Thuyết phát sinh nhận thức | Tâm lý học giáo dục | Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố HCM

Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn cung cấp nhiều môn học phong phú như Ngôn ngữ học đối chiếu, Phong cách học, Kinh tế học Vi mô, Lịch sử Việt Nam, Xã hội học, Tâm lý học, Văn hóa học và Ngữ văn Trung Quốc. Các môn học này giúp sinh viên phát triển kiến thức chuyên môn, kỹ năng phân tích và nghiên cứu, chuẩn bịa tốt cho công việc và nghiên cứu sau khi ra trường.

lOMoARcPSD| 40749825
4 giai đoạn phát trin nhn thc gm:
Giai đoạn cm giác vận động (Sensorimotor): T 0 đến 2 tui.
Giai đoạn tiền thao tác tư duy (Preoperational): Từ 2 đến 7 tui.
Giai đoạn thao tác c th (Concrete operations): T 7 đến 11 tui.
Giai đoạn thao tác chính thc (Formal operations): T 12 tui tr lên.
Piaget tin rằng đứa tr chính là người gi vai trò ch động trong quá trình hc tp,
chúng giống như một nhà khoa hc nh thc hin nhng thí nghiệm đơn giản và
quan sát, t đó chúng có thể tìm hiu v thế gii xung quanh. Khi tr em tương tác
vi thế gii xung quanh, các em liên tc np thêm nhng kiến thc mi, xây dng t
nhng nn tng kiến thức có ‘
sẵn và điều ng vi nhng kiến thc có sẵn để tiếp thu thêm.
nhn biết s thường trc ca vt th? (0-2t)
1. Piaget đã phát triển lý thuyết như thế nào
Piaget được làm vic ti Vin Binet vào nhng năm 1920, nơi công vic
ca ông phát trin các câu hi phiên bn tiếng Pháp trong các bài
kim tra trí thông minh tiếng Anh. Ông tr nên thích thú vi nhng
do tr đưa ra câu tr li sai cho nhng câu hi đòi hi tư duy logic.
Ông tin rng nhng câu tr li sai này bc l nhng khác bit
quan trng gia suy nghĩ ca người ln và tr em.
Piaget đã nghiên cu tr em t khi còn nh cho đến khi trưởng thành bng
cách s dng phương pháp quan sát t nhiên đi vi ba đa con ca mình
và đôi khi c phương pháp quan sát có kim soát na. T nhng điu này,
ông đã viết nhng mô t nht ký v s phát trin ca chúng.
Ông cũng s dng các cuc phng vn lâm sàng và quan sát nhng đa
tr ln hơn có kh năng hiu câu hi và t chc các cuc trò chuyn.
Mt lược đ có th được đnh nghĩa là mt tp hp các biu tượng
tinh thn được liên kết v thế gii mà chúng ta s dng đ hiu và
phn ng vi các tình hung. Gi đnh là chúng ta lưu tr nhng
biu hin tinh thn này và áp dng chúng khi cn thiết.
lOMoARcPSD| 40749825
Đây là ví d v lược đ được gi là “tp lnh”. Bt c khi nào họ ở trong
nhà hàng, h đu ly lược đ này t b nh và áp dng nó vào tình hung.
Các lược đ mà Piaget mô t có xu hướng đơn gin hơn thế này đc bit là
nhng lược đ được tr sơ sinh s dng. Ông mô t làm thế nào - khi mt đa
tr ln lên - các lược đ ca nó tr nên phong phú và phc tp hơn.
Piaget tin rng tr sơ sinh có mt s ít sơ đ bm sinh - ngay c trước
khi chúng có nhiu cơ hi tri nghim thế gii. Nhng sơ đ sơ sinh
này là cu trúc nhn thc làm nn tng cho các phn x bm sinh.
Nhng phn x này đã được lp trình v mt di truyn trong chúng ta.
d, tr sơ sinh phn x mút, được kích hot khi vt đó chm
vào môi tr. Em bé s ngm núm vú, núm gi (hình nm) hoc ngón
tay ca người khác. Do đó, Piaget cho rng đa bé có “sơ đ mút tay”.
Thích ng là quá trình tr thay đi mô hình tinh thn ca mình v
thế gii đ phù hp hơn vi thc tế ca thế gii.
S thích ng được thc hin bi các quá trình đng hóa (gii quyết nhng
tri nghim mi bng cách s dng các lược đ hin có) và s điu tiết
(thay đi các lược đ hin có đ gii quyết nhng tri nghim mi).
Tm quan trng ca quan đim này là đa tr được coi là người
tham gia tích cc vào s phát trin ca chính mình ch không phi
là người tiếp nhn th đng nhng nh hưởng sinh hc (s trưởng
thành) hoc kích thích ca môi trường.
Khi các lược đ hin có ca chúng ta có th gii thích nhng gì chúng ta cm
nhn được xung quanh mình, chúng ta đang trng thái cân bng . Tuy
nhiên, khi gp mt tình hung mi mà chúng ta không th gii thích được, nó
s to ra s mt cân bng, đây là mt cm giác khó chu mà chúng ta c gng
trn thoát và điu này mang li cho chúng ta đng lc đ hc hi.
5. Đồng hóa
Piaget đnh nghĩa s đng hóa là quá trình nhn thc đ điu chnh
thông tin mi vào các lược đ, nhn thc và hiu biết hin có. Nim
tin và hiu biết chung v thế gii không thay đi do thông tin mi.
lOMoARcPSD| 40749825
6. Ch
Chỗ ở: khi tri nghim mi rt khác so vi nhng gì chúng ta đã
gp trước đây, chúng ta cn thay đi lược đ ca mình mt cách
rt trit đ hoc to mt lược đ hoàn toàn mi.
Nhà tâm lý hc Jean Piaget đnh nghĩa chỗ ở là quá trình nhn
thc đ sa đi các lược đ, nhn thc và hiu biết hin có đ
th kết hp thông tin mi.
Điu này xy ra khi lược đ (kiến thc) hin có không hot đng và
cn được thay đi đ gii quyết mt đi tượng hoc tình hung mi.
Đ hiu được mt s thông tin mi, bn thc s điu chnh thông tin bn
đã có (các sơ đ bn đã có, v.v.) đ nhường ch cho thông tin mi này.
lOMoARcPSD| 40749825
lOMoARcPSD| 40749825
| 1/5

