Tiếng ồn hàng không - Hàng không dân dụng | Học viện Hàng Không Việt Nam

Tiếng ồn hàng không - Hàng không dân dụng | Học viện Hàng Không Việt Nam được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Điều 7. Bảo vệ môi trường trong hoạt động hàng không dân dụng
1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động hàng không dân dụng phải tuân thủ quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường.
2. Tàu bay, trang bị, thiết bị bảo đảm hoạt động bay; trang bị, thiết bị cảng hàng không, sân bay và các
trang bị, thiết bị kỹ thuật mặt đất khác phải đáp ứng tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường và được kiểm tra để
phòng ngừa và xử lý kịp thời các ảnh hưởng xấu đến môi trường.
Điều 26. Yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với tàu bay và động cơ tàu bay
Tàu bay khi khai thác phải tuân thủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với tàu bay và động cơ tàu
bay.
Điều 48. Khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay
3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Cảng vụ hàng không và các cơ quan
khác có thẩm quyền duy trì trật tự công cộng, bảo đảm thực hiện các quy định về an toàn hàng không, an
ninh hàng không; áp dụng các biện pháp để tháo dỡ, phá bỏ, di chuyển, thay đổi kết cấu công trình, trang
bị, thiết bị hoặc các chướng ngại vật khác ở khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay gây mất an toàn
cho hoạt động bay; ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật tại khu vực lân cận cảng hàng không, sân
bay; thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường ở khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay
Điều 54. Bảo vệ môi trường tại cảng hàng không, sân bay
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động tại cảng hàng không, sân bay phải thực hiện quy định về bảo vệ môi
trường tại cảng hàng không, sân bay.
2. Việc khai thác tàu bay, cảng hàng không, sân bay, trang bị, thiết bị bảo đảm hoạt động bay và các
trang bị, thiết bị kỹ thuật mặt đất khác, việc cung ứng dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay phải đáp ứng
tiêu chuẩn về tiếng ồn, khí thải và các tiêu chuẩn khác về bảo vệ môi trường trong hoạt động hàng không
dân dụng
Điều 55. Quy định chi tiết việc mở, đóng cảng hàng không, sân bay và quản lý hoạt động tại cảng
hàng không, sân bay, khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay
1. Chính phủ quy định điều kiện, trình tự, thủ tục mở, đóng cảng hàng không, sân bay và quản lý hoạt
động tại cảng hàng không, sân bay, quản lý khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay, sử dụng sân bay
dùng chung dân dụng và quân sự.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết việc lập Sổ đăng bạ cảng hàng không, sân bay; thủ
tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay; thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng
hàng không, sân bay đang xây dựng; tiêu chuẩn kỹ thuật cảng hàng không, sân bay, khu vực lân cận
cảng hàng không, sân bay; thủ tục cấp Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay và yêu cầu
về bảo vệ môi trường đối với tổ chức, cá nhân hoạt động tại cảng hàng không, sân bay
Điều 158. Vận chuyển hàng nguy hiểm
1. Hàng nguy hiểm là vật hoặc chất có khả năng gây nguy hiểm cho sức khoẻ, tính mạng của con
người, sự an toàn của chuyến bay, tài sản hoặc môi trường.
Điều 198. Điều kiện hoạt động hàng không chung
b) Bảo đảm các điều kiện về an toàn hàng không, an ninh hàng không, bảo vệ môi trường và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
Văn bản hợp nhất 20/VBHN-BGTVT 2020 Thông tư bảo vệ môi trường hoạt động hàng không dân dụng
(thuvienphapluat.vn)
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC TÀU BAY
Điều 3. Tiếng ồn tàu bay
1. Tàu bay khai thác tại Việt Nam phải tuân thủ các yêu cầu về tiếng ồn tàu bay do Tổ chức hàng không dân dụng
quốc tế (ICAO) quy định tại Phần 2 (Part 2), Quyển 1 (Volume 1), Phụ ước 16 (Annex 16) của Công ước Chi-ca-gô
về hàng không dân dụng quốc tế.
2. Tàu bay khai thác tại Việt Nam phải có Giấy chứng nhận tiếng ồn do Cục Hàng không Việt Nam cấp, thừa nhận
theo quy định của Thông tư số ngày 27 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải01/2011/TT-BGTVT
về việc ban hành Bộ quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay.
Điều 8. Bản đồ tiếng ồn cảng hàng không, sân bay
1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay tại cảng hàng không, sân bay có vị trí nằm liền kề khu vực dân cư sinh
sống có trách nhiệm:
a) Xây dựng bản đồ tiếng ồn cảng hàng không, sân bay theo hướng dẫn của ICAO về phương pháp, trình tự thực
hiện; trong đó đường đẳng âm trong bản đồ tiếng ồn cảng hàng không, sân bay được lấy tương ứng với các mức
giới hạn đối với các công trình công cộng, dân sinh theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn do Bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành, tiêu chuẩn vệ sinh lao động do Bộ Y tế ban hành;
b) Gửi bản đồ tiếng ồn đã xây dựng đến Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không và Ủy ban nhân dân cấp
quận (huyện) liền kề cảng hàng không, sân bay để làm tài liệu tham khảo khi xây dựng quy hoạch sử dụng đất trong
và xung quanh khu vực cảng hàng không, sân bay.
2. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm:
a) Căn cứ điều kiện kinh tế xã hội và khả năng thực hiện của cảng hàng không, sân bay xác định danh mục cảng
hàng không, sân bay cần xây dựng bản đồ tiếng ồn ứng với từng giai đoạn và thông báo cho Người khai thác cảng
hàng không, sân bay biết, thực hiện;
b) Kiểm tra, giám sát việc xây dựng bản đồ tiếng ồn cảng hàng không, sân bay theo quy định của Thông tư này.
