Thực trạng và giải pháp liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay | Tiểu luận chủ nghĩa xã hội khoa học

Quan niệm về liên minh giai cấp, tầng lớp. Tư tưởng liên minh giai cấp, tầng lớp của Mác - Lênin. Tư tưởng liên minh giai cấp, tầng lớp của Hồ Chí Minh. Quan  niệm của Đảng về liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ. Tính tất yếu  của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Thông tin:
28 trang 1 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Thực trạng và giải pháp liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay | Tiểu luận chủ nghĩa xã hội khoa học

Quan niệm về liên minh giai cấp, tầng lớp. Tư tưởng liên minh giai cấp, tầng lớp của Mác - Lênin. Tư tưởng liên minh giai cấp, tầng lớp của Hồ Chí Minh. Quan  niệm của Đảng về liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ. Tính tất yếu  của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

68 34 lượt tải Tải xuống
HC VIN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYN
KHOA CHỦ NGHĨA XÃ HI KHOA HC
--- ---
TIỂU LUẬN
MÔN: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Đề tài: “Thực trạng và giải pháp liên minh giai cấp, tầng
lớp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
hiện nay”
Họ và tên : Ngô Quang Trường
Lớp : QHCT&TTQT K40
Mã sinh viên : 2056110052
Giảng viên : Nguyễn Vân Hạnh
HÀ NỘI – 2021
1
M C L C
MỞ ĐẦU.........................................................................................................4
1. Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................4
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................5
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu...............................................................5
4. Cơ sở lý luận............................................................................................6
5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn.....................................................................6
7. Kết cấu.....................................................................................................7
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ LIÊN MINH
GIAI CẤP, TẦNG LỚP..................................................................................8
1.1. Quan niệm về liên minh giai cấp, tầng lớp...........................................8
1.1.1. Tư tưởng liên minh giai cấp, tầng lớp của Mác - Lênin....................8
1.1.2. Tư tưởng liên minh giai cấp, tầng lớp của Hồ Chí Minh..................9
1.1.3. Quan niệm của Đảng về liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ
quá độ........................................................................................................10
1.2.Tính tất yếu của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội.........................................................................................12
1.2.1. Tất yếu kinh tế - xã hội....................................................................12
1.2.2. Tất yếu chính trị - xã hội..................................................................13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LIÊN MINH GIAI CẤP, TẦNG LỚP
TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM15
2.1. Nội dung liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội................................................................................................15
2.1.1. Nội dung liên minh trên lĩnh vực chính trị.......................................15
2.1.2. Nội dung liên minh trên lĩnh vực kinh tế.........................................15
2
2.1.3. Nội dung liên minh trên lĩnh vực văn hóa - xã hội..........................17
2.2. Thực trạng liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội................................................................................................18
2.2.1. Những kết quả đạt được...................................................................18
2.2.2 Một số hạn chế còn tồn tại................................................................19
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG LIÊN MINH GIAI CẤP,
TẦNG LỚP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY...............................................................................22
3.1. Tiếp tục quán triệt và thực hiện tốt các nghị quyết của Đảng về xây
dựng và phát huy vai trò của các giai cấp, tầng lớp ở Việt Nam hiện nay 22
3.2. Phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững, đảm bảo hài hòa lợi ích
giữa các giai cấp, tầng lớp.........................................................................23
3.3. Tiếp tục đổi mới hệ thống chính trị ở cơ sở; nâng cao chất lượng hoạt
động của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức nghề nghiệp, xã hội của
các giai cấp, tầng lớp.................................................................................24
3.4. Củng cố vững chắc khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tập hợp đông đảo
các giai cấp, tầng lớp.................................................................................25
KẾT LUẬN...................................................................................................27
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................28
3
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội một thời kỳ cải
biến cách mạng sâu sắc, toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống
hội để tạo ra những tiền đề vật chất, tinh thần cần thiết cho chủ nghĩa xã hội.
Đây sự nghiệp khó khăn, lâu dài phức tạp, đòi hỏi sự tham gia của
tất cả các giai cấp, tầng lớp nhân dân lao động, mà trước hết là giai cấp công
nhân, giai cấp nông dân đội ngũ trí thức. Đặc biệt, dưới tác động của quá
trình toàn cầu hóa, vấn đề liên minh giai cấp, tầng lớp càng trở nên cấp thiết
hơn bao giờ hết.
nước ta trong thời kỳ quá độ, liên minh giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và đội ngũ trí thức được xác định là lực lượng cơ bản đóng vai
trò quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa, hội. Chính trong điều kiện
này, khối liên minh vốn được Đảng Cộng sản Việt Nam dày công xây dựng,
vun đắp từ trước đã tiếp tục củng cố và phát huy vai trò to lớn của mình.
Mặt khác, khi sản xuất càng phát triển hiện đại thì giai cấp công nhân,
giai cấp nông dân càng cần gắn bó chặt chẽ với đội ngũ trí thức để tạo thành
nền tảng vững chắc của chế độ và là cơ sở chính trị - xã hội bảo đảm sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản đối với toàn xã hội và khối liên minh.
Tìm hiểu liên minh giai cấp, tầng lớp Việt Nam trong hiện tại, cần
phải gắn với thực tiễn hội đất nước trong giai đoạn đầu của thời kỳ
quá độ tiến lên chủ nghĩa hội, chỉ ra nội dung, phương hướng phát triển
trong quá trình vận động lịch sử củađể tiến tới việc tìm ra giải pháp tăng
cường mối quan hệ liên minh giai cấp, tầng lớp đó trong tương lai.
Với tính cấp thiết của đề tài, tôi quyết định chọn đề tài “Thực trạng
giải pháp liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời quá độ lên chủ nghĩa
4
hội Việt Nam hiện nay” làm nội dung nghiên cứu trong bài tiểu luận
kết thúc học phần môn Chủ nghĩa xã hội khoa học.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu:
Về mục đích: làm thực trạng xây dựng phát triển liên minh giữa
giai cấp công nhân giai cấp nông dân với tầng lớp trí thức Việt Nam
trong quá trình quá độ đi lên chủ nghĩa hội từ đó tìm giải pháp thích hợp
nhằm nâng cao hiệu quả liên minh giai cấp, tầng lớp trong bối cảnh tình hình
mới của thời kỳ quá độ đi lên xã hội chủ nghĩa trong thời gian tới.
Về nhiệm vụ, tiểu luận tập trung làm rõ các vấn đề đây:
Thứ nhất, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về sự vận dụng sáng
tạo quan điểm liên minh giai cấp của chủ nghĩa Mác Lênin vào thực tiễn
cách mạng nước ta.
Thứ hai, đánh giá thực trạng liên minh giai cấp, tầng lớp Việt Nam
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội thông qua việc nêu lên những
thành công và hạn chế.
Thứ ba, đề xuất những giải pháp liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời
kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta trong thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
Về đối tượng nghiên cứu: thực trạng, biện pháp liên minh giai cấp, tầng
lớp
Về phạm vi nghiên cứu: thực trạng liên minh giai cấp, tầng lớp Việt
Nam trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa hội những biện pháp liên
minh giai cấp, tầng lớp ở Việt Nam trong thời gian tới.
5
4. Cơ sở lý luận:
Tiểu luận được xây dựng trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin,
tưởng Hồ Chí Minh, quan niệm của Đảng về liên minh giai cấp, tầng lớp
được nêu lên trong các kỳ đại hội các chính sách của Nhà nước về công
tác liên minh giai cấp, tầng lớp. Ngoài ra, tiểu luận còn dựa trên các công
trình nghiên cứu về liên minh giai cấp, tầng lớp nước ta trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa hội cùng những bước đi mang tính định hướng chiến
lược trong việc nâng cao hiệu quả liên minh giai cấp, tầng lớp hiện nay.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Tiểu luận sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng,
chủ nghĩa duy vật lịch sử cùng các phương pháp nghiên cứu khoa học xã hội
và nhân văn như phân tích, tổng hợp, thu thấp, đánh giá,…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn:
Về mặt lý luận: tiểu luận góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề đề lý luận
bản về liên minh giai cấp, tầng lớp từ đó đánh giá ưu điểm, nhược điểm
đưa ra một số giải pháp mang tính định hướng nhân đối với việc nâng
cao hiệu quả liên minh giai cấp, tầng lớp nước ta trong thời kỳ quá độ đi
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.
