lOMoARcPSD| 60696302
THỰC TRẠNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NỀN KINH TẾ VIỆT
NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
lOMoARcPSD| 60696302
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................................3
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ............................................................................................3
PHẦN I. MỞ ĐẦU.....................................................................................................................4
1.1 Tính cấp thiết của chuyên đề nghiên cứu..............................................................................4
1.2 Mục tiêu của chuyên đề nghiên cứu......................................................................................4
1.3 Đối tượng nghiên cứu chuyên đề..........................................................................................4
1.4 Phương pháp nghiên cứu chuyên đề.....................................................................................5
1.5 Kết cấu của chuyên đề..........................................................................................................5
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU......................................................................................6
1.Khái niệm:................................................................................................................................6
2.Vai trò của XNK......................................................................................................................7
2.1 Đối với nhập khẩu.................................................................................................................7
2.2 Đối với xuất khẩu..................................................................................................................9
3. Tình hình XNK của Việt Nam thời gian qua........................................................................11
3.1Những thành tựu đạt được:..................................................................................................11
3.2 Một số mặt còn tồn tại........................................................................................................19
4.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động XNK..........................................................................20
4.1Nhân tố mang tính toàn cầu.................................................................................................20
4.2Chế độ chính sách luật pháp của Nhà nuớc và quốc tế........................................................21
4.3Hệ thống giao thông vận tải , thông tin liên lạc...................................................................21
4.4Hệ thống tài chính ngân hàng:.............................................................................................22
4.5Khả năng sản xuất, chế biến của nền kinh tế trong nước.....................................................22
4.6Doanh nghiệp và sức cạnh tranh trên thị trường..................................................................22
5.Các hình thức XNK...............................................................................................................22
5.1Tái xuất khẩu :.....................................................................................................................22
5.2Tái nhập khẩu.......................................................................................................................22
5.3Xuất khẩu và nhập khẩu trực tiếp........................................................................................23
5.4Xuất khẩu và nhập khẩu gián tiếp........................................................................................23
5.5Tạm nhập, tái xuất...............................................................................................................24
5.6Tạm xuất, tái nhập...............................................................................................................24
5.7Chuyển khẩu........................................................................................................................24
5.8Dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu.............................................................................................24
5.9Xuất khẩu tại chỗ.................................................................................................................24
6.Nội dung mở rộng thị trường..............................................................................................24
lOMoARcPSD| 60696302
6.1.Khái niệm thị trường...........................................................................................................24
6.2.Vai trò của thị trường đối với hoạt động XNK...................................................................25
7.Chiến lược mở rộng thị trường..............................................................................................26
7.1 Chiến lược tập trung...........................................................................................................26
7.2 Chiến lược phân tán............................................................................................................26
PHẦN III. TỔNG KẾT VỀ “XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM” TRONG NHỮNG NĂM
GẦN ĐÂY................................................................................................................................28
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................29
lOMoARcPSD| 60696302
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
XNK: xuất nhập khẩu.
KNXNK: kim nghạch xuất nhập khẩu.
TMQT: thương mại quốc tế.
KN: kim ngạch.
TT: tỉ trọng.
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1: KIM NGẠCH XNK CỦA VIỆT NAM THỜI KỲ 1993– 2003………11
Bảng 2: CƠ CẤU HÀNG HOÁ XNK CỦA NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 1999 –
2003…………………………….………………………………………………12
lOMoARcPSD| 60696302
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của chuyên đề nghiên cứu.
Hội nhập kinh tế hiện nay xu thế tất yếu khác quan. Trong những năm gần
đây, xu thế toàn cầu hóa kinh tế gắn liền với sự phát triển khoa học thuật sự
phát triển nhẩy vọt của lĩnh vực sản xuất do phân công lao động quốc tế diễn ra
trên phạm vi toàn cầu. Kinh tế thị trường là một nền kinh tế mở, do đó mỗi nước
cần những mối quan hệ với thị trường thế giới, không một quốc gia nào tách
khỏi thị trường thế giới thể phát triển nền kinh tế của mình. Theo xu thế
chung của thế giới, Việt Nam cũng đang từng bước hội nhập nền kinh tế thế giới.
Việt Nam đang trong quá trình đổi mới chuyển sang nền kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, việc đẩy mạnh hợp tác quốc tế là vấn đề quan trọng
của công cuộc đổi mới.
Xuất nhập khẩu một trong những hình thức chủ yếu của kinh tế đối ngoại,
đối với mỗi quốc gia, đặc biệt quốc gia đang phát triển như nước ta, ngoại
thương có tác dụng rất lớn, rất quan trọng. Việc mở rộng giao lưu kinh tế thế giới
sẽ mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tiếp thu
được khoa học công nghệ tiên tiến, những kinh nghiệm quý u của c nước kinh
tế phát triển tạo được môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế. Tuy nhiên,
mỗi quốc gia những đặc điểm kinh tế, chính trị, văn hóa, hội rất riêng biệt…
Do đó cần phải nhận tầm quan trọng của xuất nhập khẩu, tình hình thực tế
ngoại thương của nước ta đề ra những giải pháp, chiến lược phù hợp để phát triển
hội nhập kinh tế. Bên cạnh đó, việc trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia đem đến
nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít khó khăn, thử thách đặc biệt trong dịch
bệnh COVID-19.
Nhằm hiểu biết rõ hơn về vấn đề kinh tế trên, em xin chọn đề tài “Thực trạng
xuất nhập khẩu của nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây”. Đề tài này
rất rộng và mang tính thời sự, tuy nhiên do hiểu biết của em còn hạn chế nên em
chỉ xin đóng góp một phần nhỏ hiểu biết của mình.
1.2 Mục tiêu của chuyên đề nghiên cứu.
Nhằm hiểu được tình hình hoạt động xuất nhập khẩu của nền kinh tế Việt
Nam và tìm ra được những khó khăn thử thách và để ra giải pháp khắc phục hiệu
quả.
lOMoARcPSD| 60696302
1.3 Đối tượng nghiên cứu chuyên đề.
Thực trạng xuất nhập khẩu của nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây.
1.4 Phương pháp nghiên cứu chuyên đề.
Giới thiệu và xác định vấn đề nghiên cứu.
Phân tích và phân loại.
Tổng hợp và kết luận.
1.5 Kết cấu của chuyên đề.
Ngoài phần mục lục tài liệu tham khảo, chuyên đề bao gồm 3 phần chính:
Phần I. Mở đầu.
Phần II. Nội dung của chuyên đề.
Phần III. Kết luận.
lOMoARcPSD| 60696302
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1.Khái niệm:
Theo qui định về chế độ tchức quản hoạt động kinh doanh XNK thì hoạt
độnh kinh doanh XNK phải nhằm phục vụ nền kinh tế trong nước phát triển trên
sở khai thác sử dụng hiệu quả các tiềm năng thế mạnh sẵn vlao
động, đất đai và các tài nguyên khác của nền kinh tế, giải quyết công ăn việc làm
cho nhân dân lao động, đổi mới trang thiết bị kỹ thuật qui trình công nghệ sản
xuất, thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá đất nước, đáp ứng các yêu cầu
bản và cấp bách về sản xuất đời sống, đồng thời góp phần hướng dẫn sản xuất,
tiêu dùng điều hoà cung cầu để ổn định thị truờng trong nước. XNK hoạt
động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế. không phải hành vi buôn
bán riêng lcả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp tổ chức cả
bên trong bên ngoài nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát
triển, chuyển đổi cấu kinh tế, ổn định và từng bước nâng cao mức sống của
nhân dân. XNK là hoạt động dễ đem lại hiệu quả đột biến nhưng có thể gây thiệt
hại lớn vì nó phải đối đầu với một hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài mà các chủ
thể trong nước tham gia XNK không dễ dàng khống chế được. XNK là việc mua
bán hàng hoá với nước ngoài nhằm phát triển sản xuất kinh doanh đời sống. Song
mua bán đây những nét riêng phức tạp hơn trong nước như giao dịch với
người quốc tịch khác nhau, thị trường rộng lớn khó kiểm soát, mua bán qua
trung gian chiếm tỷ trọng lớn,đồng tiền thanh toán bằng ngoại tệ mạnh, hàng hoá
vận chuyển qua biên giới cửa khẩu, cửa khẩu các quốc gia khác nhau phải tuân
theo các tập quán quốc tế cũng như địa phương.
Hoạt động XNK được tổ chức thực hiện với nhiều nghiệp vụ, nhiều khâu từ điều
tra thị trường nước ngoài, lựa chọn hàng hoá XNK, thương nhân giao dịch, các
bước tiến hành giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng tổ chức thực hiện hợp đồng
cho đến khi hàng hchuyển đến cảng chuyển giao quyền sở hữu cho người mua,
hoàn thành các thanh toán. Mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ này phải được nghiên cứu
đầy đủ,kỹ lưỡng đặt chúng trong mối quan hệ lẫn nhau,tranh thủ nắm bắt những
lOMoARcPSD| 60696302
lợi thế nhằm đảm bảo hiệu quả cao nhất, phục vụ đầy đủ kịp thời cho sản xuất,
tiêu dùng trong nước.
Đối với người tham gia hoạt động XNK trước khi bước vào nghiên cứu, thực hiện
các khâu nghiệp vụ phải nắm bắt được các thông tin về nhu cầu hàng hoá thị hiếu,
tập quán tiêu dùng khả năng mở rộng sản xuất, tiêu dùng trong nước, xu hướng
biến động của nó. Những điều đó trở thành nếp thường xuyên trong duy mỗi
nhà kinh doanh XNK để nắm bắt được .
Mặc dù XNK đem lại nhiều thuận lợi song vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế: + Cạnh
tranh dẫn đến tình trạng tranh mua, tranh bán hàng XNK. Nếu không có sự kiểm
soát của Nhà nước một cách chặt chẽ kịp thời sẽ gây các thiệt hại khi buôn bán
với nước ngoài. Các hoạt động xấu vkinh tế xã hội như buôn lậu, trốn thuế, ép
cấp, ép giá dễ phát triển.
+ Cạnh tranh sẽ dẫn đến thôn tính lẫn nhau giữa các chủ thể kinh tế bằng các biện
pháp không lành mạnh như phaoaị cản trở công việc của nhau…việc quản lý
không chỉ đơn thuần tính toán về hiệu quả kinh tế còn phải chú trọng tới văn
hoá và đoạ đức xã hội.
2.Vai trò của XNK.
2.1 Đối với nhập khẩu.
