lOMoARcPSD| 60696302
CHƯƠNG 10: ĐO LƯỜNG THU NHẬP QUỐC GIA
Kinh tế mô: Nghiên cứu các hiện tượng trên bình diện nền kinh tế, bao gồm lạm phát,
thất nghiệp và tăng trưởng kinh tế.
I. THU NHẬP VÀ CHI TIÊU CỦA NỀN KINH TẾ
- GDP đo lường đồng thời 2 chỉ tiêu: tổng thu nhập của tất cả mọi người trong nền kinh
tế và tổng chi tiêu cho sản lượng hàng hóa và dịch vụ của nền kinh tế.
- Đối với tổng thể nền kinh tế, thu nhập phải bằng chi tiêu.
II. ĐO LƯỜNG TỔNG SẢN PHẨM QUỐC NỘI
Tổng sản phẩm quốc nội GDP (Gross domestic products) giá trị thị trường của tất
cả lượng hàng hóa dịch vụ cuối cùng được sản xuất trong một quốc gia được tính
trong một khoảng thời gian nhất định.
1. GDP chỉ bao gồm hàng hóa cuối cùng (là các hàng hóa phục vụ cho các nhu cầu chi
tiêu cuối cùng - HH cuối cùng do quy ước)
- HH trung gian các hàng hóa tham gia vào đầu vào của quá trình sản xuất ra hàng
hóa khác, nhưng chỉ tham gia 1 lần, nghĩa giá trị của phải chuyển hết vào gtr
hàng hóa mới.
2. Sự gia tăng của hàng tồn kho được tính vào GDP, khi hàng tồn kho được sử dụng
hoặc bán ra thì lượng hàng tồn kho giảm đi được trừ ra khỏi GDP
3. GDP bao gồm cả hàng hóa hữu hình và các dịch vụ vô hình.
4. GDP bao gồm những HH và DV hiện đang được sản xuất.
5. GDP tính cho quốc gia sản xuất, không tính quốc tịch (VD người Canada ở
Hoa Kỳ thì sản lượng sản xuất của người đó đóng góp vào GDP của Hoa Kỳ)
Y = C + I + G + NX
III. CÁC THÀNH PHẦN CỦA GDP
Trong đó: YGDP, C tiêu dùng, I đầu tư, G mua sắm của chính phủ, NX xuất
khẩu ròng.
1. Tiêu dùng là chi tiêu của các hộ gia đình cho các hàng hóa dịch vụ, ngoại trừ
việc mua nhà ở mới.
2. Đầu việc mua những hàng hóa sẽ được sử dụng trong tương lai để sản
xuất thêm các hàng hóa và dịch vụ.
- tổng các khoản mua sắm thiết bị sản xuất, hàng tồn kho các công trình xây
dựng
- Mua nhà ở mới là đầu tư
lOMoARcPSD| 60696302
3. Mua sắm của chính phủ bao gồm chi tiêu cho các hàng hóa dịch vụ bởi chính quyền
địa phương, tiểu bang và liên bang.
- bao gồm tiền lương của nhưng người làm việc khu vực chính phủ cũng như
chi tiêu cho các hoạt động công.
- Trợ cấp an sinh cho người cao tuổi hoặc bảo hiểm thất nghiệp,..gọi là chi chuyển
nhượng, không phải mua sắm của chính phủ
4. Xuất khẩu ròng bằng chi tiêu của người ớc ngoài cho hàng hóa được sản xuất trong
nước (xuất khẩu) trừ đi chi tiêu của cư dân trong nước cho hàng hóa nước ngoài (nhập
khẩu)
IV. GDP THỰC SO VỚI GDP DANH NGHĨA
1. GDP thực (GDPr): sản lượng hàng hóa và dịch vụ được định giá theo mức giá
cố định của năm cơ sở.
2. GDP danh nghĩa (GDPn) sử dụng giá hiện hành để tính giá trị sản lượng hàng
hóa và dịch vụ của nền kinh tế
3. Chỉ số giảm phát của GDP
Chỉ số giảm phát GDP =
Chỉ số giảm phát GDP đo lường mức giá hiện hành so với mức giá trong năm cơ sở.
Giá cả và số lượng
Năm
Giá cả
xích
xúc
Số lượng XX
Giá cả bánh
mì kẹp thịt
Số lượng
BMKT
2010
2011
2012
1 USD
2 USD
3 USD
100
150
200
2 USD
3 USD
4 USD
50
100
150
Tính toán GDP danh nghĩa
2010 (1*100) + (2*50) = 200 USD
2011 (2*150) + (3*100) = 600 USD
2012 (3*200) + (4*150) = 1,200 USD
Tính toán GDP thực (năm cơ sở 2010)
2010 (1*100) + (2*50) = 200 USD
2011 (1*150) + (2*100) = 350 USD
2012 (1*200) + (2*150) = 500 USD
Tính toán chỉ số giảm phát GDP
lOMoARcPSD| 60696302
2010 (200USD/200USD)*100=100
2011 (600USD/350USD)*100=171
2012 (1,200USD/500USD)*100=240
4. Lạm phát
- Lạm phát mô tả tình huống mà mức giá chung của nền kinh tế đang gia tăng.
- Tỷ lệ lạm phát giữa hai năm kế tiếp được tính như sau:
Chỉ số giảm phát năm 2 - Chỉ số giảm phát năm 1
100
Chỉ số giảm phát năm 1
* Suy thoái không chỉ gắn liền với thu nhập thấp hơn còn đi cùng với những hình
thức khác của tình trạng khốn cùng kinh tế: thất nghiệp gia tăng, lợi nhuận sụt giảm,
số vụ phá sản tăng lên,
* Giảm phát: giá cả giảm xuống (tỷ lệ lạm phát âm)
CHƯƠNG 11: ĐO LƯỜNG CHI PHÍ SINH HOẠT
Tỷ lệ lạm phát là phần trăm thay đổi của mức giá so với kỳ trước đó
I. CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG CPI
- một thước đo chi phí tổng quát của hàng hóa dich vụ được mua bởi một người
tiêu dùng điển hình.
1. Chỉ số giá tiêu dùng được tính toán như thế nào?
Bước 1: cố định giỏ hàng hóa
Bước 2: xác định giá c
Bước 3: tính toán chi phí của giỏ hàng
Tỷ số giá tiêu dùng =
Giá của giỏ hàng hóa và dịch vụ năm hiện tại
100
Giá của giỏ hàng hóa và dịch vụ tại năm gốc
Bước 4: chọn năm gốc và tính toán chỉ số Chỉ
số luôn là 100 ở năm gốc.
Bước 5: tính toán tỷ lệ lạm phát
Tỷ lệ lạm phát trong năm 2 =
CPI của năm 2 - CPI của năm 1
100
CPI của năm 1
Tỷ lệ lạm phát: phần trăm thay đổi của chỉ số giá so với kỳ trước.
lOMoARcPSD| 60696302
Bước 1: Khảo sát người dùng để xác định giỏ hàng cố định
Giỏ hàng = 4 cây xúc xích, 2 chiếc bánh mỳ kẹp thịt
Bước 2: Xác định giá cả hàng hóa của từng năm
Năm
Giá cả xúc xích
Giá cả bánh mì kẹp thịt
2010
2011
2012
1 USD
2 USD
3 USD
2 USD
3 USD
4 USD
Bước 3: Tính toán chi phí của giỏ hàng từng năm
2010 (1*4) + (2*2) = 8 USD/giỏ hàng
2011 (2*4) + (3*2) = 14 USD/giỏ hàng
2012 (3*4) + (4*2) = 20 USD/giỏ hàng
Bước 4: Chọn năm gốc (2010) và tính toán chỉ số
2010 8/8 = 100
2011 14/8 = 175
2012 20/8 = 250
Tính toán chỉ số giảm phát GDP
2011 (175-100)/100*100 = 75%
2012 (250-175)/175*100 = 43%
Chỉ số giá sản xuất PPI dùng để đo ờng chi phí của một giỏ hàng hóa và dịch vụ được
mua bởi các doanh nghiệp chứ không phải người tiêu dùng.
2. Các vấn đề trong đo lường chi phí sinh hoạt. - Ba vấn đề với CPI
+ Thiên vị thay thế: giá của một số mặt hàng này tăng nhiều hơn mặt hàng khác,
nên người tiêu dùng thay thế bằng cách mua các loại hàng hóa đã trnên tương đối ít
tốn kém hơn.
+ Sự giới thiệu hàng hóa mới: khi một hàng hóa mới được giới thiệu, người tiêu
dùng có nhiều sự lựa chọn hơn.
+ Sự thay đổi về mặt chất lượng mà không đo lường được.
Nếu chất lượng của một hàng hóa giảm xuống khi giá vẫn giữ nguyên thì giá trị
của một dollar giảm xuống, và ngược lại.
3. Chỉ số giảm phát GDP so với chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
Hai khác biệt quan trọng giữa chỉ số giảm phát GDP và chỉ số giá tiêu dùng (CPI) + Chỉ
số giảm phát GPD phản ánh giá của tất cả ng hóa dịch vụ được sản xuất trong
nước. Chỉ số giá tiêu dùng phản ánh giá của tất cả hàng hóa dịch vụ được người tiêu
dùng mua.
+ CPI so sánh giá của một giỏ hàng hóa và dịch vụ cố định với giá của giỏ hàng hóa đó
trong năm gốc. Chỉ số giảm phát GDP so sánh giá của các hàng hóa dịch vụ hiện
đang được sản xuất với giá của các hàng hóa và dịch vụ trong năm gốc.
lOMoARcPSD| 60696302
II. ĐIỀU CHỈNH CÁC BIẾN SỐ KINH TẾ DO ẢNH HƯỞNG CỦA LẠM
PHÁT
1. Chuyển đổi số dollar từ những thời điểm khác nhau
Công thức chuyển đổi số dollar năm T thành số dollar của ngày hôm nay:
Số dollar ngày hôm nay = Số dollar trong năm T x
Mức giá ngày hôm nay
Mức giá trong năm T
2. Chỉ số hóa
Chỉ số hóa sự điều chỉnh tự động theo luật pháp hay hợp đồng cho một số tiền trước
tác động của lạm phát.
Trợ cấp chi phí sinh hoạt - COLA, một COLA tự động tăng lương khi chỉ số giá tiêu
dùng tăng lên.
3. Lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực
- Lãi suất danh nghĩa: i suất đo ờng sự thay đổi số lượng tiền (không sự điều chỉnh
tác động của lạm phát)
- Lãi suất thực: lãi suất được điều chỉnh theo lạm phát.
Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa - Lạm phát
CHƯƠNG 12: SẢN XUẤT TĂNG TRƯỞNG
I. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TRÊN TOÀN THẾ GIỚI
Tốc độ tăng trưởng đo lường số phần trăm GDP thực đầu người tăng trong một năm. Tại
sao một số quốc gia tiến lên phía trước trong khi một số quốc gia khác lại tụt lại phía
sau?
II. NĂNG SUẤT: VAI TVÀ CÁC YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH
1. Tại sao năng suất rất quan trọng?
Năng suất: số lượng hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra từ mỗi đơn vị nhập lượng lao
động.
Mức sống của một quốc gia phụ thuộc vào khả năng sản xuất hàng hóa dịch vụ của
quốc gia đó.
2. Năng suất được quyết định như thế nào?
4 yếu tố quyết định năng suất
a. Vốn vật chất trên mỗi công nhân
- Vốn vật chất: trữ lượng máy móc thiết bị cấu trúc sở hạ tầng được sử dụng để
sản xuất hàng hóa và dịch vụ.
- Các công nhân có năng suất cao hơn nếu họ có công cụ để làm việc.
* Các yếu tố đầu o sử dụng để sản xuất hàng hóa dịch vụ - lao động, vốn các
yếu tố khác - được gọi là các yếu tố sản xuất.
lOMoARcPSD| 60696302
- Vốn chính yếu tố sản xuất được tạo ra từ quá trình sản xuất. Nghĩa là, vốn đầu
vào của quá trình sản xuất trước đó nó đầu ra từ một quá trình sản xuất. - Vốn
yếu tố sản xuất được sử dụng để sản xuất ra tất cả các loại hàng hóa trong đó có cả vốn.
b. Vốn nhân lực trên mỗi công nhân
- Vốn nhân lực là kiến thức và các kỹ năng mà người công nhân có được thông qua giáo
dục, đào tạo và kinh nghiệm.
- Vốn nhân lực nâng cao khả năng của quốc gia trong việc sản xuất ra hàng hóa và dịch
vụ.
- Vốn nhân lực yếu tố được sản xuất ra từ quá trình sản xuất. Sản xuất vốn nhân lực
đòi hỏi các nguồn nhân lực đầu vào: giáo viên, thư viện và thời gian của sinh viên,…
c. Tài nguyên thiên nhiên trên mỗi công nhân
- Tài nguyên thiên nhiên: Các yếu tố đầu vào của sản xuất được cung cấp bởi tự nhiên
như dất đai, sông ngòi và mỏ khoáng sản.
- TNTN có 2 dạng: tái tạo được (rừng) và không tái tạo được (dầu mỏ).
- TNTN là quan trọng nhưng nó không phải yếu tố cần thiết cho một nền kinh tế đạt
năng suất cao trong việc sản xuất hàng hóa và dịch vụ. d. Kiến thức công nghệ
- Kiến thức công nghệ là sự hiểu biết của xã hội về phương cách tốt nhất để sản xuất ra
hàng hóa và dịch vụ.
Kiến thức công nghệ và vốn nhân lực
- Kiến thức công nghệ đề cập đến sự hiểu biết của hội đối với sự vận động của thế
giới. Vốn nhân lực đề cập đến nguồn lực được dụng để truyền đạt sự hiểu biết đến
người lao động.
