
















Preview text:
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
-------------------------
TIỂU LUẬN
MÔN: CHỦ NGHĨA KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP LIÊN MINH GIAI CẤP,
TẦNG LỚP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Sinh viên: ĐỖ VŨ LONG
Mã số sinh viên: 2156140026
Lớp : QHQT&TTTC CLC K41
Hà Nội, ngày 4 tháng 1 năm 2022 1 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................. 2
NỘI DUNG ............................................................................. 3
1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................ 3
1.1 Cơ cấu xã hội và cơ cấu xã hội – giai cấp ................................... 3
1.2 Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội .................................................................................................. 3
1.3 Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam....................................................... 5
2. Thực trạng liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay .................................... 7
3. Một số giải pháp phát huy sức mạnh của liên minh giai cấp,
tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
hiện nay ......................................................................................... 10
KẾT LUẬN .......................................................................... 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 16 2
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP LIÊN MINH GIAI CẤP,
TẦNG LỚP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY MỞ ĐẦU
Tính tất yếu của đề tài
Trong tiến trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam hơn 90 năm qua, Đảng ta đã vận
dụng sáng tạo và phát triển tư tưởng của của Lênin về liên minh giai cấp, tầng lớp.
Sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc trên nền tảng liên minh giữa giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức được phát huy, góp phần làm nên
những thắng lợi vĩ đại: Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, đập tan
ách thống trị của thực dân phong kiến, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa,
đưa dân tộc ta tiến vào kỷ nguyên độc lập, tự do; thắng lợi của các cuộc kháng
chiến chống xâm lược, mà đỉnh cao là chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ năm
1954, đại thắng mùa Xuân năm 1975, giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước,
bảo vệ Tổ quốc, làm tròn nghĩa vụ quốc tế; thắng lợi to lớn, có ý nghĩa lịch sử qua
gần 35 năm đổi mới. Với mục tiêu tiếp tục đưa đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội,
phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI trở thành nước phát triển, theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, việc tổ chức khối liên minh vững mạnh mang ý nghĩa đặc biệt quan
trọng, để qua đó tạo động lực và nguồn lực to lớn cho việc xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Để xác định phương hương cơ bản nhằm tăng cường xây dựng khối liên
minh công – nông – tri thức hay với các tầng lớp lao động khác, xem xét, nhìn
nhận lại thực trạng của tổ chức chính trị này và qua đó đưa ra những giải pháp
thích hợp với giai đoạn hội nhập kinh tế hiện nay là vô cùng cấp thiết. Đoàn kết
là một truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam. Đại đoàn kết là vấn đề có ý
nghĩa sống còn, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong toàn bộ đường lối chiến lược của
cách mạng. Do tầm quan trọng như vậy, vấn đề đoàn kết và đại đoàn kết dân tộc
đã, đang và sẽ luôn được quan tâm đúng như vai trò to lớn của nó. 3 NỘI DUNG 1. Một s kh ố
ái niệm cơ bản:
1.1 Cơ cấu xã hội và cơ cấu xã hội – giai cấp:
Cơ cấu xã hội là những cộng đồng người cùng toàn bộ những mối quan hệ xã hội
do sự tác động lẫn nhau của các cộng đồng ấy tạo nên.
Cơ cấu xã hội có nhiều loại, như: cơ cấu xã hội – dân cư, cơ cấu xã hội – nghề
nghiệp, cơ cấu xã hội – giai cấp, cơ cấu xã hội – dân tộc, cơ cấu xã hội – tôn giáo, v.v..