Về mặt thực tiễn: hy vọng kết quả nghiên cứu của tiểu luận sẽ được sử
dụng làm tài liệu tham khảo, cung cấp thêm những thông tin cho những nhà
hoạch định, chính sách những người tham gia quản trong công tác
tưởng văn hóa địa phương. Ngoài ra, tiểu luận còn một tài liệu tham
khảo bổ ích cho việc nghiên cứu những vấn đề liên quan.
6
7. Kết cấu:
Tiểu luận được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về liên minh giai cấp, tầng lớp
Chương 2: Thực trạng liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Chương 3: Giải pháp tăng cường liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay
7
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ LIÊN MINH
GIAI CẤP, TẦNG LỚP
1.1. Quan niệm về liên minh giai cấp, tầng lớp:
1.1.1. Tư tưởng liên minh giai cấp, tầng lớp của Mác – Lênin:
Theo quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin, liên minh giữa giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân tầng lớp trí thức không chỉ nhu cầu nội tại
của cách mạnghội chủ nghĩa, còn xuất phát từ những sở khách
quan khác. Cụ thể: C.Mác Ph.Ăngghen đã luận bàn đến liên minh công -
nông đi đến kết luận rằng, những cuộc cách mạng sắp tới chỉ thể thu
được những thắng lợi nếu giai cấp nông dân ủng hộ những cuộc đấu tranh
của giai cấp sản, nếu không thì bài “đơn ca” cách mạng của giai cấp
sản sẽ trở thành bài “ai điếu”.
Trong Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, C.Mác Ph.Ăngghen đã nói
đến khả năng sự cần thiết phải đoàn kết giai cấp sản với các tầng lớp
trung gian. Sau cách mạng 1848-1852 ở Tây Âu, các ông thấy rõ, vấn đề liên
minh giữa giai cấp công nhân các tầng lớp lao động khác trong hội,
nhất là giai cấp nông dân trở thành vấn đề có tính sống còn đối với cuộc đấu
tranh cách mạng của giai cấp công nhân. Một trong những nguyên nhân dẫn
đến thất bại của Công Pa-ri (năm 1871) cũng do giai cấp công nhân
không liên minh được với giai cấp nông dân. Từ thực tiễn lịch sử sinh động
của Công Pa-ri, C.Mác đã bổ sung cho luận của mình về liên minh
công-nông: đó là vai trò hết sức quan trọng của giai cấp nông dân không chỉ
trong việc giành chính quyền mà còn cả trong việc giữ chính quyền.
Kế thừa, bổ sung và phát triển quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen về
vị trí, vai trò của liên minh công-nông, V.I.Lênin cho rằng, liên minh giữa
giai cấp công nhân với giai cấp công nhân tầng lớp trí thức là nguyên tắc
8
tối cao của chuyên chính vô sản. Đây là một hình thức đặc biệt của liên minh
giai cấp giữa giai cấp sản, đội tiên phong của những người lao động, với
đông đảo những tầng lớp không phải vô sản (tiểu sản, tiểu chủ, nông dân,
trí thức).
Theo V.I.Lênin, đấu tranh giai cấp của giai cấp công nhân chống giai
cấp sản, một tất yếu đó cuộc đấu tranh mạnh mẽ nhất, tập trung
nhất quyết liệt nhất, trong cuộc đấu tranh đó giai cấp công nhân phải liên
minh với nông dân, nông dân lực lượng của cách mạng. Ông đề cập
tưởng liên minh công - nông và cho rằng, đường lối thì của một giai cấp, còn
lợi ích thì của sự liên minh giai cấp. Giai cấp công nhân lãnh đạo cách mạng,
nhưng không chỉ đem lại lợi ích cho giai cấp công nhân cho cả giai cấp
nông dân các tầng lớp lao động. Ngoài ra, Lênin đặc biệt nhấn mạnh sau
khi giành được chính quyền, chuyển sang giai đoạn xây dựng chủ nghĩa
hội phải lấy kinh tế làm sở. Do đó, phải gắn kết công nghiệp với nông
nghiệp và khoa học kỹ thuật.
1.1.2. Tư tưởng liên minh giai cấp, tầng lớp của Hồ Chí Minh:
Trong tưởng Hồ Chí Minh, liên minh giai cấp công nhân, nông dân
và đội ngũ trí thức là sự cố kết của các giai cấp, tầng lớp trong một chỉnh thể
thống nhất, nhằm giúp đỡ lẫn nhau phát triển. Người đã vận dụng sáng tạo
và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin về liên minh giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và tầng lớp trí thức để phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể
của đất nước. Hồ Chí Minh xác định giai cấp công nhân giai cấp tiến bộ
nhất, cách mạng nhất, giai cấp lãnh đạo cách mạng, lãnh đạo khối liên
minh công nhân, nông dân trí thức: “Đặc tính cách mạng của giai cấp
công nhân là: kiên quyết, triệt để, tập thể, tổ chức, kỷ luật. Bởi
giai cấp tiên tiến nhất trong sức sản xuất, gánh trách nhiệm đánh đổ chế độ
9
bản đế quốc, để xây dựng một hội mới, giai cấp công nhân thể
thấm nhuần một tưởng cách mạng nhất, tức chủ nghĩa Mác - Lênin.
Đồng thời, tinh thần đấu tranh của họ ảnh hưởng giáo dục các tầng lớp
khác. Vì vậy, về mặt chính trị, tư tưởng, tổ chức và hành động, giai cấp công
nhân đều giữ vai trò lãnh đạo”.
Giai cấp nông dân là lực lượng đông đảo nhất, là quân chủ lực của cách
mạng. Người chỉ rõ: “Trong điều kiện một nước nông nghiệp như nước ta thì
vấn đề dân tộc thực chất là vấn đề nông dân, cách mạng dân tộc thực chất
cách mạng của nông dân, do giai cấp công nhân lãnh đạo”; “Nhưng hoàn
cảnh kinh tế lạc hậu, nông dân thường tính thủ cựu, rời rạc, hữu.
Cho nên giai cấp công nhân phải đoàn kết họ, giúp tổ chức họ lãnh đạo
họ, thì họ một lực lượng rất to lớn, vững chắc. Thế công nông liên
minh”.
Hồ Chí Minh sớm đánh giá cao vai trò của trí thức. Người xác định t
thức tầng lớp hàng đầu hội Việt Nam, bộ phận trong lực lượng cách
mạng đồng minh ngày càng quan trọng của giai cấp công nhân. Người
chỉ rõ: “Dưới chế độ dân chủ mới, những người lao động trí óc, cũng như
lao động chân tay, đều có dịp phát huy và phát triển tài năng của mình nhằm
mục đích phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân. vậy được đồng bào kính
trọng, được Chính phủ và Đoàn thể nêu cao”.
1.1.3. Quan niệm của Đảng về liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ
quá độ:
Tính tất yếu của liên minh giữa giai cấp công nhân giai cấp nông
dân với tầng lớp trí thức trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội được
Đảng ta khẳng định trong các kỳ Đại hội.
10
Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa hội (năm 1991) đã khẳng định tầm quan trọng của liên minh giữa
giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức, "xây dựng nhà
nước hội chủ nghĩa, nhà nước của nhân dân, do nhân dân, nhân dän,
lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân tầng lớp trí thức
làm nền tảng, do Đảng Cộng sản lãnh đạo" .
Văn kiện Đại hội IX tiếp tục chi rõ: "Động lực chủ yếu để phát triển đất
nước đại đoàn kết toàn dân trên sở liên minh giai cấp công nhân với
nông dân trí thức do Đảng lãnh đạo, kết hợp hài hòa các lợi ích nhân,
tập thể hội, phát huy mọi tiêm năng nguồn lực của các thành phần
kinh tế của toàn xã hội".
Đại hôi X, Đảng ta tiếp tục khẳng định "Đại đòan kết tòan dân tộc trên
nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân đội ngũ trí
thức dưới sự lãnh đạo của Đảng, là đường lối chiến lược của cách mang Việt
Nam; nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu nhân tố ý nghĩa quyết
định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ
quốc.
Tại Đại hội XI, một lần nữa Đảng ta nhấn mạnh: "khối đại đoàn kết
toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng tiếp tục được mở rộng và
tăng cường trên sở thống nhất về mục tiêu dân giàu, nước mạnh, hội
công bằng, dân chủ, văn minh ".
Như vậy, Đảng ta, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng
tạo những quan điểm bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về liên minh công
nông tầng lớp nhân dân lao động khác vào hoàn cảnh cụ thể của Việt
Nam.
