lOMoARcPSD| 58759230
TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA
MÔN HỌC: KỸ NĂNG GIAO TIẾP
Tên đề tài:
THỰC TRẠNG TRẺ EM MỒ CÔI HIỆN NAY
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Họ và tên sinh viên
:
2. Bùi Quỳnh Anh 5. Nguyễn Thành Đức
3. Lê Thị Hoài An
Nhóm
:
Nhóm
6
Giảng viên hướng dẫn
:
ThS. Nguyễn Thanh Phong
lOMoARcPSD| 58759230
LỜI CÁM ƠN
Tập thể nhóm 6 xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với thầy Nguyễn
Thanh Phong của trường Cao đẳng Công Nghệ Y Dược Việt Nam. Thầy đã tạo điều
kiện cho chúng em học hỏi và đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết tiểu luận
cuối khóa. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ nền tảng
cho quá trình làm tiểu luận còn hành trang quý báu để chúng em bước vào đời
một cách vững chắc và tự tin.
Trong quá trình làm tiểu luận cuối khóa, rất ktránh khỏi nhiều thiếu sót, chúng em
mong thầy bỏ qua. Nhóm 6 chúng em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy
Phong để thể học thêm được nhiều kinh nghiệm sẽ hoàn thành tốt nhất bài tiểu
luận cuối khóa này. Cuối cùng chúng em kính chúc thầy Phong và các thầy tại trường
Cao đẳng Công Nghệ Y Dược Việt Nam dồi dào sức khỏe thành công trong sự nghiệp
trồng người cao quý. Nhóm 6 xin chân thành cảm ơn!
lOMoARcPSD| 58759230
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................6
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................6
2.Đối tượng và khách thể nghiên cứu .......................................................................7
2.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................7
2.2. Khách thể nghiên cứu..........................................................................................7
3. Mục đích nghiên cứu...............................................................................................7
4. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................7
5. Giả thuyết nghiên cứu.............................................................................................8
6. Nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................................................8
7. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................8
8. Cấu trúc khóa luận.................................................................................................9
PHẦN NỘI DUNG..................................................................................................10
Chương 1: Cơ sở lý luận ............................................................................................10
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
................................................................................10
1.2. Trẻ
em..................................................................................................................
111.2.1. Khái niệm trẻ
em..............................................................................................11
1.2.2. Đặc điểm tâm lý và nhu cầu của trẻ em.........................................................12
1.2.2.1. Đặc điểm tâm lý của trẻ em
........................................................................12
1.2.2.2. Nhu cầu cơ bản chung của trẻ
em...............................................................14
1.3. Trẻ em mồ côi.....................................................................................................14
1.3.1. Khái niệm về trẻ em mồ
côi............................................................................14
1.3.2. Phân loại trẻ em mồ
côi...................................................................................15
1.3.3. Đặc điểm tâm lý trẻ em mồ côi
......................................................................15
lOMoARcPSD| 58759230
1.3.3.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em mồ
côi.................15
1.3.3.2. Tâm lý trẻ em mồ
côi....................................................................................16
1.3.4. Cơ sở pháp lý về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em mồ côi.....................16
1.4. Chăm sóc trẻ em.................................................................................................17
1.4.1.Chăm sóc vật chất............................................................................................17
1.4.1.1. Dinh
Dưỡng...................................................................................................1
8
1.4.1.2. Nhà
ở.............................................................................................................1
8
1.4.1.3. Vệ sinh, nước
sạch........................................................................................19
1.4.2. Chăm sóc tinh
thần.........................................................................................20
1.4.3. Chăm sóc sức
khỏe..........................................................................................21
1.4.4.Giáo dục cơ sở..................................................................................................22
1.4.5. Vui chơi giải
trí................................................................................................23
1.4.6. Tham gia hoạt động xã
hội.............................................................................23
1.5. Chính sách xã
hội...............................................................................................24
1.6. Hỗ trợ xã
hội.......................................................................................................24
1.7 Công tác xã hội với trẻ em .................................................................................24
1.7.1 Khái niệm công tác xã hội với trẻ
em..............................................................24
1.7.2 Vai trò của công tác xã hội với trẻ
em.............................................................25 Chương 2: Kết quả nghiên
cứu thực tiễn.................................................................28
2.1 Tổng quan về thành phố Hồ Chí
Minh..............................................................28
lOMoARcPSD| 58759230
2.2 Thực trạng chăm sóc trẻ em mồ côi ở thành phố Hồ Chí
Minh......................31
2.2.1 Trẻ mồ côi tại thành phố Hồ Chí Minh...........................................................32
2.2.1.1 Tỉ lệ trẻ mồ côi tại các quận, huyện, thành phố...........................................32
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc trẻ em mồ côi
tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh..........................................................................34
3.1 Nâng cao hiệu quả của người chăm
sóc..............................................................34
3.2 Nâng cao nhận thức của người chăm sóc và cộng đồng trong công tác
chăm
sóc trẻ mồ côi...............................................................................................................35
3.3 Nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm của cán bộ làm công tác bảo
vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em của thành phố.............................................................36
3.4 Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cơ quan liên quan đến công tác
trẻ
em.................................................................................................................................37
3.5 Xây dựng đội ngũ nhân viên xã hội làm công tác trẻ
em..................................38
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..............................................................39
PHẦN TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................42
lOMoARcPSD| 58759230
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
-CP: Nghị định - Chính phủ
-TTg: Quyết Định - Thủ Tướng
CNXH: Chủ nghĩa xã hội
CNCS: Chủ nghĩa cộng sản
BVCSGD: Bảo vệ chăm sóc giáo dục
-TB&XH: Lao động - Thương binh và Xã hội
BVCS: Bảo vệ chăm sóc
GDP:Tổng sản phẩm quốc nội
GRDP: Tổng sản phẩm trên địa bàn
MTTQ: Mặt trận Tổ quốc
UNICEF: Quỹ nhi đồng Liên Hộp Quốc
lOMoARcPSD| 58759230
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hồ Chí Minh đã nói: “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm
thì phải trồng người”. Bác Hồ rất yêu trẻ em. Bác luôn dành một tình cảm đặc biệt cho
trẻ em. Bác nói: “Cái mầm xanh thì cây mới vững, cái búp xanh thì mới ơi,
quả mới tốt. Con trẻ được nuôi dưỡng, giáo dục hẫn hoi thì dân tộc mới thể tự
cường, tự lập”, “Chăm sóc giáo dục tốt các cháu là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân...
Vì tương lai của con em ta, mọi người, mọi ngành phải có quyết tâm chăm sóc các cháu
bé cho tốt”.
Đứa trẻ sinh ra kết quả tình u của cha mẹ, hạnh phúc, tương lai của gia
đình và xã hội. Từ trước đến nay, gia đình luôn giữ vai trò hàng đầu, quyết định đối với
việc bảo vệ, chăm sóc giáo dục trẻ em. Trong gia đình, cha mẹ có vị trí quan trọng.
Theo truyền thống Việt Nam, người cha là trụ cột, biểu hiện của nhân cách văn hóa
cao đẹp để con cái học tập noi theo. Người mẹ chdựa, hạt nhân tâm chủ
đạo, nguồn lửa sưởi ấm yêu thương trong gia đình, nguồn tình cảm vô tận cho các con.
Một đứa trẻ sẽ phát triển toàn diện khi được sống trong gia đình dưới sự yêu thương và
chăm sóc của cha mẹ. Nhưng khi thực hiện chức năng này, gia đình đặc biệt những
người cha, người mẹ luôn cần sự quan tâm và hỗ trợ của những thiết chế khác như nhà
trường, cộng đồng xã hội.
Cùng với sự phát triển của đất nước, đời sống người dân được nâng cao. Trẻ em
ngày càng được chăm sóc tốt hơn, được đáp ứng mọi nhu cầu để phát triển toàn diện thì
vẫn còn một bộ phận không nhỏ những đứa trẻ đang phải sống trong tình cảnh hết sức
khó khăn, trong đó có những đứa trẻ mồ côi. Hiện nay, tỉ lệ trẻ em mồ côi lại đang
xu hướng gia tăng tình cảnh sống của các em đang mức báo động. Các em đang
sống trong cảnh thiếu ăn, thiếu mặc, thiếu một nơi ở an toàn, không được học tập, thăm
khám sức khỏe hay vui chơi giải trí. Các em đang phải lao động để phụ giúp gia đình
hay để tự nuôi sống bản thân. Các em đang phải đối mặt với nhiều nguy cơ: bóc lột sức
lao động, bạo nh trẻ em, bị lợi dụng hay lôi cuốn vào các tệ nạn xã hội... Điều quan
trọng nhất các em không được sống trong một môi trường yêu thương giáo dục
đầy đủ để có thể phát triển bình thường như bao trẻ em khác, điều này sẽ ảnh hưởng tới
tương lai của chính các em sau này.
Thắm nhuần lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng như nhận thấy được tầm
quan trọng của công c chăm sóc bảo vệ trẻ em đối với sự tồn vong phát triển
của đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến sự phát triển của trẻ em, đặc biệt
là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn - trong đó có trẻ em mồ côi, làm thế nào để tất
cả trẻ em đều được hưởng quyền trẻ em. Đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
nói chung trẻ em mồ côi nói riêng, Đảng Nhà nước ta đã nhiều chính sách hỗ
trợ như: trợ cấp lương thực, miễn giảm học phí, phát thẻ bảo hiểm y tế miễn phí, dạy
nghề... Ngày 25/3/2005 Quyết định của thủ tướng Chính phủ số 65/2005/QĐ-TTG về
việc phê duyệt đề án “Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi ơng tựa, trẻ em bị bỏ rơi,
trẻ em bị tàn tật nặng, trẻ em nạn nhân của chất độc hóa học trẻ em nhiễm
HIV/AIDS dựa vào cộng đồng giai đoạn 2005-2010” (gọi tắt đề án “Chăm c trẻ em
lOMoARcPSD| 58759230
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng giai đoạn 2005S-2010”). Đề án đã
được nhiều tỉnh thành trong cả nước thực hiện có hiêu quả, góp phần cải thiện đời sống
của trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nói chung và trẻ em mồ côi nói riêng.
Tại thành phố Hồ Chí Minh, công tác chăm c bảo vệ trẻ em luôn được chính
quyền thành phố hết sức quan tâm. Thành phố luôn những hoạt động hỗ trợ trẻ em
hoàn cảnh khó khăn ngày 06/7/2006 Ủy ban nhân dân thành phố đã quyết định
ban hành kế hoạch: “Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ
em bị n tật nặng, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học và trẻ em nhiễm HIV/AIDS
dựa vào cộng đồng đến năm 2010”. Thực hiện đề án chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn của thành phố, thành phố Hồ CMinh đã đạt được nhiều kết quả tích
cực, giúp các em cải thiện đời sống điều kiện để phát triển bình thường. Trẻ em
mồ côi trên địa bàn thành phố khá đông với nhiều hiện trạng mồ côi khác nhau. Thành
phố luôn nhấn mạnh quan điểm bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em không chỉ là trách
nhiệm của mỗi gia đình mà còn của toàn xã hội. Đối với trẻ em mồ côi, cộng đồng phải
thực sự trở thành tổ ấm, nơi chăm sóc, nuôi đưỡng các em và giúp các em được hưởng
điều kiện sống, học tập và phát triển bình thường.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng em muốn tìm hiểu thực trạng trẻ em mồ i
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện nay như thế nào? vậy, chúng em quyết định
chọn đề tài nghiên cứu là '“Thực trạng trẻ mồ côi tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”.
2. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng trẻ mồ côi tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
2.2. Khách thể nghiên cứu
Công tác chăm sóc trẻ em mồ côi đang sinh sống tại các xã, phường trên địa bàn
22 quận huyện trong thành phố Hồ Chí Minh.
3. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng trẻ em mồ côi tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện nay,
từ đó xác định nguyên nhân đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục những khó
khăn và nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc trẻ em mồ côi trên địa bàn thành phố.
4. Phạm vi nghiên cứu
Trẻ em mồ côi tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh gồm có: Trẻ mồ côi cả cha và
mẹ, trẻ mô côi chỉ mồ côi 4cha hoặc mẹ; trẻ mồ côi đang được chăm sóc nuôi dưỡng tại
cộng đồng trẻ mồ côi đang được chăm sóc nuôi dưỡng trong các trung tâm bảo tr
xã hội.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng em chỉ tiến hành nghiên cứu thực
trạng chăm sóc trẻ em mồ côi trong độ tuôi từ 1 đến dưới 16 tuổi đang sinh sống trong
các gia đình tại các xã, phường của thành phố Hồ Chí Minh, thuộc diện đối tượng bảo
trợ xã hội của Nghị định 67/2007/NĐ-CP, gồm: Trẻ mồ côi cha và mẹ, mất nguồn nuôi
lOMoARcPSD| 58759230
dưỡng; trẻ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại cha hoặc mẹ mất tích hoặc không
đủ năng lực, khả năng đề nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Công tác chăm sóc trẻ em mồ côi tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh còn nhiều
bất cập. Trẻ em mồ côi chưa được quan tâm và chăm sóc đúng mức. Các em chưa được
đáp ứng các nhu cầu về nhà ở, thực phẩm, vệ sinh, học tập, chăm sóc y tế, vui chơi giải
trí hay tham gia hoạt động xã hội...
