HC VI N BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUY N
-------------------------
TIU LUN
MÔN: CH NGHĨA KHOA HỌC XÃ HI
ĐỀ TÀI: TH C TRNG VÀ GII PHÁP LIÊN MINH GIAI C P,
TNG L P TRONG TH I K LÊN CH QUÁ ĐỘ NGHĨA XÃ HỘI
VIT NAM HIN NAY
Sinh viên: ĐỖ VŨ LONG
Mã s sinh viên: 2156140026
Lp : QHQT&TTTC CLC K41
Hà Ni, ngày 4 tháng 1 năm 2022
1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................. 2
NỘI DUNG ............................................................................. 3
1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................ 3
1.1 Cơ cu xã hội và cơ cấu xã hội – giai cấp ................................... 3
1.2 Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội .................................................................................................. 3
1.3 N i dung c a liên minh giai c p, t ng l p trong th i k quá độ
lên ch nghĩa xã hi Vit Nam....................................................... 5
2. Thực trạng liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay .................................... 7
3. Một số giải pháp phát huy sức mạnh của liên minh giai cấp,
tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội Việt Nam
hiện nay ......................................................................................... 10
KẾT LUẬN .......................................................................... 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 16
2
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP LIÊN MINH GIAI CẤP,
TẦNG LỚP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
MỞ ĐẦU
Tính t t y u c tài ế ủa đề
Trong tiến trình lãnh đạo cách mng Việt Nam hơn 90 năm qua, Đảng ta đã vận
dng sáng t o và phát tri ển tư tưởng c a c a Lênin v liên minh giai c p, t ng l p.
Sc m nh kh t dân t c trên n n t ng liên minh gi a giai c p công ối đại đoàn kế
nhân v i giai c c phát huy, góp ph n làm nên ấp nông dân và đội ngũ trí thức đượ
nhng th ng l i: Th ng l ợi vĩ đạ i c a Cách m ạng Tháng Tám năm 1945, đập tan
ách th ng tr c a th c dân phong ki n, l ế ập nên nước Vi t Nam Dân ch C ng hòa,
đưa dân tộc ta tiến vào k nguyên độc lp, t do; thng l i c c kháng a các cu
chiến chống xâm lược, mà đnh cao chiến thng lch s Đin Biên Ph năm
1954, đạ ắng mùa Xuân năm 1975, giải th i phóng n tc, thng nh c, ất đất nướ
bo v T quốc, làm tròn nghĩa vụ quc t ; th ng l i to lế ớn, có ý nghĩa lịch s qua
gần 35 năm đổi mi. V i m c tiêu tiếp t ngục đưa đất nước đi lên chủ hĩa xã hội,
phấn đấu đế thành nướn gia thế k XXI tr c phát tri ng xã hển, theo định hướ i
ch nghĩa, việc t chc khi liên minh vng m c biạnh mang ý nghĩa đặ t quan
trọng, để qua đó tạo độ ng lc và ngu n l c to ln cho vi c xây d ng và b o v T
quốc. Để xác định phương hương b tăng cườ n nhm ng xây d ng kh i liên
minh ng nông tri th hay v i các t ng l ng khác, xem xét, nhìn c ớp lao độ
nhn l i th c tr ng c a t c chính tr này ng gi i pháp ch qua đó đưa ra nhữ
thích h p v n h i nh p kinh t hi n nay cùng c p thi i giai đoạ ế ết. Đoàn kết
là m t truy n th ng quý báu c a dân t c Vi ệt Nam. Đại đoàn kế ấn đt v ý
nghĩa sống còn, si ch đỏ xuyên su t trong toàn b ng l đư i chiến lược ca
cách m ng. Do t m quan tr y, v ọng như vậ ấn đề đoàn kết và đại đoàn kế t dân tc
đã, đang và sẽ luôn được quan tâm đúng như vai trò to lớ n ca nó.
3
NI DUNG
1. M t s khái ni ệm cơ bản:
1.1 Cơ cấu xã hội và cơ cấu xã h giai ci p:
Cơ cấu xã hi là nh ng c i cùng toàn b nh ng m i quan h xã h ộng đồng ngườ i
do s ng l n nhau c ng y t o nên. tác độ a các cộng đồ
cấu hi nhi u lo i, như: cấu hi u xã h ngh n cư, cơ c i
nghiệp, cơ cấu xã h giai c u xã hi ấp, cơ cấ i dân t u xã h n giáo, ộc, cơ cấ i
v.v..
cấu hi giai c p h th ng các giai cp, tng lp h i t n t i khách
quan trong m t ch xã h i nh ế độ ất định, thông qua nhng mi quan h v s h u
liệu s n xu t, v t chc qu nquá trình s n xu t, v địa v chính tr - xã h ội…
gia các giai c p là t ng l ớp đó.
Trong th i k lên ch - giai c p t ng th các giai quá độ nghĩa hội, cấu
cp, t ng l p, các nhóm h i m i quan h h p tác g n ch t ch v i
nhau và bao gm: giai c p công nhân, giai c p nông dân, t ng l p trí th c, t ng
lp doanh nhân, t ng l p tiu ch , t ng l p thanh niên, ph n v.v... M i giai c p,
tng l p và các nhóm xã h i này có nh ng v trí và vai trò xác định song cùng hp
lc t o s c m nh tng h c hiợp để th n nh ng m c tiêu, n i dung, nhi m v c a
thi k n ch quá độ nghĩa xã hội.
1.2 Liên minh giai c p, t ng l p trong th i k quá độ lên ch nghĩa
xã hi:
C. Mác Ph. Ăngghen đã nêu ra nhiều lun n n t ng cho cu ảng định hướ c
đấ u tranh c a giai cấp công nhân đi đế ợi, trong đó luận thng l n v liên minh
công, nông và các t ng l ớp lao động khác đã được các ông khái quát thành vấn đề
mang tính nguyên t ra r ng, nhic. Các ông đã ch u cu u tranh c a giai cộc đấ p
công nhân nh c này ững nướ tht bi ch y u là do giai c ế ấp công nhân “đơn độc”
vì đã không t chc liên minh v i i b ng minh t ngườ ạn đồ nhiên” c a mình
4
giai c chính tr , chính cu u tranh giai ấp nông dân. Như vậy, xét dưới góc đ ộc đấ
cp ca các giai c p có l ợi ích đố ập nhau đặi l t ra nhu c u t t y ếu khách quan mi
giai c ng vấp đứ trí trung tâm đều ph i tìm cách liên minh v i các giai c p, t ng
lp xã h i khác có nh ng l i ích phù hp với mình để tp h p l ực lưng th c hi n
nhng nhu c u và l i ích chung - đó là quy lut mang tính ph bi ến và là động lc
ln cho s phát tri n c a các h i giai c p. Trong cách m ng h i ch
nghĩa, dưới s lãnh đạ ủa Đảo c ng C ng s n, giai c p công nhân ph i liên minh
vi giai c p nông dân các t ng l ớp nhân n lao động để to sc mnh tng
hợp đảm b o cho th ng l i c a cu c cách m ng xã h i ch nghĩa cảtrong giai đoạn
giành chính quy n y d ng ch h i mền giai đoạ ế độ i. V.I. nin cũng
khẳng định liên minh công, nông là v mang tính nguyên t c m b o cho n đề để đả
thng l i c a cu c cách m ng h i ch u không liên minh v i nông nghĩa. Nế
dân thì không th c chính quy n c đượ a giai c p vô s n, không th c nghĩ đượ
đến vic duy trì chính quy Nguyên t c cao nhền đó. t c a chuyên chính là duy trì
khi liên minh gi a giai c p vô s ản và nông dân để giai c p vô s n có th gi được
vai trò lãnh o và chính quy c. Trong th i k lên chđạ ền nhà nướ quá đ nghĩa xã
hi, giai c p ng nhân, giai c p ng dân t ng l ng khác v a l ớp lao độ c
lượng s n xu t cơ bản, va là lực lượng chính tr - h i to l n. Nếu th c hi n t t
khi liên minh gi a giai c p công nhân v i giai c p nông n các t ng l p nhân
dân lao động khác, trong đó trước hết v i trí th c tkhông nh ng xây d ng
được sở kinh tế vng m nh ch chính tr h i ch ế độ nghĩa cũng ngày
càng đượ ẳng đc cng c vng chc. Kh nh vai trò ca trí th c trong kh i liên
minh, V.I. nin vi c s liên minh c ết: “Trướ ủa các đại bi u khoa h c, giai c p vô
sn và gi i k thu t, không m t th l ng v [5, tr. 218]. ế ực đen tối nào đứ ững được”
Xét t kinh t , trong th i k lên ch góc độ ế quá độ nghĩa xã hội - Liên minh này
đượ c hình thành xut phát t yêu cu khách quan c y mủa quá trình đẩ nh ng
nghip hóa, hi i hóa, và chuy n d u kinh t t m t n n s n xu t nh n đạ ịch cơ cấ ế
nông nghi p làchính sang s n xu t hàng hóa l n, phát tri n công nghi p, d ch v
khoa h công ngh ..., y d ng n n t ng v t ch k thu t c n thi t cho c t ế
ch nghĩa xã hộ ỗi lĩnh vựi. M c c a n n kinh t ế phát trich ển được khi g n bó ch t
5
ch, h tr cho nhau đ cùng hướ ng ti phc v phát trin s n xu t và t o thành
nền cơ cấu kinh tế quc dân th ng nh t. Chính nh ng bi ến đổi trong cơ cu kinh
tế này đã đang từng bước tăng cường khi liên minh gi a giai c p công nhân
vi giai c p ng dân, t ng l p trí th c các t ng l p h i khác. Vi c hình
thành kh i liên minh giai c p công nhân v i giai c p nông n và t ng l p trí th c
cũng xuất phát t chính nhu cu và li ích kinh t c a h n các chế th c a các
lĩnh vực công nghi p, nông nghi p, d ch v , khoa h c và công ngh ,... t t y u ph ế i
gn bó, liên minh ch t ch v ới nhau để cùng thc hin nh ng nhu c u l i ích
kinh t chung c a mình. Song quan h l i ích giế a công nhân, nông dân và trí thc
cũng có những bi u hi n mi, ph c t p: bên c nh s ng nh t v th li ích kinh tế,
xut hin nh ng mâu thu n l i ích nh ng m ức độ khác nhau. Điề u này nh
hưở ng nh n sất định đế đoàn kết, thng nht c a kh i liên minh. Nvậy, liên
minh giai c p, t ng l p trong th i k quá độ nghĩa hộ lên ch i s liên k t, ế
hp tác, h nhau gi tr a các giai c p, t ng l p xã h i nh m th c hi n nhu c u và
li ích ca các ch th trong kh ối liên minh, đồng thi t ng l c th c hi n ạo độ
thng l i m c tiêu c a ch nghĩa xã hội.