Điều 9. Kiểm soát tiếng ồn tại cảng hàng không, sân bay
Người khai thác cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm xây dựng, ban hành, áp dụng các giải pháp hạn chế tiếng
ồn tại cảng hàng không, sân bay và khu vực lân cận bao gồm:
1. Khuyến khích áp dụng quỹ đạo tiếp cận hạ cánh và khởi hành cất cánh của tàu bay nhằm gây ồn ít nhất cho khu
dân cư.
2. Giảm thiều thời gian hoạt động của động cơ tàu bay trong khu bay.
3. Quy định khu vực thử động cơ tàu bay gây ồn ít nhất đến người lao động, khu vực lân cận và áp dụng biện
pháp giảm âm tại khu thử.
Điều kiện tàu bay khai thác tại Việt Nam được cấp Giấy chứng nhận tiếng ồn?
Theo Điều 4.033 Phần 4 Chương B Bộ quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực
tàu bay khai thác tàu bay được quy định tại quy địnhThông 01/2011/TT-BGTVT
về cấp, công nhận, gia hạn hiệu lực Giấy chứng nhận tiếng ồn như sau:
4.033 CẤP, CÔNG NHẬN, GIA HẠN HIỆU LỰC GIẤY CHỨNG NHẬN TIẾNG ỒN
(a) Cục HKVN cấp, công nhận, gia hạn hiệu lực Giấy chứng nhận tiếng ồn cho tàu bay
mang quốc tịch Việt Nam, tàu bay mang quốc tịch nước ngoài nhưng khai thác theo
Giấy chứng nhận Người khai thác tàu bay do Cục HKVN cấp khi tàu bay đó ở trạng thái
đáp ứng các yêu cầu sau đây:
(1) Phù hợp với Giấy chứng nhận loại đã được Cục HKVN phê chuẩn hoặc công nhận
đối với kiểu loại tàu bay đó;
(2) Trong trạng thái đảm bảo khai thác an toàn.
(b) Giấy chứng nhận tiếng ồn được cấp, công nhận, gia hạn hiệu lực đồng thời với việc
cấp, công nhận, gia hạn hiệu lực Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay.
Theo đó, Cục Hàng không Việt Nam cấp, công nhận hiệu lực Giấy chứng nhận tiếng ồn
cho tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu bay mang quốc tịch nước ngoài nhưng khai
thác theo Giấy chứng nhận Người khai thác tàu bay do Cục HKVN cấp khi tàu bay đó ở
trạng thái đáp ứng các yêu cầu sau đây:
+ Phù hợp với Giấy chứng nhận loại đã được Cục HKVN phê chuẩn hoặc công nhận
đối với kiểu loại tàu bay đó;
+ Trong trạng thái đảm bảo khai thác an toàn.
Lưu ý: Tàu bay được cấp, công nhận, gia hạn hiệu lực Giấy chứng nhận tiếng ồn đồng
thời với việc cấp, công nhận, gia hạn hiệu lực Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay.
Cục hàng không hướng tới giảm tiếng ồn tại cảng hàng không, sân bay | Giao thông | Vietnam+
(VietnamPlus)
Cử tri kiến nghị giảm tiếng ồn tàu bay tại Sân bay Nội Bài (tienphong.vn)
Quy định của pháp luật về xử lý vi phạm ô nhiễm tiếng ồn (luatminhkhue.vn)
Việc xử lý vi phạm các quy định hàng không được đối chiếu với bộ luật môi trường 2021 do bộ tài
nguyên và môi trường ban hành 12/3/2021 các hoạt động về tiếng ồn được đối chiếu với quan trắc tiếng
ồn được ban hành bởi quyết định :554/QĐ-CHK ngày 15/3/2019 của Cục trưởng Cục Hàng không Việt
Nam
Annex 16 chicago convention
PHỤ LỤC 16
đến Công ước về
Hàng không dân dụng quốc tế
Bảo v môi trương
(Tập I và II)
Phụ lục 16 (Tập I và II) đề cập đến việc bảo vệ môi trường khỏi tác động của tiếng ồn máy bay và máy bay
khí thải động cơ - hai chủ đề ít được nghĩ đến khi Công ước Chicago được ký kết.
Tiếng ồn máy bay đã là mối lo ngại trong những năm đầu thành lập ICAO, nhưng sau đó nó chỉ giới hạn ở
mức tiếng ồn gây ra.
bởi các cánh quạt có đầu quay với tốc độ gần bằng tốc độ âm thanh. Mối lo ngại này tăng lên khi sự ra
đời của
máy bay phản lực thế hệ đầu tiên vào đầu những năm 1960 và tăng tốc cùng với sự tăng trưởng về số
lượng máy bay phản lực ở
Hoạt động quốc tế.
Tiếng ồn máy bay là một hàm số, trong số những chức năng khác, của sức mạnh của động cơ đẩy máy
bay bay qua mặt đất.
bầu không khí. Giảm công suất và giảm tiếng ồn, nhưng đồng thời bạn có thể ảnh hưởng đến đặc tính an
toàn của
chiếc máy bay phản lực.