Nếu công tác chăm sóc trẻ em mồ côi tại địa bàn thành phố được chính quyền,
cộng đồng và chính người chăm sóc chú trọng và quan tâm nhiều hơn thì trẻ em mồ côi
sẽ được hưởng cuộc sống tốt hơn.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu một số lý luận về trẻ em và trẻ em mồ côi, lý luận về công tác
xã hội với trẻ em.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác chăm sóc trẻ em mồ côi tại địa
bànthành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc trẻ em mồ
côitại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Với phương pháp này, chúng em tiến
hànhphân tích một số tài liệu thống kê về trẻ em mồ côi thuộc đối tượng bảo trợ xã hội,
những tài liệu liên quan đến công tác chăm sóc trẻ nói chung trẻ côi nói riêng,
phân tích các thông tin thu thập được qua điều tra từ đó tổng hợp các thông tin để làm
rõ vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp trưng cầu ý kiến: Chúng em tiến hành hỏi ý kiến của người
dânsống xung quanh ngôi chùa Bình An tại quận Bình Tân về việc nhận nuôi các trẻ
mồ côi
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Bên cạnh hỏi ý kiến của, chúng tôi tiền hành
phỏng vấn sâu một số người chăm sóc và trẻ em mồ côi nhằm làm rõ hơn vấn đề nghiên
cứu.
- Phương pháp quan sát: Trong quá trình nghiên cứu thu thập thông
tin,chúng em luôn sử dụng phương pháp quan sát đề thu thập thêm thông tin, đồng thời
kiểm tra độ chính xác của thông tin qua quan sát đời sống thái độ của người được
điều tra.
8. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, phần nội dung của khóa luận
được chia làm ba chương:
lOMoARcPSD| 58759230
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Kết quả nghiên cứu thực tiễn
Chương 3: Một số giải pháp
lOMoARcPSD| 58759230
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THỰC TRẠNG TRẺ EM MỒ CÔI Ở
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1. 1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Thiếu niên nhi đồng là người chủ trương lai của đất nước. Vì vậy “Bồi dưỡng thế
hệ cách mạng cho đời sau là điều quan trọng và rất cần thiết” (Hồ Chí Minh - Di chúc);
“Các em thiếu niên, nhi đồng ngày nay sẽ là người xây dựng CNXH và CNCS sau này.
Quan tâm đến thiếu niên, nhi đồng quan tâm đến việc đào tạo, bồi dưỡng một lớp
người mới” (Chỉ thị số 197-CT/TƯ ngày 19/3/1960 của Ban thư Trung ương Đảng
về công tác thiếu niên nhi đồng); “Sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em là trách
nhiệm của Đảng, Nhà nước, các đoàn thể nhân dân, của mọi công dân và mỗi gia đình”
(Chỉ thị số 38-CT/TƯ ngày 30/5/1994 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường
công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em).
Trên đây một số quan điểm của Đảng về ng tác BVCSGD trẻ em, quan điểm
này xuyên suốt quá trình xây dựng, phát triển bảo vệ đất nước. Từ thời kỳ 1945-1960
Đảng ta đã chăm lo sức khỏe, học tập, vui chơi, chăm lo cho trẻ em bị lưu lạc trong
chiến tranh. Thời kỳ 1961-1979 chăm lo phát triển toàn diện cho trẻ em về học tập, sức
khỏe, vui chơi, nghĩ ngơi và giáo dục đạo đức. Thời kỳ 1980-1989 gia đình, Nhà nước
hội nhiệm vụ BVCSGD trẻ em theo các quyền của trẻ em. Thời kỳ 1990 đến
nay công tác BVCSGD trẻ em được thực hiện hài hòa với Công ước LHQ về quyền trẻ
em và các cam kết toàn cầu, khu vực.
Trẻ em mồ côi một trong những đối tượng thuộc nhóm trẻ em hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn. Trẻ em mồ côi cũng như bao trẻ em khác đều có quyền được bảo vệ,
chăm sóc được giáo dục, được hưởng các điều kiện sống, học tập, vui chơi phát
triển. Tuy nhiên, trẻ mồ côi những đứa trẻ mất cha, mất mẹ hoặc mất cả cha lẫn mẹ,
không còn nguồn nuôi dưỡng hoặc người n lại cha hoặc mẹ không đủ khả năng
nuôi dưỡng trẻ. Các em không được sống trong một gia đình hoàn thiện là đã thiếu thốn
về mặt tình cảm. Các em không những không được đáp ứng đầy đủ các nhu cầu cơ bản
như: ăn, ở, vệ sinh, học tập, khám sức khỏe, vui chơi, tham gia hoạt động... còn phải
lao động giúp gia đình hay tự kiếm sống. Hầu hết các em đang sống trong hoàn cảnh
hết sức khó khăn và rất cần sự quan tâm chăm sóc của cả cộng đồng xã hội.
Đảng Nhà nước luôn quan tâm các đối tượng trẻ em hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn, trong đó có trẻ em mồ côi. Đảng ta đã có nhiều chính sách hỗ trợ cho trẻ em
mồ côi nhưng chưa có chính sách o cụ thể mà thường các chính sách chung cho trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Thời kỳ trước năm 1990 Đảng, Nhà nước quan tâm
chăm sóc con em các liệt sĩ, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, đến khi Luật BVCSGD
trẻ em ra đời, hàng loạt các chính sách về BVCSGD trẻ em đã được ban hành thực
thi trong cuộc sống. Chính sách xã hội dành cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
nói chung trẻ em mồ côi nói riêng cũng được thực thi như: Quyết định số
65/2005/QĐ-TTg ngày 25/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án chăm sóc
lOMoARcPSD| 58759230
trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em tàn tật nặng, trẻ em là nạn
nhân của chất độc hóa học trẻ em nhiễm HIV/AIDS dựa vào cộng đồng giai đoạn
2005-2010; Nghị định 13/2010/NĐ-CP ngày 17/2/2010 bổ sung sửa đổi Nghị định số
67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trgiúp các đối tượng
bảo trợ xã hội; Quyết định số 38/2004/QĐ-TTg ngày 17/03/2004 của Thủ tướng Chính
phủ về chính sách trợ giúp kinh phí cho gia đình, nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ
côi và trẻ em bị bỏ rơi. Bên cạnh những chính sách của Đảng và Nhà nước, các cơ quan
đoàn thể, tổ chức cùng các nhân cộng đồng hội đã nhiều hoạt động hỗ trợ
trẻ em mồ côi và người chăm sóc trẻ như hỗ trợ kinh phí ăn, ở, học tập, thăm hỏi động
viên các em vào các địp lễ tết, ngày quốc tế thiếu nhi...
Tại thành phố Hồ Chí Minh, công tác BVCSGD trẻ em luôn được chú trọng, mỗi
năm đều báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ BVCSGD trẻ em của các phòng LĐ-
TB&XH các huyện, thành phố gửi về phòng Bảo vệ chăm sóc trẻ em thành phố. Thành
phố Hồ Chí Minh tiếp tục thực hiện các chính sách của Đảng Nhà nước về BVCSGD
trẻ em nói chung trẻ em hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nói riêng, đẩy mạnh công
tác thực hiện các quyền cho trẻ em. Thành phố cũng đã nhiều chương trình, hoạt
động trẻ em như tổ chức các hoạt động tết trung thu tháng hành động trẻ em;
phối hợp tổ chức tốt các hoạt động tuyên truyền trên báo, Đài Phát thanh Truyền hình
để đưa tin, bài, phóng sự phản ánh hoạt động BVCS trẻ em; tuyên truyền xây dựng xã,
phường phù hợp với trẻ em... Riêng đối với trẻ em mồ côi, ngoài những hoạt động trên,
thành phố đã nhiều hoạt động hỗ trợ: Thăm hỏi tặng quà vào các dịp tết, trung thu,
tháng hành động vì trẻ em (năm 2010 đã có nhiều đợt thăm hỏi, tặng quà cho trẻ em mồ
côi, mỗi phần quà trị giá khoảng 100.000 đồng) tổ chức các điểm vui chơi, tổ chức
dạy nghề cho trẻ mồ côi... Ngoài ra, Sở -TB&XH còn phối hợp với các ngành, đoàn
thể, tổ chức xã hội trong thành phố như: Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội
Chữ thập đỏ, Hội Doanh nghiệp trẻ, các n phòng...hỗ trợ kinh phí, tổ chức vui tết,
tặng quà cho trẻ em khó khăn trong thành phố và trẻ em mồ côi.
Tuy nhiên, vẫn chưa có một nghiên cứu hay kết quả cụ thể nào về thực trạng
công tác chăm sóc trẻ em mồ côi tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. vậy để thấy
được hoàn cảnh thực tế của trẻ mồ côi đang được chăm sóc nuôi ỡng trong các gia
đình thay thế tại cộng đồng và hiệu quả hỗ trợ cho công tác chăm sóc trẻ mồ côi của các
lực tượng hội thì một đề tài nghiên cứu về thực trạng chăm sóc trẻ em mồ côi trên
địa bàn thành phố là rất cần thiết.
1.2. Trẻ em
1.2.1. Khái niệm trẻ em
Theo các tài liệu từ Ủy ban Dân số Gia đình và Trẻ em Việt Nam (2005): Trẻ em
là một thuật ngữ nhằm chỉ một nhóm hội thuộc về một độ tuổi, trong giai đoạn đầu
của sự phát triển con người. Đó là những người chưa trưởng thành, còn non nớt về thể
chất và trí tuệ, dễ bị tổn thương, cần được bảo vệ và chăm sóc đặc biệt, kể cả sự bảo vệ
thích hợp về mặt pháp lý trước cũng như sau khi ra đời. Về vị thế xã hội, trẻ em là một
nhóm thành viên hội ngày càng khả năng hội nhập hội với cách những
lOMoARcPSD| 58759230
chủ thể tích cực, ý thức, nhưng cũng đối tượng cần được gia đình và hội quan
tâm bảo vệ, chăm sóc, giáo dục.
Cho đến nay thế giới vẫn chưa thống nhất về khái niệm độ tuôi của trẻ em:
Trong Công ước về quyền trẻ em thì trẻ em là người dưới 18 tuổi, còn theo Quỹ dân số
Liên hợp quốc (UNEFA), Tổ chức lao động quốc tế (ILO), Tổ chức giáo dục, khoa học
và văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) thì trẻ em là những người dưới 15 tuổi.
Theo Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (6/2004) của Việt Nam: Trẻ em
là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi.
Căn cứ vào những đặc điểm chung trong đời sống học tập, lao động sinh hoạt
của trẻ em, các nhà nghiên cứu hoạt động xã hội đã phân chia trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn thành các nhóm sau đây:
Nhóm trẻ em mồ côi không nơi nương tựa
Nhóm trẻ em lang thang
Nhóm trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại
Trẻ em phải làm việc xa gia đình
Nhóm trẻ em khuyết tật
Trẻ em nghiện ma túy
Nhóm trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS
Nhóm trẻ em bị xâm hại tình dục Nhóm
trẻ em vi phạm pháp luật.
Trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học.
1.2.2. Đặc điểm tâm lý và nhu cầu của trẻ em
1.2.2.1. Đặc điểm tâm lý trẻ em
Con người từ khi sinh ra cho đến khi chết đi trải qua nhiều giai đoạn phát triển
tâm lý. Theo Tâm lý học Mác xít thì sự phát triển tâm lý của trẻ em không chỉ là sự tăng
tiền về slượng chủ yếu một quá trình biến đổi về chất. Sự phát triển tâm
thường gắn liền với sự xuất hiện những cấu tạo tâm mới những giai đoạn lứa tuổi
nhất định.
Từ 0 đến 1 tuổi: Trẻ ra đời là một thực thể rất yếu ớt, nếu tách khỏi người lớn thì
không thể tồn tại được. Ngay từ khi mới sinh ra trẻ đã những phản xạ không điều
kiện: thở, tiêu, tiểu, tìm đầu vú mẹ để bú, co người lại khi bị chạm vào da... và thời gian
của trẻ chủ yếu ngủ. Trẻ đã đầy đủ quan phân tích, cảm nhận, thính giác, thị
giác phát triển rất nhanh. Trẻ thường nhìn chăm chú vào mặt người, vật chiếu sáng hay
hình tròn chuyển động chậm mĩm cười hồn nhiên. Trẻ luôn muốn được mẹ ôm ấp,
vỗ về, áp vào da thịt mẹ, thích nghe những âm thanh nhẹ nhàng từ lời ru của mẹ. Cùng
lOMoARcPSD| 58759230
với sự lớn dần của thể, trẻ bắt đầu biết lật, biết và đi chập chững, tay chân cử động
cầm nắm các đồ vật, biết lạ quen, biết biểu lộ ý muốn, đặc biệt trẻ thể phát âm đơn
giản như ba ba hay ma ma. Tình cảm yêu thương của cha mẹ sẽ giúp trẻ có cảm giác an
toàn, phát triển tâm lý tình cảm bình thường. Ngược lại, trẻ sẽ luôn cảm giác sơ hãi
mất an toàn. có thể dẫn đến những rối nhiễu tâm lý sau này.
Từ 1 đến 3 tuổi: Hoạt động chủ đạo của trẻ lúc này chơi với đồ vật. Dưới sự
hướng dẫn của người lớn, trẻ bắt đầu biết sử dụng đồ vật theo đúng chức năng của
trẻ tỏ ra thích thú với điều đó. trẻ hình thành tính tự chủ ý muốn độc lập, thể
hiện nét qua các u nói thường ngày của trẻ như “của con”, “để tự con làm cơ”...
