Tiền tệ là gì? Lịch sử hình thành, bản chất, chức năng ền tệ?
Tiền tệ là phương ện trao đổi hàng hóa và dịch vụ được chấp nhận thanh toán trong một
khu vực nhất định hoặc giữa một nhóm người cụ thể. Thông thường ền tệ sẽ được phát
hàng bởi một cơ quan nhà nước như là ngân hàng trung ương. Bài viết phân ch về vấn đề
này:
1. Lịch sử hình thành ền tệ
1.1 Sự ra đời của ền xu
Trong thời cổ đại, người dân không mua hay bán bằng ền. Họ trao đổi các đồ vật hoặc sản
phẩm cho người khác để nhận lại những gì họ muốn hoặc cần. Nhiều nền văn hóa trên thế
giới cuối cùng đã phát triển việc sử dụng ền kim loại, loại ền có giá trị phụ thuộc vào giá trị
của vật liệu làm ra nó.
Những đồng ền xu đầu ên được sản xuất từ đồng và sau đó là sắt. Tiền xu rất thuận ện,
người sử dụng có thể đếm chúng thay vì phải cân khối lượng. Nó đã thúc đẩy đáng kể sự mua
bán hàng hóa trong thế gii cổ đại. Loại ền xu đầu ên được sử dụng tại vùng Lưỡng Hà vào
khoảng năm 3000 trước Công nguyên và nó được gọi là “siglos” hoặc “shekel”.
1.2 Tiền giấy và các loại ền khác
Tiền giấy hoặc giấy bạc lần đầu ên xuất hiện tại Trung Quốc từ năm 600 đến năm 1455, lưu
hành trong thời nhà Tống. Tại châu Âu, giấy bạc ngân hàng đầu ên được ngân hàng
Stockholms Banco ở Thụy Điển phát hành năm 1661. Trong thập niên 1690, Khu Thuộc Địa
Vịnh Massachuses tại Mỹ in ền giấy và ở đây việc sử dụng ền giấy trở nên phổ biến hơn.
Sau một thời gian dài phát triển, ền đã xuất hiện với hình thức ền đại diện, các thương gia
và ngân hàng buôn bánng, bạc, bắt đầu phát hành giấy biên nhận cho người gửi. Có thể
quy đổi thành giá trị ền mặt. Những hóa đơn được chấp nhận rộng rãi như một phương
ện thanh toán và bắt đầu được sử dụng như ền.
2. Khái niệm về ền tệ
Tiền tệ (Currency) là phương ện trao đổi hàng hóa và dịch vụ được chấp nhận thanh toán
trong một khu vực nhất định hoặc giữa một nhóm người cthể. Thông thường sẽ được phát
hành bởi một cơ quan nhà nước như ngân hàng trung ương. Giá trị của ền tệ không đến từ
vật chất tạo ra nó mà nhưng theo giá trị mà nó đại diện tùy theo nền kinh tế và nhà phát
hành. Hiểu một cách đơn giản, ền tệ thực chất chính là ền (bao gồm cả ền xu và ền giấy)
được chấp nhận chung trong thanh toán để đổi lấy hàng hóa, dịch vụ và hoàn trả các khoản
nợ.
thế kỷ 21, ngoài ền xu và ền giấy, một dạng ền tệ mới đã xuất hiện đó là ền ảo. Các
loại ền ảo như bitcoin không có sự tồn tại thực tế hoặc sự hậu thuẫn của chính phủ và được
giao dịch và lưu trữ i dạng điện tử.
3. Bản chất của ền tệ
Theo quan điểm của K.Marx, “ền chính là loại hàng hóa đặc biệt “vì: ền có giá trị sử dụng
đặc biệt( là giá trị công dụng có ích của hàng hóa. Tiền tệ thỏa mãn hầu hết các nhu cầu của
người sử dụng và sở hữu.
Quan điểm của P.Smuelson: “ền chính là thứ dầu bôi trơn “trong các guồng máy luân chuyển
hàng hóa từ nơi sản xuất để đi đến nơi êu dùng.
Quan điểm của M. Freidman và các nhà kinh tế học hiện đại: ” ền là các phương ện thanh
toán” và có thể thực hiện được các chức năng làm trung gian trao đổi, các đơn vị nh toán và
có thể ch lũy của cải. Tiền tệ ra đời là kết quả tất yếu của sự phát triển nền kinh tế th
trường hiện đại.