1.3 N i dung c a liên minh giai c p, t ng l p trong th i k quá độ
lên ch nghĩa xã hội Vit Nam:
Ni dung kinh t c a liên minh ế
Đây là nội dung cơ bản quy nh nhết đị ất, là cơ sở vt cht k thu t c a liên minh
trong th i k lên ch i. N i dung này c n th c hi quá độ nghĩa xã hộ n nh m tha
mãn các nhu c u, l i ích kinh t thi t thân c a giai c p công nhân, giai c p nông ế ế
dân, t ng l p trí và các t ng l p khác trong xã h i.
- ng hTăng cườ p tác kinh tế gi a giai c p công nhân v i giai c p nông dân
đội ngũ trí thức, m rng liên k t h p tác v i các l c biế ực lượng khác, đặ t là đội
ngũ doanh nhân... để xây dng nn kinh t mế i xã h i ch nghĩa hiện đại.
- Xây d ng k ế hoạch đầu tư và tổ chc trin khai các ho ng kinh tạt độ ế đúng trên
tinh th m b o lần đả i ích của các n. Dưới góc độ kinh tế, xác đị đúng tiềnh m
lc kinh t nhu c u kinh t c a công nhân, nông n, trí th c toàn h i, ế ế
6
trên cơ sở đó. Xác định đúng cơ cấ u kinh t a c c, cế (c nướ ủa ngành, địa phương,
sở đó, các địa phương, s sn xut, v.v...), t , vn dng linh hot p
hợp vào ngành, địa phương mình.
- T chc các hình thức giao lưu, hợp tác, liên k t kinh t giế ế a công nghip nông
nghip khoa h c công ngh - d ch v ...; gi a các ngành kinh tế; các thành
phn kinh t , các vùng kinh t gi c và qu c t phát tri n s n xuế ế ữa trong nướ ế... để t
kinh doanh, nâng cao đời sng cho công nhân, nông dân, trí th c và toàn h i.
Chuyn giao và ng d ng khoa h c k thu t và công ngh hi n đại, nht là công
ngh cao vào quá trình s n xu t kinh doanh nông nghi p và công nghi p, d ch v
nhm gn k t ch t ch c kinh t n c a qu c gia. ế các lĩnh vự ế cơ bả
Ni dung chính tr c a liên minh
Khi liên minh gi a giai c p công nhân v i giai c p nông dân và t ng l p trí th c
cn thc hi n nh m t chính tr - h ạo sở xã i vng ch c cho kh ối đại đoàn kết
toàn dân, t o thành s c m nh tng h t qua mợp vượ ọi khó khăn thử thách và đậ p
tan mọi âm mưu chng phá s nghi p xây d ng ch nghĩa xã hội, đồng thi bo
v v ng ch c T qu c xã h i ch nghĩa.
Ni dung chính tr c a liên minh th hi : n
- Gi vng lập trườ tưởng chính tr - ng ca giai cp công nhân, đồng thi gi
vững vai trò lãnh đạ ủa Đảo c ng Cng s n Việt Nam đối vi kh i liên minh và đối
vi toàn hội để xây dng bo v chế độ chính tr c l p dân t c ị, độ và đnh
hướng xã hi ch nghĩa.
- Phát huy dân ch xã h i ch nghĩa và quyền làm ch c a nhân n; không ng ng
cng c , phát huy s c m nh c a khối đại đoàn kế ộc; tăngt toàn n t cường s
đồng thu n xã h i, xây dựng Đảng trong s ch v ng m nh, nâng cao năng lực lãnh
đạo, tăng cườ ến đấng bn cht giai cp ng nhân tính tiên phong, sc chi u,
phát huy truy n th t, th ng nh ống đoàn kế t c ủa Đảng,...
- Xây dựng Nhà nước pháp quy n xã h i ch nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân, đảm b o các l i ích chính tr , các quy n dân ch , quy n công dân, quy n
làm ch , quy i c a công nhân, nông dân, tri th c và c a nhân dân lao ền con ngườ
độ ng, t đó, th c hin quy n l c thu c v nhân dân. Độ ực lượng viên các l ng
7
trong khối liên minh gương mẫ ấp hành đườu ch ng li chính tr c a ng, pháp Đả
lut và chính sách của nhà nước; sn sàng tham gia chiến đấu b o v nh ng thành
qu cách m ng, b o v chế độ hi ch nghĩa. Đng thi, kiên quy u tranh ết đấ
chng m i bi u hi n tiêu cực và âm mưu “diễ ến hoà bình”n bi ca các thế l c thù
địch và ph ng. ản độ
Nội dung văn hóa - xã hi ca liên minh
T chức liên minh để ực lượ ền văn hóa Việ các l ng cùng nhau xây dng n t Nam
tiên ti n s c dân t ng th i ti p thu nh ng tinh hoa, giá trến, đậm đà bả ộc, đồ ế văn
hóa c a nhân lo i th N i c a liên minh giai c p, ời đại. i dung văn hoá, hộ
tng lp:
- m bĐả ảo gắn tăng trưởng kinh t v i phát triế n văn hóa, phát triển, xây d ng
con người và th c hi n tiến b , công b ng h i , tr.124 - 126]. Xây d ng n[2 n
văn hóa và con người Vi t Nam phát tri n toàn di ện, hướng đến chân - thin - m,
thm nhu n tinh thn dân t và khoa h c. ộc, nhân văn, dân chủ
- Nâng cao ch ng ngu n nhân l m nghèo; th c hi n t t các ất lượ ực; xoá đói giả
chính sách xã h i v i công nhân, nông dân, trí th c và các t ng lội đố p nhân dân;
chăm sóc sức kho, nâng cao chất lượng sng; nâng cao dân trí, th c hi n t t an
sinh xã h i.
2. Th c tr ng liên minh giai c p, t ng l p trong th i k quá
độ lên ch nghĩa xã hội Vit Nam hi n nay:
Trong quá trình lãnh đ ạng, Đảng ta đã vậo cách m n d n sáng tụng đúng đắ o
lý lu n c a ch - -nin v liên minh giai c p. Hi nghĩa Mác ê n nay, v liên ấn đề
minh ng nông đã đưc m rng thành liên minh gi a giai c p công nhân v i
giai c c tr thành nòng c t c a khấp nông dân, đội ngũ trí thứ i đại đoàn kết
dân t i h i XII c ng ti p t c kh nh ph ng khộc. Đạ ủa Đả ế ẳng đị ải Tăng cườ ối đại
đoàn kết toàn dân t c trên n n t ng liên minh giai c p công nhân v i giai c p nông â â
dân đội ngũ trí thức do Đảng lãnh đạo” ực lượ [2, tr.158], để l ng này th c s
tr thành cơ sở ối đại đoàn kế ca kh t dân tc.
8
Kh
ă
ng đi nh vai tro
quan tro
ng cu
a ca
c bô
phâ
n trong sư
nghiê
p ca
ch ma
ng
dươ
i sư la
nh đa
o cu
a Đa
ng
Từ khi ra đời đến nay, Đảng ta luôn khẳng định vai trò lãnh đạo của giai cấp công
nhân đối với cách mạng Việt Nam. Hội nghị Trung ương 6 khóa X đã khẳng định
“Giai cấp công nhân nươ
c ta co
sư
mê
nh li ch sư
to lơ
n: La
giai c p lâ a
nh đa
o ca
ch
ma
ng thông qua đô
i tiên phong là Đa
ng Cô
ng sa
n Viê
t Nam; lư
c lươ
ng no
ng côt
trong liên minh giai c p công nhân vâ ơ
i giai c p nông dân vâ a
đô
i ngu
tri
thư
c dươ
i
sư
la
nh đa
o cu
a Đa
ng [4, tr.43, 44].
Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước sẽ không thể trở thành hiện
thực nếu không có một nền nông nghiệp phát triển ổn định vững chắc làm cơ
sở không thể tách rời vai trò của giai cấp nông dân. Giải quyết vấn đề nông nghiệp,
nông dân, nông thôn luôn thách thức đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, trong thời kỳ đổi mới, Đảng ta đã có nhiều quyết sách chuyên đề về vấn
đề này. nông nghiệp, nông n, nông thôn, tiêu biểu là Nghị quyết Hội nghị Trung
ương 7 khóa X đa chỉ rõ: “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược
trong sự nghiệp ng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng bảo vệ Tổ quốc,
sở lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế hội bền vững, giữ vững -
ổn định chính trị, bảo đảm an ninh quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa
dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước” [3, tr.123 - 124].
Cùng với liên minh công nông nòng cốt của cách mạng, Đảng ta luôn coi -
trọng, đánh giá cao vai trò của đội ngũ trí thức đối với sự nghiệp đấu tranh ch
mạng cũng như trong công cuộc đổi mới, xây dựng đất nước. Sức mạnh của khối
liên minh giai cấp trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển
kinh tế tri thức không thể tách rời vai trò của đội ngũ trí thức. Quá trình phát triển
và hội nhập sâu rộng với thế giới trong khi cuộc cách mạng khoa học công nghệ
lần thứ tư đã lan rộng đang đòi hỏi trách nhiệm ngày càng cao của đội ngũ tri
thư
c:
“Đô
i ngu
tri
thư
c nươ
c ta co
tinh thân yêu nươ
c, co
lo
ng tư
ha
o dân tô
c, tư
n n
tô
c sâu s c, luôn gă ăn bo
vơ
i sư
nghiê
p ca
ch ma
ng do Đa
ng la
nh đa
o vi
mu
c tiêu
dân gia
u, nươ
c ma
nh, x ha
ô
i công b ng, dân chă u
, văn minh. Băng hoa
t đô
ng sa
ng
9
ta
o, tri
thư
c nươ
c ta đa
co
đo
ng go
p to lơ
n trên t t câ a
ca
c li
nh vư
c y dư
ng, ba
o
vê
Tô
quôc [3, tr.82]. Mọi nguồn lực, mọi tiềm năng ng tạo trong nhân dân,
trong đó công nhân, nông n trí thức, cần được khai thác phát huy để
xây dựng và bảo vệ đất nước.
Tư
ng bươ
c nâng cao đơ
i sô
ng vâ
t châ
t, tinh thâ
n cu
a ca
c bô
phâ
n trong liên
minh
Việc thực hiện các chủ trương, chính sách phát triển ng nghiệp, khuyến khích,
hỗ trợ nông dân thực hiện các quyết định của đại hội đảng bộ đã phát huy tác
dụng, bộ mặt nông thôn thay đổi nét.: Kêt câu ha
t ng kinh t - x hâ ê a
ô
i đươ
c
tăng cươ
ng; bô
mă
t nhiêu vu
ng nông thôn thay đô
i. Đơ
i s ng vô â
t chât va
tinh th n â
cu
a dân cư ơ
h u hâ êt ca
c vu
ngng thôn nga
y ca
ng đươ
c ca
i thiê
n. Xo
a đo
i, gia
m
nghe
o đa
t k t quê a
to lơ
n. Hê
thông ch nh tri
i ơ
nông thôn đươ
c cu
ng c vô a
tăng
cươ
ng. Dân chu
đươ
c pha
t huy. An ninh ch nh tri
i , trâ
t tư
an toa
n x ha
ô
i đươ
c
giư
vư
ng. Vi thê chi
nh tri cu
a giai c p nông n ngâ a
y ca
ng đươ
c nâng cao [3,
tr.121-122]. Tuy nhiên, người nông n vẫn chưa được hưng lợi tương xứng với
sự đóng góp của họ vào sự phát triển của đất nước. Các biện pháp kinh tế k-
thuật đã phát huy hiệu quả nhưng chuyển biến duy của người nông n vẫn
chưa được như mong muốn. m tiểu nông vẫn còn khá gay gắt đối với nông
dân và các giai cấp, tầng lớp khác...
Cu
ng vơ
i qua
tri
nh đô
i mơ
i, qua
tri
nh công nghiê
p ho
a, hiê
n đa
i ho
a đ t nươâ
c,
giai câp công nhân nươ
c ta đa
co
như
ng chuyê
n biên quan tro
ng, t ăng nhanh vê
sô lươ
ng, đa da
ng v u, chê ât lươ
ng đươ
c nâng lên, đa
hi
nh tha
nh nga
y ca
ng
đông đa
o bô
phâ
n công nhân tri
thư
c; đang tiêp tu
c pha
t huy vai tro
la
giai câp
la
nh đa
o ca
ch ma
ng thông qua đô
i ti n phong lê a
Đa
ng Cô
ng sa
n Viê
t Nam... Trong
qua
tri a
nh ph
t triê
n kinh tê - xa
hô
i cu
a đ t nươâ
c, viê
c la
m va
đơ
i s ng cô u
a giai
câp công nhân nga
y ca
ng đươ
c ca
i thiê
n [4, tr.44-45]. Tuy nhiên, sự phát triển
của giai cấp công nhân nước ta trong thời gian qua vẫn còn bộc lộ nhiều bất cập.
Trình độ học vấn có xu hướng tăng lên, nhưng so với yêu cầu của sự nghip công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế thì chưa thể duy trì được tình trạng
10
nhập khẩu quốc tế. Đặc biệt, chúng ta còn thiếu đội ngũ ng nhân lành nghề,
chuyên gia kỹ thuật và cán bộ quản lý giỏi. Nhiều nơi đời sống vật chất và trí tuệ
của người lao động không được bảo đảm, kỷ luật lao động chưa nghiêm, hành vi
còn tùy tiện. Ở nhiều công ty, quyền lợi hợp pháp của người lao động bị vi phạm,
chẳng hạn như việc trả lương mà không phải trả lương. Đúng hợp đồng, nợ bảo
hiểm, bảo hộ lao động không đảm bảo ... Tình trạng này dẫn đến trình độ học vấn,
nhận thức chính trcũng mờ nhạt, nhất đối với người lao động trong khu vực
kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
Trong ti n trê i
nh đổi mới “Đảng đa
ban ha
nh nhi u nghê i quy t, chê i
thi ,... đê
ta
o
đô
ng lư
c thu
c đâ
y sư sa
ng ta
o, c ng hi n cô ê u
a đô
i ngu
tri
thư
c. Nha
nươ
c đa
thưc
hiê
n ca
c ch nh si
a
ch sư
du
ng va
ta
o môi trươ
ng pha
t huy vai tro
cu
a tri
thư
c; đa
i
ngô
, tôn vinh tri
thư
c,... ta
o điêu kiê
n thuâ
n lơ
i đê
đô
i ngu
tri
thư
c va
ca
c hô
i cu
a
tri
thư
c hoa
t đô
ng, pha
t triê
n”. Tuy nhiên đô
i ngu
tri
thư
c nươ
c ta co
n bô
c lô
nhiêu ha
n ch vê a
y u kê e
m. Nhi
n chung, hoa
t đô
ng nghiên cư
u khoa ho
c chưa xuât
pha
t va
g n bă o
mâ
t thi t v
ê ơ
i thư
c tiên sa
n xu t, kinh doanh vâ a
đơ
i sô ng [3, tr.85].
3. M t s i pháp phát huy s c m gi nh c a liên minh giai
cp, t ng l p trong kh ối đại đoàn kết dân tc:
Thứ nhất, nâng cao hơn nữa đời sống vật chất và tinh thần của các bộ phận trong
khô i liên minh.
Cùng với giai cấp ng nhân xây dựng một đội ngũ công nhân chuyên môn
vững vàng, tay nghề giỏi và thái độ làm việc chuyên nghiệp, tích cực. Đây vừa là
tiền đề khách quan của công nghiệp hóa, hiện đại hóa, vừa là tiền đề của quá trình
hợp tác, phân công lao động và các hiệp định thương mại khu vực và quốc tế. Mở
rộng và phát triển các ngành, nghề, lĩnh vực theo yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và hội nhập khu vực, quốc tế, trình độ học vấn, văn hóa công sở, kỷ luật,
trách nhiệm nghề nghiệp và tác phong công nghiệp.
11
Quan tâm đến việc cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người
lao động. những quy định đảm bảo tiền lương bình đẳng trong mọi lĩnh vực
của nền kinh tế và đảm bảo giá trị thực của tin lương đủ cho cuộc sống của người
lao động và con cái của họ. Cải thiện môi trường lao động, bảo vệ lực lượng lao
động, chăm lo sức khỏe thể chất và tinh thần của người lao động, nhất là xây dựng
cơ sở vật chất văn hóa, nhà ở, ... tại các khu công nghiệp, khu công nghiệp tự do.
Tăng cường công tác quản lý, theo dõi tình hình áp dụng pháp luật, cụ thể là luật
lao động, lut bảo hiểm, lut thuế thu nhập, ... Bảo vệ quyền lợi chính đáng, người
lao động hợp pháp; Giải quyết tranh chấp lao động trên cơ sở luật pháp quốc gia
và quốc tế nhằm “bảo vệ quyền lợi, ng cao đời sống vật chất và tinh thần của
công nhân’’ [2, tr.161].
Đối với giai cấp nông n, cần khẩn trương hoàn thiện chế liên kết kinh tế
trong sản xuất, bảo quản, chế biến và tiêu thụ nông sản. Nhãn hiệu hàng hóa nông
sản Việt Nam cũng được bảo hộ thương mại. Nhãn hiệu và Quyền sở hữu trí tuệ.
