



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 23136115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN KHOA KINH TẾ BÀI TIỂU LUẬN
Môn học: Lịch sử kinh tế
Tên Tiểu luận: Sự khác biệt giữa 3 cuộc cách mạng công nghiệp Anh, Mỹ, Nhật và những bài học kinh tế được rút ra. lOMoAR cPSD| 23136115
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN KHOA KINH TẾ BÀI TIỂU LUẬN
Môn học: Lịch sử kinh tế
Tên Tiểu luận: Sự khác biệt giữa 3 cuộc cách mạng công nghiệp Anh, Mỹ, Nhật và những bài học kinh tế được rút ra. Sinh Viên
: Nguyễn Thị Thanh Ngọc Mã Sinh Viên : 10923125 Lớp : 109231 : Quản Trị Kinh Ngành Doanh : Hoàng Thị Hồng
Giảng Viên Hướng Dẫn Đào
ĐIỂM ĐÁNH GIÁ TIỂU LUẬN Đánh giá Điểm Ghi chú Điểm nội dung lOMoAR cPSD| 23136115 Điểm hình thức Tổng điểm lOMoAR cPSD| 23136115 LỜI MỞ ĐẦU
Lịch sử là gì? Đó là tiếng vọng của quá khứ trong tương lai và là ánh phản chiếu trong quá khứ. -Victor Hugo-
Vậy lịch sử cuộc cách mạng công nghiệp để lại cho ta những gì? Lịch sử các cuộc cách mạng công
nghiệp để lại dấu ấn vô cùng quan trọng trong việc phát triển thế giới. Ý nghĩa lớn nhất của Cách mạng Công nghiệp là
thay thế lao động thủ công (lao động tay chân) của con người bằng lao động của máy móc, từ sản xuất thủ công sang nền
sản xuất cơ khí. Cuộc cách mạng này đã làm thay đổi cơ bản những điều kiện kinh tế-xã hội, văn hóa, khoa học kỹ thuật
của xã hội loài người. Mỗi cuộc cách mạng lại cho các đất nước một bài học nhận thức quý giá khác nhau. Ba nước Anh,
Mỹ, Nhật cũng vậy, cuộc cách mạng công nghiệp của ba nước đã góp phần to lớn thay đổi nền kinh tế, giúp nhà nước ngày
một phát triển, cải thiện rõ rệt đời sống của nhân dân và bộ mặt chính trị. Cả ba nước đều thực hiện cuộc cách công nghiệp
nhưng mỗi nước lại có một kiểu cách mạng khác nhau một bài học một vị thế khác nhau. Cách mạng công nghiệp Anh gắn
với cuộc cách mạng kĩ thuật lần thứ nhất. Cuộc cách mạng công nghiệp Anh diễn ra từ những năm 60 của thế kỉ XVIII và
kết thúc vào những năm 40 của thế kỉ XIX. Cũng như vậy cuộc cách mạng công nghiệp Mỹ được bắt đầu ở miền Bắc vào
những năm cuối thế kỉ XVIII đến giữa thế kỉ XIX kéo dài hơn so với Anh. Sau cải cách Minh Trị, Nhật Bản đã diễn ra
cuộc cách mạng công nghiệp (khoảng từ năm 1871 ). Cả Anh, Mỹ và Nhật Bản đều tiến hành cuộc cách mạng từ công
nghiệp nhẹ dến công nghiệp nặng. Bài tiểu luận về “Sự khác biệt giữa ba cuộc cách mạng công nghiệp Anh, Mỹ, Nhật và
những bài học rút ra” cho ta hiểu rõ hơn về điều này. Nó đi lý giải câu hỏi khác nhau ở đâu? Bài học rút ra được là gì? lOMoAR cPSD| 23136115 LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bài tiểu luận “Sự khác biệt giữa 3 cuộc cách mạng công nghiệp Anh, Mỹ, Nhật và những bài học kinh
tế được rú ra” là kết quả thực hiện của bản thân em dưới sự hướng dẫn của cô Hoàng Thị Hồng Đào.
Những phần sử dụng tài liệu tham khảo trong tiểu luận đã được nêu rõ trong phần tài liệu tham khảo. Các kết quả trình
bày trong tiểu luận hoàn toàn là kết quả do bản thân em thực hiện.