11
1.2, Tính tất yếu của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội:
1.2.1. Tất yếu kinh tế - xã hội:
Liên minh giai cấp công nhân, nông dân và tầng lớp trí thức là nòng cốt
của khối đại đoàn kết dân tộc, chỗ dựa chủ yếu của Đảng Nhà nước.
Đó không phải ý muốn chủ quan một tất yếu khách quan do điều
kiện lịch sử kinh tế xã hội quy định dựa trên sự chín muồi của những yếu tố,
điều kiện khách quan cũng như do yêu cầu cách mạng đòi hỏi phải làm như
vậy.
thể nói, công cuộc xây dựng hội mới trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa hội công việc hoàn toàn mới, đầy khó khăn gian khổ, phức
tạp, lâu dài, diễn ra trên mọi lĩnh vực của đời sống hội, sự nghiệp giải
phóng không chỉ cho giai cấp công nhân, cho toàn hội. Trong cấu
hội của thời kỳ quá độ còn tồn tại nhiều giai cấp tầng lớp, trong đó nông
dân còn chiếm đa số, tầng lớp trí thức xu hướng ngày càng phát triển.
Mỗi giai cấp tầng lớp còn những đặc điểm, vị trí kinh tế- hội, vai trò
khác nhau. Để thực hiện được vai trò lãnh đạo tiên phong của mình, giai cấp
công nhân đứng đầu Đảng Cộng sản phải tổ chức tập hợp được mọi
lực lượng xã hội, trong đó chủ yếunông dân, trí thức. Muốn thế phải nắm
bắt được đặc điểm, vai trò, nhu cầu của các giai cấp tầng lớp.
Mặt khác, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nhiệm vụ trung
tâm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội quá trình quy luật.
Trước đó, Hồ Chí Minh cũng chỉ rõ về tính tất yếu này: “biến nền kinh tế lạc
hậu thành một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa với công nghiệp nông nghiệp
hiện đại, khoa học kỹ thuật tiên tiến”. tưởng đó tiếp tục được thể hiện
trong hội nghị trung ương bảy (Khóa IX), trung ương bảy (Khóa X). Chính
12
điều tất yếu này đã gắn kết nông nghiệp với hoạt động khoa học công
nghệ tiên tiến. Do đó, qúa trình ấy một cách khách quan tạo ra những điều
kiện, tiền đề cần thiết cho sự liên kết giữa giai cấp công nhân giai cấp
nông dân với tầng lớp trí thức.
1.2.2. Tất yếu chính trị - xã hội:
Liên minh của giai cấp công nhân với giai cấp nông dân tầng lớp trí
thức xuất phát từ yêu cầu củng cố tăng cường vai trò lãnh đạo của giai
cấp công nhân. Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Giai cấp công nhân giữ vai trò lãnh
đạo. Giai cấp nông dân là lực lượng đông đảo nhất, là quân chủ lực của cách
mạng “nhưng hoàn cảnh kinh tế lạc hậu, nông dân thường tính thủ
cựu, rời rạc, hữu. Cho nên giai cấp công nhân phải đoàn kết họ, giúp tổ
chức họ và lãnh đạo họ, thì họ là một lực lượng rất to lớn, vững chắc. Thế
công nông liên minh”. Còn trí thức là bộ phận trong lực lượng cách mạng và
đồng minh ngày càng quan trọng của giai cấp công nhân: “Dưới chế độ
dân chủ mới, những người lao động trí óc, cũng như lao động chân tay, đều
có dịp phát huyphát triển tài năng của mình nhằm mục đích phụng sự Tổ
quốc, phục vụ nhân dân.
Ngày nay, liên minh này lực lượng nòng cốt của Mặt trận dân tộc
thống nhất nền tảng của nhàớc pháp quyền hội chủ nghĩa của dân,
do dân, dân. Chính trong khối liên minh này trong quá trình các mạng
hội chủ nghĩa mà vai trò, khả năng sức mạnh của mỗi giai tầng mới
được phát huy cao độ được biểu hiện cụ thể trong xây dựng, phát triển
kinh tế, trong xây dựng phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc, trong mở rộng quan hệ quốc tế và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Mặt khác, liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân tầng
lớp trí thức còn xuất phát từ sự thống nhất giữa mục tiêu, tưởng của giai
13
cấp công nhân nhu cầu giải phóng của quần chúng lao động. Trong cách
mạng hội chủ nghĩa, nhân dân lao động chủ thể, động lực chính của
sự nghiệp giải phóng đồng thời chính họ lại đối tượng cần được giải
phóng trong qúa trình cách mạng đó. Như vậy, chính lợi ích chính trị -
hội nhu cầu được giải phóng triệt để đã gắn một cách tự nhiên giai cấp
công nhân với nông dân trí thức thành một liên minh vững chắc dưới sự
lãnh đạo của Đảng.
Ngoài ra, liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân tầng
lớp trí thức ra đời còn do yêu cầu xác lập hệ tư tưởng của giai cấp công nhân
- hệ tưởng Mác - Lênin trong toànhội và nhu cầu bảo vệ Tổ quốc, bảo
vệ điều kiện hòa bình cho quá trình xây dựng, bảo vệ thành quả của sự
nghiệp xây dựng hội chủ nghĩa. Chính điều này đã tạo nên động lực
hội trong tiến trình thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế, chính trị, tạo
dựng môi trường hòa bình, ổn định để phát triển.
14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LIÊN MINH GIAI CẤP, TẦNG LỚP
TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
Ở VIỆT NAM
2.1. Nội dung liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội:
2.1.1. Nội dung liên minh trên lĩnh vực chính trị:
Nội dung chính trị cơ bản, xuyên suốt của liên minh giai cấp, tầng lớp ở
nước ta trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hộixây dựng thành công
chủ nghĩa xã hội cho công cuộc đổi mới, là xác lập hệ tư tưởng Mác - Lênin,
tưởng Hồ Chí Minh, xây dựng nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa,
từng bước thực hiện đổi mới chính trị, xây dựng chế độ dân chủ, bảo đảm
quyền lực thuộc về nhân dân. Cụ thể:
Thứ nhất, liên minh giữa công nhân với giai cấp nông dân tầng lớp
trí thức nhằm xây dựng nhà nước pháp quyền của dân, do dân, dân, xây
dựng chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Thứ hai, xây dựng, củng cố khối liên minh minh giữa công nhân với
giai cấp nông dân tầng lớp trí thức nhằm đảm bảo tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng.
Thứ ba, xây dựng, củng cố liên minh minh giữa công nhân với giai cấp
nông dân và tầng lớp trí thức trên cơ sở của hệ tư tưởng của chủ nghĩa Mác -
Lênin.
2.1.2. Nội dung liên minh trên lĩnh vực kinh tế:
Nội dung liên minh trên lĩnh vực kinh tế minh giữa công nhân với giai
cấp nông dân và tầng lớp trí thức thực chất là việc thực hiện sự kết hợp hài
15
hóa lợi ích kinh tế giữa các chủ thể: công - nông - trí thể hiện ở việc gắn
công nghiệp với khoa học công nghệ, từng bước cải tạo, hoàn thiện quan hệ
sản xuất, xây dựng cơ cấu kinh tế và cơ chế quản lý kinh tế theo ngành, lãnh
thổ và trên toàn xã hội, xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và các
chính sách kinh tế cụ thể bảo đảm sự phát triển nhịp nhàng của các thành
phần kinh tế trong nền kinh tế thống nhất.
Theo đó, từng bước hình thành quan hệ sản xuất chủ nghĩa xã hội trong
quá trình thực hiện liên minh. Việc phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần phải được thể hiện qua việc đa dạng đổi mới các hình thức hợp tác
kinh tế, hợp tác xã, kinh tế hộ gia đình, trang trại, dịch vụ nông thôn.
Trong quá trình hình thành quan hệ sản xuất phải trên sở công hữu hóa
các liệu sản xuất chủ yếu. Nhà nước vị t đặc biệt quan trọng trong
việc thực hiện kinh tế liên minh. Vai trò của Nhà nước đối với nông dân thể
hiện qua chính sách khuyến nông. Các tổ chức khuyến nông, các sở kinh
tế nhà nước những chính sách hợp thể hiện quan hệ của mình đối với
nông dân, tạo điều kiện cho liên minh phát triển nông nghiệp nông thôn,
không chỉ là một ngành kinh tế, một khu vực kinh tếcòn là một lĩnh vực
mang ý nghĩa sinh thái xã hội.
