Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp giảm tỷ lệ thấ nghiệp ở Việt Nam | Luận Văn 2S

Thất nghiệp (Tiếng Anh: Unemployment) một thuật ngữ dùng để chỉ nhữngngười lao động trong độ tuổi lao động, có khả nng lao động và tích cực tìm kiếm việc làm nhưng không thể tìm được việc làm. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:

Tài liệu Tổng hợp 2.3 K tài liệu

Trường:

Tài liệu khác 2.4 K tài liệu

Thông tin:
10 trang 4 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp giảm tỷ lệ thấ nghiệp ở Việt Nam | Luận Văn 2S

Thất nghiệp (Tiếng Anh: Unemployment) một thuật ngữ dùng để chỉ nhữngngười lao động trong độ tuổi lao động, có khả nng lao động và tích cực tìm kiếm việc làm nhưng không thể tìm được việc làm. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

39 20 lượt tải Tải xuống
Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp
giảm tỷ lệ thấ nghiệp ở Việt Nam | Luận
Văn 2S
Thất nghiệpgì? Phân loại và giải pháp
khắc phục thất nghiệp ở VN –
2S
Thất nghiệp là một vấn đề nổi cộm luôn tồn tại trong nền kinh tế của mỗi
quốc gia
và cả trên toàn cầu. Hiểu rõ về thất nghiệp sẽ giúp chúng ta có thể đưa ra các
biện
pháp khắc phục và giảm tỷ lệ thất nghiệp đến mức thấp nhất. Bài viết này
Luận
khái niệm thất
nghiệp là gì
trạng
thất nghiệp ở Việt Nam.
Thất nghiệp là gì?
Khái nim thất nghiệp là gì?
Thất nghiệp (Tiếng Anh: Unemployment) một thuật ngữ dùng để chỉ những
kiếm
việc làm nhưng không thể tìm được việc làm.
Trên thực tế, không phải tất cả mọi người trong xã hội đều có mong muốn,
nhu
cầu có việc làm. Chính vì vậy, không thể nói rằng tất cả những người không
việc làm đều là những người đang thất nghiệp. Một người được xemthất
nghiệp
cần phải có đủ 03 tiêu chuẩn sau:
Thứ nhất, người trong độ tuổi lao động và hiện đang chưa có việc làm
Thứ ba, người đang mong muốn và tích cực tìm kiếm việc làm
Thất nghiệp là gì?
Bài viết cùng chuyên mc:
List
Khái niệm tỷ lệ thất nghiệp gì?
Tỷ lệ thất nghiệp
người trong lực lượng lao động. Tỷ lệ thất nghiệp là một chỉ tiêu phản ánh
một
cách khái quát về tình hình thất nghiệp của một quốc gia. Không những thế, tỷ
lệ
này còn đóng vai trò là một trong những chỉ số kinh tế quan trọng trong được
sử
(hoặc
đóng
góp vào sản lượng sản xuất của nền kinh tế được các nhà hoạch định chính
sách,
doanh,
Thông thường, tỷ lệ thất nghiệp cao và xảy ra trong một thời gian dài có thể là
một trong những dấu hiệu báo hiệu tình trạng suy thoái nghiêm trọng của một
nền
kinh tế, nghiêm trọng hơn là thể dẫn đến những sự biến động xã hội và
chính
trị. Ngược lại, tỷ lệ thất nghiệp thấp
phát
công
s cao mức sống theo
thời
tỷ lệ
triển quá nóng, gây ra áp lực lạm phát và các điều kiện thắt chặt đối với các
doanh
nghiệp cần thêm lao động.
Tỷ lệ thất nghiệp là gì?
Phân loại thất nghiệp
Có nhiều cách phân loại thất nghiệp, gồm phân loại theo hình thức, tính chất,
theo
lý do thất nghiệp hoặc theo nguồn gốc thất nghiệp, cụ thể:
#1 Tht nghiệp theo hình thức
dạng
sau:
Thất nghiệp chia theo giới tính
Thất nghiệp chia theo lứa tuổi
Thất nghiệp chia theo vùng lãnh thổ thành thị hay nông thôn
Thất nghiệp chia theo ngành nghề (công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ,..)