Năm 1968, Hội đồng ICAO đã thông qua nghị quyết thừa nhận mức độ nghiêm trọng của tiếng ồn ở khu
vực lân cận sân bay,
và chỉ đạo Hội đồng ICAO thiết lập các thông số kỹ thuật quốc tế và tài liệu hướng dẫn liên quan để kiểm
soát
tiếng ồn máy bay. Năm 1971, Hội đồng đã thông qua một nghị quyết khác thừa nhận tác động tiêu cực
đến môi trường có thể
liên quan đến hoạt động của máy bay. Nghị quyết này đặt ra cho ICAO trách nhiệm hướng dẫn sự phát
triển của
hàng không dân dụng quốc tế theo cách mang lại lợi ích cho người dân trên thế giới và đạt được khả
năng tương thích tối đa
giữa sự phát triển an toàn và có trật tự của hàng không dân dụng và chất lượng môi trường con người.
Phụ lục 16 giải quyết các khía cạnh khác nhau của vấn đề tiếng ồn máy bay được thông qua năm 1971
trên cơ sở các khuyến nghị
của Cuộc họp đặc biệt năm 1969 về tiếng ồn máy bay ở khu vực lân cận sân bay. Những khía cạnh này
bao gồm: thủ tục cho
mô tả và đo tiếng ồn máy bay; khả năng chịu đựng của con người đối với tiếng ồn máy bay; chứng nhận
tiếng ồn máy bay; tiêu chuẩn cho
xây dựng quy trình giảm tiếng ồn máy bay; kiểm soát sử dụng đất; và các thủ tục giảm tiếng ồn do hoạt
động trên mặt đất.
Ngay sau cuộc họp này, Ủy ban về tiếng ồn máy bay (CAN) đã được thành lập để hỗ trợ ICAO trong việc
phát triển
về các yêu cầu chứng nhận tiếng ồn cho các loại máy bay khác nhau.
Cuộc họp đầu tiên của ủy ban này đã phát triển bản sửa đổi đầu tiên của Phụ lục 16, được áp dụng vào
năm 1973 và
bao gồm chứng nhận tiếng ồn của sản xuất trong tương lai và các phiên bản có nguồn gốc của máy bay
phản lực cận âm.
Trong các cuộc họp tiếp theo, Ủy ban về tiếng ồn máy bay đã phát triển các tiêu chuẩn chứng nhận tiếng
ồn cho tương lai.
máy bay phản lực cận âm và máy bay điều khiển bằng cánh quạt, và để sản xuất các phương tiện vận tải
siêu thanh hiện có trong tương lai
các loại máy bay và trực thăng. Nó cũng đã phát triển các hướng dẫn để chứng nhận tiếng ồn cho các
máy bay STOL (cất cánh và hạ cánh ngắn) siêu âm và cánh quạt trong tương lai cũng như các APU (bộ
nguồn phụ) được lắp đặt và các thiết bị liên quan.
hệ thống máy bay khi hoạt động trên mặt đất.
Một nghị quyết được Hội đồng ICAO thông qua năm 1971 đã dẫn đến hành động cụ thể về vấn đề khí
thải động cơ và
đề xuất chi tiết về Tiêu chuẩn ICAO để kiểm soát khí thải động cơ từ một số loại động cơ máy bay. Các
Ủy ban về Khí thải Động cơ Máy bay (CAEE) sau đó đã được thành lập nhằm phát triển cụ thể
Tiêu chuẩn khí thải động cơ máy bay
Các tiêu chuẩn này, được thông qua năm 1981, đặt ra các giới hạn về phát thải khói và một số chất khí
gây ô nhiễm cho động cơ phản lực lớn.
và động cơ phản lực cánh quạt sẽ được sản xuất trong tương lai; họ cũng cấm việc xả nhiên liệu thô.
Phạm vi hiện có
Phụ lục 16 đã được mở rộng để bao gồm các điều khoản về khí thải động cơ và tài liệu được đổi tên
thành Bảo vệ Môi trường.
Tập I của Phụ lục 16 được tổ chức lại có các điều khoản liên quan đến tiếng ồn máy bay trong khi Tập II
có các điều khoản
liên quan đến khí thải động cơ máy bay.
Trong Tập I, các phân loại máy bay khác nhau tạo thành cơ sở cho chứng nhận tiếng ồn. Những phân loại
này bao gồm cận âm
máy bay phản lực được chấp nhận đơn xin chứng nhận nguyên mẫu trước ngày 6 tháng 10 năm 1977;
cho những người
được chấp nhận vào hoặc sau ngày đó; đối với máy bay cánh quạt có trọng lượng trên 5700 kg; đối với
những người không vượt quá khối lượng này; vì
máy bay siêu âm được chấp nhận đơn xin chứng nhận nguyên mẫu trước ngày 1 tháng 1 năm 1975; Và
đối với máy bay trực thăng mà đơn xin chứng nhận nguyên mẫu được chấp nhận vào hoặc sau ngày 1
tháng 1 năm 1980.
Đối với mỗi phân loại loại máy bay, một biện pháp đánh giá tiếng ồn đã được tiêu chuẩn hóa. Ngoại trừ
dẫn động bằng chân vịt
máy bay có khối lượng cất cánh tối đa được chứng nhận không vượt quá 5 700 kg thì biện pháp đánh giá
tiếng ồn là biện pháp hiệu quả
mức độ tiếng ồn cảm nhận được, được biểu thị bằng EPNdB. EPNdB là một chỉ số duy nhất về tác động
chủ quan của máy bay
tiếng ồn tác động lên con người, có tính đến mức độ và thời lượng tiếng ồn cảm nhận được tức thời.