- Kiến thức là chất lượng những cuốn sách giáo khoa, vốn nhân lực là thời gian mà nhân
loại dùng để đọc nó.
III. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH CÔNG
Chính sách của chính phủ có thể làm gì để tăng năng suất và mức sống?
1. Tiết kiệm và đầu tư
Đối với hội để đầu tư nhiều vốn hơn, hội đó phải tiêu dùng ít đi và tiết kiệm nhiều
hơn từ khoản thu nhập hiện tại.
Khuyến khích tiết kiệm và đầu tư là một cách để chính phủ có thể thúc đẩy tăng trưởng,
và trong dài hạn giúp cải thiện mức sống của nền kinh tế.
2. Sinh lợi giảm dần và hiệu ứng đuổi kịp
Sinh lợi giảm dần: đặc tính theo đó lợi ích từ một đơn vị tăng thêm của một nhập lượng
sản xuất giảm xuống khi số lượng nhập lượng đó tăng.
- Khi trữ lượng tăng lên, sản lượng tăng thêm (do tăng thêm một đơn vị vốn) sẽ
giảm dần.
- Trong dài hạn, tỷ lệ tiết kiệm cao hơn dẫn đến mức năng suất và thu nhập cao hơn
nhưng không cao hơn tăng trưởng của các biến này.
lOMoARcPSD| 60696302
- Khi các yếu tố khác không đổi, sinh lợi giảm dần yếu tố tạo sự thuận lợi cho
một quốc gia tăng trưởng nhanh nếu như quốc gia đó xuất phát tương đối nghèo.
- Hiệu ứng đuổi kịp: đặc tính theo đó các quốc gia khởi đầu còn nghèo xu
hướng tăng trưởng nhanh hơn các quốc gia khởi đầu giàu có hơn.
3. Đầu tư từ nước ngoài
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài là khoản vốn đầu tư được sở hữu và điều hành hoạt
động bởi tổ chức nước ngoài.
- Đầu gián tiếp khoản đầu được tài trợ bởi tiền nước ngoài nhưng được
điều hành bởi người trong nước.
- Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) là thu nhập được tạo ra bởi cư dân của quốc gia
đó trong phạm vi quốc gia mình và trên lãnh thổ nước ngoài.
4. Giáo dục
Giáo dục - đầu vào vốn nhân lực - ít nhất cũng quan trọng như đầu vào vốn vật
chất cho sự thành công kinh tế trong dài hạn của một quốc gia.
- Đầu tư vào vốn nhân lực có chi phí cơ hội.
- Một số nhà kinh tế cho rằng đầu vào vốn nhân lực đặc biệt quan trong đối với
tăng trưởng kinh tế bởi vì vốn nhân lực tạo nên các ngoại tác tích cực. Ngoại tác là ảnh
hưởng của hành động của một người lên lợi ích của người xung quanh.
- Một vấn đề của các nước nghèo là chảy máu chất xám.
5. Sức khỏe và dinh dưỡng
Vốn nhân lực không chỉ nói đến giáo dục, nó còn dùng để mô tả một loại khác của đầu
tư vốn vào nhân lực: các khoản chi tiêu làm cho dân số khỏe mạnh hơn.
- Khi các yếu tố khác không đổi, người công nhân khỏe mạnh hơn sẽ năng suất cao
hơn.
- Các nghiên cứu đã tìm thấy rằng chiều cao là chỉ số của năng suất.
6. Quyền sở hữu và ổn định chính trị
- Là trung tâm của cách thức vận hành của nền kinh tế thị trường
- Điều kiện tiên quyết quan trọng cho hệ thống giá cả vận hành sự tôn trọng của nền
kinh tế đối với quyền sở hữu.
- Quyền sở hữu đề cập đến khả năng của người dân thực hiện các quyền đối với các
nguồn lực mà họ sở hữu.
- Tòa án đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế thị trường: họ thực thi quyền sở
hữu.
7. Thương mại tự do
- Quốc gia nghèo sẽ tốt hơn khi theo đuổi các chính sách hướng ngoại giúp hội
nhập các nền kinh tế này vào nền kinh tế toàn cầu.
- Thương mại quốc tế về hàng hóa và dịch vụ có thể cải thiện phúc lợi kinh tế của
người dân quốc gia đó.
8. Nghiên cứu và phát triển
- Kiến thức là hàng hóa công, nghĩa là, khi một người khám phá ra một ý ởng, ý tưởng
đó được đưa vào kiến thức chung của nhân loại và những người khác sử dụng miễn phí.
lOMoARcPSD| 60696302
9. Tăng trưởng dân số
- Dân đông nghĩa là có nhiều công nhân để sản xuất sản phẩm và dịch vụ. Tuy nhiên dân
số đông có nghĩa là nhiều người tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ lớn hơn.
10. Dàn trải tài nguyên thiên nhiên
11. Dàn mỏng trữ lượng vốn
12. Thúc đẩy tiến bộ công nghệ
CHƯƠNG 13: TIẾT KIỆM, ĐẦU TƯ VÀ HỆ THỐNG TÀI CHÍNH
Hệ thống tài chính: một nhóm định chế thể giúp kết nối tiết kiệm của người này với
đầu tư của nước khác.
I. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRONG NỀN KINH TẾ HOA K
1. Các thị trường tài chính
- Các thị trường tài chính là các định chế mà thông qua đó một người tiết kiệm có
thể cung cấp vốn trực tiếp đến người khác muốn vay.
- Các thị trường tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế thị trường trái phiếu
và thị trường cổ phiếu.
a. Thị trường trái phiếu:
- Trái phiếu: giấy chứng nhận nợ, xác định nghĩa vụ của người vay với người năm giữ
trái phiếu.
- Trái phiếu xác định ngày đáo hạn (thời gian khoản nợ được hoàn trả) và lãi suất thanh
toán định kỳ.
- 3 đặc điểm quan trọng của trái phiếu:
Kỳ hạn của trái phiếu - độ dài thời gian của trái phiếu đến khi trái phiếu đáo
hạn. Các trái phiếu hạn dài rủi ro hơn hạn ngắn nên nó thường có lãi suất cao
hơn.
Rủi ro tín dụng - khả năng mà người vay không thể hoàn trả lãi hoặc vốn gốc. Sự
thất bại trong việc trả nợ vnợ. Các tập đoàn tài chính quy cơ vỡ nợ cao
quyên tiền bằng cách phát hành cổ phiếu rác vơi lãi suất rất cao.
Xử lý thuế - cách mà các luật thuế áp dụng lên lãi suất kiếm được từ trái phiếu.
b. Thị trường cổ phiếu
- Cố phiếu: một quyền hay sự xác nhận sở hữu một phần doanh nghiệp.
- Huy động vốn bằng cổ phiếu tài trợ bằng vốn chủ sở hữu, bán trái phiếu tài trợ
bằng vay nợ.
- Người nắm giữ cổ phiếu cỏ rủi ro cao hơn lợi nhuận tiềm năng cao hơn trái phiếu.
- Giá mà các cổ phiếu được giao dịch trên sàn chứng khoán được quyết định bởi nguồn
cung và nguồn cầu cổ phiếu của những công ty này.
- Chỉ số chứng khoán được tính toán là số bình quân giá cả các loại chứng khoán.
2. Các trung gian tài chính
lOMoARcPSD| 60696302
Các trung gian tài chính là các định chế tài chính mà thông qua đó những người tiết
kiệm có thể gián tiếp cung cấp tiền cho người đi vay. a. Ngân hàng
- Là trung gian tài chính mà mọi người cảm thấy quen thuộc nhất.
- Các ngân hàng tạo điều kiện mua sắm hàng hóa dịch vụ bằng việc cho phép
người dân viết ngân phiếu đối với các khoản tiền gửi của họ truy cập vào c
tài khoản tiền gửi này bằng thẻ ghi nợ.
b. Quỹ tương hỗ
- Quỹ tương hỗ là định chế bán cổ phần ra công chúng sử dụng số thu nhập này để
mua danh mục các cổ phiếu và trái phiếu.
- Ưu điểm:
+ Cho phép mọi người với số tiền ít ỏi có thể đa dạng hóa các cổ phần của họ.
+ Phần vốn tương hỗ giúp những người bình thường tiếp cận các kỹ năng của những
nhà quản lý quỹ chuyên nghiệp.
II. TIẾT KIỆM VÀ ĐẦU TƯ TRONG CÁC KHOẢN THU NHẬP QUỐC
GIA
1. Một vài đồng nhất thức quan trọng
Đồng nhất thức phương trình đúng theo ch các biến trong phương trình được
xác định.
Y = C + I + G + NX
Trong đó: Y là GDP, C: tiêu dùng, I: đầu tư, G: mua sắm của chính phủ, NX: xuất khẩu
ròng.
- Nền kinh tế đóng là nền kinh tế không có tương tác với các nền kinh tế khác. Các nền
kinh tế trong thực tế là nền kinh tế mở - các nền kinh tế có tương tác với các nền kinh
tế khác trên thế giới.
- Giả định nền kinh tế đóng là đơn giản hóa hữu ích.
- nền kinh tế đóng không tham gia thương mại quốc tế, nhập khẩu xuất khẩu
bằng không, nên NX = 0, ta viết:
Y = C + I + G
Y - C - G = I
(Y - C - G) là tiết kiệm quốc gia, hoặc chỉ là tiết kiệm, kí hiệu là S
Tiết kiệm quốc gia (tiết kiệm): phần còn lại của tổng thu nhập của nền kinh tế sau khi
chi cho tiêu dùng và mua sắm chính phủ.
Tiết kiệm = Đầu
T: số tiền chính phủ thu được từ các hộ gia đình dưới dạng thuế trừ đi số tiền
chính phủ trả lại cho các hộ gia đình dưới dạng chi chuyển nhượng.
S = Y - C - G
Hoặc: S = (Y - T - C) + (T - G)
+ (Y - T - C) tiết kiệm nhân - phần thu nhập còn lại của hộ gia đình sau khi
trả thuế và chi tiêu tiêu dùng.
S = I
lOMoARcPSD| 60696302
+ (T - G) tiết kiệm chính phủ - phần còn lại của tổng thu thuế sau khi chi trả
cho các khoản mua sắm của chính phủ.
T > G: thặng ngân sách - phần ợt của tổng thu thuế so với chi mua
sắm của chính phủ
T < G: thâm hụt ngân sách - phần thiếu hụt của tổng thu thuế so với chi mua
sắm của chính phủ.
- Phương trình S = I cho thấy: vì nền kinh tế là một tổng thể, tiết kiệm phải bằng với đầu
tư.
Thị trường trái phiếu, thị trường cổ phiếu, các ngân hàng, các quỹ tương hỗ các thị
trường tài chính khác và các trung gian đứng giữa hai bên của phương trình S = I
2. Ý nghĩa của tiết kiệm và đầu tư
- Trong ktvm, đầu tư biểu thị cho việc mua sắm vốn mới, như là máy móc thiết bị hoặc
các tòa nhà.
Gửi tiền vào ngân hàng hoặc mua cổ phiếu là tiết kiệm.
Vay tiền ngân hàng để xây nhà mới đầu (mua nhà đầu chứ ko phải tiêu
dùng)
III. THỊ TRƯỜNG VỐN VAY
Thị trường vốn vay thị trường gồm những người tiết kiệm cung ng nguồn vốn
vay và những người vay có nhu cầu vay vốn
1. Cung và cầu vốn vay
Thị trường vốn vay bị chi phối bởi cung và cầu.
- Cung vốn vay đến từ những người muốn thu nhập tăng thêm khiến họ muốn tiêt
kiệm cho vay ra (mua trái phiếu/gửi tiền vào ngân hàng) Tiết kiệm nguồn cung
vốn vay.
- Cầu vốn vay đến từ các hộ gia đình doanh nghiệp muốn vay để đầu (đi vay tiền
xây nhà mới, công ty vay tiền mua thiết bị, nhà xưởng) Đầu tư nguồn cầu vốn
vay.
- Mức lãi suất giá của khoản vay. lãi suất cao làm cho khoản vay đắt đỏ hơn n
lượng cầu vốn vay giảm khi lãi suất tăng, ngược lại, lượng cung vốn vay tăng khi lãi
suất tăng.
- Đường cầu về vốn vay dốc xuống và đường cung dốc lên.
Lãi suất
lOMoARcPSD| 60696302
0 Vốn vay (tỷ USD)
Lãi suất trong nền kinh tế được điều chỉnh để cân bằng cung cầu vốn vay. Cung
vốn vay có nguôn gốc ttiết kiệm quốc gia bao gồm tiết kiệm tư nhân tiết kiệm chính
phủ. Cầu vốn vay có nguồn gốc từ các công ty và các hộ gia đình muốn vay để đầu tư.
- Lãi suất danh nghĩa lãi suất thường được báo cáo - tiền lãi của tiết kiệm chi phí
của việc đi vay.
- Lãi suất thực là lãi suất danh nghĩa được điều chỉnh theo tỷ lệ lạm phát.
Lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa - tỷ lệ lạm phát
Phân tích chính sách:
Bước 1: quyết định xem chính sách của chính phủ dịch chuyển đường cung,
đường cầu hay không
Bước 2: dịch chuyển sang phải hay sang trái
Bước 3: sử dụng sơ đồ cung cầu để thấy cân bằng thay đổi như thế nào
2. Chính sách thứ 1: các khuyến khích tiết kiệm
- Sự thay đổi trong các luật thuế đkhuyến khích tiết kiệm nhiều hơn làm dịch chuyển
đường cung sang phải., cân bằng thị trường dịch chuyển dọc theo đường cầu. Kết quả
là lãi suất cân bằng giảm, lượng cung và cầu vốn vay cân bằng tăng.