Thất nghiệp chia theo sắc tộc
Trong đó, tỷ lệ thất nghiệp của nữ giới thường cao hơn nam giới và những
người
trẻ tuổi có tỷ lệ thất nghiệp cao hơn so với những người có tay nghề và kinh
nghiệm,…
#2 Thất nghiệp theo do
Có thể chia thất nghiệp theo lý do thành bốn loại như sau:
Bỏ việc: là tình trạng một số người tự nguyện bỏ công việc hiện tại của
mình
về những lý do khác nhau;
Mất việc: là một số người lao động bị sa thải hoặc trở nên dư thừa do những
Mới vào: là những người mới được bổ sung vào lượng lao động nhưng
chưa tìm được việc làm như sinh viên mới ra trường, thanh niên đến tuổi
lao động đang tìm việc,…
Quay lại: là những người từng có việc làm nhưng sau đó thôi việc nay muốn
quay lại làm việc nhưng chưa tìm được công việc phù hợp.
Theo các phân chia này, kết cục những người thất nghiệp
viễn, một số người sẽ tìm được việc làm, một số khác bỏ việc hoàn toàn và rút
ra
khỏi lực lượng lao động,…Như vậy, số lượng người thất nghiệp không phải là
những con số cố định mà chỉ mang tính thời điểm và không ngừng biến đổi
theo
thời gian.
#3 Phân loại theo nh cht thất nghiệp
Thất nghiệp tự nguyện
đáp
ứng được nhu cầu ca thị trường nhưng đang bị thất nghiệp trong mt thời
gian
nhất định nào đó hoặc người thất nghiệp có thể cảm thấy không có động cơ để
nhận việc làm. Lý do thất nghiệp tự nguyện có thể bao gồm:
/ trình độ.
Nhu cầu về thay đổi nơi làm việc của người lao động hay thông tin về việc
tuyển dụng và ứng cử viên không đầy đủ.
dẫn hơn.
Một số công việc được coi là 'hạ thấp phẩm giá' hoặc quá tẻ nhạt. Ví dụ n
nhân viên phục vụ, nhân viên bảo vệ...
Thất nghiệp không tự nguyện
nghỉ
việc và bây giờ người đó phải tìm kiếm một công việc khác. Ví dụ, đại dịch
virus
độ
thất nghiệp không tự nguyện.
#4 Tht nghiệp theo nguồn gốc
tích về
thực trạng thất nghiệp, từ đó tìm ra các biện pháp giải quyết. Trong đó bao
gồm:
Thất nghiệp do yếu tố ngoài th trường
Tình trạng này còn được biết đến là thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển, xảy ra
khi
tiền lương được ấn định không do các lực lượng thị trường và cao hơn mức
lương
cân bằng thực tế. Vì tiền lương ảnh hưởng đến sự phân bố thu nhập theo kết
quả
lao động và mức sống tối thiểu nên khi có các quy định cứng nhắc về mức
lương
tối thiểu sẽ hạn chế sự linh hoạt của tiền lương dẫn đến một bộ phận lao động
trở
thành thất nghiệp.
Thất nghiệp do yếu tố ngoài thị trường
Thất nghiệp cơ cấu
Thất nghiệp cơ cấu xuất hiện thông qua sự thay đổi công nghệ trong cấu trúc
của
nền kinh tế mà thị trường lao động hoạt động. Những thay đổi về công nghệ
dẫn
đến tình trạng thất nghiệp ở những người lao động bị chuyển khỏi những công
việc không còn cần thiết. Việc đào tạo lại những người lao động này có thể k
thất
nghiệp trong thời gian dài hoặc rời bỏ lực lượng lao động hoàn toàn. n cạnh
đó, do lương là một yếu tố chậm điều chỉnh, nên thị trường lao động không
thể
cân bằng một cách linh hoạt nên việc thất nghiệp do cơ cấu là hệ quả của sự
kém
linh hoạt của tiền lương.
Ví dụ, trong ngành trồng trọt, phần lớn công việc đang được cơ giới hóa và do
đó
cần ít nông dân hơn. Vì vậy một số nông dân đã rời bỏ nông thôn lên thành
phố
tìm việc. Khi những người nông dân này đến các thành phố để tìm việc làm,
họ
của
họ dẫn đến thất nghiệp.