Trẻ hay tò mò và tỏ ra bướng binh, rất thích được khen những việc mình làm. Giữa trẻ
và người lớn bắt đầu xuất hiện những mâu thuẫn khi người lớn cứ cố cấm cản và trẻ thì
cố gắng đòi tự làm bằng được. Người ta gọi đây thời kỳ “khủng hoảng của tuổi lên
3” sự khủng hoảng này dài hay ngắn tùy thuộc vào mối quan hệ giữa trẻ người
lớn. đó cần tạo điều kiện cho trẻ thỏa mãn nhu cầu độc lập một cách hợp lý, tránh
để thời gian khủng hoảng quá dài dẫn tới hình thành nhân cách trẻ. Quan hệ hội
của trẻ phần lớn vẫn quan hệ gia đình, song đã xuất hiện sự chú ý hợp tác với
người khác.
Từ 3 đến 6 tuổi: Người ta gọi đây là tuổi mẫu giáo. Trẻ rất tò mò, muốn tìm hiểu
mọi thứ xung quanh mình. Vì vậy, trẻ thường đặt ra rất nhiều các câu hỏi tại sao, vì sao.
Quan hệ xã hội của trẻ đã bắt đầu vươn ra khỏi khuôn khổ gia đình, hướng tới quan hệ
với bạn bè cùng lứa tuổi. Trò chơi đóng vai của trẻ đã thể hiện óc sáng tạo, tư duy hình
ảnh trực quan, ngôn ngữ, cách biểu lộ tình cảm, một số phẩm chất, ý chí hình thành và
phát triển. Đồng thời, cũng giải quyết được mâu thuẫn muốn làm như người lớn
nhưng khả năng còn non yếu của trẻ. Lúc này, người lớn cần động viên, khuyến khích
trí tưởng tượng, tính tò mò và tạo cơ hội cho trẻ khám phá thế giới xung quanh. Không
nên quá ngăn cấm hay la mắng trẻ, trẻ sẽ dễ cảm giác tội lỗi, lo lắng dẫn đến rụt rè,
nhút nhát. Đặc biệt, gia đình cần chuẩn bị cho trẻ tâm tự tin, thoải mái trước khi trẻ
bước vào trường mẫu giáo.
Từ 6 đến 12 tuổi: tuổi này diễn ra sự phát triển toàn diện của c quá trình
nhận thức. Trong đó đáng kể nhất là sự phát triển của tri giác, chú ý, trí nhớ, tư duy
tưởng tượng. Hoạt động chủ đạo của trẻ lúc này là hoạt động học tập. Trẻ hào hứng tiếp
thu những kiến thức, kỹ năng mới tin tưởng tuyệt đối vào người lớn (cô giáo/ thầy
giáo), sách vở. Trẻ rất dễ xúc động và bộc lộ tình cảm một cách hồn nhiên khi nghe một
câu chuyện hay xem một bộ phim buồn. thể nói: Các em rất hồn nhiên, trong sáng,
ngây thơ, cả tin, hiếu động, dễ vâng lời, sống giàu tình cảm.
Từ 12 đến 15 tuổi: Người ta gọi đây là thời kỳ quá độ từ trẻ con sang người lớn.
Trẻ độ tuổi này biến đổi rất nhanh về sinh như chiều cao, thể lực. Trẻ đã khả
năng tư duy trừu tượng và lập luận suy diễn. Một lần nữa ý thức muốn độc lập, tự chủ
lại nổi lên rất rệt như ý muốn thoát khỏi sự quản của gia đình, tìm niềm vui với
bạn bè, quan hệ xã hội hướng ngoại rệt. Trẻ trãi qua rất nhiều trạng thái tâm tình
cảm: lo sợ, e ngại về sự phát triển của cơ thể, muốn thể hiện bản thân, nảy sinh tình cảm
khác giới... Người lớn bất đầu tin tưởng giao cho trẻ nhiều nhiệm vụ. Trẻ bước vào
lOMoARcPSD| 58759230
môi trường học thú vị hấp dẫn hơn. Trẻ tham gia nhiều hoạt động hội hơn. Tuy
nhiên đây cũng là tuổi cần có sự quan tâm và hướng dẫn của gia đình nhất. Cha mẹ cần
hướng dẫn trẻ suy luận lôgic khi xử lý khó khăn, nâng đỡ trẻ khi chúng gặp những mâu
thuẫn về tình cảm, tạo điều kiện để chúng có được lòng tự trọng.
Từ 15 đến 18 tuổi: 16 tuổi, mọi người vẫn gọi trẻ con trẻ còn mang nhiều nh
hưởng của thời kỳ khủng hoảng trước đó. Trẻ ra dáng người lớn vì chiều cao và một số
tính cách phát triển như người lớn nhưng vẫn còn nhiều hành động của trẻ con như chơi
đùa, chạy nhảy, hét, chơi súng ơm, búp bê... Các em lớn dần lên người ta gọi
các em thanh niên. Những cậu dễ thương nhất về hình dáng, trong sáng nhất về
tâm hồn, đẹp đẽ nhất về ước và hoài o. Các em quan tâm đến tình yêu, nghề
nghiệp tương lai và lối sống, cách sống của mình.
1.2.2.2. Nhu cầu cơ bản chung của trẻ em
Nhu cầu vật chất: bao gồm thực phẩm, nước uống, nơi ở, điều kiện chăm sóc vệ
sinh sức khỏe. Tất cả các yếu tố này đảm bảo cho sự phát triển thể lực của các em.
Nhu cầu mái ấm gia đình: Đó là tình thương yêu của ông bà, cha mẹ anh chị
em, họ hàng. Gia đình êm ấm là chỗ dựa vật chất và tinh thần, là sự an toàn đối với các
em. Gia đình là cái nôi đầu tiên cho các em học cách xã hội hóa cá nhân, từ đây các em
học cách làm người, học cách “cho” “nhận” tình yêu thương nhân loại, học cách
gánh trách nhiệm của người cha, người mẹ, người anh, người chị... Mối quan hệ xã hội
sau này tuổi trưởng thành thành công hay không phụ thuộc rất nhiều vào chất
tượng mối quan hệ trong gia đình của trẻ.
Nhu cầu được vui chơi, học hành, được phát triển trí tuệ: Hoạt động vui chơi
cũng như học hành sẽ giúp trẻ trải nghiệm cuộc sống, phát triển trí tuệ tích lũy những
hiểu biết, kiến thức cho mai sau.
Nhu cầu được thừa nhận, được tôn trọng: Việc thừa nhận những đặc điểm, tính
cách sẽ làm tăng tính tự tin trẻ, những lời khen, những ng nhận thành tích của trẻ
sẽ làm tăng nghị lực của trẻ, giúp trẻ vượt qua những khó khăn mỗi khi vấp phải.
1.3. Trẻ em mồ côi
1.3.1. Khái niệm trẻ em mồ côi
Theo khoản 1, điều 4, Nghị định 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007: Trẻ em mồ
côi là trẻ em mồ côi cả cha mẹ, trẻ em bị brơi, mất nguồn nuôi ỡng; trẻ em mồ
côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại điều
78 của Bộ Luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định
của Pháp luật hoặc đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn
người nuôi dưỡng.
1.3.2. Phân loại trẻ em mồ côi
Trẻ em mồ côi được xác định dựa trên 3 điểm sau:
lOMoARcPSD| 58759230
- Trẻ em mồ côi cả cha mẹ, không người chăm sóc nuôi dưỡng, không
còn ainương tựa.
- Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người n lại bỏ đi mất tích; hoặc
khôngđủ khả năng nuôi dưỡng do ốm đau, bệnh tật...: hoặc lấy chồng, lấy vợ khác
nhưng cũng không đủ khả năng nuôi con; hoặc đang trong thời kỳ chấp hành án.
- Trẻ em mồ côi do bị bỏ rơi, không còn người thân thích để nương tựa,
mấtnguồn nuôi dưỡng.
1.3.3. Đặc điểm tâm lý trẻ em mồ côi
1.3.3.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em mồ
côi
Những trẻ em khi sinh ra và lớn lên không có được sự quan tâm, săn sóc của cha
mẹ nghĩa chúng sẽ phải đương đầu với rất nhiều khó khăn trong cuộc sống. Những
khó khăn này gây ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển cả về thể chất tinh thần của
trẻ, trong đó khó khăn lớn nhất là thiếu thốn về đời sống vật chất và thiếu thốn tình yêu
thương chăm sóc của cha mẹ.
Những khó khăn đời sống vật chất như thiếu thực phẩm, không có nước sạch để
sử dụng, không có nhà ở hoặc có thì là nhà tạm không an toàn hoặc nhà kiên cố nhưng
quá chật chội không đủ phương tiện sinh hoạt hằng ngày, không được hưởng điều kiện
chăm sóc vệ sinh... Khó khăn về đời sống vật chất không chỉ kìm hãm sự phát triển thể
chất của các em còn m cho các em mất đi nhiều quyền bản như học tập, vui chơi
giải trí hay tham gia hoạt động xã hội. Thay vào đó, các em phải tham gia lao động phụ
giúp gia đình hay để tự nuôi sống bản thân. Chính những khó khăn này đã làm cho các
em có cảm giác thua thiệt, từ đó có thái độ tiêu cực, tự tỉ, mặc cảm dẫn đến mất đi các
động kích thích học tập, rèn luyện phấn đấu. Tuy nhiên những em nhận thức
được hoàn cảnh của mình, nên khi được shỗ trợ thích hợp bên ngoài các em rất
trân trọng sự giúp đỡ đó và tỏ ra rất có ý chí vượt khó đề phấn đấu lao động và học tập.
Thiếu vắng đi tình thương yêu của cha mẹ, gia đình, đặc biệt là những năm đầu
trong quá trình sống của trẻ có nghĩa là trẻ sẽ mất đi một môi trường xã hội hóa cơ bản
nhất, đầu tiên nhất của con người. Quá trình xã hội hóa là một quá trình liên tục, nó bắt
đầu ngay từ khi còn hài nhi trong bụng mẹ. Những năm đầu, cha mẹ người xây
những viên gạch nền tảng của quá trình này. Ví dụ như trẻ học cách thể hiện tình cảm
của mình đúng lúc, học cách giao tiếp trong xã hội, học các lễ nghỉ phong tục, tập quán.
Nếu không có cha mẹ, nghĩa là trẻ mất đi cơ hội học hỏi những vấn đề này và nó sẽ ảnh
hưởng rất nhiều tới việc tạo lập các mối quan hệ hội sau này của trẻ. Chính vậy
đòi hỏi những người thân như họ hàng, cộng đồng và xã hội hãy quan tâm, dìu dắt các
em ngay khi mà các em bị chia lìa khỏi cha mẹ.
Trẻ em cũng như tất cả mọi người chúng ta luôn cần tới sự nâng đỡ, an ủi mỗi
khi gặp khó khăn đối với trẻ mồ côi thì điều đó càng quan trọng. Do thiếu vắng cha
mẹ nên đời sống tình cảm của các em thường bị xáo trộn: những mất mát các em
phải chịu, những khó khăn đời thường các em phải trải nghiệm nếu không một
lOMoARcPSD| 58759230
ai nâng đỡ, điều này dễ dẫn đến sự nghi hoặc, sự bất cần của các em vào cuộc sống.
Điều này cũng giải thích cho hiện tượng phạm pháp ở trẻ không có cha mẹ. Nếu người
chăm sóc cho trẻ thấy được sự quan tâm, tin yêu của mình đối với trẻ, trẻ sẽ có một tình
cảm rất sâu nặng, biết ơn với người đó, lấy đó làm niềm tin, nghị lực cho cuộc sống và
mỗi khi gặp khó khăn các em sẵn sàng tìm đến chia sẽ và xin lời khuyên nhủ.
1.3.3.2. Tâm lý trẻ em mồ côi
Cho đến nay vẫn chưa một kết qunghiên cứu hay tài liệu cụ thể nào nói
về tâm trẻ em mồ côi, thông thường người ta dựa trên tâm trẻ em những nét
biểu hiện thực tế của trem mồ côi để phác họa một số nét tâm lý cơ bản của trẻ em m
côi.
Điều đầu tiên trong tâm lý trẻ mồ côi là cảm giác cô đơn, trồng trải. Trẻ tự ti, dễ
tủi thân, sống thầm lặng, mặc cảm với số phận.... Trẻ lo lắng shãi, xa lánh không muốn
quan hệ với bạn bè... Một số trẻ trở nên liều lĩnh, gan lỳ, mánh khóe cố sao có tiền kiếm
bữa cơm để tồn tại qua ngày. Một số trẻ lại có khả năng tự lập từ rất sớm.
Các em hoài nghi mọi người, hoài nghi cuộc sống, thù ghét không do
những đứa trẻ hơn về gia thế hay đầy đủ cha mẹ. Trẻ mồ côi sẽ hằn thù sâu đậm
đàn ông hay đàn nếu trẻ sống với cha dượng, mẹ kế hay người chăm sóc đối xử tệ
bạc và ngược đãi trẻ hoặc nhẫn tâm bỏ rơi trẻ.
Tuy nhiên, các em biết chia sẽ, đồng cảm giúp đỡ các bạn có cùng cảnh ngộ
như mình. Trẻ luôn khao khát tình thương, luôn mơ ước có một gia đình có cha mẹ. Tr
thèm được cha mẹ chở đi học, đi chơi được yêu thương như bao trẻ em cha mẹ.
