













Preview text:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ BÁO CÁO CUỐI KỲ
MÔN KINH TẾ NGUỒN NHÂN LỰC Đề tài báo cáo:
THỰC TRẠNG THẤT NGHIỆP Ở
VIỆT NAM VÌ XUẤT NHẬP KHẨU
Giảng viên hướng dẫn: Đinh Như Ý
Nhóm thực hiện: Nhóm Sắc Màu
Danh sách thành viên nhóm thực hiện: 1. Lâm Chí Hào 22002520 2. Lê Thuý Nhi 22011603 3. Lương Đức Duy 22003990 4. Nguyễn Trần Gia Phúc 22003869
5. Nguyễn Trần Nhựt Quang 22008076 Tháng 12/2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ BÁO CÁO CUỐI KỲ
MÔN KINH TẾ NGUỒN NHÂN LỰC Đề tài báo cáo:
THỰC TRẠNG THẤT NGHIỆP Ở
VIỆT NAM VÌ XUẤT NHẬP KHẨU
Giảng viên hướng dẫn Đinh Như Ý Nhóm thực hiện Nhóm Sắc Màu Học kỳ 2231
Danh sách thành viên nhóm cùng thực hiện: 1. Lâm Chí Hào 22002520 2. Lê Thuý Nhi 22011603 3. Lương Đức Duy 22003990 4. Nguyễn Trần Gia Phúc 22003869
5. Nguyễn Trần Nhựt Quang 22008076 Tr ng Đ ườ ại h c Hoa Sen ọ TRÍCH YẾU
Đây là bài cáo của nhóm chúng tôi trong môn học Kinh tế Nguồn Nhân lực. Tại đây nhóm
chúng tôi sẽ phân tích những yếu tố gây nên tỉ lệ thất nghiệp trong xã hội Việt Nam thông qua
mảng Xuất Nhập khẩu. Những nguyên nhân gây nên tình trạng này và từ đó nhóm chúng tôi
sẽ đưa ra những giải pháp để giải quyết tình trạng trên
T h ự c t r ạ n g t h ấ t n g h i ệ p ở V i ệ t N a m v ì X u ấ t n h ậ p k h ẩ u T r a n g | i Tr ng Đ ườ ại h c Hoa Sen ọ MỤC LỤC
TRÍCH YẾU.........................................................................................................i
MỤC LỤC...........................................................................................................ii
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU............................................................................iv
BẢNG PHÂN CÔNG............................................................................................v
Phân công công việc.....................................................................................v
DẪN NHẬP.........................................................................................................1 1.
DỊCH NỘI DUNG BÀI ĐỌC BÁO CÁO... . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . . . .. . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2 2.
TÓM TẮT NỘI DUNG BÀI ĐỌC BÁO CÁO....................................................3 3.
TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI TRONG BÀI ĐỌC BÁO CÁO...................................3
CÂU HỎI 2.28: Dựa vào hình minh hoạ 2-1, những tác nhân bên ngoài nào mà các nhà
quản lý rạp chiếu phim cần đến mang tầm quan trọng nhất? Tại sao?............................3
CÂU HỎI 2-29: Theo trường hợp trên, những xu hướng bên ngoài mà các nhà quản lí
chuỗi rạp chiếu phim phải đối phó ?........................................................................4
CÂU HỎI 2-30: Bạn nghĩ các xu hướng này có thể hạn chế quyết định cử các nhà quản lý
chuỗi rạp chiếu phim như thế nào?.........................................................................4
CÂU HỎI 2-31: Bạn nghĩ những bên liên quan nào có thể quan trọng nhất đối với chuỗi
rạp chiếu phim?Những người sở hữu cổ phần này có thể có lợi ích gì?..........................4
KẾT LUẬN..........................................................................................................5
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................6
NHẬN XÉT GIẢNG VIÊN....................................................................................7
T h ự c t r ạ n g t h ấ t n g h i ệ p ở V i ệ t N a m v ì X u ấ t n h ậ p k h ẩ u T r a n g | ii Tr ng Đ ườ ại h c Hoa Sen ọ LỜI CẢM ƠN
Điều đầu tiên, chúng tôi xin chân thành cảm ơn thầy Đinh Như Ý – Giảng viên bộ môn
Kinh tế nguồn Nhân lực đã giúp chúng tôi trong công tác phổ cập kiến thức căn bản cũng như
kỹ năng giải quyết vấn đề đến các thành viên. Từ đó tạo tiền đề để các thành viên có thể thực
hiện bài báo cáo này một cách hoàn chỉnh và chỉnh chu nhất. Ngoài ra thầy cũng đưa ra
những lời góp ý mang tính logic, xây dựng để bài báo cáo được hoàn thành tốt nhất.