Đối với mỗi phân loại loại máy bay, một biện pháp đánh giá tiếng ồn đã được tiêu chuẩn hóa. Ngoại trừ
dẫn động bằng chân vịt
máy bay có khối lượng cất cánh tối đa được chứng nhận không vượt quá 5 700 kg thì biện pháp đánh giá
tiếng ồn là biện pháp hiệu quả
mức độ tiếng ồn cảm nhận được, được biểu thị bằng EPNdB. EPNdB là một chỉ số duy nhất về tác động
chủ quan của máy bay
tiếng ồn tác động lên con người, có tính đến mức độ và thời lượng tiếng ồn cảm nhận được tức thời.
Các điểm đo khác nhau, mức ồn tối đa tại các điểm đo tiếng ồn bên, đường tiếp cận và cầu vượt, dọc
theo
với các quy trình bay thử nghiệm, đã được chỉ định cho các loại máy bay này.
Chứng nhận tiếng ồn được cấp bởi Quốc gia đăng ký tàu bay trên cơ sở bằng chứng thuyết phục rằng
máy bay đó
tuân thủ các yêu cầu ít nhất bằng với Tiêu chuẩn hiện hành được nêu trong Phụ lục này.
Trong Tập II của Phụ lục 16, có các Tiêu chuẩn nghiêm cấm việc cố ý thải nhiên liệu thô vào khí quyển từ
tất cả các máy bay chạy bằng động cơ tua-bin được sản xuất sau ngày 18 tháng 2 năm 1982.
Ngoài ra còn có các Tiêu chuẩn hạn chế sự phát thải khói từ động cơ phản lực và động cơ phản lực cánh
quạt dành cho động cơ đẩy.
ở tốc độ cận âm và được sản xuất sau ngày 1 tháng 1 năm 1983. Đối với động cơ dành cho động cơ đẩy
siêu âm, tương tự
những hạn chế áp dụng cho động cơ được sản xuất sau ngày 18 tháng 2 năm 1982.
Ngoài ra còn có các Tiêu chuẩn hạn chế phát thải cacbon monoxit, các hydrocacbon không cháy hết và
các oxit của
nitơ từ động cơ phản lực lớn và động cơ phản lực cánh quạt dùng cho động cơ đẩy cận âm và được sản
xuất sau ngày 1 tháng 1
1986. Những Tiêu chuẩn này dựa trên chu trình cất cánh và hạ cánh (LTO) của máy bay. Ngoài các Tiêu
chuẩn này,
Tập II chứa các quy trình đo lường chi tiết và thông số kỹ thuật của thiết bị cũng như chi tiết các phương
pháp thống kê
để sử dụng trong việc đánh giá kết quả kiểm tra.
Năm 1983, ủy ban CAN và CAEE được hợp nhất để thành lập Ủy ban Môi trường Hàng không
Protection (CAEP), với tư cách là Ủy ban Kỹ thuật của Hội đồng ICAO. Kể từ khi thành lập, CAEP đã có
thêm
đã phát triển các Tiêu chuẩn trong Phụ lục 16 về cả tiếng ồn máy bay và khí thải động cơ máy bay.
Liên quan đến tiếng ồn máy bay, trên cơ sở khuyến nghị của CAEP, Hội đồng ICAO năm 2001 đã thông
qua một tiêu chuẩn mới
Tiêu chuẩn tiếng ồn của Chương 4, nghiêm ngặt hơn tiêu chuẩn trong Chương 3. Bắt đầu từ ngày 1 tháng
1 năm 2006, tiêu chuẩn mới
tiêu chuẩn sẽ áp dụng cho các máy bay mới được chứng nhận và các máy bay thuộc Chương 3 được tái
chứng nhận theo Chương
4 được yêu cầu.
Tiêu chuẩn mới này được thông qua cùng lúc với việc Hội đồng ICAO thông qua khái niệm “cân bằng
phương pháp quản lý tiếng ồn” do CAEP phát triển bao gồm bốn yếu tố, đó là giảm tiếng ồn ở
nguồn, quy hoạch sử dụng đất, biện pháp vận hành và hạn chế vận hành. Để biết thêm chi tiết, xem Hợp
nhất
tuyên bố về việc tiếp tục các chính sách và thực tiễn của ICAO liên quan đến bảo vệ môi trường.
Liên quan đến khí thải động cơ máy bay, trọng tâm công việc của Tổ chức đã có sự thay đổi. Trong khi đó
ban đầu dựa trên những lo ngại về chất lượng không khí ở khu vực lân cận sân bay, vào những năm
1990, nó đã được mở rộng để bao gồm toàn cầu
các vấn đề về khí quyển mà khí thải động cơ máy bay góp phần, chẳng hạn như biến đổi khí hậu. Kết quả
là, việc xem xét
đang được dành cho việc phát triển hơn nữa các Tiêu chuẩn khí thải ICAO để tính đến lượng khí thải
không chỉ trong
chu trình LTO, mà còn trong giai đoạn hoạt động hành trình.
Trong cả hai năm 1993 và 1999, trên cơ sở các khuyến nghị của CAEP, Hội đồng ICAO đã thông qua các
Tiêu chuẩn nghiêm ngặt hơn.
xác định giới hạn phát thải đối với oxit nitơ. Tại thời điểm viết bài, bản sửa đổi thứ ba của các giới hạn
này đang được thực hiện
được Hội đồng xem xét.
Bảo vệ môi trường đã trở thành một trong những thách thức lớn nhất đối với ngành hàng không dân
dụng trong thế kỷ XXI. T
được thông qua lần đầu tiên, Phụ lục 16 đã được phát triển hơn nữa để đáp ứng những mối quan tâm
mới về môi trường và để đáp ứng
công nghệ mới. Tổ chức sẽ tiếp tục xem xét Phụ lục, nhất quán với mục tiêu đạt được
tương thích tối đa giữa sự phát triển an toàn, trật tự của hàng không dân dụng với chất lượng môi
trường.