Đối với các em ước mơ về một gia đình tuy nhỏ bé nhưng lại rất xa vời.
1.3.4. Cơ sở pháp lý về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em mồ côi
- Pháp luật quốc tế:
Điều 20, Công ước Quốc tế về quyền trẻ em:
1. Những trẻ em tạm thời hay vĩnh viễn bị tước mất môi trường gia đình
củamình, hoặc vì những lợi ích tốt nhất của chính bản thân mình không được phép
tiếp tục ở trong môi trường ấy, có quyền được hưởng sự bảo vệ và giúp đỡ đặc biệt của
Nhà nước.
2. Các quốc gia thành viên phải bảo đảm cho các trẻ em như thế được ởng
sựchăm sóc thay thế tương ứng phù hợp với luật pháp quốc gia.
3. Sự chăm sóc như thế thể bao gồm nhiều hình thức, gồm việc gửi
nuôi,hình thức Kafala của luật đạo Hồi, nhận làm con nuôi hoặc nếu cần thiết gửi vào
các sở chăm sóc trẻ em thích hợp. Khi cân nhắc các giải pháp, phải quan tâm thích
đáng đến việc mong muốn liên quan đến xuất sứ dân tộc, tôn giáo, văn hóa và ngôn ngữ
của trẻ em.
lOMoARcPSD| 58759230
Một trong những phương thức giúp đỡ hiệu quả cho nhóm trẻ này là việc cho
nhận con nuôi và Điều 21 của Công ước đã có những quy định về thẩm quyền cho phép
nhận nuôi con, điều kiện mà người nuôi phải tuân thủ...
- Pháp luật Việt Nam:
Điều 51, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em:
1. Trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi được Ủy ban nhân
dânđịa phương giúp đỡ để gia đình thay thế hoặc tổ chức chăm sóc, nuôi dưỡng tại
các cơ sở trợ giúp trẻ em công lập, ngoài công lập.
2. Nhà nước khuyến khích gia đình, nhân nhận nuôi con nuôi; quan,
tổchức, nhân nhận đỡ đầu, nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em mồ côi không nơi
nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi.
3. Nhà nước có chính sách trợ giúp gia đình, cá nhân hoặc cơ sở trợ giúp trẻ
emngoài công lập nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ
em bị bỏ rơi.
1.4. Chăm sóc trẻ em
Công ước quốc tế về quyền trẻ em đã đưa ra nguyên tắc không phân biệt đối xử
đối với trẻ em. Nguyên tắc cơ bản là mọi trẻ em đều được hưởng quyền của mình dù là
gái hay trai, giàu hay nghèo, khỏe mạnh hay ốm đau, khuyết tật, đa số hay thiểu số, theo
tôn giáo hay không tôn giáo...
Luật BVCSGD trẻ em Việt Nam quy định: Trẻ em là công dân dưới 16 tuổi. Mọi
trẻ em không phân biệt đều được bảo vệ, chăm sóc giáo dục, đó trách nhiệm của
gia đình, nhà trường, các quan Nhà nước công dân, các quyền trẻ em phải được
tôn trọng thực hiện, mọi hành vi xâm hại trẻ em đều bị nghiêm trị. Trẻ em hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn, trong đótrẻ em mồ côi là những mảnh đời bất hạnh trong xã
hội. Các em cũng được hưởng quyền bảo vệ, chăm sóc và giáo dục như bao trẻ em nh
thường khác. Ngoài ra, các em còn đối ợng bảo trợ của hội. Vì vậy, để các em
thể sống phát triển bình thường thì Đảng, Nhà nước và cộng đồng xã hội mà trước
hết là người chăm sóc cần quan tâm chăm sóc, đáp ứng các nhu cầu cơ bản tối thiểu để
trẻ tồn tại và phát triền, thực hiện các quyền của trẻ em.
1.4.1. Chăm sóc vật chất
1.4.1.1 Dinh dưỡng
Dinh dưỡng những chất cung cấp cho thể vất liệu xây dựng chất sống
năng lượng để cơ thể hoạt động. Các chất dinh dưỡng được cơ thể tiếp nhận dưới dạng
thức ăn, nước uống được biến đổi trong các cơ quan tiêu hóa thành những chất đơn
giản, các chất này được hòa tan và mang đi cung cấp cho các mô và tế bào cơ thể.
Cơ thể trẻ em còn non nớt, để cơ thể phát triển cân đối cần cung cấp đủ các chất
dinh dưỡng. Tình trạng dinh dưỡng trong những năm đầu không chỉ ảnh hưởng tới sự
phát triển thể về tầm vóc cònnền tảng sức khỏe cho cả cuộc đời của trẻ. Các
lOMoARcPSD| 58759230
em cần được ăn đủ no, đủ bữa và đủ các chất dinh dưỡng như chất đạm (prôtêm), chất
béo (lipit), chất đường (gluxit), chất khoáng, vitamin nước. đây, chúng ta không
xem xét việc phải cung cấp cho trẻ một chế độ dinh dưỡng đúng tiêu chuẩn vì việc này
rất khó, ngay cả những người có điều kiện cho trẻ ăn uống vẫn chưa chắc đã làm được
vì người chăm sóc cần phải hiểu được quy trình dinh dưỡng và phải tiến hành một cách
khoa học. Trong khi đó, trẻ mồ côi những đứa trẻ thiệt thòi. Các em không được
sự chăm sóc trực tiếp của cha mẹ. Các em đang sống trong những gia đình thay thế
hầu hết các gia đình này có hoàn cảnh rất khó khăn.
Vì vậy, chúng ta cần dựa vào hoàn cảnh thực tế của trẻ để đánh giá mức độ dinh
dưỡng trẻ được cung cấp qua chế độ ăn uống thường ngày. thể đánh giá tình
trạng suy dinh ỡng của trẻ qua quan sát hình dáng bên ngoài của trẻ, qua chế độ
thực phẩm trẻ được ăn uống hàng ngày. Cần đánh giá được tình trạng thiếu dinh dưỡng
của trẻ nguyên nhân khiến trẻ chậm lớn; hay mắc bệnh nhiễm khuẩn như tiêu chảy,
viêm đường hấp; giảm khả năng học tập năng suất lao động kém khi trưởng thành.
Dinh dưỡng là một trong những yếu tố quan trọng nhất đối với sự phát triển thể
chất, trí tuệ tinh thần của trẻ em. Ngoài trách nhiệm của cơ quan y tế các cấp thì nhận
thức của người chăm sóc về vai trò của dinh dưỡng đối với sự phát triển của trẻ và điều
kiện kinh tế của người chăm sóc tác nhân quan trọng ảnh hưởng đến tình trạng dinh
dưỡng của trẻ.
1.4.1.2. Nhà ở
Nhà ở là gì? Theo cách hiểu thông thường thì đó là nơi cư trú của con người.
đó con người thực hiện các sinh hoạt cuộc sống đtồn tại chia sẽ tình yêu
thương, chăm sóc giữa những người sống chung. Một ngôi nhà theo đúng nghĩa
phải ngôi nhà kiên cố, đủ độ an toàn để che nắng, che mưa, có không gian tối thiểu
cho những người sống trong nhà cảm thấy thoải mái và hòa thuận.
Tất cả mọi người đều mong muốn mình có một ngôi nhà với không gian thoáng
đãng và đầy đủ tiện nghi nhưng điều đó phụ thuộc vào khả năng kinh tế của mỗi người.
Trẻ em đối tượng rất cần một nơi cư trú an toàn để sống và phát triển, thông thường thì
đó ngôi nhà mà gia đình trẻ đang sinh sống. Trong ngồi nhà đó, trẻ một không gian
an toàn không chỉ để che nắng, che mưa mà đó là nơi trẻ được ăn, ngủ, học tập, vui chơi
và cảm nhận tình yêu thương của cha mẹ, của anh chị em trong gia đình. Một ngôi nhà
kiên có, thoáng mát, rộng rãi có đủ các điều kiện sinh hoạt chính là môi trường tốt cho
trẻ phát triển cả về thể chất và tỉnh thần.
Trên thực tế nhà vẫn một vấn đề nhức nhối với những người có thu nhập
thấp và những người có hoàn cảnh khó khăn trong xã hội. Trong đó con em của những
gia đình này đã rất thiệt thòi thì những đứa trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn càng bất
hạnh hơn rất nhiều. Trẻ em mồ côi đã thiếu đi sự bảo vệ, che chở của cha mẹ thì việc
trẻ được ở trong một ngôi nhà an toàn là rất cần thiết cho sự phát triển của trẻ.
Trẻ em mồ côi cần được sống trong chính ngôi nhà của mình hoặc trong gia đình
thay thế. Các em chỉ sống trong các sở hội khi không còn nơi nương tựa, mất
nguồn nuôi dưỡng không thể gia đình thay thế. vậy, khi quan tâm, chăm sóc
lOMoARcPSD| 58759230
trẻ em cần chú ý đến không gian nhà của các em, không được ngôi nhà khang trang
tiện nghi nhưng các em cần được sống trong ngôi nan toàn, kiên cố, không
gian để sinh hoạt và học tập.
1.4.1.3. Vệ sinh, nước sạch
Vệ sinh, ớc sạch một trong những yếu tố bản nhất của cuộc sống.
nhiều nguồn nước khác nhau được con người sử dụng: nước giếng, nước mưa, nước ao
hồ, nước sông suối, nước máy... nhưng nguồn nước phổ biến nhất không chỉ với người
nông thôn cả với người thành thị đó nguồn nước giếng. Nguồn nước này thể
sạch hơn các nguồn nước từ ao hồ, sông suối nhưng thực tế trong nước giếng có những
chất gây hại cho con người khi vượt quá nồng độ cho phép. Hiện nay, nước máy vẫn
được xem nguồn nước sạch, đủ tiêu chuẩn cho sức khỏe con người chương trình
nước sạch quốc gia đang hướng đến đưa nước sạch đến cho mọi người trên đất nước
trước tiên cho người dân thành thị. Tương tự, nhà tiêu hợp vệ sinh đang một
vấn đề quan trọng rất được chú ý. Nhà vệ sinh là nơi tiềm ẩn nhiều vi sinh vật gây bệnh
nhất trong không gian sống. Nhà vệ sinh không sạch là nguy cơ lây lan bệnh trong cộng
đồng và trẻ em là đối tượng dễ mắc bệnh nhất. Nhà tiêu có nhiều loại: tự đào và tự hoại,
trong đó chúng ta đang hướng đến xóa bỏ nhà tiêu tự đào, xây dựng nhà tiêu tự hoại,
đảm bảo vệ sinh của cá nhân và môi trường xung quanh.
Trẻ em đối tượng chịu ảnh hưởng mạnh nhất của vấn đề vệ sinh ớc sạch
này. Trẻ em không được sử dụng nguồn nước sạch, không được sử dụng nhà tiêu hợp
vệ sinh không được giáo dục cách giữ vệ sinh bản thân trở thành nguyên nhân
bản khiến trẻ dễ mắc các bệnh về tiêu chảy và đường hô hấp, đường ruột, tả, ly, thương
hàn, các bệnh nhiễm sinh trùng, giun sán. Ông John Hendra, điều phối viên thường
trú LHQ ở Việt Nam phát biểu rằng: ở một phạm vi rộng, những tiến bộ đạt được trong
y tế , dinh dưỡng giáo dục phụ thuộc vào sự cải thiện điều kiện vệ sinh. dụ như
lợi ích của tiêm chủng cho trẻ sẽ bị mất đi nếu đứa trẻ ấy bị tử vong bị tiêu chảy do
điều kiện vệ sinh yếu kém gây ra. Do đó, mọi trẻ em cần được sử dụng nguồn nước
sạch, điều kiện vệ sinh và có những thói quen giữ gìn vệ sinh đúng cách để đảm bảo sức
khỏe và sự phát triền tốt nhất.
Trẻ em mồ côi cũng như mọi trẻ em khác đều có quyền được hưởng điều kiện vệ
sinh nước sạch. Tùy vào nơi trẻ sinh sống nông thôn hay thành phố sự đánh
giá khác nhau về điều kiện vệ sinh nước sạch nhưng đặc biệt là trẻ thành phố thì yêu
cầu về vệ sinh nước sạch cũng phải cao hơn do điều kiện tiếp cận của trẻ dễ dàng hơn.
Người chăm sóc quan tâm và hướng dẫn trẻ sử dụng hợp lý nguồn nước và nvệ sinh,
giáo dục trẻ tăng ờng vệ sinh nhân như rữa tay bằng phòng sau khi đi vệ sinh
trước khi ăn. Điều kiện vệ sinh ớc sạch này không chỉ tại trường học, nơi công
cộng quan trọng nhất vẫn ngay trong ngôi nhà trẻ đang sinh sống để làm
được điều này cần sự tích cực hơn nữa của các ban ngành liên quan để cung cấp hỗ
trợ nguồn nước sạch, xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh cũng như thay đổi nhận thức của
cộng đồng người chăm sóc về vai trò của vệ sinh nước sạch đối với cuộc sống của
con người nói chung trẻ em nói riêng, thay đổi thói quen không tốt về vệ sinh, sử
dụng nước sạch trong ăn uống và sinh hoạt.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58759230
TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA
MÔN HỌC: KỸ NĂNG GIAO TIẾP
Tên đề tài: THỰC TRẠNG TRẺ EM MỒ CÔI HIỆN NAY Ở
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Họ và tên sinh viên
: 1. Trần Thảo My 4. Nguyễn Khánh Duy
2. Bùi Quỳnh Anh 5. Nguyễn Thành Đức 3. Lê Thị Hoài An Nhóm : Nhóm 6
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thanh Phong lOMoAR cPSD| 58759230 LỜI CÁM ƠN
Tập thể nhóm 6 xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với thầy Nguyễn
Thanh Phong của trường Cao đẳng Công Nghệ Y Dược Việt Nam. Thầy đã tạo điều
kiện cho chúng em học hỏi và đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết tiểu luận
cuối khóa. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng
cho quá trình làm tiểu luận mà còn là hành trang quý báu để chúng em bước vào đời
một cách vững chắc và tự tin.