Ngoài ra chúng tôi cũng gởi lời cảm ơn đến tác giả, các tổ chức – cá nhân đã cung cấp
cho chúng tôi những thông tin, trang web làm cơ sở dữ liệu hoàn thành bài báo cáo này. Điều
đó làm chúng tôi tiết kiệm một khoảng thời gian trong công tác tìm kiếm dữ liệu và hoàn
thiện ý tưởng của mỗi thành viên. Xin chân thành cảm ơn
T h ự c t r ạ n g t h ấ t n g h i ệ p ở V i ệ t N a m v ì X u ấ t n h ậ p k h ẩ u T r a n g | iii Tr ng Đ ườ ại h c Hoa Sen ọ
1. Khái niệm về thất nghiệp
- Những người trong độ tuổi lao động là những người ở trong độ tuổi có nghĩa
vụ và quyền lợi lao động ghi trong Hiến pháp.
- Lực lượng lao động là số người trong độ tuổi lao động đang có việc làm hoặc
chưa có việc làm nhưng đang tìm việc làm.
- Người có việc là những người đang làm cho những cơ sở kinh tế, văn hóa, xã
hôi,…Người thất nghiệp là người hiện đang chưa có việc làm nhưng mong
muốn và đang tìm việc làm. Ngoài những người có việc và thất nghiệp,
những người còn lại trong độ tuổi lao động được coi là những người không
nằm trong lực lượng lao động, bao gồm người đi học, nội trợ gia đình, những
người không có khả năng lao động do ốm đau bệnh tật,… và một bộ phận
không muốn tìm kiếm việc làm với những lí do khác nhau.
Vấn đề thất nghiệp ở Việt Nam
- Dịch Covid-19 xuất hiện tại Việt Nam từ cuối tháng 1 năm 2020 đến nay đã
ảnh hưởng trực tiếp đến việc tham gia thị trường lao động của người lao
động . Thất nghiệp tăng lên, tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi ở
mức cao nhất trong vòng 5 năm gần đây.
- Trong quý IV năm 2021, lao động thiếu việc làm là gần 1,5 triệu người, giảm
381.100 người so với quý trước và tăng 635.900 người so với cùng kỳ năm
ngoái. Quý IV năm 2021, tỷ lệ thiếu việc làm của lao động cao tuổi là 3,37%,
giảm 1,09 điểm phần trăm so với quý trước và tăng 1,55 điểm phần trăm so
với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi lao
động ở khu vực thành thị cao hơn khu vực nông thôn (tương ứng là 4,06% và
2,95%). Đây là quý thứ ba liên tiếp thị trường lao động chứng kiến tỷ lệ thất
nghiệp ở khu vực thành thị cao hơn khu vực nông thôn. Tình trạng này trái
ngược hoàn toàn với xu hướng thị trường lao động trong những năm trước đại dịch Covid-19.