Các chính sách hợp tác, hỗ trợ, cung ứng sản xuất, dịch vụ kinh tế liên quan đến
nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được thực hiện đồng bộ, ch cực,... bên
cạnh các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe và giáo dục cộng đồng. Nhà nước quản
lý và vận hành thống nhất một hệ thống dịch vụ phục vụ nông nghiệp, nông dân
và nông thôn thông qua mạng lưới "Bốn nhà". Có cơ chế, hướng dẫn, thm chí có
cơ chế giám sát hoạt động hiệu quả, bền vững của hệ thống, tạo cơ sở để gắn kết
các chủ thể, tác nhân trong liên kết, như Đại hội XII của Đảng đã nhấn mạnh: “Hỗ
trợ, khuyến khích nông dân học nghề, chuyển dịch cơ cấu lao động, tiếp nhận và
ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo điều kiện thuâ
n lơ
i để nông dân chuyển
sang làm công nghiệp và dịch vụ. ng cao năng suất lao động trong nông nghiệp,
mở rộng và nâng cao chất lượng cung ứng các dịch vụ cơ bản về điện, nước sạch,
y tế, giáo dục, thông tin,... cải thiện chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn;
thực hiện hiệu quả, bền vững công cuộc xo
a đói, giảm nghèo, khuyến khích
làm giàu hợp pháp” [2, tr.160].
12
Vơ
i t ng lâ ơ
p tri
thư
c, thực hiện chính sách tuyển chọn, bồi dưỡng, sdụng, đãi
ngộ phù hợp, nhất là đội ngũ nghiên cứu, chuyên gia, kỹ thuật viên cao cấp, hình
thành đội ngũ chuyên gia chiến lược của đất nước đáp ứng yêu cầu của cuộc cách
mạng khoa học ng nghệ lần thứ tư. Đất nước đáp ứng yêu cầu ca cuộc cách -
mạng khoa học kỹ thuật lần thứ tư. Đảm bảo xây dựng đội ngũ trí thức trẻ đủ điều
kiện tiếp cận với tri thức khoa học công nghệ tiên tiến của thời đại. Thiết lập
chế nghiên cứu và ứng dụng đầy đủ để lan tỏa nhanh chóng, thương mại hóa
các sản phm nghiên cứu, đồng thời đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ đối với các sản
phẩm đó. Quan tro
ng hơn, “Tôn trọng và phát huy tự do tư tưởng trong hoạt động
nghiên cứu, sáng tạo. Trọng dụng trí thức trên sở đánh giá đúng phẩm chất,
năng lực và kết quả cống hiến. Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, đãi ngộ tôn vinh
xứng đáng những cống hiến của trí thức. Có cơ chế, chính ch đặc biệt để thu hút
nhân tài của đất nước” [2, tr.161].
Hai la
, pha
t huy vai tro
cu
a môi giai câp, tâng lơ
p trong sư
nghiê
p xây dư
ng va
ba
o vê
Tô
quôc
Đối với giai cấp công nhân, phải chú trọng phát huy và nâng cao nhận thức chính
trị, giáo dục tính giai cấp, ý chí tự lực, tự cường và tinh thần dân tộc. Trước mắt,
cần nâng cao hiểu biết về chủ trương, đường lối. Các chỉ thị, chính sách, pháp luật
của Đảng Nhà nước, cụ thể là các vấn đề về lao động, việc làm, chính sách xã hội,
các vấn đề cơ bản về kinh tế thị trường, thị trường lao động, quan hệ lao động,
hợp tác cạnh tranh, hội nhập quốc tế trong khuôn khổ nghĩa vụ của các hiệp
ước về thương mại tự do thế hệ, vn đề sở hữu trí tuệ, phá sản, bảo hiểm thúc đẩy
tinh thần ý chí làm việc, thái độ trước áp lực cạnh tranh trên thị trường lao
động, knăng ứng xử trong quan hệ lao động, đặc biệt lao động gắn với yếu
tố nước ngoài, trong khu vực FDI.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức chính trị hội, các tổ chức nghề -
nghiệp trong ca
c loa
i h nh doanh nghii
ê
p. Đổi mới hoạt động của tổ chức ng
đoàn hướng về cơ sở, nắm bắt ngay, thường xuyên nhu cầu, nguyện vọng, lợi ích
hợp pháp, chính đáng của người lao động, đấu tranh bảo vệ quyền lợi của họ. Cán
13
bộ của các tổ chức chính sách xã hội của người lao động phải thường xuyên nâng
cao trình độ về khoa học công nghệ, pháp luật, ngoại ngữ, công nghệ thông tin, ...
để có thể tham gia có hiệu quả vào qtrình đào tạo. tập hợp, lôi cuốn quần chúng
công nhân, tổ chức các hoạt động và bảo vệ lợi ích của công nhân ở cấp quốc gia,
khu vực quốc tế; hương pháp kỹ năng tổ chức các hoạt động cần đa dạng,
linh hoạt, bắt kịp với sthay đổi về công việc, việc làm của giai cấp công nhân
trong tình hình mới.
Đối vi giai cấp nông dân, phải chú trọng giáo dục mà trước hết là nâng cao trình
độ dân trí. Nội dung giáo dục không chỉ giới hạn ở việc chuyển giao khoa học, kỹ
thuật, công nghệ mi đi sâu vào kiến thức, văn hóa, duy, cách nghĩ, thói
quen của người nông dân Khắc phục sự manh mún, nhỏ lẻ trong duy của người .
nông dân, khuyến khích người nông dân tiếp cận những điều mi, khoa học đồng
thời giúp họ thay đổi theo hướng chuyên nghiệp, văn minh trong sản xuất, kinh tế
và tổ chức đời sống.
Ổn định và từng bước cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống của nông dân và
n nông thôn, khắc phục tình trạng ly hương”, giảm áp lực cho lao động thời
vụ c đô thị lớn cũng như các khu vực khác. Các vấn đề hội khác n ông
thôn và thành thị, xây dựng nông dân chuyên nghip với các mô hình hợp tác, liên
kết phong phú, đa dạng. Điều này đã góp phần thúc đẩy phát triển nông nghiệp,
nông thôn cũng như tạo dựng nông thôn mới; đồng thời hạn chế các vấn đề xã hội
có thể nảy sinh do áp lực lên dân số và các hoạt động khác.
Đối với trí thức, cần tạo điều kiện và môi trường dân chủ hơn nữa cho hoạt động
sáng tạo của trí thức, tạo điều kiện tối đa cho sự sáng tạo mở mang tri thức, khoa
học, văn hóa lắng nghe; và tôn trọng sự khác biệt trong đối thoại và phn biện của
trí thức. Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, thử nghiệm,
thực nghiệm, trao đổi học thuật và nâng cao kiến thức, đê
thư
c sư
“Coi trọng vai
trò tư vấn, phản biện, giám định xã hội của các cơ quan nghiên cứu khoa học trong
việc hoạch định đường lối, chủ trương của Đảng, chính ch, pháp luật của Nhà
nước và các dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội” [2, tr.161 - 162].
14
Ba la
, ki p thơ
i gia
i quy t nhê ư
ng vân đê na
y sinh co
thê
a
nh hươ
ng tơ
i kh i liên ô
minh.
Liên minh giai cấp bền vững phải dựa trên cơ sở tôn trọng nhu cầu và lợi ích của
những người tham gia liên minh. Do đó, câu hỏi bản bao quát vừa nội
dung vừa nguyên tắc đòi hỏi. Quy luật trong xây dựng khối li ên minh
công nhân, nông dân là xác định đúng nhu cầu, xác định kịp thời những nhu cu
nảy sinh ca công nhân, nông dân, trí thức trong từng thời kỳ cụ thể; tùy theo khả
năng và tình hình kinh tế xã hội mà đưa ra các giải pháp đáp ứng nhu cầu; xử -
kịp thời, thoả đáng mâu thuẫn nảy sinh giữa các giai cấp, tạo nền tảng vững chắc
cho sự nghiệp y dựng phát triển hội, hoàn thành sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước.
15
KẾT LUẬN
Hin nay, v liên minh công - c mấn đề ng đã đượ rng thành liên minh giai
cp, t ng l p và tr thành nòng c t c a kh ối đại đoàn kế ộc. Đạt dân t i h i XII c a
Đả ng tiếp t c kh nh, ph ng khẳng đ i tăng cườ ối đại đoàn kết toàn n tc trên
nn t ng liên minh giai c p ng nhân v i giai c ấp nông dân đội ngũ trí thức
do Đảng lãnh đạo” , để ực lượ [2, tr.158] l ng này thc s tr thành nn tng ca
khối đại đoàn kết dân t c, vì m ục tiêu “Dân giàu, nước mnh, dân ch , công b ng,
văn minh”. Thc trng liên minh công nông tri th c ta hi n nay v c nướ
bn v n m t kh i th ng nh t hoàn toàn. Tuy nhiên, chúng ta v n c n không
ngừng ng cao tăng đoàn kết đó. Đảng y dng s ng C ng s n Vi t
Nam được xây dng nên nh nhng thành phn tinh hoa trong h i. T ng k ết
thc tin giai đo định hướn hi nhp ng hi ch nghĩa hin nay cho chúng ta
thấy được thc trng liên minh công nông tri th c ta hi n nay v c nướ n c n
phi ctr ng xây d ng phát huy nh ng giá tr tích c c c a nó. B i hi n t i
hay sau này, liên minh đó vẫn cái c n thành công. ốt đ đưa cách mạng đi đế
Ngoài ra, vi c xây d ng kh ối đại đoàn kết dân tc không chtrách nhi m c a
Đảng và nhà nước mà còn là trách nhim ca mi cá nhân. T ng cá nhân ph i c
gng ph u t ng ngày góp ph n xây d ng kh t n t c v ng ấn đấ ối đại đoàn kế
mnh.