2.1.3. Nội dung liên minh trên lĩnh vực văn hóa - xã hội:
Trên lĩnh vực văn hóa: gắn tăng trưởng kinh tế gắn liên với tiến bộ
công bằng hội, giữ gìn phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi
trường sinh thái; đổi mới thực hiện tốt các chính sách hội, đền ơn đáp
nghĩa, hỗ trợ hội trong công nhân, nông dân, tri thức cũng nội dung
hội cần thiết; đồng thời nội dung này còn mang ý nghĩa giáo dục truyền
thống, đạo lí, lối sống,… cho toàn xã hội và thế hệ mai sau.
16
Trên lĩnh vực hội: mục tiêu dân giàu, nước mạnh,hội công bằng,
dân chủ, văn minh, gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ hội công bằng
xã hội, xóa bỏ dân sự đối lập giữa thành thị và nông thôn, giữa miền xuôi và
miền ngược được tiến hành từng bước thể hiện cả khâu phân phối liệu
sản xuất lẫn phân phối sản phẩm, tạo ra hội bình đẳng trong sản xuất
kinh doanh. Cụ thể được thể hiện ở việc giải quyết các vấn đề xã hội như:
Thứ nhất, giải quyết việc làm tạo việc làm thu nhập cao cho
người lao động nhằm giảm tình trạng thất nghiệp thành thị, thiếu việc làm
ở nông thôn.
Thứ hai, thực hiện xóa đòi giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, bảo trợ
hội và các hoạt động nhân đạo từ thiện.
Thứ ba, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe, nâng cao thể chất cho nhân dân.
Thứ , nâng cao dân trí, năng lực lãnh đạo, bồi dưỡng nhân tài, thực
hiện bình đẳng, thu hẹp khoảng cách giữa các vùng miền trên sở phát
triển mạnh khoa học - công nghệ.
Thứ năm, đẩy mạnh công tác dân số - kế hoạc hóa gia đình, thực hiện
gia đình hạnh phúc kết hợp đẩy lùi tệ nạn xã hội, thực hiện đồng bộ các biện
pháp giáo dục, kinh tế, hành chính, pháp luật,…
2.2. Thực trạng liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội:
2.2.1. Những kết quả đạt được:
Về chính trị: liên minh chính trị luôn giữ vai trò chủ đạo trong suốt thời
kỳ quá độ mà biểu hiện tập trung nhất là quá trình đoàn kết xây dựng, củng
cố nhà nước chuyên chính vô sản và chế độ dân chủ thực sự theo định hướng
xã hội chủ nghĩa cho công cuộc đổi mới. Sự thống nhất về chính trị và tinh
17
thần ngày càng tăng, hệ tư tưởng Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh ngày
càng được xác lập vững chắc trong đời sống xã hội, xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, từng bước thực hiện đổi mới
hệ thống chính trị, xây dựng chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa, đảm bảo toàn
bộ quyền lực thuộc về nhân dân. Về cơ bản, khối liên minh công - nông - trí
thức vững chắc đã là cơ sở và hạt nhân của khối đại đoàn kết dân tộc, đáp
ứng được các lợi ích chính trị của mỗi giai cấp trong liên minh. Nhờ vậy
màđứng vững trong khối đại đoàn kết dân tộc trước những âm mưu chống
phá gây chia rẽ của các thế lực thù địch.
Về kinh tế: từ đại hội VI, việc thực hiện nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa đã tạo điều kiện cho mọi tầng lớp, giai cấp có cơ hội
khả năng phát triển sáng tạo, làm giàu một cách chính đáng. Điều đó đã giải
quyết được lợi ích kinh tế của mỗi giai cấp đồng thời kết hợp lợi ích kinh tế
của các giai cấp công-nông-tri thức để đảm bảo sở cho khối liên minh
vững chắc… Thể hiện chỗ ngày càng nhiều hình thức hợp tác liên kết,
giao lưu trong sản xuất lưu thông giữa công - nông - tri thức trong
nhiều lĩnh vực như công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, khoa học thuật
hình thành các mô hình, các tổ chức liên kết giữa các giai cấptầng lớp
với cả nhà nước. Chẳng hạn mô hình liên kết 6 nhà trong nông nghiệp: “nhà
nước - nhà doanh nghiệp - nhà khoa học - nhà nông - nhà băng - nhà phân
phối” đã góp phần phát huy sức mạnh của khối liên minh công - nông - tri
thức trong nhiệm vụ phát triển kinh tế đất nước.
Về văn hóa - xã hội: Đảng ta luôn coi phát triển kinh tế là cơ sở vật chất
để thực hiện các chính sách hội, nhưng mục tiêu hội mục tiêu của
hoạt động kinh tế ngược lại thực hiện các chính sách hội lại động
lực để phát triển kinh tế. Đồng thời phát triển kinh tế phải gắn liền với phát
18
triển văn hóa, tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, nâng
cao đời sống mọi mặt cho nhân dân
Nhờ sự quan tâm coi trọng văn hóa, phát triển hội đã đạt được
những thành tựu lớn trong xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm cho
người lao động, thực hiện các chính sách hội với người công với cách
mạng, nâng cao dân trí phổ cập giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục. Gắn
phát triển công nghiệp khoa học thuật với phát triển nông thôn, đô thị
hóa. Xây dựng các y tế, văn hoá các công trình phúc lợi công cộng.
Nhờ các chính sách hội đã tạo được sự gắn kết đồng thuận giữa các
giai tầng trong xã hội, các tệ nạn xã hội được đẩy lùi.
Năm 2019, nước ta tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt gần
7,02%/năm, thuộc nhóm nước tốc độ tăng trưởng cao trong khu vực.
GDP bình quân đầu người đạt 1.168 USD. Môi trường sống làm việc
nhiều chuyển biến nét; nh trạng xử nước thải, khí thải, ô nhiễm môi
trường hoạt động quan trắc môi trường được quan tâm đầu hiệu
quả. Hệ thống phúc lợi an sinh hội được coi trọng từng bước mở
rộng. Hiện nay, cả nước 1.913 sở giáo dục nghề nghiệp, bao gồm 402
trường cao đẳng; 472 trường trung cấp 1.039 trung tâm giáo dục thường
xuyên. Tỷ lệ thất nghiệp chung cả nước 1,98%. Đã hỗ trợ 5,5 nghìn tỷ
đồng tặng cho các đối tượng chính sách, người công, các đối tượng bảo
trợ xã hội.
2.2.2 Một số hạn chế còn tồn tại:
Xét một cách toàn diện, liên minh công - nông - trí về kinh tế mối
quan hệ hết sức phức tạp bởi ngoài sự thống nhất về những quyền lợi
bản - vốn sở để xây dựng khối liên minh chiến lược vững chắc giữa
công - nông - trí trong thời kỳ quá độ còn những quyền lợi cụ thể khác
19
nha. Sự khác biệt bắt nguồn từ sự khác nhau giữa hai hình thức sở hữu toàn
dân và sở hữu tập thể trong quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa và cùng có cội
rễ từ tính chất hai mặt chưa một sớm một chiều xóa bỏ được ngay.
Do đó, một số địa phương, thực trạng liên minh giữa giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân tầng lớp trí thức còn mang tính hình thức
không thực chất, còn chưa chú trọng đến việc tăng cường khối liên minh
những vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn. Đồng thời một số địa phương
việc thực hiện các chính sách của Nhà nước còn chưa nghiêm túc, còn nhiều
tiêu cực đặc biệt trong lĩnh vực đất đai, đền bù, thuế… nên nảy sinh một số
điểm nóng tiềm ẩn những nguy gây mất ổn định chính trị hội ảnh
hưởng tới mất quan hệ của nhân dân các Nhà nước trong khối liên minh
công - nông - trí thức. Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và môi trường, trong
những năm gần đây đến 98% đơn thư, khiếu nại đều liên quan đến đất
đai.
