Thường biến là gì? Đặc điểm, ý nghĩa và vai trò thường biến?
Phân biệt thường biến và đột biến
1. Khái niệm thường biến là gì?
Thường biến chính là những biến đổi dưới ảnh hưởng trực tiếp của môi trường ở dạng kiểu hình phát sinh
trong đời cá thể. Sự biến đổi của thường biến phụ thuộc vào môi trường lẫn kiểu gen. Tuy nhiên trên thực tế
yếu tố về kiểu gen không ảnh hưởng quá nhiều đến sự biến đổi ở kiểu hình phát sinh trong đời cá thể dưới
ảnh hưởng trực tiếp của môi trường.
Thường biến chỉ biến đổi về kiểu hình và không biến đổi kiểu gen, thường biến không di truyền từ thế hệ bố
mẹ sang các đời sau. Có thể dễ dàng nhận ra thường biến thông qua các biểu hiện đồng loạt theo một
hướng xác định của các loại thực vật hay động vật. Các biến đổi này tương ứng với điều kiện môi trường
tác động lên kiểu hình của cá thể.
Thường biến là kiểu biến đổi không gây ảnh hưởng đến chất lượng của cá thể, nó chỉ tác động đến kiểu
hình bên ngoài. Nhờ vậy mà thường biến giúp các loại sinh vật thích nghi và thay đổi phù hợp với từng
dạng môi trường. Đây là kiểu biến đổi có lợi đối với cả thực vật lẫn các loài động vật. Biến đổi thường biến
mang đến các ưu điểm và lợi ích hơn so với đột biến gây thay đổi gen.
Tóm lại, ta có thể đơn giản thường biến là những biến đổi ở kiểu hình phát sinh trong đời cá thể dưới ảnh
hưởng trực tiếp của môi trường. Người ta hay gặp loại thường biến biểu hiện đồng loạt theo hướng xác
định, tương ứng với điều kiện ngoại cảnh, không di truyền được.
2. Ví dụ về thường biến
Một loài động vật về mùa đông có bộ lông dày màu trắng lẫn với tuyết, về mùa hè lông thưa hơn và chuyển
sang màu vàng hoặc xám. Sự thay đổi bộ lông của các loài thú này tương ứng với điều kiện môi trường,
đảm bảo cho việc thích nghi theo mùa.
Chồn ecmine: loài chồn này có bộ lông màu hạt dẻ trong mùa hè và chuyển sang màu trắng đặc trưng để
ngụy trang trong tuyết trắng vào mùa đông.
Một số loài thực vật ở nước ta như bàng, xoan rụng lá vào mùa đông có tác dụng giảm sự thoát hơi nước
qua lá.
Cây hoa anh thảo đỏ thuần chủng khi trồng ở 35oC thì ra hoa màu trắng. Thế hệ sau của cây hoa này trồng
ở 20oC hay 35oC đều ra hoa màu trắng. Điều này xảy ra do kiểu gen AA tạo thành ở 35oC là thường biến.
Nhiệt độ ảnh hưởng đến sự hình thành màu trắng của hoa, còn kiểu gen aa không bị biến đổi, do đó màu
trắng của hoa không được di truyền cho thế hệ sau.
Ở một cây rau dừa nước: khúc thân mọc trên bờ có đường kính nhỏ và chắc, lá nhỏ; khúc thân mọc ven bờ
có thân và lá lớn hơn; khúc thân mọc trải trên mặt nước thì thân có đường kính lớn hơn hai khúc trên và ở
mỗi đốt, một phần rễ biến thành phao, lá cũng to hơn.
3. Đặc điểm của thường biến
Thường biến mang những đặc điểm sau đây:
Không di truyền
Tương ứng với điều kiện môi trường dẫn đến biến đổi đồng loạt theo một hướng xác định.
Không liên quan đến biến đổi kiểu gen.
4. Ý nghĩa của thường biến
Ý nghĩa của thường biến là gì?
Giúp thực vật và động vật thích nghi với môi trường luôn thay đổi, có lợi cho bản thân sinh vật.
Không di truyền các tính trạng xấu sang dòng F2.
Biến đổi vật chất di truyền, biến đổi kiểu hình, không biến đổi gen.
5. Vai trò của thường biến
Thường biến là loại biến dị đồng loạt theo cùng một hướng xác định đối với một nhóm cá thể có cùng kiểu
gen và sống trong điều kiện giống nhau. Các biến đổi này tương ứng với điều kiện môi trường. Thường biến
không do những biến đổi trong kiểu gen gây ra nên không di truyền. Tuy nhiên, nhờ có những thường biến
mà cơ thể phản ứng linh hoạt về kiểu hình, đảm bảo sự thích ứng trước những thay đổi nhất thời hoặc theo
chu kỳ của môi trường.
