lOMoARcPSD| 58970315
Thực trạng khai thác tài nguyên thiên nhiên trên thế giới
và Việt Nam
MỞ ĐẦU
Phát triển là một quá trình tăng trưởng bao gồm nhiều yếu tố cấu thành khác nhau như kinh tế, chính
trị, xã hội, kỹ thuật, văn hóa... Mục tiêu của phát triển là nâng cao điều kiện và chất lượng cuộc sống
của loài người; làm cho con người ít phụ thuộc vào thiên nhiên, tạo lập nên cuộc sống công bằng
bình đẳng giữa các thành viên. Sự chuyển đổi của xã hội loài người từ xã hội nguyên thủy - xã hội nô
lệ - xã hội phong kiến - xã hội tư bản… là quá trình phát triển. Tuy nhiên trong một thời gian khá dài
người ta thường đặt mục tiêu kinh tế quá cao, xem sự tăng trưởng kinh tế độ đo duy nhất của sự
phát triển.
Sau một thời kỳ phát triển mạnh mẽ của các nền kinh tế thế giới vào các năm 50-80 của thế kỷ XX,
loài người nhận thức được rằng : độ đo kinh tế không phản ánh được đầy đủ quan niệm về phát triển.
Thay cho chỉ số duy nhất đánh giá sự phát triển ca các quốc gia là GDP, GNP xuất hiện các chỉ tiêu
khác như HDI., HFI,... Sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế, sự gia tăng nhanh dân số thế giới trong
những thập niên vừa qua các tác động của chúng đến môi trường trái đất đã dẫn loài người đến
việc xem xét và đánh giá các môi quan hệ: con người-trái đất, phát triển kinh tế xã hội - bảo vệ môi
trường. Ngày nay, con người đã biết nguồn tài nguyên của trái đất không phải tận, không thể
khai thác hoặc thống trị theo ý mình; khả năng đồng hóa chất thải của môi trường trái đất giới
hạn nên con người còn thiết phải sống hài hòa với tự nhiên; sự cần thiết phải tính toán đến lợi ích
chung của cộng đồng, của các thế hệ tương lai các chi phí môi trường cho sự phát triển... Tất c
các yêu cầu trên dẫn đến sự ra đời một quan niệm sống mới của con người : “Phát triển bền vững”.
Quản lý khai thác tài nguyên hiện nay có xu hướng tiến tới sự phát triển bền vững.
I. TỔNG QUAN
1. Khái niệm phát triển bền vững
- Phát triển bền vững là mục tiêu của tăng trưởng kinh tế làm giảm sự khai thác tài nguyên cho
phát triển kinh tế, sự suy thoái Môi trường trong tương lai và làm giảm sự đói nghèo.
- Phát triển bền vững bao gồm sự thay đổi Công nghệ hiện đại, Công nghệ sạch, Công nghệ có
hiệu quả hơn nhằm tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên hoặc từ sản phẩm kinh tế - xã hội.
2. Thực trạng khai thác tài nguyên thiên nhiên trên Thế giới và Việt
Nam
- Thực trạng khai thác tài nguyên thiên nhiên trên Thế giới
Con người hiện nay đang sử dụng nguồn lực thiên nhiên với một tốc
độ nhanh hơn tốc độ tái tạo và cung cấp của Trái đất đến 20%. Trong vòng 40 năm, từ năm 1961 đến
2001, mức tiêu thụ nguồn nhiên liệu khai thác từ lòng đất, như than, khí đốt và dầu hỏa, đã tăng với
tỉ lệ kinh khủng là 700%. Trong khi đó, Trái đất không có đủ thời gian để hấp thụ hết một lượng khí
CO2 khổng lồ thải ra từ những hoạt động sản xuất và khai thác của con người. Hậu quả là lượng khí
thải không được hấp thụ đó đã dần dần hủy hoại tầng ô-zôn bảo vệ Trái đất. Từ năm 1970 đến năm
2000, số lượng sinh vật sống trên cạn và dưới biển đã giảm đi 30%, trong khi cácchủng loài động vật
nước ngọt bị thu hẹp “dân số” đến 50%. Sự suy thoái này hậu quả của nạn phá hủy môi trường
sống, tình trạng ô nhiễm ngàycàng tăng và sự khai thác, sử dụng tài
lOMoARcPSD| 58970315
nguyên quá mức
- Thực trạng khai thác tài nguyên thiên nhiên tại Việt Nam
Tổn thất trong khai thác dầu khí của Việt Nam là 50 - 60%, than hầm là 40 - 60% còn trong chế biến
vàng là 60 - 70% (tính đến năm 2004).
Đây chỉ ba trong những con số đáng báo động về tình trạng lãng phí sử dụng tài nguyên và nhiên
liệu ở nước ta. Việt Nam có trên 5.000 mỏ, với khoảng 60 loại khoáng sản, nhưng phần lớn lại là loại
mỏ vừa và nhỏ, hầu hết đều không đủ khai thác với quy mô công nghiệp. Thêm vào đó, nguồn
tài nguyên không tái tạo này đang đứng trước nguy cạn kiệt sự khai thác sử dụng quá lãng
phí. Đối với các mỏ vừa và nhỏ (chiếm đa số), sự thất thoát không dừng lại ở một vài chục phần trăm
mà nguy cơ mất mỏ là rất nghiêm trọng. Do năng lực có hạn, khai thác phần lớn là thủ công, nên đa
số các mỏ nhỏ hiện nay chỉ lấy được những phần giàu nhất, bỏ đi toàn bộ các quặng nghèo và khoáng
sản đi cùng, dẫn đến không thể tận thu
được. Bên cạnh đó, tổn thất trong chế biến khoáng sản cũng rất cao. Khai thác vàng là một ví dụ, do
độ thu hồi quặng vàng trong chế biến (tổng thu hồi) hiện chỉ đạt khoảng 30% - 40%, nghĩa hơn
một nửa thải ra ngoài bãi thải, không chỉ mất mát còn gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Nếu
so với chỉ tiêu một số ớc, thu hồi vàng trong quặng thường chiếm 92% 97%, ràng đây một
tổn thất quá lớn. Đối với những mỏ vừa và nhỏ,chủ yếu do dân tự khai thác với công nghệ thô sơ, vì
vậy càng không thể đánh giá được hết những tổn thất. Với tài nguyên nước, mức sử dụng nước
nhiều ngành công nghiệp
rất cao lãng phí, đặc biệt khu vực tư nhân, các doanh nghiệp vừa và nhỏ để thất thoát nước dùng
trong sản xuất phần lớn không thể kiểm soát được. Rõ rệt nhất là ngành bia, trên thế giới để sản xuất
1 lít bia trung bình sử dụng khoảng 4 lít nước, song Việt Nam cao hơn gấp ba lần (khoảng 13 lít
nước). Các ngành dệt và ngành giấy cũng ở tình trạng tương tự.
Về tiêu hao năng lượng, với ngành thép, công nghệ sử dụng của Việt
Nam hiện thời gian nấu cao hơn 360% so với thế giới, các chỉ tiêu tiêu hao thép phế, điện
điện cực đều quá cao, đặc biệt tiêu hao điện bằng 257% so với các nước, song công đoạn cán
tốc độ chỉ bằng 12,7% so với các nhà máy trên thế giới. Về tài nguyên rừng, hiện tại, rừng tự nhiên
lOMoARcPSD| 58970315
có khả năng khai thác gỗ không còn bao nhiêu (ước tính khoảng 0,5 triệu ha). Diện tích rừng sản
xuất chỉ chiếm hơn 50% trong tổng diện tích rừng hiện có nhưng phần lớn là rừng nghèo và trung
bình.
Như vậy, với tốc độ khai thác tài nguyên như hiện nay, môi trường ngày càng bi suy thoái nghiêm
trọng, gây tổn thương cho con người đang sống ở hiện tại và các thế hệ tương lai - buộc chúng ta phải
xem xét đến thước đo của sự phát triển - phát triển bền vững và có những phương sách chiến lược
để đảm bảo thực hiện phát triển bền vững một cách có hiệu quả
II. CÁC BIỆN PHÁP KHAI THÁC TÀI NGUYÊN ĐẢM BẢO SỰ
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
1. Các biện pháp quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng
Rừng được coi nguồn tài nguyên khả năng tái tạo. Nếu khai thác hợp sẽ đảm bảo việc sử
dụng bền vững nguồn tài nguyên quý giá này. Khai thác hợp lý nguồn tài nguyên rừng được hiểu
quá trình khai thác luôn nằm trong giới hạn cho phép của khả năng tái sinh rừng. Bảo đảm cho sự
khai thác ổn định lâu dài đồng thời vẫn duy trì được các tính năng của rừng về cung cấp tài nguyên,
phòng hộ môi trường, bảo đảm sinh thái cảnh quan cũng như tính đa dạng sinh học vốn có của rừng.
Chính vì vậy mà các biện pháp quản lý tài nguyên rừng phải phù hợp với điều kiện hệ sinh thái, kinh
tế và xã hội và nó sẽ thay đổi khi các điều kiện các thay đổi.
Nhiệm vụ cơ bản trong quản lý tài nguyên rừng là bảo vệ nguồn tài nguyên vốn có trong rừng, trước
hết là nguồn tài nguyên sinh học và bảo vệ môi trường. Trong số các trường hợp đó sẽ bao gồm các
mục đích cho sản xuất lâm nghiệp xã hội, cung cấp gỗ củi và lương thực thực phẩm. Dù trong điều
kiện nào điều quan trọng là phải xác định được sự phù hợp giữa những lợi ích trước mắt của nhân
dân địa phương và lợi ích quốc gia lâu dài. Phát triển tài nguyên rừng không phụ thuộc đơn thuần
vào quản môi trường còn vấn đề kinh tế hội của mỗi vùng, mỗi quốc gia. Do vậy mỗi
quốc gia cần có những chính sách riêng phù hợp với điều kiện thực tế của họ. Một số biện pháp có
thể tập trung vào những khía cạnh sau: - Quản tốt hơn tài nguyên rừng hiện còn trồng rừng
mới Áp dụng các biện pháp nhằm hạn chế việc chặt phá rừng. Tăng cường trồng rừng các khu
công nghiệp phù hợp, phát triển hình thức nông lâm kết hợp ở những vùng bắt buộc phải trồng cây
nông nghiệp trên đất dốc. Nâng cao hiệu suất sử dụng củi đốt, phát triển khí sinh học sử dụng
năng lượng mặt trời. Thâm canh cây công nghiệp và tạo việc làm mới để phát triển nông thôn, giảm
sức ép của sản xuất nông nghiệp với đất rừng còn lại. Việc bảo vệ rừng phải đi đôi giữa bảo tồn,
phục hồi đối với trồng rừng và quản lý buôn bán gỗ nhằm phát triển bền vững tài nguyên rừng. Việc
áp dụng một giải pháp đơn lẻ nào đó sẽ không có khả năng giải quyết được vấn đề này, chỉ
làm chậm một cách ý nghĩa việc phá rừng hiện nay. Trong quá trình áp dụng các giải pháp bảo
vệ rừng, cần chú ý bảo đảm quyền lợi của những người dân bản xứ với nền văn hóa, lối sống
kiến thức bản địa của họ.