Tiền tệ là một hình thái giá trị của hàng hoá, là sản phẩm của quá trình phát triển sản xuất và
trao đổi hàng hoá. Các nhà kinh tế trước C. Mác giải thích ền tệ từ hình thái phát triển cao
nhất của nó, bởi vậy đã không làm rõ được bản chất của ền tệ. Trái lại, C. Mác nghiên ứu
ền tệ từ lịch sử phát triển của sản xuất và trao dổi hàng hoá, từ sự phát triển của các hình
thái giá trị hàng hoá, do đó đã m thấy nguồn gốc và bản chất của ền tệ. Vậy, ền tệ là hàng
hoá đặc biệt được tách ra từ trong thế giới hàng hoá làm vật ngang giá chung thống nhất cho
các hàng hoá khác, nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ giữa những người sn
xuất hàng hoá.
Tiền tệ là một hàng hóa đặc biệt ?
Bởi vì:
- Tiền tệ cũng có hai thuộc nh: giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị của ền tệ cũng do thời gian
lao động xã hội cần thiết sản xuất ra vàng (bạc) quyết định. Giá trị sử dụng của ền tệ làm môi
giới trong mua bán và làm chức năng tư bản.
- Là hàng hóa, ền tệ cũng có người mua, người bán, cũng có giá cả (li tức). Giá cả của hàng
hóa ên tệ cũng lên xuống xoay quanh quan hệ cung cầu.
- Đóng vai trò làm vật ngang giá chung.
4. Chức năng của ền tệ
Chức năng của ền tệ là phương ện thanh toán, phương ện lưu thông, phương ện cất
trữ, thước đo giá trị, ền tệ thế giới. Mỗi một chức năng của ền tệ đều có vai trò đối với sự
vận hành của thị trường.
4.1 Là thước đo giá trị
Tiền tệ được dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của các hàng hoá. Muốn đo lường giá trị
của các hàng hoá, bản thân ền tệ cũng phải có giá trị. Vì vậy, ền tệ làm chức năng thước đo
giá trị phải là ền vàng. Để đo lường giá trị hàng hoá không cần thiết phải là ền mặt. Chỉ cần
so sánh với lượng vàng nào đó trong tưởng tưởng của mình. Vì sao có thể làm được như vậy,
vì giữa giá trị của vàng và giá trị của hàng hoá trong thực tế đã có một tỷ lệ nhất định. Cơ sở
của tỷ lệ đó là thời gian lao động xã hội cần thiết hao phí để sản xuất ra hàng hoá đó. Giá trị
hàng hoá đưọc biểu hiện bằng ền gọi là giá cả hàng hoá. Hay nói cách khác, giá cả là hình
thức biểu hiện bằng ền của giá trị hàng hoá.
Giá cả hàng hoá chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau đây:
- Giá trị hàng hoá.
- Giá trị của ền.
- Quan hệ cung – cầu về hàng hoá.
Nhưng vì giá trị hàng hóa là nội dung của giá cả, nên trong ba nhân tố nêu trên thì giá trị vẫn
là nhân tố quyết định giá cả.
Để chức năng của ền tệ là thước đo giá trị thì ền tệ cũng phải được quy định một đơn vị.
Tiền tệ nhất định làm êu chuẩn đo lường giá cả của hàng hoá. Đơn vị đó là một trọng lượng
nhất định của kim loại dùng làm ền tệ. Ở mỗi nước, đơn vị ền tệ này có tên gọi khác nhau.
Đơn vị ền tệ và các phần chia nhỏ của nó là êu chuẩn giá cả. Tác dụng của ền khi dùng làm
êu chuẩn giá cả không giống với tác dụng của nó khi dùng làm thước đo giá trị. Là thước đo
giá trị, ền tệ đo lường giá trị của các hàng hoá khác; là êu chuẩn giá cả, ền tệ đo lường
bản thân kim loại dùng làm ền tệ.
4.2 Là phương ện lưu thông
Tiền được dùng làm môi giới trong quá trình trao đổi hàng hoá. Để làm chức năng lưu thông