Trong quá trình làm tiểu luận cuối khóa, rất khó tránh khỏi nhiều thiếu sót, chúng em
mong thầy bỏ qua. Nhóm 6 chúng em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy
Phong để có thể học thêm được nhiều kinh nghiệm và sẽ hoàn thành tốt nhất bài tiểu
luận cuối khóa này. Cuối cùng chúng em kính chúc thầy Phong và các thầy cô tại trường
Cao đẳng Công Nghệ Y Dược Việt Nam dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp
trồng người cao quý. Nhóm 6 xin chân thành cảm ơn! lOMoAR cPSD| 58759230 MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................6
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................6
2.Đối tượng và khách thể nghiên cứu .......................................................................7
2.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................7
2.2. Khách thể nghiên cứu..........................................................................................7
3. Mục đích nghiên cứu...............................................................................................7
4. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................7
5. Giả thuyết nghiên cứu.............................................................................................8
6. Nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................................................8
7. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................8
8. Cấu trúc khóa luận.................................................................................................9
PHẦN NỘI DUNG..................................................................................................10
Chương 1: Cơ sở lý luận ............................................................................................10
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
................................................................................10 1.2. Trẻ
em.................................................................................................................. 111.2.1. Khái niệm trẻ
em..............................................................................................11

1.2.2. Đặc điểm tâm lý và nhu cầu của trẻ em.........................................................12
1.2.2.1. Đặc điểm tâm lý của trẻ em
........................................................................12
1.2.2.2. Nhu cầu cơ bản chung của trẻ
em...............................................................14
1.3. Trẻ em mồ côi.....................................................................................................14
1.3.1. Khái niệm về trẻ em mồ
côi............................................................................14
1.3.2. Phân loại trẻ em mồ
côi...................................................................................15
1.3.3. Đặc điểm tâm lý trẻ em mồ côi
......................................................................15 lOMoAR cPSD| 58759230
1.3.3.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em mồ
côi.................15
1.3.3.2. Tâm lý trẻ em mồ
côi....................................................................................16
1.3.4. Cơ sở pháp lý về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em mồ côi.....................16
1.4. Chăm sóc trẻ em.................................................................................................17
1.4.1.Chăm sóc vật chất............................................................................................17 1.4.1.1. Dinh
Dưỡng...................................................................................................1 8 1.4.1.2. Nhà
ở.............................................................................................................1 8
1.4.1.3. Vệ sinh, nước
sạch........................................................................................19 1.4.2. Chăm sóc tinh
thần.........................................................................................20
1.4.3. Chăm sóc sức
khỏe..........................................................................................21
1.4.4.Giáo dục cơ sở..................................................................................................22
1.4.5. Vui chơi giải
trí................................................................................................23
1.4.6. Tham gia hoạt động xã
hội.............................................................................23 1.5. Chính sách xã
hội...............................................................................................24 1.6. Hỗ trợ xã
hội.......................................................................................................24
1.7 Công tác xã hội với trẻ em .................................................................................24
1.7.1 Khái niệm công tác xã hội với trẻ
em..............................................................24
1.7.2 Vai trò của công tác xã hội với trẻ
em.............................................................25 Chương 2: Kết quả nghiên
cứu thực tiễn.................................................................28

2.1 Tổng quan về thành phố Hồ Chí
Minh..............................................................28 lOMoAR cPSD| 58759230
2.2 Thực trạng chăm sóc trẻ em mồ côi ở thành phố Hồ Chí
Minh......................31
2.2.1 Trẻ mồ côi tại thành phố Hồ Chí Minh...........................................................32
2.2.1.1 Tỉ lệ trẻ mồ côi tại các quận, huyện, thành phố...........................................32
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc trẻ em mồ côi
tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh..........................................................................34
3.1 Nâng cao hiệu quả của người chăm
sóc..............................................................34
3.2 Nâng cao nhận thức của người chăm sóc và cộng đồng trong công tác chăm
sóc trẻ mồ côi...............................................................................................................35
3.3 Nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm của cán bộ làm công tác bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em của thành phố.............................................................36
3.4 Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cơ quan liên quan đến công tác trẻ
em.................................................................................................................................37
3.5 Xây dựng đội ngũ nhân viên xã hội làm công tác trẻ
em..................................38
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..............................................................39
PHẦN TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................42 lOMoAR cPSD| 58759230
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NĐ-CP: Nghị định - Chính phủ
QĐ-TTg: Quyết Định - Thủ Tướng CNXH: Chủ nghĩa xã hội
CNCS: Chủ nghĩa cộng sản
BVCSGD: Bảo vệ chăm sóc giáo dục
LĐ-TB&XH: Lao động - Thương binh và Xã hội BVCS: Bảo vệ chăm sóc
GDP:Tổng sản phẩm quốc nội
GRDP: Tổng sản phẩm trên địa bàn
MTTQ: Mặt trận Tổ quốc
UNICEF: Quỹ nhi đồng Liên Hộp Quốc lOMoAR cPSD| 58759230 PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hồ Chí Minh đã nói: “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm
thì phải trồng người”. Bác Hồ rất yêu trẻ em. Bác luôn dành một tình cảm đặc biệt cho
trẻ em. Bác nói: “Cái mầm có xanh thì cây mới vững, cái búp có xanh thì lá mới tươi,
quả mới tốt. Con trẻ có được nuôi dưỡng, giáo dục hẫn hoi thì dân tộc mới có thể tự
cường, tự lập”, “Chăm sóc giáo dục tốt các cháu là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân...
Vì tương lai của con em ta, mọi người, mọi ngành phải có quyết tâm chăm sóc các cháu bé cho tốt”.
Đứa trẻ sinh ra là kết quả tình yêu của cha mẹ, là hạnh phúc, tương lai của gia
đình và xã hội. Từ trước đến nay, gia đình luôn giữ vai trò hàng đầu, quyết định đối với
việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Trong gia đình, cha mẹ có vị trí quan trọng.
Theo truyền thống Việt Nam, người cha là trụ cột, là biểu hiện của nhân cách văn hóa
cao đẹp để con cái học tập và noi theo. Người mẹ là chỗ dựa, là hạt nhân tâm lý chủ
đạo, nguồn lửa sưởi ấm yêu thương trong gia đình, nguồn tình cảm vô tận cho các con.
Một đứa trẻ sẽ phát triển toàn diện khi được sống trong gia đình dưới sự yêu thương và
chăm sóc của cha mẹ. Nhưng khi thực hiện chức năng này, gia đình mà đặc biệt là những
người cha, người mẹ luôn cần sự quan tâm và hỗ trợ của những thiết chế khác như nhà
trường, cộng đồng xã hội.
Cùng với sự phát triển của đất nước, đời sống người dân được nâng cao. Trẻ em
ngày càng được chăm sóc tốt hơn, được đáp ứng mọi nhu cầu để phát triển toàn diện thì
vẫn còn một bộ phận không nhỏ những đứa trẻ đang phải sống trong tình cảnh hết sức
khó khăn, trong đó có những đứa trẻ mồ côi. Hiện nay, tỉ lệ trẻ em mồ côi lại đang có
xu hướng gia tăng và tình cảnh sống của các em đang ở mức báo động. Các em đang
sống trong cảnh thiếu ăn, thiếu mặc, thiếu một nơi ở an toàn, không được học tập, thăm
khám sức khỏe hay vui chơi giải trí. Các em đang phải lao động để phụ giúp gia đình
hay để tự nuôi sống bản thân. Các em đang phải đối mặt với nhiều nguy cơ: bóc lột sức
lao động, bạo hành trẻ em, bị lợi dụng hay lôi cuốn vào các tệ nạn xã hội... Điều quan
trọng nhất là các em không được sống trong một môi trường yêu thương và giáo dục
đầy đủ để có thể phát triển bình thường như bao trẻ em khác, điều này sẽ ảnh hưởng tới
tương lai của chính các em sau này.
Thắm nhuần lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng như nhận thấy được tầm
quan trọng của công tác chăm sóc và bảo vệ trẻ em đối với sự tồn vong và phát triển
của đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến sự phát triển của trẻ em, đặc biệt
là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn - trong đó có trẻ em mồ côi, làm thế nào để tất
cả trẻ em đều được hưởng quyền trẻ em. Đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
nói chung và trẻ em mồ côi nói riêng, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách hỗ
trợ như: trợ cấp lương thực, miễn giảm học phí, phát thẻ bảo hiểm y tế miễn phí, dạy
nghề... Ngày 25/3/2005 Quyết định của thủ tướng Chính phủ số 65/2005/QĐ-TTG về
việc phê duyệt đề án “Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi,
trẻ em bị tàn tật nặng, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học và trẻ em nhiễm
HIV/AIDS dựa vào cộng đồng giai đoạn 2005-2010” (gọi tắt là đề án “Chăm sóc trẻ em lOMoAR cPSD| 58759230
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng giai đoạn 2005S-2010”). Đề án đã
được nhiều tỉnh thành trong cả nước thực hiện có hiêu quả, góp phần cải thiện đời sống
của trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nói chung và trẻ em mồ côi nói riêng.
Tại thành phố Hồ Chí Minh, công tác chăm sóc và bảo vệ trẻ em luôn được chính
quyền thành phố hết sức quan tâm. Thành phố luôn có những hoạt động hỗ trợ trẻ em
có hoàn cảnh khó khăn và ngày 06/7/2006 Ủy ban nhân dân thành phố đã quyết định
ban hành kế hoạch: “Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ
em bị tàn tật nặng, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học và trẻ em nhiễm HIV/AIDS
dựa vào cộng đồng đến năm 2010”. Thực hiện đề án chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn của thành phố, thành phố Hồ Chí Minh đã đạt được nhiều kết quả tích
cực, giúp các em cải thiện đời sống và có điều kiện để phát triển bình thường. Trẻ em
mồ côi trên địa bàn thành phố khá đông với nhiều hiện trạng mồ côi khác nhau. Thành
phố luôn nhấn mạnh quan điểm bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em không chỉ là trách
nhiệm của mỗi gia đình mà còn của toàn xã hội. Đối với trẻ em mồ côi, cộng đồng phải
thực sự trở thành tổ ấm, nơi chăm sóc, nuôi đưỡng các em và giúp các em được hưởng
điều kiện sống, học tập và phát triển bình thường.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng em muốn tìm hiểu thực trạng trẻ em mồ côi
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện nay như thế nào? Vì vậy, chúng em quyết định
chọn đề tài nghiên cứu là '“Thực trạng trẻ mồ côi tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”.
2. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng trẻ mồ côi tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
2.2. Khách thể nghiên cứu
Công tác chăm sóc trẻ em mồ côi đang sinh sống tại các xã, phường trên địa bàn
22 quận huyện trong thành phố Hồ Chí Minh.
3. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng trẻ em mồ côi tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện nay,
từ đó xác định nguyên nhân và đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục những khó
khăn và nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc trẻ em mồ côi trên địa bàn thành phố.
4. Phạm vi nghiên cứu
Trẻ em mồ côi tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh gồm có: Trẻ mồ côi cả cha và
mẹ, trẻ mô côi chỉ mồ côi 4cha hoặc mẹ; trẻ mồ côi đang được chăm sóc nuôi dưỡng tại
cộng đồng và trẻ mồ côi đang được chăm sóc nuôi dưỡng trong các trung tâm bảo trợ xã hội.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng em chỉ tiến hành nghiên cứu thực
trạng chăm sóc trẻ em mồ côi trong độ tuôi từ 1 đến dưới 16 tuổi đang sinh sống trong
các gia đình tại các xã, phường của thành phố Hồ Chí Minh, thuộc diện đối tượng bảo
trợ xã hội của Nghị định 67/2007/NĐ-CP, gồm: Trẻ mồ côi cha và mẹ, mất nguồn nuôi lOMoAR cPSD| 58759230
dưỡng; trẻ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là cha hoặc mẹ mất tích hoặc không
đủ năng lực, khả năng đề nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Công tác chăm sóc trẻ em mồ côi tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh còn nhiều
bất cập. Trẻ em mồ côi chưa được quan tâm và chăm sóc đúng mức. Các em chưa được
đáp ứng các nhu cầu về nhà ở, thực phẩm, vệ sinh, học tập, chăm sóc y tế, vui chơi giải
trí hay tham gia hoạt động xã hội...