- Thành lập khu bảo tồn thiên nhiên và các vườn quốc gia
Đây được coi biện pháp quan trọng nhằm bảo vệ nguồn tài nguyên rừng, trước hết nguồn tài
nguyên sinh vật. Tuy vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên có những yêu cầu riêng nhưng đều
được vây dựng trên sở bảo tồn sự đa dạng sinh học, đa dạng về mục đích sử dụng với mục tiêu
hàng đầu là bảo tồn thiên nhiên.
Các vườn quốc gia trên thế giới đã được thành lập từ rất sớm ở nhiều nước khác nhau, Nam Phi
có vườn quốc gia được thành lập từ 1898, Ấn Độ 1908, Achentina tử 1909, Astralia từ 1915.
lOMoARcPSD| 58970315
Đến năm 1990 đã khoảng 560 khu bảo tồn thiên nhiên vườn quốc gia được thiết lập vùng
rừng mưa nhiệt đới, với tổng diện ch khoảng 780.000 km 2 (chiếm 4% tổng diện tích rừng mưa
nhiệt đới) - Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng
Chứng chỉ rừng được định nghĩa là một quá trình dẫn đến việc chứng nhận bằng văn bản do một tổ
chức thứ ba (ngoài người sản xuất gỗ người tiêu dùng gỗ) độc lập thực hiên, xác nhận vđịa
điểm và hiện trạng quản lý của khu rừng sản xuất gỗ là bền vững. Thông thường có hai nội dung cơ
bản thực hiện trong quá trình cấp chứng chỉ rừng là : kiểm toán rừng và dán nhãn cho phép. Chứng
chỉ rừng ra đời nhằm bảo đảm với người tiêu dùng về nguồn gốc đáng tin cậy của các sản phầm
rừng về các mặt sản xuất bền vững (tài nguyên không bị suy giảm), an toàn về môi trường và thực
hiên các mục tiêu về phát triển kinh tế xã hội. Chứng chỉ rừng có thể đóng vai trò như mọt công cụ
kinh tế trong hệ thống công cụ chính sách nhưng không thể thay thế các quy định, luật pháp giáo
dục tuyên truyền trong việc thực hiện quản lý rừng bền vững.
Quản lý phát triển nguồn tài nguyên rừng ở Việt Nam Mục đích quản lý tài nguyên ở Việt Nam
là nhằm bảo đảm cho việc sử dụng bền vững tài nguyên rừng và đất rừng quốc gia phù hợp với các
mục tiêu của nhà nước về kế hoạch phát triển kinh tế nâng cao phúc lợi xã hội và BVMT. Các mục
đích cụ thể là: bảo vệ quản lý nguồn tài nguyên rừng, đất rừng quốc gia hiện có cũng như trong
tương lai trên sở đã ổn định lâu dài để đáp ứng nhu cầu của nhà nước về lâm sản, BVMT, nâng
cao sản lượng rừng. Tăng cường sự tham gia của nhân dân và các ngành kinh tế vào việc trồng, bảo
vệ và quản lý phát triển rừng, sản xuất và sử dụng các mặt hàng lâm sản thiết yếu khai thác từ rừng
trồng lợi ích của môi trường. Đóng góp cải thiện đời sống, tăng việc làm cho nhân dân đặc biệt
là các cộng đồng dân tộc miền núi.
- Một số chính sách và giải pháp quản lý tài nguyên rừng
Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp và xác định làm phần ổn định.
Thực hiện giao đất khoán rừng bảo đảm cho mọi khu rừng đều có chủ rừng. Áp dụng các chính sách
hình thức thích hợp trong quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất. Thực hiện các
chương trình trồng rừng hội về nghề rừng. Tiếp tục cuộc vận động định canh, định cư thông
qua các dự án của Nhà nước. Vấn đề định canh định cư, hạn chế đốt nương làm rẫy, nâng cao đời
sống dân trí cho đồng bào thiểu số ở các vùng rừng núi một trong những chính sách quan trọng
Chính phủ quan tâm nhằm tăng cường việc bảo vệ quản tốt rừng tự nhiên hiện có. Hiện
trạng nghành lâm nghiệp cũng đang tiến hành nghiên cứu soạn thảo các quy định chuẩn bị cho việc
cấp chứng chỉ rừng. Trước mắt cần xác định các tiêu thức chủ yếu cho 1 khu rừng được cấp chứng
chỉ. Ngoài các giải pháp thực hiện trong nước, Việt Nam còn ký kết và thực hiện các công ước quốc
tế và đẩy mạnh hợp tác quốc tế nhằm thực hiện một cách có hiệu quả việc bảo vệ và PTBV nguồn
tài nguyên rừng.
- Một số chương trình trồng rừng lớn
Chương trình 327 đã được thực hiện từ 1993, sau đó được bổ sung vào năm 1995. Năm 1998 chúng
ta bắt đầu thực hiện chương trình 5 triệu ha rừng. Mục tiêu chính của chương trình 327 nhằm phủ
xanh đất trống đồi trọc, bảo vệ rừng và MT. Định canh định gắn liền với gắn liền với phát triển
kinh tế hội. Ổn định nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho những người mới định cư.
Tăng cường sự phục hồi tài nguyên đất nước. Tăng cường an ninh quốc phòng quốc gia. Kết quả
của chương trình 327 đã quản lý và bảo vệ 1,6 triệu ha rừng; trồng được trên 1,3 triệu ha rừng.
Chương trình phục hồi 5 triệu ha rừng (gọi là chương trình 5 triệu ha)
lOMoARcPSD| 58970315
Thực hiện nghị định số 661/QĐ- TTg ngày 29/7/1998 , Chính phủ Việt Nam đã cho tiến hành chương
trình quốc gia nhămgf khôi phục 5 triệu ha rừng. Dự án sẽ kéo dài trong 13 năm từ năm 1998 đến
2010 với các mục tiêu chủ yếu là :
1. Thiết lập 5 triệu ha rừng bằng tái sinh tự nhiên trồng mới để đưa diện tích che phủ cả
nước lên 43% (tương ứng vào năm 1943) được coi là tỷ lệ an toàn sinh thái – MT, nhằm giảm thiểu
các thảm họa tự nhiên.
Bảo vệ nguồn nước và bảo vệ ĐDSH.
2. Sử dụng có hiệu quả đất trống đồi núi trọc, tạo việc làm, góp phần xóa đói giảm nghèo, định
canh định cư, tăng thu nhập cho người dân địa phương, ổn định chính trị hội an ninh quốc
phòng các vùng biên. 3. Cung cấp gỗ củi làm nguyên liệu giấy cung cấp cho các ngành công
nghiệp khác, thỏa mãn nhu cầu gỗ củi cho người tiêu dùng trong nước cũng như quốc tế. Góp phần
phát triển kinh tế xã hội cho các vùng núi.
Rừng là một tài nguyên quan trọng của đất nước, nó không chỉ có ý nghĩa kinh tế mà còn có vai trò to
lớn trong BVMT sinh thái. Tất cả các chính sách, các giải pháp được đưa ra đều nhằm mục đích qun
lý bền vững tài nguyên rừng hiện có và phát triển vốn rừng cho tương lai.
2. Quản lý tài nguyên khoáng sản
a. Các biện pháp bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản Các biện pháp bảo vệ môi trường chủ
yếu trong khai thác khoáng sản bao gồm: lập thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
(ĐTM) các dự án khai thác chế biến, thực hiện các công trình giảm thiểu nguồn ô nhiễm tại nguồn,
sử dụng các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường, quan trắc thường xuyên tác động môi trường
của hoạt động khai thác. Lập và thẩm định báo cáo DTM là biện pháp BVMT cơ bản và quan trọng
đối với các hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản. Các phương thức được sử dụng trong báo
cáo ĐTM của các dự án khai thác và chế biến khoáng sản bao gồm danh mục điều kiện môi trường,
ma trận môi trường, ma trận môi trường, phân ch lợi ích chi phí mở rộng, hình lan truyền
chất ô nhiễm…
Kiểm toán môi trường (kiểm toán các chất thải) các sở đang hoạt động khai thác và chế biến khoáng
sản có mục đích xác định số ợng chất thải mà cơ sở đang tạo ra, các tác động đến môi trường xung
quanh của những biện pháp hạn chế các tác động tiêu cực đến MT. Thanh tra các sở đang
hoạt động nhằm kiểm tra sự tuân thủ về mặt pháp lý và kỹ thuật công nghệ các quy định luật pháp của
lOMoARcPSD| 58970315
nhà nước về BVMT. Các công trình xử giảm thiểu ô nhiễm tại nguồn cũng rất đa dạng. Để xử
bụi có thể sử dụng phương pháp phun nước, tạo sương mù, tạo độ ẩm cho nguyên liệu khoáng sản…
Để hạn chế tác động của khí độc hại có thể sử dụng phương pháp thu hồi khí độc, thông khí hoặc pha
loãng… để hạn chế tác động ô nhiễm nước mặt trên các khai trường mỏ, thể sử dụng các công trình
đập chắn đất đá thải trên dòng chảy, lọc xử lý nước thải.. Đối với dây chuyền tuyển khoáng
thể sử dụng việc quay vòng nước thải trong công nghệ sản xuất, lọc nước thải…Để hạn chế tác động
đối với tài nguyên rừng, đất, địa hình, cảnh quan có thể áp dụng các biện pháp trồng cây và phủ xanh
bãi thải…
Các công cụ kinh tế thể sử dụng hiệu quả cho cac hoạt động khai thác chế biến khoáng sản
đặt cọc và hoàn trả, địa tô đất, sử dụng thuế và phí môi trường, … Các hoạt động quan trắc MT đối vi
vùng khai thác khoáng sản hoặc mỏ và cơ sở chế biến koáng sản lớn thường rất cần thiết trong công
tác BVMT.
b. Sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản
Sử dụng hợp tài nguyên khoáng sản một vấn đề phức tạp, được giải quyết theo các phương hướng
địa chất, kỹ thuật mỏ, công nghệ, kinh tế và tổ chức.
Phương hướng địa chất bao gồm các công việc: hoàn chỉnh các phương pháp thăm dò, tính toán và
lập bản đồ địa chất; đổi mới công nghệ thiết kế khai thác các mỏ khoáng sản. Phương hướng kỹ thuật
mỏ bao gồm việc xây dựng hoàn chỉnh công nghệ khai thác mỏ, đảm bảo việc tăng hiệu suất
chất lượng khoáng sản lấy ra từ lòng đất. Phương hướng công nghệ chế biến liên quan tới việc xây
dựng hoàn chỉnh các quá trình chế biến khoáng sản cho phép thu hồi một các hiệu quả tất cả các
hợp phần có ích chứa trong quặng, chế biến quặng nghèo, quặng tận thu và sử dụng đá vây quanh và
chất thải của sản xuất. Phương hướng kinh tế nhằm tạo ra việc sử dụng tổng hợp tài nguyên khoáng
sản. Phương hướng tổ chức đảm bảo việc tổ chức và sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản.