Thất nghiệp chu k
thất nghiệp do nhu cầu thấp dựa theo lý thuyết của
Keynes, xảy ra do sự sụt giảm trong nhu cầu sản phẩm của nền kinh tế so với
sản
thành phố lớn từ đó gây ra sự sụt giảm trong nhu cầu đối với sản lượng của
toàn
quốc
thấp
dẫn đến tốc
hơn
động
sự
t
Ngoài các cách phân loại trên, thất nghiệp còn được chia ra thành thất nghiệp
dài
hạn (thất nghiệp liên tục từ 1 tháng trở lên) và thất nghiệp ngắn hạn (thất
nghiệp
dưới 12 tháng).
Tham
khảo dịch vụ viết luận văn thạc sĩ thcủa chúng tôi nếu như bạn gặp khó
hoặc không có thời gian hoàn thành tốt bài luận của mình
Hậu quả của thất nghiệp, thiếu việc làm là gì?
Tỷ lệ thất nghiệp thấp là chìa khóa cho sự ổn định kinh tế. Tỷ lệ thất nghiệp
cao
vực
chính:
nhân: Hậu quả của thất nghiệp đối với cácnhân là tàn phá về tài
chính và tinh thần. Thất nghiệp trong thời gian dài có thể dẫn đến bất ổn tài
và tinh thần.
dùng. Rất đơn giản, người lao động có ít tiền hơn để chi tiêu cho đến khi họ
tìm được công việc khác. Chi tiêu tiêu dùng giảm từ người thất nghiệp làm
giảm doanh thu kinh doanh, điều này buộc các công ty phải cắt giảm biên
y ra một vòng xoáy
kinh tế đi xuống. Những người thất nghiệp dài hạn có thể nhận thấy rằng kỹ
Chính trị - hội: Nếu tỷ lệ thất nghiệp vẫn ở mức cao trong một thời gian
ổn dân sự trên diện rộng.
Hậu quả của thất nghiệp đối với cá nhân, nền kinh tế và chính trị - xã hội là
gì?
Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam
Việt nam là một trong những nước đang phát triển với quy mô dân số và mật
độ
dân cư tương đối lớn so với các nước khác trên thế giới. Tốc độ phát triển
nhanh
nhưng việc mở rộng và phát triển kinh tế, giải quyết việc làm còn gặp nhiều
hạn
chế, như việc thiếu vốn sản xuất, lao động phân bổ không đồng đều, tài
nguyên
cầu về lao động rất lớn, gây ra sức ép về vấn đề giải quyết việc làm trên toàn
quốc.
- 1991
1,06 triệu
2008,
nước ta cơ bản trở thành một nước có thu nhập thấp và có tỷ lệ thất nghiệp
thấp
tra
dân số và nhà ở, tỷ lệ thất nghiệp của dân số từ 15 tuổi trở lên là 2,05%, trong
đó
tỷ lệ thất nghiệp của nam giới từ 15 tuổi trở lên là 2,00% và nữ giới là 2,11%.
thành
thị và nông thôn có sự khác biệt lớn. Với 65,57% dân số ở khu vực nông thôn
nhưng tỷ lệ thất nghiệp của người dân từ 15 tuổi trở lên là 1,64% trong khi đó,
t
lệ thất nghiệp của người dân ở thành thị2,93%. Sự chênh lệch này có thể
do
sự khác biệt về cơ hội tiếp cận thông tin việc làm, trình độ chuyên môn kỹ
thuật
g lựa chọn công việc mt cách linh hoạt của người lao động.
Việt Nam
khả
g.
kê)
Nguyên nhân thất nghiệp ở Việt nam là gì?
do
những nguyên nhân sau đây:
Thứ nhất: Do hệ thống c
đối
với sự phát triển lực lượng sản xuất, mở rộng cơ hội việc làm cho nhân dân
nên
gần như đã xóa bỏ các thành phần kinh
phần
chúng
ta mới bắt đầu phát triển nền kinh tế quốc dân.