Ngoài ra do nhận thức của một số bộ phận người dân, đặc biệt một
bộ phận trí thức còn lệch lạc về các chính sách của Đảng Nhà nước nên
đã bị các thế lực chính trị phản động lợi dụng, lôi kéo đề gây mất trật tự anh
ninh xã hội, gây mất đoàn kết trong các lầng lớp. Đôi khi cũng xảy ra những
xung đột về lợi ích kinh tế giữa những người nông dân sản xuất với các
doanh nghiệp chế biến, thu mua xuất khẩu hay xung đột giữa người công
nhân với chủ lao động dẫn đến những bất ổn hội. Các chính sách giải
quyết lợi ích cho một bộ phận trí thức có trình độ, có khả năng đóng góp lớn
cho đất nước còn chưa phù hợp nên không thu hút được nguồn nhân lực
trình độ cao này. Một bộ phận công nhân chưa ý thức được lợi ích, trách
nhiệm của mình trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nơi còn
gây khó khăn cho việc giải phóng mặt bằng trong việc xây dựng các công
trình giao thông, thủy lợi, điện hoặc các khu công nghiệp. Mặt khác, cũng do
20
| 1/28

Preview text:

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
------ TIỂU LUẬN
MÔN: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Đề tài: “Thực trạng và giải pháp liên minh giai cấp, tầng
lớp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay” Họ và tên
: Ngô Quang Trường Lớp : QHCT&TTQT K40 Mã sinh viên : 2056110052 Giảng viên : Nguyễn Vân Hạnh
HÀ NỘI – 2021 1 M C L C
MỞ ĐẦU.........................................................................................................4
1. Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................4
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................5
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu...............................................................5
4. Cơ sở lý luận............................................................................................6
5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn.....................................................................6
7. Kết cấu.....................................................................................................7
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ LIÊN MINH
GIAI CẤP, TẦNG LỚP..................................................................................8
1.1. Quan niệm về liên minh giai cấp, tầng lớp...........................................8
1.1.1. Tư tưởng liên minh giai cấp, tầng lớp của Mác - Lênin....................8
1.1.2. Tư tưởng liên minh giai cấp, tầng lớp của Hồ Chí Minh..................9
1.1.3. Quan niệm của Đảng về liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ
quá độ........................................................................................................10
1.2.Tính tất yếu của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội.........................................................................................12
1.2.1. Tất yếu kinh tế - xã hội....................................................................12
1.2.2. Tất yếu chính trị - xã hội..................................................................13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LIÊN MINH GIAI CẤP, TẦNG LỚP
TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM 15
2.1. Nội dung liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội................................................................................................15
2.1.1. Nội dung liên minh trên lĩnh vực chính trị.......................................15
2.1.2. Nội dung liên minh trên lĩnh vực kinh tế.........................................15 2
2.1.3. Nội dung liên minh trên lĩnh vực văn hóa - xã hội..........................17
2.2. Thực trạng liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội................................................................................................18
2.2.1. Những kết quả đạt được...................................................................18
2.2.2 Một số hạn chế còn tồn tại................................................................19
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG LIÊN MINH GIAI CẤP,
TẦNG LỚP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY...............................................................................22
3.1. Tiếp tục quán triệt và thực hiện tốt các nghị quyết của Đảng về xây
dựng và phát huy vai trò của các giai cấp, tầng lớp ở Việt Nam hiện nay 22
3.2. Phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững, đảm bảo hài hòa lợi ích
giữa các giai cấp, tầng lớp.........................................................................23
3.3. Tiếp tục đổi mới hệ thống chính trị ở cơ sở; nâng cao chất lượng hoạt
động của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức nghề nghiệp, xã hội của
các giai cấp, tầng lớp.................................................................................24
3.4. Củng cố vững chắc khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tập hợp đông đảo
các giai cấp, tầng lớp.................................................................................25
KẾT LUẬN...................................................................................................27
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................28 3 MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là một thời kỳ cải
biến cách mạng sâu sắc, toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội để tạo ra những tiền đề vật chất, tinh thần cần thiết cho chủ nghĩa xã hội.
Đây là sự nghiệp khó khăn, lâu dài và phức tạp, đòi hỏi có sự tham gia của
tất cả các giai cấp, tầng lớp nhân dân lao động, mà trước hết là giai cấp công
nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Đặc biệt, dưới tác động của quá
trình toàn cầu hóa, vấn đề liên minh giai cấp, tầng lớp càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.
Ở nước ta trong thời kỳ quá độ, liên minh giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và đội ngũ trí thức được xác định là lực lượng cơ bản đóng vai
trò quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Chính trong điều kiện
này, khối liên minh vốn được Đảng Cộng sản Việt Nam dày công xây dựng,
vun đắp từ trước đã tiếp tục củng cố và phát huy vai trò to lớn của mình.
Mặt khác, khi sản xuất càng phát triển hiện đại thì giai cấp công nhân,
giai cấp nông dân càng cần gắn bó chặt chẽ với đội ngũ trí thức để tạo thành
nền tảng vững chắc của chế độ và là cơ sở chính trị - xã hội bảo đảm sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản đối với toàn xã hội và khối liên minh.
Tìm hiểu liên minh giai cấp, tầng lớp ở Việt Nam trong hiện tại, cần
phải gắn nó với thực tiễn xã hội đất nước trong giai đoạn đầu của thời kỳ
quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội, chỉ ra nội dung, phương hướng phát triển
trong quá trình vận động lịch sử của nó để tiến tới việc tìm ra giải pháp tăng
cường mối quan hệ liên minh giai cấp, tầng lớp đó trong tương lai.
Với tính cấp thiết của đề tài, tôi quyết định chọn đề tài “Thực trạng và
giải pháp liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa 4
xã hội ở Việt Nam hiện nay” làm nội dung nghiên cứu trong bài tiểu luận
kết thúc học phần môn Chủ nghĩa xã hội khoa học.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu:
Về mục đích: làm rõ thực trạng xây dựng và phát triển liên minh giữa
giai cấp công nhân và giai cấp nông dân với tầng lớp trí thức ở Việt Nam
trong quá trình quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội từ đó tìm giải pháp thích hợp
nhằm nâng cao hiệu quả liên minh giai cấp, tầng lớp trong bối cảnh tình hình
mới của thời kỳ quá độ đi lên xã hội chủ nghĩa trong thời gian tới.
Về nhiệm vụ, tiểu luận tập trung làm rõ các vấn đề đây:
Thứ nhất, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về sự vận dụng sáng
tạo quan điểm liên minh giai cấp của chủ nghĩa Mác – Lênin vào thực tiễn cách mạng nước ta.
Thứ hai, đánh giá thực trạng liên minh giai cấp, tầng lớp ở Việt Nam
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội thông qua việc nêu lên những thành công và hạn chế.
Thứ ba, đề xuất những giải pháp liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời
kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta trong thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
Về đối tượng nghiên cứu: thực trạng, biện pháp liên minh giai cấp, tầng lớp
Về phạm vi nghiên cứu: thực trạng liên minh giai cấp, tầng lớp ở Việt
Nam trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội và những biện pháp liên
minh giai cấp, tầng lớp ở Việt Nam trong thời gian tới. 5 4. Cơ sở lý luận:
Tiểu luận được xây dựng trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, quan niệm của Đảng về liên minh giai cấp, tầng lớp
được nêu lên trong các kỳ đại hội và các chính sách của Nhà nước về công
tác liên minh giai cấp, tầng lớp. Ngoài ra, tiểu luận còn dựa trên các công
trình nghiên cứu về liên minh giai cấp, tầng lớp ở nước ta trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội cùng những bước đi mang tính định hướng chiến
lược trong việc nâng cao hiệu quả liên minh giai cấp, tầng lớp hiện nay.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Tiểu luận sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng,
chủ nghĩa duy vật lịch sử cùng các phương pháp nghiên cứu khoa học xã hội
và nhân văn như phân tích, tổng hợp, thu thấp, đánh giá,…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn:
Về mặt lý luận: tiểu luận góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề đề lý luận
cơ bản về liên minh giai cấp, tầng lớp từ đó đánh giá ưu điểm, nhược điểm
và đưa ra một số giải pháp mang tính định hướng cá nhân đối với việc nâng
cao hiệu quả liên minh giai cấp, tầng lớp ở nước ta trong thời kỳ quá độ đi
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.