Trong bài ti u lu ận trên, em đã phân tích thc trng liên minh giai cp, tng lp
trong th i k lên ch quá đ nghĩa hội Vit Nam hin nay ng thđồ ời đưa ra
nhng gi i pháp phù h p. Em mong s nh c nh ng n xét t ận đượ đánh giá và nhậ
các thầy cô để bài lu n ti ếp theo được hoàn thin hơn. Em xin chân thành cm ơn.
16
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. B Giáo dục và đào tạo, Giáo trình ch i khoa h nghĩa xã hộ c, Nxb. Chính
tr quc gia S Tht, Hà Ni, 2021
2. Đảng C ng s n Vi t Nam, Văn kiện Đại h i bi u toàn qu c l n th XIIội đạ ,
Nxb. Chính tr quc gia, Hà Ni, 2016
3. Đảng C ng s n Vi t Nam, Văn kiệ ưn Hi ngh lân th
ba
y Ban Ch p hành
Trung ương khóa X, Nxb. Ch nh tri
i quôc gia, Hà N i, 2008
4. Đảng C ng s n Vi t Nam, Văn kiệ ưn Hi ngh lân th
sa
u Ban Chp hành
Trung ương khóa X, Nxb. Ch nh tri
i quôc gia, Hà N i, 2008
5. p, V.I. Lênin: Toàn t Nhà xu t b n Chính tr quc gia, 2006, t.40
6. https://tapchicongsan.org.vn/quan-triet- -va thuc-hien-nghi-quyet-ai-hoi-
xii-cua-ang/-/2018/41992/ve-lien-minh-cong nong- -xay-dung-khoi---- va
lien-minh-giai- -o-nuoc- -trong-giai-doan-hien-nay.aspxcap ta
7. https://elsalvadorhistorico.org/thuc-trang-lien-minh-cong-nong-tri-thuc-o-
nuoc- -hien-nay/ta
8. https://daihoi13.dangcongsan.vn/tin-moi/nang- -moi-quan- -lien-cao he
minh-cong-nhan-nong-dan-tri-thuc-7274

Preview text:


HC VIN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYN
-------------------------
TIU LUN
MÔN: CH NGHĨA KHOA HỌC XÃ HI
ĐỀ TÀI: THC TRNG VÀ GII PHÁP LIÊN MINH GIAI CP,
TNG LP TRONG THI K QUÁ ĐỘ LÊN CH NGHĨA XÃ HỘI
VIT NAM HIN NAY
Sinh viên: ĐỖ VŨ LONG
Mã s
sinh viên: 2156140026
Lp : QHQT&TTTC CLC K41
Hà Ni, ngày 4 tháng 1 năm 2022 1 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................. 2
NỘI DUNG ............................................................................. 3
1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................ 3
1.1 Cơ cấu xã hội và cơ cấu xã hội – giai cấp ................................... 3
1.2 Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội .................................................................................................. 3
1.3 Ni dung ca liên minh giai cp, tng lp trong thi k quá độ
lên ch nghĩa xã hội Vit Nam....................................................... 5
2. Thực trạng liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay .................................... 7
3. Một số giải pháp phát huy sức mạnh của liên minh giai cấp,
tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
hiện nay ......................................................................................... 10
KẾT LUẬN .......................................................................... 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 16 2
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP LIÊN MINH GIAI CẤP,
TẦNG LỚP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY MỞ ĐẦU
Tính tt yếu của đề tài
Trong tiến trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam hơn 90 năm qua, Đảng ta đã vận
dụng sáng tạo và phát triển tư tưởng của của Lênin về liên minh giai cấp, tầng lớp.
Sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc trên nền tảng liên minh giữa giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức được phát huy, góp phần làm nên
những thắng lợi vĩ đại: Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, đập tan
ách thống trị của thực dân phong kiến, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa,
đưa dân tộc ta tiến vào kỷ nguyên độc lập, tự do; thắng lợi của các cuộc kháng
chiến chống xâm lược, mà đỉnh cao là chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ năm
1954, đại thắng mùa Xuân năm 1975, giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước,
bảo vệ Tổ quốc, làm tròn nghĩa vụ quốc tế; thắng lợi to lớn, có ý nghĩa lịch sử qua
gần 35 năm đổi mới. Với mục tiêu tiếp tục đưa đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội,
phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI trở thành nước phát triển, theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, việc tổ chức khối liên minh vững mạnh mang ý nghĩa đặc biệt quan
trọng, để qua đó tạo động lực và nguồn lực to lớn cho việc xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Để xác định phương hương cơ bản nhằm tăng cường xây dựng khối liên
minh công – nông – tri thức hay với các tầng lớp lao động khác, xem xét, nhìn
nhận lại thực trạng của tổ chức chính trị này và qua đó đưa ra những giải pháp
thích hợp với giai đoạn hội nhập kinh tế hiện nay là vô cùng cấp thiết. Đoàn kết
là một truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam. Đại đoàn kết là vấn đề có ý
nghĩa sống còn, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong toàn bộ đường lối chiến lược của
cách mạng. Do tầm quan trọng như vậy, vấn đề đoàn kết và đại đoàn kết dân tộc
đã, đang và sẽ luôn được quan tâm đúng như vai trò to lớn của nó. 3 NI DUNG 1. Mt s kh
ái niệm cơ bản:
1.1 Cơ cấu xã hội và cơ cấu xã hi giai cp:
Cơ cấu xã hội là những cộng đồng người cùng toàn bộ những mối quan hệ xã hội
do sự tác động lẫn nhau của các cộng đồng ấy tạo nên.
Cơ cấu xã hội có nhiều loại, như: cơ cấu xã hội – dân cư, cơ cấu xã hội – nghề
nghiệp, cơ cấu xã hội – giai cấp, cơ cấu xã hội – dân tộc, cơ cấu xã hội – tôn giáo, v.v..
Cơ cấu xã hội – giai cấp là hệ thống các giai cấp, tầng lớp xã hội tồn tại khách
quan trong một chế độ xã hội nhất định, thông qua những mối quan hệ về sở hữu
tư liệu sản xuất, về tổ chức quản lý quá trình sản xuất, về địa vị chính trị - xã hội…
giữa các giai cấp là tầng lớp đó.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cơ cấu - giai cấp là tổng thể các giai
cấp, tầng lớp, các nhóm xã hội có mối quan hệ hợp tác và gắn bó chặt chẽ với
nhau và bao gồm: giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức, tầng
lớp doanh nhân, tầng lớp tiểu chủ, tầng lớp thanh niên, phụ nữ v.v... Mỗi giai cấp,
tầng lớp và các nhóm xã hội này có những vị trí và vai trò xác định song cùng hợp
lực tạo sức mạnh tổng hợp để thực hiện những mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ của
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
1.2 Liên minh giai cp, tng lp trong thi k quá độ lên ch nghĩa xã hi:
C. Mác và Ph. Ăngghen đã nêu ra nhiều lý luận nền tảng định hướng cho cuộc
đấu tranh của giai cấp công nhân đi đến thắng lợi, trong đó lý luận về liên minh
công, nông và các tầng lớp lao động khác đã được các ông khái quát thành vấn đề
mang tính nguyên tắc. Các ông đã chỉ ra rằng, nhiều cuộc đấu tranh của giai cấp
công nhân ở những nước này thất bại chủ yếu là do giai cấp công nhân “đơn độc”
vì đã không tổ chức liên minh với ”người bạn đồng minh tự nhiên” của mình là 4
giai cấp nông dân. Như vậy, xét dưới góc độ chính trị, chính cuộc đấu tranh giai
cấp của các giai cấp có lợi ích đối lập nhau đặt ra nhu cầu tất yếu khách quan mỗi
giai cấp đứng ở vị trí trung tâm đều phải tìm cách liên minh với các giai cấp, tầng
lớp xã hội khác có những lợi ích phù hợp với mình để tập hợp lực lượng thực hiện
những nhu cầu và lợi ích chung - đó là quy luật mang tính phổ biến và là động lực
lớn cho sự phát triển của các xã hội có giai cấp. Trong cách mạng xã hội chủ
nghĩa, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, giai cấp công nhân phải liên minh
với giai cấp nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động để tạo sức mạnh tổng
hợp đảm bảo cho thắng lợi của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa cảtrong giai đoạn
giành chính quyền và giai đoạn xây dựng chế độ xã hội mới. V.I. Lênin cũng
khẳng định liên minh công, nông là vấn đề mang tính nguyên tắc để đảm bảo cho
thắng lợi của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa. Nếu không liên minh với nông
dân thì không thể có được chính quyền của giai cấp vô sản, không thể nghĩ được
đến việc duy trì chính quyền đó. Nguyên tắc cao nhất của chuyên chính là duy trì
khối liên minh giữa giai cấp vô sản và nông dân để giai cấp vô sản có thể giữ được
vai trò lãnh đạo và chính quyền nhà nước. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội, giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp lao động khác vừa là lực
lượng sản xuất cơ bản, vừa là lực lượng chính trị - xã hội to lớn. Nếu thực hiện tốt
khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp nhân
dân lao động khác, trong đó trước hết là với trí thức thì không những xây dựng
được cơ sở kinh tế vững mạnh mà chế độ chính trị xã hội chủ nghĩa cũng ngày
càng được củng cố vững chắc. Khẳng định vai trò của trí thức trong khối liên
minh, V.I. Lênin viết: “Trước sự liên minh của các đại biểu khoa học, giai cấp vô
sản và giới kỹ thuật, không một thế lực đen tối nào đứng vững được” [5, tr. 218].