Cơ cấu xã hội – giai cấp là hệ thống các giai cấp, tầng lớp xã hội tồn tại khách
quan trong một chế độ xã hội nhất định, thông qua những mối quan hệ về sở hữu
tư liệu sản xuất, về tổ chức quản lý quá trình sản xuất, về địa vị chính trị - xã hội…
giữa các giai cấp là tầng lớp đó.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cơ cấu - giai cấp là tổng thể các giai
cấp, tầng lớp, các nhóm xã hội có mối quan hệ hợp tác và gắn bó chặt chẽ với
nhau và bao gồm: giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức, tầng
lớp doanh nhân, tầng lớp tiểu chủ, tầng lớp thanh niên, phụ nữ v.v... Mỗi giai cấp,
tầng lớp và các nhóm xã hội này có những vị trí và vai trò xác định song cùng hợp
lực tạo sức mạnh tổng hợp để thực hiện những mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ của
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
1.2 Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
C. Mác và Ph. Ăngghen đã nêu ra nhiều lý luận nền tảng định hướng cho cuộc
đấu tranh của giai cấp công nhân đi đến thắng lợi, trong đó lý luận về liên minh
công, nông và các tầng lớp lao động khác đã được các ông khái quát thành vấn đề
mang tính nguyên tắc. Các ông đã chỉ ra rằng, nhiều cuộc đấu tranh của giai cấp
công nhân ở những nước này thất bại chủ yếu là do giai cấp công nhân “đơn độc”
vì đã không tổ chức liên minh với ”người bạn đồng minh tự nhiên” của mình là 4
giai cấp nông dân. Như vậy, xét dưới góc độ chính trị, chính cuộc đấu tranh giai
cấp của các giai cấp có lợi ích đối lập nhau đặt ra nhu cầu tất yếu khách quan mỗi
giai cấp đứng ở vị trí trung tâm đều phải tìm cách liên minh với các giai cấp, tầng
lớp xã hội khác có những lợi ích phù hợp với mình để tập hợp lực lượng thực hiện
những nhu cầu và lợi ích chung - đó là quy luật mang tính phổ biến và là động lực
lớn cho sự phát triển của các xã hội có giai cấp. Trong cách mạng xã hội chủ
nghĩa, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, giai cấp công nhân phải liên minh
với giai cấp nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động để tạo sức mạnh tổng
hợp đảm bảo cho thắng lợi của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa cảtrong giai đoạn
giành chính quyền và giai đoạn xây dựng chế độ xã hội mới. V.I. Lênin cũng
khẳng định liên minh công, nông là vấn đề mang tính nguyên tắc để đảm bảo cho
thắng lợi của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa. Nếu không liên minh với nông
dân thì không thể có được chính quyền của giai cấp vô sản, không thể nghĩ được
đến việc duy trì chính quyền đó. Nguyên tắc cao nhất của chuyên chính là duy trì
khối liên minh giữa giai cấp vô sản và nông dân để giai cấp vô sản có thể giữ được
vai trò lãnh đạo và chính quyền nhà nước. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội, giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp lao động khác vừa là lực
lượng sản xuất cơ bản, vừa là lực lượng chính trị - xã hội to lớn. Nếu thực hiện tốt
khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp nhân
dân lao động khác, trong đó trước hết là với trí thức thì không những xây dựng
được cơ sở kinh tế vững mạnh mà chế độ chính trị xã hội chủ nghĩa cũng ngày
càng được củng cố vững chắc. Khẳng định vai trò của trí thức trong khối liên
minh, V.I. Lênin viết: “Trước sự liên minh của các đại biểu khoa học, giai cấp vô
sản và giới kỹ thuật, không một thế lực đen tối nào đứng vững được” [5, tr. 218].
Xét từ góc độ kinh tế, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội - Liên minh này
được hình thành xuất phát từ yêu cầu khách quan của quá trình đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, và chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ một nền sản xuất nhỏ
nông nghiệp làchính sang sản xuất hàng hóa lớn, phát triển công nghiệp, dịch vụ
và khoa học – công nghệ..., xây dựng nền tảng vật chất – kỹ thuật cần thiết cho
chủ nghĩa xã hội. Mỗi lĩnh vực của nền kinh tế chỉ phát triển được khi gắn bó chặt 5
chẽ, hỗ trợ cho nhau để cùng hướng tới phục vụ phát triển sản xuất và tạo thành
nền cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất. Chính những biến đổi trong cơ cấu kinh
tế này đã và đang từng bước tăng cường khối liên minh giữa giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức và các tầng lớp xã hội khác. Việc hình
thành khối liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức
cũng xuất phát từ chính nhu cầu và lợi ích kinh tế của họ nên các chủ thể của các
lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, khoa học và công nghệ,... tất yếu phải
gắn bó, liên minh chặt chẽ với nhau để cùng thực hiện những nhu cầu và lợi ích
kinh tế chung của mình. Song quan hệ lợi ích giữa công nhân, nông dân và trí thức
cũng có những biểu hiện mới, phức tạp: bên cạnh sự thống nhất về lợi ích kinh tế,
xuất hiện những mâu thuẫn lợi ích ở những mức độ khác nhau. Điều này có ảnh
hưởng nhất định đến sự đoàn kết, thống nhất của khối liên minh. Như vậy, liên
minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sự liên kết,
hợp tác, hỗ trợ nhau giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội nhằm thực hiện nhu cầu và
lợi ích của các chủ thể trong khối liên minh, đồng thời tạo động lực thực hiện
thắng lợi mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.