Nếu vi phạm lời cam đoan này, em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước khoa và nhà trường.
Hưng Yên, ngày 12 tháng 11 năm 2023 Sinh viên
Nguyễn Thị Thanh Ngọc lOMoAR cPSD| 23136115 LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên đã đưa môn Lịch Sử Kinh
Tế vào trong chương trình giảng dạy của chúng em. Trong suốt thời gian học, em đã được giảng viên bộ môn truyền đạt
cho những kiến thức lý luận nhưng chưa có cơ hội được va chạm thực tiễn, qua bài tiểu luận kết thúc học phần, em có cơ
hội tìm hiểu sâu hơn về môn Lịch sử kinh tế, môn học đem lại cho em rất nhiều lợi ích khi ra trường và làm việc sau này.
Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc nhất đến cô Hoàng Thị Hồng Đào đã chỉ đạo tận tình giúp em làm bài tiểu luận này.
Nhưng do chưa có nhiều kiến thức ở ngoài nên trong quá trình thực hiện đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, em
rất mong sẽ nhận được sự đóng góp ý kiến của các cô giáo để bài được hoàn chỉnh hơn!
Em xin chân thành cảm ơn! lOMoAR cPSD| 23136115 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………………3
LỜI CAM ĐOAN……………………………………………………………..4
LỜI CẢM ƠN…………………………………………………………………5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT…………………………………………………8
DANH MỤC HÌNH ẢNH…………………………………………………….9
PHẦN I : MỞ ĐẦU…………………………………………………………...10
1,1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU………………………10
1.2 MỤC TIÊU CỦA CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU…………………………10
1.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CHUYÊN ĐỀ……………………………..10
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CHUYÊN ĐỀ…………………………10
1.5 KẾT CẤU CHUYÊN ĐỀ………………………………………………….11
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU………………………………………..12
1.1: Sự khác biệt tiền đề của 3 cuộc cách mạng công nghiệp Anh, Mỹ, Nhật
Bản……………………………………………………………………………..12
1.1.1: Cuộc cách mạng công nghiệp Anh………………………………………12
1.1.2: Cuộc cách mạng công nghiệp Mỹ………………………………………..13
1.1.3: Cuộc cách mạng công nghiệp Nhật Bản………………………………….14
2.1: Sự khác biệt về tiến trình của 3 cuộc cách mạng công nghiệp Anh, Mỹ, Nhật lOMoAR cPSD| 23136115
Bản………………………………………………………………………………15
2.1.1: Tiến trình cuộc cách mạng công nghiệp Anh……………………………15
2.1.2: Tiến trình cuộc cách mạng công nghiệp Mỹ……………………………..17
2.1.3: Tiến trình cuộc cách mạng công nghiệp Nhật Bản………………………20
3.1: Sự khác biệt về đặc điểm 3 cuộc cách mạng công nghiệp Anh. ……….21
3.1.1: Đặc điểm cuộc cách mạng công nghiệp Anh…………………………….21
3.1.2: Đặc điểm cuộc cách mạng công nghiệp Mỹ……………………………..22
3.1.3: Đặc điểm cuộc cách mạng công nghiệp Nhật Bản………………………23
4.1: Sự khác biệt về tác động của 3 cuộc cách mạng Anh, Mỹ, Nhật Bản…24
4.1.1: Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp Anh………………………...24
4.1.2: Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp Mỹ…………………………25
4.1.3: Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp Nhật Bản……………………26
5.1: Bài học kinh tế được rút ra………………………………………………..27
PHẦN III: KẾT LUẬN………………………………………………………….28
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………….29
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT lOMoAR cPSD| 23136115 CNTB Chủ nghĩa tư bản TBCN Tư bản chủ nghĩa CMCN Cách mạng chủ nghĩa lOMoAR cPSD| 23136115
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.0: Cách mạng công nghiệp Anh thế kỉ XVIII (cách mạng công nghiệp lần thứ nhất)
…………………………………………………………………………….13
Hình 1.1: Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất ở Mỹ…………………….14
Hình 1.2: Ngành công nghiệp hỗ trợ nhìn từ các cuộc cách mạng công nghiệp..15
Hình 1.3: Máy dệt máy kéo sợi………………………………………………….16
Hình 1.4: Người cải tiến động cơ hơi nước ông James Watt……………………17
Hình 1.5: Máy dệt sự dụng sức nước…………………………………………….18
Hình 1.6: Đầu máy xe lửa do Mỹ chế tạo………………………………………..19
Hình 1.7: Ngân hàng……………………………………………………………...20
Hình 1.8: Nhà máy xí nghiệp……………………………………………………..21 lOMoAR cPSD| 23136115 PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu mang tính cấp thiết và quan trọng. Cách mạng công nghiệp có tác động mạnh đến toàn cầu và thế giới.