Preview text:

lOMoAR cPSD| 40749825
4 giai đoạn phát triển nhận thức gồm:
Giai đoạn cảm giác vận động (Sensorimotor): Từ 0 đến 2 tuổi.
Giai đoạn tiền thao tác tư duy (Preoperational): Từ 2 đến 7 tuổi.
Giai đoạn thao tác cụ thể (Concrete operations): Từ 7 đến 11 tuổi.
Giai đoạn thao tác chính thức (Formal operations): Từ 12 tuổi trở lên.
Piaget tin rằng đứa trẻ chính là người giữ vai trò chủ động trong quá trình học tập,
chúng giống như một nhà khoa học nhỏ thực hiện những thí nghiệm đơn giản và
quan sát, từ đó chúng có thể tìm hiểu về thế giới xung quanh. Khi trẻ em tương tác
với thế giới xung quanh, các em liên tục nạp thêm những kiến thức mới, xây dựng từ
những nền tảng kiến thức có ‘
sẵn và điều ứng với những kiến thức có sẵn để tiếp thu thêm.

nhận biết sự thường trực của vật thể? (0-2t)
1. Piaget đã phát triển lý thuyết như thế nào
Piaget được làm việc tại Viện Binet vào những năm 1920, nơi công việc
của ông là phát triển các câu hỏi phiên bản tiếng Pháp trong các bài
kiểm tra trí thông minh tiếng Anh. Ông trở nên thích thú với những lý
do trẻ đưa ra câu trả lời sai cho những câu hỏi đòi hỏi tư duy logic.

Ông tin rằng những câu trả lời sai này bộc lộ những khác biệt
quan trọng giữa suy nghĩ của người lớn và trẻ em.