1.3 Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
Nội dung kinh tế của liên minh
Đây là nội dung cơ bản quyết định nhất, là cơ sở vật chất – kỹ thuật của liên minh
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Nội dung này cần thực hiện nhằm thỏa
mãn các nhu cầu, lợi ích kinh tế thiết thân của giai cấp công nhân, giai cấp nông
dân, tầng lớp trí và các tầng lớp khác trong xã hội.
- Tăng cường hợp tác kinh tế giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và
đội ngũ trí thức, mở rộng liên kết hợp tác với các lực lượng khác, đặc biệt là đội
ngũ doanh nhân... để xây dựng nền kinh tế mới xã hội chủ nghĩa hiện đại.
- Xây dựng kế hoạch đầu tư và tổ chức triển khai các hoạt động kinh tế đúng trên
tinh thần đảm bảo lợi ích của các bên. Dưới góc độ kinh tế, xác định đúng tiềm
lực kinh tế và nhu cầu kinh tế của công nhân, nông dân, trí thức và toàn xã hội, 6
trên cơ sở đó. Xác định đúng cơ cấu kinh tế (của cả nước, của ngành, địa phương,
cơ sở sản xuất, v.v...), từ đó, các địa phương, cơ sở, vận dụng linh hoạt và phù
hợp vào ngành, địa phương mình.
- Tổ chức các hình thức giao lưu, hợp tác, liên kết kinh tế giữa công nghiệp – nông
nghiệp – khoa học và công nghệ - dịch vụ...; giữa các ngành kinh tế; các thành
phần kinh tế, các vùng kinh tế giữa trong nước và quốc tế... để phát triển sản xuất
kinh doanh, nâng cao đời sống cho công nhân, nông dân, trí thức và toàn xã hội.
Chuyển giao và ứng dụng khoa học – kỹ thuật và công nghệ hiện đại, nhất là công
nghệ cao vào quá trình sản xuất kinh doanh nông nghiệp và công nghiệp, dịch vụ
nhằm gắn kết chặt chẽ các lĩnh vực kinh tế cơ bản của quốc gia.
Nội dung chính trị của liên minh
Khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức
cần thực hiện nhằm tạo cơ sở chính trị - xã hội vững chắc cho khối đại đoàn kết
toàn dân, tạo thành sức mạnh tổng hợp vượt qua mọi khó khăn thử thách và đập
tan mọi âm mưu chống phá sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, đồng thời bảo
vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Nội dung chính trị của liên minh thể hiện ở:
- Giữ vững lập trường chính trị - tư tưởng của giai cấp công nhân, đồng thời giữ
vững vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với khối liên minh và đối
với toàn xã hội để xây dựng và bảo vệ chế độ chính trị, độc lập dân tộc và định
hướng xã hội chủ nghĩa.
- Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân; không ngừng
củng cố, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc; tăng cường sự
đồng thuận xã hội, xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh
đạo, tăng cường bản chất giai cấp công nhân và tính tiên phong, sức chiến đấu,
phát huy truyền thống đoàn kết, thống nhất của Đảng,...
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân, đảm bảo các lợi ích chính trị, các quyền dân chủ, quyền công dân, quyền
làm chủ, quyền con người của công nhân, nông dân, tri thức và của nhân dân lao
động, từ đó, thực hiện quyền lực thuộc về nhân dân. Động viên các lực lượng 7
trong khối liên minh gương mẫu chấp hành đường lối chính trị của Đảng, pháp
luật và chính sách của nhà nước; sẵn sàng tham gia chiến đấu bảo vệ những thành
quả cách mạng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa. Đồng thời, kiên quyết đấu tranh
chống mọi biểu hiện tiêu cực và âm mưu “diễn biến hoà bình” của các thế lực thù địch và phản động.
