chiếm 64,01 % tổng diện tích tự nhiên. Đất nông nghiệp của huyện được sử dụng cho
các mục đích cụ thể sau:
+ Đất sản xuất nông nghiệp 138.772ha;
+ Đất lâm nghiệp 23.539 ha;
+ Đất nuôi trồng thuỷ sản 174 ha;
* Đất rừng phòng hộ
Theo thống kê đất đai năm 2017, đất rừng phòng hộ có diện tích 13.8389 ha,
chiếm 14,18% diện tích tự nhiên.
* Đất rừng sản xuất
Theo thống kê đất đai năm 2017, đất rừng sản xuất có diện tích 9.701 ha, chiếm
24,11% diện tích tự nhiên.
* Đất nuôi trồng thuỷ sản
Đất nuôi trồng thuỷ sản có diện tích 174 ha, chủ yếu là diện tích các ao hồ, sông
suối nhỏ trong các hộ gia đình được tận dụng để nuôi cá nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt
tại chỗ của nhân dân nên năng suất chưa cao.
b.Đất phi nông nghiệp:
Tổng diện tích đất phi nông nghiệp của toàn huyện theo thống kê đất đai năm
2010 là 1.160,97 ha, chiếm 2,61% diện tích đất tự nhiên. Diện tích, cơ cấu các loại đất
phi nông nghiệp như sau:
- Đất ở: 611,62 ha, chiếm 1,37% diện tích đất tự nhiên;
- Đất chuyên dùng: 426,35 ha, chiếm 0,96% diện tích đất tự nhiên;
- Đất tôn giáo, tín ngường: 0,14 ha;
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 18,16 ha, chiếm 0,04% diện tích đất tự nhiên;
- Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: 104,70 ha, chiếm 0,24% diện tích đất
tự
nhiên;
Hiện trạng sử dụng một số loại đất chính sau:
* Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp có diện tích là 9,36 ha, chiếm 0,02%
diện tích đất tự nhiên, bao gồm đất trụ sở cơ quan ban ngành và tổ chức chính trị xã hội,
các công trình sự nghiệp của huyện, xã. Diện tích đất xây dựng trụ sở cơ quan công trình
sự nghiệp tập trung chủ yếu ở thị trấn Đồng Văn.
* Đất quốc phòng
Năm 2017 đất quốc phòng có diện tích là 82 ha, chiếm 0,08% diện tích tự nhiên.
* Đất an ninh
Có diện tích 0,28 ha, tập trung tại thị trấn Đồng Văn và Phó Bảng là địa bàn xây
dựng cơ quan công an huyện.
* Đất cơ sở sản xuất kinh doanh, TMDV
Năm 2017 đất cơ sở sản xuất kinh doanh có diện tích 295 ha, chiếm 0,3 % diện
tích tự nhiên.
* Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng:
Có diện tích 19.234 ha, chiếm 19,07 % diện tích đất tự nhiên.
* Đất phát triển hạ tầng
Đất hạ tầng kỹ thuật có 241 ha, chiếm 0,25% diện tích đất chuyên dùng. Đất hạ
tầng xã hội có 318 ha, chiếm 0,33% diện tích đất chuyên dùng. Đất phát triển hạ tầng
bao gồm diện tích đất dùng vào xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật (như giao thông,
thủy lợi, đất công trình năng lượng, đất công trình bưu chính viễn thông); công trình hạ
tầng xã hội (văn hóa, y tế, giáo dục - đào tạo, thể dục - thể thao, đất cơ sở nghiên cứu
khoa học, đất cơ sở dịch vụ xã hội), đất chợ.
c. Đất đô thị
Huyện Định Quán có 01 thị trấn là thị trấn Định Quán, thị trấn Định Quán là
trung tâm văn hoá, kinh tế, chính trị, khoa học cũng là địa bàn xây dựng trụ sở khối cơ
quan của huyện. Tổng diện tích đất ở đô thị là 246 ha, chiếm 0,25% diện tích tự nhiên.
Trong mấy năm gần đây, với sự phát triển của nền kinh tế thị trường cùng với sự
gia tăng dân số đô thị thì khối lượng xây dựng nhà ở, công trình công cộng, cơ sở hạ
tầng... cũng tăng lên khá nhanh. Thị trấn Định Quán ngày càng được phát triển đồng thời
với các hoạt động công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ thương mại.
Công trình phục vụ cho nhu cầu đô thị đã được xây dựng bao gồm: các trường
phổ thông trung học, trung học cơ sở, trường tiểu học, trường mẫu giáo, trung tâm y tế
huyện, trạm y tế thị trấn, sân vận động, cửa hàng bách hoá, chợ, dịch vụ…. Nhìn chung
cơ cấu xây dựng chủ yếu của thị trấn là các công sở, nhà dân, trong đó những toà nhà
cao tập trung khối công sở của các cơ quan nhà nước (trụ sở UBND, Huyện uỷ), của các
tổ chức kinh tế.
d. Đất khu dân cư nông thôn
Qua phân tích, tổng hợp đất đai năm 2017, tổng diện tích đất ở khu dân cư nông
thôn của huyện là 3078 ha.
Khu dân cư nông thôn huyện Định Quán được phân bố theo địa giới hành chính
xã gồm 13 xã. Các khu dân cư nông thôn của huyện Đồng Văn được phân bố và phát
triển trên các nền đất cao ráo, thoáng mát, sự hình thành các điểm dân cư gắn liền với
quá trình sản xuất nông - lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp là chủ yếu. Các tụ điểm dân
cư được hình thành với mật độ tập trung đông ở những nơi có giao thông thuận tiện, dịch
vụ phát triển và thường được bao quanh bởi đồng ruộng, thuận tiện cho sản xuất. Các
công trình văn hoá phúc lợi xã hội được bố trí hầu hết ở trung tâm xã. Các điểm dân cư
trong huyện được liên hệ với nhau bởi hệ thống đường giao thông liên thôn, liên xã và hệ
thống đường thôn, bản.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển chung, các ngành nghề tiểu thủ
công nghiệp, thương nghiệp và dịch vụ của huyện Định Quán đang dần phát triển, nhu
cầu phát triển một số cụm kinh tế - xã hội theo hướng quy hoạch vùng, trung tâm cụm xã
là cần thiết, phù hợp với công cuộc hiện đại hoá nông thôn.
Các khu dân cư cũ ngày càng mở rộng, các khu dân cư mới đã bắt đầu phát triển,
ở một số khu dân cư có cơ sở hạ tầng khá tốt như đường giao thông được nhựa hoá,
đường
10