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của TMQT, nhập khẩu tác động một cách
trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống. Nhập khẩu là để tăng cường cơ
sở vật chất kỹ thuật công nghệ tiên tiến, hiện đại cho sản xuất các hàng hoá
cho tiêu dùng mà sản xuất trong nước không sản xuất được, hoặc sản xuất không
đáp ứng nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay thế, nghĩa nhập khẩu những thứ
sản xuất trong nước sẽ không lợi bằng xuất khẩu,làm được nvậy sẽ tác động
tích cực đến sphát triển cân đối khai thác tiềm năng,thế mạnh của nền kinh
tế quốc dân về sức lao động , vốn , sở vật chất, tài nguyên khoa học thuật.
Chính vì vậy mà nhập khẩu có vai trò như sau:
-Nhập khẩu thúc đẩy nhanh qtrình sdụng sở vật chất kỹ thuật chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng đẩy mạnh công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nước -Bổ
xung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế , đảm bảo một sự phát triển
lOMoARcPSD| 60696302
cân đối ổn định.khai thác đến mức tối đa tiềm năng và khả năng của nền kinh tế
vào vòng quay kinh tế.
-Nhập khẩu đảm bảo đầu vào cho sản xuất tạo việc làm ổn định cho người lao
động góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân.
-Nhập khẩu có vai trò tích cực thúc đẩy xuất khẩu góp phần nâng cao chất lượng
sản xuất hàng xuất khẩu ,tạo môi trường thuận lợi cho xuất khẩu hàng hoá ra thị
trường quốc tế đặc biệt là nước nhập khẩu.
thể thấy rằng vai tcủa nhập khẩu là hết sức quan trọng đặc biệt đối với
các nước đang phát triển (trong đó Việt Nam) trong việc cải thiện đời sống kinh
tế,thay đổi một số lĩnh vực ,nhờ nhập khẩu tiếp thu được những kinh
nghiệm quản ,công nghệ hiện đại …thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh chóng.
Tuy nhiên, nhập khẩu phải vừa đảm bảo phù hợp với lợi ích của xã hội vừa tạo ra
lợi nhuận các doanh nghiệp ,chung và riêng phải hoà với nhau. Để đạt được điều
đó thì nhập khẩu phải đạt được yêu cầu sau:
* Tiết kiệm hiệu quả cao trong việc sử dụng vốn nhập khẩu :trong đIều
kiệnchuyển sang nền kinh tế thị trường việc kinh doanh mua bán giữa các nước
đều tính theo thời giá quốc tế thanh toán với nhau bằng ngoại tệ tdo . Do
vậy,tấtcả các hợp đồng nhập khẩu phải dựa trên vấn đề lợi ích hiệu quả
vấn đề rất bản của quốc gia , cũng như mỗi doanh nghiệp đòi hỏi các
quan quản lí cũng như mỗi doanh nghiệp phải :
+ Xác định mặt hàng nhập khẩu phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế hội,
khoa học kĩ thuật của đất nước và nhu cầu tiêu dùng của nhân dân .
+ Giành ngoại tệ cho nhập khẩu vật tư để phụ sản xuất trong nước xét thấy có lợi
hơn nhập khẩu .
+ Nghiên cứu thị trường để nhập khẩu được hàng hoá thích hợp ,với giá cả có lợi
phục vụ cho sản xuất và nâng cao đời sống nhân dân.
* Nhập khẩu thiết bị kĩ thuật tiên tiến hiện đại :
Việc nhập khẩu thiết bmáy móc nhận chuyển giao công nghệ, kể cả thiết bị
theo con đường đầu hay viện trợ đều phải nắm vững phương trâm đón đầu đi
thẳng vào tiếp thu công nghệ hiện đại .Nhập phải chọn lọc ,tránh nhập những công
lOMoARcPSD| 60696302
nghệ lạc hậu các nước đang tìm cách thải ra .Nhất thiết không mục tiêu tiết
kiệm” nhập các thiết bị ,chưa dùng được bao lâu ,chưa đđể sinh lợi đã
phải thay thế. Kinh nghiệm của hầu hết các nước đang phát triển đừng biến
nước mình thành “bãi rác”của các nước tiên tiến.
* Bảo vệ và thúc đẩy sản xuất trong nước, tăng nhanh xuất khẩu.
Nền sản xuất hiện đại của nhiều nước trên thế giới đầy ắp những kho tồn trữ hàng
hoá dư thừavà những nguyên nhiên vật liệu .Trong hoàn cảnh đó,việc nhập khẩu
dễ hơn tsản xuất trong nước.Trong điều kiện ngành công nghiệp còn non kém
của Việt Nam, giá hàng nhập khẩu thường rẻ hơn, phẩm chất tốt hơn
.Nhưng nếu chỉ nhập khẩu không chú ý tới sản xuất sẽ “bóp chết”sản xuất trong
nước .Vì vậy ,cần tính toán và tranh thủ các lợi thế của nước ta trong từng thời
để bảo hộ và mmang sản xuất trong nước vừa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội địa
vừa tạo ra được nguồn hàng xuất khẩu mở rộng thị trường ngoài nước.
2.2 Đối với xuất khẩu.
Xuất khẩu là một cơ sở của nhập khẩu và là hoạt động kinh doanh để đem lại lợi
nhuận lớn, là phương tiện thúc đẩy kinh tế. Mở rộng xuất khẩu để tăng thu ngoại
tệ, tạo đIều kiện cho nhập khẩu và phát triển cơ sở hạ tầng. Nhà nước ta luôn coi
trọng thúc đẩy các ngành kinh tế hướng theo xuất khẩu, khuyến khích các
thành phần kinh tế mở rộng xuất khẩu để giải quyết công ăn việc làm và tăng thu
ngoại tệ.
Như vậy xuất khẩu có vai trò hết sức to lớn thể hiện qua việc:
-Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu.
Công nghiệp hoá đất nước đòi hỏi phải có số vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc,
thiết bị, kỹ thuật, vật tư và công nghệ tiên tiến.
Nguồn vốn để nhập khẩu có thể được hình thành từ các nguồn như:
. Liên doanh đầu với nước ngoài
. Vay nợ, viện trợ, tài trợ.
. Thu từ hoạt động du lịch, dịch v
. Xuất khẩu sức lao động
lOMoARcPSD| 60696302
Trong các nguồn vốn như đầu nước ngoài, vay nợ và viện trợ…cũng phải trả
bằng cách này hay cách khác. Để nhập khẩu, nguồn vốn quan trọng nhất từ xuất
khẩu. Xuất khẩu quyết định qui và tốc độ tăng của nhập khẩu. -Xuất khẩu góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế hướng ngoại.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành liên quan có hội phát triển thuận lợi
+ Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, cung cấp đầu vào cho
sản xuất, khai thác tối đa sản xuất trong nước
+ Xuất khẩu tạo ra những tiền đkinh tế kthuật nhằm đổi mới thường xuyên
năng lực sản xuất trong nước. Nói cách khác, xuất khẩu là cơ sở tạo thêm vốn và
kỹ thuật, công nghệ tiên tiến thế giới từ bên ngoài
+ Thông qua xuất khẩu, hàng hoá sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường
thế giới về giá cả, chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi phải tổ chức lại sản
xuất cho phù hợp với nhu cầu thị trường.
+ Xuất khẩu cồn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công
tác quản lý sản xuất, kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành.
-Xuất khẩu tạo thêm công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân.
Trước hết, sản xuất hàng xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động, tạo ra nguồn vốn
để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống của nhân dân. -Xuất
khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của đất nước.
Xuất khẩu các quan hệ kinh tế đối ngoại làm cho nền kinh tế gắn chặt với phân
công lao động quốc tế. Thông thường hoạt động xuất khẩu ra đời sớm hơn các
hoạt động kinh tế đối ngoại khác nên thúc đẩy các quan hệ này phát triển.
Chẳng hạn, xuất khẩu và sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu
tư, vận tải quốc tế…
Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu được coi vấn đề ý nghĩa chiến lược đphát
triển kinh tế, thực hiện công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
lOMoARcPSD| 60696302
3. Tình hình XNK của Việt Nam thời gian qua.
3.1Những thành tựu đạt được:
Từ khi đổi mới chế thị trường, nền kinh tế của nước ta đã sự chuyển đổi sâu
sắc và toàn diện đặc biệt trong lĩnh vực XNK. Trước đây ngoại thương Việt
Nam do Nhà nước độc quyền quản điều hành chủ yếu được thực hiện
việc trao đổi hàng hoá theo nghị định thư giữa các Chính phủ do đó mà hoạt động
thương mại trở nên kém phát triển. a,Về hoạt động XNK.
Bảng 1: KIM NGẠCH XNK CỦA VIỆT NAM THỜI KỲ 1993– 2003.
Đơn vị : Triệu USD
Năm
Tổng
KNXNK
KNXK
KNNK
1993
6.876,0
2.952,0
3.924,0
1994
9.880,1
4.054,0
5.825,8
1995
13.604,3
5.448,9
8.155,4
1996
18.399,5
7.255,9
11.143,6
1997
20.777,3
9.185,0
11.592.3
1998
20.859,9
9.360,3
11.499,6
1999
23.283,5
11.541,4
11.742,1
2000
30.119,2
14.482,7
15.636,5
2001
31.189,0
15.027,0
16.162,0
2002
34.300,0
16.100,0
18.200,0
2003(DK)
36.600,0
17.300,0
19.300,0
Nguồn: Niên giám thống kê
Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy rằng, kinh ngạch XNK của ta tăng liên tục. Từ
6876 triệu USD năm 19993 lên 30.119,2 triệu USD năm 2000, tức sau 7 năm
kim nghạch XNK của ta đã tăng lên 2.243,2 triệu USD và 2 năm sau đó vẫn liên
tục tăng. Sự chuyển đổi nền kinh tế đã thúc đẩy ngoại thương Việt Nam phát triển
mạnh mẽ cả về nhập khẩu xuất khẩu đồng thời tốc độ tăng trưởng về ngoại
thương nhanh qua các năm và tăng cao hơn tốc độ tăng trưởng của sản xuất. Tốc
độ tăng trưởng bình quân qua các năm 1993 1996 là 38,64%, giai đoạn 1996
lOMoARcPSD| 60696302
1999 là 8,3% và năm 2000 là 29%. Có thể thấy rằng, trong các năm 1996 – 1999
tốc độ tăng trưởng giảm sút do cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực,
nhưng bước sang năm 2000 tốc độ tăng trưởng trở lại bình thường đạt mức
29% nhưng vẫn ở mức thấp. Mặc dù kim nghạch XNK của ta tăng không đều qua
các năm song cũng thể hiện phần nào sự phát triển nền kinh tế của nước ta. Nếu
xét riêng về xuất khẩu và nhập khẩu thì tốc độ tăng của nhập khẩu cao hơn tốc độ
tăng của xuất khẩu.
Về cấu XNK của ta cũng nhiều thay đổi, điều này được thể hiện qua bảng
sau:
Bảng 2: CƠ CẤU HÀNG HOÁ XNK CỦA NƯỚC TA GIAI ĐOẠN
1999 – 2003.
