Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay - Kinh tế Chính trị Mác-Lê Nin (KTCT01) | Bài tập lớp Kinh tế chính trị
Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay - Kinh tế Chính trị Mác-Lê Nin (KTCT01) | Bài tập lớp Kinh tế chính trị được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!
Môn: Kinh tế chính trị Mác-Lênin (KTCT2D02)
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 44879730
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN ĐÀO TẠO TIÊN TIẾN, CHẤT LƯỢNG CAO VÀ POHE
KHOA LUẬN CHÍNH TRỊ *** BÀI TẬP LỚN
Đề tài: Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay.
Họ và tên: Nguyễn Thu Thảo Mã sinh viên: 11216970
Lớp: Quản trị doanh nghiệp CLC 63 lOMoAR cPSD| 44879730
I : Tính cấp thiết -
Từ sau chiến tranh thế giới lần thứ 2, sự phát triển vượt bậc của các lực
lượng sảnxuất cùng với sự ra đời của các nền kinh tế thị trường đã thúc đẩy mạnh
mẽ tiến trình liên kết, hợp tác giữa các quốc gia. Các quốc gia có nền kinh tế phát
triển mạnh cần mở rộng thị trường giao thương hàng hóa, đầu tư và chuyển giao
công nghệ ra nước ngoài, đồng thời tận dụng và khai thác được các nguồn lực từ
bên ngoài (tài nguyên, lao động và thị trường); từ đó gia tăng các ảnh hưởng kinh
tế và chính trị của mình trên trường quốc tế. Song song đó, các quốc gia có nền
kinh tế kém phát triển hơn cũng cần thúc đẩy tiến trình quan hệ hợp tác kinh tế với
các nền kinh tế lớn nhằm tranh thủ nguồn vốn, công nghệ và cơ hội xuất khẩu hàng
hóa, từng bước thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước. -
Từ lợi ích mang tính hai chiều này, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã
diễn ra ởnhiều cấp độ và ngày càng sâu sắc, toàn diện hơn với sự tham gia của hầu
hết các quốc gia trên thế giới. Rõ ràng, hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một
xu thế lớn và một đặc trưng quan trọng của thế giới hiện nay. Xu thế này chi phối
toàn bộ các mối quan hệ quốc tế và làm thay đổi to lớn cấu trúc của hệ thống thế
giới cũng như bản thân các chủ thể và mối quan hệ giữa chúng. Vì thế, hội nhập
kinh tế quốc tế là hết sức quan trọng ở thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
II: Khái niệm và những kiến thức chung về Hội nhập kinh tế quốc tế
1. Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế -
Hội nhập kinh tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết
nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích, đồng thời
tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung . -
Bất kì một quốc gia nào khi tham gia vào các tổ chức kinh tế trong khu vực
cũng như trên thế giới đều phải tuân thủ theo những nguyên tắc của các tổ chức đó
nói riêng và nguyên tắc của hội nhập kinh tế quốc tế nói chung. Sau đây là một số
nguyên tắc cơ bản của hội nhập: Không phân biệt đối xử giữa các quốc gia; tiếp
cận thị trường các nước, cạnh tranh công bằng, áp dụng các hànhđộng khẩn cấp
trong trường hợp cần thiết, dành ưu đãi cho các nước đang và chậm phát triển. Đối
với từng tổ chức có nguyên tắc cụ thể riêng biệt.
2. Hội nhập kinh tế quốc tế và Bộ môn Kinh tế chính trị Mac-Lenin : -
Đến với bộ môn Kinh tế chính trị Mác-Lênin chúng ta sẽ được hiểu thêm về
Hội nhập kinh tế quốc tế, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam có cái
nhìn toàn diện , đa chiều hơn về toàn cầu hóa và hội nhập. Toàn cầu hóa kinh tế đã
lôi cuốn các nước vào hệ thống phân công lao động quốc tế ,các mối liên hệ quốc
tế của sản xuất và trao đổi ngày càng gia tăng khiến cho nền kinh tế của các nước
trở thành một bộ phận hữu cơ và không thể tách rời nền kinh tế toàn cầu . -
Trong lĩnh vực giáo dục, để đáp ứng được những yêu cầu đòi hỏi khắt khe
của thị trường nhân lực mang tính quốc tế, thì đòi hỏi giáo dục phải có rất nhiều 2 lOMoAR cPSD| 44879730
thay đổi. Bởi bản thân giáo dục đào tạo vừa là một kênh tham gia toàn cầu hoá,
vừa là lĩnh vực đào tạo những con người để làm tốt công việc giao lưu hợp tác, đối
ngoại quan hệ trên nhiều lĩnh vực ở bình diện quốc tế. Thành công trên hội nhập
giáo dục là cơ sở để tiến hành một sự hội nhập sâu rộng và bền vững, chứng tỏ
năng lực giao hoà và phát triển của con người Việt Nam. -
Việt Nam chính thức hội nhập kinh tế quốc tế. Bước vào một thế giới đa
dạng, thậm chí có không ít sự khác biệt và đối lập cả về hệ tư tưởng, văn hoá ,
chúng ta có điều kiện thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế, song sự phát triển
của chúng ta tiến bộ hơn là đi liền với tiến bộ và công bằng xã hội bảo vệ mội
trường, môi sinh, đó là thời cơ để ta khẳng định giá trị khoa học và cách mạng của
chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Rằng chúng ta đúng khi đứng
trên nền tảng tư tưởng đó mà hành động. -
Tham gia toàn cầu hoá, giao lưu về văn hoá, chuyển mình vào dòng chảy
của tư duy và thực tiễn của nhân loại, những người làm công tác lý luận, giáo dục
lý luận ở Việt Nam có dịp thu nhận những tinh hoa của thế giới, có dịp mở rộng
đối sách , điều này rất quan trọng và cần thiết, như Lênin đã từng nói: Những
người cộng sản cần làm giàu trí tuệ của mình bằng toàn bộ trí tuệ của nhân loại.