Hành vi vi phạm tiếng ồn? Quy định và mức xử phạt (lawkey.vn)
| 1/9

Preview text:

Điều 7. Bảo vệ môi trường trong hoạt động hàng không dân dụng
1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động hàng không dân dụng phải tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Tàu bay, trang bị, thiết bị bảo đảm hoạt động bay; trang bị, thiết bị cảng hàng không, sân bay và các
trang bị, thiết bị kỹ thuật mặt đất khác phải đáp ứng tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường và được kiểm tra để
phòng ngừa và xử lý kịp thời các ảnh hưởng xấu đến môi trường.
Điều 26. Yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với tàu bay và động cơ tàu bay
Tàu bay khi khai thác phải tuân thủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với tàu bay và động cơ tàu bay.
Điều 48. Khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay
3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Cảng vụ hàng không và các cơ quan
khác có thẩm quyền duy trì trật tự công cộng, bảo đảm thực hiện các quy định về an toàn hàng không, an
ninh hàng không; áp dụng các biện pháp để tháo dỡ, phá bỏ, di chuyển, thay đổi kết cấu công trình, trang
bị, thiết bị hoặc các chướng ngại vật khác ở khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay gây mất an toàn
cho hoạt động bay; ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật tại khu vực lân cận cảng hàng không, sân
bay; thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường ở khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay
Điều 54. Bảo vệ môi trường tại cảng hàng không, sân bay
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động tại cảng hàng không, sân bay phải thực hiện quy định về bảo vệ môi
trường tại cảng hàng không, sân bay.
2. Việc khai thác tàu bay, cảng hàng không, sân bay, trang bị, thiết bị bảo đảm hoạt động bay và các
trang bị, thiết bị kỹ thuật mặt đất khác, việc cung ứng dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay phải đáp ứng
tiêu chuẩn về tiếng ồn, khí thải và các tiêu chuẩn khác về bảo vệ môi trường trong hoạt động hàng không dân dụng
Điều 55. Quy định chi tiết việc mở, đóng cảng hàng không, sân bay và quản lý hoạt động tại cảng
hàng không, sân bay, khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay
1. Chính phủ quy định điều kiện, trình tự, thủ tục mở, đóng cảng hàng không, sân bay và quản lý hoạt
động tại cảng hàng không, sân bay, quản lý khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay, sử dụng sân bay
dùng chung dân dụng và quân sự.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết việc lập Sổ đăng bạ cảng hàng không, sân bay; thủ
tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay; thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng
hàng không, sân bay đang xây dựng; tiêu chuẩn kỹ thuật cảng hàng không, sân bay, khu vực lân cận
cảng hàng không, sân bay; thủ tục cấp Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay và yêu cầu
về bảo vệ môi trường đối với tổ chức, cá nhân hoạt động tại cảng hàng không, sân bay
Điều 158. Vận chuyển hàng nguy hiểm
1. Hàng nguy hiểm là vật hoặc chất có khả năng gây nguy hiểm cho sức khoẻ, tính mạng của con
người, sự an toàn của chuyến bay, tài sản hoặc môi trường.
Điều 198. Điều kiện hoạt động hàng không chung
b) Bảo đảm các điều kiện về an toàn hàng không, an ninh hàng không, bảo vệ môi trường và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
Văn bản hợp nhất 20/VBHN-BGTVT 2020 Thông tư bảo vệ môi trường hoạt động hàng không dân dụng (thuvienphapluat.vn)
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC TÀU BAY
Điều 3. Tiếng ồn tàu bay
1. Tàu bay khai thác tại Việt Nam phải tuân thủ các yêu cầu về tiếng ồn tàu bay do Tổ chức hàng không dân dụng
quốc tế (ICAO) quy định tại Phần 2 (Part 2), Quyển 1 (Volume 1), Phụ ước 16 (Annex 16) của Công ước Chi-ca-gô
về hàng không dân dụng quốc tế.
2. Tàu bay khai thác tại Việt Nam phải có Giấy chứng nhận tiếng ồn do Cục Hàng không Việt Nam cấp, thừa nhận
theo quy định của Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT ngày 27 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
về việc ban hành Bộ quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay.
Điều 8. Bản đồ tiếng ồn cảng hàng không, sân bay
1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay tại cảng hàng không, sân bay có vị trí nằm liền kề khu vực dân cư sinh sống có trách nhiệm:
a) Xây dựng bản đồ tiếng ồn cảng hàng không, sân bay theo hướng dẫn của ICAO về phương pháp, trình tự thực
hiện; trong đó đường đẳng âm trong bản đồ tiếng ồn cảng hàng không, sân bay được lấy tương ứng với các mức
giới hạn đối với các công trình công cộng, dân sinh theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn do Bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành, tiêu chuẩn vệ sinh lao động do Bộ Y tế ban hành;
b) Gửi bản đồ tiếng ồn đã xây dựng đến Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không và Ủy ban nhân dân cấp
quận (huyện) liền kề cảng hàng không, sân bay để làm tài liệu tham khảo khi xây dựng quy hoạch sử dụng đất trong
và xung quanh khu vực cảng hàng không, sân bay.
2. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm:
a) Căn cứ điều kiện kinh tế xã hội và khả năng thực hiện của cảng hàng không, sân bay xác định danh mục cảng
hàng không, sân bay cần xây dựng bản đồ tiếng ồn ứng với từng giai đoạn và thông báo cho Người khai thác cảng
hàng không, sân bay biết, thực hiện;
b) Kiểm tra, giám sát việc xây dựng bản đồ tiếng ồn cảng hàng không, sân bay theo quy định của Thông tư này.