hàng hoá đòi hỏi phải có ền mặt. Quá trình trao đổi hàng hoá lấy ền làm môi giới gọi là lưu
thông hàng hoá. Công thức lưu thông hàng hoá là: H – T – H. Trong đó H là hàng hóa, T là ền
mặt. Khi ền làm môi giới trong trao đổi hàng hoá đã làm cho hành vi bán và hành vi mua có
thể tách rời nhau cả vthời gian và không gian. Với việc không nhất trí giữa mua và bán vô
nh gây ta những nguy cơ của khủng hoảng kinh tế.
Ở mỗi thời kỳ nhất định, lưu thông hàng hoá bao giờ cũng đòi hỏi một lượng ền cần thiết
cho sự lưu thông. Số ợng ền này được xác định bởi quy luật chung của lưu thông ền tệ.
Theo C. Mác, nếu xem xét trong cùng một thời gian và trên cùng một không gian thì khối
ợng ền tệ cần thiết cho lưu thông được xác định qua công thức:
Trong đó: T là số ợng ền tệ cần cho lưu thông, H là số ợng hàng hóa lưu thông trên thị
trường, Gh là giá cả trung bình của 1 hàng hóa, G là tổng số giá cả của hàng hóa, N là số vòng
lưu thông của các đồng ền cùng loại. Quá trình hình thành ền giấy: lúc đầu ền tệ xuất hiện
ới hình thức vàng thoi, bạc nén. Dần dần nó được thay thế bằng ền đúc. Trong quá trình
lưu thông, ền đúc bị hao mòn dần và mất một phần giá trị của nó. Nhưng nó vẫn được xã
hội chấp nhận như ền đúc đủ giá trị.
4.3 Là phương ện cất trữ
Làm phương ện cất trữ, tức là ền được rút khỏi lưu thông đi vào cất trữ. Tại sao ền làm
được chức năng này là vì: ền là đại biểu cho của cải xã hội dưới hình thái giá trị, nên cất trữ
ền là một hình thức cất trữ của cải.
Để làm chức năng phương ện cất trữ, ền phải có đủ giá trị, tức là ền vàng, bạc. Chức năng
cất trữ làm cho ền trong lưu thông thích ứng một cách tự phát với nhu cầu ền cần thiết
cho lưu thông. Nếu sản xuất tăng, lượng hàng hoá nhiều thì ền cất trữ được đưa vào lưu
thông. Ngược lại, nếu sản xuất giảm lượng hàng hoá lại ít thì một phần ền rút khỏi lưu
thông đi vào cất trữ.
4.4 Là phương ện thanh toán
Tiền tệ được dùng làm phương ện thanh toán, ền được dùng để trả nợ, nộp thuế, trả ền
mua chịu hàng… Chức năng của ền tệ có thể làm phương ện thanh toán, bằng ền mặt,
séc, chuyển khoản, thẻ n dụng… Khi sản xuất và trao đổi hàng hoá phát triển đến một trình
độ nào đó tất yếu nảy sinh việc mua bán chịu. Trong việc mua bán chịu người mua trở thành
con nợ, ngươi bán trở thành chủ nợ. Khi hệ thống chủ nợ và con nợ phát triển rộng rãi. Và
đến kỳ thanh toán, nếu một khâu nào đó không thanh toán. Điều này sẽ gây khó khăn cho các
khâu khác, phá vỡ hệ thống, khả năng khủng hoảng kinh tế tăng lên.
4.5 Tiền tệ thế giới
Khi quan hệ buôn bán giữa các quốc gia với nhau xuất hiện, thì ền tệ làm chức năng ền tệ
thế giới. Điều đó có nghĩa là thanh toán quốc tế giữa các nước với nhau. Làm chức năng ền
tệ thế giới phải là ền vàng hoặc ền n dụng được thừa nhận thanh toán quốc tế. Việc đổi
ền của một quốc gia này thành ền của một quốc gia khác được ến hành theo tỷ giá hối
đoái. Đó là giá cả đồng ền của một quốc gia này so với đồng ền của quốc gia khác.
Ví dụ:
Hiện nay ngành du lịch phát triển, mọi người dễ dàng du lịch nước ngoài. Khi đi du lịch bạn
cần đổi ền tệ của mình sang ền tệ ớc bạn. Tý giá hối đoái dự vào nền kinh tế của các
ớc nên có giá trị khác nhau. Hiện tại 1usd = 23.000 VNĐ…