Như vậy, chúng ta sẽ có điều kiện bổ sung chủ nghĩa Mác bằng thực tiễn sinh động
lên một tầm cao mới mà không lo lạc hậu hay lỗi thời.
III: Tiến trình hội nhập Kinh tế quốc tế ở Việt Nam 1. Tiến trình
- Chặng đường gần 35 năm đổi mới và hội nhập quốc tế của Việt Nam từ 1986 đến
nay là một quá trình đồng hành đầy thử thách, khó khăn. Những thành công đạt
được có ý nghĩa lịch sử tạo tiền đề và động lực để Việt Nam bước vào giai đoạn
hội nhập quốc tế sâu rộng và phát triển mạnh mẽ toàn diện hơn. Hội nhập quốc tế
là một quá trình phát triển tất yếu do bản chất xã hội của lao động và quan hệ
giữa con người với nhau.
- Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam thực sự bắt đầu cùng với sự
nghiệp đổi mới được Đại hội Đảng lần thứ VI khởi xướng. Đây là quá trình từng
bước tiến hành tự do hoá các hoạt động kinh tế, mở cửa thị trường và tham gia
vào các tổ chức/thể chế kinh tế khu vực và thế giới. Điều này có nghĩa là chúng ta
từng bước tháo gỡ những trói buộc và cản trở đối với các hoạt động sản xuất kinh
doanh, xây dựng cơ chế kinh tế mới dựa trên những nguyên tắc của thị trường có
định hướng xã hội chủ nghĩa, mở cửa và tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư nước
ngoài, giảm và đi đến xoá bỏ các hàng rào thuế quan, phi quan thuế và các rào
cản khác để việc trao đổi hàng hoá, dịch vụ, vốn, công nghệ, nhân công... giữa
Việt Nam và các nước được dễ dàng, phù hợp với những quy định của các tổ
chức/thể chế kinh tế khu vực và thế giới mà Việt Nam tham gia.
- Việt Nam đã lần lượt tham gia vào nhiều tổ chức kinh tế, thương mại quốc tế
(đếnnay, nước ta đã ký kết trên 90 hiệp định thương mại song phương, trong đó 3 lOMoAR cPSD| 44879730
đáng chú ý nhất và toàn diện nhất là Hiệp định Thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ ký
năm 2001). Bước phát triển có tính đột phá của quá trình này là việc chúng ta
chính thức gia nhập ASEAN ngày 25/7/1995 và tham gia Khu vực Thương mại Tự
do ASEAN (AFTA) từ 1/1/1996. Từ đó đến nay, Việt Nam cùng các nước ASEAN
tham gia vào các cơ chế liên kết ASEAN trong các lĩnh vực dịch vụ, đầu tư, sở
hữu trí tuệ, công nghệ thông tin...
- Tháng 11/1998, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Diễn đàn Hợp tác
kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương (APEC) - khối kinh tế khu vực lớn nhất thế
giới, chiếm hơn 80% kim ngạch buôn bán, gần 2/3 đầu tư và hơn 50% viện trợ
nước ngoài (ODA) của Việt Nam.
- Tháng 12/1994, Việt Nam gửi đơn xin gia nhập tổ chức Hiệp định chung về
Thương mại và Thuế quan (GATT), tiền thân của Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO) và năm 1995 đã chính thức xin gia nhập WTO- một tổ chức thương mại
toàn cầu với 148 thành viên, hiện kiểm soát trên 90% tổng giá trị giao dịch thương
mại của thế giới. Cho đến nay, Việt Nam đã tiến hành nhiều bước chuẩn bị theo
yêu cầu của WTO, họp nhiều với Nhóm Công tác về việc Việt Nam gia nhập WTO
vào thời gian gần nhất trước khi vòng đàm phán mới được mở ra. Việt Nam đã
chuyển Ban thư ký WTO bản chào ban đầu về thuế quan và dịch vụ và bắt đầu tiến
hành giai đoạn đàm phán thực chất về mở cửa thị trường với các nước thành viên WTO.