Điều 9. Kiểm soát tiếng ồn tại cảng hàng không, sân bay
Người khai thác cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm xây dựng, ban hành, áp dụng các giải pháp hạn chế tiếng
ồn tại cảng hàng không, sân bay và khu vực lân cận bao gồm:
1. Khuyến khích áp dụng quỹ đạo tiếp cận hạ cánh và khởi hành cất cánh của tàu bay nhằm gây ồn ít nhất cho khu dân cư.
2. Giảm thiều thời gian hoạt động của động cơ tàu bay trong khu bay.
3. Quy định khu vực thử động cơ tàu bay gây ồn ít nhất đến người lao động, khu vực lân cận và áp dụng biện
pháp giảm âm tại khu thử.
Điều kiện tàu bay khai thác tại Việt Nam được cấp Giấy chứng nhận tiếng ồn?
Theo Điều 4.033 Phần 4 Chương B Bộ quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực
tàu bay và khai thác tàu bay được quy định tại Thông tư 01/2011/TT-BGTVT quy định
về cấp, công nhận, gia hạn hiệu lực Giấy chứng nhận tiếng ồn như sau:
4.033 CẤP, CÔNG NHẬN, GIA HẠN HIỆU LỰC GIẤY CHỨNG NHẬN TIẾNG ỒN
(a) Cục HKVN cấp, công nhận, gia hạn hiệu lực Giấy chứng nhận tiếng ồn cho tàu bay
mang quốc tịch Việt Nam, tàu bay mang quốc tịch nước ngoài nhưng khai thác theo
Giấy chứng nhận Người khai thác tàu bay do Cục HKVN cấp khi tàu bay đó ở trạng thái
đáp ứng các yêu cầu sau đây:
(1) Phù hợp với Giấy chứng nhận loại đã được Cục HKVN phê chuẩn hoặc công nhận
đối với kiểu loại tàu bay đó;
(2) Trong trạng thái đảm bảo khai thác an toàn.

(b) Giấy chứng nhận tiếng ồn được cấp, công nhận, gia hạn hiệu lực đồng thời với việc
cấp, công nhận, gia hạn hiệu lực Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay.

Theo đó, Cục Hàng không Việt Nam cấp, công nhận hiệu lực Giấy chứng nhận tiếng ồn
cho tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu bay mang quốc tịch nước ngoài nhưng khai
thác theo Giấy chứng nhận Người khai thác tàu bay do Cục HKVN cấp khi tàu bay đó ở
trạng thái đáp ứng các yêu cầu sau đây:
+ Phù hợp với Giấy chứng nhận loại đã được Cục HKVN phê chuẩn hoặc công nhận
đối với kiểu loại tàu bay đó;
+ Trong trạng thái đảm bảo khai thác an toàn.
Lưu ý: Tàu bay được cấp, công nhận, gia hạn hiệu lực Giấy chứng nhận tiếng ồn đồng
thời với việc cấp, công nhận, gia hạn hiệu lực Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay.
Cục hàng không hướng tới giảm tiếng ồn tại cảng hàng không, sân bay | Giao thông | Vietnam+ (VietnamPlus)
Cử tri kiến nghị giảm tiếng ồn tàu bay tại Sân bay Nội Bài (tienphong.vn)
Quy định của pháp luật về xử lý vi phạm ô nhiễm tiếng ồn (luatminhkhue.vn)
Việc xử lý vi phạm các quy định hàng không được đối chiếu với bộ luật môi trường 2021 do bộ tài
nguyên và môi trường ban hành 12/3/2021 các hoạt động về tiếng ồn được đối chiếu với quan trắc tiếng
ồn được ban hành bởi quyết định :554/QĐ-CHK ngày 15/3/2019 của Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam Annex 16 chicago convention PHỤ LỤC 16 đến Công ước về
Hàng không dân dụng quốc tế Bảo v môi trương  (Tập I và II)
Phụ lục 16 (Tập I và II) đề cập đến việc bảo vệ môi trường khỏi tác động của tiếng ồn máy bay và máy bay
khí thải động cơ - hai chủ đề ít được nghĩ đến khi Công ước Chicago được ký kết.
Tiếng ồn máy bay đã là mối lo ngại trong những năm đầu thành lập ICAO, nhưng sau đó nó chỉ giới hạn ở mức tiếng ồn gây ra.
bởi các cánh quạt có đầu quay với tốc độ gần bằng tốc độ âm thanh. Mối lo ngại này tăng lên khi sự ra đời của
máy bay phản lực thế hệ đầu tiên vào đầu những năm 1960 và tăng tốc cùng với sự tăng trưởng về số
lượng máy bay phản lực ở Hoạt động quốc tế.
Tiếng ồn máy bay là một hàm số, trong số những chức năng khác, của sức mạnh của động cơ đẩy máy bay bay qua mặt đất.
bầu không khí. Giảm công suất và giảm tiếng ồn, nhưng đồng thời bạn có thể ảnh hưởng đến đặc tính an toàn của chiếc máy bay phản lực.