- Khuyến khích tiết kiệm nhiều hơn sẽ làm mức lãi suất thấp hơn và đầu tư cao hơn.
3. Chính sách thư 2: khuyến khích đầu tư
- Khuyến khích đầu tư, các công ty đầu tư nhiều hơn, cầu vốn vay sẽ tăng và lãi suất cao
hơn. Đường cầu dịch chuyển sang phải, n bằng thị trường di chuyển dọc theo đường
cung. Lượng cân bằng tăng
- Kết quả: lãi suất tăng lên và lượng tiết kiệm sẽ nhiều hơn.
4. Chính sách thứ 3: thâm hụt và thặng dư ngân sách chính phủ
- Sự thâm hụt làm dịch chuyển đường CUNG vốn vay sang trái, i suất tăng. -
Hiện tượng lấn át: sự giảm sút của đầu tư do chính phủ đi vay. (khi chính phủ đi vay để
tài trợ cho thâm hụt ngân sách, chính phủ lấn át những người vay nhân) - Khi chính
phủ làm giảm tiết kiệm quốc gia bởi thâm hụt ngân ch, lãi suất tăng đầu giảm.
Thâm hụt ngân sách chính phủ làm giảm tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.
- Thặng dư ngân sách m tăng nguồn cung vốn vay, giảm lãi suất và khuyến khích
đầu tư. Đầu cao hơn, nghĩa tích lũy vốn nhiều hơn tăng trưởng kinh tế nhanh
hơn.
lOMoARcPSD| 60696302
CHƯƠNG 14: CÁC CÔNG CỤ CỞ BẢN CỦA TÀI CHÍNH
Tài chính: lĩnh vực nghiên cứu cách thức đưa ra quyết định liên quan đến việc phân bổ
các nguồn lực theo thời gian và xử lý rủi ro.
I. GIÁ TRỊ HIỆN TẠI: ĐO LƯỜNG GIÁ TRỊ CỦA TIỀN TỆ THEO THỜI
GIAN
- Một đồng ở hiện tại có giá trị hơn một đồng ở tương lai.
- Giá trị hiện tại: tổng số tiền hiện tại được quy đổi, sử dụng lãi suất phbiến, từ dòng
tiền tương lai xác định trước. (giá trị hiện tại của bất kỳ khoản tiền trong tương lai nào
là số tiền cần có ở hiện tại để tạo ra số tiền ơng lai tương ứng ở mức lãi suất hiện tại)
- Giá trị tương lai: tổng số tiền trong tương lai mà khoản tiền hiện tại sẽ mang lại ứng
với mức lãi suất phổ biến cho trước.
- Ghi lãi kép: sự tích lũy của tổng số tiền (lãi tiếp tục sinh lãi).
- Nếu r là lãi suất thì số tiền X được ghi nhận sau N năm có giá trị hiện tại là X/(1+r)
Quy tắc 70: nếu một biến tăng trưởng với tỷ lệ x phần trăm thì biến đó sẽ ng gấp đôi
trong khoảng 70/x năm.
II. QUẢN LÝ RỦI RO
1. Tính không thích rủi ro
Tính không thích rủi ro: sự không ưa thích về tính không chắc chắn.
- Hàm thỏa dụng có tính chất thỏa dụng biên giảm dần.
- Của cải của một người càng nhiều thì độ thỏa dụng anh ta nhận được từ việc thêm
1 USD sẽ ít đi.
2. Thị trưởng bảo hiểm
- Một cách để đối phó rủi ro là mua bảo hiểm.
- Thị trường bảo hiểm gặp phải 2 vấn đề làm cản trở khả năng phân tán rủi ro của nó:
+ Lựa chọn ngược: một người rủi ro cao thích mua bảo hiểm hơn một người
rủi ro thấp.
+ Rủi ro đạo đức: sau khi mọi người mua bảo hiểm thì họ có ít động cơ để cẩn thận
cho các hành vi rủi ro của họ vì công ty bảo hiểm sẽ bồi hoàn phần lớn các tổn thất.
3. Đa dạng hóa rủi ro doanh nghiệp có tính đặc thù
Đừng để tất cả trứng vào một giỏ
- Đa dạng hóa rủi ro: việc giảm rủi ro đạt được bằng cách thay thế một rủi ro đơn
lẻ bằng một số lượng lớn rủi ro nhỏ hơn và không có liên quan với nhau.
- Rủi ro doanh nghiệp tính đặc thù: loại rủi ro mà nó chỉ tác động đến một công
ty riêng lẻ.
- Rủi ro thị trường: loại rủi ro tác động đến tất cả các công ty trên thị trường chứng
khoán.
- Đa dạng hóa có thể loại bỏ rủi ro doanh nghiệp có tính đặc thù nhưng không thể
loại bỏ rủi ro thị trường
lOMoARcPSD| 60696302
4. Đánh đổi giữa rủi ro và sinh lợi.
Sinh lợi trung bình cao hơn được hưởng đi m với cái giá rủi ro ng cao hơn. Việc lựa
chọn một sự kết hợp cụ thể giữa rủi ro và sinh lợi phụ thuộc vào khả năng chấp nhận rủi
ro của một người, phản ánh sở thích riêng của người đó.
III. ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN
1. Phân tích cơ bản
Phân tích bản: nghiên cứu các báo cáo kế toán của công ty và những triển vọng ơng
lai để xác định giá trị công ty đó.
- Để xác định doanh nghiệp mà bạn muốn sở hữu, cần xác định hai điều:
+ giá trị cổ phiếu của doanh nghiệp
+ mức giá cả mà cổ phiếu đang được bán Nếu:
+ giá bán < giá trị, cổ phiếu đc cho là bị định giá thấp.
+ giá bán > giá trị, cổ phiếu đc cho là được định giá cao.
+ giá bán = giá trị, cổ phiếu đc cho là đượcđịnh giá thỏa đáng.
- Bạn nên chọn mua cổ phiếu bị định giá thấp.
- Có 3 cách để dựa vào phân tích cơ bản để chọn một danh mục chứng khoán đầu tư:
+ Thực hiện tất cả những nghiên cứu cần thiết cho mình
+ Dựa vào lời khuyên của các nhà phân tích
+ Mua một quỹ ủy thác đầu tư
2. Giả thuyết thị trường hiệu quả
- Giả thuyết thị trường hiệu quả: thuyết cho rằng giá cả tài sản phản ánh tất cả c
thông tin có sẵn công khai về giá trị của tài sản đó.
- Theo lý thuyết này, thị trường chứng khoán thể hiện hiệu quả của thông tin.
- Tính hiệu quả của thông tin: việc tả giá tài sản phản ánh một cách hợp từ tất
các thông tin hiện hữu.
- Một hàm ý của giả thuyết thị trường hiệu quả là giá cổ phiếu nên theo bước ngẫu nhiên
- Bước ngẫu nhiên: đường đi của một biến số mà nó thay đổi không thể dự đoán được.
3. Tính phi lý của thị trường
Biến động của giá cố phiếu một phần là do tâm lý.
- Bất cứ khi nào giá của một tài sản tăng lên trên những được xem giá trị bản
của nó thì thị trường được cho là đang trải qua tình trạng bong bóng đầu cơ.
CHƯƠNG 15: THẤT NGHIỆP
- Thất nghiệp được chia làm 2 loại: vấn đề dài hạn và vấn đề ngắn hạn.
- Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên của nền kinh tế nói đến lượng thất nghiệp mà nền kinh tế đó
thường trải qua. Thất nghiệp tự nhiên sẽ không biến đổi nhiều ngay cả trong dài hạn.
- Thất nghiệp chu kỳ là ợng thất nghiệp biến động hàng năm xung quanh tỷ lệ tự nhiên
và có liên quan mật thiết với biến đổi trong ngắn hạn.
lOMoARcPSD| 60696302
I. NHẬN DẠNG THẤT NGHIỆP
1. Đo lường thất nghiệp như thế nào?
- Đo lường thất nghiệp việc của Cục Thống Lao động (BLS) - BLS xếp người
trưởng thành (từ 16t trở lên):
+ Có việc làm: làm việc được trả lương, tự kinh doanh hoăc làm việc khôngơng
trong doanh nghiệp gia đình
+ Thất nghiệp: sẵn sàng làm việc, đã tìm việc nhưng không có việc làm và đang c
gắng tìm việc suốt 4 tuần trước đó.
+ Không trong lực ợng lao động: không thuộc hai nhóm trên, ví dụ sinh viên toàn
thời gian, giúp vệc, nghỉ hưu
- Lực lượng lao động tổng số những người lao động, bao gồm người việc m
người thất nghiệp.
Lực lượng lao động = Số người có việc làm + Số người thất nghiệp
Tỷ lệ thất nghiệp =
Số người thất nghiệp
100
Lực lượng lao động
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động =
Lực lượng lao động
100
Dân số tuổi trưởng thành
- Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên: tỷ lệ thất nghiệp thông thường tỷ lệ thất nghiệp dao
động quanh nó.
- Thất nghiệp chu kỳ: khoảng thất nghiệp biến động từ tỷ lệ tự nhiên.
2. Có phải tỷ lệ thất nghiệp đo lường được khái niệm thất nghiệp chúng ta muốn
lượng hóa?
- Lao động nản chí: những người mong muốn có một công việc nhưng đã từ bỏ việc tìm
kiếm việc làm.
- Các chỉ số sử dụng lao động không toàn dụng khác:
U-1
Những người thất nghiệp từ 15 tuần hay dài hơn, tính theo % lực lượng lao
động dân sự (bao gồm chỉ những người thất nghiệp dài hạn)
U-2
Người mất việc những người vừa kết thúc việc tạm thời, tính theo % lực
lượng lao động dân sự (không bao gồm những người bỏ việc)
U-3
Tổng số thất nghiệp, tính theo % lực lượng lao động dân sự (tỷ lệ thất nghiệp
chính thức)
U-4
Tổng số thất nghiệp cộng tất cả lao động nản chí, tính theo % lực ợng lao
động dân sự và lao động nản chí
U-5
Tổng thất nghiệp cộng tất cả công nhân không việc, tính theo % lực lượng lao
động dân sự và lao động không việc
lOMoARcPSD| 60696302
U-6
Tổng số thất nghiệp cộng tất cả người lao động không việc, cộng tất cả người
làm bán thời gian do kinh tế, tính theo % lực lượng lao động dân sự
người lao động không việc
Tốt nhất nên xem tỷ lệ thất nghiệp chính thức như một chỉ số đo ờng tình trạng
không việc làm hữu ích nhưng không hoàn hảo.
3. Thất nghiệp kéo dài bao lâu
Hầu như các đợt thất nghiệp đều ngắn, hầu hết số lượng thất nghiệp quan sát tại bất
kỳ thời điểm nào là dài hạn.
4. Tại sao luôn có một số người thất nghiệp
- Thất nghiệp cọ xát: thất nghiệp xảy ra người lao động tốn thời gian đtìm kiếm
công việc phù hợp với sở thích khả năng của mình. Dùng giải thích các đợt thất
nghiệp tương đối ngắn.
- Thất nghiệp cơ cấu: thất nghiệp xảy ra vì một số thị trường lao động không cung
cấp đủ việc làm cho tất cả những người tìm việc. Giải thích các đợt thất nghiệp dài hạn
hơn.
- Ba do làm cho mức lương cao hơn mức n bằng: luật lương tối thiểu, công
đoàn và lương hiệu quả.
II. TÌM VIỆC
- Tìm việc là quá trình người lao động tìm ng việc thích hợp vơi sở thích và khả năng
của mình.
- Một lý do nền kinh tế luôn có thất nghiệp là quá trình tìm việc.
1. Tại sao không tránh khỏi việc có thất nghiệp có xát
- Thất nghiệp cọ xát thường kết quả của thay đổi trong cầu lao động của các doanh
nghiệp.
- Thay đổi trong cấu trúc cầu giữa các ngành công nghiệp hay địa phương được gọi la
dịch chuyển khu vực.
- Dịch chuyển khu vực tạm thời gây ra thất nghiệp.
2. Chính sách công và tìm việc
- Không tránh khỏi thất nghiệp cọ xát nhưng vẫn có cách giảm nó.
VD: internet có thể giúp tìm việc và giảm thất nghiệp cọ xát
- Các chương trình chính phủ cố gắng tạo nhiều cách khác nhau giúp thúc đẩy quá trình
làm việc
3. Bảo hiểm thất nghiệp
- Một chương trình của chính phủ làm tăng lượng thất nghiệp cọ xát, mặc không
cố ý, là chương trình bảo hiểm thất nghiệp
- Bảo hiểm thất nghiệp: chương trình của chính phủ góp phần duy trì một phần thu
nhập cho người lao động khi họ bị thất nghiệp.
- Nhận được bảo hiểm thất nghiệp thực sự làm giảm nỗ lực tìm việc của người lao
động.
lOMoARcPSD| 60696302
- Các nhà kinh tế đồng ý rằng xóa bỏ bảo hiểm thất nghiệp có thể làm giảm lượng
thất nghiệp trong nền kinh tế nhưng họ không thống nhất được việc thay đổi chính sách
này sẽ làm tăng hay giảm phúc lợi của quốc gia.