6. Mối quan hệ giữa kiểu gen, môi trường và kiểu hình
Sự nghiên cứu thường biến cho thấy, bố mẹ không truyền cho con những tính trạng (kiểu hình) đã được
hình thành sẵn mà truyền một kiểu gen quy định cách phản ứng trước môi trường.
Kiểu hình (tính trạng hoặc tập hợp các tính trạng) là kết quả sự tương tác giữa kiểu gen và môi trường. Các
tính trạng chất lượng phụ thuộc chủ yếu vào kiểu gen, thường ít chịu ảnh hưởng của môi trường. Ví dụ:
giống lúa nếp cẩm trồng ở miền núi hay đồng bằng đều cho hạt gạo bầu tròn và màu đỏ. Lợn Ỉ Nam Định
nuôi ở miền Bắc, miền Nam và ở các vườn thú của nhiều nước châu Âu vẫn có màu lông đen. Hàm lượng
lipid trong sữa bò không chịu ảnh hưởng rõ ràng của kĩ thuật nuôi dưỡng. Các tính trạng số lượng (phải
thông qua cân, đong, đo, đếm ... mới xác định được), thường chịu ảnh hưởng nhiều của môi trường tự
nhiên hoặc điều kiện trồng trọt và chăn nuôi nên biểu hiện rất khác nhau. Ví dụ: Số hạt lúa trên một bông
của một giống lúa, lượng sữa vắt được trong một ngày của một giống bò phụ thuộc vào điều kiện trồng trọt
và chăn nuôi. Vì vậy, trong sản xuất phải chú ý tới ảnh hưởng khác nhau của môi trường đối với từng loại
tính trạng.
7. Mức phản ứng của thường biến là gì?
Mức phản ứng là gì? Hay mức phản ứng của thường biến là gì? Đây chính là giới hạn thường biến của một
kiểu gen (hoặc chỉ một gen hoặc nhóm gen) điều kiện môi trường khác nhau. Mỗi gen có mức phản ứng
riêng, các kiểu gen khác nhau sẽ quy định mức phản ứng khác nhau.
Các kiểu gen chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện môi trường là kiểu gen có mức phản ứng rộng. Ngược lại
kiểu gen ít chịu ảnh hưởng của điều kiện môi trường sẽ có mức phản ứng rộng. Ngược lại kiểu gen ít chịu
ảnh hưởng của điều kiện môi trường sẽ có mức phản ứng hẹp. Kiểu gen quy định giới hạn năng suất cây
trồng hay vật nuôi. Trong giới hạn của mức phản ứng do kiểu gen quy định, kĩ thuật quyết định năng suất cụ
thể của giống. Tác động của giống và biện pháp kĩ thuật sẽ quyết định năng suất.
8. Phân biệt thường biến và đột biến
Thường biến Đột biến
- Là những biến đổi kiểu hình phát sinh trong đời cá thể
dưới ảnh hưởng trực tiếp của môi trường nhưng không
làm biến đổi kiểu gen.
- Xuất hiện đồng loạt, theo hướng xác định, không có khả
năng di truyền.
- Nguyên nhân phát sinh: do ảnh hưởng trực tiếp của môi
trường sống.
- Có lợi, giúp sinh vật thích nghi với môi trường sống
nhưng không được sử dụng làm nguyên liệu cho tiến hóa
và chọn giống.
- Là những biến đổi trong vật chất di truyền:
ADN hoặc NST, từ đó dẫn đến biến đổi kiểu
hình.
- Xuất hiện ngẫu nhiên, riêng lẻ, không định
hướng, có khả năng di truyền.
- Nguyên nhân phát sinh: do tác nhân vật lí,
hóa học của môi trường hoặc do rối loạn quá
trình lí nội bào.
- Đa số có hại, 1 số ít có lợi, được sử dụng là
nguyên liệu cho tiến hóa và chọn giống.
9. Phân dạng thường biến
Thường biến thích nghi hay thích ứng: Thường gặp và phổ biến nhất. Đó là hiện tượng biến dị theo
điều kiện tự nhiên không do hiện tượng di truyền từ đời cha mẹ. Loại này thường được gặp nhiều
nhất là do đặc tính thích nghi sao cho phù hợp với điều kiện sống của sinh vật.
Thường biến ngẫu nhiên: Là loại sinh ra không do các tác động vật lý hay hóa học nào của môi
trường sống gây ra. Hiện tượng này gây ra các kiểu hình có đặc điểm giống như các giống đột biến.
Thường biến kéo dài: Là dạng biến dị không di truyền được qua một vài thế hệ theo xu hướng ngày
càng giảm. Loại này không thể hiện ngay sự biến đổi mà được kéo dài qua một vài thế hệ mới thấy rõ
được sự khác biệt.