T h ự c t r ạ n g t h ấ t n g h i ệ p ở V i ệ t N a m v ì x u ấ t n h ậ p k h ẩ u T r a n g | 1 Tr ng Đ ườ ại h c Hoa Sen ọ
Nguyên nhân thất nghiệp ở Việt Nam
- Suy giảm kinh tế toàn cầu khiến cho nhiều xí nghiệp nhà máy phải thu hẹp
sản xuất, thậm chí phải đóng cửa do sản phẩm làm ra không tiêu thụ được.
Chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu xuất khẩu còn thấp không sánh kịp với
các sản phẩm chất lượng cao của các quốc gia có trình độ phát triển cao.
Chính vì vậy mà các doanh nghiệp phải cắt giảm nguồn lao động dẫn đến lao động mất việc làm.
Xuất nhập khẩu ảnh hưởng đến tình trạng thất nghiệp ở VN:
- Năm 2022, ảnh hưởng của cuộc xung đột Nga – Ukraine cũng như tình hình lạm
phát ở Mỹ và châu Âu, người dân toàn cầu có xu hướng thắt chặt chi tiêu, tập trung
vào những mặt hàng thiết yếu như xăng dầu, thực phẩm, do đó phần nào ảnh hưởng
đến đơn hàng của các doanh nghiệp gia công. Ngoài ra, sau dịch Covid-19, Việt
Nam tăng cường xuất khẩu, nhiều doanh nghiệp ở Mỹ, châu Âu đã mua dự trữ nhiều
hàng hóa trước đó, nên những tháng cuối năm này nhu cầu mua hàng giảm đi.
- Sau kỳ nghỉ lễ Quốc khánh 2/9, các công nhân may của Công ty Cổ phần Dệt may
và Đầu tư thương mại Thành Công (Khu công nghiệp Tân Bình, TP.HCM) sẽ có
thêm một ngày nghỉ mỗi tuần. Anh Trần Kim Thành, Phân xưởng may 2A, cho biết
xưởng có trên 600 công nhân và từ giờ sẽ nghỉ thứ bảy theo hình thức nghỉ phép
hưởng nguyên lương hoặc nghỉ không lương với những người đã hết ngày nghỉ
T h ự c t r ạ n g t h ấ t n g h i ệ p ở V i ệ t N a m v ì x u ấ t n h ậ p k h ẩ u T r a n g | 2 Tr ng Đ ườ ại h c Hoa Sen ọ
phép. Một tuần chỉ làm 5 ngày, mỗi ngày 8 tiếng, nên chắc chắn thu nhập của công nhân sẽ bị giảm sút.
2. Kim Ngạch xuất khẩu của Việt Nam 2022.
- Nền kinh tế Việt Nam bước vào năm 2022 chịu ảnh hưởng sâu sắc của đại
dịch Covid-19. Trải qua rất nhiều khó khăn, xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt
Nam đã từng bước phát triển, góp phần đưa kinh tế cả nước tăng trưởng mạnh mẽ.
- Nhiều chính sách đã được thực hiện để vực dậy nền kinh tế. Những tháng đầu
năm nay, cán cân thương mại hàng hóa thâm hụt hoặc thặng dư rất thấp. Tuy
nhiên, kể từ tháng 7/2022, thặng dư thương mại hàng hóa tiếp tục mở rộng.
Nếu 6 tháng đầu năm nay cả nước xuất siêu 742 triệu USD, 7 tháng tiếp theo
xuất siêu 1,1 tỷ USD, 8 tháng tiếp theo xuất siêu 3,9 tỷ USD thì xuất siêu 1,8
tỷ USD. 9 tháng đạt 7,1 tỷ USD, 10 tháng xuất siêu 9,4 tỷ USD. Nguyên nhân
chính khiến thặng dư thương mại mở rộng đáng kể là do tốc độ tăng xuất
khẩu cao hơn tốc độ tăng nhập khẩu. Trong 10 tháng năm 2022, tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa ước tính là 616,24 tỷ USD, tăng 14,1% so với
cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu tăng 15,9%; nhập khẩu tăng 12,2%.