- Từ đầu năm 2002, Việt Nam cùng các nước ASEAN tiến hành đàm phán với
Trung Quốc về thành lập Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc. Đầu tháng
11/2002 vừa qua, các nước ASEAN và Trung Quốc đã ký kết Hiệp định khung về
Hợp tác kinh tế hai bên, trong đó quy định những nguyên tắc cơ bản của Khu vực
mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc sẽ hoàn thành vào năm 2010 đối với Trung
quốc và ASEAN-6, năm 2015 đối với ASEAN-4.
- Bên cạnh việc tham gia liên kết kinh tế song phương và đa phương như đã nêu
trên, trong những năm qua, Việt Nam cũng đồng thời tham gia vào các liên kết
kinh tế tiểu vùng như Lưu vực Mêkông mở rộng (GMS), Hành lang Đông Tây
(WEC), Tam giác phát triển Việt Nam-Lào-Campuchia...
- Kết luận: Như vậy, hội nhập Kinh tế quốc tế của Việt Nam là một tiến trình từng
bước từ thấp đến cao diễn ra trên cả phương diện đơn phương, song phương và đa
phương, lồng ghép các phạm vi tiểu vùng, khu vực, liên khu vực và toàn cầu,
diễn ra trên hầu hết các lĩnh vực gồm hàng hoá, dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ...
2. Một số cam kết tự do hoá thương mại khu vực trong nông nghiệp mà Việt Nam đã kí kết -
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA): Đến nay, đã đưa 91% số dòng
thuế hàng nông sản đưa vào chương trình cắt giảm thuế quan có hiệu lực chung
(CEPT), đến 1/1/2006 hoàn thành việc giảm thuế xuống 0-5%. Nhóm nông sản
trong danh mục nhạy cảm (chiếm 6% trong tổng số dòng thuế nông sản) có thời 4 lOMoAR cPSD| 44879730
hạn giảm thuế xuống 0–5% là năm 2010. Mức thuế suất bình quân của hàng nông
sản trong AFTA hiện nay là 7% (so với mức thuế MFN bình quân hàng nông sản là
27,1%). Về cơ bản, 6 nước ASEAN cũ đã hoàn thành việc cắt giảm thuế xuống 0–
5% từ năm 2003. Như vậy, khi AFTA hoàn thành sẽ là một khu vực mậu dịch tự do với 500 triệu dân. -
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc (AC-FTA): Mục tiêu hình
thành khu vực mậu dịch tự do với hơn 1,7 tỷ dân trong vòng 10 năm. Các nước
nhất trí dành cơ chế đặc biệt và khác biệt dành cho các nước thành viên ASEAN
mới. Các nước đã nhất trí triển khai ngay Chương trình thu hoạch sớm (Early
Harvest) với các mặt hàng nông sản từ chương 1-8 trong biểu thuế nhập khẩu
(động vật sống, cá, thịt, sữa, rau quả chưa chế biến....). Thời gian thực hiện: 3 năm
đối với Trung quốc và 6 nước ASEAN cũ (1/1/2004-1/1/2006); 4 nước ASEAN
mới (CLMV Căm pu chia Lào Myamar Việt Nam 1/1/2004-1/1/2008). Các mặt
hàng còn lại cũng đang được các nước tích cực đàm phán để có thể ký kết lộ trình
giảm thuế trọn gói. Quy định về giảm thuế trong AC-FTA có sự khác biệt đáng kể
so với AFTA. Trong khi AFTA cho phép các nước tự xắp xếp lịch trình giảm thuế,
theo đó, có thể đưa vào cắt giảm sau đối với những mặt hàng có khả năng cạnh
tranh yếu, đang được bảo hộ bằng thuế suất cao. Ngược lại trong ACFTA những
mặt hàng có thuế suất cao phải cắt giảm trước với mức cắt giảm nhiều hơn để cuối
cùng các ngành đều có cùng một thuế suất vào thời điểm nhất định. Như vậy, thời
gian bảo hộ đối với những ngành có khả năng cạnh tranh yếu sẽ bị hạn chế hơn.