Nếu công tác chăm sóc trẻ em mồ côi tại địa bàn thành phố được chính quyền,
cộng đồng và chính người chăm sóc chú trọng và quan tâm nhiều hơn thì trẻ em mồ côi
sẽ được hưởng cuộc sống tốt hơn.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu -
Nghiên cứu một số lý luận về trẻ em và trẻ em mồ côi, lý luận về công tác xã hội với trẻ em. -
Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác chăm sóc trẻ em mồ côi tại địa
bànthành phố Hồ Chí Minh. -
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc trẻ em mồ
côitại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
7. Phương pháp nghiên cứu -
Phương pháp phân tích tổng hợp: Với phương pháp này, chúng em tiến
hànhphân tích một số tài liệu thống kê về trẻ em mồ côi thuộc đối tượng bảo trợ xã hội,
những tài liệu liên quan đến công tác chăm sóc trẻ nói chung và trẻ mô côi nói riêng,
phân tích các thông tin thu thập được qua điều tra từ đó tổng hợp các thông tin để làm
rõ vấn đề nghiên cứu. -
Phương pháp trưng cầu ý kiến: Chúng em tiến hành hỏi ý kiến của người
dânsống xung quanh ngôi chùa Bình An tại quận Bình Tân về việc nhận nuôi các trẻ mồ côi -
Phương pháp phỏng vấn sâu: Bên cạnh hỏi ý kiến của, chúng tôi tiền hành
phỏng vấn sâu một số người chăm sóc và trẻ em mồ côi nhằm làm rõ hơn vấn đề nghiên cứu. -
Phương pháp quan sát: Trong quá trình nghiên cứu và thu thập thông
tin,chúng em luôn sử dụng phương pháp quan sát đề thu thập thêm thông tin, đồng thời
kiểm tra độ chính xác của thông tin qua quan sát đời sống và thái độ của người được điều tra.
8. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, phần nội dung của khóa luận
được chia làm ba chương: lOMoAR cPSD| 58759230
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Kết quả nghiên cứu thực tiễn
Chương 3: Một số giải pháp lOMoAR cPSD| 58759230 PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THỰC TRẠNG TRẺ EM MỒ CÔI Ở
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1. 1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Thiếu niên nhi đồng là người chủ trương lai của đất nước. Vì vậy “Bồi dưỡng thế
hệ cách mạng cho đời sau là điều quan trọng và rất cần thiết” (Hồ Chí Minh - Di chúc);
“Các em thiếu niên, nhi đồng ngày nay sẽ là người xây dựng CNXH và CNCS sau này.
Quan tâm đến thiếu niên, nhi đồng là quan tâm đến việc đào tạo, bồi dưỡng một lớp
người mới” (Chỉ thị số 197-CT/TƯ ngày 19/3/1960 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
về công tác thiếu niên nhi đồng); “Sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em là trách
nhiệm của Đảng, Nhà nước, các đoàn thể nhân dân, của mọi công dân và mỗi gia đình”
(Chỉ thị số 38-CT/TƯ ngày 30/5/1994 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường
công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em).
Trên đây là một số quan điểm của Đảng về công tác BVCSGD trẻ em, quan điểm
này xuyên suốt quá trình xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nước. Từ thời kỳ 1945-1960
Đảng ta đã chăm lo sức khỏe, học tập, vui chơi, chăm lo cho trẻ em bị lưu lạc trong
chiến tranh. Thời kỳ 1961-1979 chăm lo phát triển toàn diện cho trẻ em về học tập, sức
khỏe, vui chơi, nghĩ ngơi và giáo dục đạo đức. Thời kỳ 1980-1989 gia đình, Nhà nước
và xã hội có nhiệm vụ BVCSGD trẻ em theo các quyền của trẻ em. Thời kỳ 1990 đến
nay công tác BVCSGD trẻ em được thực hiện hài hòa với Công ước LHQ về quyền trẻ
em và các cam kết toàn cầu, khu vực.
Trẻ em mồ côi là một trong những đối tượng thuộc nhóm trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn. Trẻ em mồ côi cũng như bao trẻ em khác đều có quyền được bảo vệ,
chăm sóc và được giáo dục, được hưởng các điều kiện sống, học tập, vui chơi và phát
triển. Tuy nhiên, trẻ mồ côi là những đứa trẻ mất cha, mất mẹ hoặc mất cả cha lẫn mẹ,
không còn nguồn nuôi dưỡng hoặc người còn lại là cha hoặc mẹ không đủ khả năng
nuôi dưỡng trẻ. Các em không được sống trong một gia đình hoàn thiện là đã thiếu thốn
về mặt tình cảm. Các em không những không được đáp ứng đầy đủ các nhu cầu cơ bản
như: ăn, ở, vệ sinh, học tập, khám sức khỏe, vui chơi, tham gia hoạt động... mà còn phải
lao động giúp gia đình hay tự kiếm sống. Hầu hết các em đang sống trong hoàn cảnh
hết sức khó khăn và rất cần sự quan tâm chăm sóc của cả cộng đồng xã hội.
Đảng và Nhà nước luôn quan tâm các đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn, trong đó có trẻ em mồ côi. Đảng ta đã có nhiều chính sách hỗ trợ cho trẻ em
mồ côi nhưng chưa có chính sách nào cụ thể mà thường là các chính sách chung cho trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Thời kỳ trước năm 1990 Đảng, Nhà nước quan tâm
chăm sóc con em các liệt sĩ, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, đến khi Luật BVCSGD
trẻ em ra đời, hàng loạt các chính sách về BVCSGD trẻ em đã được ban hành và thực
thi trong cuộc sống. Chính sách xã hội dành cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
nói chung và trẻ em mồ côi nói riêng cũng được thực thi như: Quyết định số
65/2005/QĐ-TTg ngày 25/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án chăm sóc lOMoAR cPSD| 58759230
trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em tàn tật nặng, trẻ em là nạn
nhân của chất độc hóa học và trẻ em nhiễm HIV/AIDS dựa vào cộng đồng giai đoạn
2005-2010; Nghị định 13/2010/NĐ-CP ngày 17/2/2010 bổ sung sửa đổi Nghị định số
67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng
bảo trợ xã hội; Quyết định số 38/2004/QĐ-TTg ngày 17/03/2004 của Thủ tướng Chính
phủ về chính sách trợ giúp kinh phí cho gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ
côi và trẻ em bị bỏ rơi. Bên cạnh những chính sách của Đảng và Nhà nước, các cơ quan
đoàn thể, tổ chức cùng các cá nhân và cộng đồng xã hội đã có nhiều hoạt động hỗ trợ
trẻ em mồ côi và người chăm sóc trẻ như hỗ trợ kinh phí ăn, ở, học tập, thăm hỏi động
viên các em vào các địp lễ tết, ngày quốc tế thiếu nhi...
Tại thành phố Hồ Chí Minh, công tác BVCSGD trẻ em luôn được chú trọng, mỗi
năm đều có báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ BVCSGD trẻ em của các phòng LĐ-
TB&XH các huyện, thành phố gửi về phòng Bảo vệ chăm sóc trẻ em thành phố. Thành
phố Hồ Chí Minh tiếp tục thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước về BVCSGD
trẻ em nói chung và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nói riêng, đẩy mạnh công
tác thực hiện các quyền cho trẻ em. Thành phố cũng đã có nhiều chương trình, hoạt
động vì trẻ em như tổ chức các hoạt động tết trung thu và tháng hành động vì trẻ em;
phối hợp tổ chức tốt các hoạt động tuyên truyền trên báo, Đài Phát thanh Truyền hình
để đưa tin, bài, phóng sự phản ánh hoạt động BVCS trẻ em; tuyên truyền xây dựng xã,
phường phù hợp với trẻ em... Riêng đối với trẻ em mồ côi, ngoài những hoạt động trên,
thành phố đã có nhiều hoạt động hỗ trợ: Thăm hỏi tặng quà vào các dịp tết, trung thu,
tháng hành động vì trẻ em (năm 2010 đã có nhiều đợt thăm hỏi, tặng quà cho trẻ em mồ
côi, mỗi phần quà trị giá khoảng 100.000 đồng) và tổ chức các điểm vui chơi, tổ chức
dạy nghề cho trẻ mồ côi... Ngoài ra, Sở LĐ-TB&XH còn phối hợp với các ngành, đoàn
thể, tổ chức xã hội trong thành phố như: Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội
Chữ thập đỏ, Hội Doanh nghiệp trẻ, các văn phòng...hỗ trợ kinh phí, tổ chức vui tết,
tặng quà cho trẻ em khó khăn trong thành phố và trẻ em mồ côi.
Tuy nhiên, vẫn chưa có một nghiên cứu hay kết quả cụ thể nào về thực trạng
công tác chăm sóc trẻ em mồ côi tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Vì vậy để thấy
được hoàn cảnh thực tế của trẻ mồ côi đang được chăm sóc nuôi dưỡng trong các gia
đình thay thế tại cộng đồng và hiệu quả hỗ trợ cho công tác chăm sóc trẻ mồ côi của các
lực tượng xã hội thì một đề tài nghiên cứu về thực trạng chăm sóc trẻ em mồ côi trên
địa bàn thành phố là rất cần thiết. 1.2. Trẻ em
1.2.1. Khái niệm trẻ em
Theo các tài liệu từ Ủy ban Dân số Gia đình và Trẻ em Việt Nam (2005): Trẻ em
là một thuật ngữ nhằm chỉ một nhóm xã hội thuộc về một độ tuổi, trong giai đoạn đầu
của sự phát triển con người. Đó là những người chưa trưởng thành, còn non nớt về thể
chất và trí tuệ, dễ bị tổn thương, cần được bảo vệ và chăm sóc đặc biệt, kể cả sự bảo vệ
thích hợp về mặt pháp lý trước cũng như sau khi ra đời. Về vị thế xã hội, trẻ em là một
nhóm thành viên xã hội ngày càng có khả năng hội nhập xã hội với tư cách là những lOMoAR cPSD| 58759230
chủ thể tích cực, có ý thức, nhưng cũng là đối tượng cần được gia đình và xã hội quan
tâm bảo vệ, chăm sóc, giáo dục.
Cho đến nay thế giới vẫn chưa thống nhất về khái niệm và độ tuôi của trẻ em:
Trong Công ước về quyền trẻ em thì trẻ em là người dưới 18 tuổi, còn theo Quỹ dân số
Liên hợp quốc (UNEFA), Tổ chức lao động quốc tế (ILO), Tổ chức giáo dục, khoa học
và văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) thì trẻ em là những người dưới 15 tuổi.
Theo Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (6/2004) của Việt Nam: Trẻ em
là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi.
Căn cứ vào những đặc điểm chung trong đời sống học tập, lao động sinh hoạt
của trẻ em, các nhà nghiên cứu hoạt động xã hội đã phân chia trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn thành các nhóm sau đây:
Nhóm trẻ em mồ côi không nơi nương tựa Nhóm trẻ em lang thang
Nhóm trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại
Trẻ em phải làm việc xa gia đình Nhóm trẻ em khuyết tật Trẻ em nghiện ma túy
Nhóm trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS
Nhóm trẻ em bị xâm hại tình dục Nhóm
trẻ em vi phạm pháp luật.
Trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học.
1.2.2. Đặc điểm tâm lý và nhu cầu của trẻ em
1.2.2.1. Đặc điểm tâm lý trẻ em
Con người từ khi sinh ra cho đến khi chết đi trải qua nhiều giai đoạn phát triển
tâm lý. Theo Tâm lý học Mác xít thì sự phát triển tâm lý của trẻ em không chỉ là sự tăng
tiền về số lượng mà chủ yếu là một quá trình biến đổi về chất. Sự phát triển tâm lý
thường gắn liền với sự xuất hiện những cấu tạo tâm lý mới ở những giai đoạn lứa tuổi nhất định.
Từ 0 đến 1 tuổi: Trẻ ra đời là một thực thể rất yếu ớt, nếu tách khỏi người lớn thì
không thể tồn tại được. Ngay từ khi mới sinh ra trẻ đã có những phản xạ không điều
kiện: thở, tiêu, tiểu, tìm đầu vú mẹ để bú, co người lại khi bị chạm vào da... và thời gian
của trẻ chủ yếu là ngủ. Trẻ đã có đầy đủ cơ quan phân tích, cảm nhận, thính giác, thị
giác phát triển rất nhanh. Trẻ thường nhìn chăm chú vào mặt người, vật chiếu sáng hay
hình tròn chuyển động chậm và mĩm cười hồn nhiên. Trẻ luôn muốn được mẹ ôm ấp,
vỗ về, áp vào da thịt mẹ, thích nghe những âm thanh nhẹ nhàng từ lời ru của mẹ. Cùng lOMoAR cPSD| 58759230
với sự lớn dần của cơ thể, trẻ bắt đầu biết lật, biết bò và đi chập chững, tay chân cử động
cầm nắm các đồ vật, biết lạ quen, biết biểu lộ ý muốn, đặc biệt trẻ có thể phát âm đơn
giản như ba ba hay ma ma. Tình cảm yêu thương của cha mẹ sẽ giúp trẻ có cảm giác an
toàn, phát triển tâm lý tình cảm bình thường. Ngược lại, trẻ sẽ luôn có cảm giác sơ hãi
mất an toàn. có thể dẫn đến những rối nhiễu tâm lý sau này.
Từ 1 đến 3 tuổi: Hoạt động chủ đạo của trẻ lúc này là chơi với đồ vật. Dưới sự
hướng dẫn của người lớn, trẻ bắt đầu biết sử dụng đồ vật theo đúng chức năng của nó
và trẻ tỏ ra thích thú với điều đó. Ở trẻ hình thành tính tự chủ và ý muốn độc lập, thể
hiện rõ nét qua các câu nói thường ngày của trẻ như “của con”, “để tự con làm cơ”...