Cán cân thương mại hàng hóa tiếp tục duy trì xuất siêu, đóng góp tích cực vào
cán cân thanh toán quốc tế, ổn định tỷ giá và ổn định các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô khác.
- Tháng 10/2022, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa là 312,82 tỷ USD, tăng 15,9%
so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, kinh tế trong nước là 80,36 tỷ USD, tăng
13,4%, chiếm 25,7% tổng kim ngạch xuất khẩu; vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (kể cả dầu thô) là 232,46 tỷ USD, tăng 16,8%, chiếm 74,3%. Trong 10
tháng năm 2022, có 32 dự án đạt giá trị xuất khẩu hơn 1 tỷ USD, chiếm
92,8% tổng kim ngạch xuất khẩu (trong đó có 06 dự án đạt giá trị xuất khẩu
trên 10 tỷ USD, chiếm 64,1%).
T h ự c t r ạ n g t h ấ t n g h i ệ p ở V i ệ t N a m v ì x u ấ t n h ậ p k h ẩ u T r a n g | 3 Tr ng Đ ườ ại h c Hoa Sen ọ
3. Tình trạng thất nghiệp ở Việt Nam do xuất khẩu
- Nguyên nhân trực tiếp
Vào thời điểm cuối năm, nhiều doanh nghiệp cho đóng cửa, hạn chế đi vài
xưởng sản xuất và cắt giảm đi nguồn lao động trong công ty vì lý do thiếu hụt
đơn hàng, không đủ nguyên vật liệu để sản xuất
Vì lượng hàng không đáp ứng nguồn nhân lực hiện có, nhiều doanh nghiệp
chọn giải pháp người lao động chỉ làm giờ hành chánh 8 tiếng, không tăng ca
và nghỉ luân phiên, thực hiện chính sách giảm nguồn lao động để giữ vững doanh nghiệp.
Số lao động thuộc diện cắt giảm mới ký hợp đồng vào đầu năm, thời gian làm
việc tại công ty chưa đủ 12 tháng nên họ không được trợ cấp mất việc từ doanh
nghiệp và không thuộc diện bảo hiểm thấp nghiệp chi trả. - Hậu quả
Cuối năm các doanh nghiệp có kế hoạch công bố tiền thưởng Tết, dịp cuối
năm, Tết Nguyên đán và thưởng lương tháng 13. Việc này chi trả rất nhiều chi
phí tài chính của doanh nghiệp khi phải thưởng cho toàn thể nhân viên trong
khi nguồn đơn hàng bị thâm hụt không đạt chỉ tiêu mà còn giảm so với năm
ngoái khiến cho doanh nghiệp lỗ nặng. Mặc khác, một số doanh nghiệp không
thật sự khó khăn cũng chấm dứt hợp đồng hoặc đóng dây chuyền sản xuất để
“né” trả lương, thưởng hoặc phải trả lương theo lộ trình tăng lương tối thiểu
vào thời điểm cuối năm
T h ự c t r ạ n g t h ấ t n g h i ệ p ở V i ệ t N a m v ì x u ấ t n h ậ p k h ẩ u T r a n g | 4 Tr ng Đ ườ ại h c Hoa Sen ọ
Từ tháng 7/2022 mức lương tối thiểu vùng được điều chỉnh lại và mức lương
mới cao hơn mức lương cũ nên doanh nghiệp phải lương cho nhân công nhiều
hơn lúc trước dẫn đến nguồn tài chính công ty giảm, thay đổi lương cơ bản và
hợp đồng lao động cho người lao động.
Ảnh hưởng từ hậu CoVid-19, doanh nghiệp mất đi nhiều nguồn khách hàng
thân thiết từ trong và ngoài nước dẫn đến đơn hàng hóa giảm mạnh so với năm
ngoái, tổn thất tài chính khi phải duy trì doanh nghiệp trong thời kỳ Covid, bảo
trì máy móc và thiết bị công ty. - Nguyên nhân gốc:
Chính là không có nguyên vật liệu đủ sản xuất. Do nguồn cung nguyên vật liệu
bị hạn chế. Những nguồn cung nguyên vật liệu chủ yếu đến từ Trung Quốc mà
hiện nay Trung Quốc đang có tình hình diễn ra dịch căng thẳng dẫn đến tắt biên
không thể nhập hàng vào.