Nội dung văn hóa - xã hội của liên minh
Tổ chức liên minh để các lực lượng cùng nhau xây dựng nền văn hóa Việt Nam
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, đồng thời tiếp thu những tinh hoa, giá trị văn
hóa của nhân loại và thời đại. Nội dung văn hoá, xã hội của liên minh giai cấp, tầng lớp:
- Đảm bảo “gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, phát triển, xây dựng
con người và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội” [ ,
2 tr.124 - 126]. Xây dựng nền
văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn diện, hướng đến chân - thiện - mỹ,
thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; xoá đói giảm nghèo; thực hiện tốt các
chính sách xã hội đối với công nhân, nông dân, trí thức và các tầng lớp nhân dân;
chăm sóc sức khoẻ, nâng cao chất lượng sống; nâng cao dân trí, thực hiện tốt an sinh xã hội.
2. Thực tr ng l ạ iên minh giai c p ấ , t ng ầ
lớp trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay:
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta đã vận dụng đúng đắn và sáng tạo
lý luận của chủ nghĩa Mác - L -
ê nin về liên minh giai cấp. Hiê n nay, vấn đề liên
minh công nông đã được mở rộng thành liên minh giữa giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức và trở thành nòng cốt của khối đại đoàn kết
dân tộc. Đại hội XII của Đảng tiếp tục khẳng định phải “Tăng cường khối đại
đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai câp công nhân với giai câp nông
dân và đội ngũ trí thức do Đảng lãnh đạo” [2, tr.158], để lực lượng này thực sự
trở thành cơ sở của khối đại đoàn kết dân tộc. 8
Khăng đi nh vai tro quan tro ng cua cac bô phâ n trong sư nghiê p cach ma ng
dươi sư lanh đa o cua Đang
Từ khi ra đời đến nay, Đảng ta luôn khẳng định vai trò lãnh đạo của giai cấp công
nhân đối với cách mạng Việt Nam. Hội nghị Trung ương 6 khóa X đã khẳng định
“Giai cấp công nhân nươc ta co sư mê nh li ch sư to lơn: La giai câp lanh đa o cach
ma ng thông qua đô i tiên phong là Đang Cô ng san Viê t Nam; lưc lương nong côt
trong liên minh giai câp công nhân vơi giai câp nông dân va đô i ngu tri thưc dươi
sư lanh đa o cua Đang” [4, tr.43, 44].
Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước sẽ không thể trở thành hiện
thực nếu không có một nền nông nghiệp phát triển ổn định và vững chắc làm cơ
sở không thể tách rời vai trò của giai cấp nông dân. Giải quyết vấn đề nông nghiệp,
nông dân, nông thôn luôn là thách thức đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, trong thời kỳ đổi mới, Đảng ta đã có nhiều quyết sách chuyên đề về vấn
đề này. nông nghiệp, nông dân, nông thôn, tiêu biểu là Nghị quyết Hội nghị Trung
ương 7 khóa X đa chỉ rõ: “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược
trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là
cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững
ổn định chính trị, bảo đảm an ninh quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa
dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước” [3, tr.123 - 124].
Cùng với liên minh công - nông là nòng cốt của cách mạng, Đảng ta luôn coi
trọng, đánh giá cao vai trò của đội ngũ trí thức đối với sự nghiệp đấu tranh cách
mạng cũng như trong công cuộc đổi mới, xây dựng đất nước. Sức mạnh của khối
liên minh giai cấp trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển
kinh tế tri thức không thể tách rời vai trò của đội ngũ trí thức. Quá trình phát triển
và hội nhập sâu rộng với thế giới trong khi cuộc cách mạng khoa học công nghệ
lần thứ tư đã lan rộng đang đòi hỏi trách nhiệm ngày càng cao của đội ngũ tri thưc:
“Đô i ngu tri thưc nươc ta co tinh thân yêu nươc, co long tư hao dân tô c, tư tôn dân
tô c sâu săc, luôn găn bo vơi sư nghiê p cach ma ng do Đang lanh đa o vi mu c tiêu
dân giau, nươc ma nh, xa hô i công băng, dân chu, văn minh. Băng hoa t đô ng sang 9
ta o, tri thưc nươc ta đa co đong gop to lơn trên tât ca cac linh vưc xây dưng, bao
vê Tô quôc” [3, tr.82]. Mọi nguồn lực, mọi tiềm năng sáng tạo trong nhân dân,
trong đó có công nhân, nông dân và trí thức, cần được khai thác và phát huy để
xây dựng và bảo vệ đất nước.