Xét từ góc độ kinh tế, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội - Liên minh này
được hình thành xuất phát từ yêu cầu khách quan của quá trình đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, và chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ một nền sản xuất nhỏ
nông nghiệp làchính sang sản xuất hàng hóa lớn, phát triển công nghiệp, dịch vụ
và khoa học – công nghệ..., xây dựng nền tảng vật chất – kỹ thuật cần thiết cho
chủ nghĩa xã hội. Mỗi lĩnh vực của nền kinh tế chỉ phát triển được khi gắn bó chặt 5
chẽ, hỗ trợ cho nhau để cùng hướng tới phục vụ phát triển sản xuất và tạo thành
nền cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất. Chính những biến đổi trong cơ cấu kinh
tế này đã và đang từng bước tăng cường khối liên minh giữa giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức và các tầng lớp xã hội khác. Việc hình
thành khối liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức
cũng xuất phát từ chính nhu cầu và lợi ích kinh tế của họ nên các chủ thể của các
lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, khoa học và công nghệ,... tất yếu phải
gắn bó, liên minh chặt chẽ với nhau để cùng thực hiện những nhu cầu và lợi ích
kinh tế chung của mình. Song quan hệ lợi ích giữa công nhân, nông dân và trí thức
cũng có những biểu hiện mới, phức tạp: bên cạnh sự thống nhất về lợi ích kinh tế,
xuất hiện những mâu thuẫn lợi ích ở những mức độ khác nhau. Điều này có ảnh
hưởng nhất định đến sự đoàn kết, thống nhất của khối liên minh. Như vậy, liên
minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sự liên kết,
hợp tác, hỗ trợ nhau giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội nhằm thực hiện nhu cầu và
lợi ích của các chủ thể trong khối liên minh, đồng thời tạo động lực thực hiện
thắng lợi mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.
1.3 Ni dung ca liên minh giai cp, tng lp trong thi k quá độ
lên ch
nghĩa xã hội Vit Nam:
Ni dung kinh tế ca liên minh
Đây là nội dung cơ bản quyết định nhất, là cơ sở vật chất – kỹ thuật của liên minh
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Nội dung này cần thực hiện nhằm thỏa
mãn các nhu cầu, lợi ích kinh tế thiết thân của giai cấp công nhân, giai cấp nông
dân, tầng lớp trí và các tầng lớp khác trong xã hội.
- Tăng cường hợp tác kinh tế giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và
đội ngũ trí thức, mở rộng liên kết hợp tác với các lực lượng khác, đặc biệt là đội
ngũ doanh nhân... để xây dựng nền kinh tế mới xã hội chủ nghĩa hiện đại.
- Xây dựng kế hoạch đầu tư và tổ chức triển khai các hoạt động kinh tế đúng trên
tinh thần đảm bảo lợi ích của các bên. Dưới góc độ kinh tế, xác định đúng tiềm
lực kinh tế và nhu cầu kinh tế của công nhân, nông dân, trí thức và toàn xã hội, 6
trên cơ sở đó. Xác định đúng cơ cấu kinh tế (của cả nước, của ngành, địa phương,
cơ sở sản xuất, v.v...), từ đó, các địa phương, cơ sở, vận dụng linh hoạt và phù
hợp vào ngành, địa phương mình.
- Tổ chức các hình thức giao lưu, hợp tác, liên kết kinh tế giữa công nghiệp – nông
nghiệp – khoa học và công nghệ - dịch vụ...; giữa các ngành kinh tế; các thành
phần kinh tế, các vùng kinh tế giữa trong nước và quốc tế... để phát triển sản xuất
kinh doanh, nâng cao đời sống cho công nhân, nông dân, trí thức và toàn xã hội.
Chuyển giao và ứng dụng khoa học – kỹ thuật và công nghệ hiện đại, nhất là công
nghệ cao vào quá trình sản xuất kinh doanh nông nghiệp và công nghiệp, dịch vụ
nhằm gắn kết chặt chẽ các lĩnh vực kinh tế cơ bản của quốc gia.
Ni dung chính tr ca liên minh
Khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức
cần thực hiện nhằm tạo cơ sở chính trị - xã hội vững chắc cho khối đại đoàn kết
toàn dân, tạo thành sức mạnh tổng hợp vượt qua mọi khó khăn thử thách và đập
tan mọi âm mưu chống phá sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, đồng thời bảo
vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Nội dung chính trị của liên minh thể hiện ở:
- Giữ vững lập trường chính trị - tư tưởng của giai cấp công nhân, đồng thời giữ
vững vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với khối liên minh và đối
với toàn xã hội để xây dựng và bảo vệ chế độ chính trị, độc lập dân tộc và định
hướng xã hội chủ nghĩa.
- Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân; không ngừng
củng cố, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc; tăng cường sự
đồng thuận xã hội, xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh
đạo, tăng cường bản chất giai cấp công nhân và tính tiên phong, sức chiến đấu,
phát huy truyền thống đoàn kết, thống nhất của Đảng,...
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân, đảm bảo các lợi ích chính trị, các quyền dân chủ, quyền công dân, quyền
làm chủ, quyền con người của công nhân, nông dân, tri thức và của nhân dân lao
động, từ đó, thực hiện quyền lực thuộc về nhân dân. Động viên các lực lượng 7
trong khối liên minh gương mẫu chấp hành đường lối chính trị của Đảng, pháp
luật và chính sách của nhà nước; sẵn sàng tham gia chiến đấu bảo vệ những thành
quả cách mạng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa. Đồng thời, kiên quyết đấu tranh
chống mọi biểu hiện tiêu cực và âm mưu “diễn biến hoà bình” của các thế lực thù địch và phản động.
Nội dung văn hóa - xã hi ca liên minh
Tổ chức liên minh để các lực lượng cùng nhau xây dựng nền văn hóa Việt Nam
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, đồng thời tiếp thu những tinh hoa, giá trị văn
hóa của nhân loại và thời đại. Nội dung văn hoá, xã hội của liên minh giai cấp, tầng lớp:
- Đảm bảo “gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, phát triển, xây dựng
con người và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội” [ ,
2 tr.124 - 126]. Xây dựng nền
văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn diện, hướng đến chân - thiện - mỹ,
thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; xoá đói giảm nghèo; thực hiện tốt các
chính sách xã hội đối với công nhân, nông dân, trí thức và các tầng lớp nhân dân;
chăm sóc sức khoẻ, nâng cao chất lượng sống; nâng cao dân trí, thực hiện tốt an sinh xã hội.
2. Thc tr ng liên minh giai c p, t ng
lp trong thi k quá
độ lên ch nghĩa xã hội Vit Nam hin nay:
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta đã vận dụng đúng đắn và sáng tạo
lý luận của chủ nghĩa Mác - L -
ê nin về liên minh giai cấp. Hiê n nay, vấn đề liên
minh công nông đã được mở rộng thành liên minh giữa giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức và trở thành nòng cốt của khối đại đoàn kết
dân tộc. Đại hội XII của Đảng tiếp tục khẳng định phải “Tăng cường khối đại
đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai câp công nhân với giai câp nông
dân và đội ngũ trí thức do Đảng lãnh đạo” [2, tr.158], để lực lượng này thực sự
trở thành cơ sở của khối đại đoàn kết dân tộc. 8
Khăng đi nh vai tro quan tro ng cua cac bô  phâ n trong sư nghiê p cach ma ng
dươi sư lanh đa o cua Đang
Từ khi ra đời đến nay, Đảng ta luôn khẳng định vai trò lãnh đạo của giai cấp công
nhân đối với cách mạng Việt Nam. Hội nghị Trung ương 6 khóa X đã khẳng định
“Giai cấp công nhân nươc ta co sư mê nh li ch sư to lơn: La giai câp lanh đa o cach
ma ng thông qua đô i tiên phong là Đang Cô ng san Viê t Nam; lưc lương nong côt
trong liên minh giai câp công nhân vơi giai câp nông dân va đô i ngu tri thưc dươi
sư  lanh đa o cua Đang” [4, tr.43, 44].
Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước sẽ không thể trở thành hiện
thực nếu không có một nền nông nghiệp phát triển ổn định và vững chắc làm cơ
sở không thể tách rời vai trò của giai cấp nông dân. Giải quyết vấn đề nông nghiệp,
nông dân, nông thôn luôn là thách thức đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, trong thời kỳ đổi mới, Đảng ta đã có nhiều quyết sách chuyên đề về vấn
đề này. nông nghiệp, nông dân, nông thôn, tiêu biểu là Nghị quyết Hội nghị Trung
ương 7 khóa X đa chỉ rõ: “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược
trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là
cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững
ổn định chính trị, bảo đảm an ninh quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa
dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước” [3, tr.123 - 124].