Định nghĩa của cách mạng công nghiệp : Cách mạng công nghiệp hay còn hiểu là sự phát triển mạnh mẽ về công nghệ
trong nhiều lĩnh vực về trí tuệ nhân tạo, robot, internet vạn vật, xe tải tự động, máy in 3-D và công nghệ Nano trong những
năm gần đây. Sự cải tiến này đã có tác động tích cực tới xã hội loài người… Cuộc cách mạng công nghiệp có mối liên hệ
vô cùng quan trọng trong việc thay đổi nhận thức con người, làm cho toàn cầu ngày càng hiện đại và phát triển….
Từ khái niệm và mối liên hệ của cách mạng công nghiệp ta hiểu thêm về tầm quan trọng, tính cấp thiết của các cuộc cách
mạng công nghiệp đối với đất nước cũng như toàn cầu. Mục đích của nghiên cứu cách mạng công nghiệp của Anh, Mỹ,
Nhật giúp ta hiểu biết thêm về công cuộc phát triển, so sánh được sự giống và khác trong đổi mới và bắt kịp thời đại và
đánh giá được sự đổi mới sau khi cách mạng công nghiệp diễn ra
Cách mạng công nghiệp thực chất là quá trình thay thế kỹ thuật thủ công bằng kỹ thuật cơ khí. Cách mạng công nghiệp
Anh gắn với cuộc cách mạng kỹ thuật lần thứ nhất. Bắt đầu từ cuối thế kỷ 18 đến đầu thế kỷ 19. Cũng như vậy, cuộc Cách
mạng công nghiệp Mỹ được bắt đầu ở miền Bắc của nước Mỹ vào những năm cuối thế kỷ 18 đến giữa thế kỷ 19. Kéo dài
hơn so với Anh. Còn sau cải cách Minh Trị, Nhật Bản đã diễn ra cách mạng công nghiệp (khoảng từ năm 1871). Cả Anh,
Mỹ và Nhật Bản đều tiến hành cuộc cách mạng từ công nghiệp nhẹ đến công nghiệp nặng.
1.2 Mục tiêu của vấn đề nghiên cứu
Mục tiêu của vấn đề nghiên cứu: hiểu biết thêm về cách mạng công nghiệp, biết được sự giống và khác nhau của ba cuộc
cách mạng công nghiệp Mỹ, Anh, Nhật để từ đó nêu ra được bài học nhận thức cho bản thân và đất nước.
1.4 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: ba cuộc cách mạng công nghiệp của ba quốc gia : Anh, Mỹ, Nhật
1.4 Phương pháp nghiên cứu -
Phương pháp phân tích kết hợp trừu tượng hoá và cụ thể hoá, liên kết cơ sở lý thuyết và
vận dụng thực tiễn với nhau, từ đó đề xuất các giải pháp mang tính hiệu quả có thể áp dụng được. -
Trao đổi, tìm kiếm thông qua sách vở, báo đài, các phương tiện truyền thông khác…-
Bên cạnh đó, tiểu luận còn sử dụng một số phương pháp liên ngành như: + Phương pháp phân tích
+ Phương pháp tổng hợp lOMoAR cPSD| 23136115
+ Phương pháp đối chiếu so sánh + Phương pháp thống kê
1.5 Kết cấu chuyên đề PHẦN II:
Sự khác biệt giữa 3 cuộc cách mạng công nghiệp Anh, Mỹ, Nhật.