III. LUẬT LƯƠNG TỐI THIỂU
Lương tối thiểu có tác động quan trọng lên những nhóm tỷ lệ thất nghiệp cao. - Khi
mức lương tổi thiểu cao hơn mức cân bằng cung cầu, nó làm tăng lượng cung lao động
và giảm lượng cầu lao động có thặng dư lao động
- Luật lương tối thiểu chtác động đến nhóm lao động ít kỹ năng kinh nghiệm
trong lực lượng lao động, chẳng hạn như nhóm vị thành niên
- Nếu mức lương được giữ trên mức cân bằng vì bất cứ lý do gì, kết quả sẽ là thất
nghiệp.
IV. CÔNG ĐOÀN VÀ THƯƠNG LƯỢNG TẬP THỂ
Công đoàn tổ chức của người lao động nhằm thương ợng với người sử dụng lao
động về tiền lương, phúc lợi và điều kiện làm việc.
1. Kinh tế học công đoàn
Công đoàn là một liên minh phía người bán theo kiểu cartel
- Quá trình công đoàn doanh nghiệp đồng ý những điều khoản về việc làm gọi
là thương lượng tập thể.
- Nếu công đoàn và doanh nghiệp không thể đạt được thỏa thuận, công đoàn thể
tổ chức ngưng lao động, gọi là đình công.
- Khi nâng mức lương lên trên mức cân bằng thị trường, công đoàn làm tăng cung
và giảm cầu lao động do đó tạo ra thất nghiệp.
- Công đoàn thường đc cho nguyên nhân gây ra xung đột giữa các nhóm người
lao động khác nhau - giữa những ngừi nội bộ nhận được lương công đoàn cao avf những
người bên ngoài không có việc làm.
2. Công đoàn là tốt hay xấu cho nền kinh tế
Các nhà kinh tế không thống nhất được công đoàn là tốt hay xấu cho nền kinh tế về tổng
thể.
- Các nhà phê bình cho rằng công đoàn đơn thuần chỉ một liên minh phía người bán
cartel, sự phân phối lại lao động là không công bằng và không hiệu quả.
lOMoARcPSD| 60696302
-
Nhóm ủng hộ cho rằng công đoàn liều thuốc giải độc cần thiết cho quyền lực thị
trường của các doanh nghiệp thuê ớn lao động. Công đoàn thể bảo vệ đc công
nhân khỏi sự o ép của người chủ công ty.
V. LÝ THUYÊT TIỀN LƯƠNG HIỆU QUẢ
Tiền ơng hiệu quả mức lương trên mức n bằng mà doanh nghiệp trả để tăng năng
suất lao động
Theo lý thuyết tiền lương hiệu quả, doanh nghiệp sẽ hoạt động hiệu quả hơn nếu lương
cao hơn mức cân bằng thị trường.
Xem xét 4 nhánh lý thuyết:
1. Sức khỏe người lao động
Người lao động được trả lương cao sẽ ăn thực phẩm dinh dưỡng hơn, sức khỏe tốt hơn
và do đó có năng suất tốt hơn.
- Nhánh này phù hợp để giải thích những nước kém phát triển, nơi không đủ dinh
dưỡng là một vấn đề.
2. Người lao động bỏ việc
- Doah nghiệp càng trả tiền lương cao, người lao động bỏ việc thường xuyên càng ít đi.
- Doanh nghiệp có tỷ lệ bỏ việc cao có xu hướng có chi phí sản xuất cao hơn.
3. Chất lượng người lao động
Khi trả mức lương cao, doanh nghiệp sẽ thu hút người lao động tốt nộp đơn cho vị trí
cần tuyển.
4. Nỗ lực của người lao động
Lương cao làm cho người lao động thiết tha hơn với việc duy trì công việc và do đó tạo
cho họ động lực thể hiện nỗ lực cao nhất.
CHƯƠNG 16: HỆ THỐNG TIỀN TỆ
I. Ý NGHĨA CỦA TIỀN
Tiền: một loại tài sản trong nền kinh tế mà con người thường dùng để mua hàng hóa và
dịch vụ từ người khác.
1. Chức năng của tiền
- 3 chức năng chính: trung gian trao đổi, đơn vị tính toán, phương tiên lưu giữ giá trị.
Trung gian trao đổi thứ người mua đưa cho người bán khi họ mua hàng hóa dịch
vụ.
Đơn vị tính toán: thước đo con người sử dụng để niêm yết giá và ghi nhận nợ
Lưu giữ giá trị: thứ con người thể dùng để chuyển sức mua hiện tại sang tương
lai.
- Tính thanh khoản: sự ddàng chuyển đổi thành trung gian trao đổi của nền kinh tế mà
một tài sản có thể thực hiện được.
lOMoARcPSD| 60696302
-
+ Tiền có tính thanh khoản cao nhất
+ Cổ phiếu, trái phiếu có tính thanh khoản cao +
Ngôi nhà là tài sản kém thanh khoản.
- Khi giá cả tăng lên, giá trị của tiền giảm đi.
2. Các loại tiền tệ
- Tiền hàng hóa: tiền dưới dạng một hàng hóa có giá trị thực chất (một thứ có giá
trị ngay khi nó không dùng làm tiền). ví dụ điển hình về tiền hàng hóa là vàng
- Tiền pháp định: tiền không có giá trị thực chất, được sử dụng như tiền là do quy
định của chính phủ.
3. Tiền trong nền kinh tế Hoa Kỳ
Lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế là trữ lượng tiền hay khối tiền.
- Tiền mặt: tiền giấy hoặc tiền xu trong tay công chúng.
- Tiền gửi không hạn: số trong tài khoản ngân hàng người gửi tiền thể sử
dụng theo nhu cầu bằng cách viết séc.
- Hai chỉ tiêu đo lường lượng tiền của nền kinh tế hoa kỳ là M1 và M2
+ M1: Tiền gửi không kỳ hạn, séc du lịch, tiền gửi có thể viết séc khác.
+ M2: tất cả tài sản trong M1 tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi kỳ hạn lượng nhỏ,
quỹ tương hỗ trên thị trường tiền tệ, một vài loại tiền nhỏ khác.
II. HỆ THỐNG DỰ TRỮ LIÊN BANG
- Cục dự trữ liên bang Fed là ngân hàng trung ương của Hoa Kỳ
- Ngân hàng TW: một định chế được thành lập để giám sát hoạt động của hệ thống ngân
hàng và điều tiết lượng tiền trong nền kinh tế.
1. Tổ chức của Fed
- Fed được điều hành bởi một hội đồng thống đốc gồm 7 người, các thống đốc có nhiệm
kỳ 14 năm.
- có 12 ngân hàng khu vực.
- 2 nhiệm vụ quan trọng:
+ điều hành các ngân hàng và đảm bảo sự lành mạnh cho hệ thống ngân hàng +
kiểm soát lượng tiền trong nền kinh tế, thường được gọi là cung tiền.
- Cung tiền: lượng tiền trong nền kinh tế.
- Chính sách tiền tệ: việc xác định cung tiền được thực hiện bởi các nhà hoạch định
chính sách ở ngân hàng trung ương.
- Chính sách tiền tệ do ủy ban thị trường mở liên bang (FOMC) ban hành
2. Ủy ban Thị trường Mở Liên bang
- 7 thành viên hội đồng thống đốc 5 thành viên chọn từ 12 chủ tịch ngân
hàng khu vực.
- Công cụ bản của Fed nghiệp vụ thị trường mở- việc mau bán trái phiếu
chỉnh phủ hoa kỳ
lOMoARcPSD| 60696302
- FOMC quyết định tăng cung tiền, Fed in tiền ng tiền này mua trái phiếu
chính phủ từ công chúng trên thị trường trái phiếu quốc gia, khi đó số tiền sẽ nằm trong
tay công chúng.
FOMC quyết định giảm cung tiền, Fed sẽ n trái phiếu chính phủ trong danh mục
của mình cho công chúng trên thị trường trái phiếu quốc gia, tiền được rút ra khỏi công
chúng.
III. HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VÀ CUNG TIỀN
1. Tình huống đơn giản về hoạt động ngân hàng dự trữ 100%
- Dự trữ là khoản tiền gửi mà ngân hàng nhận được nhưng không cho vay ra ngoài.
- Ngân hàng dự trữ 100%: tất cả khoản tiền gửi được giữ lại như dự trữ.
- Nếu các ngân hàng giữ toàn bộ khoản tiền gửi ới dạng dự trữ, thì họ sẽ không tác
động tới cung tiền.
2. Quá trình tạo tiền của hoạt động ngân hàng dự trữ một phần
- Ngân ng dự trữ một phần: một hệ thống ngân hàng mà ở đó các ngân hàng chỉ nắm
giữ một phần nhỏ tiền gửi dưới dạng dự trữ.
- Khi các ngân hàng thương mại chỉ giữ một phần tiền gửi dưới dạng dự trữ, họ đã tạo
ra tiền.
- Khi một ngân hàng tạo ra tài sản tiền nó cũng tạo ra nghĩa vụ trả nợ ơng ứng cho
người đi vay khoản tiền được tạo ra này.
- Nền kinh tế có khả năng thanh khoản cao hơn nhưng nó không có nhiều của cải hơn.
3. Số nhân tiền
- Lượng tiền do hoạt động của hệ thống ngân hàng tạo ra từ mỗi dollar dụ trữ được gọi
là số nhân tiền
- Số nhân tiền là số tiền mà hệ thống ngân hàng tạo ra được từ một dollar dự trữ.
- Số nhân tiền là nghịch đảo của tỷ lệ dự trữ.
Nếu R là tỷ lệ dự trữ trên tiền gửi tại mỗi ngân hàng thì số nhân tiền bằng 1/R - Tỷ lệ
dự trữ càng cao, lượng tiền mà các ngân hàng cho vay từ tiền gửi càng ít và số nhân
tiền càng nhỏ.
4. Vốn tự có của ngân hàng, đòn bẩy và cuộc khủng hoảng tài chính 2008-
2009
- Vốn tự của ngân ng: các nguồn lực những người chủ sở hữu của một ngân
hàng cùng góp vào định chế này.
- Đòn bẫy: sử dụng tiền vay để bổ sung cho các dòng tiền hiện hữu nhằm mục đích đầu
tư.
- Tỷ số đòn bẩy là tỷ số tổng tài sản trên vốn tự có (vốn chủ sở hữu) của ngân hàng.
- Tỷ lệ đòn bẩy 20 thì 5% gia tăng giá trị tài sản sẽ làm vốn CSH tăng 100%, giảm
5% giá trị tài sản sẽ giảm vốn CSH 100%, giảm nhiều hơn 5% sẽ giảm xuống còn thấp
hơn nợ của nó, khi đó ngân hàng mất khả năng thanh toán.
lOMoARcPSD| 60696302
-
- Yêu cầu vốn tối thiểu: quy định của chính phủ chỉ định cụ thể về tổng số vốn tối thiểu
của một ngân hàng.
IV. CÔNG CỤ KIỂM SOÁT TIỀN TỆ CỦA FED
1. Fed tác động đến lượng dự trữ như thế nào?
- Cách thứ nhất mà Fed thể thả đổi cung tiền là thay đổi lượng dữ trữ, thông qua mua
bán trái phiếu chính phủ.
a. Nghiệp vụ thị trường mở
- NVTT mở: hoạt động mua và bán trái phiếu chính phủ Hoa Kỳ do Fed thực hiện.
- Tăng cung tiền: thu mua trái phiếu từ ng chúng - Giảm cung tiền: bán trái phiếu cho
công chúng b. Fed cho ngân hàng thương mại vay
- Fed có thể tăng ợng dữ trong nền kinh tế bằng cách cho các ngân hàng vay khoản
dự trữ.
- Thông thường các ngân hàng vay từ cửa sổ chiết khấu của Fed trả lãi suất cho
khoản vay đó được gọi là lãi suất chiết khấu.
- Lãi suất chiết khấu lãi suất các khoản vay Fed cho các ngân hàng thương mại
vay.
- Gia tăng lãi suất chiết khấu sẽ làm giảm dự trữ của hệ thống ngân hàng, dẫn đến cung
tiền giảm, ngược lại, giảm lãi suất chiết khấu sẽ khuyến khích các ngân hàng vay
tiền của Fed và cung tiền tăng.
2. Fed tác động đến tỷ lệ dự trữ như thế nào?
- Fed thay đổi cung tiền bằng cách tác động đến tỷ lệ dự trữ và qua đó tác động đến số
nhân tiền.
a. Fed tác động đến tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng cách thay đổi yêu cầu tlệ dự trữ bắt
buộc. Yêu cầu TLDTBB là các quy định về mức dự trữ tối thiểu mà các ngân hàng
thương mại phải giữ lại từ các khoản tiền gửi.
Gia tăng u cầu dự trsẽ làm tăng tỷ lệ dự trữ, giảm số nhân tiền và giảm cung tiền.
Ngược lại, giảm yêu cầu dự trữ sẽ làm giảm tỷ lệ dự trữ, tăng số nhân tiền và tăng
cung tiền.
b. Trả lãi cho dự trữ
Khi một ngân hàng dự trữ gửi tại Fed, Fed sẽ trả lãi cho ngân hàng trên khoản tiền
gửi này. Lãi suất càng cao, các ngân hàng thương mại dự trữ càng nhiều, giảm số nhân
tiền và giảm cung tiền.
3. Những vấn đề phát sinh khi kiểm soát cung tiền
Fed không thể kiểm soát cung tiền một cách chính xác. Có hai vấn đề:
- Fed không kiểm soát được lượng tiền các hộ gia đình quyết định nắm giữ dưới
dạng tiền gửi tại các ngân hàng.
- Fed không kiểm soát đc lượng tiền mà các ngân hàng cho vay.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 60696302
CHƯƠNG 10: ĐO LƯỜNG THU NHẬP QUỐC GIA
Kinh tế vĩ mô: Nghiên cứu các hiện tượng trên bình diện nền kinh tế, bao gồm lạm phát,
thất nghiệp và tăng trưởng kinh tế. I.