1999 2000 2001 2002 2003 (DK)
Chỉ tiêu
KN
(triệu $)
TT
(%)
KN
(triệu $)
TT
(%)
KN
(triệu $)
TT
(%)
KN
(triệu $)
TT
(%)
KN
(triệu
$)
TT
(%)
Về xuất khẩu
11.541,4
100
14.482,7
100
15.027,0
100
16.100
100
17.300
100
1.HàngCNN và
KS .
3.609,5
31,3
5.382,1
37,2
4.600
30,6
4.750
29,5
4.800
27,7
2.Hàng CN
nhẹ.
4.243,2
36,8
4.903,1
33,8
5.400
35,9
6.350
39,4
7.200
42,3
3. Nông, lâm ,
thủy sản.
3.688,7
31,9
4.197,5
29,0
5.027
33,5
5.000
31,1
5.300
30,6
Về nhập khẩu
11.742,1
100
15.636,5
100
16.162
100
18.200
100
19.300
100
1. Máy móc
thiết
bị
3.503,6
29,8
4.781,5
30,6
4.700
29,0
5.400
29,7
5.800
30,1
2.Nguyên
nhiên vật liệu.
7.246,8
61,7
9.886,7
63,2
10.612
65,7
11.950
65,7
12.600
65,3
3. Hàng
tiêu dùng.
991,7
8,5
986,3
6,2
850
6.3
850
4,6
900
4,6
lOMoARcPSD| 60696302
Nguồn: Niên gián thống kê
Về xuất khẩu: Hàng nông lâm thuỷ sản năm 1999 chiếm 31,9% trong tổng
kim ngạch xuất khẩu, bước sang năm 2000 thì giảm xuống chỉ đạt mức 29%
nhưng 2 năm tiếp theo lại chiều hướng gia tăng. Hàng công nghiệp nặng
khoáng sản có chiều hướng giả dần qua các năm, năm 2000 đạt 37,2% tong tổng
kim ngạch xuất khẩu nhưng đến năm 2001, 2002 đã giảm xuống còn 30,6%,
29,5%. Cũng theo xu hướng này dự đoán đến năm 2003 giảm xuống chỉ còn
27,7%. Điều này thể do lượng khoáng sản ngày càng ít đi ngành công nghiệp
nặng phục vụ trong nước là chính. Chỉ có ngành công nghiệp nhẹ là tăng đều qua
4 năm qua và dự báo năm 2003 đạt 42,3%, tức là tăng 13,3% so với năm 2000 và
11,2% so với năm 2002.. Nhìn chung, tình hình xuất khẩu của Việt Nam là tương
đối ổn định, hàng nông, lâm, thuỷ sản vẫn chiếm tỷ trọng cao, duy chỉ hàng
công nghiệp nặng và khoáng sản là có xu hướng giảm đi.
*Một số nhóm hàng xuất khẩu chính
Điện thoại các loại linh kiện: xuất khẩu mặt hàng này trong tháng 12/2021 đạt
trị giá 5,61 tỷ USD, tăng 5% so với tháng trước.
Tính cả năm 2021, xuất khẩu mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 57,54
tỷ USD, tăng 12,4% so với năm 2020. Trong đó xuất khẩu nhóm hàng này sang
thị trường Trung Quốc đạt 15,18 tỷ USD, tăng 23%; sang thị trường Hoa Kỳ đạt
trị giá 9,69 tỷ USD, tăng 10,3%; sang EU (27 nước) đạt 7,89 tỷ USD, giảm 9,1%...
so với năm trước.
Máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện: trị giá xuất khẩu nhóm hàng máy vi
tính, sản phẩm điện tử & linh kiện trong tháng đạt 5,3 tỷ USD, tăng 14,1% so với
tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong năm 2021 lên 50,83 tỷ
USD, tăng 14% so với năm 2020.
Trong năm 2021, xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện sang Hoa
Kỳ đạt 12,76 tỷ USD, tăng 22,9% so với năm trước; sang thị trường Trung Quốc
đạt 11,1 tỷ USD, tăng nhẹ 0,1%; sang thị trường EU (27 nước) đạt 6,57 tỷ USD,
tăng 6,1%...
lOMoARcPSD| 60696302
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác: Trong tháng 12/2021, xuất khẩu
nhóm hàng này đạt gần 4,3 tỷ USD, tăng 4,1% so với tháng trước. Với kết quả
này, trong cả năm 2021, trị giá xuất khẩu của máy móc thiết bị điện tử phụ tùng
khác đạt 38,3 tỷ USD, tăng mạnh 41% so với năm 2020.
Trong năm 2021, xuất khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng khác sang Hoa
Kỳ đạt 17,82 tỷ USD, tăng mạnh 45,9%; sang EU (27) đạt 4,36 tỷ USD, tăng
47,2%; sang Trung Quốc đạt 2,88 tỷ USD, tăng 48,5%; sang Hàn Quốc đạt 2,57
tỷ USD, tăng 25,3%...
Hàng dệt may: Trị giá xuất khẩu hàng dệt may trong tháng 12 đạt 3,62 tỷ USD,
tăng 18,7% tương ứng tăng 571 triệu USD so với tháng trước. Đây là tháng có tr
giá xuất khẩu hàng dệt may cao nhất từ trước đến nay và là tháng thứ 4 có trị giá
trên 3 tỷ USD (tháng 6 đạt 3,07 tỷ USD, tháng 7 đạt 3,14 tỷ USD, tháng 11 đạt
3,05 tỷ USD).
Lũy kế đến hết năm 2021, cả nước đã xuất khẩu 32,75 tỷ USD hàng dệt may (xấp
xỉ với mức xuất khẩu cao nhất 32,8 tỷ USD vào năm 2019), tăng 9,9% tương ứng
tăng 2,94 tỷ USD so với năm trước.
Trong đó, trị giá xuất khẩu nhóm hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ đạt 16,1
tỷ USD, tăng 15%; sang EU đạt 3,9 tỷ USD, tăng 6,1%; Nhật Bản đạt 3,24 tỷ
USD, giảm 8,2%.
Giày dép các loại: Xuất khẩu giày dép các loại trong tháng 12 đạt 1,94 tỷ USD,
tăng 22,9% (tương ứng tăng 361 triệu USD) so với tháng trước. Đây tháng
trị giá xuất khẩu hàng giày dép các loại cao thứ 2 trong năm, chỉ đứng sau xuất
khẩu của tháng 6 với 1,98 tUSD. Tính riêng trong quý IV, xuất khẩu giày dép
các loại đạt 4,45 tỷ USD, tăng 53% so với quý III tương ứng tăng 1,54 tỷ USD.
Năm 2021 cả nước xuất khẩu 17,75 tUSD giày dép các loại, tăng 5,7% so với
năm 2020 năm trị giá xuất khẩu cao thứ hai ttrước đến nay. Trong đó
xuất khẩu của khối doanh nghiệp FDI đạt hơn 14 tỷ USD, tăng 5,7% (tương ứng
tăng 754 triệu USD) và của khối doanh nghiệp trong nước đạt 3,75 tỷ USD, tăng
5,8% (tương ứng tăng 206 triệu USD).
lOMoARcPSD| 60696302
Việt Nam chủ yếu xuất khẩu giày dép các loại sang các thị trường: Hoa Kỳ đạt
7,42 tỷ USD, tăng 17,8%; EU đạt 4,61 tỷ USD, tăng 6,1%; Trung Quốc đạt 1,6 tỷ
USD, giảm 23% so với năm trước.
Gỗ và sản phẩm từ gỗ: Trong tháng, xuất khẩu gỗ và sản phẩm từ gỗ đạt 1,43 tỷ
USD, tăng 11,1% so với tháng trước tương ứng tăng 322 triệu USD. Đồng thời
sự phục hồi mạnh khi với trị gxuất khẩu tháng 12/2021 gấp hơn 2 lần so với
tháng thấp nhất (tháng 9/2021đạt 712 triệu USD).
Trong năm 2021 trị giá xuất khẩu của nhóm hàng này 14,81 tỷ USD, tăng 19,7%
tương ứng tăng 2,44 tỷ USD so với năm 2020. Trong số các nhóm hàng đạt trên
10 tỷ USD nếu so sánh với năm 2019 thì đây nhóm hàng mức tăng khá tốt
với 4,16 tỷ USD, tương ứng tăng 39%, trong khi một số nhóm khác lại giảm so
với năm 2019.
Năm 2021, mặc dù là ngành chịu ảnh hưởng nhiều từ dịch bệnh nhưng xuất khẩu
trung bình/tháng năm 2021 1,23 tỷ USD/tháng, cao hơn so với mức 1,03 tỷ
USD/tháng của năm 2020 và 888 triệu USD/tháng của năm 2019.
Việt Nam chủ yếu xuất khẩu nhóm hàng này sang các thị trường chính, cụ thể:
Hoa Kỳ đạt 8,8 tỷ USD, tăng mạnh 22,4%; Trung Quốc đạt 1,5 tỷ USD, tăng
24,7%; Nhật Bản đạt 1,44 tỷ USD, tăng 11% so với năm trước.
Hàng thủy sản: Xuất khẩu thủy sản hai tháng liên tiếp đạt trên 900 triệu USD,
đưa xuất khẩu cả năm 2021 lên cao nhất từ trước tới nay.
Xuất khẩu tháng 12 đạt 900,4 triệu USD, giảm nhẹ 1,2% so với tháng trước, đưa
xuất khẩu nhóm hàng này trong năm 2021 đạt mức 8,89 tỷ USD, tăng 5,6% so với
năm 2020. Đây là kỷ lục mới trong xuất khẩu mặt hàng này của nước ta từ trước
đến nay (trị giá xuất khẩu hàng thủy sản cao nhất trước đây được ghi nhận vào
năm 2018 đạt 8,78 tỷ USD).
Trong năm qua, Việt Nam chủ yếu xuất khẩu hàng thủy sản sang các thị trường:
Hoa Kỳ đạt 2,05 tỷ USD, tăng 26,2%; EU đạt 1,39 tỷ USD, tăng 6,6%; Nhật Bản
đạt 1,33 tỷ USD, giảm 7,4%; Trung Quốc đạt 978 triệu USD, giảm 17%...
lOMoARcPSD| 60696302
Sắt thép các loại: Xuất khẩu sắt thép các loại lần đầu tiên vượt mốc 10 triệu
tấn/năm và trị giá vượt 10 tỷ USD
Trong tháng qua, xuất khẩu sắt thép các loại đạt 908 nghìn tấn, giảm 18,3% so với
tháng 11 với trị giá là 965 triệu USD, giảm 16,6%.