Tại Hội nghị Thượng đỉnh ASEAN tháng 10/2003, ASEAN ký Hiệp định khung về
hợp tác toàn diện với các nước Ấn Độ và Nhật Bản, trong đó vấn đề cốt lõi là
thành lập “Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Ấn Độ và ASEAN-Nhật Bản” trong
vòng 10 năm tới. Những phiên đàm phán ban đầu đang được khởi động. Nếu các
khu vực mậu dịch tự do này thành công thì đây sẽ là khối mậu dịch tự do lớn nhất
thế giới, chiếm gần 3 tỷ dân. -
Hiệp định thương mại Việt Nam Hoa Kỳ (BTA): Về nông nghiệp, cam kết
giảm 195 dòng thuế nông sản sau 3 năm Hiệp định có hiệu lực (chủ yếu là nông
sản chế biến). Loại bỏ các hạn chế định lượng nhập khẩu, mở rộng dần quyền xuất
nhập khẩu, quyền phân phối cho các công ty của Mỹ từ sau 3-5 năm khi Hiệp định
có hiệu lực. Cam kết thực hiện các quy định về kiểm dịch động thực vật và an toàn
vệ sinh thực phẩm (SPS) theo đúng tinh thần Hiệp định SPS của WTO nhằm bảo
vệ sức con người, động thực vật, không áp dụng như một hàng rào phi thuế để bảo
hộ cho sản xuất trong nước.
3. Một số điều chỉnh về chính sách của VN trong quá trình tiến tới hội nhập -
Trong quá trình tiến tới hội nhập vào nền kinh tế quốc tế, nền nông nghiệp
Việt Nam đã có những thay đổi nhằm phù hợp với những nguyên tắc của các hiệp
định khu vực và thế giới. Tháng 7 năm 2003 Bộ Tài chính đã ban hành lịch trình
giảm thuế đối với gần 11.000 dòng thuế (Quyết định 110/2003/QĐ-BTC ngày 5 lOMoAR cPSD| 44879730
22/7/2003). Nhìn chung các sản phẩm nông nghiệp có sự bảo hộ lớn hơn so với sản
phẩm công nghiệp (mức thuế trung bình của nông nghiệp là 29,37% so với mức
20,57% mức chung). Mức thuế áp dụng với các sản phẩm chế biến cũng cao hơn
nguyên liệu thô. Trong chính sách vẫn còn có sự phân biệt đối xử giữa sản phẩm
nhập khẩu với sản phẩm trong nước (trường hợp thuốc lá, cao su). Một khía cạnh
khá thách thức đối với nông nghiệp nước ta là Hiệp định về kiểm dịch động thực
vật và vệ sinh an toàn thực phẩm. Tuy Việt Nam đã có những chính sách về vấn đề
này nhưng vấn đề chỉ đạo thực hiện, điều phối hoạt động còn khá nhiều bất cập đối
với việc thương mại những sản phẩm nông nghiệp của các doanh nghiệp. - Trong
những năm gần đây, Việt Nam đã có những cố gắng đáng kể trong việc điều chỉnh
chính sách thương mại và đầu tư nhằm đảm bảo tính phù hợp với nguyên tắc quốc
tế và khuyến khích kinh tế trong nước phát triển. Tuy nhiên, nước ta vẫn còn
những biện pháp phi thuế quan đối với một số ngành hàng như đường, thuốc lá... -
Mức độ trợ cấp xuất khẩu của Việt Nam tương đối thấp nhưng khối lượng và
phạm vi hỗ trợ có xu hướng tăng lên trong những năm gần đây. Đặc biệt, người
hưởng lợi chủ yếu lại là các doanh nghiệp Nhà nước. Bốn nhóm sản phẩm được
Nhà nước trợ cấp xuất khẩu hiện nay là lúa gạo, cà phê, thịt lợn và rau quả. Một
điều đáng chú ý là chính sách đối với các doanh nghiệp Nhà nước. Tuy đã có
những thay đổi nhằm tạo ra môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các thành phần
kinh tế nhưng Nhà nước vẫn có những ưu đãi đối với doanh nghiệp của mình. Điều
này cần phải cải tiến trong tương lai đảm bảo phù hợp với nguyên tắc quốc tế. -
Tóm lại, tiến trình hội nhập của Việt Nam, thể hiện ở các nội dung cơ bản như:
mức độ cam kết, tiến trình cam kết, sự điều chỉnh về chính sách là những điều kiện
rất quan trọng tác động đáng kể đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp để
doanh nghiệp có thể hội nhập hiệu quả và chủ động hơn.
IV: Kinh tế Việt Nam những năm gần đây:
1. Trong công nghiệp:
+ Việt Nam đã vươn lên trở thành một trong những quốc gia có nền công nghiệp có
năng lực cạnh tranh toàn cầu (CIP) ở mức khá cao, thuộc vào nhóm các quốc gia
có năng lực cạnh tranh công nghiệp trung bình cao với vị trí thứ 44 trên thế giới
vào năm 2018 theo đánh giá của UNIDO.