Trẻ hay tò mò và tỏ ra bướng binh, rất thích được khen những việc mình làm. Giữa trẻ
và người lớn bắt đầu xuất hiện những mâu thuẫn khi người lớn cứ cố cấm cản và trẻ thì
cố gắng đòi tự làm bằng được. Người ta gọi đây là thời kỳ “khủng hoảng của tuổi lên
3” và sự khủng hoảng này dài hay ngắn tùy thuộc vào mối quan hệ giữa trẻ và người
lớn. Dó đó cần tạo điều kiện cho trẻ thỏa mãn nhu cầu độc lập một cách hợp lý, tránh
để thời gian khủng hoảng quá dài dẫn tới hình thành nhân cách ở trẻ. Quan hệ xã hội
của trẻ phần lớn vẫn là quan hệ gia đình, song đã xuất hiện sự chú ý và hợp tác với người khác.
Từ 3 đến 6 tuổi: Người ta gọi đây là tuổi mẫu giáo. Trẻ rất tò mò, muốn tìm hiểu
mọi thứ xung quanh mình. Vì vậy, trẻ thường đặt ra rất nhiều các câu hỏi tại sao, vì sao.
Quan hệ xã hội của trẻ đã bắt đầu vươn ra khỏi khuôn khổ gia đình, hướng tới quan hệ
với bạn bè cùng lứa tuổi. Trò chơi đóng vai của trẻ đã thể hiện óc sáng tạo, tư duy hình
ảnh trực quan, ngôn ngữ, cách biểu lộ tình cảm, một số phẩm chất, ý chí hình thành và
phát triển. Đồng thời, nó cũng giải quyết được mâu thuẫn muốn làm như người lớn
nhưng khả năng còn non yếu của trẻ. Lúc này, người lớn cần động viên, khuyến khích
trí tưởng tượng, tính tò mò và tạo cơ hội cho trẻ khám phá thế giới xung quanh. Không
nên quá ngăn cấm hay la mắng trẻ, trẻ sẽ dễ có cảm giác tội lỗi, lo lắng dẫn đến rụt rè,
nhút nhát. Đặc biệt, gia đình cần chuẩn bị cho trẻ tâm lý tự tin, thoải mái trước khi trẻ
bước vào trường mẫu giáo.
Từ 6 đến 12 tuổi: Ở tuổi này diễn ra sự phát triển toàn diện của các quá trình
nhận thức. Trong đó đáng kể nhất là sự phát triển của tri giác, chú ý, trí nhớ, tư duy và
tưởng tượng. Hoạt động chủ đạo của trẻ lúc này là hoạt động học tập. Trẻ hào hứng tiếp
thu những kiến thức, kỹ năng mới và tin tưởng tuyệt đối vào người lớn (cô giáo/ thầy
giáo), sách vở. Trẻ rất dễ xúc động và bộc lộ tình cảm một cách hồn nhiên khi nghe một
câu chuyện hay xem một bộ phim buồn. Có thể nói: Các em rất hồn nhiên, trong sáng,
ngây thơ, cả tin, hiếu động, dễ vâng lời, sống giàu tình cảm.
Từ 12 đến 15 tuổi: Người ta gọi đây là thời kỳ quá độ từ trẻ con sang người lớn.
Trẻ ở độ tuổi này biến đổi rất nhanh về sinh lý như chiều cao, thể lực. Trẻ đã có khả
năng tư duy trừu tượng và lập luận suy diễn. Một lần nữa ý thức muốn độc lập, tự chủ
lại nổi lên rất rõ rệt như ý muốn thoát khỏi sự quản lý của gia đình, tìm niềm vui với
bạn bè, quan hệ xã hội hướng ngoại rõ rệt. Trẻ trãi qua rất nhiều trạng thái tâm lý tình
cảm: lo sợ, e ngại về sự phát triển của cơ thể, muốn thể hiện bản thân, nảy sinh tình cảm
khác giới... Người lớn bất đầu tin tưởng và giao cho trẻ nhiều nhiệm vụ. Trẻ bước vào lOMoAR cPSD| 58759230
môi trường học thú vị và hấp dẫn hơn. Trẻ tham gia nhiều hoạt động xã hội hơn. Tuy
nhiên đây cũng là tuổi cần có sự quan tâm và hướng dẫn của gia đình nhất. Cha mẹ cần
hướng dẫn trẻ suy luận lôgic khi xử lý khó khăn, nâng đỡ trẻ khi chúng gặp những mâu
thuẫn về tình cảm, tạo điều kiện để chúng có được lòng tự trọng.
Từ 15 đến 18 tuổi: 16 tuổi, mọi người vẫn gọi là trẻ con vì trẻ còn mang nhiều ảnh
hưởng của thời kỳ khủng hoảng trước đó. Trẻ ra dáng người lớn vì chiều cao và một số
tính cách phát triển như người lớn nhưng vẫn còn nhiều hành động của trẻ con như chơi
đùa, chạy nhảy, hò hét, chơi súng gươm, búp bê... Các em lớn dần lên và người ta gọi
các em là thanh niên. Những cô cậu dễ thương nhất về hình dáng, trong sáng nhất về
tâm hồn, đẹp đẽ nhất về ước mơ và hoài bão. Các em quan tâm đến tình yêu, nghề
nghiệp tương lai và lối sống, cách sống của mình.
1.2.2.2. Nhu cầu cơ bản chung của trẻ em
Nhu cầu vật chất: bao gồm thực phẩm, nước uống, nơi ở, điều kiện chăm sóc vệ
sinh sức khỏe. Tất cả các yếu tố này đảm bảo cho sự phát triển thể lực của các em.
Nhu cầu mái ấm gia đình: Đó là tình thương yêu của ông bà, cha mẹ và anh chị
em, họ hàng. Gia đình êm ấm là chỗ dựa vật chất và tinh thần, là sự an toàn đối với các
em. Gia đình là cái nôi đầu tiên cho các em học cách xã hội hóa cá nhân, từ đây các em
học cách làm người, học cách “cho” và “nhận” tình yêu thương nhân loại, học cách
gánh trách nhiệm của người cha, người mẹ, người anh, người chị... Mối quan hệ xã hội
sau này ở tuổi trưởng thành có thành công hay không là phụ thuộc rất nhiều vào chất
tượng mối quan hệ trong gia đình của trẻ.
Nhu cầu được vui chơi, học hành, được phát triển trí tuệ: Hoạt động vui chơi
cũng như học hành sẽ giúp trẻ trải nghiệm cuộc sống, phát triển trí tuệ và tích lũy những
hiểu biết, kiến thức cho mai sau.
Nhu cầu được thừa nhận, được tôn trọng: Việc thừa nhận những đặc điểm, tính
cách sẽ làm tăng tính tự tin ở trẻ, những lời khen, những công nhận thành tích của trẻ
sẽ làm tăng nghị lực của trẻ, giúp trẻ vượt qua những khó khăn mỗi khi vấp phải.
1.3. Trẻ em mồ côi
1.3.1. Khái niệm trẻ em mồ côi
Theo khoản 1, điều 4, Nghị định 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007: Trẻ em mồ
côi là trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ
côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại điều
78 của Bộ Luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định
của Pháp luật hoặc đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng.
1.3.2. Phân loại trẻ em mồ côi
Trẻ em mồ côi được xác định dựa trên 3 điểm sau: lOMoAR cPSD| 58759230 -
Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, không người chăm sóc nuôi dưỡng, không còn ainương tựa. -
Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại bỏ đi mất tích; hoặc
khôngđủ khả năng nuôi dưỡng do ốm đau, bệnh tật...: hoặc lấy chồng, lấy vợ khác
nhưng cũng không đủ khả năng nuôi con; hoặc đang trong thời kỳ chấp hành án. -
Trẻ em mồ côi do bị bỏ rơi, không còn người thân thích để nương tựa, mấtnguồn nuôi dưỡng.
1.3.3. Đặc điểm tâm lý trẻ em mồ côi
1.3.3.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em mồ côi
Những trẻ em khi sinh ra và lớn lên không có được sự quan tâm, săn sóc của cha
mẹ có nghĩa là chúng sẽ phải đương đầu với rất nhiều khó khăn trong cuộc sống. Những
khó khăn này gây ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển cả về thể chất và tinh thần của
trẻ, trong đó khó khăn lớn nhất là thiếu thốn về đời sống vật chất và thiếu thốn tình yêu
thương chăm sóc của cha mẹ.
Những khó khăn đời sống vật chất như thiếu thực phẩm, không có nước sạch để
sử dụng, không có nhà ở hoặc có thì là nhà tạm không an toàn hoặc nhà kiên cố nhưng
quá chật chội không đủ phương tiện sinh hoạt hằng ngày, không được hưởng điều kiện
chăm sóc vệ sinh... Khó khăn về đời sống vật chất không chỉ kìm hãm sự phát triển thể
chất của các em còn làm cho các em mất đi nhiều quyền cơ bản như học tập, vui chơi
giải trí hay tham gia hoạt động xã hội. Thay vào đó, các em phải tham gia lao động phụ
giúp gia đình hay để tự nuôi sống bản thân. Chính những khó khăn này đã làm cho các
em có cảm giác thua thiệt, từ đó có thái độ tiêu cực, tự tỉ, mặc cảm dẫn đến mất đi các
động cơ kích thích học tập, rèn luyện và phấn đấu. Tuy nhiên có những em nhận thức
được hoàn cảnh của mình, nên khi có được sự hỗ trợ thích hợp bên ngoài các em rất
trân trọng sự giúp đỡ đó và tỏ ra rất có ý chí vượt khó đề phấn đấu lao động và học tập.
Thiếu vắng đi tình thương yêu của cha mẹ, gia đình, đặc biệt là ở những năm đầu
trong quá trình sống của trẻ có nghĩa là trẻ sẽ mất đi một môi trường xã hội hóa cơ bản
nhất, đầu tiên nhất của con người. Quá trình xã hội hóa là một quá trình liên tục, nó bắt
đầu ngay từ khi còn là hài nhi trong bụng mẹ. Những năm đầu, cha mẹ là người xây
những viên gạch nền tảng của quá trình này. Ví dụ như trẻ học cách thể hiện tình cảm
của mình đúng lúc, học cách giao tiếp trong xã hội, học các lễ nghỉ phong tục, tập quán.
Nếu không có cha mẹ, nghĩa là trẻ mất đi cơ hội học hỏi những vấn đề này và nó sẽ ảnh
hưởng rất nhiều tới việc tạo lập các mối quan hệ xã hội sau này của trẻ. Chính vì vậy
đòi hỏi những người thân như họ hàng, cộng đồng và xã hội hãy quan tâm, dìu dắt các
em ngay khi mà các em bị chia lìa khỏi cha mẹ.
Trẻ em cũng như tất cả mọi người chúng ta luôn cần tới sự nâng đỡ, an ủi mỗi
khi gặp khó khăn và đối với trẻ mồ côi thì điều đó càng quan trọng. Do thiếu vắng cha
mẹ nên đời sống tình cảm của các em thường bị xáo trộn: những mất mát mà các em
phải chịu, những khó khăn đời thường mà các em phải trải nghiệm nếu không có một lOMoAR cPSD| 58759230
ai nâng đỡ, điều này dễ dẫn đến sự nghi hoặc, sự bất cần của các em vào cuộc sống.
Điều này cũng giải thích cho hiện tượng phạm pháp ở trẻ không có cha mẹ. Nếu người
chăm sóc cho trẻ thấy được sự quan tâm, tin yêu của mình đối với trẻ, trẻ sẽ có một tình
cảm rất sâu nặng, biết ơn với người đó, lấy đó làm niềm tin, nghị lực cho cuộc sống và
mỗi khi gặp khó khăn các em sẵn sàng tìm đến chia sẽ và xin lời khuyên nhủ.
1.3.3.2. Tâm lý trẻ em mồ côi
Cho đến nay vẫn chưa có một kết quả nghiên cứu hay tài liệu cụ thể nào nói rõ
về tâm lý trẻ em mồ côi, thông thường người ta dựa trên tâm lý trẻ em và những nét
biểu hiện thực tế của trẻ em mồ côi để phác họa một số nét tâm lý cơ bản của trẻ em mồ côi.
Điều đầu tiên trong tâm lý trẻ mồ côi là cảm giác cô đơn, trồng trải. Trẻ tự ti, dễ
tủi thân, sống thầm lặng, mặc cảm với số phận.... Trẻ lo lắng sợ hãi, xa lánh không muốn
quan hệ với bạn bè... Một số trẻ trở nên liều lĩnh, gan lỳ, mánh khóe cố sao có tiền kiếm
bữa cơm để tồn tại qua ngày. Một số trẻ lại có khả năng tự lập từ rất sớm.
Các em hoài nghi mọi người, hoài nghi cuộc sống, thù ghét mà không rõ lý do
những đứa trẻ hơn nó về gia thế hay có đầy đủ cha mẹ. Trẻ mồ côi sẽ hằn thù sâu đậm
đàn ông hay đàn bà nếu trẻ sống với cha dượng, mẹ kế hay người chăm sóc đối xử tệ
bạc và ngược đãi trẻ hoặc nhẫn tâm bỏ rơi trẻ.
Tuy nhiên, các em biết chia sẽ, đồng cảm và giúp đỡ các bạn có cùng cảnh ngộ
như mình. Trẻ luôn khao khát tình thương, luôn mơ ước có một gia đình có cha mẹ. Trẻ
thèm được cha mẹ chở đi học, đi chơi và được yêu thương như bao trẻ em có cha mẹ.