Cùng với liên minh công - nông là nòng cốt của cách mạng, Đảng ta luôn coi
trọng, đánh giá cao vai trò của đội ngũ trí thức đối với sự nghiệp đấu tranh cách
mạng cũng như trong công cuộc đổi mới, xây dựng đất nước. Sức mạnh của khối
liên minh giai cấp trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển
kinh tế tri thức không thể tách rời vai trò của đội ngũ trí thức. Quá trình phát triển
và hội nhập sâu rộng với thế giới trong khi cuộc cách mạng khoa học công nghệ
lần thứ tư đã lan rộng đang đòi hỏi trách nhiệm ngày càng cao của đội ngũ tri thưc:
“Đô i ngu tri thưc nươc ta co tinh thân yêu nươc, co long tư hao dân tô c, tư tôn dân
tô c sâu săc, luôn găn bo vơi sư nghiê p cach ma ng do Đang lanh đa o vi mu c tiêu
dân giau, nươc ma nh, xa hô i công băng, dân chu, văn minh. Băng hoa t đô ng sang 9
ta o, tri thưc nươc ta đa co đong gop to lơn trên tât ca cac linh vưc xây dưng, bao
vê  Tô quôc” [3, tr.82]. Mọi nguồn lực, mọi tiềm năng sáng tạo trong nhân dân,
trong đó có công nhân, nông dân và trí thức, cần được khai thác và phát huy để
xây dựng và bảo vệ đất nước.
Tưng bươc nâng cao đơi sông vâ t chât, tinh thân cua cac bô  phâ n trong liên minh
Việc thực hiện các chủ trương, chính sách phát triển nông nghiệp, khuyến khích,
hỗ trợ nông dân thực hiện các quyết định của đại hội đảng bộ đã phát huy tác
dụng, bộ mặt nông thôn thay đổi rõ nét.: “Kêt câu ha  tâng kinh tê - xa hô i đươc
tăng cương; bô  mă t nhiêu vung nông thôn thay đôi. Đơi sông vâ t chât va tinh thân
cua dân cư ơ hâu hêt cac vung nông thôn ngay cang đươc cai thiê n. Xoa đoi, giam
ngheo đa t kêt qua to lơn. Hê  thông chinh tri ơ nông thôn đươ c cung cô va tăng
cương. Dân chu cơ sơ đươc phat huy. An ninh chinh tri, trâ t tư an toan xa hô i đươc
giư vưng. Vi thê chinh tri cua giai câp nông dân ngay cang đươc nâng cao” [3,
tr.121-122]. Tuy nhiên, người nông dân vẫn chưa được hưởng lợi tương xứng với
sự đóng góp của họ vào sự phát triển của đất nước. Các biện pháp kinh tế - kỹ
thuật đã phát huy hiệu quả nhưng chuyển biến tư duy của người nông dân vẫn
chưa được như mong muốn. Tâm lý tiểu nông vẫn còn khá gay gắt đối với nông
dân và các giai cấp, tầng lớp khác...
Cung vơi qua trinh đôi mơi, qua trinh công nghiê p hoa, hiê n đa i hoa đât nươc,
“giai câp công nhân nươc ta đa co nhưng chuyên biên quan tro ng, tăng nhanh vê
sô lươ ng, đa da ng vê cơ câu, chât lươ ng đươ c nâng lên, đa hinh thanh ngay cang
đông đao bô  phâ n công nhân tri thưc; đang tiêp tu c phat huy vai tro la giai câp
lanh đa o cach ma ng thông qua đô i tiên phong la Đang Cô ng san Viê t Nam... Trong
qua trinh phat triên kinh tê - xa hô i cua đât nươc, viê c lam va đơi sông cua giai
câp công nhân ngay cang đươc cai thiê n” [4, tr.44-45]. Tuy nhiên, sự phát triển
của giai cấp công nhân nước ta trong thời gian qua vẫn còn bộc lộ nhiều bất cập.
Trình độ học vấn có xu hướng tăng lên, nhưng so với yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế thì chưa thể duy trì được tình trạng 10
nhập khẩu quốc tế. Đặc biệt, chúng ta còn thiếu đội ngũ công nhân lành nghề,
chuyên gia kỹ thuật và cán bộ quản lý giỏi. Nhiều nơi đời sống vật chất và trí tuệ
của người lao động không được bảo đảm, kỷ luật lao động chưa nghiêm, hành vi
còn tùy tiện. Ở nhiều công ty, quyền lợi hợp pháp của người lao động bị vi phạm,
chẳng hạn như việc trả lương mà không phải trả lương. Đúng hợp đồng, nợ bảo
hiểm, bảo hộ lao động không đảm bảo ... Tình trạng này dẫn đến trình độ học vấn,
nhận thức chính trị cũng mờ nhạt, nhất là đối với người lao động trong khu vực
kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
Trong tiên trinh đổi mới “Đảng đa ban hanh nhiêu nghi quyêt, chi thi,... đê ta o
đô ng lưc thuc đây sư sang ta o, công hiên cua đô i ngu tri thưc. Nha nươc đa thưc
hiê n cac chinh sach sư du ng va ta o môi trương phat huy vai tro cua tri thưc; đai
ngô , tôn vinh tri thưc,... ta o điêu kiê n thuâ n lơi đê đô i ngu tri thưc va cac hô i cua
tri thưc hoa t đô ng, phat triên”. Tuy nhiên “đô i ngu tri thưc nươc ta con bô c lô  nhiêu ha n ch
ê va yêu kem. Nhin chung, hoa t đô ng nghiên cưu khoa ho c chưa xuât
phat va găn bo mâ t thi t
ê vơi thưc tiên san xuât, kinh doanh va đơi sông” [3, tr.85].
3. Mt s gi i
pháp phát huy sc mnh ca liên minh giai
cp, tng lp trong khối đại đoàn kết dân tc:
Thứ nhất, nâng cao hơn nữa đời sống vật chất và tinh thần của các bộ phận trong khôi liên minh.
Cùng với giai cấp công nhân xây dựng một đội ngũ công nhân có chuyên môn
vững vàng, tay nghề giỏi và thái độ làm việc chuyên nghiệp, tích cực. Đây vừa là
tiền đề khách quan của công nghiệp hóa, hiện đại hóa, vừa là tiền đề của quá trình
hợp tác, phân công lao động và các hiệp định thương mại khu vực và quốc tế. Mở
rộng và phát triển các ngành, nghề, lĩnh vực theo yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và hội nhập khu vực, quốc tế, trình độ học vấn, văn hóa công sở, kỷ luật,
trách nhiệm nghề nghiệp và tác phong công nghiệp. 11
Quan tâm đến việc cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người
lao động. Có những quy định đảm bảo tiền lương bình đẳng trong mọi lĩnh vực
của nền kinh tế và đảm bảo giá trị thực của tiền lương đủ cho cuộc sống của người
lao động và con cái của họ. Cải thiện môi trường lao động, bảo vệ lực lượng lao
động, chăm lo sức khỏe thể chất và tinh thần của người lao động, nhất là xây dựng
cơ sở vật chất văn hóa, nhà ở, ... tại các khu công nghiệp, khu công nghiệp tự do.
Tăng cường công tác quản lý, theo dõi tình hình áp dụng pháp luật, cụ thể là luật
lao động, luật bảo hiểm, luật thuế thu nhập, . . Bảo vệ quyền lợi chính đáng, người
lao động hợp pháp; Giải quyết tranh chấp lao động trên cơ sở luật pháp quốc gia
và quốc tế nhằm “bảo vệ quyền lợi, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
công nhân’’ [2, tr.161].
Đối với giai cấp nông dân, cần khẩn trương hoàn thiện cơ chế liên kết kinh tế
trong sản xuất, bảo quản, chế biến và tiêu thụ nông sản. Nhãn hiệu hàng hóa nông
sản Việt Nam cũng được bảo hộ thương mại. Nhãn hiệu và Quyền sở hữu trí tuệ.
Các chính sách hợp tác, hỗ trợ, cung ứng sản xuất, dịch vụ kinh tế liên quan đến
nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được thực hiện đồng bộ, tích cực,... bên
cạnh các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe và giáo dục cộng đồng. Nhà nước quản
lý và vận hành thống nhất một hệ thống dịch vụ phục vụ nông nghiệp, nông dân
và nông thôn thông qua mạng lưới "Bốn nhà". Có cơ chế, hướng dẫn, thậm chí có
cơ chế giám sát hoạt động hiệu quả, bền vững của hệ thống, tạo cơ sở để gắn kết
các chủ thể, tác nhân trong liên kết, như Đại hội XII của Đảng đã nhấn mạnh: “Hỗ
trợ, khuyến khích nông dân học nghề, chuyển dịch cơ cấu lao động, tiếp nhận và
ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo điều kiện thuâ n lơi để nông dân chuyển
sang làm công nghiệp và dịch vụ. Nâng cao năng suất lao động trong nông nghiệp,
mở rộng và nâng cao chất lượng cung ứng các dịch vụ cơ bản về điện, nước sạch,
y tế, giáo dục, thông tin,... cải thiện chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn;
thực hiện có hiệu quả, bền vững công cuộc xoa đói, giảm nghèo, khuyến khích
làm giàu hợp pháp” [2, tr.160]. 12
Vơi tâng lơp tri thưc, thực hiện chính sách tuyển chọn, bồi dưỡng, sử dụng, đãi
ngộ phù hợp, nhất là đội ngũ nghiên cứu, chuyên gia, kỹ thuật viên cao cấp, hình
thành đội ngũ chuyên gia chiến lược của đất nước đáp ứng yêu cầu của cuộc cách
mạng khoa học - công nghệ lần thứ tư. Đất nước đáp ứng yêu cầu của cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật lần thứ tư. Đảm bảo xây dựng đội ngũ trí thức trẻ đủ điều
kiện tiếp cận với tri thức khoa học và công nghệ tiên tiến của thời đại. Thiết lập
cơ chế nghiên cứu và ứng dụng đầy đủ để lan tỏa nhanh chóng, thương mại hóa
các sản phẩm nghiên cứu, đồng thời đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ đối với các sản
phẩm đó. Quan tro ng hơn, “Tôn trọng và phát huy tự do tư tưởng trong hoạt động
nghiên cứu, sáng tạo. Trọng dụng trí thức trên cơ sở đánh giá đúng phẩm chất,
năng lực và kết quả cống hiến. Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, đãi ngộ và tôn vinh
xứng đáng những cống hiến của trí thức. Có cơ chế, chính sách đặc biệt để thu hút
nhân tài của đất nước” [2, tr.161].