THU NHẬP VÀ CHI TIÊU CỦA NỀN KINH TẾ
- GDP đo lường đồng thời 2 chỉ tiêu: tổng thu nhập của tất cả mọi người trong nền kinh
tế và tổng chi tiêu cho sản lượng hàng hóa và dịch vụ của nền kinh tế.
- Đối với tổng thể nền kinh tế, thu nhập phải bằng chi tiêu. II.
ĐO LƯỜNG TỔNG SẢN PHẨM QUỐC NỘI
Tổng sản phẩm quốc nội GDP (Gross domestic products) là giá trị thị trường của tất
cả lượng hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất trong một quốc gia được tính
trong một khoảng thời gian nhất định.
1. GDP chỉ bao gồm hàng hóa cuối cùng (là các hàng hóa phục vụ cho các nhu cầu chi
tiêu cuối cùng - HH cuối cùng do quy ước)
- HH trung gian là các hàng hóa tham gia vào đầu vào của quá trình sản xuất ra hàng
hóa khác, nhưng chỉ tham gia 1 lần, nghĩa là giá trị của nó phải chuyển hết vào giá trị hàng hóa mới. 2.
Sự gia tăng của hàng tồn kho được tính vào GDP, khi hàng tồn kho được sử dụng
hoặc bán ra thì lượng hàng tồn kho giảm đi được trừ ra khỏi GDP 3.
GDP bao gồm cả hàng hóa hữu hình và các dịch vụ vô hình. 4.
GDP bao gồm những HH và DV hiện đang được sản xuất. 5.
GDP tính cho quốc gia sản xuất, không tính quốc tịch (VD người Canada ở
Hoa Kỳ thì sản lượng sản xuất của người đó đóng góp vào GDP của Hoa Kỳ) Y = C + I + G + NX
III. CÁC THÀNH PHẦN CỦA GDP
Trong đó: Y là GDP, C là tiêu dùng, I là đầu tư, G là mua sắm của chính phủ, NX là xuất khẩu ròng. 1.
Tiêu dùng là chi tiêu của các hộ gia đình cho các hàng hóa và dịch vụ, ngoại trừ việc mua nhà ở mới. 2.
Đầu tư là việc mua những hàng hóa mà sẽ được sử dụng trong tương lai để sản
xuất thêm các hàng hóa và dịch vụ.
- Nó là tổng các khoản mua sắm thiết bị sản xuất, hàng tồn kho và các công trình xây dựng
- Mua nhà ở mới là đầu tư lOMoAR cPSD| 60696302
3. Mua sắm của chính phủ bao gồm chi tiêu cho các hàng hóa và dịch vụ bởi chính quyền
địa phương, tiểu bang và liên bang. -
Nó bao gồm tiền lương của nhưng người làm việc khu vực chính phủ cũng như
chi tiêu cho các hoạt động công. -
Trợ cấp an sinh cho người cao tuổi hoặc bảo hiểm thất nghiệp,..gọi là chi chuyển
nhượng, không phải mua sắm của chính phủ
4. Xuất khẩu ròng bằng chi tiêu của người nước ngoài cho hàng hóa được sản xuất trong
nước (xuất khẩu) trừ đi chi tiêu của cư dân trong nước cho hàng hóa nước ngoài (nhập khẩu) IV.
GDP THỰC SO VỚI GDP DANH NGHĨA 1.
GDP thực (GDPr): sản lượng hàng hóa và dịch vụ được định giá theo mức giá
cố định của năm cơ sở. 2.
GDP danh nghĩa (GDPn) sử dụng giá hiện hành để tính giá trị sản lượng hàng
hóa và dịch vụ của nền kinh tế 3.
Chỉ số giảm phát của GDP Chỉ số giảm phát GDP =
Chỉ số giảm phát GDP đo lường mức giá hiện hành so với mức giá trong năm cơ sở.
Giá cả và số lượng Năm Giá cả
xúc Số lượng XX Giá cả bánh Số lượng xích mì kẹp thịt BMKT 2010 1 USD 100 2 USD 50 2011 2 USD 150 3 USD 100 2012 3 USD 200 4 USD 150
Tính toán GDP danh nghĩa
2010 (1*100) + (2*50) = 200 USD
2011 (2*150) + (3*100) = 600 USD
2012 (3*200) + (4*150) = 1,200 USD
Tính toán GDP thực (năm cơ sở 2010)
2010 (1*100) + (2*50) = 200 USD
2011 (1*150) + (2*100) = 350 USD
2012 (1*200) + (2*150) = 500 USD
Tính toán chỉ số giảm phát GDP lOMoAR cPSD| 60696302 2010 (200USD/200USD)*100=100 2011 (600USD/350USD)*100=171
2012 (1,200USD/500USD)*100=240 4. Lạm phát
- Lạm phát mô tả tình huống mà mức giá chung của nền kinh tế đang gia tăng.
- Tỷ lệ lạm phát giữa hai năm kế tiếp được tính như sau:
Chỉ số giảm phát năm 2 - Chỉ số giảm phát năm 1
Tỷ lệ lạm phát trong năm 2 = 100
Chỉ số giảm phát năm 1
* Suy thoái không chỉ gắn liền với thu nhập thấp hơn mà còn đi cùng với những hình
thức khác của tình trạng khốn cùng kinh tế: thất nghiệp gia tăng, lợi nhuận sụt giảm,
số vụ phá sản tăng lên,…
* Giảm phát: giá cả giảm xuống (tỷ lệ lạm phát âm)
CHƯƠNG 11: ĐO LƯỜNG CHI PHÍ SINH HOẠT
Tỷ lệ lạm phát là phần trăm thay đổi của mức giá so với kỳ trước đó I.
CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG CPI
- Là một thước đo chi phí tổng quát của hàng hóa và dich vụ được mua bởi một người tiêu dùng điển hình. 1.
Chỉ số giá tiêu dùng được tính toán như thế nào?
Bước 1: cố định giỏ hàng hóa
Bước 2: xác định giá cả
Bước 3: tính toán chi phí của giỏ hàng
Giá của giỏ hàng hóa và dịch vụ năm hiện tại Tỷ số giá tiêu dùng = 100
Giá của giỏ hàng hóa và dịch vụ tại năm gốc
Bước 4: chọn năm gốc và tính toán chỉ số Chỉ
số luôn là 100 ở năm gốc.
Bước 5: tính toán tỷ lệ lạm phát
CPI của năm 2 - CPI của năm 1
Tỷ lệ lạm phát trong năm 2 = 100 CPI của năm 1
Tỷ lệ lạm phát: phần trăm thay đổi của chỉ số giá so với kỳ trước. lOMoAR cPSD| 60696302
Bước 1: Khảo sát người dùng để xác định giỏ hàng cố định
Giỏ hàng = 4 cây xúc xích, 2 chiếc bánh mỳ kẹp thịt
Bước 2: Xác định giá cả hàng hóa của từng năm Năm Giá cả xúc xích
Giá cả bánh mì kẹp thịt 2010 1 USD 2 USD 2011 2 USD 3 USD 2012 3 USD 4 USD
Bước 3: Tính toán chi phí của giỏ hàng từng năm
2010 (1*4) + (2*2) = 8 USD/giỏ hàng
2011 (2*4) + (3*2) = 14 USD/giỏ hàng
2012 (3*4) + (4*2) = 20 USD/giỏ hàng
Bước 4: Chọn năm gốc (2010) và tính toán chỉ số 2010 8/8 = 100 2011 14/8 = 175 2012 20/8 = 250
Tính toán chỉ số giảm phát GDP 2011 (175-100)/100*100 = 75% 2012 (250-175)/175*100 = 43%
Chỉ số giá sản xuất PPI dùng để đo lường chi phí của một giỏ hàng hóa và dịch vụ được
mua bởi các doanh nghiệp chứ không phải người tiêu dùng. 2.
Các vấn đề trong đo lường chi phí sinh hoạt. - Ba vấn đề với CPI
+ Thiên vị thay thế: giá của một số mặt hàng này tăng nhiều hơn mặt hàng khác,
nên người tiêu dùng thay thế bằng cách mua các loại hàng hóa đã trở nên tương đối ít tốn kém hơn.
+ Sự giới thiệu hàng hóa mới: khi một hàng hóa mới được giới thiệu, người tiêu
dùng có nhiều sự lựa chọn hơn.
+ Sự thay đổi về mặt chất lượng mà không đo lường được.
Nếu chất lượng của một hàng hóa giảm xuống khi giá vẫn giữ nguyên thì giá trị
của một dollar giảm xuống, và ngược lại. 3.
Chỉ số giảm phát GDP so với chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
Hai khác biệt quan trọng giữa chỉ số giảm phát GDP và chỉ số giá tiêu dùng (CPI) + Chỉ
số giảm phát GPD phản ánh giá của tất cả hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong
nước.
Chỉ số giá tiêu dùng phản ánh giá của tất cả hàng hóa dịch vụ được người tiêu dùng mua.
+ CPI so sánh giá của một giỏ hàng hóa và dịch vụ cố định với giá của giỏ hàng hóa đó
trong năm gốc. Chỉ số giảm phát GDP so sánh giá của các hàng hóa và dịch vụ hiện
đang được sản xuất
với giá của các hàng hóa và dịch vụ trong năm gốc. lOMoAR cPSD| 60696302 II.
ĐIỀU CHỈNH CÁC BIẾN SỐ KINH TẾ DO ẢNH HƯỞNG CỦA LẠM PHÁT 1.
Chuyển đổi số dollar từ những thời điểm khác nhau
Công thức chuyển đổi số dollar năm T thành số dollar của ngày hôm nay: Mức giá ngày hôm nay
Số dollar ngày hôm nay = Số dollar trong năm T x Mức giá trong năm T 2. Chỉ số hóa
Chỉ số hóa là sự điều chỉnh tự động theo luật pháp hay hợp đồng cho một số tiền trước
tác động của lạm phát.
Trợ cấp chi phí sinh hoạt - COLA, một COLA tự động tăng lương khi chỉ số giá tiêu dùng tăng lên. 3.
Lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực
- Lãi suất danh nghĩa: lãi suất đo lường sự thay đổi số lượng tiền (không có sự điều chỉnh
tác động của lạm phát)
- Lãi suất thực: lãi suất được điều chỉnh theo lạm phát.
Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa - Lạm phát
CHƯƠNG 12: SẢN XUẤT VÀ TĂNG TRƯỞNG I.
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TRÊN TOÀN THẾ GIỚI
Tốc độ tăng trưởng đo lường số phần trăm GDP thực đầu người tăng trong một năm. Tại
sao một số quốc gia tiến lên phía trước trong khi một số quốc gia khác lại tụt lại phía sau? II.
NĂNG SUẤT: VAI TRÒ VÀ CÁC YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH 1.
Tại sao năng suất rất quan trọng?
Năng suất: số lượng hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra từ mỗi đơn vị nhập lượng lao động.
Mức sống của một quốc gia phụ thuộc vào khả năng sản xuất hàng hóa và dịch vụ của quốc gia đó. 2.
Năng suất được quyết định như thế nào?
4 yếu tố quyết định năng suất
a. Vốn vật chất trên mỗi công nhân
- Vốn vật chất: trữ lượng máy móc thiết bị và cấu trúc cơ sở hạ tầng được sử dụng để
sản xuất hàng hóa và dịch vụ.
- Các công nhân có năng suất cao hơn nếu họ có công cụ để làm việc.
* Các yếu tố đầu vào sử dụng để sản xuất hàng hóa và dịch vụ - lao động, vốn và các
yếu tố khác - được gọi là các yếu tố sản xuất. lOMoAR cPSD| 60696302
- Vốn chính là yếu tố sản xuất được tạo ra từ quá trình sản xuất. Nghĩa là, vốn là đầu
vào của quá trình sản xuất mà trước đó nó là đầu ra từ một quá trình sản xuất. - Vốn là
yếu tố sản xuất được sử dụng để sản xuất ra tất cả các loại hàng hóa trong đó có cả vốn.
b. Vốn nhân lực trên mỗi công nhân
- Vốn nhân lực là kiến thức và các kỹ năng mà người công nhân có được thông qua giáo
dục, đào tạo và kinh nghiệm.
- Vốn nhân lực nâng cao khả năng của quốc gia trong việc sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ.
- Vốn nhân lực là yếu tố được sản xuất ra từ quá trình sản xuất. Sản xuất vốn nhân lực
đòi hỏi các nguồn nhân lực đầu vào: giáo viên, thư viện và thời gian của sinh viên,…
c. Tài nguyên thiên nhiên trên mỗi công nhân
- Tài nguyên thiên nhiên: Các yếu tố đầu vào của sản xuất được cung cấp bởi tự nhiên
như dất đai, sông ngòi và mỏ khoáng sản.
- TNTN có 2 dạng: tái tạo được (rừng) và không tái tạo được (dầu mỏ).
- TNTN là quan trọng nhưng nó không phải là yếu tố cần thiết cho một nền kinh tế đạt
năng suất cao trong việc sản xuất hàng hóa và dịch vụ. d. Kiến thức công nghệ
- Kiến thức công nghệ là sự hiểu biết của xã hội về phương cách tốt nhất để sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ.
Kiến thức công nghệ và vốn nhân lực
- Kiến thức công nghệ đề cập đến sự hiểu biết của xã hội đối với sự vận động của thế
giới. Vốn nhân lực đề cập đến nguồn lực được sư dụng để truyền đạt sự hiểu biết đến người lao động.
- Kiến thức là chất lượng những cuốn sách giáo khoa, vốn nhân lực là thời gian mà nhân
loại dùng để đọc nó.
III. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH CÔNG
Chính sách của chính phủ có thể làm gì để tăng năng suất và mức sống? 1.
Tiết kiệm và đầu tư
Đối với xã hội để đầu tư nhiều vốn hơn, xã hội đó phải tiêu dùng ít đi và tiết kiệm nhiều
hơn từ khoản thu nhập hiện tại.
Khuyến khích tiết kiệm và đầu tư là một cách để chính phủ có thể thúc đẩy tăng trưởng,
và trong dài hạn giúp cải thiện mức sống của nền kinh tế. 2.
Sinh lợi giảm dần và hiệu ứng đuổi kịp
Sinh lợi giảm dần: đặc tính theo đó lợi ích từ một đơn vị tăng thêm của một nhập lượng
sản xuất giảm xuống khi số lượng nhập lượng đó tăng. -
Khi trữ lượng tăng lên, sản lượng tăng thêm (do tăng thêm một đơn vị vốn) sẽ giảm dần. -
Trong dài hạn, tỷ lệ tiết kiệm cao hơn dẫn đến mức năng suất và thu nhập cao hơn
nhưng không cao hơn tăng trưởng của các biến này. lOMoAR cPSD| 60696302 -
Khi các yếu tố khác không đổi, sinh lợi giảm dần là yếu tố tạo sự thuận lợi cho
một quốc gia tăng trưởng nhanh nếu như quốc gia đó xuất phát tương đối nghèo. -
Hiệu ứng đuổi kịp: đặc tính mà theo đó các quốc gia khởi đầu còn nghèo có xu
hướng tăng trưởng nhanh hơn các quốc gia khởi đầu giàu có hơn. 3.
Đầu tư từ nước ngoài -
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là khoản vốn đầu tư được sở hữu và điều hành hoạt
động bởi tổ chức nước ngoài. -
Đầu tư gián tiếp là khoản đầu tư được tài trợ bởi tiền ở nước ngoài nhưng được
điều hành bởi người trong nước. -
Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) là thu nhập được tạo ra bởi cư dân của quốc gia
đó trong phạm vi quốc gia mình và trên lãnh thổ nước ngoài. 4. Giáo dục
Giáo dục - đầu tư vào vốn nhân lực - ít nhất cũng quan trọng như đầu tư vào vốn vật
chất cho sự thành công kinh tế trong dài hạn của một quốc gia.
- Đầu tư vào vốn nhân lực có chi phí cơ hội.
- Một số nhà kinh tế cho rằng đầu tư vào vốn nhân lực là đặc biệt quan trong đối với
tăng trưởng kinh tế bởi vì vốn nhân lực tạo nên các ngoại tác tích cực. Ngoại tác là ảnh
hưởng của hành động của một người lên lợi ích của người xung quanh.
- Một vấn đề của các nước nghèo là chảy máu chất xám. 5.
Sức khỏe và dinh dưỡng
Vốn nhân lực không chỉ nói đến giáo dục, nó còn dùng để mô tả một loại khác của đầu
tư vốn vào nhân lực: các khoản chi tiêu làm cho dân số khỏe mạnh hơn.
- Khi các yếu tố khác không đổi, người công nhân khỏe mạnh hơn sẽ có năng suất cao hơn.
- Các nghiên cứu đã tìm thấy rằng chiều cao là chỉ số của năng suất. 6.
Quyền sở hữu và ổn định chính trị
- Là trung tâm của cách thức vận hành của nền kinh tế thị trường
- Điều kiện tiên quyết quan trọng cho hệ thống giá cả vận hành là sự tôn trọng của nền
kinh tế đối với quyền sở hữu.
- Quyền sở hữu đề cập đến khả năng của người dân thực hiện các quyền đối với các
nguồn lực mà họ sở hữu.
- Tòa án đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế thị trường: họ thực thi quyền sở hữu. 7.
Thương mại tự do -
Quốc gia nghèo sẽ tốt hơn khi theo đuổi các chính sách hướng ngoại giúp hội
nhập các nền kinh tế này vào nền kinh tế toàn cầu. -
Thương mại quốc tế về hàng hóa và dịch vụ có thể cải thiện phúc lợi kinh tế của
người dân quốc gia đó. 8.
Nghiên cứu và phát triển
- Kiến thức là hàng hóa công, nghĩa là, khi một người khám phá ra một ý tưởng, ý tưởng
đó được đưa vào kiến thức chung của nhân loại và những người khác sử dụng miễn phí. lOMoAR cPSD| 60696302 9.
Tăng trưởng dân số
- Dân đông nghĩa là có nhiều công nhân để sản xuất sản phẩm và dịch vụ. Tuy nhiên dân
số đông có nghĩa là nhiều người tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ lớn hơn. 10.
Dàn trải tài nguyên thiên nhiên 11.
Dàn mỏng trữ lượng vốn 12.
Thúc đẩy tiến bộ công nghệ
CHƯƠNG 13: TIẾT KIỆM, ĐẦU TƯ VÀ HỆ THỐNG TÀI CHÍNH
Hệ thống tài chính: một nhóm định chế có thể giúp kết nối tiết kiệm của người này với
đầu tư của nước khác. I.
CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRONG NỀN KINH TẾ HOA KỲ 1.
Các thị trường tài chính -
Các thị trường tài chính là các định chế mà thông qua đó một người tiết kiệm có
thể cung cấp vốn trực tiếp đến người khác muốn vay. -
Các thị trường tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế là thị trường trái phiếu
và thị trường cổ phiếu.
a. Thị trường trái phiếu:
- Trái phiếu: giấy chứng nhận nợ, xác định nghĩa vụ của người vay với người năm giữ trái phiếu.
- Trái phiếu xác định ngày đáo hạn (thời gian khoản nợ được hoàn trả) và lãi suất thanh toán định kỳ.
- 3 đặc điểm quan trọng của trái phiếu:
Kỳ hạn của trái phiếu - độ dài thời gian của trái phiếu đến khi trái phiếu đáo
hạn. Các trái phiếu hạn dài rủi ro hơn hạn ngắn nên nó thường có lãi suất cao hơn.
Rủi ro tín dụng - khả năng mà người vay không thể hoàn trả lãi hoặc vốn gốc. Sự
thất bại trong việc trả nợ là vỡ nợ. Các tập đoàn tài chính có quy cơ vỡ nợ cao
quyên tiền bằng cách phát hành cổ phiếu rác vơi lãi suất rất cao.
Xử lý thuế - cách mà các luật thuế áp dụng lên lãi suất kiếm được từ trái phiếu.
b. Thị trường cổ phiếu
- Cố phiếu: một quyền hay sự xác nhận sở hữu một phần doanh nghiệp.
- Huy động vốn bằng cổ phiếu là tài trợ bằng vốn chủ sở hữu, bán trái phiếu là tài trợ
bằng vay nợ.
- Người nắm giữ cổ phiếu cỏ rủi ro cao hơn và lợi nhuận tiềm năng cao hơn trái phiếu.
- Giá mà các cổ phiếu được giao dịch trên sàn chứng khoán được quyết định bởi nguồn
cung và nguồn cầu cổ phiếu của những công ty này.
- Chỉ số chứng khoán được tính toán là số bình quân giá cả các loại chứng khoán. 2.
Các trung gian tài chính lOMoAR cPSD| 60696302
Các trung gian tài chính là các định chế tài chính mà thông qua đó những người tiết
kiệm có thể gián tiếp cung cấp tiền cho người đi vay. a. Ngân hàng
- Là trung gian tài chính mà mọi người cảm thấy quen thuộc nhất.
- Các ngân hàng tạo điều kiện mua sắm hàng hóa và dịch vụ bằng việc cho phép
người dân viết ngân phiếu đối với các khoản tiền gửi của họ và truy cập vào các
tài khoản tiền gửi này bằng thẻ ghi nợ. b. Quỹ tương hỗ
- Quỹ tương hỗ là định chế bán cổ phần ra công chúng và sử dụng số thu nhập này để
mua danh mục các cổ phiếu và trái phiếu. - Ưu điểm:
+ Cho phép mọi người với số tiền ít ỏi có thể đa dạng hóa các cổ phần của họ.
+ Phần vốn tương hỗ giúp những người bình thường tiếp cận các kỹ năng của những
nhà quản lý quỹ chuyên nghiệp. II.
TIẾT KIỆM VÀ ĐẦU TƯ TRONG CÁC KHOẢN THU NHẬP QUỐC GIA 1.
Một vài đồng nhất thức quan trọng
Đồng nhất thức là phương trình đúng theo cách mà các biến trong phương trình được xác định. Y = C + I + G + NX
Trong đó: Y là GDP, C: tiêu dùng, I: đầu tư, G: mua sắm của chính phủ, NX: xuất khẩu ròng.
- Nền kinh tế đóng là nền kinh tế không có tương tác với các nền kinh tế khác. Các nền
kinh tế trong thực tế là nền kinh tế mở - các nền kinh tế có tương tác với các nền kinh
tế khác trên thế giới.
- Giả định nền kinh tế đóng là đơn giản hóa hữu ích.
- Vì nền kinh tế đóng không tham gia thương mại quốc tế, nhập khẩu và xuất khẩu là
bằng không, nên NX = 0, ta viết: Y = C + I + G Y - C - G = I
(Y - C - G) là tiết kiệm quốc gia, hoặc chỉ là tiết kiệm, kí hiệu là S
Tiết kiệm quốc gia (tiết kiệm): phần còn lại của tổng thu nhập của nền kinh tế sau khi
chi cho tiêu dùng và mua sắm chính phủ.
S = I Tiết kiệm = Đầu tư
T: số tiền mà chính phủ thu được từ các hộ gia đình dưới dạng thuế trừ đi số tiền mà
chính phủ trả lại cho các hộ gia đình dưới dạng chi chuyển nhượng. S = Y - C - G Hoặc: S = (Y - T - C) + (T - G)
+ (Y - T - C)tiết kiệm tư nhân - phần thu nhập còn lại của hộ gia đình sau khi
trả thuế và chi tiêu tiêu dùng. lOMoAR cPSD| 60696302
+ (T - G)tiết kiệm chính phủ - phần còn lại của tổng thu thuế sau khi chi trả
cho các khoản mua sắm của chính phủ.
T > G: thặng dư ngân sách - phần vượt của tổng thu thuế so với chi mua sắm của chính phủ
T < G: thâm hụt ngân sách - phần thiếu hụt của tổng thu thuế so với chi mua sắm của chính phủ.
- Phương trình S = I cho thấy: vì nền kinh tế là một tổng thể, tiết kiệm phải bằng với đầu tư.
Thị trường trái phiếu, thị trường cổ phiếu, các ngân hàng, các quỹ tương hỗ và các thị
trường tài chính khác và các trung gian đứng giữa hai bên của phương trình S = I 2.
Ý nghĩa của tiết kiệm và đầu tư
- Trong ktvm, đầu tư biểu thị cho việc mua sắm vốn mới, như là máy móc thiết bị hoặc các tòa nhà.
Gửi tiền vào ngân hàng hoặc mua cổ phiếu là tiết kiệm.
Vay tiền ngân hàng để xây nhà mới là đầu tư (mua nhà là đầu tư chứ ko phải tiêu dùng)
III. THỊ TRƯỜNG VỐN VAY
Thị trường vốn vay là thị trường gồm những người tiết kiệm cung ứng nguồn vốn
vay và những người vay có nhu cầu vay vốn 1.
Cung và cầu vốn vay
Thị trường vốn vay bị chi phối bởi cung và cầu.
- Cung vốn vay đến từ những người muốn có thu nhập tăng thêm khiến họ muốn tiêt
kiệm và cho vay ra (mua trái phiếu/gửi tiền vào ngân hàng) Tiết kiệm là nguồn cung vốn vay.
- Cầu vốn vay đến từ các hộ gia đình và doanh nghiệp muốn vay để đầu tư (đi vay tiền
xây nhà mới, công ty vay tiền mua thiết bị, nhà xưởng)
Đầu tư là nguồn cầu vốn vay.
- Mức lãi suất là giá của khoản vay. Vì lãi suất cao làm cho khoản vay đắt đỏ hơn nên
lượng cầu vốn vay giảm khi lãi suất tăng, ngược lại, lượng cung vốn vay tăng khi lãi suất tăng.
- Đường cầu về vốn vay dốc xuống và đường cung dốc lên. Lãi suất lOMoAR cPSD| 60696302 0 Vốn vay (tỷ USD)
Lãi suất trong nền kinh tế được điều chỉnh để cân bằng cung và cầu vốn vay. Cung
vốn vay có nguôn gốc từ tiết kiệm quốc gia bao gồm tiết kiệm tư nhân và tiết kiệm chính
phủ. Cầu vốn vay có nguồn gốc từ các công ty và các hộ gia đình muốn vay để đầu tư.
- Lãi suất danh nghĩa là lãi suất thường được báo cáo - tiền lãi của tiết kiệm và chi phí của việc đi vay.
- Lãi suất thực là lãi suất danh nghĩa được điều chỉnh theo tỷ lệ lạm phát.
Lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa - tỷ lệ lạm phát Phân tích chính sách:
Bước 1: quyết định xem chính sách của chính phủ có dịch chuyển đường cung, đường cầu hay không
Bước 2: dịch chuyển sang phải hay sang trái
Bước 3: sử dụng sơ đồ cung cầu để thấy cân bằng thay đổi như thế nào 2.
Chính sách thứ 1: các khuyến khích tiết kiệm
- Sự thay đổi trong các luật thuế để khuyến khích tiết kiệm nhiều hơn làm dịch chuyển
đường cung sang phải., cân bằng thị trường dịch chuyển dọc theo đường cầu. Kết quả
là lãi suất cân bằng giảm, lượng cung và cầu vốn vay cân bằng tăng.