3. Bảo vệ quy hoach sử dụng nguồn tài nguyên đất Chiến lược sử dụng bảo vệ môi trường tài
nguyên đất phải gắn với chiến lược phục hồi rừng phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, phục hồi rừng ngập
mặn. c ta, cần chính sách xây dựng quan điểm bảo vệ rừng, nhất rừng đầu nguồn; chăm
sóc tu bổ, hồi phục rừng, trồng y gây rừng, phủ xanh đất trống đồi núi trọc nâng tỷ lệ che phủ lên
46%; khôi phục và cải thiện môi trường sống, theo quan điểm cân bằng sinh thái bền vững.
Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy, chiến lược, chính sách, quy hoạch sử dụng bền vững tài
nguyên đất, tài nguyên khoáng sản trong lòng đất. Áp dụng có hiệu quả công cụ quản lý đgiải quyết
hài hoà các vấn đề liên ngành trong sử dụng đất, khai thác tài nguyền khoáng sản với việc bảo vệ môi
trường, với các lĩnh vực phát triển khác. Phải sdụng một cách hiệu quả hết sức tiết kiệm quĩ
đất cho phát triển công nghiệp. Phải quy hoạch thành các khu công nghiệp cơ sở hạ tầng, xử lý chất
thải tập trung để tiết kiệm quỹ đất và hạn chế ô nhiễm đất. Khi di dời các cơ sở công nghiệp, cần đánh
giá mức độ ô nhiễm đất để có kế hoạch xử lý ô nhiễm và tái sử dụng hợp lý.
Cần kiểm soát chặt chẽ việc sản xuất, nhập khẩu và sử dụng các loại phân bón và thuốc bảo vệ thực
vật. Khắc phục tình trạng lạm dụng các loại phân hoá chất trong sản xuất nông nghiệp làm
bạc màu, thoái hoá đất, ô nhiễm các nguồn nước và suy giảm đa dạng sinh học các vùng nông thôn,
đặc biệt các vùng đất có năng suất cao. Nghiên cứu thay đổi phương thức canh tác theo hướng đảm
bảo cân bằng sinh thái và bền vững, nâng cao chất lượng đất, giảm diện tích đất thoái hoá, bạc màu.
Áp dụng các biện pháp canh tác trên đất dốc một cách khoa học, chống rửa trôi, xói
lOMoARcPSD| 58970315
mòn. Cần mở rộng chương trình IPM, tăng ờng dùng phân hữu cơ, phòng trừ sâu bệnh bằng phương
pháp sinh học. Chiến lược phát triển nông nghiệp bền vững bao gồm nông, lâm, ngư nghiệp gắn liền
với chiến lược khai thác hợp lý tài nguyên đất, với bảo vệ tài nguyên và môi trường đất. Các vùng đất
phải cải tạo để sử dụng nhưng vùng đất phải sử dụng phù hợp với sinh thái, tránh tốn kém trong
đầu tư quá đắt mà hiệu quả mang lại không lớn.
Từng bước bố trí tại các khu dân cư ở cả nông thôn và đô thị, những nơi đã hình thành kết hợp với
quy hoạch, xây dựng các khu dân cư mới phát triển theo hướng vừa chú ý tới sinh thái môi trường như
cây xanh, lâm viên, công viên… vừa đáp ứng các nhu cầu vgiao thông, thông tin liêu lạc, giáo dục,
văn hóa, thể thao, du lịch các công trình phúc lợi khác Khai thác sử dụng đất đai phải đặc biệt coi
trọng nguyên tắc quốc phòng kết hợp với kinh tế và kinh tế kết hợp với quốc phòng. Trước hết phải ưu
tiên bố trí những địa thế tự nhiên thuận lợi cho mục tiêu an ninh quốc phòng. Đặc biệt qua tâm đến yếu
tố an ninh quốc phòng trong khai thác sử dụng đất đai vùng biên giới đất liền, vùng biển bờ và hải đảo.
4. Quản lý và bảo vệ tài nguyên nước
Các biện pháp quản bảo vệ tài nguyên nước thường được phối hợp với nhau tác động lẫn
nhau. Một số biện pháp chính: - Quy hoạch nguồn nước để bảo vệ ớc, đưa nước vào sử dụng hợp
lý, khai thác nguồn nước sẵn có để sử dụng hợp lý và hiệu quả hơn. Biện pháp quy hoạch quản lý, sử
dụng nước nhằm mục đích: sản xuất điện năng, cấp nước cho sinh hoạt và công nghiệp, cấp nước cho
nông nghiệp, cấp nước cho thủy sản, điều hòa dòng chảy cho giao thông, bảo vệ chống ngập lụt
cạn kiệt.
Tiến hành kiểm kê, phân loại các dạng tài nguyên nước; nước ngọt, nước lợ, nước mặn, dưới đất để
kế hoạch khai thác, sdụng hợp tiết kiệm, phù hợp với đặc điểm sinh thái, ngăn ngừa
phòng ô nhiễm, làm cho tài nguyên nước kiệt đi và mất khả năng tự phục hồi về ợng. Tổ chức đánh
giá kiểm soát được chất lượng, trữ ợng ớc ngầm; kế hoạch đầu phát triển tài nguyên
ớc và ban hành các quy định cthể về khai thác nguồn nước ngầm
Tài nguyên nước khoáng, nước nóng cần tiếp tục được điều tra thăm dò, đánh giá trữ ợng để khai
thác cho nhu cầu chữa bệnh, du lịch giải trí, kể cả nguồn năng lượng địa nhiệt. Bảo vệ tài nguyên nước
các đầm, hồ ao, đất ngập nước cần nghiên cứu nuôi trồng các loại thuỷ sản như sen, súng, tôm cá, ba
ba...
- Cách chính sách, pháp chế và quản lý nước thích hợp: Hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp quy về
tài nguyên nước theo hướng khai thác bền vững nguồn nước mặt và nước ngầm. Thực hiện việc quy
hoạch và quản lý các lưu vực sông . Đây là biện pháp mang tính chất pháp lý, thiết chế và hành chính
để áp dụng cho việc sử dụng và phân phối tài nguyên nước, đảm bảo phát triển bền vững tài nguyên
ớc. Tăng cường công tác hướng dẫn, tuyên truyền luật tài nguyên nước. Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra và xử lý kịp thời các nguồn gây ô nhiễm tài nguyên nước.
lOMoARcPSD| 58970315
5. Quản lý động thực vật hoang dã
Để tạo điều kiện gìn giữ và phát triển nguồn tài nguyên đa dạng sinh học quan trọng cần bảo vệ các
chức năng sinh thái của rừng và thảm thực vật, bảo vệ tốt nguồn nước, môi trường không khí, bin…
Tổ chức quản lý tổng hợp theo nguyên tắc phát triển bền vững.
Công tác quản bảo vrừng nguyên sinh, các khu bảo tồn thiên nhiên cần được chú trọng trước
hết. Bên cạnh đó phải có quy hoạch khôi phục lại những vùng rừng đã btàn phá phát triển trồng
mới rừng. Cần có biện pháp quản lý chống cháy rừng.
Chức năng sinh thái giá trị lớn nhất đối với thực vật tự nhiên bảo vệ lưu vực nước. Rừng đầu
nguồn giúp giữ lại lượng nước mưa, điều hòa dòng chảy, duy trì nguồn nước cung cấp cho đòng bằng,
hạn chế lụt hạn hán, chống xói mòn đất. Điều hòa dòng chảy cực kỳ quan trọng cho kinh tế
nông nghiệp, riêng sản xuất lúa phải chịu đến 50% ảnh hưởng từ việc mất rừng đầu nguồn. Duy trì tốt
nguồn nước sạch cũng góp phần bảo tồn các hệ sinh thái nước, các loài cá, các loài lưỡng cư, than
mền,… Phát triển lâm nghiệp bền vững sẽ tạo điều kiện duy trì và phát triển nguồn tài nguyên rừng, tài
nguyên nước, tài nguyên đất đai,… Khôi phục sinh cảnh tự nhiên, kiểm soát cháy rừng,…
Quản lý bền vững tài nguyên biển, vùng ven bờ, các vùng đất ngập mặn cũng là quản lý các nguồn tài
nguyên động thực vật hoang dã thuộc loại lớn và phong phú nhất. Lập quy hoạch khôi phục các vùng
đất ngập nước.
Xây dựng và quản các khu bảo vệ giá trị cao về đa dạng sinh học như các khu rừng hoang dã,
các vùng đất ngập nước, các vùng biển hoặc vực nước nội địa. Tăng cường quản lý các khu rừng đặc
dụng, đào tạo cán bộ, lập kế hoạch và biện pháp hiệu quả. Lập ngân hàng gen quốc gia và vùng nhằm
duy trì các giống sinh vật cây trồng đặc dụng. Lập các khu nuôi dưỡng cứu hộ động vật hoang dã. Củng
cố phát triển vùng đệm, khuyến khích canh tác thâm canh trên đất dốc, hạn chế dần du canh, n
định đời sống dân địa phương kết hợp với tuyên truyền giáo dục để họ dần dần tự giác trở thành lực
ợng bảo vệ.
Kiểm soát kinh doanh c loài nguy tuyệt chủng. Hiện nay việc kinh doanh các loài động vật
hoang làm thức ăn, làm ợc phẩm đang ngày càng gia tăng mối hiểm họa cho nhiều loài rắn,
rùa, ba ba, tắc kè, …, việc kinh doanh trên diện rộng nên rất khó kiểm soát. Buôn bán các loài hoang
dã qua biên giới cần được quản lý quản lý chặt chẽ. Thiết lập quy định về chăn nuôi các loài hoang dã.
Phát triển nông nghiệp bền vững, đảm bảo nhu cầu lương thực thực phẩm đầy đủ cho dân số tăng
nhanh cũng tức là bảo vệ tài nguyên đất, nước, bảo vệ các loài động vật khỏi bị săn bắt,… Bảo vệ tính
đa dạng sinh học trong nông nghiệp.
Xây dựng và duy trì nghề cá bền vững sẽ bảo vệ được nguồn lợi thủy sản, duy trì đa dạng sinh học ở
các vực nước.
Công tác quản lý động thực vật hoang dã cần phải có chính sách cụ
thể và được luật pháp hóa
Chính sách và luật pháp trong quản lý động thực vật hoang dã đòi hỏi phải làm rõ, điều chỉnh và củng
cố chức năng nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan. Luật bảo vệ môi trường cùng
các văn bản dưới luật, đặc biệt đề cập đến vấn đề khai thác sdụng bền vững tài nguyên thiên
nhiên, kiểm soát việc mua bán các sinh vật thuộc diện quý hiếm hay đặc hữu, ngăn ngừa và kiểm soát
lOMoARcPSD| 58970315
ô nhiễm cần được quán triệt thực hiện. Đội ngũ cán bộ làm công tác nghiên cứu, đánh giá và bảo tồn
đa dạng sinh học cần được đào tạo về chuyên môn.