Hai la, phat huy vai tro cua môi giai câp, tâng lơp trong sư nghiê p xây dưng va
bao vê  Tô quôc
Đối với giai cấp công nhân, phải chú trọng phát huy và nâng cao nhận thức chính
trị, giáo dục tính giai cấp, ý chí tự lực, tự cường và tinh thần dân tộc. Trước mắt,
cần nâng cao hiểu biết về chủ trương, đường lối. Các chỉ thị, chính sách, pháp luật
của Đảng Nhà nước, cụ thể là các vấn đề về lao động, việc làm, chính sách xã hội,
các vấn đề cơ bản về kinh tế thị trường, thị trường lao động, quan hệ lao động,
hợp tác và cạnh tranh, hội nhập quốc tế trong khuôn khổ nghĩa vụ của các hiệp
ước về thương mại tự do thế hệ, vấn đề sở hữu trí tuệ, phá sản, bảo hiểm thúc đẩy
tinh thần và ý chí làm việc, thái độ trước áp lực cạnh tranh trên thị trường lao
động, kỹ năng ứng xử trong quan hệ lao động, đặc biệt là lao động gắn với yếu
tố nước ngoài, trong khu vực FDI.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức nghề
nghiệp trong cac loa i hinh doanh nghiê p. Đổi mới hoạt động của tổ chức công
đoàn hướng về cơ sở, nắm bắt ngay, thường xuyên nhu cầu, nguyện vọng, lợi ích
hợp pháp, chính đáng của người lao động, đấu tranh bảo vệ quyền lợi của họ. Cán 13
bộ của các tổ chức chính sách xã hội của người lao động phải thường xuyên nâng
cao trình độ về khoa học công nghệ, pháp luật, ngoại ngữ, công nghệ thông tin,...
để có thể tham gia có hiệu quả vào quá trình đào tạo. tập hợp, lôi cuốn quần chúng
công nhân, tổ chức các hoạt động và bảo vệ lợi ích của công nhân ở cấp quốc gia,
khu vực và quốc tế; hương pháp và kỹ năng tổ chức các hoạt động cần đa dạng,
linh hoạt, bắt kịp với sự thay đổi về công việc, việc làm của giai cấp công nhân trong tình hình mới.
Đối với giai cấp nông dân, phải chú trọng giáo dục mà trước hết là nâng cao trình
độ dân trí. Nội dung giáo dục không chỉ giới hạn ở việc chuyển giao khoa học, kỹ
thuật, công nghệ mới mà đi sâu vào kiến thức, văn hóa, tư duy, cách nghĩ, thói
quen của người nông dân. Khắc phục sự manh mún, nhỏ lẻ trong tư duy của người
nông dân, khuyến khích người nông dân tiếp cận những điều mới, khoa học đồng
thời giúp họ thay đổi theo hướng chuyên nghiệp, văn minh trong sản xuất, kinh tế
và tổ chức đời sống.
Ổn định và từng bước cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống của nông dân và
cư dân nông thôn, khắc phục tình trạng “ly hương”, giảm áp lực cho lao động thời
vụ ở các đô thị lớn cũng như các khu vực khác. Các vấn đề xã hội khác ở nông
thôn và thành thị, xây dựng nông dân chuyên nghiệp với các mô hình hợp tác, liên
kết phong phú, đa dạng. Điều này đã góp phần thúc đẩy phát triển nông nghiệp,
nông thôn cũng như tạo dựng nông thôn mới; đồng thời hạn chế các vấn đề xã hội
có thể nảy sinh do áp lực lên dân số và các hoạt động khác.
Đối với trí thức, cần tạo điều kiện và môi trường dân chủ hơn nữa cho hoạt động
sáng tạo của trí thức, tạo điều kiện tối đa cho sự sáng tạo mở mang tri thức, khoa
học, văn hóa lắng nghe; và tôn trọng sự khác biệt trong đối thoại và phản biện của
trí thức. Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, thử nghiệm,
thực nghiệm, trao đổi học thuật và nâng cao kiến thức, đê thưc sư “Coi trọng vai
trò tư vấn, phản biện, giám định xã hội của các cơ quan nghiên cứu khoa học trong
việc hoạch định đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước và các dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội” [2, tr.161 - 162]. 14
Ba la, ki p thơi giai quyêt nhưng vân đê nay sinh co thê anh hương tơi khôi liên minh.
Liên minh giai cấp bền vững phải dựa trên cơ sở tôn trọng nhu cầu và lợi ích của
những người tham gia liên minh. Do đó, câu hỏi cơ bản và bao quát vừa là nội
dung vừa là nguyên tắc mà nó đòi hỏi. Quy luật trong xây dựng khối liên minh
công nhân, nông dân là xác định đúng nhu cầu, xác định kịp thời những nhu cầu
nảy sinh của công nhân, nông dân, trí thức trong từng thời kỳ cụ thể; tùy theo khả
năng và tình hình kinh tế - xã hội mà đưa ra các giải pháp đáp ứng nhu cầu; xử lý
kịp thời, thoả đáng mâu thuẫn nảy sinh giữa các giai cấp, tạo nền tảng vững chắc
cho sự nghiệp xây dựng và phát triển xã hội, hoàn thành sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước. 15 KẾT LUẬN
Hiện nay, vấn đề liên minh công - nông đã được mở rộng thành liên minh giai
cấp, tầng lớp và trở thành nòng cốt của khối đại đoàn kết dân tộc. Đại hội XII của
Đảng tiếp tục khẳng định, phải “tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên
nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức
do Đảng lãnh đạo” [2, tr.158], để lực lượng này thực sự trở thành nền tảng của
khối đại đoàn kết dân tộc, vì mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh”. Thực trạng liên minh công – nông – tri thức ở nước ta hiện nay về cơ
bản vẫn là một khối thống nhất hoàn toàn. Tuy nhiên, chúng ta vẫn cần không
ngừng nâng cao và tăng cường xây dựng sự đoàn kết đó. Đảng Cộng sản Việt
Nam được xây dựng nên nhờ những thành phần tinh hoa trong xã hội. Tổng kết
thực tiễn giai đoạn hội nhập định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay cho chúng ta
thấy được thực trạng liên minh công – nông – tri thức ở nước ta hiện nay vẫn cần
phải chú trọng xây dựng và phát huy những giá trị tích cực của nó. Bởi hiện tại
hay sau này, liên minh đó vẫn là cái cốt để đưa cách mạng đi đến thành công.
Ngoài ra, việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc không chỉ là trách nhiệm của
Đảng và nhà nước mà còn là trách nhiệm của mỗi cá nhân. Từng cá nhân phải cố
gắng phấn đấu từng ngày góp phần xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc vững mạnh.
Trong bài tiểu luận trên, em đã phân tích thực trạng liên minh giai cấp, tầng lớp
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay đồng thời đưa ra
những giải pháp phù hợp. Em mong sẽ nhận được những đánh giá và nhận xét từ
các thầy cô để bài luận tiếp theo được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. 16
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và đào tạo, Giáo trình ch nghĩa xã hội khoa hc, Nxb. Chính
trị quốc gia Sự Thật, Hà Nội, 2021
2. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biu toàn quc ln th XII,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2016
3. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Hi ngh lân thư bay Ban Chp hành
Trung ương khóa X, Nxb. Chinh tri quôc gia, Hà Nội, 2008
4. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Hi ngh lân thư sau Ban Chp hành
Trung ương khóa X, Nxb. Chinh tri quôc gia, Hà Nội, 2008
5. V.I. Lênin: Toàn tập, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2006, t.40
6. https://tapchicongsan.org.vn/quan-triet-va-thuc-hien-nghi-quyet-ai-hoi-
xii-cua-ang/-/2018/41992/ve-lien-minh-cong---nong-va-xay-dung-khoi- lien-minh-giai-cap-o-nuoc-t -
a trong-giai-doan-hien-nay.aspx
7. https://elsalvadorhistorico.org/thuc-trang-lien-minh-cong-nong-tri-thuc-o- nuoc-t - a hien-nay/
8. https://daihoi13.dangcongsan.vn/tin-moi/nang-cao-moi-quan-he-lien-
minh-cong-nhan-nong-dan-tri-thuc-7274