- Khuyến khích tiết kiệm nhiều hơn sẽ làm mức lãi suất thấp hơn và đầu tư cao hơn. 3.
Chính sách thư 2: khuyến khích đầu tư
- Khuyến khích đầu tư, các công ty đầu tư nhiều hơn, cầu vốn vay sẽ tăng và lãi suất cao
hơn. Đường cầu dịch chuyển sang phải, cân bằng thị trường di chuyển dọc theo đường
cung. Lượng cân bằng tăng
- Kết quả: lãi suất tăng lên và lượng tiết kiệm sẽ nhiều hơn. 4.
Chính sách thứ 3: thâm hụt và thặng dư ngân sách chính phủ -
Sự thâm hụt làm dịch chuyển đường CUNG vốn vay sang trái, lãi suất tăng. -
Hiện tượng lấn át: sự giảm sút của đầu tư do chính phủ đi vay. (khi chính phủ đi vay để
tài trợ cho thâm hụt ngân sách, chính phủ lấn át những người vay tư nhân) - Khi chính
phủ làm giảm tiết kiệm quốc gia bởi thâm hụt ngân sách, lãi suất tăng và đầu tư giảm.
Thâm hụt ngân sách chính phủ làm giảm tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. -
Thặng dư ngân sách làm tăng nguồn cung vốn vay, giảm lãi suất và khuyến khích
đầu tư. Đầu tư cao hơn, nghĩa là tích lũy vốn nhiều hơn và tăng trưởng kinh tế nhanh hơn. lOMoAR cPSD| 60696302
CHƯƠNG 14: CÁC CÔNG CỤ CỞ BẢN CỦA TÀI CHÍNH
Tài chính: lĩnh vực nghiên cứu cách thức đưa ra quyết định liên quan đến việc phân bổ
các nguồn lực theo thời gian và xử lý rủi ro.
I. GIÁ TRỊ HIỆN TẠI: ĐO LƯỜNG GIÁ TRỊ CỦA TIỀN TỆ THEO THỜI GIAN
- Một đồng ở hiện tại có giá trị hơn một đồng ở tương lai.
- Giá trị hiện tại: tổng số tiền hiện tại được quy đổi, sử dụng lãi suất phổ biến, từ dòng
tiền tương lai xác định trước. (giá trị hiện tại của bất kỳ khoản tiền trong tương lai nào
là số tiền cần có ở hiện tại để tạo ra số tiền tương lai tương ứng ở mức lãi suất hiện tại)
- Giá trị tương lai: tổng số tiền trong tương lai mà khoản tiền hiện tại sẽ mang lại ứng
với mức lãi suất phổ biến cho trước.
- Ghi lãi kép: sự tích lũy của tổng số tiền (lãi tiếp tục sinh lãi).
- Nếu r là lãi suất thì số tiền X được ghi nhận sau N năm có giá trị hiện tại là X/(1+r)
Quy tắc 70: nếu một biến tăng trưởng với tỷ lệ x phần trăm thì biến đó sẽ tăng gấp đôi
trong khoảng 70/x năm. II. QUẢN LÝ RỦI RO 1.
Tính không thích rủi ro
Tính không thích rủi ro: sự không ưa thích về tính không chắc chắn.
- Hàm thỏa dụng có tính chất thỏa dụng biên giảm dần.
- Của cải của một người càng nhiều thì độ thỏa dụng anh ta nhận được từ việc có thêm 1 USD sẽ ít đi. 2.
Thị trưởng bảo hiểm
- Một cách để đối phó rủi ro là mua bảo hiểm.
- Thị trường bảo hiểm gặp phải 2 vấn đề làm cản trở khả năng phân tán rủi ro của nó:
+ Lựa chọn ngược: một người có rủi ro cao thích mua bảo hiểm hơn một người có rủi ro thấp.
+ Rủi ro đạo đức: sau khi mọi người mua bảo hiểm thì họ có ít động cơ để cẩn thận
cho các hành vi rủi ro của họ vì công ty bảo hiểm sẽ bồi hoàn phần lớn các tổn thất. 3.
Đa dạng hóa rủi ro doanh nghiệp có tính đặc thù
Đừng để tất cả trứng vào một giỏ -
Đa dạng hóa rủi ro: việc giảm rủi ro đạt được bằng cách thay thế một rủi ro đơn
lẻ bằng một số lượng lớn rủi ro nhỏ hơn và không có liên quan với nhau. -
Rủi ro doanh nghiệp có tính đặc thù: loại rủi ro mà nó chỉ tác động đến một công ty riêng lẻ. -
Rủi ro thị trường: loại rủi ro tác động đến tất cả các công ty trên thị trường chứng khoán. -
Đa dạng hóa có thể loại bỏ rủi ro doanh nghiệp có tính đặc thù nhưng không thể
loại bỏ rủi ro thị trường lOMoAR cPSD| 60696302 4.
Đánh đổi giữa rủi ro và sinh lợi.
Sinh lợi trung bình cao hơn được hưởng đi kèm với cái giá rủi ro cũng cao hơn. Việc lựa
chọn một sự kết hợp cụ thể giữa rủi ro và sinh lợi phụ thuộc vào khả năng chấp nhận rủi
ro của một người, phản ánh sở thích riêng của người đó.
III. ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN 1. Phân tích cơ bản
Phân tích cơ bản: nghiên cứu các báo cáo kế toán của công ty và những triển vọng tương
lai để xác định giá trị công ty đó.
- Để xác định doanh nghiệp mà bạn muốn sở hữu, cần xác định hai điều:
+ giá trị cổ phiếu của doanh nghiệp
+ mức giá cả mà cổ phiếu đang được bán Nếu:
+ giá bán < giá trị, cổ phiếu đc cho là bị định giá thấp.
+ giá bán > giá trị, cổ phiếu đc cho là được định giá cao.
+ giá bán = giá trị, cổ phiếu đc cho là đượcđịnh giá thỏa đáng.
- Bạn nên chọn mua cổ phiếu bị định giá thấp.
- Có 3 cách để dựa vào phân tích cơ bản để chọn một danh mục chứng khoán đầu tư:
+ Thực hiện tất cả những nghiên cứu cần thiết cho mình
+ Dựa vào lời khuyên của các nhà phân tích
+ Mua một quỹ ủy thác đầu tư 2.
Giả thuyết thị trường hiệu quả
- Giả thuyết thị trường hiệu quả: lý thuyết cho rằng giá cả tài sản phản ánh tất cả các
thông tin có sẵn công khai về giá trị của tài sản đó.
- Theo lý thuyết này, thị trường chứng khoán thể hiện hiệu quả của thông tin.
- Tính hiệu quả của thông tin: việc mô tả giá tài sản phản ánh một cách hợp lý từ tất ả các thông tin hiện hữu.
- Một hàm ý của giả thuyết thị trường hiệu quả là giá cổ phiếu nên theo bước ngẫu nhiên
- Bước ngẫu nhiên: đường đi của một biến số mà nó thay đổi không thể dự đoán được. 3.
Tính phi lý của thị trường
Biến động của giá cố phiếu một phần là do tâm lý.
- Bất cứ khi nào giá của một tài sản tăng lên trên những gì được xem là giá trị cơ bản
của nó thì thị trường được cho là đang trải qua tình trạng bong bóng đầu cơ.
CHƯƠNG 15: THẤT NGHIỆP
- Thất nghiệp được chia làm 2 loại: vấn đề dài hạn và vấn đề ngắn hạn.
- Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên của nền kinh tế nói đến lượng thất nghiệp mà nền kinh tế đó
thường trải qua. Thất nghiệp tự nhiên sẽ không biến đổi nhiều ngay cả trong dài hạn.
- Thất nghiệp chu kỳ là lượng thất nghiệp biến động hàng năm xung quanh tỷ lệ tự nhiên
và có liên quan mật thiết với biến đổi trong ngắn hạn. lOMoAR cPSD| 60696302 I.
NHẬN DẠNG THẤT NGHIỆP 1.
Đo lường thất nghiệp như thế nào?
- Đo lường thất nghiệp là việc của Cục Thống kê Lao động (BLS) - BLS xếp người
trưởng thành (từ 16t trở lên):
+ Có việc làm: làm việc được trả lương, tự kinh doanh hoăc làm việc không lương
trong doanh nghiệp gia đình
+ Thất nghiệp: sẵn sàng làm việc, đã tìm việc nhưng không có việc làm và đang cố
gắng tìm việc suốt 4 tuần trước đó.
+ Không trong lực lượng lao động: không thuộc hai nhóm trên, ví dụ sinh viên toàn
thời gian, giúp vệc, nghỉ hưu
- Lực lượng lao động là tổng số những người lao động, bao gồm người có việc làm và người thất nghiệp.
Lực lượng lao động = Số người có việc làm + Số người thất nghiệp Số người thất nghiệp
Tỷ lệ thất nghiệp = Lực lượng lao động 100 Lực lượng lao động
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động = Dân số tuổi trưởng thành 100
- Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên: tỷ lệ thất nghiệp thông thường mà tỷ lệ thất nghiệp dao động quanh nó.
- Thất nghiệp chu kỳ: khoảng thất nghiệp biến động từ tỷ lệ tự nhiên.
2. Có phải tỷ lệ thất nghiệp đo lường được khái niệm thất nghiệp chúng ta muốn lượng hóa?
- Lao động nản chí: những người mong muốn có một công việc nhưng đã từ bỏ việc tìm kiếm việc làm.
- Các chỉ số sử dụng lao động không toàn dụng khác: U-1
Những người thất nghiệp từ 15 tuần hay dài hơn, tính theo % lực lượng lao
động dân sự (bao gồm chỉ những người thất nghiệp dài hạn) U-2
Người mất việc và những người vừa kết thúc việc tạm thời, tính theo % lực
lượng lao động dân sự (không bao gồm những người bỏ việc) U-3
Tổng số thất nghiệp, tính theo % lực lượng lao động dân sự (tỷ lệ thất nghiệp chính thức) U-4
Tổng số thất nghiệp cộng tất cả lao động nản chí, tính theo % lực lượng lao
động dân sự và lao động nản chí U-5
Tổng thất nghiệp cộng tất cả công nhân không việc, tính theo % lực lượng lao
động dân sự và lao động không việc lOMoAR cPSD| 60696302 U-6
Tổng số thất nghiệp cộng tất cả người lao động không việc, cộng tất cả người
làm bán thời gian vì lý do kinh tế, tính theo % lực lượng lao động dân sự và
người lao động không việc
Tốt nhất là nên xem tỷ lệ thất nghiệp chính thức như là một chỉ số đo lường tình trạng
không việc làm hữu ích nhưng không hoàn hảo. 3.
Thất nghiệp kéo dài bao lâu
Hầu như các đợt thất nghiệp đều ngắn, và hầu hết số lượng thất nghiệp quan sát tại bất
kỳ thời điểm nào là dài hạn. 4.
Tại sao luôn có một số người thất nghiệp -
Thất nghiệp cọ xát: thất nghiệp xảy ra vì người lao động tốn thời gian để tìm kiếm
công việc phù hợp với sở thích và khả năng của mình. Dùng giải thích các đợt thất
nghiệp tương đối ngắn. -
Thất nghiệp cơ cấu: thất nghiệp xảy ra vì một số thị trường lao động không cung
cấp đủ việc làm cho tất cả những người tìm việc. Giải thích các đợt thất nghiệp dài hạn hơn. -
Ba lý do làm cho mức lương cao hơn mức cân bằng: luật lương tối thiểu, công
đoàn và lương hiệu quả. II. TÌM VIỆC
- Tìm việc là quá trình người lao động tìm công việc thích hợp vơi sở thích và khả năng của mình.
- Một lý do nền kinh tế luôn có thất nghiệp là quá trình tìm việc. 1.
Tại sao không tránh khỏi việc có thất nghiệp có xát
- Thất nghiệp cọ xát thường là kết quả của thay đổi trong cầu lao động của các doanh nghiệp.
- Thay đổi trong cấu trúc cầu giữa các ngành công nghiệp hay địa phương được gọi la dịch chuyển khu vực.
- Dịch chuyển khu vực tạm thời gây ra thất nghiệp. 2.
Chính sách công và tìm việc
- Không tránh khỏi thất nghiệp cọ xát nhưng vẫn có cách giảm nó.
VD: internet có thể giúp tìm việc và giảm thất nghiệp cọ xát
- Các chương trình chính phủ cố gắng tạo nhiều cách khác nhau giúp thúc đẩy quá trình làm việc 3.
Bảo hiểm thất nghiệp -
Một chương trình của chính phủ làm tăng lượng thất nghiệp cọ xát, mặc dù không
cố ý, là chương trình bảo hiểm thất nghiệp -
Bảo hiểm thất nghiệp: chương trình của chính phủ góp phần duy trì một phần thu
nhập cho người lao động khi họ bị thất nghiệp. -
Nhận được bảo hiểm thất nghiệp thực sự làm giảm nỗ lực tìm việc của người lao động. lOMoAR cPSD| 60696302 -
Các nhà kinh tế đồng ý rằng xóa bỏ bảo hiểm thất nghiệp có thể làm giảm lượng
thất nghiệp trong nền kinh tế nhưng họ không thống nhất được việc thay đổi chính sách
này sẽ làm tăng hay giảm phúc lợi của quốc gia.