Preview text:

Thường biến là gì? Đặc điểm, ý nghĩa và vai trò thường biến?
Phân biệt thường biến và đột biến

1. Khái niệm thường biến là gì?
Thường biến chính là những biến đổi dưới ảnh hưởng trực tiếp của môi trường ở dạng kiểu hình phát sinh
trong đời cá thể. Sự biến đổi của thường biến phụ thuộc vào môi trường lẫn kiểu gen. Tuy nhiên trên thực tế
yếu tố về kiểu gen không ảnh hưởng quá nhiều đến sự biến đổi ở kiểu hình phát sinh trong đời cá thể dưới
ảnh hưởng trực tiếp của môi trường.
Thường biến chỉ biến đổi về kiểu hình và không biến đổi kiểu gen, thường biến không di truyền từ thế hệ bố
mẹ sang các đời sau. Có thể dễ dàng nhận ra thường biến thông qua các biểu hiện đồng loạt theo một
hướng xác định của các loại thực vật hay động vật. Các biến đổi này tương ứng với điều kiện môi trường
tác động lên kiểu hình của cá thể.
Thường biến là kiểu biến đổi không gây ảnh hưởng đến chất lượng của cá thể, nó chỉ tác động đến kiểu
hình bên ngoài. Nhờ vậy mà thường biến giúp các loại sinh vật thích nghi và thay đổi phù hợp với từng
dạng môi trường. Đây là kiểu biến đổi có lợi đối với cả thực vật lẫn các loài động vật. Biến đổi thường biến
mang đến các ưu điểm và lợi ích hơn so với đột biến gây thay đổi gen.
Tóm lại, ta có thể đơn giản thường biến là những biến đổi ở kiểu hình phát sinh trong đời cá thể dưới ảnh
hưởng trực tiếp của môi trường. Người ta hay gặp loại thường biến biểu hiện đồng loạt theo hướng xác
định, tương ứng với điều kiện ngoại cảnh, không di truyền được.
2. Ví dụ về thường biến
Một loài động vật về mùa đông có bộ lông dày màu trắng lẫn với tuyết, về mùa hè lông thưa hơn và chuyển
sang màu vàng hoặc xám. Sự thay đổi bộ lông của các loài thú này tương ứng với điều kiện môi trường,
đảm bảo cho việc thích nghi theo mùa.
Chồn ecmine: loài chồn này có bộ lông màu hạt dẻ trong mùa hè và chuyển sang màu trắng đặc trưng để
ngụy trang trong tuyết trắng vào mùa đông.
Một số loài thực vật ở nước ta như bàng, xoan rụng lá vào mùa đông có tác dụng giảm sự thoát hơi nước qua lá.
Cây hoa anh thảo đỏ thuần chủng khi trồng ở 35oC thì ra hoa màu trắng. Thế hệ sau của cây hoa này trồng
ở 20oC hay 35oC đều ra hoa màu trắng. Điều này xảy ra do kiểu gen AA tạo thành ở 35oC là thường biến.
Nhiệt độ ảnh hưởng đến sự hình thành màu trắng của hoa, còn kiểu gen aa không bị biến đổi, do đó màu
trắng của hoa không được di truyền cho thế hệ sau.
Ở một cây rau dừa nước: khúc thân mọc trên bờ có đường kính nhỏ và chắc, lá nhỏ; khúc thân mọc ven bờ
có thân và lá lớn hơn; khúc thân mọc trải trên mặt nước thì thân có đường kính lớn hơn hai khúc trên và ở
mỗi đốt, một phần rễ biến thành phao, lá cũng to hơn.
3. Đặc điểm của thường biến
Thường biến mang những đặc điểm sau đây: Không di truyền
Tương ứng với điều kiện môi trường dẫn đến biến đổi đồng loạt theo một hướng xác định.
Không liên quan đến biến đổi kiểu gen.
4. Ý nghĩa của thường biến
Ý nghĩa của thường biến là gì?
Giúp thực vật và động vật thích nghi với môi trường luôn thay đổi, có lợi cho bản thân sinh vật.
Không di truyền các tính trạng xấu sang dòng F2.
Biến đổi vật chất di truyền, biến đổi kiểu hình, không biến đổi gen.
5. Vai trò của thường biến
Thường biến là loại biến dị đồng loạt theo cùng một hướng xác định đối với một nhóm cá thể có cùng kiểu
gen và sống trong điều kiện giống nhau. Các biến đổi này tương ứng với điều kiện môi trường. Thường biến
không do những biến đổi trong kiểu gen gây ra nên không di truyền. Tuy nhiên, nhờ có những thường biến
mà cơ thể phản ứng linh hoạt về kiểu hình, đảm bảo sự thích ứng trước những thay đổi nhất thời hoặc theo chu kỳ của môi trường.