Năm 1968, Hội đồng ICAO đã thông qua nghị quyết thừa nhận mức độ nghiêm trọng của tiếng ồn ở khu vực lân cận sân bay,
và chỉ đạo Hội đồng ICAO thiết lập các thông số kỹ thuật quốc tế và tài liệu hướng dẫn liên quan để kiểm soát
tiếng ồn máy bay. Năm 1971, Hội đồng đã thông qua một nghị quyết khác thừa nhận tác động tiêu cực
đến môi trường có thể
liên quan đến hoạt động của máy bay. Nghị quyết này đặt ra cho ICAO trách nhiệm hướng dẫn sự phát triển của
hàng không dân dụng quốc tế theo cách mang lại lợi ích cho người dân trên thế giới và đạt được khả năng tương thích tối đa
giữa sự phát triển an toàn và có trật tự của hàng không dân dụng và chất lượng môi trường con người.
Phụ lục 16 giải quyết các khía cạnh khác nhau của vấn đề tiếng ồn máy bay được thông qua năm 1971
trên cơ sở các khuyến nghị
của Cuộc họp đặc biệt năm 1969 về tiếng ồn máy bay ở khu vực lân cận sân bay. Những khía cạnh này bao gồm: thủ tục cho
mô tả và đo tiếng ồn máy bay; khả năng chịu đựng của con người đối với tiếng ồn máy bay; chứng nhận
tiếng ồn máy bay; tiêu chuẩn cho
xây dựng quy trình giảm tiếng ồn máy bay; kiểm soát sử dụng đất; và các thủ tục giảm tiếng ồn do hoạt động trên mặt đất.
Ngay sau cuộc họp này, Ủy ban về tiếng ồn máy bay (CAN) đã được thành lập để hỗ trợ ICAO trong việc phát triển
về các yêu cầu chứng nhận tiếng ồn cho các loại máy bay khác nhau.
Cuộc họp đầu tiên của ủy ban này đã phát triển bản sửa đổi đầu tiên của Phụ lục 16, được áp dụng vào năm 1973 và
bao gồm chứng nhận tiếng ồn của sản xuất trong tương lai và các phiên bản có nguồn gốc của máy bay phản lực cận âm.
Trong các cuộc họp tiếp theo, Ủy ban về tiếng ồn máy bay đã phát triển các tiêu chuẩn chứng nhận tiếng ồn cho tương lai.
máy bay phản lực cận âm và máy bay điều khiển bằng cánh quạt, và để sản xuất các phương tiện vận tải
siêu thanh hiện có trong tương lai
các loại máy bay và trực thăng. Nó cũng đã phát triển các hướng dẫn để chứng nhận tiếng ồn cho các
máy bay STOL (cất cánh và hạ cánh ngắn) siêu âm và cánh quạt trong tương lai cũng như các APU (bộ
nguồn phụ) được lắp đặt và các thiết bị liên quan.
hệ thống máy bay khi hoạt động trên mặt đất.
Một nghị quyết được Hội đồng ICAO thông qua năm 1971 đã dẫn đến hành động cụ thể về vấn đề khí thải động cơ và
đề xuất chi tiết về Tiêu chuẩn ICAO để kiểm soát khí thải động cơ từ một số loại động cơ máy bay. Các
Ủy ban về Khí thải Động cơ Máy bay (CAEE) sau đó đã được thành lập nhằm phát triển cụ thể
Tiêu chuẩn khí thải động cơ máy bay
Các tiêu chuẩn này, được thông qua năm 1981, đặt ra các giới hạn về phát thải khói và một số chất khí
gây ô nhiễm cho động cơ phản lực lớn.
và động cơ phản lực cánh quạt sẽ được sản xuất trong tương lai; họ cũng cấm việc xả nhiên liệu thô. Phạm vi hiện có
Phụ lục 16 đã được mở rộng để bao gồm các điều khoản về khí thải động cơ và tài liệu được đổi tên
thành Bảo vệ Môi trường.
Tập I của Phụ lục 16 được tổ chức lại có các điều khoản liên quan đến tiếng ồn máy bay trong khi Tập II có các điều khoản
liên quan đến khí thải động cơ máy bay.
Trong Tập I, các phân loại máy bay khác nhau tạo thành cơ sở cho chứng nhận tiếng ồn. Những phân loại này bao gồm cận âm
máy bay phản lực được chấp nhận đơn xin chứng nhận nguyên mẫu trước ngày 6 tháng 10 năm 1977; cho những người
được chấp nhận vào hoặc sau ngày đó; đối với máy bay cánh quạt có trọng lượng trên 5700 kg; đối với
những người không vượt quá khối lượng này; vì
máy bay siêu âm được chấp nhận đơn xin chứng nhận nguyên mẫu trước ngày 1 tháng 1 năm 1975; Và
đối với máy bay trực thăng mà đơn xin chứng nhận nguyên mẫu được chấp nhận vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 1980.
Đối với mỗi phân loại loại máy bay, một biện pháp đánh giá tiếng ồn đã được tiêu chuẩn hóa. Ngoại trừ
dẫn động bằng chân vịt
máy bay có khối lượng cất cánh tối đa được chứng nhận không vượt quá 5 700 kg thì biện pháp đánh giá
tiếng ồn là biện pháp hiệu quả
mức độ tiếng ồn cảm nhận được, được biểu thị bằng EPNdB. EPNdB là một chỉ số duy nhất về tác động chủ quan của máy bay
tiếng ồn tác động lên con người, có tính đến mức độ và thời lượng tiếng ồn cảm nhận được tức thời.
Đối với mỗi phân loại loại máy bay, một biện pháp đánh giá tiếng ồn đã được tiêu chuẩn hóa. Ngoại trừ
dẫn động bằng chân vịt
máy bay có khối lượng cất cánh tối đa được chứng nhận không vượt quá 5 700 kg thì biện pháp đánh giá
tiếng ồn là biện pháp hiệu quả
mức độ tiếng ồn cảm nhận được, được biểu thị bằng EPNdB. EPNdB là một chỉ số duy nhất về tác động chủ quan của máy bay
tiếng ồn tác động lên con người, có tính đến mức độ và thời lượng tiếng ồn cảm nhận được tức thời.