Tưng bươc nâng cao đơi sông vâ t chât, tinh thân cua cac bô phâ n trong liên minh
Việc thực hiện các chủ trương, chính sách phát triển nông nghiệp, khuyến khích,
hỗ trợ nông dân thực hiện các quyết định của đại hội đảng bộ đã phát huy tác
dụng, bộ mặt nông thôn thay đổi rõ nét.: “Kêt câu ha tâng kinh tê - xa hô i đươc
tăng cương; bô mă t nhiêu vung nông thôn thay đôi. Đơi sông vâ t chât va tinh thân
cua dân cư ơ hâu hêt cac vung nông thôn ngay cang đươc cai thiê n. Xoa đoi, giam
ngheo đa t kêt qua to lơn. Hê thông chinh tri ơ nông thôn đươ c cung cô va tăng
cương. Dân chu cơ sơ đươc phat huy. An ninh chinh tri, trâ t tư an toan xa hô i đươc
giư vưng. Vi thê chinh tri cua giai câp nông dân ngay cang đươc nâng cao” [3,
tr.121-122]. Tuy nhiên, người nông dân vẫn chưa được hưởng lợi tương xứng với
sự đóng góp của họ vào sự phát triển của đất nước. Các biện pháp kinh tế - kỹ
thuật đã phát huy hiệu quả nhưng chuyển biến tư duy của người nông dân vẫn
chưa được như mong muốn. Tâm lý tiểu nông vẫn còn khá gay gắt đối với nông
dân và các giai cấp, tầng lớp khác...
Cung vơi qua trinh đôi mơi, qua trinh công nghiê p hoa, hiê n đa i hoa đât nươc,
“giai câp công nhân nươc ta đa co nhưng chuyên biên quan tro ng, tăng nhanh vê
sô lươ ng, đa da ng vê cơ câu, chât lươ ng đươ c nâng lên, đa hinh thanh ngay cang
đông đao bô phâ n công nhân tri thưc; đang tiêp tu c phat huy vai tro la giai câp
lanh đa o cach ma ng thông qua đô i tiên phong la Đang Cô ng san Viê t Nam... Trong
qua trinh phat triên kinh tê - xa hô i cua đât nươc, viê c lam va đơi sông cua giai
câp công nhân ngay cang đươc cai thiê n” [4, tr.44-45]. Tuy nhiên, sự phát triển
của giai cấp công nhân nước ta trong thời gian qua vẫn còn bộc lộ nhiều bất cập.
Trình độ học vấn có xu hướng tăng lên, nhưng so với yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế thì chưa thể duy trì được tình trạng 10
nhập khẩu quốc tế. Đặc biệt, chúng ta còn thiếu đội ngũ công nhân lành nghề,
chuyên gia kỹ thuật và cán bộ quản lý giỏi. Nhiều nơi đời sống vật chất và trí tuệ
của người lao động không được bảo đảm, kỷ luật lao động chưa nghiêm, hành vi
còn tùy tiện. Ở nhiều công ty, quyền lợi hợp pháp của người lao động bị vi phạm,
chẳng hạn như việc trả lương mà không phải trả lương. Đúng hợp đồng, nợ bảo
hiểm, bảo hộ lao động không đảm bảo ... Tình trạng này dẫn đến trình độ học vấn,
nhận thức chính trị cũng mờ nhạt, nhất là đối với người lao động trong khu vực
kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
Trong tiên trinh đổi mới “Đảng đa ban hanh nhiêu nghi quyêt, chi thi,... đê ta o
đô ng lưc thuc đây sư sang ta o, công hiên cua đô i ngu tri thưc. Nha nươc đa thưc
hiê n cac chinh sach sư du ng va ta o môi trương phat huy vai tro cua tri thưc; đai
ngô , tôn vinh tri thưc,... ta o điêu kiê n thuâ n lơi đê đô i ngu tri thưc va cac hô i cua
tri thưc hoa t đô ng, phat triên”. Tuy nhiên “đô i ngu tri thưc nươc ta con bô c lô nhiêu ha n ch
ê va yêu kem. Nhin chung, hoa t đô ng nghiên cưu khoa ho c chưa xuât
phat va găn bo mâ t thi t
ê vơi thưc tiên san xuât, kinh doanh va đơi sông” [3, tr.85].