Công tác phbiến pháp luật về bảo vệ môi trường, bảo vệ gigìn nguồn tài nguyên thiên nhiên cn
làm thường xuyên, rộng rãi. Bảo tồn đa dạng sinh học chỉ thể hiệu quả nếu bản thân những người
sử dụng tài nguyên được thuyết phục và hiểu rõ về nhu cầu bảo vệ và quản lý tốt hơn. Nếu họ thấy lợi
ích từ việc quản bảo vệ tốt n nguồn lợi thiên nhiên thì họ sẽ tăng cường kiểm soát nguồn tài
nguyên của họ.
3 Quản lý tài nguyên thiên nhiên trong phát triển kinh tế
1) Phát triển kinh tế
- Phát triển kinh tế quá trình lớn lên, tăng tiến mọi mặt của nền kinh tế. bao gồm sự thay
đổi về ợng và chất: là quá trình hoàn thiện 2 vấn đề về kinh tế và xã hội của mỗi quốc gia.
- Phát triển kinh tế bao gồm 3 nội dung bản là: tăng trưởng kinh tế, mức độ biển đổi cơ cu
kinh tế và sự tiến bộ trong xã hội
2) Quản lý tài nguyên thiên nhiên trong phát triển kinh tế
- Phần lớn sự tăng trưởng kinh tế dựa trên sự khai thác mạnh mẽ các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Sử dụng đất tăng mạnh, tài nguyên nước ngày càng bị lạm dụng, rừng tự nhiên bị khai thác lấy gỗ, tr
ợng cá cho hoạt động đánh bắTbcạn kiệt, tài nguyên khoáng sản ngày càng bị khai thác nhiều
hơn. Không có gì sai nếu sử dụng tài nguyên thiên nhiên để tăng trưởng kinh tế. Nhưng để phát triển
bền vững, cần phải đảm bảo rằng các tài nguyên có thể tái tạo được khai thác ở mức thích hợp để có
thể bổ sung, và lợi nhuận thu được từ việc khai thác các tài nguyên không thể tái tạo được đầu tư vào
các hình thức vốn khác.
Càng sdụng nhiều thì càng tạo ra nh trạng cạnh tranh, thậm chí mâu thuẫn về tài nguyên. Khi đó,
cần phải những quy đinh ràng về các quyền đối với i sản, các quy tắc giao dịch giải quyết
mâu thuẫn. - Sự tăng trưởng chung cuae nền kinh tế, tăng trưởng dân số, đô thị hóa và công nghiệp
hóa đang kết hợp với nhau dẫn đến sự gia tăng ô nhiễm nước, ô nhiễm không khí đô thị gia tăng
khai thác tài nguyên thiên
nhiên.
một chừng mực nào đó, tình trạng này thể được cân bằng thông qua tăng cường hiệu quả sử
dụng tài nguyên và áp dụng các tiến bộ công nghệ. Nhưng cuối cùng, kết quả sẽ sự ra tăng áp lực
đối với dự trtài nguyên ô nhiễm. Trong nhiều trường hợp, chcác lợi ích được ghi nhận vào
quá trình tăng trưởng kinh tế, còn các chi phí lại “ẩn” sau các hiện tượng như sức khỏe con người suy
yếu, tổn thất khả năng sản xuất của hệ sinh thái trong dài hạn chất lượng môi trường suy giảm. -
Các cú sốc biến đổi khí hậu cần được giải quyết bằng các biện pháp thích ứng.
Nhiều tác động lâu dài của biến đổi khí hậu còn chưa được biết rõ. Nhưng những gì đã biết cũng đủ đ
thúc đẩy các hành động khẩn cấp: nhiệt độ sẽ tăng, mực nước biển đang dâng và xâm nhập mặn sẽ
lOMoARcPSD| 58970315
tiếp tục gia tăng. Sự thay đổi lượng mưa thể làm cho hạn hán và lũ lụt trở nên trầm trọng hơn,
các sự kiện khí hậu cực đoan có thể xảy ra thường cuyên hơn và khắc nguyệt hơn, trong khi mức độ
tác động hiện tại cũng đã quá nghiêm trọng và cần có biện pháp đối phó.
- Vit Nam đang vận động trong một bối cảnh quốc tế. Toàn bộ nền kinh tế Việt Nam ngày càng hi
nhập sâu hơn vào hệ thống toàn cầu, nhất sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại quốc tế
(WTO) vào năm 2006. Hầu hết nguồn tài nguyên nước mặt của Việt Nam đều bắt nguồn từ lãnh thổ
ớc ngoài. Do đó Việt Nam sẽ ảnh hưởng bởi các nhà máy thủy điện lớn trên sông Mê Kông.
Ngành chế biến gỗ của Việt Nam lệ thuộc khá mạnh mẽ vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu. Ngoài ra,
nhiều sản phẩm của ngành này được sản xuất đxuất khẩu, và các thị trường nhập khảu lại đang đặt
ra những quy định mới, dẫn đến những yêu cầu mới đối với Việt Nam. Ngành đánh bắt hải sản và nuôi
trồng thủy sản cũng chủ yếu tập trung vào định hướng xuất khẩu, trong đó ngành đánh bắt hải sản phải
cạnh tranh với các đội tàu ớc ngoài các vùng biển quốc tế. Một số thtrường quan trọng nhập khẩu
sản phẩm hải sản của Việt Nam sẽ đòi hỏi các bằng chứng về quản lý tài nguyên bền vững tại Việt
Nam.
Nghành khai thác khoáng sản cũng phát triển mạnh theo định hướng xuấ khẩu. Tất cả những tình hình
này đều ảnh hưởng lớn đến chương trình cải cách của Việt Nam. Việt Nam đã đang thực hiện
một chương trình cải cách năng động - cải cách quản lý tài nguyên thiên nhiên trong phát triển kinh tế
gắn với các mục tiêu về hiệu quả kinh tế bền vững môi trường.
3) Các giải pháp để quản lý tài nguyên thiên nhiên trong phát triển kinh tế
- biện pháp tạo thu nhập cho người dân như du lịch sinh thái, sử dụng khi sinh học (biogas) và lò
tiết kiệm năng lượng để giảm thiểu nhu cầu sử dụng, cũng như tập trung vào công tác quản lý rừng
đất nông nghiệp. Những biện pháp nằm giảm bớt nhu cầu của người dân địa phương trong việc
khai thác trái phép nguồn tài nguyên.
- Sản xuất và sử dụng khí sinh học cũng như việc phát triển sinh kế cho người dân tại các tỉnh nghèo.
- Sử dụng tiết kiệm hiệu qucác nguồn tài nguyên không tái tạo, khai thác trong khả năng tái tạo
các nguồn tài nguyên khác, phát huy các tiềm năng, lợi thế của biển và hạn chế các tác động bất li
từ biển.
- Đối với tài nguyên biển:
+ Hiểu đúng và đầy đủ về tài nguyên và môi trường biển, dự báo kịp thời và chính xác các thiên tai trên
biển và điều kiện kiên quyết, là cơ sở để sử dụng bền vũng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển.
+ Biển vùng ven bở nơi diễn ra những hoạt động đan xen với sự tham gia của nhiều bên liên quan,
gắn kết nhiều lợi ích khác nhau. vậy, tiếp cận quản lý tổng hợp và thống nhất là hướng đi tốt nhất để
sử dụng bền vững tài nguyên và môi trường biển. Vì vậy, bố trí không gian và phân vùng phát triển trên
cơ sở tiếp cận hệ sinh thái tạo tiền đề để sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển.
+ Thiên nhiên và môi trường biển thuộc sở hữu toàn dân. Vì vậy, sử dụng bền vững tài nguyên và vào
bệ môi trường biển là trách nhiệm của toàn xã hội, cần kết hợp ni lực với hợp tác quốc tế trong phát
huy tiềm năng và lợi thế của biển, bảo vệ môi trường biển.
+ Găn kết hoạt động quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường biển với bảo vệ chủ quyền và quyền chủ
quyền các vùng biển và hải đảo là nhiệm vụ chung của các cấp, các ngành.
4. Mục đích của việc quản lý tài nguyên thiên nhiên đối với phát triển kinh tế.
- Quản lý tài nguyên thiên nhiên một cách hiệu quả nhầm thúc đẩy mạnh mẽ tăng trưởng kinh tế
và giảm nghèo mà vẫn duy trì được sự bền vững về môi trường và xã hội.
- Sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường nhằm phát triển kinh
tế - xã hội bền vững, giữ gìn tiềm năng phát triển.
5. Vai trò của nhà nước trong việc quản lý tài nguyên thiên nhiên.
- Để nâng cao vai trò quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường. Toàn ngành tài nguyên và
môt trường, tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm đó là quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
nhằm tăng trưởng kinh tế phát triển bền vững.
- Chú trong xây dựng hệ thống quản lý về tài nguyên môi trường từ trung ương đến đa
phương theo hướng đẩy mạnh cải cách hành chính, phù hợp với cơ chế thị trường định hướng xã hội
lOMoARcPSD| 58970315
chủ nghĩa. Có sự kết hợp rộng rãi và có hiệu quả giữa ngành tài nguyên và môi trường với các ngành
khác. Nhằm mục đích phát huy tối đa và đa dạng hóa các nguồn lực của xã hội tham gia giải quyết tt
các vấn đề tài nguyên môi trường. Nhà nước đã ban hành một số nghị định về luật thuế và thực hiện
pháp lệnh thế. Đã góp phần bảo vệ khai thác sử dụng tài nguyên môi trường.
Nhà nước đã ban hành một snghị định về luật thuế và thực hiện pháp lệnh thuế đã góp phần bảo vệ
khai thức sử dụng tài nguyên tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả, bảo vệ một trường và bảo đảm nguồn thu
ngân sách nhà nước.
Nhà nước bảo vệ lợi ích quốc gia về tài nguyên và môi trường, thống nhất quản lý bảo vệ môi trường
của cả ớc, có chính sách đầu tư, bảo vệ môi trường, có trách nhiệm tổ chức thực hiện giáo dục đào
tạo, nghiên cứu khoa học công nghệ, phổ biến kiến thức khoa học pháp luật để bảo vệ môi
trường.
Tăng cường đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật và cán bộ quản lý về môi trường. Đầu tư nhiều chương
trình, dự án phát triển kinh tế, xã hội có ý nghĩa bảo vệ môi trưng.
III LIÊN HỆ BẢN THÂN
Ngành hthống kĩ thuật trong công trình gồm các hạng mục Điều hòa không khí và thông gió, phòng
cháy, chữa cháy, cấp thoát nước, cung cấp gas LPGkhí nén, phân phối, cung cấp điện, chiếu sáng,
Điều khiển, Điện nhẹ.Hiện nay trên thị trường loại điều hoà hay các hệ thống thông gió mới tốn ít
nhiên liệu không làm gây ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên,không độc hại dụ như điều hoà Daikin.