1.1: Sự khác biệt tiền đề của 3 cuộc cách mạng công nghiệp Anh, Mỹ, Nhật Bản
2.1: Sự khác biệt về tiến trình của 3 cuộc cách mạng công nghiệp Anh, Mỹ, Nhật Bản
3.1: Sự khác biệt về đặc điểm 3 cuộc cách mạng công nghiệp Anh, Mỹ, Nhật Bản.
4.1: Sự khác biệt về tác động của 3 cuộc cách mạng Anh, Mỹ, Nhật Bản. lOMoAR cPSD| 23136115
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1.1: Sự khác biệt tiền đề của 3 cuộc cách mạng công nghiệp Anh, Mỹ, Nhật Bản
1.1.1: Cuộc cách mạng công nghiệp Anh.
Cuộc cách mạng công nghiệp ở Anh gắn với cuộc cách mạng kĩ thuật lần thứ nhất, bắt đầu từ những năm 60 của thế
kỉ XVIII và kết thúc vào những năm 40 của thế kỉ XIX. Ở Anh, những điều kiện của cách mạng công nghiệp xuất hiện
sớm nhất có nhiều thuận lợi hơn so với các nước khác ở cùng thời điểm. Đầu tiên, về kinh tế nước Anh diễn ra quá trình tích lũy nguyên thủy tư
bản đầu tiên vô cùng tàn khốc và mạng tính đại diện. Quá trình đó diễn ra thông qua các biện pháp như tước đoạt ruộng
đất của nông dân bằng bạo lực, buôn bán nô lệ và cướp biển, xâm chiếm thuộc địa, phát hành công trái cũng như độc quyền
về ngoại thương. Nước Anh có hệ thống thuộc địa rộng lớn trải dài từ New Zealand, Úc, Ấn Độ, Ai Cập, Canada, Nam Phi
cùng đất khác ở Châu Á, Châu Phi thậm chí các đảo trên đại dương và những quốc gia này đóng góp không nhỏ vào nguồn
thu của Anh. Việc ngoại thương buôn bán ở Anh cũng phát triển khi Anh bán len dạ với giá đọc quyền, trao đổi không
ngang giá cho các nước thuộc địa của mình và các nước lạc hậu thời đó. Giới tư bản Anh từng kiếm được nguồn lợi nhuận
khổng lồ thông qua việc xuất khẩu len dạ, giá trị xuất khẩu lúc đó thậm chí lên tới hơn 55 triệu bảng Anh. Việc buôn bán
nô lệ cũng đóng một vai trò lớn trong việc kiến tạo nguồn vốn cho nước Anh. Tới đầu thế kỷ XIX, các tàu thuộc địa của
Anh và Anh đã mua bán khoảng 3 triệu người Châu Phi và nguồn lợi nhuận mỗi năm mang về cho nước Anh gần 300 nghìn
bảng Anh. Nền nông nghiệp TBCN có phát triển nhất định cũng tạo tiền đề cho cách mạng công nghiệp Anh diễn ra. Sau
khi nắm quyền chính trị vào năm 1688, giai cấp tư sản và địa chủ lạm dụng quyền và để khoanh chiếm đất, cướp đoạt đất
của dân. Năm 1801, “ Đạo luật về rào đất ’’ được ban hành, càng hợp thức hóa việc chủ đất cướp ruộng của công dân. Sau
khi cướp đoạt ruộng đất của nông dân thì các quý tộc lại thuê họ về làm lao động, tổ chức thành các trang trại kinh doanh
theo kiểu TBCN. Ở giai đoạn này nông nghiệp vô cùng phát triển đồng thời có một vài cải tiến như có xe gắn hai bánh xe
bò kéo hay sử dụng bùn, vôi, trồng điền thanh để bón ruộng.
Thứ hai, về chính trị thì lúc này nhà nước quân chủ chuyên chế có xu hướng ủng hộ giai cấp tư sản. Nhà nước có nhiều
chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển của giai cấp tư sản với điển hình là chính sách bảo hộ mậu dịch. Cụ thể,
chính sách bảo hộ mậu dịch được hiểu là chính sách thương mại quốc tế, trong đó chính phủ của một quốc gia, ở đây cụ
thể là Anh sẽ áp dụng các đạo luật về ngăn chặn và điều chỉnh dòng vận động của hàng hóa nước ngoài tràn vào thị trường
trong nước. Chính sách này sẽ bảo vệ thị trường quốc nội trước sự xâm nhập quá mực của các hàng hóa nhập khẩu từ nước
ngoài cũng như kiểm soát các mặt hàng kỹ thuật - công nghệ, lao động tay nghề cao bị xuất khẩu trái phép ra nước ngoài.