3. Một số gi i
ả pháp phát huy sức mạnh của liên minh giai
cấp, tầng lớp trong khối đại đoàn kết dân tộc:
Thứ nhất, nâng cao hơn nữa đời sống vật chất và tinh thần của các bộ phận trong khôi liên minh.
Cùng với giai cấp công nhân xây dựng một đội ngũ công nhân có chuyên môn
vững vàng, tay nghề giỏi và thái độ làm việc chuyên nghiệp, tích cực. Đây vừa là
tiền đề khách quan của công nghiệp hóa, hiện đại hóa, vừa là tiền đề của quá trình
hợp tác, phân công lao động và các hiệp định thương mại khu vực và quốc tế. Mở
rộng và phát triển các ngành, nghề, lĩnh vực theo yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và hội nhập khu vực, quốc tế, trình độ học vấn, văn hóa công sở, kỷ luật,
trách nhiệm nghề nghiệp và tác phong công nghiệp. 11
Quan tâm đến việc cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người
lao động. Có những quy định đảm bảo tiền lương bình đẳng trong mọi lĩnh vực
của nền kinh tế và đảm bảo giá trị thực của tiền lương đủ cho cuộc sống của người
lao động và con cái của họ. Cải thiện môi trường lao động, bảo vệ lực lượng lao
động, chăm lo sức khỏe thể chất và tinh thần của người lao động, nhất là xây dựng
cơ sở vật chất văn hóa, nhà ở, ... tại các khu công nghiệp, khu công nghiệp tự do.
Tăng cường công tác quản lý, theo dõi tình hình áp dụng pháp luật, cụ thể là luật
lao động, luật bảo hiểm, luật thuế thu nhập, . . Bảo vệ quyền lợi chính đáng, người
lao động hợp pháp; Giải quyết tranh chấp lao động trên cơ sở luật pháp quốc gia
và quốc tế nhằm “bảo vệ quyền lợi, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
công nhân’’ [2, tr.161].
Đối với giai cấp nông dân, cần khẩn trương hoàn thiện cơ chế liên kết kinh tế
trong sản xuất, bảo quản, chế biến và tiêu thụ nông sản. Nhãn hiệu hàng hóa nông
sản Việt Nam cũng được bảo hộ thương mại. Nhãn hiệu và Quyền sở hữu trí tuệ.
Các chính sách hợp tác, hỗ trợ, cung ứng sản xuất, dịch vụ kinh tế liên quan đến
nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được thực hiện đồng bộ, tích cực,... bên
cạnh các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe và giáo dục cộng đồng. Nhà nước quản
lý và vận hành thống nhất một hệ thống dịch vụ phục vụ nông nghiệp, nông dân
và nông thôn thông qua mạng lưới "Bốn nhà". Có cơ chế, hướng dẫn, thậm chí có
cơ chế giám sát hoạt động hiệu quả, bền vững của hệ thống, tạo cơ sở để gắn kết
các chủ thể, tác nhân trong liên kết, như Đại hội XII của Đảng đã nhấn mạnh: “Hỗ
trợ, khuyến khích nông dân học nghề, chuyển dịch cơ cấu lao động, tiếp nhận và
ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo điều kiện thuâ n lơi để nông dân chuyển
sang làm công nghiệp và dịch vụ. Nâng cao năng suất lao động trong nông nghiệp,
mở rộng và nâng cao chất lượng cung ứng các dịch vụ cơ bản về điện, nước sạch,
y tế, giáo dục, thông tin,... cải thiện chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn;
thực hiện có hiệu quả, bền vững công cuộc xoa đói, giảm nghèo, khuyến khích
làm giàu hợp pháp” [2, tr.160]. 12
Vơi tâng lơp tri thưc, thực hiện chính sách tuyển chọn, bồi dưỡng, sử dụng, đãi
ngộ phù hợp, nhất là đội ngũ nghiên cứu, chuyên gia, kỹ thuật viên cao cấp, hình
thành đội ngũ chuyên gia chiến lược của đất nước đáp ứng yêu cầu của cuộc cách
mạng khoa học - công nghệ lần thứ tư. Đất nước đáp ứng yêu cầu của cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật lần thứ tư. Đảm bảo xây dựng đội ngũ trí thức trẻ đủ điều
kiện tiếp cận với tri thức khoa học và công nghệ tiên tiến của thời đại. Thiết lập
cơ chế nghiên cứu và ứng dụng đầy đủ để lan tỏa nhanh chóng, thương mại hóa
các sản phẩm nghiên cứu, đồng thời đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ đối với các sản
phẩm đó. Quan tro ng hơn, “Tôn trọng và phát huy tự do tư tưởng trong hoạt động
nghiên cứu, sáng tạo. Trọng dụng trí thức trên cơ sở đánh giá đúng phẩm chất,
năng lực và kết quả cống hiến. Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, đãi ngộ và tôn vinh
xứng đáng những cống hiến của trí thức. Có cơ chế, chính sách đặc biệt để thu hút
nhân tài của đất nước” [2, tr.161].