Thứ hai: Việc chậm “mở cửa” trong phát triển kinh tế đối ngoại và mở rộng
giao
nguồn
lao động và phát triển việc làm. Việc mở cửa phát triển kinh tế đối ngoại giúp
nước
ta tiếp nhận nguồn vốn tài trợ, tiếp thu kỹ thuật và máy móc trang thiết bị hiện
đại
và tạo v
trường đầu tư.
Thứ ba: một nguyên nhân nữa, đó là những sai lầm, thiếu sót trong việc xác
định
cơ cấu kinh tế và cơ cấu ngành kinh tế. Theo đó, sự điều chỉnh, sắp xếp lại cơ
cấu các ngành kinh tế đã ảnh hưởng lớn đến quá trình sử dụng lao động và
giải
các
ngành có sự chuyển biến theo hướng tiến bộ, tình trạng công việc được cải
thiện
tỷ lệ thất nghiệp đã giảm đáng kể.
Thứ tư: nước ta đã duy trì cơ chế quản lý kinh tế tập trung trong thời gian dài
sử
ơng
đối các luật lệ chính sách nhằm sử dụng hiệu quả nguồn lao động và phát triển
sáng
tạo,… đã ảnh hưởng đến tình trạng thất nghiệp.
Một số giải pháp giảm tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam
Dưới đây là những giải pháp để giảm thiểu tình trạng thất nghiệp và tạo công
việc làm cho người dân, bao gồm:
Chúng ta cần huy động mọi nguồn lực cả trong và ngoài nước để tạo ra môi
trường
làm mới thường xuyên
-10%
để
Tập trung, dồn sức cho sự phát triển toàn diện nông - lâm - ngư nghiệp gắn
với
công nghệ chế biến nông lâm thủy sản và cơ cấu kinh tế nông thôn theo
hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa để giải quyết tình trạng thiếu việc làm cho
khoảng
70% lao động nông nghiệp. Bên cạnh đó, cần phát triển mạnh các ngành nghề
phi
nông nghiệp, sử dụng lao động nông thôn, phát triển cây trồng, vật nuôi,…
công
nghiệp hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu,… xây dựng có chọn lọc một số cơ
sở
, phânn,…
liên
lạc, thương mại, du lịch, dịch vụ tài chính, ngân hàng,… y dựng và cải tạo
hệ
thống cơ sở hạ tầng phục vụ nhu cầu của nhân dân.
Giải quyết tình trạng thất nghiệp là một yêu cầu cần thiết để phát triển kinh tế
- xã
hội của một đất nước. Hy vọng những thông tin xoay quanh khái niệm thất
nghiệp
là gì mà chúng tôi cung cấp sẽ có ích cho bạn trong quá trình học tập
nghiên
cứu thực
hỗ
| 1/10

Preview text:

Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp
giảm tỷ lệ thấ nghiệp ở Việt Nam | Luận Văn 2S

Thất nghiệp là gì? Phân loại và giải pháp
khắc phục thất nghiệp ở VN – 2S
Thất nghiệp là một vấn đề nổi cộm luôn tồn tại trong nền kinh tế của mỗi quốc gia
và cả trên toàn cầu. Hiểu rõ về thất nghiệp sẽ giúp chúng ta có thể đưa ra các biện
pháp khắc phục và giảm tỷ lệ thất nghiệp đến mức thấp nhất. Bài viết này Luận khái niệm thất nghiệp là gì trạng
thất nghiệp ở Việt Nam. Thất nghiệp là gì?
Khái niệm thất nghiệp là gì?
Thất nghiệp (Tiếng Anh: Unemployment) là một thuật ngữ dùng để chỉ những kiếm
việc làm nhưng không thể tìm được việc làm.
Trên thực tế, không phải tất cả mọi người trong xã hội đều có mong muốn, nhu
cầu có việc làm. Chính vì vậy, không thể nói rằng tất cả những người không có
việc làm đều là những người đang thất nghiệp. Một người được xem là thất nghiệp
cần phải có đủ 03 tiêu chuẩn sau:
Thứ nhất, người trong độ tuổi lao động và hiện đang chưa có việc làm
Thứ ba, người đang mong muốn và tích cực tìm kiếm việc làm Thất nghiệp là gì?