Tất cả những điều kiện thuận lợi này đã giúp cách mạng công nghiệp Anh diễn ra đầu tiên trên thế giới. lOMoAR cPSD| 23136115 Hình 1.0
1.1.2: Cuộc cách mạng công nghiệp Mỹ
Đầu tiên, về kinh tế Mỹ có nhiều ưu thế để thực hiện cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ hai. Mỹ có tài nguyên thiên
nhiên phong phú, đa dạng về đất đai và khí hậu, đồng thời Mỹ
cũng có vị trí địa lý và địa hình thuận lợi để phát triển giao thông
đường thủy và đường bộ từ đó phát triển cho việc thông thường
buôn bán với nước ngoài.
Việc sở hữu đất đai thuộc địa chính là tiền đề cho CNTB phát triển ở Mỹ. Trong thời kỳ đầu tiên thiết lập thuộc địa,
ngoài các chủ đất là các nhà đầu tư ở Anh hay tầng lớp trung thu lưu dư giả thì còn có những người di cư thông qua các
cuộc thi cũng như sức lao động và các chính sách khuyến
khích định cư cũng có thể trở thành chủ đất. Đất đai không chỉ chiếm phần trăm lớn trong tổng tài sản mà còn có thể coi
như vật thể chấp nếu muốn vay vốn. Việc tập trung phát triển tích lũy lợi nhuận được xem là mục đích chính của các
hoạt động kinh tế ở đây. Nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất
hàng hóa, tập trung vào những mặt hàng mạng lại lợi nhuận cao thay vì các sản phẩm lương thực. Về mặt nguồn vốn, lao
động, kỹ thuật do sự di cư rất đông từ nước ngoài sang Mỹ đã tăng lên nhanh chóng. Nguồn di cư này không những cung
cấp về lao động mà con mang theo những tiến bộ về khoa học kỹ thuật cũng như những nguồn vốn khổng lồ. Và nguồn
vốn đước tích lũy nội bộ trong những thời kì trước đây đã tạo một ưu thế riêng cho sự phát triển của kinh tế Mỹ. Từ năm
1851 đến năm 1860, Mỹ đã có 23.140 phát minh trên rất nhiều lĩnh vực, tạo điều kiện cho các ngành công nghiệp với kỹ thuật mới.
Thứ hai, về chính trị cuộc đấu tranh giành độc lập năm 1776 thắng lợi đã mang lại sự ổn định chính trị nước Mỹ. Liên
bang mới được thành lập đã thiết lập các quy tắc pháp lý đối với hoạt động kinh doanh và ban hành các chính sách phát
triển kinh tế từng bang. Chính phủ biên bang có quyền với việc đề ra thuế liên bang, quy chế thương mại với nước ngoài,
phát hành tiền và thiết lập các luật cần thiết. lOMoAR cPSD| 23136115 Hình 1.1
1.1.3: Cuộc cách mạng công nghiệp Nhật Bản
Sau cải cách Minh Trị, ở Nhật Bản đã diễn ra cuộc cách mạng công nghiệp với nội dung chủ yếu là chuyên từ kỹ
thuật thủ công lên giai đoạn sử dụng máy móc cơ khí. Tuy nhiên, do tác động của các nhân tố truyền thống nên CMCN
của Nhật có đặc điểm khác với nhiều nước phương Tây, với điều kiện của một nước nghèo ở phương Đông, vừa thoát ra
từ nền kinh tế phong kiến, Nhật Bản đã tìm mọi cách để kế thừa những kinh nghiệm của các nước Âu – Mỹ về cả kỹ thuật
lẫn cách thức tổ chức nền công nghiệp. Vì vậy, chỉ trước chiến tranh thế giới thứ hai, nghĩa là sau hơn 60 năm thực hiện,
cuộc cách mạng công nghiệp của Nhật đã hoàn thành. Hình 1.2 lOMoAR cPSD| 23136115
Tuy vậy, Nhật Bản vẫn có những lợi thế dù là nước đi sau. Đầu tiên, Nhật Bản có một nhà nước mạnh. Chính quyền
Minh Trị có hệ thống luật pháp cải cách, hiện đại, khuyến khích sản xuất kinh doanh, thu hút các nhà đầu tư, xây dựng cơ
sở hạ tầng. Việc phát triển và phổ cập giáo dục biết về khoa học kỹ thuật phương Tây. Và vì tiến hành cách mạng công
nghiệp muộn hơn so với các nước phương Tây cũng giúp Nhật Bản hoàn toàn có thể du nhập, vay mượn, học hỏi kỹ thuật
từ các công nghiệp đi trước và rút ngắn khoảng cách với các nước đi trước.