Với tư cách là một người trong ngành tôi có thể thiết kế ra những hệ thống thông gió,nơi xử lí khí thải
hợp lí để gim thiểu việc thải các chất ô nhiễm ra môi trường xung quanh.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58970315
Thực trạng khai thác tài nguyên thiên nhiên trên thế giới và Việt Nam MỞ ĐẦU
Phát triển là một quá trình tăng trưởng bao gồm nhiều yếu tố cấu thành khác nhau như kinh tế, chính
trị, xã hội, kỹ thuật, văn hóa... Mục tiêu của phát triển là nâng cao điều kiện và chất lượng cuộc sống
của loài người; làm cho con người ít phụ thuộc vào thiên nhiên, tạo lập nên cuộc sống công bằng và
bình đẳng giữa các thành viên. Sự chuyển đổi của xã hội loài người từ xã hội nguyên thủy - xã hội nô
lệ - xã hội phong kiến - xã hội tư bản… là quá trình phát triển. Tuy nhiên trong một thời gian khá dài
người ta thường đặt mục tiêu kinh tế quá cao, xem sự tăng trưởng kinh tế là độ đo duy nhất của sự phát triển.
Sau một thời kỳ phát triển mạnh mẽ của các nền kinh tế thế giới vào các năm 50-80 của thế kỷ XX,
loài người nhận thức được rằng : độ đo kinh tế không phản ánh được đầy đủ quan niệm về phát triển.
Thay cho chỉ số duy nhất đánh giá sự phát triển của các quốc gia là GDP, GNP xuất hiện các chỉ tiêu
khác như HDI., HFI,... Sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế, sự gia tăng nhanh dân số thế giới trong
những thập niên vừa qua và các tác động của chúng đến môi trường trái đất đã dẫn loài người đến
việc xem xét và đánh giá các môi quan hệ: con người-trái đất, phát triển kinh tế xã hội - bảo vệ môi
trường. Ngày nay, con người đã biết nguồn tài nguyên của trái đất không phải là vô tận, không thể
khai thác hoặc thống trị theo ý mình; khả năng đồng hóa chất thải của môi trường trái đất là có giới
hạn nên con người còn thiết phải sống hài hòa với tự nhiên; sự cần thiết phải tính toán đến lợi ích
chung của cộng đồng, của các thế hệ tương lai và các chi phí môi trường cho sự phát triển... Tất cả
các yêu cầu trên dẫn đến sự ra đời một quan niệm sống mới của con người : “Phát triển bền vững”.
Quản lý khai thác tài nguyên hiện nay có xu hướng tiến tới sự phát triển bền vững. I. TỔNG QUAN
1. Khái niệm phát triển bền vững -
Phát triển bền vững là mục tiêu của tăng trưởng kinh tế làm giảm sự khai thác tài nguyên cho
phát triển kinh tế, sự suy thoái Môi trường trong tương lai và làm giảm sự đói nghèo. -
Phát triển bền vững bao gồm sự thay đổi Công nghệ hiện đại, Công nghệ sạch, Công nghệ có
hiệu quả hơn nhằm tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên hoặc từ sản phẩm kinh tế - xã hội.
2. Thực trạng khai thác tài nguyên thiên nhiên trên Thế giới và Việt Nam
- Thực trạng khai thác tài nguyên thiên nhiên trên Thế giới
Con người hiện nay đang sử dụng nguồn lực thiên nhiên với một tốc
độ nhanh hơn tốc độ tái tạo và cung cấp của Trái đất đến 20%. Trong vòng 40 năm, từ năm 1961 đến
2001, mức tiêu thụ nguồn nhiên liệu khai thác từ lòng đất, như than, khí đốt và dầu hỏa, đã tăng với
tỉ lệ kinh khủng là 700%. Trong khi đó, Trái đất không có đủ thời gian để hấp thụ hết một lượng khí
CO2 khổng lồ thải ra từ những hoạt động sản xuất và khai thác của con người. Hậu quả là lượng khí
thải không được hấp thụ đó đã dần dần hủy hoại tầng ô-zôn bảo vệ Trái đất. Từ năm 1970 đến năm
2000, số lượng sinh vật sống trên cạn và dưới biển đã giảm đi 30%, trong khi cácchủng loài động vật
nước ngọt bị thu hẹp “dân số” đến 50%. Sự suy thoái này là hậu quả của nạn phá hủy môi trường
sống, tình trạng ô nhiễm ngàycàng tăng và sự khai thác, sử dụng tài lOMoAR cPSD| 58970315 nguyên quá mức
- Thực trạng khai thác tài nguyên thiên nhiên tại Việt Nam
Tổn thất trong khai thác dầu khí của Việt Nam là 50 - 60%, than hầm là 40 - 60% còn trong chế biến
vàng là 60 - 70% (tính đến năm 2004).
Đây chỉ là ba trong những con số đáng báo động về tình trạng lãng phí sử dụng tài nguyên và nhiên
liệu ở nước ta. Việt Nam có trên 5.000 mỏ, với khoảng 60 loại khoáng sản, nhưng phần lớn lại là loại
mỏ vừa và nhỏ, hầu hết đều không đủ khai thác với quy mô công nghiệp. Thêm vào đó, nguồn
tài nguyên không tái tạo này đang đứng trước nguy cơ cạn kiệt vì sự khai thác và sử dụng quá lãng
phí. Đối với các mỏ vừa và nhỏ (chiếm đa số), sự thất thoát không dừng lại ở một vài chục phần trăm
mà nguy cơ mất mỏ là rất nghiêm trọng. Do năng lực có hạn, khai thác phần lớn là thủ công, nên đa
số các mỏ nhỏ hiện nay chỉ lấy được những phần giàu nhất, bỏ đi toàn bộ các quặng nghèo và khoáng
sản đi cùng, dẫn đến không thể tận thu
được. Bên cạnh đó, tổn thất trong chế biến khoáng sản cũng rất cao. Khai thác vàng là một ví dụ, do
độ thu hồi quặng vàng trong chế biến (tổng thu hồi) hiện chỉ đạt khoảng 30% - 40%, nghĩa là hơn
một nửa thải ra ngoài bãi thải, không chỉ mất mát mà còn gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Nếu
so với chỉ tiêu một số nước, thu hồi vàng trong quặng thường chiếm 92% 97%, rõ ràng đây là một
tổn thất quá lớn. Đối với những mỏ vừa và nhỏ,chủ yếu do dân tự khai thác với công nghệ thô sơ, vì
vậy càng không thể đánh giá được hết những tổn thất. Với tài nguyên nước, mức sử dụng nước ở nhiều ngành công nghiệp
là rất cao và lãng phí, đặc biệt khu vực tư nhân, các doanh nghiệp vừa và nhỏ để thất thoát nước dùng
trong sản xuất phần lớn không thể kiểm soát được. Rõ rệt nhất là ngành bia, trên thế giới để sản xuất
1 lít bia trung bình sử dụng khoảng 4 lít nước, song ở Việt Nam cao hơn gấp ba lần (khoảng 13 lít
nước). Các ngành dệt và ngành giấy cũng ở tình trạng tương tự.
Về tiêu hao năng lượng, với ngành thép, công nghệ sử dụng của Việt
Nam hiện có thời gian nấu cao hơn 360% so với thế giới, các chỉ tiêu tiêu hao thép phế, điện và
điện cực đều quá cao, đặc biệt tiêu hao điện bằng 257% so với các nước, song công đoạn cán có
tốc độ chỉ bằng 12,7% so với các nhà máy trên thế giới. Về tài nguyên rừng, hiện tại, rừng tự nhiên lOMoAR cPSD| 58970315
có khả năng khai thác gỗ không còn bao nhiêu (ước tính khoảng 0,5 triệu ha). Diện tích rừng sản
xuất chỉ chiếm hơn 50% trong tổng diện tích rừng hiện có nhưng phần lớn là rừng nghèo và trung bình.
Như vậy, với tốc độ khai thác tài nguyên như hiện nay, môi trường ngày càng bi suy thoái nghiêm
trọng, gây tổn thương cho con người đang sống ở hiện tại và các thế hệ tương lai - buộc chúng ta phải
xem xét đến thước đo của sự phát triển - phát triển bền vững và có những phương sách chiến lược
để đảm bảo thực hiện phát triển bền vững một cách có hiệu quả
II. CÁC BIỆN PHÁP KHAI THÁC TÀI NGUYÊN ĐẢM BẢO SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
1. Các biện pháp quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng
Rừng được coi là nguồn tài nguyên có khả năng tái tạo. Nếu khai thác hợp lý sẽ đảm bảo việc sử
dụng bền vững nguồn tài nguyên quý giá này. Khai thác hợp lý nguồn tài nguyên rừng được hiểu là
quá trình khai thác luôn nằm trong giới hạn cho phép của khả năng tái sinh rừng. Bảo đảm cho sự
khai thác ổn định lâu dài đồng thời vẫn duy trì được các tính năng của rừng về cung cấp tài nguyên,
phòng hộ môi trường, bảo đảm sinh thái cảnh quan cũng như tính đa dạng sinh học vốn có của rừng.
Chính vì vậy mà các biện pháp quản lý tài nguyên rừng phải phù hợp với điều kiện hệ sinh thái, kinh
tế và xã hội và nó sẽ thay đổi khi các điều kiện các thay đổi.
Nhiệm vụ cơ bản trong quản lý tài nguyên rừng là bảo vệ nguồn tài nguyên vốn có trong rừng, trước
hết là nguồn tài nguyên sinh học và bảo vệ môi trường. Trong số các trường hợp đó sẽ bao gồm các
mục đích cho sản xuất lâm nghiệp xã hội, cung cấp gỗ củi và lương thực thực phẩm. Dù trong điều
kiện nào điều quan trọng là phải xác định được sự phù hợp giữa những lợi ích trước mắt của nhân
dân địa phương và lợi ích quốc gia lâu dài. Phát triển tài nguyên rừng không phụ thuộc đơn thuần
vào quản lý môi trường mà còn là vấn đề kinh tế xã hội của mỗi vùng, mỗi quốc gia. Do vậy mỗi
quốc gia cần có những chính sách riêng phù hợp với điều kiện thực tế của họ. Một số biện pháp có
thể tập trung vào những khía cạnh sau: - Quản lý tốt hơn tài nguyên rừng hiện còn và trồng rừng
mới Áp dụng các biện pháp nhằm hạn chế việc chặt phá rừng. Tăng cường trồng rừng và các khu
công nghiệp phù hợp, phát triển hình thức nông lâm kết hợp ở những vùng bắt buộc phải trồng cây
nông nghiệp trên đất dốc. Nâng cao hiệu suất sử dụng củi đốt, phát triển khí sinh học và sử dụng
năng lượng mặt trời. Thâm canh cây công nghiệp và tạo việc làm mới để phát triển nông thôn, giảm
sức ép của sản xuất nông nghiệp với đất rừng còn lại. Việc bảo vệ rừng phải đi đôi giữa bảo tồn,
phục hồi đối với trồng rừng và quản lý buôn bán gỗ nhằm phát triển bền vững tài nguyên rừng. Việc
áp dụng một giải pháp đơn lẻ nào đó sẽ không có khả năng giải quyết được vấn đề này, dù chỉ là
làm chậm một cách có ý nghĩa việc phá rừng hiện nay. Trong quá trình áp dụng các giải pháp bảo
vệ rừng, cần chú ý bảo đảm quyền lợi của những người dân bản xứ với nền văn hóa, lối sống và
kiến thức bản địa của họ.