Preview text:

Tiền tệ là gì? Lịch sử hình thành, bản chất, chức năng tiền tệ?
Tiền tệ là phương tiện trao đổi hàng hóa và dịch vụ được chấp nhận thanh toán trong một
khu vực nhất định hoặc giữa một nhóm người cụ thể. Thông thường tiền tệ sẽ được phát
hàng bởi một cơ quan nhà nước như là ngân hàng trung ương. Bài viết phân tích về vấn đề này:

1. Lịch sử hình thành tiền tệ
1.1 Sự ra đời của tiền xu
Trong thời cổ đại, người dân không mua hay bán bằng tiền. Họ trao đổi các đồ vật hoặc sản
phẩm cho người khác để nhận lại những gì họ muốn hoặc cần. Nhiều nền văn hóa trên thế
giới cuối cùng đã phát triển việc sử dụng tiền kim loại, loại tiền có giá trị phụ thuộc vào giá trị
của vật liệu làm ra nó.

Những đồng tiền xu đầu tiên được sản xuất từ đồng và sau đó là sắt. Tiền xu rất thuận tiện,
người sử dụng có thể đếm chúng thay vì phải cân khối lượng. Nó đã thúc đẩy đáng kể sự mua
bán hàng hóa trong thế giới cổ đại. Loại tiền xu đầu tiên được sử dụng tại vùng Lưỡng Hà vào
khoảng năm 3000 trước Công nguyên và nó được gọi là “siglos” hoặc “shekel”.

1.2 Tiền giấy và các loại tiền khác
Tiền giấy hoặc giấy bạc lần đầu tiên xuất hiện tại Trung Quốc từ năm 600 đến năm 1455, lưu
hành trong thời nhà Tống. Tại châu Âu, giấy bạc ngân hàng đầu tiên được ngân hàng
Stockholms Banco ở Thụy Điển phát hành năm 1661. Trong thập niên 1690, Khu Thuộc Địa
Vịnh Massachusetts tại Mỹ in tiền giấy và ở đây việc sử dụng tiền giấy trở nên phổ biến hơn.

Sau một thời gian dài phát triển, tiền đã xuất hiện với hình thức tiền đại diện, các thương gia
và ngân hàng buôn bán vàng, bạc, bắt đầu phát hành giấy biên nhận cho người gửi. Có thể
quy đổi thành giá trị tiền mặt. Những hóa đơn được chấp nhận rộng rãi như một phương
tiện thanh toán và bắt đầu được sử dụng như tiền.

2. Khái niệm về tiền tệ
Tiền tệ (Currency) là phương tiện trao đổi hàng hóa và dịch vụ được chấp nhận thanh toán
trong một khu vực nhất định hoặc giữa một nhóm người cụ thể. Thông thường sẽ được phát
hành bởi một cơ quan nhà nước như ngân hàng trung ương. Giá trị của tiền tệ không đến từ
vật chất tạo ra nó mà nhưng theo giá trị mà nó đại diện tùy theo nền kinh tế và nhà phát

hành. Hiểu một cách đơn giản, tiền tệ thực chất chính là tiền (bao gồm cả tiền xu và tiền giấy)
được chấp nhận chung trong thanh toán để đổi lấy hàng hóa, dịch vụ và hoàn trả các khoản nợ.

Ở thế kỷ 21, ngoài tiền xu và tiền giấy, một dạng tiền tệ mới đã xuất hiện đó là tiền ảo. Các
loại tiền ảo như bitcoin không có sự tồn tại thực tế hoặc sự hậu thuẫn của chính phủ và được
giao dịch và lưu trữ dưới dạng điện tử.

3. Bản chất của tiền tệ
Theo quan điểm của K.Marx, “tiền chính là loại hàng hóa đặc biệt “vì: tiền có giá trị sử dụng
đặc biệt( là giá trị công dụng có ích của hàng hóa. Tiền tệ thỏa mãn hầu hết các nhu cầu của
người sử dụng và sở hữu.

Quan điểm của P.Smuelson: “tiền chính là thứ dầu bôi trơn “trong các guồng máy luân chuyển
hàng hóa từ nơi sản xuất để đi đến nơi tiêu dùng.

Quan điểm của M. Freidman và các nhà kinh tế học hiện đại: ” tiền là các phương tiện thanh
toán” và có thể thực hiện được các chức năng làm trung gian trao đổi, các đơn vị tính toán và
có thể tích lũy của cải. Tiền tệ ra đời là kết quả tất yếu của sự phát triển nền kinh tế thị trường hiện đại.