Tính chung cả năm, lượng sắt thép xuất khẩu năm 2021 đã đạt hơn 13 triệu tấn,
tăng cao tới 32,9%; trị giá đạt 11,79 tỷ USD, tăng 124,3% so với năm 2020. Giá
xuất khẩu sắt thép các loại trong năm 2021 tăng 68,8% so với năm trước, tương
ứng tăng 367 USD/tấn.
Trong khi xuất khẩu tăng cao thì nhập khẩu nhóm hàng sắt thép các loại trong
năm qua là 12,31 triệu tấn, lại giảm 7,1% so với năm trước. Đâynăm đầu tiên,
khối lượng xuất khẩu sắt thép các loại cao hơn so với khối lượng nhập khẩu.
Trong giai đoạn 2011-2020, trung bình chênh lệch khối lượng giữa xuất khẩu sắt
thép nhập khẩu sắt thép 9 triệu tấn/năm, đặc biệt năm 2016 chênh lệch lên
đến 16 triệu tấn.
Về nhập khẩu: Việt Nam vẫn là nước có tỷ trọng nhập khẩu cao so với tổng kim
ngạch XNK. Hàng nguyên, nhiên, vật liệu luôn chiếm tỷ trọng cao nhất đồng thời
tăng liên tục qua các năm: năm 1999 đạt 61,7%, năm 2000, năm 2000 đạt 63,2%,
năm 2001, năm 2002 đạt 65,7% chứng tỏ nước ta vẫn là nước nhập nguyên vật
liệu nhiều nhất để phục vụ cho ngành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đát nước.
Hàng tiêu dùng chiếm tỷ trọng thấp nhất giảm dần. Năm 1999 đạt 85% đến
năm 2002 còn 4,6% tức là giảm gần gấp đôi. Điều này do nước ta ngày càng sản
xuất được các hàng tiêu dùng trong nước thay thế cho nhập khẩu. Hàng máy móc,
thiết bị, phụ tùng thì khá ổn định chỉ giao động ở mức 29 30%
. Sự thay đổi về cấu nhập khẩu của Việt Nam cho thấy nước ta đã đi đúng
hướng trong việc đẩy mạnh nhập khẩu công nghệ kỹ thuật khả năng đáp
ứng hàng tiêu dùng đã tăng lên do tự sản xuất được.
*Một số nhóm hàng nhập khẩu chính
lOMoARcPSD| 60696302
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: trị giá nhập khẩu trong tháng là 7,34
tỷ USD, giảm 5,9% so với tháng trước. Tính cả năm 2021, trị giá nhập khẩu nhóm
hàng này là 75,44 tỷ USD, tăng 17,9% so với năm 2020.
Trong năm 2021, nhập khẩu nhóm hàng này tTrung Quốc là 21,86 tUSD, tăng
18,5% so với cùng kỳ năm trước; tiếp theo là Hàn Quốc với 20,3 tỷ USD, tăng
18,4%; Đài Loan là 9,6 tỷ USD, tăng 25,6%...
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác: trị giá nhập khẩu trong tháng đạt
3,99 tỷ USD, tăng nhẹ 0,3% so với tháng trước. Tổng trị giá nhập khẩu nhóm hàng
máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng trong năm 2021 đạt gần 46,3 tỷ USD, tăng
24,3% tương ứng tăng 9,04 tỷ USD so với năm trước.
Trong năm 2021, Việt Nam nhập khẩu nhóm hàng này có xuất xứ tử Trung Quốc
với trị giá đạt 24,92 tỷ USD, tăng mạnh 46,4% so với năm trước; Tiếp theo là các
thị trường: Hàn Quốc với 6,1 tỷ USD, tăng 1,8%; Nhật Bản: 4,45 tỷ USD, tăng
nhẹ 0,6%...
Điện thoại các loại và linh kiện: nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 2,28
tỷ USD, giảm 2,8% so với tháng trước. Tính cả năm 2021, trị giá nhập khẩu nhóm
hàng này đạt 21,43 tỷ USD, tăng 28,8% so với năm 2020.
Trong năm 2021, Trung Quốc Hàn Quốc vẫn 2 thị trường chính cung cấp
điện thoại các loại và linh kiện cho Việt Nam với tổng trị giá đạt gần 20 tỷ USD,
chiếm 93% tổng trị giá nhập khẩu của nhóm hàng này. Trong đó: từ Hàn Quốc là
10,73 tỷ USD, tăng 38,2%; nhập khẩu từ Trung Quốc là 9,24 tỷ USD, tăng 18,5%
so với cùng kỳ năm trước.
Nguyên phụ liệu ngành dệt, may, da, giày: Trị giá nhập khẩu nhóm hàng nguyên
phụ liệu cho ngành dệt may, da giày (bao gồm bông các loại; vải các loại; xơ sợi
dệt các loại và nguyên phụ liệu dệt may da giày) trong tháng đạt gần 2,4 tỷ USD,
tăng nhẹ 0,2% so với tháng trước.
Tính cả năm 2021, tổng trị giá nhâp k ẩu của nhóm hàng này đạt 26,37 tỷ USD,
tăng 22,4%, tương ứng tăng 4,83 tỷ USD so với năm 2020.
Việt Nam nhập khẩu nhóm hàng này trong năm 2021 xuất xứ chủ yếu từ Trung
lOMoARcPSD| 60696302
Quốc đạt 13,65 tỷ USD, Hàn Quốc đạt 2,56 tỷ USD, Đài Loan đạt 2,48 tỷ USD,
Hoa Kỳ đạt 1,61 tỷ USD, ASEAN đạt 1,15 tỷ USD. Tính chung, trị giá nhập khẩu
nguyên phụ liệu phục vụ ngành dệt may da giày từ 5 thị trường chủ lực đạt 21,44
tỷ USD, chiếm 81%.
Ô nguyên chiếc các loại: Trong tháng 12/2021, lượng nhập xe ô nguyên
chiếc các loại về Việt Nam gần 15,2 nghìn chiếc, giảm 1%, với trị giá đạt 433
triệu USD, tăng 27,2% so với tháng trước.
Trong cả năm 2021, nhập khẩu ô tô nguyên chiếc đạt hơn 160 nghìn chiếc, trị giá
3,66 tỷ USD; tăng 52,1% về lượng và tăng 55,7% về trị giá so với năm 2020.
Trong năm 2021, Việt Nam nhập khẩu ô nguyên chiếc từ Thái Lan với 80,9
nghìn chiếc, tăng 53,6%; In-đô--xia hơn 44,2 nghìn chiếc, tăng 26,3%; Trung
Quốc là 22,75 nghìn chiếc, tăng mạnh 207%... so với năm trước. b,Về thị trường
XNK.
Phát triển thị trường XNK theo quan điểm Marketing hiện đại có nghĩa là không
những mở rộng thêm những thị phần mới mà còn phải tăng thị phần của sản phẩm
đó trong các thị phần đã sẵn. Gần một thập kỷ qua thị trường XNK của Việt
Nam đã có sự thay đổi sâu sắc. Nừu như trước đây chủ yếu buon bán với Liên
và Đông Âu, chiếm khoảng 80% kinh ngạch XNK thì hiện nay hàng hoávà dịch
vụ của Việt Nam đã có mặt trên 140 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Việc
chuyển hướng kịp thời đã tạo điều kiện để mở rộng qui XNK lựa chọn bạn
hàng phù hợp gíup cho nền kinh tế tăng trưởng một cách liên tục mặc
những biến động lớn ở Liên Xô và Đông Âu.
+ nước Châu Á: thị trường buôn bán chủ yếu của Việt Nam, chiếm 63,65%
tổng kim ngạch xuất khâu 74- 75% tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước
thập kqua, trong đó các nước lân cận chiếm 45%, đặc biệt Nhật Bản, ASEAN,
và Trung Quốc những bạn hàng lớn của Việt Nam. Thei Bộ ngoại giao thì các
nước APEC tiêu thụ từ Việt Nam toàn bộdầu thô xuất khẩu, gần 70% gạo, 90%
hạt điều, 90- 94% cao su, 80% hạt tiêu, 85% lạc nhân, 65% thuỷ sản, 60- 70% cà
phê, 60% dệt may, 55- 60% dầy dép, 95- 96% thiếc thỏi, gần 70% than đá. Về
nhập khẩu, đại bộ phận hàng hoá nhập khẩu của Việt Nam từ thị trường này với
lOMoARcPSD| 60696302
kim ngạch từ 75- 77%. Nhìn chung, thị trường Châu á tương đối ổn định và đầy
triển vọng cho hàng hoá của ta vào thị trường này.
+ Thị trường Nht Bản: Là thị trường chiếm 16% tổng kim ngạch xuất khẩu, dự
kiến kim ngạch xuất khẩu của ta vào Nhật Bản từ 21- 25% mỗi năm trong thời
gian tới. Các mặt hàng Việt Nam xuất sang Nhật Bản bao gồm nông sản, thuỷ hải
sản, may mặc… Bên cạnh đó còn một số hàng công nghiệp như máy móc thiết
bị. Tuy nhiên, thị trường Nhật Bản những nét đặc thù, hệ thống quản chất
lượng hàng nhập khẩu rất chặt chẽ, cách thức phân phối hàng theo kênh riêng…vì
thế khi xuất khẩu sang thị trường này cần tìm hiểu rõ để tránh rủi ro.
+ Thị trường EU: Phát triển cả về brộng lẫn bề sâu, được xây dựng trên sở
những mối quan hệ truyền thống những thiết chế luật pháp được hai bên cam
kết và tuân thủ. EU là thị trường tiêu thụ hàng hoá công nghiệp nặng và hàng tiêu
dùng lớn nhất của Việt Nam khoảng 8% tổng hàng xuất khẩu sang EU + Liên
Bang Nga : thị trường truyền thống nhiều tiềm năng. Những năm gần đây,
tuy kim ngạch XNK còn rất nhỏ so với tiềm năng, năm 1996 kim ngạch xuất
khảu sang Nga đạt 85 triệu USD, năm 1997 đạt 120 triệu USD năm 1998 132,6
triệu USD song là thị truờng hấp dẫn đối với các doanh nghiệp của
Việt Nam
Ngoài ra, nước ta còn quan hệ với nhiều nước khác nthị trường Châu Mỹ…
cũng có nhiều triển vọng.
3.2 Một số mặt còn tồn tại.
Mặc đạ được những thành tựu đáng kể song ngoại thương Việt Nam vẫn còn
nhiều hạn chế được thể hiện qua một số mặt sau.