- Thành lập khu bảo tồn thiên nhiên và các vườn quốc gia
Đây được coi là biện pháp quan trọng nhằm bảo vệ nguồn tài nguyên rừng, trước hết là nguồn tài
nguyên sinh vật. Tuy vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên có những yêu cầu riêng nhưng đều
được vây dựng trên cơ sở bảo tồn sự đa dạng sinh học, đa dạng về mục đích sử dụng với mục tiêu
hàng đầu là bảo tồn thiên nhiên.
Các vườn quốc gia trên thế giới đã được thành lập từ rất sớm ở nhiều nước khác nhau, ở Nam Phi
có vườn quốc gia được thành lập từ 1898, ở Ấn Độ 1908, ở Achentina tử 1909, ở Astralia từ 1915. lOMoAR cPSD| 58970315
Đến năm 1990 đã có khoảng 560 khu bảo tồn thiên nhiên và vườn quốc gia được thiết lập ở vùng
rừng mưa nhiệt đới, với tổng diện tích khoảng 780.000 km 2 (chiếm 4% tổng diện tích rừng mưa
nhiệt đới) - Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng
Chứng chỉ rừng được định nghĩa là một quá trình dẫn đến việc chứng nhận bằng văn bản do một tổ
chức thứ ba (ngoài người sản xuất gỗ và người tiêu dùng gỗ) độc lập thực hiên, xác nhận về địa
điểm và hiện trạng quản lý của khu rừng sản xuất gỗ là bền vững. Thông thường có hai nội dung cơ
bản thực hiện trong quá trình cấp chứng chỉ rừng là : kiểm toán rừng và dán nhãn cho phép. Chứng
chỉ rừng ra đời nhằm bảo đảm với người tiêu dùng về nguồn gốc đáng tin cậy của các sản phầm
rừng về các mặt sản xuất bền vững (tài nguyên không bị suy giảm), an toàn về môi trường và thực
hiên các mục tiêu về phát triển kinh tế xã hội. Chứng chỉ rừng có thể đóng vai trò như mọt công cụ
kinh tế trong hệ thống công cụ chính sách nhưng không thể thay thế các quy định, luật pháp giáo
dục tuyên truyền trong việc thực hiện quản lý rừng bền vững.
Quản lý và phát triển nguồn tài nguyên rừng ở Việt Nam Mục đích quản lý tài nguyên ở Việt Nam
là nhằm bảo đảm cho việc sử dụng bền vững tài nguyên rừng và đất rừng quốc gia phù hợp với các
mục tiêu của nhà nước về kế hoạch phát triển kinh tế nâng cao phúc lợi xã hội và BVMT. Các mục
đích cụ thể là: bảo vệ và quản lý nguồn tài nguyên rừng, đất rừng quốc gia hiện có cũng như trong
tương lai trên cơ sở đã ổn định lâu dài để đáp ứng nhu cầu của nhà nước về lâm sản, BVMT, nâng
cao sản lượng rừng. Tăng cường sự tham gia của nhân dân và các ngành kinh tế vào việc trồng, bảo
vệ và quản lý phát triển rừng, sản xuất và sử dụng các mặt hàng lâm sản thiết yếu khai thác từ rừng
trồng vì lợi ích của môi trường. Đóng góp cải thiện đời sống, tăng việc làm cho nhân dân đặc biệt
là các cộng đồng dân tộc miền núi.
- Một số chính sách và giải pháp quản lý tài nguyên rừng
Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp và xác định làm phần ổn định.
Thực hiện giao đất khoán rừng bảo đảm cho mọi khu rừng đều có chủ rừng. Áp dụng các chính sách
và hình thức thích hợp trong quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất. Thực hiện các
chương trình trồng rừng và xã hội về nghề rừng. Tiếp tục cuộc vận động định canh, định cư thông
qua các dự án của Nhà nước. Vấn đề định canh định cư, hạn chế đốt nương làm rẫy, nâng cao đời
sống và dân trí cho đồng bào thiểu số ở các vùng rừng núi là một trong những chính sách quan trọng
mà Chính phủ quan tâm nhằm tăng cường việc bảo vệ và quản lý tốt rừng tự nhiên hiện có. Hiện
trạng nghành lâm nghiệp cũng đang tiến hành nghiên cứu soạn thảo các quy định chuẩn bị cho việc
cấp chứng chỉ rừng. Trước mắt cần xác định các tiêu thức chủ yếu cho 1 khu rừng được cấp chứng
chỉ. Ngoài các giải pháp thực hiện trong nước, Việt Nam còn ký kết và thực hiện các công ước quốc
tế và đẩy mạnh hợp tác quốc tế nhằm thực hiện một cách có hiệu quả việc bảo vệ và PTBV nguồn tài nguyên rừng.
- Một số chương trình trồng rừng lớn
Chương trình 327 đã được thực hiện từ 1993, sau đó được bổ sung vào năm 1995. Năm 1998 chúng
ta bắt đầu thực hiện chương trình 5 triệu ha rừng. Mục tiêu chính của chương trình 327 là nhằm phủ
xanh đất trống đồi trọc, bảo vệ rừng và MT. Định canh định cư gắn liền với gắn liền với phát triển
kinh tế xã hội. Ổn định và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho những người mới định cư.
Tăng cường sự phục hồi tài nguyên đất nước. Tăng cường an ninh quốc phòng quốc gia. Kết quả
của chương trình 327 đã quản lý và bảo vệ 1,6 triệu ha rừng; trồng được trên 1,3 triệu ha rừng.
Chương trình phục hồi 5 triệu ha rừng (gọi là chương trình 5 triệu ha) lOMoAR cPSD| 58970315
Thực hiện nghị định số 661/QĐ- TTg ngày 29/7/1998 , Chính phủ Việt Nam đã cho tiến hành chương
trình quốc gia nhămgf khôi phục 5 triệu ha rừng. Dự án sẽ kéo dài trong 13 năm từ năm 1998 đến
2010 với các mục tiêu chủ yếu là : 1.
Thiết lập 5 triệu ha rừng bằng tái sinh tự nhiên và trồng mới để đưa diện tích che phủ cả
nước lên 43% (tương ứng vào năm 1943) được coi là tỷ lệ an toàn sinh thái – MT, nhằm giảm thiểu
các thảm họa tự nhiên.
Bảo vệ nguồn nước và bảo vệ ĐDSH. 2.
Sử dụng có hiệu quả đất trống đồi núi trọc, tạo việc làm, góp phần xóa đói giảm nghèo, định
canh định cư, tăng thu nhập cho người dân địa phương, ổn định chính trị xã hội và an ninh quốc
phòng các vùng biên. 3. Cung cấp gỗ củi làm nguyên liệu giấy và cung cấp cho các ngành công
nghiệp khác, thỏa mãn nhu cầu gỗ củi cho người tiêu dùng trong nước cũng như quốc tế. Góp phần
phát triển kinh tế xã hội cho các vùng núi.
Rừng là một tài nguyên quan trọng của đất nước, nó không chỉ có ý nghĩa kinh tế mà còn có vai trò to
lớn trong BVMT sinh thái. Tất cả các chính sách, các giải pháp được đưa ra đều nhằm mục đích quản
lý bền vững tài nguyên rừng hiện có và phát triển vốn rừng cho tương lai.
2. Quản lý tài nguyên khoáng sản
a. Các biện pháp bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản Các biện pháp bảo vệ môi trường chủ
yếu trong khai thác khoáng sản bao gồm: lập và thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
(ĐTM) các dự án khai thác và chế biến, thực hiện các công trình giảm thiểu nguồn ô nhiễm tại nguồn,
sử dụng các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường, quan trắc thường xuyên tác động môi trường
của hoạt động khai thác. Lập và thẩm định báo cáo DTM là biện pháp BVMT cơ bản và quan trọng
đối với các hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản. Các phương thức được sử dụng trong báo
cáo ĐTM của các dự án khai thác và chế biến khoáng sản bao gồm danh mục điều kiện môi trường,
ma trận môi trường, ma trận môi trường, phân tích lợi ích và chi phí mở rộng, mô hình lan truyền chất ô nhiễm…
Kiểm toán môi trường (kiểm toán các chất thải) các cơ sở đang hoạt động khai thác và chế biến khoáng
sản có mục đích xác định số lượng chất thải mà cơ sở đang tạo ra, các tác động đến môi trường xung
quanh của nó và những biện pháp hạn chế các tác động tiêu cực đến MT. Thanh tra các cơ sở đang
hoạt động nhằm kiểm tra sự tuân thủ về mặt pháp lý và kỹ thuật công nghệ các quy định luật pháp của lOMoAR cPSD| 58970315
nhà nước về BVMT. Các công trình xử lý và giảm thiểu ô nhiễm tại nguồn cũng rất đa dạng. Để xử lý
bụi có thể sử dụng phương pháp phun nước, tạo sương mù, tạo độ ẩm cho nguyên liệu khoáng sản…
Để hạn chế tác động của khí độc hại có thể sử dụng phương pháp thu hồi khí độc, thông khí hoặc pha
loãng… để hạn chế tác động ô nhiễm nước mặt trên các khai trường mỏ, có thể sử dụng các công trình
kè đập chắn đất đá thải trên dòng chảy, lọc và xử lý nước thải.. Đối với dây chuyền tuyển khoáng có
thể sử dụng việc quay vòng nước thải trong công nghệ sản xuất, lọc nước thải…Để hạn chế tác động
đối với tài nguyên rừng, đất, địa hình, cảnh quan có thể áp dụng các biện pháp trồng cây và phủ xanh bãi thải…
Các công cụ kinh tế có thể sử dụng hiệu quả cho cac hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản là
đặt cọc và hoàn trả, địa tô đất, sử dụng thuế và phí môi trường, … Các hoạt động quan trắc MT đối với
vùng khai thác khoáng sản hoặc mỏ và cơ sở chế biến koáng sản lớn thường rất cần thiết trong công tác BVMT.
b. Sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản
Sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản là một vấn đề phức tạp, được giải quyết theo các phương hướng
địa chất, kỹ thuật mỏ, công nghệ, kinh tế và tổ chức.
Phương hướng địa chất bao gồm các công việc: hoàn chỉnh các phương pháp thăm dò, tính toán và
lập bản đồ địa chất; đổi mới công nghệ thiết kế khai thác các mỏ khoáng sản. Phương hướng kỹ thuật
mỏ bao gồm việc xây dựng và hoàn chỉnh công nghệ khai thác mỏ, đảm bảo việc tăng hiệu suất và
chất lượng khoáng sản lấy ra từ lòng đất. Phương hướng công nghệ chế biến liên quan tới việc xây
dựng và hoàn chỉnh các quá trình chế biến khoáng sản cho phép thu hồi một các có hiệu quả tất cả các
hợp phần có ích chứa trong quặng, chế biến quặng nghèo, quặng tận thu và sử dụng đá vây quanh và
chất thải của sản xuất. Phương hướng kinh tế nhằm tạo ra việc sử dụng tổng hợp tài nguyên khoáng
sản. Phương hướng tổ chức đảm bảo việc tổ chức và sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản.