6. Mối quan hệ giữa kiểu gen, môi trường và kiểu hình
Sự nghiên cứu thường biến cho thấy, bố mẹ không truyền cho con những tính trạng (kiểu hình) đã được
hình thành sẵn mà truyền một kiểu gen quy định cách phản ứng trước môi trường.
Kiểu hình (tính trạng hoặc tập hợp các tính trạng) là kết quả sự tương tác giữa kiểu gen và môi trường. Các
tính trạng chất lượng phụ thuộc chủ yếu vào kiểu gen, thường ít chịu ảnh hưởng của môi trường. Ví dụ:
giống lúa nếp cẩm trồng ở miền núi hay đồng bằng đều cho hạt gạo bầu tròn và màu đỏ. Lợn Ỉ Nam Định
nuôi ở miền Bắc, miền Nam và ở các vườn thú của nhiều nước châu Âu vẫn có màu lông đen. Hàm lượng
lipid trong sữa bò không chịu ảnh hưởng rõ ràng của kĩ thuật nuôi dưỡng. Các tính trạng số lượng (phải
thông qua cân, đong, đo, đếm ... mới xác định được), thường chịu ảnh hưởng nhiều của môi trường tự
nhiên hoặc điều kiện trồng trọt và chăn nuôi nên biểu hiện rất khác nhau. Ví dụ: Số hạt lúa trên một bông
của một giống lúa, lượng sữa vắt được trong một ngày của một giống bò phụ thuộc vào điều kiện trồng trọt
và chăn nuôi. Vì vậy, trong sản xuất phải chú ý tới ảnh hưởng khác nhau của môi trường đối với từng loại tính trạng.
7. Mức phản ứng của thường biến là gì?
Mức phản ứng là gì? Hay mức phản ứng của thường biến là gì? Đây chính là giới hạn thường biến của một
kiểu gen (hoặc chỉ một gen hoặc nhóm gen) điều kiện môi trường khác nhau. Mỗi gen có mức phản ứng
riêng, các kiểu gen khác nhau sẽ quy định mức phản ứng khác nhau.
Các kiểu gen chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện môi trường là kiểu gen có mức phản ứng rộng. Ngược lại
kiểu gen ít chịu ảnh hưởng của điều kiện môi trường sẽ có mức phản ứng rộng. Ngược lại kiểu gen ít chịu
ảnh hưởng của điều kiện môi trường sẽ có mức phản ứng hẹp. Kiểu gen quy định giới hạn năng suất cây
trồng hay vật nuôi. Trong giới hạn của mức phản ứng do kiểu gen quy định, kĩ thuật quyết định năng suất cụ
thể của giống. Tác động của giống và biện pháp kĩ thuật sẽ quyết định năng suất.
8. Phân biệt thường biến và đột biến Thường biến Đột biến
- Là những biến đổi kiểu hình phát sinh trong đời cá thể
- Là những biến đổi trong vật chất di truyền:
dưới ảnh hưởng trực tiếp của môi trường nhưng không
ADN hoặc NST, từ đó dẫn đến biến đổi kiểu làm biến đổi kiểu gen. hình.
- Xuất hiện đồng loạt, theo hướng xác định, không có khả - Xuất hiện ngẫu nhiên, riêng lẻ, không định năng di truyền.
hướng, có khả năng di truyền.
- Nguyên nhân phát sinh: do ảnh hưởng trực tiếp của môi - Nguyên nhân phát sinh: do tác nhân vật lí, trường sống.
hóa học của môi trường hoặc do rối loạn quá trình lí nội bào.
- Có lợi, giúp sinh vật thích nghi với môi trường sống
nhưng không được sử dụng làm nguyên liệu cho tiến hóa - Đa số có hại, 1 số ít có lợi, được sử dụng là và chọn giống.
nguyên liệu cho tiến hóa và chọn giống.
9. Phân dạng thường biến
Thường biến thích nghi hay thích ứng: Thường gặp và phổ biến nhất. Đó là hiện tượng biến dị theo
điều kiện tự nhiên không do hiện tượng di truyền từ đời cha mẹ. Loại này thường được gặp nhiều
nhất là do đặc tính thích nghi sao cho phù hợp với điều kiện sống của sinh vật.
Thường biến ngẫu nhiên: Là loại sinh ra không do các tác động vật lý hay hóa học nào của môi
trường sống gây ra. Hiện tượng này gây ra các kiểu hình có đặc điểm giống như các giống đột biến.
Thường biến kéo dài: Là dạng biến dị không di truyền được qua một vài thế hệ theo xu hướng ngày
càng giảm. Loại này không thể hiện ngay sự biến đổi mà được kéo dài qua một vài thế hệ mới thấy rõ được sự khác biệt.