Về mặt thực tiễn: hy vọng kết quả nghiên cứu của tiểu luận sẽ được sử
dụng làm tài liệu tham khảo, cung cấp thêm những thông tin cho những nhà
hoạch định, chính sách và những người tham gia quản lý trong công tác tư
tưởng – văn hóa ở địa phương. Ngoài ra, tiểu luận còn là một tài liệu tham
khảo bổ ích cho việc nghiên cứu những vấn đề liên quan. 6 7. Kết cấu:
Tiểu luận được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về liên minh giai cấp, tầng lớp
Chương 2: Thực trạng liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Chương 3: Giải pháp tăng cường liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay 7
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ LIÊN MINH
GIAI CẤP, TẦNG LỚP
1.1. Quan niệm về liên minh giai cấp, tầng lớp:
1.1.1. Tư tưởng liên minh giai cấp, tầng lớp của Mác – Lênin:
Theo quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin, liên minh giữa giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức không chỉ là nhu cầu nội tại
của cách mạng xã hội chủ nghĩa, mà nó còn xuất phát từ những cơ sở khách
quan khác. Cụ thể: C.Mác và Ph.Ăngghen đã luận bàn đến liên minh công -
nông và đi đến kết luận rằng, những cuộc cách mạng sắp tới chỉ có thể thu
được những thắng lợi nếu giai cấp nông dân ủng hộ những cuộc đấu tranh
của giai cấp vô sản, nếu không thì bài “đơn ca” cách mạng của giai cấp vô
sản sẽ trở thành bài “ai điếu”.
Trong Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, C.Mác và Ph.Ăngghen đã nói
đến khả năng và sự cần thiết phải đoàn kết giai cấp vô sản với các tầng lớp
trung gian. Sau cách mạng 1848-1852 ở Tây Âu, các ông thấy rõ, vấn đề liên
minh giữa giai cấp công nhân và các tầng lớp lao động khác trong xã hội,
nhất là giai cấp nông dân trở thành vấn đề có tính sống còn đối với cuộc đấu
tranh cách mạng của giai cấp công nhân. Một trong những nguyên nhân dẫn
đến thất bại của Công xã Pa-ri (năm 1871) cũng là do giai cấp công nhân
không liên minh được với giai cấp nông dân. Từ thực tiễn lịch sử sinh động
của Công xã Pa-ri, C.Mác đã bổ sung cho lý luận của mình về liên minh
công-nông: đó là vai trò hết sức quan trọng của giai cấp nông dân không chỉ
trong việc giành chính quyền mà còn cả trong việc giữ chính quyền.
Kế thừa, bổ sung và phát triển quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen về
vị trí, vai trò của liên minh công-nông, V.I.Lênin cho rằng, liên minh giữa
giai cấp công nhân với giai cấp công nhân và tầng lớp trí thức là nguyên tắc 8
tối cao của chuyên chính vô sản. Đây là một hình thức đặc biệt của liên minh
giai cấp giữa giai cấp vô sản, đội tiên phong của những người lao động, với
đông đảo những tầng lớp không phải vô sản (tiểu tư sản, tiểu chủ, nông dân, trí thức).
Theo V.I.Lênin, đấu tranh giai cấp của giai cấp công nhân chống giai
cấp tư sản, là một tất yếu và đó là cuộc đấu tranh mạnh mẽ nhất, tập trung
nhất và quyết liệt nhất, trong cuộc đấu tranh đó giai cấp công nhân phải liên
minh với nông dân, vì nông dân là lực lượng của cách mạng. Ông đề cập tư
tưởng liên minh công - nông và cho rằng, đường lối thì của một giai cấp, còn
lợi ích thì của sự liên minh giai cấp. Giai cấp công nhân lãnh đạo cách mạng,
nhưng không chỉ đem lại lợi ích cho giai cấp công nhân mà cho cả giai cấp
nông dân và các tầng lớp lao động. Ngoài ra, Lênin đặc biệt nhấn mạnh sau
khi giành được chính quyền, chuyển sang giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã
hội phải lấy kinh tế làm cơ sở. Do đó, phải gắn kết công nghiệp với nông
nghiệp và khoa học kỹ thuật.
1.1.2. Tư tưởng liên minh giai cấp, tầng lớp của Hồ Chí Minh:
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, liên minh giai cấp công nhân, nông dân
và đội ngũ trí thức là sự cố kết của các giai cấp, tầng lớp trong một chỉnh thể
thống nhất, nhằm giúp đỡ lẫn nhau phát triển. Người đã vận dụng sáng tạo
và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin về liên minh giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và tầng lớp trí thức để phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể
của đất nước. Hồ Chí Minh xác định giai cấp công nhân là giai cấp tiến bộ
nhất, cách mạng nhất, là giai cấp lãnh đạo cách mạng, lãnh đạo khối liên
minh công nhân, nông dân và trí thức: “Đặc tính cách mạng của giai cấp
công nhân là: kiên quyết, triệt để, tập thể, có tổ chức, có kỷ luật. Bởi vì là
giai cấp tiên tiến nhất trong sức sản xuất, gánh trách nhiệm đánh đổ chế độ 9
tư bản và đế quốc, để xây dựng một xã hội mới, giai cấp công nhân có thể
thấm nhuần một tư tưởng cách mạng nhất, tức là chủ nghĩa Mác - Lênin.
Đồng thời, tinh thần đấu tranh của họ ảnh hưởng và giáo dục các tầng lớp
khác. Vì vậy, về mặt chính trị, tư tưởng, tổ chức và hành động, giai cấp công
nhân đều giữ vai trò lãnh đạo”.
Giai cấp nông dân là lực lượng đông đảo nhất, là quân chủ lực của cách
mạng. Người chỉ rõ: “Trong điều kiện một nước nông nghiệp như nước ta thì
vấn đề dân tộc thực chất là vấn đề nông dân, cách mạng dân tộc thực chất là
cách mạng của nông dân, do giai cấp công nhân lãnh đạo”; “Nhưng vì hoàn
cảnh kinh tế lạc hậu, mà nông dân thường có tính thủ cựu, rời rạc, tư hữu.
Cho nên giai cấp công nhân phải đoàn kết họ, giúp tổ chức họ và lãnh đạo
họ, thì họ là một lực lượng rất to lớn, vững chắc. Thế là công nông liên minh”.
Hồ Chí Minh sớm đánh giá cao vai trò của trí thức. Người xác định trí
thức là tầng lớp hàng đầu xã hội Việt Nam, là bộ phận trong lực lượng cách
mạng và là đồng minh ngày càng quan trọng của giai cấp công nhân. Người
chỉ rõ: “Dưới chế độ dân chủ mới, những người lao động trí óc, cũng như
lao động chân tay, đều có dịp phát huy và phát triển tài năng của mình nhằm
mục đích phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân. Vì vậy được đồng bào kính
trọng, được Chính phủ và Đoàn thể nêu cao”.
1.1.3. Quan niệm của Đảng về liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ:
Tính tất yếu của liên minh giữa giai cấp công nhân và giai cấp nông
dân với tầng lớp trí thức trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được
Đảng ta khẳng định trong các kỳ Đại hội. 10
Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội (năm 1991) đã khẳng định tầm quan trọng của liên minh giữa
giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức, "xây dựng nhà
nước xã hội chủ nghĩa, nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dän,
lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức
làm nền tảng, do Đảng Cộng sản lãnh đạo" .
Văn kiện Đại hội IX tiếp tục chi rõ: "Động lực chủ yếu để phát triển đất
nước là đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh giai cấp công nhân với
nông dân và trí thức do Đảng lãnh đạo, kết hợp hài hòa các lợi ích cá nhân,
tập thể và xã hội, phát huy mọi tiêm năng và nguồn lực của các thành phần
kinh tế của toàn xã hội".
Đại hôi X, Đảng ta tiếp tục khẳng định "Đại đòan kết tòan dân tộc trên
nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí
thức dưới sự lãnh đạo của Đảng, là đường lối chiến lược của cách mang Việt
Nam; là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết
định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tại Đại hội XI, một lần nữa Đảng ta nhấn mạnh: "khối đại đoàn kết
toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng tiếp tục được mở rộng và
tăng cường trên cơ sở thống nhất về mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh ".
Như vậy, Đảng ta, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng
tạo những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về liên minh công
nông và tầng lớp nhân dân lao động khác vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam. 11
1.2, Tính tất yếu của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội:
1.2.1. Tất yếu kinh tế - xã hội:
Liên minh giai cấp công nhân, nông dân và tầng lớp trí thức là nòng cốt
của khối đại đoàn kết dân tộc, là chỗ dựa chủ yếu của Đảng và Nhà nước.
Đó không phải là ý muốn chủ quan mà là một tất yếu khách quan do điều
kiện lịch sử kinh tế xã hội quy định dựa trên sự chín muồi của những yếu tố,
điều kiện khách quan cũng như do yêu cầu cách mạng đòi hỏi phải làm như vậy.