+ Về xuất khẩu: tốc độ tăng trưởng còn thấp không đều qua các năm, dễ bị ảnh
hưởng bởi cuộc khủng hoảng khu vực và thế giới.Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu còn
lạc hậu, chất lượng thấp, mặt hàng manh mún, sức cạnh tranh còn yếu.Xuất khẩu
chủ yếu nguyên liệu thô chưa qua chế biến, sản phẩm của các ngành công
nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản vẫn các mặt hàng chủ
yếu

Preview text:

lOMoAR cPSD| 60696302
THỰC TRẠNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NỀN KINH TẾ VIỆT
NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY lOMoAR cPSD| 60696302 MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................................3
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ............................................................................................3
PHẦN I. MỞ ĐẦU.....................................................................................................................4
1.1 Tính cấp thiết của chuyên đề nghiên cứu..............................................................................4
1.2 Mục tiêu của chuyên đề nghiên cứu......................................................................................4
1.3 Đối tượng nghiên cứu chuyên đề..........................................................................................4
1.4 Phương pháp nghiên cứu chuyên đề.....................................................................................5
1.5 Kết cấu của chuyên đề..........................................................................................................5
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU......................................................................................6
1.Khái niệm:................................................................................................................................6
2.Vai trò của XNK......................................................................................................................7
2.1 Đối với nhập khẩu.................................................................................................................7
2.2 Đối với xuất khẩu..................................................................................................................9
3. Tình hình XNK của Việt Nam thời gian qua........................................................................11
3.1Những thành tựu đạt được:..................................................................................................11
3.2 Một số mặt còn tồn tại........................................................................................................19
4.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động XNK..........................................................................20
4.1Nhân tố mang tính toàn cầu.................................................................................................20
4.2Chế độ chính sách luật pháp của Nhà nuớc và quốc tế........................................................21
4.3Hệ thống giao thông vận tải , thông tin liên lạc...................................................................21
4.4Hệ thống tài chính ngân hàng:.............................................................................................22
4.5Khả năng sản xuất, chế biến của nền kinh tế trong nước.....................................................22
4.6Doanh nghiệp và sức cạnh tranh trên thị trường..................................................................22
5.Các hình thức XNK...............................................................................................................22
5.1Tái xuất khẩu :.....................................................................................................................22
5.2Tái nhập khẩu.......................................................................................................................22
5.3Xuất khẩu và nhập khẩu trực tiếp........................................................................................23
5.4Xuất khẩu và nhập khẩu gián tiếp........................................................................................23
5.5Tạm nhập, tái xuất...............................................................................................................24
5.6Tạm xuất, tái nhập...............................................................................................................24
5.7Chuyển khẩu........................................................................................................................24
5.8Dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu.............................................................................................24
5.9Xuất khẩu tại chỗ.................................................................................................................24
6.Nội dung mở rộng thị trường..............................................................................................24 lOMoAR cPSD| 60696302
6.1.Khái niệm thị trường...........................................................................................................24
6.2.Vai trò của thị trường đối với hoạt động XNK...................................................................25
7.Chiến lược mở rộng thị trường..............................................................................................26
7.1 Chiến lược tập trung...........................................................................................................26
7.2 Chiến lược phân tán............................................................................................................26
PHẦN III. TỔNG KẾT VỀ “XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM” TRONG NHỮNG NĂM
GẦN ĐÂY................................................................................................................................28
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................29 lOMoAR cPSD| 60696302
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT XNK: xuất nhập khẩu.
KNXNK: kim nghạch xuất nhập khẩu.
TMQT: thương mại quốc tế. KN: kim ngạch. TT: tỉ trọng.
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1: KIM NGẠCH XNK CỦA VIỆT NAM THỜI KỲ 1993– 2003………11
Bảng 2: CƠ CẤU HÀNG HOÁ XNK CỦA NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 1999 –
2003…………………………….………………………………………………12 lOMoAR cPSD| 60696302 PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của chuyên đề nghiên cứu.
Hội nhập kinh tế hiện nay là xu thế tất yếu khác quan. Trong những năm gần
đây, xu thế toàn cầu hóa kinh tế gắn liền với sự phát triển khoa học – kĩ thuật sự
phát triển nhẩy vọt của lĩnh vực sản xuất do phân công lao động quốc tế diễn ra
trên phạm vi toàn cầu. Kinh tế thị trường là một nền kinh tế mở, do đó mỗi nước
cần có những mối quan hệ với thị trường thế giới, không một quốc gia nào tách
khỏi thị trường thế giới mà có thể phát triển nền kinh tế của mình. Theo xu thế
chung của thế giới, Việt Nam cũng đang từng bước hội nhập nền kinh tế thế giới.
Việt Nam đang trong quá trình đổi mới chuyển sang nền kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, việc đẩy mạnh hợp tác quốc tế là vấn đề quan trọng
của công cuộc đổi mới.
Xuất nhập khẩu là một trong những hình thức chủ yếu của kinh tế đối ngoại,
đối với mỗi quốc gia, đặc biệt là quốc gia đang phát triển như nước ta, ngoại
thương có tác dụng rất lớn, rất quan trọng. Việc mở rộng giao lưu kinh tế thế giới
sẽ mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tiếp thu
được khoa học công nghệ tiên tiến, những kinh nghiệm quý báu của các nước kinh
tế phát triển và tạo được môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế. Tuy nhiên,
mỗi quốc gia có những đặc điểm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội rất riêng biệt…
Do đó cần phải nhận rõ tầm quan trọng của xuất nhập khẩu, tình hình thực tế và
ngoại thương của nước ta đề ra những giải pháp, chiến lược phù hợp để phát triển
hội nhập kinh tế. Bên cạnh đó, việc trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia đem đến
nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít khó khăn, thử thách đặc biệt là trong dịch bệnh COVID-19.
Nhằm hiểu biết rõ hơn về vấn đề kinh tế trên, em xin chọn đề tài “Thực trạng
xuất nhập khẩu của nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây”. Đề tài này
rất rộng và mang tính thời sự, tuy nhiên do hiểu biết của em còn hạn chế nên em
chỉ xin đóng góp một phần nhỏ hiểu biết của mình.
1.2 Mục tiêu của chuyên đề nghiên cứu.
Nhằm hiểu rõ được tình hình hoạt động xuất nhập khẩu của nền kinh tế Việt
Nam và tìm ra được những khó khăn thử thách và để ra giải pháp khắc phục hiệu quả. lOMoAR cPSD| 60696302
1.3 Đối tượng nghiên cứu chuyên đề.
Thực trạng xuất nhập khẩu của nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây.
1.4 Phương pháp nghiên cứu chuyên đề.
Giới thiệu và xác định vấn đề nghiên cứu.
Phân tích và phân loại.
Tổng hợp và kết luận.
1.5 Kết cấu của chuyên đề.
Ngoài phần mục lục tài liệu tham khảo, chuyên đề bao gồm 3 phần chính: Phần I. Mở đầu.
Phần II. Nội dung của chuyên đề. Phần III. Kết luận. lOMoAR cPSD| 60696302
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1.Khái niệm:
Theo qui định về chế độ và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh XNK thì hoạt
độnh kinh doanh XNK phải nhằm phục vụ nền kinh tế trong nước phát triển trên
cơ sở khai thác và sử dụng có hiệu quả các tiềm năng và thế mạnh sẵn có về lao
động, đất đai và các tài nguyên khác của nền kinh tế, giải quyết công ăn việc làm
cho nhân dân lao động, đổi mới trang thiết bị kỹ thuật và qui trình công nghệ sản
xuất, thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá đất nước, đáp ứng các yêu cầu cơ
bản và cấp bách về sản xuất và đời sống, đồng thời góp phần hướng dẫn sản xuất,
tiêu dùng và điều hoà cung cầu để ổn định thị truờng trong nước. XNK là hoạt
động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế. Nó không phải là hành vi buôn
bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức cả
bên trong và bên ngoài nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát
triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bước nâng cao mức sống của
nhân dân. XNK là hoạt động dễ đem lại hiệu quả đột biến nhưng có thể gây thiệt
hại lớn vì nó phải đối đầu với một hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài mà các chủ
thể trong nước tham gia XNK không dễ dàng khống chế được. XNK là việc mua
bán hàng hoá với nước ngoài nhằm phát triển sản xuất kinh doanh đời sống. Song
mua bán ở đây có những nét riêng phức tạp hơn trong nước như giao dịch với
người có quốc tịch khác nhau, thị trường rộng lớn khó kiểm soát, mua bán qua
trung gian chiếm tỷ trọng lớn,đồng tiền thanh toán bằng ngoại tệ mạnh, hàng hoá
vận chuyển qua biên giới cửa khẩu, cửa khẩu các quốc gia khác nhau phải tuân
theo các tập quán quốc tế cũng như địa phương.
Hoạt động XNK được tổ chức thực hiện với nhiều nghiệp vụ, nhiều khâu từ điều
tra thị trường nước ngoài, lựa chọn hàng hoá XNK, thương nhân giao dịch, các
bước tiến hành giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng tổ chức thực hiện hợp đồng
cho đến khi hàng hoá chuyển đến cảng chuyển giao quyền sở hữu cho người mua,
hoàn thành các thanh toán. Mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ này phải được nghiên cứu
đầy đủ,kỹ lưỡng đặt chúng trong mối quan hệ lẫn nhau,tranh thủ nắm bắt những lOMoAR cPSD| 60696302
lợi thế nhằm đảm bảo hiệu quả cao nhất, phục vụ đầy đủ kịp thời cho sản xuất, tiêu dùng trong nước.
Đối với người tham gia hoạt động XNK trước khi bước vào nghiên cứu, thực hiện
các khâu nghiệp vụ phải nắm bắt được các thông tin về nhu cầu hàng hoá thị hiếu,
tập quán tiêu dùng khả năng mở rộng sản xuất, tiêu dùng trong nước, xu hướng
biến động của nó. Những điều đó trở thành nếp thường xuyên trong tư duy mỗi
nhà kinh doanh XNK để nắm bắt được .
Mặc dù XNK đem lại nhiều thuận lợi song vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế: + Cạnh
tranh dẫn đến tình trạng tranh mua, tranh bán hàng XNK. Nếu không có sự kiểm
soát của Nhà nước một cách chặt chẽ kịp thời sẽ gây các thiệt hại khi buôn bán
với nước ngoài. Các hoạt động xấu về kinh tế xã hội như buôn lậu, trốn thuế, ép
cấp, ép giá dễ phát triển.
+ Cạnh tranh sẽ dẫn đến thôn tính lẫn nhau giữa các chủ thể kinh tế bằng các biện
pháp không lành mạnh như phá haoaị cản trở công việc của nhau…việc quản lý
không chỉ đơn thuần tính toán về hiệu quả kinh tế mà còn phải chú trọng tới văn
hoá và đoạ đức xã hội. 2.Vai trò của XNK.
2.1 Đối với nhập khẩu.

Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của TMQT, nhập khẩu tác động một cách
trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống. Nhập khẩu là để tăng cường cơ
sở vật chất kỹ thuật công nghệ tiên tiến, hiện đại cho sản xuất và các hàng hoá
cho tiêu dùng mà sản xuất trong nước không sản xuất được, hoặc sản xuất không
đáp ứng nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay thế, nghĩa là nhập khẩu những thứ mà
sản xuất trong nước sẽ không có lợi bằng xuất khẩu,làm được như vậy sẽ tác động
tích cực đến sự phát triển cân đối và khai thác tiềm năng,thế mạnh của nền kinh
tế quốc dân về sức lao động , vốn , cơ sở vật chất, tài nguyên và khoa học kĩ thuật.
Chính vì vậy mà nhập khẩu có vai trò như sau:
-Nhập khẩu thúc đẩy nhanh quá trình sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng đẩy mạnh công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nước -Bổ
xung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế , đảm bảo một sự phát triển lOMoAR cPSD| 60696302
cân đối ổn định.khai thác đến mức tối đa tiềm năng và khả năng của nền kinh tế vào vòng quay kinh tế.
-Nhập khẩu đảm bảo đầu vào cho sản xuất tạo việc làm ổn định cho người lao
động góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân.
-Nhập khẩu có vai trò tích cực thúc đẩy xuất khẩu góp phần nâng cao chất lượng
sản xuất hàng xuất khẩu ,tạo môi trường thuận lợi cho xuất khẩu hàng hoá ra thị
trường quốc tế đặc biệt là nước nhập khẩu.
Có thể thấy rằng vai trò của nhập khẩu là hết sức quan trọng đặc biệt là đối với
các nước đang phát triển (trong đó có Việt Nam) trong việc cải thiện đời sống kinh
tế,thay đổi một số lĩnh vực ,nhờ có nhập khẩu mà tiếp thu được những kinh
nghiệm quản lí ,công nghệ hiện đại …thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh chóng.
Tuy nhiên, nhập khẩu phải vừa đảm bảo phù hợp với lợi ích của xã hội vừa tạo ra
lợi nhuận các doanh nghiệp ,chung và riêng phải hoà với nhau. Để đạt được điều
đó thì nhập khẩu phải đạt được yêu cầu sau:
* Tiết kiệm và hiệu quả cao trong việc sử dụng vốn nhập khẩu :trong đIều
kiệnchuyển sang nền kinh tế thị trường việc kinh doanh mua bán giữa các nước
đều tính theo thời giá quốc tế và thanh toán với nhau bằng ngoại tệ tự do . Do
vậy,tấtcả các hợp đồng nhập khẩu phải dựa trên vấn đề lợi ích và hiệu quả là
vấn đề rất cơ bản của quốc gia , cũng như mỗi doanh nghiệp đòi hỏi các cơ
quan quản lí cũng như mỗi doanh nghiệp phải :
+ Xác định mặt hàng nhập khẩu phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội,
khoa học kĩ thuật của đất nước và nhu cầu tiêu dùng của nhân dân .
+ Giành ngoại tệ cho nhập khẩu vật tư để phụ sản xuất trong nước xét thấy có lợi hơn nhập khẩu .
+ Nghiên cứu thị trường để nhập khẩu được hàng hoá thích hợp ,với giá cả có lợi
phục vụ cho sản xuất và nâng cao đời sống nhân dân.
* Nhập khẩu thiết bị kĩ thuật tiên tiến hiện đại :
Việc nhập khẩu thiết bị máy móc và nhận chuyển giao công nghệ, kể cả thiết bị
theo con đường đầu tư hay viện trợ đều phải nắm vững phương trâm đón đầu đi
thẳng vào tiếp thu công nghệ hiện đại .Nhập phải chọn lọc ,tránh nhập những công lOMoAR cPSD| 60696302
nghệ lạc hậu các nước đang tìm cách thải ra .Nhất thiết không vì mục tiêu “ tiết
kiệm” mà nhập các thiết bị cũ ,chưa dùng được bao lâu ,chưa đủ để sinh lợi đã
phải thay thế. Kinh nghiệm của hầu hết các nước đang phát triển là đừng biến
nước mình thành “bãi rác”của các nước tiên tiến.
* Bảo vệ và thúc đẩy sản xuất trong nước, tăng nhanh xuất khẩu.
Nền sản xuất hiện đại của nhiều nước trên thế giới đầy ắp những kho tồn trữ hàng
hoá dư thừavà những nguyên nhiên vật liệu .Trong hoàn cảnh đó,việc nhập khẩu
dễ hơn là tự sản xuất trong nước.Trong điều kiện ngành công nghiệp còn non kém
của Việt Nam, giá hàng nhập khẩu thường rẻ hơn, phẩm chất tốt hơn
.Nhưng nếu chỉ nhập khẩu không chú ý tới sản xuất sẽ “bóp chết”sản xuất trong
nước .Vì vậy ,cần tính toán và tranh thủ các lợi thế của nước ta trong từng thời kì
để bảo hộ và mở mang sản xuất trong nước vừa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội địa
vừa tạo ra được nguồn hàng xuất khẩu mở rộng thị trường ngoài nước.
2.2 Đối với xuất khẩu.
Xuất khẩu là một cơ sở của nhập khẩu và là hoạt động kinh doanh để đem lại lợi
nhuận lớn, là phương tiện thúc đẩy kinh tế. Mở rộng xuất khẩu để tăng thu ngoại
tệ, tạo đIều kiện cho nhập khẩu và phát triển cơ sở hạ tầng. Nhà nước ta luôn coi
trọng và thúc đẩy các ngành kinh tế hướng theo xuất khẩu, khuyến khích các
thành phần kinh tế mở rộng xuất khẩu để giải quyết công ăn việc làm và tăng thu ngoại tệ.
Như vậy xuất khẩu có vai trò hết sức to lớn thể hiện qua việc:
-Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu.
Công nghiệp hoá đất nước đòi hỏi phải có số vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc,
thiết bị, kỹ thuật, vật tư và công nghệ tiên tiến.
Nguồn vốn để nhập khẩu có thể được hình thành từ các nguồn như:
. Liên doanh đầu tư với nước ngoài
. Vay nợ, viện trợ, tài trợ.
. Thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ
. Xuất khẩu sức lao động lOMoAR cPSD| 60696302
Trong các nguồn vốn như đầu tư nước ngoài, vay nợ và viện trợ…cũng phải trả
bằng cách này hay cách khác. Để nhập khẩu, nguồn vốn quan trọng nhất là từ xuất
khẩu. Xuất khẩu quyết định qui mô và tốc độ tăng của nhập khẩu. -Xuất khẩu góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế hướng ngoại.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành liên quan có cơ hội phát triển thuận lợi
+ Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, cung cấp đầu vào cho
sản xuất, khai thác tối đa sản xuất trong nước
+ Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm đổi mới thường xuyên
năng lực sản xuất trong nước. Nói cách khác, xuất khẩu là cơ sở tạo thêm vốn và
kỹ thuật, công nghệ tiên tiến thế giới từ bên ngoài
+ Thông qua xuất khẩu, hàng hoá sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường
thế giới về giá cả, chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi phải tổ chức lại sản
xuất cho phù hợp với nhu cầu thị trường.
+ Xuất khẩu cồn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công
tác quản lý sản xuất, kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành.
-Xuất khẩu tạo thêm công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân.
Trước hết, sản xuất hàng xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động, tạo ra nguồn vốn
để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống của nhân dân. -Xuất
khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của đất nước.
Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại làm cho nền kinh tế gắn chặt với phân
công lao động quốc tế. Thông thường hoạt động xuất khẩu ra đời sớm hơn các
hoạt động kinh tế đối ngoại khác nên nó thúc đẩy các quan hệ này phát triển.
Chẳng hạn, xuất khẩu và sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu
tư, vận tải quốc tế…
Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để phát
triển kinh tế, thực hiện công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. lOMoAR cPSD| 60696302
3. Tình hình XNK của Việt Nam thời gian qua.
3.1Những thành tựu đạt được:

Từ khi đổi mới cơ chế thị trường, nền kinh tế của nước ta đã có sự chuyển đổi sâu
sắc và toàn diện đặc biệt là trong lĩnh vực XNK. Trước đây ngoại thương Việt
Nam do Nhà nước độc quyền quản lý và điều hành và chủ yếu được thực hiện
việc trao đổi hàng hoá theo nghị định thư giữa các Chính phủ do đó mà hoạt động
thương mại trở nên kém phát triển. a,Về hoạt động XNK.
Bảng 1: KIM NGẠCH XNK CỦA VIỆT NAM THỜI KỲ 1993– 2003.
Đơn vị : Triệu USD Tổng Năm KNXK KNNK KNXNK 1993 6.876,0 2.952,0 3.924,0 1994 9.880,1 4.054,0 5.825,8 1995 13.604,3 5.448,9 8.155,4 1996 18.399,5 7.255,9 11.143,6 1997 20.777,3 9.185,0 11.592.3 1998 20.859,9 9.360,3 11.499,6 1999 23.283,5 11.541,4 11.742,1 2000 30.119,2 14.482,7 15.636,5 2001 31.189,0 15.027,0 16.162,0 2002 34.300,0 16.100,0 18.200,0 2003(DK) 36.600,0 17.300,0 19.300,0
Nguồn: Niên giám thống kê
Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy rằng, kinh ngạch XNK của ta tăng liên tục. Từ
6876 triệu USD năm 19993 lên 30.119,2 triệu USD năm 2000, tức là sau 7 năm
kim nghạch XNK của ta đã tăng lên 2.243,2 triệu USD và 2 năm sau đó vẫn liên
tục tăng. Sự chuyển đổi nền kinh tế đã thúc đẩy ngoại thương Việt Nam phát triển
mạnh mẽ cả về nhập khẩu và xuất khẩu đồng thời tốc độ tăng trưởng về ngoại
thương nhanh qua các năm và tăng cao hơn tốc độ tăng trưởng của sản xuất. Tốc
độ tăng trưởng bình quân qua các năm 1993 – 1996 là 38,64%, giai đoạn 1996 – lOMoAR cPSD| 60696302
1999 là 8,3% và năm 2000 là 29%. Có thể thấy rằng, trong các năm 1996 – 1999
tốc độ tăng trưởng giảm sút là do cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực,
nhưng bước sang năm 2000 tốc độ tăng trưởng trở lại bình thường đạt mức
29% nhưng vẫn ở mức thấp. Mặc dù kim nghạch XNK của ta tăng không đều qua
các năm song cũng thể hiện phần nào sự phát triển nền kinh tế của nước ta. Nếu
xét riêng về xuất khẩu và nhập khẩu thì tốc độ tăng của nhập khẩu cao hơn tốc độ tăng của xuất khẩu.
Về cơ cấu XNK của ta cũng có nhiều thay đổi, điều này được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2: CƠ CẤU HÀNG HOÁ XNK CỦA NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 1999 – 2003. 1999 2000 2001 2002 2003 (DK) KN TT KN TT KN TT KN TT KN TT
(triệu $) (%) (triệu $) (%) (triệu $) (%) (triệu $) (%) (triệu (%) Chỉ tiêu $)
Về xuất khẩu 11.541,4 100 14.482,7 100 15.027,0 100 16.100 100 17.300 100 1.HàngCNN và KS .