Đối với các em ước mơ về một gia đình tuy nhỏ bé nhưng lại rất xa vời.
1.3.4. Cơ sở pháp lý về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em mồ côi
- Pháp luật quốc tế:
Điều 20, Công ước Quốc tế về quyền trẻ em: 1.
Những trẻ em tạm thời hay vĩnh viễn bị tước mất môi trường gia đình
củamình, hoặc vì những lợi ích tốt nhất của chính bản thân mình mà không được phép
tiếp tục ở trong môi trường ấy, có quyền được hưởng sự bảo vệ và giúp đỡ đặc biệt của Nhà nước. 2.
Các quốc gia thành viên phải bảo đảm cho các trẻ em như thế được hưởng
sựchăm sóc thay thế tương ứng phù hợp với luật pháp quốc gia. 3.
Sự chăm sóc như thế có thể bao gồm nhiều hình thức, gồm việc gửi
nuôi,hình thức Kafala của luật đạo Hồi, nhận làm con nuôi hoặc nếu cần thiết gửi vào
các cơ sở chăm sóc trẻ em thích hợp. Khi cân nhắc các giải pháp, phải quan tâm thích
đáng đến việc mong muốn liên quan đến xuất sứ dân tộc, tôn giáo, văn hóa và ngôn ngữ của trẻ em. lOMoAR cPSD| 58759230
Một trong những phương thức giúp đỡ hiệu quả cho nhóm trẻ này là việc cho
nhận con nuôi và Điều 21 của Công ước đã có những quy định về thẩm quyền cho phép
nhận nuôi con, điều kiện mà người nuôi phải tuân thủ...
- Pháp luật Việt Nam:
Điều 51, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em: 1.
Trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi được Ủy ban nhân
dânđịa phương giúp đỡ để có gia đình thay thế hoặc tổ chức chăm sóc, nuôi dưỡng tại
các cơ sở trợ giúp trẻ em công lập, ngoài công lập. 2.
Nhà nước khuyến khích gia đình, cá nhân nhận nuôi con nuôi; cơ quan,
tổchức, cá nhân nhận đỡ đầu, nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em mồ côi không nơi
nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi. 3.
Nhà nước có chính sách trợ giúp gia đình, cá nhân hoặc cơ sở trợ giúp trẻ
emngoài công lập nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi.
1.4. Chăm sóc trẻ em
Công ước quốc tế về quyền trẻ em đã đưa ra nguyên tắc không phân biệt đối xử
đối với trẻ em. Nguyên tắc cơ bản là mọi trẻ em đều được hưởng quyền của mình dù là
gái hay trai, giàu hay nghèo, khỏe mạnh hay ốm đau, khuyết tật, đa số hay thiểu số, theo
tôn giáo hay không tôn giáo...
Luật BVCSGD trẻ em Việt Nam quy định: Trẻ em là công dân dưới 16 tuổi. Mọi
trẻ em không phân biệt đều được bảo vệ, chăm sóc và giáo dục, đó là trách nhiệm của
gia đình, nhà trường, các cơ quan Nhà nước và công dân, các quyền trẻ em phải được
tôn trọng và thực hiện, mọi hành vi xâm hại trẻ em đều bị nghiêm trị. Trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn, trong đó có trẻ em mồ côi là những mảnh đời bất hạnh trong xã
hội. Các em cũng được hưởng quyền bảo vệ, chăm sóc và giáo dục như bao trẻ em bình
thường khác. Ngoài ra, các em còn là đối tượng bảo trợ của xã hội. Vì vậy, để các em
có thể sống và phát triển bình thường thì Đảng, Nhà nước và cộng đồng xã hội mà trước
hết là người chăm sóc cần quan tâm chăm sóc, đáp ứng các nhu cầu cơ bản tối thiểu để
trẻ tồn tại và phát triền, thực hiện các quyền của trẻ em.
1.4.1. Chăm sóc vật chất 1.4.1.1 Dinh dưỡng
Dinh dưỡng là những chất cung cấp cho cơ thể vất liệu xây dựng chất sống và
năng lượng để cơ thể hoạt động. Các chất dinh dưỡng được cơ thể tiếp nhận dưới dạng
thức ăn, nước uống và được biến đổi trong các cơ quan tiêu hóa thành những chất đơn
giản, các chất này được hòa tan và mang đi cung cấp cho các mô và tế bào cơ thể.
Cơ thể trẻ em còn non nớt, để cơ thể phát triển cân đối cần cung cấp đủ các chất
dinh dưỡng. Tình trạng dinh dưỡng trong những năm đầu không chỉ ảnh hưởng tới sự
phát triển cơ thể về tầm vóc mà còn là nền tảng sức khỏe cho cả cuộc đời của trẻ. Các lOMoAR cPSD| 58759230
em cần được ăn đủ no, đủ bữa và đủ các chất dinh dưỡng như chất đạm (prôtêm), chất
béo (lipit), chất đường (gluxit), chất khoáng, vitamin và nước. Ở đây, chúng ta không
xem xét việc phải cung cấp cho trẻ một chế độ dinh dưỡng đúng tiêu chuẩn vì việc này
rất khó, ngay cả những người có điều kiện cho trẻ ăn uống vẫn chưa chắc đã làm được
vì người chăm sóc cần phải hiểu được quy trình dinh dưỡng và phải tiến hành một cách
khoa học. Trong khi đó, trẻ mồ côi là những đứa trẻ thiệt thòi. Các em không có được
sự chăm sóc trực tiếp của cha mẹ. Các em đang sống trong những gia đình thay thế mà
hầu hết các gia đình này có hoàn cảnh rất khó khăn.
Vì vậy, chúng ta cần dựa vào hoàn cảnh thực tế của trẻ để đánh giá mức độ dinh
dưỡng mà trẻ được cung cấp qua chế độ ăn uống thường ngày. Có thể đánh giá tình
trạng suy dinh dưỡng của trẻ qua quan sát hình dáng bên ngoài của trẻ, qua chế độ và
thực phẩm trẻ được ăn uống hàng ngày. Cần đánh giá được tình trạng thiếu dinh dưỡng
của trẻ vì nó nguyên nhân khiến trẻ chậm lớn; hay mắc bệnh nhiễm khuẩn như tiêu chảy,
viêm đường hô hấp; giảm khả năng học tập và năng suất lao động kém khi trưởng thành.
Dinh dưỡng là một trong những yếu tố quan trọng nhất đối với sự phát triển thể
chất, trí tuệ và tinh thần của trẻ em. Ngoài trách nhiệm của cơ quan y tế các cấp thì nhận
thức của người chăm sóc về vai trò của dinh dưỡng đối với sự phát triển của trẻ và điều
kiện kinh tế của người chăm sóc là tác nhân quan trọng ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ. 1.4.1.2. Nhà ở
Nhà ở là gì? Theo cách hiểu thông thường thì đó là nơi cư trú của con người.
Ở đó con người thực hiện các sinh hoạt cuộc sống để tồn tại và chia sẽ tình yêu
thương, chăm sóc giữa những người sống chung. Một ngôi nhà ở theo đúng nghĩa
phải là ngôi nhà kiên cố, đủ độ an toàn để che nắng, che mưa, có không gian tối thiểu
cho những người sống trong nhà cảm thấy thoải mái và hòa thuận.
Tất cả mọi người đều mong muốn mình có một ngôi nhà với không gian thoáng
đãng và đầy đủ tiện nghi nhưng điều đó phụ thuộc vào khả năng kinh tế của mỗi người.
Trẻ em đối tượng rất cần một nơi cư trú an toàn để sống và phát triển, thông thường thì
đó là ngôi nhà mà gia đình trẻ đang sinh sống. Trong ngồi nhà đó, trẻ có một không gian
an toàn không chỉ để che nắng, che mưa mà đó là nơi trẻ được ăn, ngủ, học tập, vui chơi
và cảm nhận tình yêu thương của cha mẹ, của anh chị em trong gia đình. Một ngôi nhà
kiên có, thoáng mát, rộng rãi có đủ các điều kiện sinh hoạt chính là môi trường tốt cho
trẻ phát triển cả về thể chất và tỉnh thần.
Trên thực tế nhà ở vẫn là một vấn đề nhức nhối với những người có thu nhập
thấp và những người có hoàn cảnh khó khăn trong xã hội. Trong đó con em của những
gia đình này đã rất thiệt thòi thì những đứa trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn càng bất
hạnh hơn rất nhiều. Trẻ em mồ côi đã thiếu đi sự bảo vệ, che chở của cha mẹ thì việc
trẻ được ở trong một ngôi nhà an toàn là rất cần thiết cho sự phát triển của trẻ.
Trẻ em mồ côi cần được sống trong chính ngôi nhà của mình hoặc trong gia đình
thay thế. Các em chỉ sống trong các cơ sở xã hội khi không còn nơi nương tựa, mất
nguồn nuôi dưỡng và không thể có gia đình thay thế. Vì vậy, khi quan tâm, chăm sóc lOMoAR cPSD| 58759230
trẻ em cần chú ý đến không gian nhà ở của các em, không có được ngôi nhà khang trang
và tiện nghi nhưng các em cần được sống trong ngôi nhà an toàn, kiên cố, có không
gian để sinh hoạt và học tập.
1.4.1.3. Vệ sinh, nước sạch
Vệ sinh, nước sạch là một trong những yếu tố cơ bản nhất của cuộc sống. Có
nhiều nguồn nước khác nhau được con người sử dụng: nước giếng, nước mưa, nước ao
hồ, nước sông suối, nước máy... nhưng nguồn nước phổ biến nhất không chỉ với người
nông thôn mà cả với người thành thị đó là nguồn nước giếng. Nguồn nước này có thể
sạch hơn các nguồn nước từ ao hồ, sông suối nhưng thực tế trong nước giếng có những
chất gây hại cho con người khi vượt quá nồng độ cho phép. Hiện nay, nước máy vẫn
được xem là nguồn nước sạch, đủ tiêu chuẩn cho sức khỏe con người và chương trình
nước sạch quốc gia đang hướng đến đưa nước sạch đến cho mọi người trên đất nước
mà trước tiên là cho người dân thành thị. Tương tự, nhà tiêu hợp vệ sinh đang là một
vấn đề quan trọng rất được chú ý. Nhà vệ sinh là nơi tiềm ẩn nhiều vi sinh vật gây bệnh
nhất trong không gian sống. Nhà vệ sinh không sạch là nguy cơ lây lan bệnh trong cộng
đồng và trẻ em là đối tượng dễ mắc bệnh nhất. Nhà tiêu có nhiều loại: tự đào và tự hoại,
trong đó chúng ta đang hướng đến xóa bỏ nhà tiêu tự đào, xây dựng nhà tiêu tự hoại,
đảm bảo vệ sinh của cá nhân và môi trường xung quanh.
Trẻ em là đối tượng chịu ảnh hưởng mạnh nhất của vấn đề vệ sinh nước sạch
này. Trẻ em không được sử dụng nguồn nước sạch, không được sử dụng nhà tiêu hợp
vệ sinh và không được giáo dục cách giữ vệ sinh bản thân trở thành nguyên nhân cơ
bản khiến trẻ dễ mắc các bệnh về tiêu chảy và đường hô hấp, đường ruột, tả, ly, thương
hàn, các bệnh nhiễm ký sinh trùng, giun sán. Ông John Hendra, điều phối viên thường
trú LHQ ở Việt Nam phát biểu rằng: ở một phạm vi rộng, những tiến bộ đạt được trong
y tế , dinh dưỡng và giáo dục phụ thuộc vào sự cải thiện điều kiện vệ sinh. Ví dụ như
lợi ích của tiêm chủng cho trẻ sẽ bị mất đi nếu đứa trẻ ấy bị tử vong vì bị tiêu chảy do
điều kiện vệ sinh yếu kém gây ra. Do đó, mọi trẻ em cần được sử dụng nguồn nước
sạch, điều kiện vệ sinh và có những thói quen giữ gìn vệ sinh đúng cách để đảm bảo sức
khỏe và sự phát triền tốt nhất.
Trẻ em mồ côi cũng như mọi trẻ em khác đều có quyền được hưởng điều kiện vệ
sinh nước sạch. Tùy vào nơi trẻ sinh sống là nông thôn hay thành phố mà có sự đánh
giá khác nhau về điều kiện vệ sinh nước sạch nhưng đặc biệt là trẻ ở thành phố thì yêu
cầu về vệ sinh nước sạch cũng phải cao hơn do điều kiện tiếp cận của trẻ dễ dàng hơn.
Người chăm sóc quan tâm và hướng dẫn trẻ sử dụng hợp lý nguồn nước và nhà vệ sinh,
giáo dục trẻ tăng cường vệ sinh cá nhân như rữa tay bằng xà phòng sau khi đi vệ sinh
và trước khi ăn. Điều kiện vệ sinh nước sạch này không chỉ tại trường học, nơi công
cộng mà quan trọng nhất vẫn là ngay trong ngôi nhà mà trẻ đang sinh sống và để làm
được điều này cần có sự tích cực hơn nữa của các ban ngành liên quan để cung cấp hỗ
trợ nguồn nước sạch, xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh cũng như thay đổi nhận thức của
cộng đồng và người chăm sóc về vai trò của vệ sinh nước sạch đối với cuộc sống của
con người nói chung và trẻ em nói riêng, thay đổi thói quen không tốt về vệ sinh, sử
dụng nước sạch trong ăn uống và sinh hoạt.