Có thể nói, công cuộc xây dựng xã hội mới trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội là công việc hoàn toàn mới, đầy khó khăn gian khổ, phức
tạp, lâu dài, diễn ra trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, vì sự nghiệp giải
phóng không chỉ cho giai cấp công nhân, mà cho toàn xã hội. Trong cơ cấu
xã hội của thời kỳ quá độ còn tồn tại nhiều giai cấp tầng lớp, trong đó nông
dân còn chiếm đa số, tầng lớp trí thức có xu hướng ngày càng phát triển.
Mỗi giai cấp tầng lớp còn có những đặc điểm, vị trí kinh tế-xã hội, vai trò
khác nhau. Để thực hiện được vai trò lãnh đạo tiên phong của mình, giai cấp
công nhân mà đứng đầu là Đảng Cộng sản phải tổ chức tập hợp được mọi
lực lượng xã hội, trong đó chủ yếu là nông dân, trí thức. Muốn thế phải nắm
bắt được đặc điểm, vai trò, nhu cầu của các giai cấp tầng lớp.
Mặt khác, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là nhiệm vụ trung
tâm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và là quá trình có quy luật.
Trước đó, Hồ Chí Minh cũng chỉ rõ về tính tất yếu này: “biến nền kinh tế lạc
hậu thành một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa với công nghiệp và nông nghiệp
hiện đại, khoa học kỹ thuật tiên tiến”. Tư tưởng đó tiếp tục được thể hiện
trong hội nghị trung ương bảy (Khóa IX), trung ương bảy (Khóa X). Chính 12
điều tất yếu này đã gắn kết nông nghiệp với hoạt động khoa học và công
nghệ tiên tiến. Do đó, qúa trình ấy một cách khách quan tạo ra những điều
kiện, tiền đề cần thiết cho sự liên kết giữa giai cấp công nhân và giai cấp
nông dân với tầng lớp trí thức.
1.2.2. Tất yếu chính trị - xã hội:
Liên minh của giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí
thức xuất phát từ yêu cầu củng cố và tăng cường vai trò lãnh đạo của giai
cấp công nhân. Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Giai cấp công nhân giữ vai trò lãnh
đạo. Giai cấp nông dân là lực lượng đông đảo nhất, là quân chủ lực của cách
mạng “nhưng vì hoàn cảnh kinh tế lạc hậu, mà nông dân thường có tính thủ
cựu, rời rạc, tư hữu. Cho nên giai cấp công nhân phải đoàn kết họ, giúp tổ
chức họ và lãnh đạo họ, thì họ là một lực lượng rất to lớn, vững chắc. Thế là
công nông liên minh”. Còn trí thức là bộ phận trong lực lượng cách mạng và
là đồng minh ngày càng quan trọng của giai cấp công nhân: “Dưới chế độ
dân chủ mới, những người lao động trí óc, cũng như lao động chân tay, đều
có dịp phát huy và phát triển tài năng của mình nhằm mục đích phụng sự Tổ
quốc, phục vụ nhân dân.
Ngày nay, liên minh này là lực lượng nòng cốt của Mặt trận dân tộc
thống nhất và nền tảng của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân,
do dân, vì dân. Chính trong khối liên minh này và trong quá trình các mạng
xã hội chủ nghĩa mà vai trò, khả năng và sức mạnh của mỗi giai tầng mới
được phát huy cao độ và được biểu hiện cụ thể trong xây dựng, phát triển
kinh tế, trong xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc, trong mở rộng quan hệ quốc tế và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Mặt khác, liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng
lớp trí thức còn xuất phát từ sự thống nhất giữa mục tiêu, lý tưởng của giai 13
cấp công nhân và nhu cầu giải phóng của quần chúng lao động. Trong cách
mạng xã hội chủ nghĩa, nhân dân lao động là chủ thể, là động lực chính của
sự nghiệp giải phóng đồng thời chính họ lại là đối tượng cần được giải
phóng trong qúa trình cách mạng đó. Như vậy, chính lợi ích chính trị - xã
hội là nhu cầu được giải phóng triệt để đã gắn bó một cách tự nhiên giai cấp
công nhân với nông dân và trí thức thành một liên minh vững chắc dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Ngoài ra, liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng
lớp trí thức ra đời còn do yêu cầu xác lập hệ tư tưởng của giai cấp công nhân
- hệ tư tưởng Mác - Lênin trong toàn xã hội và nhu cầu bảo vệ Tổ quốc, bảo
vệ điều kiện hòa bình cho quá trình xây dựng, bảo vệ thành quả của sự
nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa. Chính điều này đã tạo nên động lực xã
hội trong tiến trình thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế, chính trị, tạo
dựng môi trường hòa bình, ổn định để phát triển. 14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LIÊN MINH GIAI CẤP, TẦNG LỚP
TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
2.1. Nội dung liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
2.1.1. Nội dung liên minh trên lĩnh vực chính trị:
Nội dung chính trị cơ bản, xuyên suốt của liên minh giai cấp, tầng lớp ở
nước ta trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội là xây dựng thành công
chủ nghĩa xã hội cho công cuộc đổi mới, là xác lập hệ tư tưởng Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa,
từng bước thực hiện đổi mới chính trị, xây dựng chế độ dân chủ, bảo đảm
quyền lực thuộc về nhân dân. Cụ thể:
Thứ nhất, liên minh giữa công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp
trí thức nhằm xây dựng nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân, xây
dựng chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Thứ hai, xây dựng, củng cố khối liên minh minh giữa công nhân với
giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức nhằm đảm bảo và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng.
Thứ ba, xây dựng, củng cố liên minh minh giữa công nhân với giai cấp
nông dân và tầng lớp trí thức trên cơ sở của hệ tư tưởng của chủ nghĩa Mác - Lênin.
2.1.2. Nội dung liên minh trên lĩnh vực kinh tế:
Nội dung liên minh trên lĩnh vực kinh tế minh giữa công nhân với giai
cấp nông dân và tầng lớp trí thức thực chất là việc thực hiện sự kết hợp hài 15
hóa lợi ích kinh tế giữa các chủ thể: công - nông - trí thể hiện ở việc gắn
công nghiệp với khoa học công nghệ, từng bước cải tạo, hoàn thiện quan hệ
sản xuất, xây dựng cơ cấu kinh tế và cơ chế quản lý kinh tế theo ngành, lãnh
thổ và trên toàn xã hội, xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và các
chính sách kinh tế cụ thể bảo đảm sự phát triển nhịp nhàng của các thành
phần kinh tế trong nền kinh tế thống nhất.
Theo đó, từng bước hình thành quan hệ sản xuất chủ nghĩa xã hội trong
quá trình thực hiện liên minh. Việc phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần phải được thể hiện qua việc đa dạng và đổi mới các hình thức hợp tác
kinh tế, hợp tác xã, kinh tế hộ gia đình, trang trại, dịch vụ ở nông thôn.
Trong quá trình hình thành quan hệ sản xuất phải trên cơ sở công hữu hóa
các tư liệu sản xuất chủ yếu. Nhà nước có vị trí đặc biệt quan trọng trong
việc thực hiện kinh tế liên minh. Vai trò của Nhà nước đối với nông dân thể
hiện qua chính sách khuyến nông. Các tổ chức khuyến nông, các cơ sở kinh
tế nhà nước có những chính sách hợp lí thể hiện quan hệ của mình đối với
nông dân, tạo điều kiện cho liên minh phát triển nông nghiệp và nông thôn,
không chỉ là một ngành kinh tế, một khu vực kinh tế mà còn là một lĩnh vực
mang ý nghĩa sinh thái xã hội.
2.1.3. Nội dung liên minh trên lĩnh vực văn hóa - xã hội:
Trên lĩnh vực văn hóa: gắn tăng trưởng kinh tế gắn liên với tiến bộ và
công bằng xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi
trường sinh thái; đổi mới và thực hiện tốt các chính sách xã hội, đền ơn đáp
nghĩa, hỗ trợ xã hội trong công nhân, nông dân, tri thức cũng là nội dung xã
hội cần thiết; đồng thời nội dung này còn mang ý nghĩa giáo dục truyền
thống, đạo lí, lối sống,… cho toàn xã hội và thế hệ mai sau. 16
Trên lĩnh vực xã hội: mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh, gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội và công bằng
xã hội, xóa bỏ dân sự đối lập giữa thành thị và nông thôn, giữa miền xuôi và
miền ngược được tiến hành từng bước thể hiện ở cả khâu phân phối tư liệu
sản xuất lẫn phân phối sản phẩm, ở tạo ra cơ hội bình đẳng trong sản xuất
kinh doanh. Cụ thể được thể hiện ở việc giải quyết các vấn đề xã hội như:
Thứ nhất, giải quyết việc làm và tạo việc làm có thu nhập cao cho
người lao động nhằm giảm tình trạng thất nghiệp ở thành thị, thiếu việc làm ở nông thôn.