3.609,5 31,3 5.382,1 37,2 4.600 30,6
4.750 29,5 4.800 27,7 2.Hàng CN nhẹ.
4.243,2 36,8 4.903,1 33,8 5.400 35,9
6.350 39,4 7.200 42,3 3. Nông, lâm , thủy sản.
3.688,7 31,9 4.197,5 29,0 5.027 33,5
5.000 31,1 5.300 30,6
Về nhập khẩu 11.742,1 100 15.636,5 100 16.162 100 18.200 100 19.300 100 1. Máy móc thiết bị
3.503,6 29,8 4.781,5 30,6 4.700 29,0
5.400 29,7 5.800 30,1 2.Nguyên
nhiên vật liệu.
7.246,8 61,7 9.886,7 63,2 10.612 65,7 11.950 65,7 12.600 65,3 3. Hàng tiêu dùng. 991,7 8,5 986,3 6,2 850 6.3 850 4,6 900 4,6 lOMoAR cPSD| 60696302
Nguồn: Niên gián thống kê
Về xuất khẩu: Hàng nông – lâm – thuỷ sản năm 1999 chiếm 31,9% trong tổng
kim ngạch xuất khẩu, bước sang năm 2000 thì giảm xuống chỉ đạt ở mức 29%
nhưng 2 năm tiếp theo lại có chiều hướng gia tăng. Hàng công nghiệp nặng và
khoáng sản có chiều hướng giả dần qua các năm, năm 2000 đạt 37,2% tong tổng
kim ngạch xuất khẩu nhưng đến năm 2001, 2002 đã giảm xuống còn 30,6%,
29,5%. Cũng theo xu hướng này dự đoán đến năm 2003 giảm xuống chỉ còn
27,7%. Điều này có thể do lượng khoáng sản ngày càng ít đi và ngành công nghiệp
nặng phục vụ trong nước là chính. Chỉ có ngành công nghiệp nhẹ là tăng đều qua
4 năm qua và dự báo năm 2003 đạt 42,3%, tức là tăng 13,3% so với năm 2000 và
11,2% so với năm 2002.. Nhìn chung, tình hình xuất khẩu của Việt Nam là tương
đối ổn định, hàng nông, lâm, thuỷ sản vẫn chiếm tỷ trọng cao, duy chỉ có hàng
công nghiệp nặng và khoáng sản là có xu hướng giảm đi.
*Một số nhóm hàng xuất khẩu chính
Điện thoại các loại và linh kiện: xuất khẩu mặt hàng này trong tháng 12/2021 đạt
trị giá 5,61 tỷ USD, tăng 5% so với tháng trước.
Tính cả năm 2021, xuất khẩu mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 57,54
tỷ USD, tăng 12,4% so với năm 2020. Trong đó xuất khẩu nhóm hàng này sang
thị trường Trung Quốc đạt 15,18 tỷ USD, tăng 23%; sang thị trường Hoa Kỳ đạt
trị giá 9,69 tỷ USD, tăng 10,3%; sang EU (27 nước) đạt 7,89 tỷ USD, giảm 9,1%... so với năm trước.
Máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện: trị giá xuất khẩu nhóm hàng máy vi
tính, sản phẩm điện tử & linh kiện trong tháng đạt 5,3 tỷ USD, tăng 14,1% so với
tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong năm 2021 lên 50,83 tỷ
USD, tăng 14% so với năm 2020.
Trong năm 2021, xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện sang Hoa
Kỳ đạt 12,76 tỷ USD, tăng 22,9% so với năm trước; sang thị trường Trung Quốc
đạt 11,1 tỷ USD, tăng nhẹ 0,1%; sang thị trường EU (27 nước) đạt 6,57 tỷ USD, tăng 6,1%... lOMoAR cPSD| 60696302
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác: Trong tháng 12/2021, xuất khẩu
nhóm hàng này đạt gần 4,3 tỷ USD, tăng 4,1% so với tháng trước. Với kết quả
này, trong cả năm 2021, trị giá xuất khẩu của máy móc thiết bị điện tử và phụ tùng
khác đạt 38,3 tỷ USD, tăng mạnh 41% so với năm 2020.
Trong năm 2021, xuất khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng khác sang Hoa
Kỳ đạt 17,82 tỷ USD, tăng mạnh 45,9%; sang EU (27) đạt 4,36 tỷ USD, tăng
47,2%; sang Trung Quốc đạt 2,88 tỷ USD, tăng 48,5%; sang Hàn Quốc đạt 2,57 tỷ USD, tăng 25,3%...
Hàng dệt may: Trị giá xuất khẩu hàng dệt may trong tháng 12 đạt 3,62 tỷ USD,
tăng 18,7% tương ứng tăng 571 triệu USD so với tháng trước. Đây là tháng có trị
giá xuất khẩu hàng dệt may cao nhất từ trước đến nay và là tháng thứ 4 có trị giá
trên 3 tỷ USD (tháng 6 đạt 3,07 tỷ USD, tháng 7 đạt 3,14 tỷ USD, tháng 11 đạt 3,05 tỷ USD).
Lũy kế đến hết năm 2021, cả nước đã xuất khẩu 32,75 tỷ USD hàng dệt may (xấp
xỉ với mức xuất khẩu cao nhất 32,8 tỷ USD vào năm 2019), tăng 9,9% tương ứng
tăng 2,94 tỷ USD so với năm trước.
Trong đó, trị giá xuất khẩu nhóm hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ đạt 16,1
tỷ USD, tăng 15%; sang EU đạt 3,9 tỷ USD, tăng 6,1%; Nhật Bản đạt 3,24 tỷ USD, giảm 8,2%.
Giày dép các loại: Xuất khẩu giày dép các loại trong tháng 12 đạt 1,94 tỷ USD,
tăng 22,9% (tương ứng tăng 361 triệu USD) so với tháng trước. Đây là tháng có
trị giá xuất khẩu hàng giày dép các loại cao thứ 2 trong năm, chỉ đứng sau xuất
khẩu của tháng 6 với 1,98 tỷ USD. Tính riêng trong quý IV, xuất khẩu giày dép
các loại đạt 4,45 tỷ USD, tăng 53% so với quý III tương ứng tăng 1,54 tỷ USD.
Năm 2021 cả nước xuất khẩu 17,75 tỷ USD giày dép các loại, tăng 5,7% so với
năm 2020 và là năm có trị giá xuất khẩu cao thứ hai từ trước đến nay. Trong đó
xuất khẩu của khối doanh nghiệp FDI đạt hơn 14 tỷ USD, tăng 5,7% (tương ứng
tăng 754 triệu USD) và của khối doanh nghiệp trong nước đạt 3,75 tỷ USD, tăng
5,8% (tương ứng tăng 206 triệu USD). lOMoAR cPSD| 60696302
Việt Nam chủ yếu xuất khẩu giày dép các loại sang các thị trường: Hoa Kỳ đạt
7,42 tỷ USD, tăng 17,8%; EU đạt 4,61 tỷ USD, tăng 6,1%; Trung Quốc đạt 1,6 tỷ
USD, giảm 23% so với năm trước.
Gỗ và sản phẩm từ gỗ: Trong tháng, xuất khẩu gỗ và sản phẩm từ gỗ đạt 1,43 tỷ
USD, tăng 11,1% so với tháng trước tương ứng tăng 322 triệu USD. Đồng thời có
sự phục hồi mạnh khi với trị giá xuất khẩu tháng 12/2021 gấp hơn 2 lần so với
tháng thấp nhất (tháng 9/2021đạt 712 triệu USD).
Trong năm 2021 trị giá xuất khẩu của nhóm hàng này là 14,81 tỷ USD, tăng 19,7%
tương ứng tăng 2,44 tỷ USD so với năm 2020. Trong số các nhóm hàng đạt trên
10 tỷ USD nếu so sánh với năm 2019 thì đây là nhóm hàng có mức tăng khá tốt
với 4,16 tỷ USD, tương ứng tăng 39%, trong khi một số nhóm khác lại giảm so với năm 2019.
Năm 2021, mặc dù là ngành chịu ảnh hưởng nhiều từ dịch bệnh nhưng xuất khẩu
trung bình/tháng năm 2021 là 1,23 tỷ USD/tháng, cao hơn so với mức 1,03 tỷ
USD/tháng của năm 2020 và 888 triệu USD/tháng của năm 2019.
Việt Nam chủ yếu xuất khẩu nhóm hàng này sang các thị trường chính, cụ thể:
Hoa Kỳ đạt 8,8 tỷ USD, tăng mạnh 22,4%; Trung Quốc đạt 1,5 tỷ USD, tăng
24,7%; Nhật Bản đạt 1,44 tỷ USD, tăng 11% so với năm trước.
Hàng thủy sản: Xuất khẩu thủy sản hai tháng liên tiếp đạt trên 900 triệu USD,
đưa xuất khẩu cả năm 2021 lên cao nhất từ trước tới nay.
Xuất khẩu tháng 12 đạt 900,4 triệu USD, giảm nhẹ 1,2% so với tháng trước, đưa
xuất khẩu nhóm hàng này trong năm 2021 đạt mức 8,89 tỷ USD, tăng 5,6% so với
năm 2020. Đây là kỷ lục mới trong xuất khẩu mặt hàng này của nước ta từ trước
đến nay (trị giá xuất khẩu hàng thủy sản cao nhất trước đây được ghi nhận vào
năm 2018 đạt 8,78 tỷ USD).
Trong năm qua, Việt Nam chủ yếu xuất khẩu hàng thủy sản sang các thị trường:
Hoa Kỳ đạt 2,05 tỷ USD, tăng 26,2%; EU đạt 1,39 tỷ USD, tăng 6,6%; Nhật Bản
đạt 1,33 tỷ USD, giảm 7,4%; Trung Quốc đạt 978 triệu USD, giảm 17%... lOMoAR cPSD| 60696302
Sắt thép các loại: Xuất khẩu sắt thép các loại lần đầu tiên vượt mốc 10 triệu
tấn/năm và trị giá vượt 10 tỷ USD
Trong tháng qua, xuất khẩu sắt thép các loại đạt 908 nghìn tấn, giảm 18,3% so với
tháng 11 với trị giá là 965 triệu USD, giảm 16,6%.
Tính chung cả năm, lượng sắt thép xuất khẩu năm 2021 đã đạt hơn 13 triệu tấn,
tăng cao tới 32,9%; trị giá đạt 11,79 tỷ USD, tăng 124,3% so với năm 2020. Giá
xuất khẩu sắt thép các loại trong năm 2021 tăng 68,8% so với năm trước, tương ứng tăng 367 USD/tấn.