3. Bảo vệ và quy hoach sử dụng nguồn tài nguyên đất Chiến lược sử dụng và bảo vệ môi trường tài
nguyên đất phải gắn với chiến lược phục hồi rừng phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, phục hồi rừng ngập
mặn. Ở nước ta, cần có chính sách và xây dựng quan điểm bảo vệ rừng, nhất là rừng đầu nguồn; chăm
sóc tu bổ, hồi phục rừng, trồng cây gây rừng, phủ xanh đất trống đồi núi trọc nâng tỷ lệ che phủ lên
46%; khôi phục và cải thiện môi trường sống, theo quan điểm cân bằng sinh thái bền vững.
Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy, chiến lược, chính sách, quy hoạch và sử dụng bền vững tài
nguyên đất, tài nguyên khoáng sản trong lòng đất. Áp dụng có hiệu quả công cụ quản lý để giải quyết
hài hoà các vấn đề liên ngành trong sử dụng đất, khai thác tài nguyền khoáng sản với việc bảo vệ môi
trường, với các lĩnh vực phát triển khác. Phải sử dụng một cách có hiệu quả và hết sức tiết kiệm quĩ
đất cho phát triển công nghiệp. Phải quy hoạch thành các khu công nghiệp có cơ sở hạ tầng, xử lý chất
thải tập trung để tiết kiệm quỹ đất và hạn chế ô nhiễm đất. Khi di dời các cơ sở công nghiệp, cần đánh
giá mức độ ô nhiễm đất để có kế hoạch xử lý ô nhiễm và tái sử dụng hợp lý.
Cần kiểm soát chặt chẽ việc sản xuất, nhập khẩu và sử dụng các loại phân bón và thuốc bảo vệ thực
vật. Khắc phục tình trạng lạm dụng các loại phân vô cơ và hoá chất trong sản xuất nông nghiệp làm
bạc màu, thoái hoá đất, ô nhiễm các nguồn nước và suy giảm đa dạng sinh học các vùng nông thôn,
đặc biệt các vùng đất có năng suất cao. Nghiên cứu thay đổi phương thức canh tác theo hướng đảm
bảo cân bằng sinh thái và bền vững, nâng cao chất lượng đất, giảm diện tích đất thoái hoá, bạc màu.
Áp dụng các biện pháp canh tác trên đất dốc một cách khoa học, chống rửa trôi, xói lOMoAR cPSD| 58970315
mòn. Cần mở rộng chương trình IPM, tăng cường dùng phân hữu cơ, phòng trừ sâu bệnh bằng phương
pháp sinh học. Chiến lược phát triển nông nghiệp bền vững bao gồm nông, lâm, ngư nghiệp gắn liền
với chiến lược khai thác hợp lý tài nguyên đất, với bảo vệ tài nguyên và môi trường đất. Các vùng đất
phải cải tạo để sử dụng nhưng có vùng đất phải sử dụng phù hợp với sinh thái, tránh tốn kém trong
đầu tư quá đắt mà hiệu quả mang lại không lớn.
Từng bước bố trí tại các khu dân cư ở cả nông thôn và đô thị, ở những nơi đã hình thành kết hợp với
quy hoạch, xây dựng các khu dân cư mới phát triển theo hướng vừa chú ý tới sinh thái môi trường như
cây xanh, lâm viên, công viên… vừa đáp ứng các nhu cầu về giao thông, thông tin liêu lạc, giáo dục,
văn hóa, thể thao, du lịch và các công trình phúc lợi khác Khai thác sử dụng đất đai phải đặc biệt coi
trọng nguyên tắc quốc phòng kết hợp với kinh tế và kinh tế kết hợp với quốc phòng. Trước hết phải ưu
tiên bố trí những địa thế tự nhiên thuận lợi cho mục tiêu an ninh quốc phòng. Đặc biệt qua tâm đến yếu
tố an ninh quốc phòng trong khai thác sử dụng đất đai vùng biên giới đất liền, vùng biển bờ và hải đảo.
4. Quản lý và bảo vệ tài nguyên nước
Các biện pháp quản lý và bảo vệ tài nguyên nước thường được phối hợp với nhau và tác động lẫn
nhau. Một số biện pháp chính: - Quy hoạch nguồn nước để bảo vệ nước, đưa nước vào sử dụng hợp
lý, khai thác nguồn nước sẵn có để sử dụng hợp lý và hiệu quả hơn. Biện pháp quy hoạch quản lý, sử
dụng nước nhằm mục đích: sản xuất điện năng, cấp nước cho sinh hoạt và công nghiệp, cấp nước cho
nông nghiệp, cấp nước cho thủy sản, điều hòa dòng chảy cho giao thông, bảo vệ chống ngập lụt và cạn kiệt.
Tiến hành kiểm kê, phân loại các dạng tài nguyên nước; nước ngọt, nước lợ, nước mặn, dưới đất để
có kế hoạch khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm, phù hợp với đặc điểm sinh thái, ngăn ngừa và
phòng ô nhiễm, làm cho tài nguyên nước kiệt đi và mất khả năng tự phục hồi về lượng. Tổ chức đánh
giá và kiểm soát được chất lượng, trữ lượng nước ngầm; có kế hoạch đầu tư phát triển tài nguyên
nước và ban hành các quy định cụ thể về khai thác nguồn nước ngầm
Tài nguyên nước khoáng, nước nóng cần tiếp tục được điều tra thăm dò, đánh giá trữ lượng để khai
thác cho nhu cầu chữa bệnh, du lịch giải trí, kể cả nguồn năng lượng địa nhiệt. Bảo vệ tài nguyên nước
các đầm, hồ ao, đất ngập nước cần nghiên cứu nuôi trồng các loại thuỷ sản như sen, súng, tôm cá, ba ba...
- Cách chính sách, pháp chế và quản lý nước thích hợp: Hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp quy về
tài nguyên nước theo hướng khai thác bền vững nguồn nước mặt và nước ngầm. Thực hiện việc quy
hoạch và quản lý các lưu vực sông . Đây là biện pháp mang tính chất pháp lý, thiết chế và hành chính
để áp dụng cho việc sử dụng và phân phối tài nguyên nước, đảm bảo phát triển bền vững tài nguyên
nước. Tăng cường công tác hướng dẫn, tuyên truyền luật tài nguyên nước. Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra và xử lý kịp thời các nguồn gây ô nhiễm tài nguyên nước. lOMoAR cPSD| 58970315
5. Quản lý động thực vật hoang dã
Để tạo điều kiện gìn giữ và phát triển nguồn tài nguyên đa dạng sinh học quan trọng cần bảo vệ các
chức năng sinh thái của rừng và thảm thực vật, bảo vệ tốt nguồn nước, môi trường không khí, biển…
Tổ chức quản lý tổng hợp theo nguyên tắc phát triển bền vững.
Công tác quản lý và bảo vệ rừng nguyên sinh, các khu bảo tồn thiên nhiên cần được chú trọng trước
hết. Bên cạnh đó phải có quy hoạch khôi phục lại những vùng rừng đã bị tàn phá và phát triển trồng
mới rừng. Cần có biện pháp quản lý chống cháy rừng.
Chức năng sinh thái có giá trị lớn nhất đối với thực vật tự nhiên là bảo vệ lưu vực nước. Rừng đầu
nguồn giúp giữ lại lượng nước mưa, điều hòa dòng chảy, duy trì nguồn nước cung cấp cho đòng bằng,
hạn chế lũ lụt và hạn hán, chống xói mòn đất. Điều hòa dòng chảy là cực kỳ quan trọng cho kinh tế
nông nghiệp, riêng sản xuất lúa phải chịu đến 50% ảnh hưởng từ việc mất rừng đầu nguồn. Duy trì tốt
nguồn nước sạch cũng góp phần bảo tồn các hệ sinh thái nước, các loài cá, các loài lưỡng cư, than
mền,… Phát triển lâm nghiệp bền vững sẽ tạo điều kiện duy trì và phát triển nguồn tài nguyên rừng, tài
nguyên nước, tài nguyên đất đai,… Khôi phục sinh cảnh tự nhiên, kiểm soát cháy rừng,…
Quản lý bền vững tài nguyên biển, vùng ven bờ, các vùng đất ngập mặn cũng là quản lý các nguồn tài
nguyên động thực vật hoang dã thuộc loại lớn và phong phú nhất. Lập quy hoạch khôi phục các vùng đất ngập nước.
Xây dựng và quản lý các khu bảo vệ có giá trị cao về đa dạng sinh học như các khu rừng hoang dã,
các vùng đất ngập nước, các vùng biển hoặc vực nước nội địa. Tăng cường quản lý các khu rừng đặc
dụng, đào tạo cán bộ, lập kế hoạch và biện pháp hiệu quả. Lập ngân hàng gen quốc gia và vùng nhằm
duy trì các giống sinh vật cây trồng đặc dụng. Lập các khu nuôi dưỡng cứu hộ động vật hoang dã. Củng
cố và phát triển vùng đệm, khuyến khích canh tác thâm canh trên đất dốc, hạn chế dần du canh, ổn
định đời sống dân địa phương kết hợp với tuyên truyền giáo dục để họ dần dần tự giác trở thành lực lượng bảo vệ.
Kiểm soát kinh doanh các loài có nguy cơ tuyệt chủng. Hiện nay việc kinh doanh các loài động vật
hoang dã làm thức ăn, làm dược phẩm đang ngày càng gia tăng là mối hiểm họa cho nhiều loài rắn,
rùa, ba ba, tắc kè, …, việc kinh doanh trên diện rộng nên rất khó kiểm soát. Buôn bán các loài hoang
dã qua biên giới cần được quản lý quản lý chặt chẽ. Thiết lập quy định về chăn nuôi các loài hoang dã.
Phát triển nông nghiệp bền vững, đảm bảo nhu cầu lương thực thực phẩm đầy đủ cho dân số tăng
nhanh cũng tức là bảo vệ tài nguyên đất, nước, bảo vệ các loài động vật khỏi bị săn bắt,… Bảo vệ tính
đa dạng sinh học trong nông nghiệp.
Xây dựng và duy trì nghề cá bền vững sẽ bảo vệ được nguồn lợi thủy sản, duy trì đa dạng sinh học ở các vực nước.
Công tác quản lý động thực vật hoang dã cần phải có chính sách cụ
thể và được luật pháp hóa
Chính sách và luật pháp trong quản lý động thực vật hoang dã đòi hỏi phải làm rõ, điều chỉnh và củng
cố chức năng nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan. Luật bảo vệ môi trường cùng
các văn bản dưới luật, đặc biệt đề cập đến vấn đề khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên thiên
nhiên, kiểm soát việc mua bán các sinh vật thuộc diện quý hiếm hay đặc hữu, ngăn ngừa và kiểm soát lOMoAR cPSD| 58970315
ô nhiễm cần được quán triệt thực hiện. Đội ngũ cán bộ làm công tác nghiên cứu, đánh giá và bảo tồn
đa dạng sinh học cần được đào tạo về chuyên môn.