Bài viết cùng chuyên mục: ➢ List
Khái niệm tỷ lệ thất nghiệp là gì? Tỷ lệ thất nghiệp
người trong lực lượng lao động. Tỷ lệ thất nghiệp là một chỉ tiêu phản ánh một
cách khái quát về tình hình thất nghiệp của một quốc gia. Không những thế, tỷ lệ
này còn đóng vai trò là một trong những chỉ số kinh tế quan trọng trong được sử (hoặc đóng
góp vào sản lượng sản xuất của nền kinh tế được các nhà hoạch định chính sách, doanh,
Thông thường, tỷ lệ thất nghiệp cao và xảy ra trong một thời gian dài có thể là
một trong những dấu hiệu báo hiệu tình trạng suy thoái nghiêm trọng của một nền
kinh tế, nghiêm trọng hơn là có thể dẫn đến những sự biến động xã hội và chính
trị. Ngược lại, tỷ lệ thất nghiệp thấp phát công s cao mức sống theo thời tỷ lệ
triển quá nóng, gây ra áp lực lạm phát và các điều kiện thắt chặt đối với các doanh
nghiệp cần thêm lao động.
Tỷ lệ thất nghiệp là gì? Phân loại thất nghiệp
Có nhiều cách phân loại thất nghiệp, gồm phân loại theo hình thức, tính chất, theo
lý do thất nghiệp hoặc theo nguồn gốc thất nghiệp, cụ thể:
#1 Thất nghiệp theo hình thức dạng sau:
Thất nghiệp chia theo giới tính
Thất nghiệp chia theo lứa tuổi
Thất nghiệp chia theo vùng lãnh thổ thành thị hay nông thôn
Thất nghiệp chia theo ngành nghề (công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ,..)
Thất nghiệp chia theo sắc tộc
Trong đó, tỷ lệ thất nghiệp của nữ giới thường cao hơn nam giới và những người
trẻ tuổi có tỷ lệ thất nghiệp cao hơn so với những người có tay nghề và kinh nghiệm,…
#2 Thất nghiệp theo lý do
Có thể chia thất nghiệp theo lý do thành bốn loại như sau:
Bỏ việc: là tình trạng một số người tự nguyện bỏ công việc hiện tại của mình
về những lý do khác nhau;
Mất việc: là một số người lao động bị sa thải hoặc trở nên dư thừa do những
Mới vào: là những người mới được bổ sung vào lượng lao động nhưng
chưa tìm được việc làm như sinh viên mới ra trường, thanh niên đến tuổi
lao động đang tìm việc,…
Quay lại: là những người từng có việc làm nhưng sau đó thôi việc nay muốn
quay lại làm việc nhưng chưa tìm được công việc phù hợp.
Theo các phân chia này, kết cục những người thất nghiệp
viễn, một số người sẽ tìm được việc làm, một số khác bỏ việc hoàn toàn và rút ra
khỏi lực lượng lao động,…Như vậy, số lượng người thất nghiệp không phải là
những con số cố định mà chỉ mang tính thời điểm và không ngừng biến đổi theo thời gian.
#3 Phân loại theo tính chất thất nghiệp Thất nghiệp tự nguyện đáp
ứng được nhu cầu của thị trường nhưng đang bị thất nghiệp trong một thời gian
nhất định nào đó hoặc người thất nghiệp có thể cảm thấy không có động cơ để
nhận việc làm. Lý do thất nghiệp tự nguyện có thể bao gồm: / trình độ.
Nhu cầu về thay đổi nơi làm việc của người lao động hay thông tin về việc
tuyển dụng và ứng cử viên không đầy đủ. dẫn hơn.
Một số công việc được coi là 'hạ thấp phẩm giá' hoặc quá tẻ nhạt. Ví dụ như
nhân viên phục vụ, nhân viên bảo vệ...
Thất nghiệp không tự nguyện nghỉ
việc và bây giờ người đó phải tìm kiếm một công việc khác. Ví dụ, đại dịch virus độ
thất nghiệp không tự nguyện.