+ Công nghiệp là ngành có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong các ngành kinh tế
quốc dân với đóng góp xấp xỉ 30% GDP và trở thành ngành xuất khẩu chủ lực của
đất nước, góp phần đưa Việt Nam lên vị trí thứ 22 quốc gia xuất khẩu lớn nhất thế giới vào năm 2018.
+ Cơ cấu nội ngành công nghiệp đã chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng
công nghiệp khai khoáng (từ 36,47% năm 2011 xuống còn 25,61% năm 2019) và
tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến chế tạo (từ 49,82% năm 2011 lên 54,57% năm
2019) và trở thành động lực tăng trưởng chính của ngành công nghiệp (ước VA
tăng 10,99% giai đoạn 2011-2020 và 12,64% giai đoạn 2016-2020). 6 lOMoAR cPSD| 44879730 2. Trong nông nghiệp
-Kể từ khi đổi mới nền kinh tế, mặc dù chịu nhiều tác động bất lợi, ngành nông lâm
nghiệp và thủy sản vẫn đạt mức tăng trưởng GDP khá ổn định. Giá trị sản xuất
nông, lâm nghiệp và thủy sản liên tục tăng với tốc độ bình quân 5,5%/năm trong cùng giai đoạn.
-Nhờ tăng trưởng nhanh, nông nghiệp cung ứng đủ lương thực, thực phẩm, giúp
đảm bảo ANLT và ổn định kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, Việt Nam còn xuất khẩu
trung bình từ 7 - 8 triệu tấn gạo hàng năm, vươn lên thành nước xuất khẩu gạo thứ
2 trên thế giới (sau Thái Lan).
-Về cơ bản, Việt Nam đã xóa được đói. Công tác giảm nghèo được tập trung đẩy
mạnh, hướng vào các đối tượng khó khăn vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc.
Nhờ đó, tỷ lệ hộ nghèo đã giảm tương đối từ 44,9% năm 1998 xuống 21,2% năm
2004 và chỉ còn 9,8% năm 2013 . -
Hoạt động kinh tế đối ngoại ngày càng chuyển biến tích cực và có nhiều
khởi sắc: + Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam chính thức vượt mốc
500 tỷ USD trong năm 2019 và đạt trên 545 tỷ USD trong năm 2020.
+ Chúng ta đã thiết lập quan hệ với 185 nước trong tổng số 193 nước của Liên Hợp Quốc.
+ Chúng ta cũng tham gia vào 70 tổ chức quốc tế, khu vực và đóng vai trò tích cực
chủ động và có trách nhiệm.
+ Tiếng nói của chúng ta trên trường quốc tế cũng đã được các nước trong khu vực
và quốc tế tôn trọng, nhiều sáng kiến của chúng ta được cộng đồng quốc tế hoan nghênh. -
Bên cạnh đó chúng ta đã thu hút được vốn đầu tư nước ngoài, hàng nghìn dự
án với số vốn đăng ký hàng tỷ USD đã mang lại cho ngân sách nhà nước một khoảng thu lớn. -
Ngoài ra, do hội nhập kinh tế sâu rộng, nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh
hưởng nặng nề bởi đại dịch COVID-19, nhưng nhờ có những chính sách, đường 7 lOMoAR cPSD| 44879730
lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước, Việt Nam thể hiện sức chống chịu đáng kể.
Tiêu biểu trong nền kinh tế, tăng trưởng GDP ước tính đạt 2,91% năm 2020: -
Sau đây là tổng quan nền kinh tế Việt Nam tăng trường trong những năm gần đây:
V. Vai trò của hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam: 8 lOMoAR cPSD| 44879730
- Trong thời đại ngày nay, mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế đã và đang là 1 trong
những vấn đề thời sự đối với hầu hết các nước. Nước nào đóng cửa với thế giới là
đi ngược xu thế chung của thời đại, khó tránh khỏi rơi vào lạc hậu. Trái lại, mở
cửa hội nhập kinh tế quốc tế tuy có phải trả giá nhất định song đó là yêu cầu tất
yếu đối với sự phát triển của mỗi nước. Bởi với những tiến bộ trên lĩnh vực khoa
học công nghệ, đặc biệt là công nghệ truyền thông và tin học, thì giữa các quốc
gia ngày càng có mối liên kết chặt chẽ, nhất là trên lĩnh vực kinh tế.
- Xu hướng toàn cầu hoá được thể hiện rõ ở sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế thế giới:
+ Về thương mại: trao đổi buôn bán trên thị trường thế giới ngày càng gia tăng. Từ
sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, giá trị trao đổi buôn bán trên thị trường toàn
cầu đã tăng 12 lần. Cơ cấu kinh tế có sự thay đổi đáng kể. Công nghiệp nhường chỗ cho dịch vụ.