Công tác phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường, bảo vệ giữ gìn nguồn tài nguyên thiên nhiên cần
làm thường xuyên, rộng rãi. Bảo tồn đa dạng sinh học chỉ có thể có hiệu quả nếu bản thân những người
sử dụng tài nguyên được thuyết phục và hiểu rõ về nhu cầu bảo vệ và quản lý tốt hơn. Nếu họ thấy lợi
ích từ việc quản lý và bảo vệ tốt hơn nguồn lợi thiên nhiên thì họ sẽ tăng cường kiểm soát nguồn tài nguyên của họ.
3 Quản lý tài nguyên thiên nhiên trong phát triển kinh tế 1) Phát triển kinh tế -
Phát triển kinh tế là quá trình lớn lên, tăng tiến mọi mặt của nền kinh tế. Nó bao gồm sự thay
đổi về lượng và chất: là quá trình hoàn thiện 2 vấn đề về kinh tế và xã hội của mỗi quốc gia. -
Phát triển kinh tế bao gồm 3 nội dung cơ bản là: tăng trưởng kinh tế, mức độ biển đổi cơ cấu
kinh tế và sự tiến bộ trong xã hội
2) Quản lý tài nguyên thiên nhiên trong phát triển kinh tế
- Phần lớn sự tăng trưởng kinh tế dựa trên sự khai thác mạnh mẽ các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Sử dụng đất tăng mạnh, tài nguyên nước ngày càng bị lạm dụng, rừng tự nhiên bị khai thác lấy gỗ, trữ
lượng cá cho hoạt động đánh bắTbỊ cạn kiệt, và tài nguyên khoáng sản ngày càng bị khai thác nhiều
hơn. Không có gì sai nếu sử dụng tài nguyên thiên nhiên để tăng trưởng kinh tế. Nhưng để phát triển
bền vững, cần phải đảm bảo rằng các tài nguyên có thể tái tạo được khai thác ở mức thích hợp để có
thể bổ sung, và lợi nhuận thu được từ việc khai thác các tài nguyên không thể tái tạo được đầu tư vào
các hình thức vốn khác.
Càng sử dụng nhiều thì càng tạo ra tình trạng cạnh tranh, thậm chí mâu thuẫn về tài nguyên. Khi đó,
cần phải có những quy đinh rõ ràng về các quyền đối với tài sản, các quy tắc giao dịch và giải quyết
mâu thuẫn. - Sự tăng trưởng chung cuae nền kinh tế, tăng trưởng dân số, đô thị hóa và công nghiệp
hóa đang kết hợp với nhau dẫn đến sự gia tăng ô nhiễm nước, ô nhiễm không khí đô thị và gia tăng
khai thác tài nguyên thiên nhiên.
Ở một chừng mực nào đó, tình trạng này có thể được cân bằng thông qua tăng cường hiệu quả sử
dụng tài nguyên và áp dụng các tiến bộ công nghệ. Nhưng cuối cùng, kết quả sẽ là sự ra tăng áp lực
đối với dự trữ tài nguyên và ô nhiễm. Trong nhiều trường hợp, chỉ có các lợi ích được ghi nhận vào
quá trình tăng trưởng kinh tế, còn các chi phí lại “ẩn” sau các hiện tượng như sức khỏe con người suy
yếu, tổn thất khả năng sản xuất của hệ sinh thái trong dài hạn và chất lượng môi trường suy giảm. -
Các cú sốc biến đổi khí hậu cần được giải quyết bằng các biện pháp thích ứng.
Nhiều tác động lâu dài của biến đổi khí hậu còn chưa được biết rõ. Nhưng những gì đã biết cũng đủ để
thúc đẩy các hành động khẩn cấp: nhiệt độ sẽ tăng, mực nước biển đang dâng và xâm nhập mặn sẽ lOMoAR cPSD| 58970315
tiếp tục gia tăng. Sự thay đổi lượng mưa có thể làm cho hạn hán và lũ lụt trở nên trầm trọng hơn, và
các sự kiện khí hậu cực đoan có thể xảy ra thường cuyên hơn và khắc nguyệt hơn, trong khi mức độ
tác động hiện tại cũng đã quá nghiêm trọng và cần có biện pháp đối phó.
- Việt Nam đang vận động trong một bối cảnh quốc tế. Toàn bộ nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội
nhập sâu hơn vào hệ thống toàn cầu, nhất là sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại quốc tế
(WTO) vào năm 2006. Hầu hết nguồn tài nguyên nước mặt của Việt Nam đều bắt nguồn từ lãnh thổ
nước ngoài. Do đó Việt Nam sẽ ảnh hưởng bởi các nhà máy thủy điện lớn trên sông Mê Kông.
Ngành chế biến gỗ của Việt Nam lệ thuộc khá mạnh mẽ vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu. Ngoài ra,
nhiều sản phẩm của ngành này được sản xuất để xuất khẩu, và các thị trường nhập khảu lại đang đặt
ra những quy định mới, dẫn đến những yêu cầu mới đối với Việt Nam. Ngành đánh bắt hải sản và nuôi
trồng thủy sản cũng chủ yếu tập trung vào định hướng xuất khẩu, trong đó ngành đánh bắt hải sản phải
cạnh tranh với các đội tàu nước ngoài ở các vùng biển quốc tế. Một số thị trường quan trọng nhập khẩu
sản phẩm hải sản của Việt Nam sẽ đòi hỏi các bằng chứng về quản lý tài nguyên bền vững tại Việt Nam.
Nghành khai thác khoáng sản cũng phát triển mạnh theo định hướng xuấ khẩu. Tất cả những tình hình
này đều có ảnh hưởng lớn đến chương trình cải cách của Việt Nam. Việt Nam đã và đang thực hiện
một chương trình cải cách năng động - cải cách quản lý tài nguyên thiên nhiên trong phát triển kinh tế
gắn với các mục tiêu về hiệu quả kinh tế bền vững môi trường.
3) Các giải pháp để quản lý tài nguyên thiên nhiên trong phát triển kinh tế
- Có biện pháp tạo thu nhập cho người dân như du lịch sinh thái, sử dụng khi sinh học (biogas) và lò
tiết kiệm năng lượng để giảm thiểu nhu cầu sử dụng, cũng như tập trung vào công tác quản lý rừng
và đất nông nghiệp. Những biện pháp nằm giảm bớt nhu cầu của người dân địa phương trong việc
khai thác trái phép nguồn tài nguyên.
- Sản xuất và sử dụng khí sinh học cũng như việc phát triển sinh kế cho người dân tại các tỉnh nghèo.
- Sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các nguồn tài nguyên không tái tạo, khai thác trong khả năng tái tạo
các nguồn tài nguyên khác, phát huy các tiềm năng, lợi thế của biển và hạn chế các tác động bất lợi từ biển.
- Đối với tài nguyên biển:
+ Hiểu đúng và đầy đủ về tài nguyên và môi trường biển, dự báo kịp thời và chính xác các thiên tai trên
biển và điều kiện kiên quyết, là cơ sở để sử dụng bền vũng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển.
+ Biển và vùng ven bở là nơi diễn ra những hoạt động đan xen với sự tham gia của nhiều bên liên quan,
gắn kết nhiều lợi ích khác nhau. Vì vậy, tiếp cận quản lý tổng hợp và thống nhất là hướng đi tốt nhất để
sử dụng bền vững tài nguyên và môi trường biển. Vì vậy, bố trí không gian và phân vùng phát triển trên
cơ sở tiếp cận hệ sinh thái tạo tiền đề để sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển.
+ Thiên nhiên và môi trường biển thuộc sở hữu toàn dân. Vì vậy, sử dụng bền vững tài nguyên và vào
bệ môi trường biển là trách nhiệm của toàn xã hội, cần kết hợp nội lực với hợp tác quốc tế trong phát
huy tiềm năng và lợi thế của biển, bảo vệ môi trường biển.
+ Găn kết hoạt động quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường biển với bảo vệ chủ quyền và quyền chủ
quyền các vùng biển và hải đảo là nhiệm vụ chung của các cấp, các ngành.
4. Mục đích của việc quản lý tài nguyên thiên nhiên đối với phát triển kinh tế. -
Quản lý tài nguyên thiên nhiên một cách hiệu quả nhầm thúc đẩy mạnh mẽ tăng trưởng kinh tế
và giảm nghèo mà vẫn duy trì được sự bền vững về môi trường và xã hội. -
Sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường nhằm phát triển kinh
tế - xã hội bền vững, giữ gìn tiềm năng phát triển.
5. Vai trò của nhà nước trong việc quản lý tài nguyên thiên nhiên. -
Để nâng cao vai trò quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường. Toàn ngành tài nguyên và
môt trường, tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm đó là quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
nhằm tăng trưởng kinh tế phát triển bền vững. -
Chú trong xây dựng hệ thống quản lý về tài nguyên và môi trường từ trung ương đến địa
phương theo hướng đẩy mạnh cải cách hành chính, phù hợp với cơ chế thị trường định hướng xã hội lOMoAR cPSD| 58970315
chủ nghĩa. Có sự kết hợp rộng rãi và có hiệu quả giữa ngành tài nguyên và môi trường với các ngành
khác. Nhằm mục đích phát huy tối đa và đa dạng hóa các nguồn lực của xã hội tham gia giải quyết tốt
các vấn đề tài nguyên môi trường. Nhà nước đã ban hành một số nghị định về luật thuế và thực hiện
pháp lệnh thế. Đã góp phần bảo vệ khai thác sử dụng tài nguyên môi trường.
Nhà nước đã ban hành một số nghị định về luật thuế và thực hiện pháp lệnh thuế đã góp phần bảo vệ
khai thức sử dụng tài nguyên tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả, bảo vệ một trường và bảo đảm nguồn thu ngân sách nhà nước.
Nhà nước bảo vệ lợi ích quốc gia về tài nguyên và môi trường, thống nhất quản lý bảo vệ môi trường
của cả nước, có chính sách đầu tư, bảo vệ môi trường, có trách nhiệm tổ chức thực hiện giáo dục đào
tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ, phổ biến kiến thức khoa học và pháp luật để bảo vệ môi trường.
Tăng cường đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật và cán bộ quản lý về môi trường. Đầu tư nhiều chương
trình, dự án phát triển kinh tế, xã hội có ý nghĩa bảo vệ môi trường. III LIÊN HỆ BẢN THÂN
Ngành hệ thống kĩ thuật trong công trình gồm các hạng mục Điều hòa không khí và thông gió, phòng
cháy, chữa cháy, cấp thoát nước, cung cấp gas LPG và khí nén, phân phối, cung cấp điện, chiếu sáng,
Điều khiển, Điện nhẹ.Hiện nay trên thị trường có loại điều hoà hay các hệ thống thông gió mới tốn ít
nhiên liệu không làm gây ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên,không độc hại ví dụ như điều hoà Daikin.
Với tư cách là một người trong ngành tôi có thể thiết kế ra những hệ thống thông gió,nơi xử lí khí thải
hợp lí để giảm thiểu việc thải các chất ô nhiễm ra môi trường xung quanh.