III. LUẬT LƯƠNG TỐI THIỂU
Lương tối thiểu có tác động quan trọng lên những nhóm có tỷ lệ thất nghiệp cao. - Khi
mức lương tổi thiểu cao hơn mức cân bằng cung cầu, nó làm tăng lượng cung lao động
và giảm lượng cầu lao động có thặng dư lao động -
Luật lương tối thiểu chỉ tác động đến nhóm lao động ít kỹ năng và kinh nghiệm
trong lực lượng lao động, chẳng hạn như nhóm vị thành niên -
Nếu mức lương được giữ trên mức cân bằng vì bất cứ lý do gì, kết quả sẽ là thất nghiệp. IV.
CÔNG ĐOÀN VÀ THƯƠNG LƯỢNG TẬP THỂ
Công đoàn là tổ chức của người lao động nhằm thương lượng với người sử dụng lao
động về tiền lương, phúc lợi và điều kiện làm việc. 1.
Kinh tế học công đoàn
Công đoàn là một liên minh phía người bán theo kiểu cartel -
Quá trình công đoàn và doanh nghiệp đồng ý những điều khoản về việc làm gọi
là thương lượng tập thể. -
Nếu công đoàn và doanh nghiệp không thể đạt được thỏa thuận, công đoàn có thể
tổ chức ngưng lao động, gọi là đình công. -
Khi nâng mức lương lên trên mức cân bằng thị trường, công đoàn làm tăng cung
và giảm cầu lao động do đó tạo ra thất nghiệp. -
Công đoàn thường đc cho là nguyên nhân gây ra xung đột giữa các nhóm người
lao động khác nhau - giữa những ngừi nội bộ nhận được lương công đoàn cao avf những
người bên ngoài không có việc làm. 2.
Công đoàn là tốt hay xấu cho nền kinh tế
Các nhà kinh tế không thống nhất được công đoàn là tốt hay xấu cho nền kinh tế về tổng thể.
- Các nhà phê bình cho rằng công đoàn đơn thuần chỉ là một liên minh phía người bán
cartel, sự phân phối lại lao động là không công bằng và không hiệu quả. lOMoAR cPSD| 60696302 -
Nhóm ủng hộ cho rằng công đoàn là liều thuốc giải độc cần thiết cho quyền lực thị
trường của các doanh nghiệp thuê mướn lao động. Công đoàn có thể bảo vệ đc công
nhân khỏi sự o ép của người chủ công ty. V.
LÝ THUYÊT TIỀN LƯƠNG HIỆU QUẢ
Tiền lương hiệu quả là mức lương trên mức cân bằng mà doanh nghiệp trả để tăng năng suất lao động
Theo lý thuyết tiền lương hiệu quả, doanh nghiệp sẽ hoạt động hiệu quả hơn nếu lương
cao hơn mức cân bằng thị trường.
Xem xét 4 nhánh lý thuyết: 1.
Sức khỏe người lao động
Người lao động được trả lương cao sẽ ăn thực phẩm dinh dưỡng hơn, sức khỏe tốt hơn
và do đó có năng suất tốt hơn.
- Nhánh này phù hợp để giải thích ở những nước kém phát triển, nơi không đủ dinh
dưỡng là một vấn đề. 2.
Người lao động bỏ việc
- Doah nghiệp càng trả tiền lương cao, người lao động bỏ việc thường xuyên càng ít đi.
- Doanh nghiệp có tỷ lệ bỏ việc cao có xu hướng có chi phí sản xuất cao hơn. 3.
Chất lượng người lao động
Khi trả mức lương cao, doanh nghiệp sẽ thu hút người lao động tốt nộp đơn cho vị trí cần tuyển. 4.
Nỗ lực của người lao động
Lương cao làm cho người lao động thiết tha hơn với việc duy trì công việc và do đó tạo
cho họ động lực thể hiện nỗ lực cao nhất.
CHƯƠNG 16: HỆ THỐNG TIỀN TỆ I. Ý NGHĨA CỦA TIỀN
Tiền: một loại tài sản trong nền kinh tế mà con người thường dùng để mua hàng hóa và
dịch vụ từ người khác. 1.
Chức năng của tiền
- 3 chức năng chính: trung gian trao đổi, đơn vị tính toán, phương tiên lưu giữ giá trị.
Trung gian trao đổi là thứ người mua đưa cho người bán khi họ mua hàng hóa và dịch vụ.
Đơn vị tính toán: thước đo con người sử dụng để niêm yết giá và ghi nhận nợ
Lưu giữ giá trị: thứ con người có thể dùng để chuyển sức mua hiện tại sang tương lai.
- Tính thanh khoản: sự dễ dàng chuyển đổi thành trung gian trao đổi của nền kinh tế mà
một tài sản có thể thực hiện được. lOMoAR cPSD| 60696302 -
+ Tiền có tính thanh khoản cao nhất
+ Cổ phiếu, trái phiếu có tính thanh khoản cao +
Ngôi nhà là tài sản kém thanh khoản.
- Khi giá cả tăng lên, giá trị của tiền giảm đi. 2.
Các loại tiền tệ -
Tiền hàng hóa: tiền dưới dạng một hàng hóa có giá trị thực chất (một thứ có giá
trị ngay khi nó không dùng làm tiền). ví dụ điển hình về tiền hàng hóa là vàng -
Tiền pháp định: tiền không có giá trị thực chất, được sử dụng như tiền là do quy định của chính phủ. 3.
Tiền trong nền kinh tế Hoa Kỳ
Lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế là trữ lượng tiền hay khối tiền.
- Tiền mặt: tiền giấy hoặc tiền xu trong tay công chúng.
- Tiền gửi không kì hạn: số dư trong tài khoản ngân hàng mà người gửi tiền có thể sử
dụng theo nhu cầu bằng cách viết séc.
- Hai chỉ tiêu đo lường lượng tiền của nền kinh tế hoa kỳ là M1 và M2
+ M1: Tiền gửi không kỳ hạn, séc du lịch, tiền gửi có thể viết séc khác.
+ M2: tất cả tài sản trong M1 và tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn lượng nhỏ,
quỹ tương hỗ trên thị trường tiền tệ, một vài loại tiền nhỏ khác. II.
HỆ THỐNG DỰ TRỮ LIÊN BANG
- Cục dự trữ liên bang Fed là ngân hàng trung ương của Hoa Kỳ
- Ngân hàng TW: một định chế được thành lập để giám sát hoạt động của hệ thống ngân
hàng và điều tiết lượng tiền trong nền kinh tế. 1. Tổ chức của Fed
- Fed được điều hành bởi một hội đồng thống đốc gồm 7 người, các thống đốc có nhiệm kỳ 14 năm.
- có 12 ngân hàng khu vực.
- 2 nhiệm vụ quan trọng:
+ điều hành các ngân hàng và đảm bảo sự lành mạnh cho hệ thống ngân hàng +
kiểm soát lượng tiền trong nền kinh tế, thường được gọi là cung tiền.
- Cung tiền: lượng tiền trong nền kinh tế.
- Chính sách tiền tệ: việc xác định cung tiền được thực hiện bởi các nhà hoạch định
chính sách ở ngân hàng trung ương.
- Chính sách tiền tệ do ủy ban thị trường mở liên bang (FOMC) ban hành 2.
Ủy ban Thị trường Mở Liên bang -
Có 7 thành viên hội đồng thống đốc và 5 thành viên chọn từ 12 chủ tịch ngân hàng khu vực. -
Công cụ cơ bản của Fed là nghiệp vụ thị trường mở- việc mau bán trái phiếu chỉnh phủ hoa kỳ lOMoAR cPSD| 60696302 -
FOMC quyết định tăng cung tiền, Fed in tiền và dùng tiền này mua trái phiếu
chính phủ từ công chúng trên thị trường trái phiếu quốc gia, khi đó số tiền sẽ nằm trong tay công chúng.
FOMC quyết định giảm cung tiền, Fed sẽ bán trái phiếu chính phủ trong danh mục
của mình cho công chúng trên thị trường trái phiếu quốc gia, tiền được rút ra khỏi công chúng.
III. HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VÀ CUNG TIỀN 1.
Tình huống đơn giản về hoạt động ngân hàng dự trữ 100%
- Dự trữ là khoản tiền gửi mà ngân hàng nhận được nhưng không cho vay ra ngoài.
- Ngân hàng dự trữ 100%: tất cả khoản tiền gửi được giữ lại như dự trữ.
- Nếu các ngân hàng giữ toàn bộ khoản tiền gửi dưới dạng dự trữ, thì họ sẽ không tác động tới cung tiền. 2.
Quá trình tạo tiền của hoạt động ngân hàng dự trữ một phần
- Ngân hàng dự trữ một phần: một hệ thống ngân hàng mà ở đó các ngân hàng chỉ nắm
giữ một phần nhỏ tiền gửi dưới dạng dự trữ.
- Khi các ngân hàng thương mại chỉ giữ một phần tiền gửi dưới dạng dự trữ, họ đã tạo ra tiền.
- Khi một ngân hàng tạo ra tài sản tiền nó cũng tạo ra nghĩa vụ trả nợ tương ứng cho
người đi vay khoản tiền được tạo ra này.
- Nền kinh tế có khả năng thanh khoản cao hơn nhưng nó không có nhiều của cải hơn. 3. Số nhân tiền
- Lượng tiền do hoạt động của hệ thống ngân hàng tạo ra từ mỗi dollar dụ trữ được gọi là số nhân tiền
- Số nhân tiền là số tiền mà hệ thống ngân hàng tạo ra được từ một dollar dự trữ.
- Số nhân tiền là nghịch đảo của tỷ lệ dự trữ.
Nếu R là tỷ lệ dự trữ trên tiền gửi tại mỗi ngân hàng thì số nhân tiền bằng 1/R - Tỷ lệ
dự trữ càng cao, lượng tiền mà các ngân hàng cho vay từ tiền gửi càng ít và số nhân tiền càng nhỏ. 4.
Vốn tự có của ngân hàng, đòn bẩy và cuộc khủng hoảng tài chính 2008- 2009
- Vốn tự có của ngân hàng: các nguồn lực mà những người chủ sở hữu của một ngân
hàng cùng góp vào định chế này.
- Đòn bẫy: sử dụng tiền vay để bổ sung cho các dòng tiền hiện hữu nhằm mục đích đầu tư.
- Tỷ số đòn bẩy là tỷ số tổng tài sản trên vốn tự có (vốn chủ sở hữu) của ngân hàng.
- Tỷ lệ đòn bẩy là 20 thì 5% gia tăng giá trị tài sản sẽ làm vốn CSH tăng 100%, giảm
5% giá trị tài sản sẽ giảm vốn CSH 100%, giảm nhiều hơn 5% sẽ giảm xuống còn thấp
hơn nợ của nó, khi đó ngân hàng mất khả năng thanh toán. lOMoAR cPSD| 60696302 -
- Yêu cầu vốn tối thiểu: quy định của chính phủ chỉ định cụ thể về tổng số vốn tối thiểu của một ngân hàng. IV.
CÔNG CỤ KIỂM SOÁT TIỀN TỆ CỦA FED 1.
Fed tác động đến lượng dự trữ như thế nào?
- Cách thứ nhất mà Fed có thể thả đổi cung tiền là thay đổi lượng dữ trữ, thông qua mua
bán trái phiếu chính phủ. a.
Nghiệp vụ thị trường mở
- NVTT mở: hoạt động mua và bán trái phiếu chính phủ Hoa Kỳ do Fed thực hiện.
- Tăng cung tiền: thu mua trái phiếu từ công chúng - Giảm cung tiền: bán trái phiếu cho
công chúng b. Fed cho ngân hàng thương mại vay
- Fed có thể tăng lượng dữ trong nền kinh tế bằng cách cho các ngân hàng vay khoản dự trữ.
- Thông thường các ngân hàng vay từ cửa sổ chiết khấu của Fed và trả lãi suất cho
khoản vay đó được gọi là lãi suất chiết khấu.
- Lãi suất chiết khấu là lãi suất các khoản vay mà Fed cho các ngân hàng thương mại vay.
- Gia tăng lãi suất chiết khấu sẽ làm giảm dự trữ của hệ thống ngân hàng, dẫn đến cung
tiền giảm, và ngược lại, giảm lãi suất chiết khấu sẽ khuyến khích các ngân hàng vay
tiền của Fed và cung tiền tăng. 2.
Fed tác động đến tỷ lệ dự trữ như thế nào?
- Fed thay đổi cung tiền bằng cách tác động đến tỷ lệ dự trữ và qua đó tác động đến số nhân tiền.
a. Fed tác động đến tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng cách thay đổi yêu cầu tỷ lệ dự trữ bắt
buộc. Yêu cầu TLDTBB là các quy định về mức dự trữ tối thiểu mà các ngân hàng
thương mại phải giữ lại từ các khoản tiền gửi.
Gia tăng yêu cầu dự trữ sẽ làm tăng tỷ lệ dự trữ, giảm số nhân tiền và giảm cung tiền.
Ngược lại, giảm yêu cầu dự trữ sẽ làm giảm tỷ lệ dự trữ, tăng số nhân tiền và tăng cung tiền. b. Trả lãi cho dự trữ
Khi một ngân hàng có dự trữ gửi tại Fed, Fed sẽ trả lãi cho ngân hàng trên khoản tiền
gửi này. Lãi suất càng cao, các ngân hàng thương mại dự trữ càng nhiều, giảm số nhân
tiền và giảm cung tiền. 3.
Những vấn đề phát sinh khi kiểm soát cung tiền
Fed không thể kiểm soát cung tiền một cách chính xác. Có hai vấn đề:
- Fed không kiểm soát được lượng tiền mà các hộ gia đình quyết định nắm giữ dưới
dạng tiền gửi tại các ngân hàng.
- Fed không kiểm soát đc lượng tiền mà các ngân hàng cho vay.