Piaget đã nghiên cứu trẻ em từ khi còn nhỏ cho đến khi trưởng thành bằng
cách sử dụng phương pháp quan sát tự nhiên đối với ba đứa con của mình
và đôi khi cả phương pháp quan sát có kiểm soát nữa. Từ những điều này,
ông đã viết những mô tả nhật ký về sự phát triển của chúng.
Ông cũng sử dụng các cuộc phỏng vấn lâm sàng và quan sát những đứa

trẻ lớn hơn có khả năng hiểu câu hỏi và tổ chức các cuộc trò chuyện.
Một lược đồ có thể được định nghĩa là một tập hợp các biểu tượng
tinh thần được liên kết về thế giới mà chúng ta sử dụng để hiểu và
phản ứng với các tình huống. Giả định là chúng ta lưu trữ những
biểu hiện tinh thần này và áp dụng chúng khi cần thiết.
lOMoAR cPSD| 40749825
Đây là ví dụ về lược đồ được gọi là “tập lệnh”. Bất cứ khi nào họ ở trong
nhà hàng, họ đều lấy lược đồ này từ bộ nhớ và áp dụng nó vào tình huống.
Các lược đồ mà Piaget mô tả có xu hướng đơn giản hơn thế này – đặc biệt là
những lược đồ được trẻ sơ sinh sử dụng. Ông mô tả làm thế nào - khi một đứa
trẻ lớn lên - các lược đồ của nó trở nên phong phú và phức tạp hơn.
Piaget tin rằng trẻ sơ sinh có một số ít sơ đồ bẩm sinh - ngay cả trước
khi chúng có nhiều cơ hội trải nghiệm thế giới. Những sơ đồ sơ sinh
này là cấu trúc nhận thức làm nền tảng cho các phản xạ bẩm sinh.
Những phản xạ này đã được lập trình về mặt di truyền trong chúng ta.

Ví dụ, trẻ sơ sinh có phản xạ mút, được kích hoạt khi có vật gì đó chạm
vào môi trẻ. Em bé sẽ ngậm núm vú, núm vú giả (hình nộm) hoặc ngón
tay của người khác. Do đó, Piaget cho rằng đứa bé có “sơ đồ mút tay”.

Thích ứng là quá trình trẻ thay đổi mô hình tinh thần của mình về
thế giới để phù hợp hơn với thực tế của thế giới.

Sự thích ứng được thực hiện bởi các quá trình đồng hóa (giải quyết những
trải nghiệm mới bằng cách sử dụng các lược đồ hiện có) và sự điều tiết
(thay đổi các lược đồ hiện có để giải quyết những trải nghiệm mới).

Tầm quan trọng của quan điểm này là đứa trẻ được coi là người
tham gia tích cực vào sự phát triển của chính mình chứ không phải
là người tiếp nhận thụ động những ảnh hưởng sinh học (sự trưởng
thành) hoặc kích thích của môi trường.

Khi các lược đồ hiện có của chúng ta có thể giải thích những gì chúng ta cảm
nhận được xung quanh mình, chúng ta đang ở trạng thái cân bằng . Tuy
nhiên, khi gặp một tình huống mới mà chúng ta không thể giải thích được, nó
sẽ tạo ra sự mất cân bằng, đây là một cảm giác khó chịu mà chúng ta cố gắng
trốn thoát và điều này mang lại cho chúng ta động lực để học hỏi.
5. Đồng hóa
Piaget định nghĩa sự đồng hóa là quá trình nhận thức để điều chỉnh
thông tin mới vào các lược đồ, nhận thức và hiểu biết hiện có. Niềm
tin và hiểu biết chung về thế giới không thay đổi do thông tin mới.
lOMoAR cPSD| 40749825 6. Chỗ ở
Chỗ ở: khi trải nghiệm mới rất khác so với những gì chúng ta đã
gặp trước đây, chúng ta cần thay đổi lược đồ của mình một cách
rất triệt để hoặc tạo một lược đồ hoàn toàn mới.

Nhà tâm lý học Jean Piaget định nghĩa chỗ ở là quá trình nhận
thức để sửa đổi các lược đồ, nhận thức và hiểu biết hiện có để có
thể kết hợp thông tin mới.

Điều này xảy ra khi lược đồ (kiến thức) hiện có không hoạt động và
cần được thay đổi để giải quyết một đối tượng hoặc tình huống mới.

Để hiểu được một số thông tin mới, bạn thực sự điều chỉnh thông tin bạn
đã có (các sơ đồ bạn đã có, v.v.) để nhường chỗ cho thông tin mới này. lOMoAR cPSD| 40749825 lOMoAR cPSD| 40749825