Đến từ các lệnh trừng phạt lẫn nhau giữa phương Tây và Nga (bất ổn chính trị)
làm cho giá dầu thế giới có nhiều biến chuyển, ảnh hưởng việc di chuyển hàng
hoá làm tăng chi phí sản xuất cũng như chi phí xuất khẩu sang các nước
phương Tây để bán hàng. Vì thế nó cũng ảnh hưởng đến người dân có quyết
định bỏ tiền để sắm sửa những món hàng đó (lạm phát đang tăng cao).
Các hệ thống giáo dục, đào tạo và phát triển vẫn còn phụ thuộc khá nhiều vào
những nước phát triển. Lượng nhân lực đào tạo sau quá trình học tập dài hạn
vẫn chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn của doanh nghiệp hiện nay. Dẫn đến trường
hợp các doanh nghiệp cần nguồn lực để hoạt động nhưng lại không tìm được
các ứng viên phù hợp, chất lượng. 4. Giải pháp
- Chú trọng giáo dục, đào tạo nguồn lực, nguồn lao động để phát triển các dây
chuyền, sản xuất không bị phụ thuộc vào nước ngoài. Để không bị thua kém về
nguồn lực thì ngay từ đầu khi còn trên ghế nhà trường, chúng ta cần chú trọng
đặc biệt vào các chương trình học tập nhằm kích thích trí tuệ và sự sáng tạo. Từ
đó khi đến tuổi chuẩn bị chọn nghề nghiệp thì mỗi cá nhân có thể có nhiều góc
nhìn và kiến thức để xác định cho mình nghành nghề đúng và quyết tâm đi
theo, phát triển. Khi đã chọn được đúng nghành nghề sẽ vẫn dụng các kiến
T h ự c t r ạ n g t h ấ t n g h i ệ p ở V i ệ t N a m v ì x u ấ t n h ậ p k h ẩ u T r a n g | 5 Tr ng Đ ườ ại h c Hoa Sen ọ
thức, kinh nghiệm, sự sáng tạo để phát minh ra những dây chuyền, máy móc,
công nghệ hiện đại để giúp các công ty, nhà máy tránh phụ thuộc vào nước ngoài.
- Ngoài ra thì việc có nguồn nhân lực với chất lượng đồng đều từ mức khác trở
lên thì năng suất, tiến độ hoàn thành công việc và kết quả thu được cũng trở
nên tốt hơn và hiệu quả hơn.
Tăng chất lượng sản phẩm và tốc độ sản xuất.
- Đẩy mạnh ngoại giao với nhiều nước. Thúc đẩy hợp tác với các nước phát triển
và đang phát triển. Việc hợp tác được đẩy mạnh sẽ làm cho các doanh nghiệp,
công ty có nhiều hướng và nhiều nguồn thu hơn, dễ dàng hợp tác và số lượng
đối tác cũng tăng lên. Tránh được tình trạng khi một nước lớn dừng hợp tác với
chúng ta hoặc vì lí do bất khả kháng không thể mua hàng của nước ta thì chúng
ta vẫn không bị tồn hàng.
- Hợp tác với các nước đang phát triển sẽ tạo được niềm tin vững chắc khi có thể
cùng với họ cùng nhau đi lên, cùng nhau phát triển và có thêm nhiều đồng
minh về quá trình xuất nhập khẩu trong tương lai.
=> Đa dạng nguồn cung xuất khẩu, tránh phụ thuộc vào một số nước.
T h ự c t r ạ n g t h ấ t n g h i ệ p ở V i ệ t N a m v ì x u ấ t n h ậ p k h ẩ u T r a n g | 6