Tiền tệ là một hình thái giá trị của hàng hoá, là sản phẩm của quá trình phát triển sản xuất và
trao đổi hàng hoá. Các nhà kinh tế trước C. Mác giải thích tiền tệ từ hình thái phát triển cao
nhất của nó, bởi vậy đã không làm rõ được bản chất của tiền tệ. Trái lại, C. Mác nghiên ứu
tiền tệ từ lịch sử phát triển của sản xuất và trao dổi hàng hoá, từ sự phát triển của các hình
thái giá trị hàng hoá, do đó đã tìm thấy nguồn gốc và bản chất của tiền tệ. Vậy, tiền tệ là hàng
hoá đặc biệt được tách ra từ trong thế giới hàng hoá làm vật ngang giá chung thống nhất cho
các hàng hoá khác, nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ giữa những người sản xuất hàng hoá.

Tiền tệ là một hàng hóa đặc biệt ? Bởi vì:
- Tiền tệ cũng có hai thuộc tính: giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị của tiền tệ cũng do thời gian
lao động xã hội cần thiết sản xuất ra vàng (bạc) quyết định. Giá trị sử dụng của tiền tệ làm môi
giới trong mua bán và làm chức năng tư bản.

- Là hàng hóa, tiền tệ cũng có người mua, người bán, cũng có giá cả (lợi tức). Giá cả của hàng
hóa tiên tệ cũng lên xuống xoay quanh quan hệ cung cầu.

- Đóng vai trò làm vật ngang giá chung.
4. Chức năng của tiền tệ
Chức năng của tiền tệ là phương tiện thanh toán, phương tiện lưu thông, phương tiện cất
trữ, thước đo giá trị, tiền tệ thế giới. Mỗi một chức năng của tiền tệ đều có vai trò đối với sự
vận hành của thị trường.

4.1 Là thước đo giá trị
Tiền tệ được dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của các hàng hoá. Muốn đo lường giá trị
của các hàng hoá, bản thân tiền tệ cũng phải có giá trị. Vì vậy, tiền tệ làm chức năng thước đo
giá trị phải là tiền vàng. Để đo lường giá trị hàng hoá không cần thiết phải là tiền mặt. Chỉ cần
so sánh với lượng vàng nào đó trong tưởng tưởng của mình. Vì sao có thể làm được như vậy,
vì giữa giá trị của vàng và giá trị của hàng hoá trong thực tế đã có một tỷ lệ nhất định. Cơ sở
của tỷ lệ đó là thời gian lao động xã hội cần thiết hao phí để sản xuất ra hàng hoá đó. Giá trị
hàng hoá đưọc biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hoá. Hay nói cách khác, giá cả là hình
thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá.

Giá cả hàng hoá chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau đây:
- Giá trị hàng hoá.
- Giá trị của tiền.
- Quan hệ cung – cầu về hàng hoá.
Nhưng vì giá trị hàng hóa là nội dung của giá cả, nên trong ba nhân tố nêu trên thì giá trị vẫn
là nhân tố quyết định giá cả.

Để chức năng của tiền tệ là thước đo giá trị thì tiền tệ cũng phải được quy định một đơn vị.
Tiền tệ nhất định làm tiêu chuẩn đo lường giá cả của hàng hoá. Đơn vị đó là một trọng lượng
nhất định của kim loại dùng làm tiền tệ. Ở mỗi nước, đơn vị tiền tệ này có tên gọi khác nhau.
Đơn vị tiền tệ và các phần chia nhỏ của nó là tiêu chuẩn giá cả. Tác dụng của tiền khi dùng làm
tiêu chuẩn giá cả không giống với tác dụng của nó khi dùng làm thước đo giá trị. Là thước đo
giá trị, tiền tệ đo lường giá trị của các hàng hoá khác; là tiêu chuẩn giá cả, tiền tệ đo lường
bản thân kim loại dùng làm tiền tệ.

