian qua cũng
đang bộc lộ những hạn chế nhất định như: tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng
với tiềm năng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, năng lực cạnh tranh so với các nước
trong khu vực còn thấp, chất lượng nhân lực chưa cao, hệ thống kết cấu hạ tầng còn chậm phát triển…
Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang lan rộng ra toàn cầu như hiện nay,
Việt Nam muốn đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa cần phải thực hiện
những giải pháp mang tính đồng bộ, phải quyết liệt chuyển đổi mô hình kinh tế, nâng cao
hiệu quả huy động và sử dụng vốn; chú trọng quá trình tái cơ cấu nền kinh tế, góp phần
phát huy khả năng cạnh tranh ở cấp độ quốc gia, địa phương, ngành, sản phẩm. Bên cạnh
đó, cần chú ý nâng cao vai trò định hướng của Nhà nước trong đầu tư phát triển kinh tế -
xã hội gắn với thu hút đầu tư của khu vực tư nhân; tạo các cơ chế tài chính, hình thành
các chính sách phù hợp khuyến khích đầu tư. Chỉ khi thực hiện được cái giải pháp một
cách hợp lý, đồng bộ và hiệu quả thì quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa mới càng
được đẩy mạnh phát triển, đóng góp quan trọng cho việc xây dựng một nước Việt Nam
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. 13 TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin
2. Số liệu từ Tổng cục Thống kê, Viện Chiến lược và chính sách tài chính,…
3. GS.TS Phùng Hữu Phú, GS.TS Lê Hữu Nghĩa, GS.TS Nguyễn Viết Thông (đồng chủ
biên): Một số vấn đề lí luận - thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam qua 30 năm đổi mới, tr.732, Nxb: Chính trị quốc gia Hà Nội, năm 2016
4. Văn kiện Hội nghị lần thứ VII Ban chấp hành Trung ương khóa XII, Văn phòng Trung
ương Đảng, tr.47, năm 2018
5. Văn kiện Đảng Toàn tập, tập 55, tr.345-348, Nxb: Chính trị Quốc gia, năm 2015 14