Thứ hai, thực hiện xóa đòi giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, bảo trợ xã
hội và các hoạt động nhân đạo từ thiện.
Thứ ba, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe, nâng cao thể chất cho nhân dân.
Thứ tư, nâng cao dân trí, năng lực lãnh đạo, bồi dưỡng nhân tài, thực
hiện bình đẳng, thu hẹp khoảng cách giữa các vùng miền trên cơ sở phát
triển mạnh khoa học - công nghệ.
Thứ năm, đẩy mạnh công tác dân số - kế hoạc hóa gia đình, thực hiện
gia đình hạnh phúc kết hợp đẩy lùi tệ nạn xã hội, thực hiện đồng bộ các biện
pháp giáo dục, kinh tế, hành chính, pháp luật,…
2.2. Thực trạng liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
2.2.1. Những kết quả đạt được:
Về chính trị: liên minh chính trị luôn giữ vai trò chủ đạo trong suốt thời
kỳ quá độ mà biểu hiện tập trung nhất là quá trình đoàn kết xây dựng, củng
cố nhà nước chuyên chính vô sản và chế độ dân chủ thực sự theo định hướng
xã hội chủ nghĩa cho công cuộc đổi mới. Sự thống nhất về chính trị và tinh 17
thần ngày càng tăng, hệ tư tưởng Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh ngày
càng được xác lập vững chắc trong đời sống xã hội, xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, từng bước thực hiện đổi mới
hệ thống chính trị, xây dựng chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa, đảm bảo toàn
bộ quyền lực thuộc về nhân dân. Về cơ bản, khối liên minh công - nông - trí
thức vững chắc đã là cơ sở và hạt nhân của khối đại đoàn kết dân tộc, đáp
ứng được các lợi ích chính trị của mỗi giai cấp trong liên minh. Nhờ vậy
màđứng vững trong khối đại đoàn kết dân tộc trước những âm mưu chống
phá gây chia rẽ của các thế lực thù địch.
Về kinh tế: từ đại hội VI, việc thực hiện nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa đã tạo điều kiện cho mọi tầng lớp, giai cấp có cơ hội
khả năng phát triển sáng tạo, làm giàu một cách chính đáng. Điều đó đã giải
quyết được lợi ích kinh tế của mỗi giai cấp đồng thời kết hợp lợi ích kinh tế
của các giai cấp công-nông-tri thức để đảm bảo cơ sở cho khối liên minh
vững chắc… Thể hiện ở chỗ ngày càng có nhiều hình thức hợp tác liên kết,
giao lưu và trong sản xuất và lưu thông giữa công - nông - tri thức trong
nhiều lĩnh vực như công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, khoa học kĩ thuật
hình thành các mô hình, các tổ chức liên kết giữa các giai cấp và tầng lớp và
với cả nhà nước. Chẳng hạn mô hình liên kết 6 nhà trong nông nghiệp: “nhà
nước - nhà doanh nghiệp - nhà khoa học - nhà nông - nhà băng - nhà phân
phối” đã góp phần phát huy sức mạnh của khối liên minh công - nông - tri
thức trong nhiệm vụ phát triển kinh tế đất nước.
Về văn hóa - xã hội: Đảng ta luôn coi phát triển kinh tế là cơ sở vật chất
để thực hiện các chính sách xã hội, nhưng mục tiêu xã hội là mục tiêu của
hoạt động kinh tế và ngược lại thực hiện các chính sách xã hội lại là động
lực để phát triển kinh tế. Đồng thời phát triển kinh tế phải gắn liền với phát 18
triển văn hóa, tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, nâng
cao đời sống mọi mặt cho nhân dân
Nhờ sự quan tâm coi trọng văn hóa, phát triển xã hội mà đã đạt được
những thành tựu lớn trong xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm cho
người lao động, thực hiện các chính sách xã hội với người có công với cách
mạng, nâng cao dân trí phổ cập giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục. Gắn
phát triển công nghiệp và khoa học kĩ thuật với phát triển nông thôn, đô thị
hóa. Xây dựng các cơ sơ y tế, văn hoá các công trình phúc lợi công cộng.
Nhờ các chính sách xã hội đã tạo được sự gắn kết và đồng thuận giữa các
giai tầng trong xã hội, các tệ nạn xã hội được đẩy lùi.
Năm 2019, nước ta có tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt gần
7,02%/năm, thuộc nhóm nước có tốc độ tăng trưởng cao trong khu vực.
GDP bình quân đầu người đạt 1.168 USD. Môi trường sống và làm việc có
nhiều chuyển biến rõ nét; tình trạng xử lý nước thải, khí thải, ô nhiễm môi
trường và hoạt động quan trắc môi trường được quan tâm và đầu tư có hiệu
quả. Hệ thống phúc lợi và an sinh xã hội được coi trọng và từng bước mở
rộng. Hiện nay, cả nước có 1.913 cơ sở giáo dục nghề nghiệp, bao gồm 402
trường cao đẳng; 472 trường trung cấp và 1.039 trung tâm giáo dục thường
xuyên. Tỷ lệ thất nghiệp chung cả nước là 1,98%. Đã hỗ trợ 5,5 nghìn tỷ
đồng tặng cho các đối tượng chính sách, người có công, các đối tượng bảo trợ xã hội.
2.2.2 Một số hạn chế còn tồn tại:
Xét một cách toàn diện, liên minh công - nông - trí về kinh tế là mối
quan hệ hết sức phức tạp bởi vì ngoài sự thống nhất về những quyền lợi cơ
bản - vốn là cơ sở để xây dựng khối liên minh chiến lược vững chắc giữa
công - nông - trí trong thời kỳ quá độ còn có những quyền lợi cụ thể khác 19
nha. Sự khác biệt bắt nguồn từ sự khác nhau giữa hai hình thức sở hữu toàn
dân và sở hữu tập thể trong quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa và cùng có cội
rễ từ tính chất hai mặt chưa một sớm một chiều xóa bỏ được ngay.
Do đó, ở một số địa phương, thực trạng liên minh giữa giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức còn mang tính hình thức
không thực chất, còn chưa chú trọng đến việc tăng cường khối liên minh ở
những vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn. Đồng thời ở một số địa phương
việc thực hiện các chính sách của Nhà nước còn chưa nghiêm túc, còn nhiều
tiêu cực đặc biệt trong lĩnh vực đất đai, đền bù, thuế… nên nảy sinh một số
điểm nóng tiềm ẩn những nguy cơ gây mất ổn định chính trị xã hội ảnh
hưởng tới mất quan hệ của nhân dân các Nhà nước và trong khối liên minh
công - nông - trí thức. Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và môi trường, trong
những năm gần đây có đến 98% đơn thư, khiếu nại đều liên quan đến đất đai.
Ngoài ra do nhận thức của một số bộ phận người dân, đặc biệt là một
bộ phận trí thức còn lệch lạc về các chính sách của Đảng và Nhà nước nên
đã bị các thế lực chính trị phản động lợi dụng, lôi kéo đề gây mất trật tự anh
ninh xã hội, gây mất đoàn kết trong các lầng lớp. Đôi khi cũng xảy ra những
xung đột về lợi ích kinh tế giữa những người nông dân sản xuất với các
doanh nghiệp chế biến, thu mua xuất khẩu hay xung đột giữa người công
nhân với chủ lao động dẫn đến những bất ổn xã hội. Các chính sách giải
quyết lợi ích cho một bộ phận trí thức có trình độ, có khả năng đóng góp lớn
cho đất nước còn chưa phù hợp nên không thu hút được nguồn nhân lực
trình độ cao này. Một bộ phận công nhân chưa ý thức được lợi ích, trách
nhiệm của mình trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, có nơi còn
gây khó khăn cho việc giải phóng mặt bằng trong việc xây dựng các công
trình giao thông, thủy lợi, điện hoặc các khu công nghiệp. Mặt khác, cũng do 20