#4 Thất nghiệp theo nguồn gốc tích về
thực trạng thất nghiệp, từ đó tìm ra các biện pháp giải quyết. Trong đó bao gồm:
Thất nghiệp do yếu tố ngoài thị trường
Tình trạng này còn được biết đến là thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển, xảy ra khi
tiền lương được ấn định không do các lực lượng thị trường và cao hơn mức lương
cân bằng thực tế. Vì tiền lương ảnh hưởng đến sự phân bố thu nhập theo kết quả
lao động và mức sống tối thiểu nên khi có các quy định cứng nhắc về mức lương
tối thiểu sẽ hạn chế sự linh hoạt của tiền lương dẫn đến một bộ phận lao động trở thành thất nghiệp.
Thất nghiệp do yếu tố ngoài thị trường Thất nghiệp cơ cấu
Thất nghiệp cơ cấu xuất hiện thông qua sự thay đổi công nghệ trong cấu trúc của
nền kinh tế mà thị trường lao động hoạt động. Những thay đổi về công nghệ dẫn
đến tình trạng thất nghiệp ở những người lao động bị chuyển khỏi những công
việc không còn cần thiết. Việc đào tạo lại những người lao động này có thể k hó thất
nghiệp trong thời gian dài hoặc rời bỏ lực lượng lao động hoàn toàn. Bên cạnh
đó, do lương là một yếu tố chậm điều chỉnh, nên thị trường lao động không thể
cân bằng một cách linh hoạt nên việc thất nghiệp do cơ cấu là hệ quả của sự kém
linh hoạt của tiền lương.
Ví dụ, trong ngành trồng trọt, phần lớn công việc đang được cơ giới hóa và do đó
cần ít nông dân hơn. Vì vậy một số nông dân đã rời bỏ nông thôn lên thành phố
tìm việc. Khi những người nông dân này đến các thành phố để tìm việc làm, họ của
họ dẫn đến thất nghiệp. Thất nghiệp chu k
thất nghiệp do nhu cầu thấp dựa theo lý thuyết của
Keynes, xảy ra do sự sụt giảm trong nhu cầu sản phẩm của nền kinh tế so với sản
thành phố lớn từ đó gây ra sự sụt giảm trong nhu cầu đối với sản lượng của toàn quốc thấp dẫn đến tốc hơn động sự t
Ngoài các cách phân loại trên, thất nghiệp còn được chia ra thành thất nghiệp dài
hạn (thất nghiệp liên tục từ 1 tháng trở lên) và thất nghiệp ngắn hạn (thất nghiệp dưới 12 tháng). Tham
khảo dịch vụ viết luận văn thạc sĩ thuê của chúng tôi nếu như bạn gặp khó
hoặc không có thời gian hoàn thành tốt bài luận của mình
Hậu quả của thất nghiệp, thiếu việc làm là gì?
Tỷ lệ thất nghiệp thấp là chìa khóa cho sự ổn định kinh tế. Tỷ lệ thất nghiệp cao vực chính:
Cá nhân: Hậu quả của thất nghiệp đối với các cá nhân là tàn phá về tài
chính và tinh thần. Thất nghiệp trong thời gian dài có thể dẫn đến bất ổn tài và tinh thần.
dùng. Rất đơn giản, người lao động có ít tiền hơn để chi tiêu cho đến khi họ
tìm được công việc khác. Chi tiêu tiêu dùng giảm từ người thất nghiệp làm
giảm doanh thu kinh doanh, điều này buộc các công ty phải cắt giảm biên y ra một vòng xoáy
kinh tế đi xuống. Những người thất nghiệp dài hạn có thể nhận thấy rằng kỹ
Chính trị - xã hội: Nếu tỷ lệ thất nghiệp vẫn ở mức cao trong một thời gian
ổn dân sự trên diện rộng.
Hậu quả của thất nghiệp đối với cá nhân, nền kinh tế và chính trị - xã hội là gì?
Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam
Việt nam là một trong những nước đang phát triển với quy mô dân số và mật độ
dân cư tương đối lớn so với các nước khác trên thế giới. Tốc độ phát triển nhanh
nhưng việc mở rộng và phát triển kinh tế, giải quyết việc làm còn gặp nhiều hạn
chế, như việc thiếu vốn sản xuất, lao động phân bổ không đồng đều, tài nguyên và
cầu về lao động rất lớn, gây ra sức ép về vấn đề giải quyết việc làm trên toàn quốc. - 1991 1,06 triệu 2008,
nước ta cơ bản trở thành một nước có thu nhập thấp và có tỷ lệ thất nghiệp thấp tra
dân số và nhà ở, tỷ lệ thất nghiệp của dân số từ 15 tuổi trở lên là 2,05%, trong đó
tỷ lệ thất nghiệp của nam giới từ 15 tuổi trở lên là 2,00% và nữ giới là 2,11%. thành
thị và nông thôn có sự khác biệt lớn. Với 65,57% dân số ở khu vực nông thôn
nhưng tỷ lệ thất nghiệp của người dân từ 15 tuổi trở lên là 1,64% trong khi đó, tỷ
lệ thất nghiệp của người dân ở thành thị là 2,93%. Sự chênh lệch này có thể do
sự khác biệt về cơ hội tiếp cận thông tin việc làm, trình độ chuyên môn kỹ thuật và
g lựa chọn công việc một cách linh hoạt của người lao động. Việt Nam khả g. kê)
Nguyên nhân thất nghiệp ở Việt nam là gì? do
những nguyên nhân sau đây:
Thứ nhất: Do hệ thống c đối
với sự phát triển lực lượng sản xuất, mở rộng cơ hội việc làm cho nhân dân nên
gần như đã xóa bỏ các thành phần kinh phần chúng
ta mới bắt đầu phát triển nền kinh tế quốc dân.
Thứ hai: Việc chậm “mở cửa” trong phát triển kinh tế đối ngoại và mở rộng giao nguồn
lao động và phát triển việc làm. Việc mở cửa phát triển kinh tế đối ngoại giúp nước
ta tiếp nhận nguồn vốn tài trợ, tiếp thu kỹ thuật và máy móc trang thiết bị hiện đại và tạo v trường đầu tư.
Thứ ba: một nguyên nhân nữa, đó là những sai lầm, thiếu sót trong việc xác định
cơ cấu kinh tế và cơ cấu ngành kinh tế. Theo đó, sự điều chỉnh, sắp xếp lại cơ
cấu các ngành kinh tế đã ảnh hưởng lớn đến quá trình sử dụng lao động và giải các
ngành có sự chuyển biến theo hướng tiến bộ, tình trạng công việc được cải thiện
và tỷ lệ thất nghiệp đã giảm đáng kể.
Thứ tư: nước ta đã duy trì cơ chế quản lý kinh tế tập trung trong thời gian dài và sử tương
đối các luật lệ chính sách nhằm sử dụng hiệu quả nguồn lao động và phát triển sáng
tạo,… đã ảnh hưởng đến tình trạng thất nghiệp.
Một số giải pháp giảm tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam
Dưới đây là những giải pháp để giảm thiểu tình trạng thất nghiệp và tạo công
việc làm cho người dân, bao gồm:
Chúng ta cần huy động mọi nguồn lực cả trong và ngoài nước để tạo ra môi trường làm mới thường xuyên và -10% để
Tập trung, dồn sức cho sự phát triển toàn diện nông - lâm - ngư nghiệp gắn với
công nghệ chế biến nông lâm thủy sản và cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa để giải quyết tình trạng thiếu việc làm cho khoảng
70% lao động nông nghiệp. Bên cạnh đó, cần phát triển mạnh các ngành nghề phi
nông nghiệp, sử dụng lao động nông thôn, phát triển cây trồng, vật nuôi,… công
nghiệp hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu,… xây dựng có chọn lọc một số cơ sở , phân bón,… liên
lạc, thương mại, du lịch, dịch vụ tài chính, ngân hàng,… Xây dựng và cải tạo hệ
thống cơ sở hạ tầng phục vụ nhu cầu của nhân dân.
Giải quyết tình trạng thất nghiệp là một yêu cầu cần thiết để phát triển kinh tế - xã
hội của một đất nước. Hy vọng những thông tin xoay quanh khái niệm thất nghiệp
là gì mà chúng tôi cung cấp sẽ có ích cho bạn trong quá trình học tập và nghiên cứu thực hỗ