Các điểm đo khác nhau, mức ồn tối đa tại các điểm đo tiếng ồn bên, đường tiếp cận và cầu vượt, dọc theo
với các quy trình bay thử nghiệm, đã được chỉ định cho các loại máy bay này.
Chứng nhận tiếng ồn được cấp bởi Quốc gia đăng ký tàu bay trên cơ sở bằng chứng thuyết phục rằng máy bay đó
tuân thủ các yêu cầu ít nhất bằng với Tiêu chuẩn hiện hành được nêu trong Phụ lục này.
Trong Tập II của Phụ lục 16, có các Tiêu chuẩn nghiêm cấm việc cố ý thải nhiên liệu thô vào khí quyển từ
tất cả các máy bay chạy bằng động cơ tua-bin được sản xuất sau ngày 18 tháng 2 năm 1982.
Ngoài ra còn có các Tiêu chuẩn hạn chế sự phát thải khói từ động cơ phản lực và động cơ phản lực cánh
quạt dành cho động cơ đẩy.
ở tốc độ cận âm và được sản xuất sau ngày 1 tháng 1 năm 1983. Đối với động cơ dành cho động cơ đẩy siêu âm, tương tự
những hạn chế áp dụng cho động cơ được sản xuất sau ngày 18 tháng 2 năm 1982.
Ngoài ra còn có các Tiêu chuẩn hạn chế phát thải cacbon monoxit, các hydrocacbon không cháy hết và các oxit của
nitơ từ động cơ phản lực lớn và động cơ phản lực cánh quạt dùng cho động cơ đẩy cận âm và được sản xuất sau ngày 1 tháng 1
1986. Những Tiêu chuẩn này dựa trên chu trình cất cánh và hạ cánh (LTO) của máy bay. Ngoài các Tiêu chuẩn này,
Tập II chứa các quy trình đo lường chi tiết và thông số kỹ thuật của thiết bị cũng như chi tiết các phương pháp thống kê
để sử dụng trong việc đánh giá kết quả kiểm tra.
Năm 1983, ủy ban CAN và CAEE được hợp nhất để thành lập Ủy ban Môi trường Hàng không
Protection (CAEP), với tư cách là Ủy ban Kỹ thuật của Hội đồng ICAO. Kể từ khi thành lập, CAEP đã có thêm
đã phát triển các Tiêu chuẩn trong Phụ lục 16 về cả tiếng ồn máy bay và khí thải động cơ máy bay.
Liên quan đến tiếng ồn máy bay, trên cơ sở khuyến nghị của CAEP, Hội đồng ICAO năm 2001 đã thông qua một tiêu chuẩn mới
Tiêu chuẩn tiếng ồn của Chương 4, nghiêm ngặt hơn tiêu chuẩn trong Chương 3. Bắt đầu từ ngày 1 tháng
1 năm 2006, tiêu chuẩn mới
tiêu chuẩn sẽ áp dụng cho các máy bay mới được chứng nhận và các máy bay thuộc Chương 3 được tái chứng nhận theo Chương 4 được yêu cầu.
Tiêu chuẩn mới này được thông qua cùng lúc với việc Hội đồng ICAO thông qua khái niệm “cân bằng
phương pháp quản lý tiếng ồn” do CAEP phát triển bao gồm bốn yếu tố, đó là giảm tiếng ồn ở
nguồn, quy hoạch sử dụng đất, biện pháp vận hành và hạn chế vận hành. Để biết thêm chi tiết, xem Hợp nhất
tuyên bố về việc tiếp tục các chính sách và thực tiễn của ICAO liên quan đến bảo vệ môi trường.
Liên quan đến khí thải động cơ máy bay, trọng tâm công việc của Tổ chức đã có sự thay đổi. Trong khi đó là
ban đầu dựa trên những lo ngại về chất lượng không khí ở khu vực lân cận sân bay, vào những năm
1990, nó đã được mở rộng để bao gồm toàn cầu
các vấn đề về khí quyển mà khí thải động cơ máy bay góp phần, chẳng hạn như biến đổi khí hậu. Kết quả là, việc xem xét
đang được dành cho việc phát triển hơn nữa các Tiêu chuẩn khí thải ICAO để tính đến lượng khí thải không chỉ trong
chu trình LTO, mà còn trong giai đoạn hoạt động hành trình.
Trong cả hai năm 1993 và 1999, trên cơ sở các khuyến nghị của CAEP, Hội đồng ICAO đã thông qua các
Tiêu chuẩn nghiêm ngặt hơn.
xác định giới hạn phát thải đối với oxit nitơ. Tại thời điểm viết bài, bản sửa đổi thứ ba của các giới hạn
này đang được thực hiện
được Hội đồng xem xét.
Bảo vệ môi trường đã trở thành một trong những thách thức lớn nhất đối với ngành hàng không dân
dụng trong thế kỷ XXI. Từ
được thông qua lần đầu tiên, Phụ lục 16 đã được phát triển hơn nữa để đáp ứng những mối quan tâm
mới về môi trường và để đáp ứng
công nghệ mới. Tổ chức sẽ tiếp tục xem xét Phụ lục, nhất quán với mục tiêu đạt được
tương thích tối đa giữa sự phát triển an toàn, trật tự của hàng không dân dụng với chất lượng môi trường.
Hành vi vi phạm tiếng ồn? Quy định và mức x ử phạt (lawkey.vn)