+ Về tài chính, số lượng vốn trên thị trường chứng khoán thế giới đã tăng gấp 3 lần
trong 10 năm qua. Sự ra đời và ngày càng lớn mạnh của các tổ chức kinh tế quốc tế
là một phần của quốc tế hoá. Nó góp phần thúc đẩy nền kinh tế của các nước phát triển mạnh hơn nữa.
- Bên cạnh đó hội nhập kinh tế quốc tế còn có những vai trò to lớn như sau:
+ Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần mở rộng thị trường xuất nhập khẩu
+ Hội nhập kinh tế quốc tế cũng góp phần tăng thu hút đầu tư nước ngoài, viện trợ
phát triển chính thức và giải quyết vấn đề nợ quốc tế
+Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế cũng tạo điều kiện cho ta tiếp thu khoa học
công nghệ tiên tiến, đào tạo cán bộ quản lý và cán bộ kinh doanh
+Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần duy trì hoà bình ổn định, tạo dựng môi trường
thuận lợi để phát triển kinh tế, nâng cao vị trí Việt Nam trên trường quốc tế. Đây là
thành tựu lớn nhất sau hơn một thập niên triển khai các hoạt động hội nhập. - Về
mối quan hệ của hội nhập quốc tế với các lĩnh vực hội nhập khác: ‘Hội nhập kinh
tế phải là trọng tâm, các lĩnh vực khác phải tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế”:
+Nghị quyết số 22/NQ-TW về hội nhập quốc tế khẳng định: “Hội nhập kinh tế là
trọng tâm, hội nhập trong các lĩnh vực khác phải tạo thuận lợi cho hội nhập kinh tế
và góp phần tích cực vào phát triển kinh tế, củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh
quốc gia, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, thúc đẩy phát triển văn hóa,
xã hội; hội nhập trong các lĩnh vực phải được thực hiện đồng bộ trong một chiến
lược hội nhập quốc tế tổng thể với lộ trình, bước đi phù hợp với điều kiện thực tế
và năng lực của đất nước”.
+Quan điểm này khẳng định vai trò của hội nhập kinh tế quốc tế trong tiến trình
hội nhập chung của đất nước, như trong kết luận của Thủ Tướng Chính phủ tại Hội
nghị tổng kết 5 năm thực hiện Nghị quyết 08 của Ban Chấp hành Trung ương đã
nêu rõ: “Hội nhập kinh tế quốc tế cần được đặt trong mối quan hệ hài hòa với hội
nhập trong các lĩnh vực khác nhưng hội nhập kinh tế quốc tế phải là trọng tâm, là 9 lOMoAR cPSD| 44879730
nội dung chính, quan trọng nhất của tiến trình hội nhập. Hội nhập kinh tế quốc tế
cần đi trước một bước để tạo cơ sở, thúc đẩy hội nhập và hợp tác trong các lĩnh vực khác”.
VI. Vì sao Việt Nam hội nhập Kinh tế quốc tế ?
- Hội nhập kinh tế nghĩa là xóa bỏ sự khác biệt về kinh tế giữa các quốc gia khác
nhau. Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam thì hội nhập kinh tế là con
đường duy nhất tiến ra thế giới. Đây là một tất yếu lịch sử là một đòi hỏi khách quan bởi:
+ Thứ nhất, xu hướng khu vực hóa toàn cầu hóa trên cơ sở lợi ích kinh tế của các
bên tham gia đã trở thành nhân tố góp phần ổn định khu vực tạo điều kiện cho các
nước giảm bớt các khoản chi cho an ninh quốc phòng để tập trung các nguồn lực
cho việc phát triển kinh tế
+ Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra những mối quan hệ kinh tế chính trị đa
dạng đan xen lẫn nhau góp phần nâng cao vị trí quốc tế và tạo điều kiện để Việt
Nam tham gia bình đẳng trong giao lưu kinh tế. Kinh tế quốc tế sẽ giảm dần các
hàng rào thuế quan và phi thuế quan, các phân biệt đối xử. Kinh tế và phi kinh tế
sẽ tạo ra cơ hội không chỉ cho các nền kinh tế lớn mà còn cho các nền kinh tế nhỏ
tham gia bình đẳng vào nền kinh tế thế giới
+ Thứ ba, Việt Nam đang tăng cường rút ngắn thời gian và khoảng cách để đuổi
kịp các nước trên thế giới. Và bây giờ Asean muốn thống nhất thành một khối kinh
tế tiền tệ chung như EU thì việc chúng ta đẩy mạnh kinh tế để theo kịp các nước
trong khu vực là cần thiết. Như thế hội nhập là con đường duy nhất
+ Thứ tư tham gia hội nhập kinh tế quốc tế là môi trường quan trọng để các doanh
nghiệp Việt Nam chấn chỉnh tổ chức quản lý sản xuất, đổi mới công nghệ, nắm bắt
thông tin, tăng cường khả năng cạnh tranh, không những trên thị trường thế giới
mà ngay cả ở thị trường nội địa. Hội nhập kinh tế quốc tế còn tạo điều kiện mở
rộng thị trường thương mại, hàng hóa, dịch vụ và đầu tư, ta được hưởng những ưu
đãi cho các nước chậm phát triển
+ Thứ năm hội nhập kinh tế quốc tế đồng nghĩa với việc góp tiếng nói của mình,
cùng quốc tế giải quyết những vấn đề mang tính toàn cầu, từ đó uy tín chính trị
được củng cố và khẳng định
- Như vậy hội nhập kinh tế quốc tế trên cơ sở đa phương hóa hợp tác hóa trở thành
xu thế khách quan của thời đại.