4.2 Là phương tiện lưu thông
Tiền được dùng làm môi giới trong quá trình trao đổi hàng hoá. Để làm chức năng lưu thông
hàng hoá đòi hỏi phải có tiền mặt. Quá trình trao đổi hàng hoá lấy tiền làm môi giới gọi là lưu
thông hàng hoá. Công thức lưu thông hàng hoá là: H – T – H. Trong đó H là hàng hóa, T là tiền
mặt. Khi tiền làm môi giới trong trao đổi hàng hoá đã làm cho hành vi bán và hành vi mua có
thể tách rời nhau cả về thời gian và không gian. Với việc không nhất trí giữa mua và bán vô
tình gây ta những nguy cơ của khủng hoảng kinh tế.

Ở mỗi thời kỳ nhất định, lưu thông hàng hoá bao giờ cũng đòi hỏi một lượng tiền cần thiết
cho sự lưu thông. Số lượng tiền này được xác định bởi quy luật chung của lưu thông tiền tệ.
Theo C. Mác, nếu xem xét trong cùng một thời gian và trên cùng một không gian thì khối
lượng tiền tệ cần thiết cho lưu thông được xác định qua công thức:

Trong đó: T là số lượng tiền tệ cần cho lưu thông, H là số lượng hàng hóa lưu thông trên thị
trường, Gh là giá cả trung bình của 1 hàng hóa, G là tổng số giá cả của hàng hóa, N là số vòng
lưu thông của các đồng tiền cùng loại. Quá trình hình thành tiền giấy: lúc đầu tiền tệ xuất hiện
dưới hình thức vàng thoi, bạc nén. Dần dần nó được thay thế bằng tiền đúc. Trong quá trình
lưu thông, tiền đúc bị hao mòn dần và mất một phần giá trị của nó. Nhưng nó vẫn được xã
hội chấp nhận như tiền đúc đủ giá trị.

4.3 Là phương tiện cất trữ
Làm phương tiện cất trữ, tức là tiền được rút khỏi lưu thông đi vào cất trữ. Tại sao tiền làm
được chức năng này là vì: tiền là đại biểu cho của cải xã hội dưới hình thái giá trị, nên cất trữ
tiền là một hình thức cất trữ của cải.

Để làm chức năng phương tiện cất trữ, tiền phải có đủ giá trị, tức là tiền vàng, bạc. Chức năng
cất trữ làm cho tiền trong lưu thông thích ứng một cách tự phát với nhu cầu tiền cần thiết
cho lưu thông. Nếu sản xuất tăng, lượng hàng hoá nhiều thì tiền cất trữ được đưa vào lưu
thông. Ngược lại, nếu sản xuất giảm lượng hàng hoá lại ít thì một phần tiền rút khỏi lưu
thông đi vào cất trữ.

4.4 Là phương tiện thanh toán
Tiền tệ được dùng làm phương tiện thanh toán, tiền được dùng để trả nợ, nộp thuế, trả tiền
mua chịu hàng… Chức năng của tiền tệ có thể làm phương tiện thanh toán, bằng tiền mặt,
séc, chuyển khoản, thẻ tín dụng… Khi sản xuất và trao đổi hàng hoá phát triển đến một trình

độ nào đó tất yếu nảy sinh việc mua bán chịu. Trong việc mua bán chịu người mua trở thành
con nợ, ngươi bán trở thành chủ nợ. Khi hệ thống chủ nợ và con nợ phát triển rộng rãi. Và
đến kỳ thanh toán, nếu một khâu nào đó không thanh toán. Điều này sẽ gây khó khăn cho các
khâu khác, phá vỡ hệ thống, khả năng khủng hoảng kinh tế tăng lên.

4.5 Tiền tệ thế giới
Khi quan hệ buôn bán giữa các quốc gia với nhau xuất hiện, thì tiền tệ làm chức năng tiền tệ
thế giới. Điều đó có nghĩa là thanh toán quốc tế giữa các nước với nhau. Làm chức năng tiền
tệ thế giới phải là tiền vàng hoặc tiền tín dụng được thừa nhận thanh toán quốc tế. Việc đổi
tiền của một quốc gia này thành tiền của một quốc gia khác được tiến hành theo tỷ giá hối
đoái. Đó là giá cả đồng tiền của một quốc gia này so với đồng tiền của quốc gia khác.
Ví dụ:
Hiện nay ngành du lịch phát triển, mọi người dễ dàng du lịch nước ngoài. Khi đi du lịch bạn
cần đổi tiền tệ của mình sang tiền tệ nước bạn. Tý giá hối đoái dự vào nền kinh tế của các
nước nên có giá trị khác nhau. Hiện tại 1usd = 23.000 VNĐ…