Hai la, phat huy vai tro cua môi giai câp, tâng lơp trong sư nghiê p xây dưng va
bao vê Tô quôc
Đối với giai cấp công nhân, phải chú trọng phát huy và nâng cao nhận thức chính
trị, giáo dục tính giai cấp, ý chí tự lực, tự cường và tinh thần dân tộc. Trước mắt,
cần nâng cao hiểu biết về chủ trương, đường lối. Các chỉ thị, chính sách, pháp luật
của Đảng Nhà nước, cụ thể là các vấn đề về lao động, việc làm, chính sách xã hội,
các vấn đề cơ bản về kinh tế thị trường, thị trường lao động, quan hệ lao động,
hợp tác và cạnh tranh, hội nhập quốc tế trong khuôn khổ nghĩa vụ của các hiệp
ước về thương mại tự do thế hệ, vấn đề sở hữu trí tuệ, phá sản, bảo hiểm thúc đẩy
tinh thần và ý chí làm việc, thái độ trước áp lực cạnh tranh trên thị trường lao
động, kỹ năng ứng xử trong quan hệ lao động, đặc biệt là lao động gắn với yếu
tố nước ngoài, trong khu vực FDI.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức nghề
nghiệp trong cac loa i hinh doanh nghiê p. Đổi mới hoạt động của tổ chức công
đoàn hướng về cơ sở, nắm bắt ngay, thường xuyên nhu cầu, nguyện vọng, lợi ích
hợp pháp, chính đáng của người lao động, đấu tranh bảo vệ quyền lợi của họ. Cán 13
bộ của các tổ chức chính sách xã hội của người lao động phải thường xuyên nâng
cao trình độ về khoa học công nghệ, pháp luật, ngoại ngữ, công nghệ thông tin,...
để có thể tham gia có hiệu quả vào quá trình đào tạo. tập hợp, lôi cuốn quần chúng
công nhân, tổ chức các hoạt động và bảo vệ lợi ích của công nhân ở cấp quốc gia,
khu vực và quốc tế; hương pháp và kỹ năng tổ chức các hoạt động cần đa dạng,
linh hoạt, bắt kịp với sự thay đổi về công việc, việc làm của giai cấp công nhân trong tình hình mới.
Đối với giai cấp nông dân, phải chú trọng giáo dục mà trước hết là nâng cao trình
độ dân trí. Nội dung giáo dục không chỉ giới hạn ở việc chuyển giao khoa học, kỹ
thuật, công nghệ mới mà đi sâu vào kiến thức, văn hóa, tư duy, cách nghĩ, thói
quen của người nông dân. Khắc phục sự manh mún, nhỏ lẻ trong tư duy của người
nông dân, khuyến khích người nông dân tiếp cận những điều mới, khoa học đồng
thời giúp họ thay đổi theo hướng chuyên nghiệp, văn minh trong sản xuất, kinh tế
và tổ chức đời sống.
Ổn định và từng bước cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống của nông dân và
cư dân nông thôn, khắc phục tình trạng “ly hương”, giảm áp lực cho lao động thời
vụ ở các đô thị lớn cũng như các khu vực khác. Các vấn đề xã hội khác ở nông
thôn và thành thị, xây dựng nông dân chuyên nghiệp với các mô hình hợp tác, liên
kết phong phú, đa dạng. Điều này đã góp phần thúc đẩy phát triển nông nghiệp,
nông thôn cũng như tạo dựng nông thôn mới; đồng thời hạn chế các vấn đề xã hội
có thể nảy sinh do áp lực lên dân số và các hoạt động khác.