VII, Cơ hội – thách thức của Hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam
Tham gia hội nhập kinh tế được Đảng và Nhà nước ta nhận định vừa là cơ hội lớn
để phát triển kinh tế đất nước nhưng đồng thời cũng là thách thức không nhỏ. 1. Cơ hội
a. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
- Hội nhập kinh tế quốc tế mở rộng và thúc đẩy thương mại quốc tế 10 lOMoAR cPSD| 44879730
- Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần giảm các chỉ phí đầu vào của qúa trình sản
xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ. - Hội nhập
kinh tế quốc tế thúc đẩy qúa trình thu hút vốn đầu tư nước ngoài tạo điều kiện
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, kích thích tăng trưởng
- Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện thúc đẩy quá trình xây đựng kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa
- Từng bước đưa doanh nghiệp và nên kinh tế vào môi trường cạnh tranh, tạo tư đuy làm ăn mới.
b. Hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy nhanh tiến trình công; nghiệp hóa, hiện đại hóa -
Hội nhập kinh tế quốc tế làm tăng cơ hội để nước ta tiếp cận các nguồn vốn
nhờ đó phát triển cơ sở hạ tầng, kinh tế - xã hội của đất nước. -
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện hình thành và phát triển những ngành
kinh tế mũi nhọn, là cơ sở để hình thành nền công nghiệp hiện đại. -
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp đào tạo tốt hơn nguồn nhân lực cho công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
c. Hội nhập kinh tế quốc tế có tác động tích cực đến lao động, việc làm và các vấn đề xã hội -
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện cho người lao động nhanh chóng tiếp
cận được thông tin, tri thức mới, góp phần nâng cao dân trí và là động lực quan
trọng đối với việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua việc thống nhận
những thành tựu của khoa học, công nghệ. -
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện, cơ hội thuận lợi cho việc phân công, hợp tác lao động. -
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp con người Việt Nam có cơ hội để nhận được
sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế
d. Hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ.
- Cơ chế cạnh tranh, đòi hỏi các doanh nghiệp VN phải tăng cường đầu tư, đổi mới
công nghệ, gia tăng các hoạt động khoa học, công nghệ.
- Thúc đẩy mạnh hơn sự phát triển và đổi mới hoạt động khoa học, công nghệ
trong nước, tiếp cận nhanh với các hoạt động khoa học công nghệ quốc tế, làm
chủ các công nghệ nhập khẩu mới.
- Rút ngắn nhanh hơn khoảng cách về trình độ phát triển của bản thân ngành khoa
học, công nghệ cũng như trình độ công nghệ sản xuất của đất nước
- Tạo cơ hội để nước ta tiếp cận với những thành quả của cuộc cách mạng khoa
họcvà công nghệ đang phát triển mạnh mẽ trên thế giới
- Góp phần tích cực đào tạo đội ngũ cán bộ
e. Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần hình thành nền kinh tế độc lập tự chủ của nước ta 11 lOMoAR cPSD| 44879730
- Hội nhập Kinh tế quốc tế thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo thêm các nguồn lực,
gia tăng sức mạnh của nền kinh tế, từ đó tạo thêm khả năng để xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ.
f. Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần bảo vệ môi trường sinh thái
- Nhờ hội nhập, các dòng đầu tư vào Việt Nam tạo điều kiện cho đất nước đạt tới
một công nghệ tiên tiến, xanh và thân thiện với môi trường.
- Cũng thông qua việc thực hiện các Hiệp định thương mại và môi trường buộc
Việt Nam phải phát triển kinh tế theo hướng hạn chế khai thác tài nguyên, môi
trường, như vậy tránh được nguy cơ gây ô nhiễm môi trường trong tương lai. g.
Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần mở rộng giao lưu văn hóa quốc tế
- Những chương trình hợp tác văn hóa song phương và đa phương trong khuôn
khổcác tổ chức khu vực và thế giới đã làm gia tăng sự giao lưu giữa nước ta với bên ngoài.