Trong khi xuất khẩu tăng cao thì nhập khẩu nhóm hàng sắt thép các loại trong
năm qua là 12,31 triệu tấn, lại giảm 7,1% so với năm trước. Đây là năm đầu tiên,
khối lượng xuất khẩu sắt thép các loại cao hơn so với khối lượng nhập khẩu.
Trong giai đoạn 2011-2020, trung bình chênh lệch khối lượng giữa xuất khẩu sắt
thép và nhập khẩu sắt thép là 9 triệu tấn/năm, đặc biệt năm 2016 chênh lệch lên đến 16 triệu tấn.
Về nhập khẩu: Việt Nam vẫn là nước có tỷ trọng nhập khẩu cao so với tổng kim
ngạch XNK. Hàng nguyên, nhiên, vật liệu luôn chiếm tỷ trọng cao nhất đồng thời
tăng liên tục qua các năm: năm 1999 đạt 61,7%, năm 2000, năm 2000 đạt 63,2%,
và năm 2001, năm 2002 đạt 65,7% chứng tỏ nước ta vẫn là nước nhập nguyên vật
liệu nhiều nhất để phục vụ cho ngành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đát nước.
Hàng tiêu dùng chiếm tỷ trọng thấp nhất và giảm dần. Năm 1999 đạt 85% đến
năm 2002 còn 4,6% tức là giảm gần gấp đôi. Điều này do nước ta ngày càng sản
xuất được các hàng tiêu dùng trong nước thay thế cho nhập khẩu. Hàng máy móc,
thiết bị, phụ tùng thì khá ổn định chỉ giao động ở mức 29 – 30%
. Sự thay đổi về cơ cấu nhập khẩu của Việt Nam cho thấy nước ta đã đi đúng
hướng trong việc đẩy mạnh nhập khẩu công nghệ và kỹ thuật và khả năng đáp
ứng hàng tiêu dùng đã tăng lên do tự sản xuất được.
*Một số nhóm hàng nhập khẩu chính lOMoAR cPSD| 60696302
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: trị giá nhập khẩu trong tháng là 7,34
tỷ USD, giảm 5,9% so với tháng trước. Tính cả năm 2021, trị giá nhập khẩu nhóm
hàng này là 75,44 tỷ USD, tăng 17,9% so với năm 2020.
Trong năm 2021, nhập khẩu nhóm hàng này từ Trung Quốc là 21,86 tỷ USD, tăng
18,5% so với cùng kỳ năm trước; tiếp theo là Hàn Quốc với 20,3 tỷ USD, tăng
18,4%; Đài Loan là 9,6 tỷ USD, tăng 25,6%...
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác: trị giá nhập khẩu trong tháng đạt
3,99 tỷ USD, tăng nhẹ 0,3% so với tháng trước. Tổng trị giá nhập khẩu nhóm hàng
máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng trong năm 2021 đạt gần 46,3 tỷ USD, tăng
24,3% tương ứng tăng 9,04 tỷ USD so với năm trước.
Trong năm 2021, Việt Nam nhập khẩu nhóm hàng này có xuất xứ tử Trung Quốc
với trị giá đạt 24,92 tỷ USD, tăng mạnh 46,4% so với năm trước; Tiếp theo là các
thị trường: Hàn Quốc với 6,1 tỷ USD, tăng 1,8%; Nhật Bản: 4,45 tỷ USD, tăng nhẹ 0,6%...
Điện thoại các loại và linh kiện: nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 2,28
tỷ USD, giảm 2,8% so với tháng trước. Tính cả năm 2021, trị giá nhập khẩu nhóm
hàng này đạt 21,43 tỷ USD, tăng 28,8% so với năm 2020.
Trong năm 2021, Trung Quốc và Hàn Quốc vẫn là 2 thị trường chính cung cấp
điện thoại các loại và linh kiện cho Việt Nam với tổng trị giá đạt gần 20 tỷ USD,
chiếm 93% tổng trị giá nhập khẩu của nhóm hàng này. Trong đó: từ Hàn Quốc là
10,73 tỷ USD, tăng 38,2%; nhập khẩu từ Trung Quốc là 9,24 tỷ USD, tăng 18,5%
so với cùng kỳ năm trước.
Nguyên phụ liệu ngành dệt, may, da, giày: Trị giá nhập khẩu nhóm hàng nguyên
phụ liệu cho ngành dệt may, da giày (bao gồm bông các loại; vải các loại; xơ sợi
dệt các loại và nguyên phụ liệu dệt may da giày) trong tháng đạt gần 2,4 tỷ USD,
tăng nhẹ 0,2% so với tháng trước.
Tính cả năm 2021, tổng trị giá nhâp kḥ ẩu của nhóm hàng này đạt 26,37 tỷ USD,
tăng 22,4%, tương ứng tăng 4,83 tỷ USD so với năm 2020.
Việt Nam nhập khẩu nhóm hàng này trong năm 2021 xuất xứ chủ yếu từ Trung lOMoAR cPSD| 60696302
Quốc đạt 13,65 tỷ USD, Hàn Quốc đạt 2,56 tỷ USD, Đài Loan đạt 2,48 tỷ USD,
Hoa Kỳ đạt 1,61 tỷ USD, ASEAN đạt 1,15 tỷ USD. Tính chung, trị giá nhập khẩu
nguyên phụ liệu phục vụ ngành dệt may da giày từ 5 thị trường chủ lực đạt 21,44 tỷ USD, chiếm 81%.
Ô tô nguyên chiếc các loại: Trong tháng 12/2021, lượng nhập xe ô tô nguyên
chiếc các loại về Việt Nam là gần 15,2 nghìn chiếc, giảm 1%, với trị giá đạt 433
triệu USD, tăng 27,2% so với tháng trước.
Trong cả năm 2021, nhập khẩu ô tô nguyên chiếc đạt hơn 160 nghìn chiếc, trị giá
3,66 tỷ USD; tăng 52,1% về lượng và tăng 55,7% về trị giá so với năm 2020.
Trong năm 2021, Việt Nam nhập khẩu ô tô nguyên chiếc từ Thái Lan với 80,9
nghìn chiếc, tăng 53,6%; In-đô-nê-xia là hơn 44,2 nghìn chiếc, tăng 26,3%; Trung
Quốc là 22,75 nghìn chiếc, tăng mạnh 207%... so với năm trước. b,Về thị trường XNK.
Phát triển thị trường XNK theo quan điểm Marketing hiện đại có nghĩa là không
những mở rộng thêm những thị phần mới mà còn phải tăng thị phần của sản phẩm
đó trong các thị phần đã có sẵn. Gần một thập kỷ qua thị trường XNK của Việt
Nam đã có sự thay đổi sâu sắc. Nừu như trước đây chủ yếu buon bán với Liên Xô
và Đông Âu, chiếm khoảng 80% kinh ngạch XNK thì hiện nay hàng hoávà dịch
vụ của Việt Nam đã có mặt trên 140 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Việc
chuyển hướng kịp thời đã tạo điều kiện để mở rộng qui mô XNK lựa chọn bạn
hàng phù hợp và gíup cho nền kinh tế tăng trưởng một cách liên tục mặc dù có
những biến động lớn ở Liên Xô và Đông Âu.
+ Cá nước Châu Á: Là thị trường buôn bán chủ yếu của Việt Nam, chiếm 63,65%
tổng kim ngạch xuất khâu và 74- 75% tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước
thập kỷ qua, trong đó các nước lân cận chiếm 45%, đặc biệt là Nhật Bản, ASEAN,
và Trung Quốc là những bạn hàng lớn của Việt Nam. Thei Bộ ngoại giao thì các
nước APEC tiêu thụ từ Việt Nam toàn bộdầu thô xuất khẩu, gần 70% gạo, 90%
hạt điều, 90- 94% cao su, 80% hạt tiêu, 85% lạc nhân, 65% thuỷ sản, 60- 70% cà
phê, 60% dệt may, 55- 60% dầy dép, 95- 96% thiếc thỏi, gần 70% than đá. Về
nhập khẩu, đại bộ phận hàng hoá nhập khẩu của Việt Nam từ thị trường này với lOMoAR cPSD| 60696302
kim ngạch từ 75- 77%. Nhìn chung, thị trường Châu á tương đối ổn định và đầy
triển vọng cho hàng hoá của ta vào thị trường này.
+ Thị trường Nhật Bản: Là thị trường chiếm 16% tổng kim ngạch xuất khẩu, dự
kiến kim ngạch xuất khẩu của ta vào Nhật Bản từ 21- 25% mỗi năm trong thời
gian tới. Các mặt hàng Việt Nam xuất sang Nhật Bản bao gồm nông sản, thuỷ hải
sản, may mặc… Bên cạnh đó còn có một số hàng công nghiệp như máy móc thiết
bị. Tuy nhiên, thị trường Nhật Bản có những nét đặc thù, hệ thống quản lý chất
lượng hàng nhập khẩu rất chặt chẽ, cách thức phân phối hàng theo kênh riêng…vì
thế khi xuất khẩu sang thị trường này cần tìm hiểu rõ để tránh rủi ro.
+ Thị trường EU: Phát triển cả về bề rộng lẫn bề sâu, được xây dựng trên cơ sở
những mối quan hệ truyền thống và những thiết chế luật pháp được hai bên cam
kết và tuân thủ. EU là thị trường tiêu thụ hàng hoá công nghiệp nặng và hàng tiêu
dùng lớn nhất của Việt Nam khoảng 8% tổng hàng xuất khẩu sang EU + Liên
Bang Nga : là thị trường truyền thống và nhiều tiềm năng. Những năm gần đây,
tuy kim ngạch XNK còn rất nhỏ bé so với tiềm năng, năm 1996 kim ngạch xuất
khảu sang Nga đạt 85 triệu USD, năm 1997 đạt 120 triệu USD năm 1998 là 132,6
triệu USD song là thị truờng hấp dẫn đối với các doanh nghiệp của Việt Nam
Ngoài ra, nước ta còn quan hệ với nhiều nước khác như thị trường Châu Mỹ…
cũng có nhiều triển vọng.
3.2 Một số mặt còn tồn tại.
Mặc dù đạ được những thành tựu đáng kể song ngoại thương Việt Nam vẫn còn
nhiều hạn chế được thể hiện qua một số mặt sau.
+ Về xuất khẩu: tốc độ tăng trưởng còn thấp và không đều qua các năm, dễ bị ảnh
hưởng bởi cuộc khủng hoảng khu vực và thế giới.Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu còn
lạc hậu, chất lượng thấp, mặt hàng manh mún, sức cạnh tranh còn yếu.Xuất khẩu
chủ yếu là nguyên liệu thô chưa qua chế biến, sản phẩm của các ngành công
nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản vẫn là các mặt hàng chủ yếu