Đối với trí thức, cần tạo điều kiện và môi trường dân chủ hơn nữa cho hoạt động
sáng tạo của trí thức, tạo điều kiện tối đa cho sự sáng tạo mở mang tri thức, khoa
học, văn hóa lắng nghe; và tôn trọng sự khác biệt trong đối thoại và phản biện của
trí thức. Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, thử nghiệm,
thực nghiệm, trao đổi học thuật và nâng cao kiến thức, đê thưc sư “Coi trọng vai
trò tư vấn, phản biện, giám định xã hội của các cơ quan nghiên cứu khoa học trong
việc hoạch định đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước và các dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội” [2, tr.161 - 162]. 14
Ba la, ki p thơi giai quyêt nhưng vân đê nay sinh co thê anh hương tơi khôi liên minh.
Liên minh giai cấp bền vững phải dựa trên cơ sở tôn trọng nhu cầu và lợi ích của
những người tham gia liên minh. Do đó, câu hỏi cơ bản và bao quát vừa là nội
dung vừa là nguyên tắc mà nó đòi hỏi. Quy luật trong xây dựng khối liên minh
công nhân, nông dân là xác định đúng nhu cầu, xác định kịp thời những nhu cầu
nảy sinh của công nhân, nông dân, trí thức trong từng thời kỳ cụ thể; tùy theo khả
năng và tình hình kinh tế - xã hội mà đưa ra các giải pháp đáp ứng nhu cầu; xử lý
kịp thời, thoả đáng mâu thuẫn nảy sinh giữa các giai cấp, tạo nền tảng vững chắc
cho sự nghiệp xây dựng và phát triển xã hội, hoàn thành sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước. 15 KẾT LUẬN
Hiện nay, vấn đề liên minh công - nông đã được mở rộng thành liên minh giai
cấp, tầng lớp và trở thành nòng cốt của khối đại đoàn kết dân tộc. Đại hội XII của
Đảng tiếp tục khẳng định, phải “tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên
nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức
do Đảng lãnh đạo” [2, tr.158], để lực lượng này thực sự trở thành nền tảng của
khối đại đoàn kết dân tộc, vì mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh”. Thực trạng liên minh công – nông – tri thức ở nước ta hiện nay về cơ
bản vẫn là một khối thống nhất hoàn toàn. Tuy nhiên, chúng ta vẫn cần không
ngừng nâng cao và tăng cường xây dựng sự đoàn kết đó. Đảng Cộng sản Việt
Nam được xây dựng nên nhờ những thành phần tinh hoa trong xã hội. Tổng kết
thực tiễn giai đoạn hội nhập định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay cho chúng ta
thấy được thực trạng liên minh công – nông – tri thức ở nước ta hiện nay vẫn cần
phải chú trọng xây dựng và phát huy những giá trị tích cực của nó. Bởi hiện tại
hay sau này, liên minh đó vẫn là cái cốt để đưa cách mạng đi đến thành công.
Ngoài ra, việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc không chỉ là trách nhiệm của
Đảng và nhà nước mà còn là trách nhiệm của mỗi cá nhân. Từng cá nhân phải cố
gắng phấn đấu từng ngày góp phần xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc vững mạnh.
Trong bài tiểu luận trên, em đã phân tích thực trạng liên minh giai cấp, tầng lớp
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay đồng thời đưa ra
những giải pháp phù hợp. Em mong sẽ nhận được những đánh giá và nhận xét từ
các thầy cô để bài luận tiếp theo được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. 16
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và đào tạo, Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học, Nxb. Chính
trị quốc gia Sự Thật, Hà Nội, 2021
2. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2016
3. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Hội nghị lân thư bay Ban Chấp hành
Trung ương khóa X, Nxb. Chinh tri quôc gia, Hà Nội, 2008
4. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Hội nghị lân thư sau Ban Chấp hành
Trung ương khóa X, Nxb. Chinh tri quôc gia, Hà Nội, 2008
5. V.I. Lênin: Toàn tập, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2006, t.40
6. https://tapchicongsan.org.vn/quan-triet-va-thuc-hien-nghi-quyet-ai-hoi-
xii-cua-ang/-/2018/41992/ve-lien-minh-cong---nong-va-xay-dung-khoi- lien-minh-giai-cap-o-nuoc-t -
a trong-giai-doan-hien-nay.aspx
7. https://elsalvadorhistorico.org/thuc-trang-lien-minh-cong-nong-tri-thuc-o- nuoc-t - a hien-nay/
8. https://daihoi13.dangcongsan.vn/tin-moi/nang-cao-moi-quan-he-lien-
minh-cong-nhan-nong-dan-tri-thuc-7274