- Tạo điều kiện để các nước, các quốc gia, dân tộc xích lại gần nhau hơn
- Nhân dân ta tiếp cận và giao lưu rộng rãi với thế giới
- Góp phần làm cho người Việt trở nên năng động và cởi mở hơn. 2. Thách thức
a, Việt Nam chưa chuẩn bị đầy đủ điều kiện để tham gia có hiệu quả vào thị trường toàn cầu. -
Nền kinh tế Việt Nam còn kém phát triển, cơ cấu kinh tế còn thiếu đồng bộ,
không nhất quán và chưa phù hợp với điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế -
Việc đổi mới cơ chế quản lý – quá trình đổi mới bên trong chưa thực sự theo
kịp yêu cầu của hội nhập -
Hệ thống luật pháp, chính sách quản lý nền kinh tế thị trường còn thiếu và
bất cập- Năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác hội nhập kinh tế quốc tế còn yếu kém bất cập
b. Nền công nghiệp Việt Nam còn nhỏ bé đang hội nhập vào thị trường quốc tế
đang cạnh tranh gay gắt, quyết liệt -
Nền công nghiệp Việt Nam còn nhỏ bé, công nghiệp lạc hậu, đang hội nhập
vào nền kinh tế thế giới trong đó có những nền kinh tế phát triển cao, các tập đoàn
kinh tế khổng lồ chiếm thị phần lớn trên thị trường quốc tế -
Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhìn chung còn yếu, trong khi đó
các chính sách vĩ mô chưa tạo được động lực khuyến khích doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh.
c.Những tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế đến lao động, việc làm và các vấn đề xã hội. -
Tính cạnh tranh chưa cao của lực lượng lao động tiếp tục là những thách
thức lớn đối với Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế 12 lOMoAR cPSD| 44879730 -
Cơ hội phát triển của từng cá nhân, từng cộng đồng, từng vùng không giống
nhau, dẫn đến kết quả tất yếu là tình trạng phân hóa giàu nghèo, phân tầng xã hội,
sự phát triển không đồng đều giữa các vùng. -
Hội nhập kinh tế quốc tế cũng kéo theo những mặt trái của cơ chế thị trường,
nhưcác tệ nạn xã hội, sản phẩm văn hóa đồi trụy, tội phạm và buôn lậu quốc tế có
cơ hội phát triển và lây lan.
d. Nguy cơ “tụt hậu” về trình độ khoa học, công nghệ. -
Thông qua việc đầu tư trang thiết bị mới, đổi mới công nghệ có nguồn từ
nước ngoài có thể dẫn đến kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ trong nước
không được sử dụng, nghiên cứu khoa học không gắn với thực tiễn sản xuất kinh
doanh, làm cho trình độ khoa học, công nghệ của ta có thể dần dần bị tụt hậu xa
hơn so với trình độ chung của thế giới và khu vực. -
Sự phụ thuộc ngày càng nhiều về công nghệ của các nước công nghiệp phát
triển làm giảm cơ hội, điều kiện phát triển khoa học, công nghệ trong nước. e.
Nguy cơ bị lệ thuộc của nền kinh tế -
Làm tăng sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia trên nhiều phương diện, đặc biệt là kinh tế. -
Thúc đẩy xu hướng phân công lao động quốc tế chuyên môn hóa theo hướng
mỗi nước tập trung vào một số ngành, lĩnh vực có ưu thế. f. Những thách thức
trong lĩnh vực môi trường -
Do trình độ sản xuất thấp, nên vấn đề tiêu chuẩn về chất lượng, môi trường
đối với hàng hóa trong thương mại cũng là một thách thức rất lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam -
Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế quốc tế trong khi khuôn khổ pháp luật
về bảovệ môi trường còn chưa hoàn thiện, việc thực hiện pháp luật chưa nghiêm
cùng với năng lực quản lý và giám sát thực hiện luật còn hạn chế. Điều đó đã dẫn
đến một số hiện tượng ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường nước ta.
g. Tác động của hội nhập kinh tế đến lĩnh vực tư tưởng, văn hóa
- Tạo nên nhận thức không đúng đắn trong một bộ phận cán bộ, nhân dân, như sự
sùng bái hội nhập, coi hội nhập đem lại cho mọi nước, giàu cũng như nghèo,
những vận hội tốt đẹp như nhau, chia đều lợi ích cho nhau….
- Tác động đến bản sắc văn hóa dân tộc.
- Truyền bá văn hóa và lối sống của họ, kích thích tự do tư sản, cá nhân, xu hướng
“thương mại hóa” báo chí, xuất bản phát triển
- Lợi dụng việc giao lưu, hợp tác kinh tế, văn hóa, khoa học, kỹ thuật, các thế lực
thù địch đưa vào nước ta những quan điểm, luận điểm sai trái. 13