2.1: Sự khác biệt về tiến trình của 3 cuộc cách mạng công nghiệp Anh, Mỹ, Nhật Bản
2.1.1: Tiến trình cuộc cách mạng công nghiệp ở Anh.
Cuộc cách mạng công nghiệp ở nước Anh diễn ra mạnh mẽ cùng với sự phát triển của các nhà máy công nghiệp vào
những năm 60 của thế kỉ XVIII nhưng những dấu hiệu đầu tiên của cuộc cách mạng là những phát minh, những cải tiến kĩ
thuật đã xuất hiện từ đầu thế kỉ.
Năm 1733, người thợ dệt kiêm máy John Kay đã phát minh “ cái thoi
bay ’’ chạy bằng dây và sức đẩy của bàn đạp thay thế việc đưa bằng tay. Từ đây ngành dệt bắt đầu phát triển. Năm 1760,
thoi bay được áp dụng phổ biến gây ra mâu thuẫn trong ngành dệt: dệt nhanh dùng nhiều sợi nhưng sợi không đủ cung cấp
kịp. Năm 1765, James Hagreaves đã chế được chiếc xe kéo sợi kéo được 8 cọc sợi 1 lúc. Ông lấy tên con mình là Jenny
để đặt cho máy đó. Việc sử dụng máy kéo sợi mới đã tăng khối lượng sợi lên nhanh chóng,khiến cho thợ dệt không kịp.
Nghề dệt bằng tay đã hạn chế sự phát triển của công nghiệp vải bông. Năm 1768, James Hargreave đưa ra thị trường loại
bàn kéo sợi, giúp cải tiến cho năng suất lao động cũ. Năm 1769, Richard Arkrwight đã cải tiến việc kéo sợi không phải
bằng tay mà bằng súc vật, sau này còn được kéo bằng sức nước. Máy kéo sợi này tiếp tục
được Samuel Compton cải tiến vào năm 1770 để tạo ra loại bền hơn. Tiếp tục
vào những năm 1785, nhà tu hành Edmund Cartwright cùng với cộng sự là một người thợ mộc và thợ rèn, đã tạo được máy
dệt đầu tiên. Kỹ thuật dệt vải cũng được đổi mới, các ngành có liên quan như tẩy trắng, in hoa, nhuộm màu cũng có nhiều cải tiến.
Ngành luyện cũng có những phát minh lớn nảy sinh. Đầu
thế kỷ XVIII, gỗ bắt đầu khan hiếm do nhu cầu sản xuất máy dệt,
máy kéo sợi gia tăng nên
người ta đã bắt đầu thí nghiệm việc sử dụng than đá thay thế để nấu gang. Năm 1784, Henry Cort chính thức phát minh ra
cách nấu gang từ than đá để tạo ra sắt. Phát minh này đã mở ra một giai đoạn mới của cuộc cách mạng trong ngành luyện
kim. Năng suất lao dộng trong ngành luyện kim tăng lên. Năm 1789, cầu sắt đầu tiên được xây dựng tại thành phố Looc của Anh. lOMoAR cPSD| 23136115 Hình 1.3
Cơ sở hạ tầng, cụ thể là việc xây dựng kênh đào được tập trung phát triển vì yêu cầu tăng cường phương tiện và hình
thức giao thông. Vào khoảng ¼ nửa đầu thế kỷ XVII, ở Anh có 4670 dặm kênh đào. Cuộc cách mạng còn thể hiện cải tiến
trông việc đóng tàu thủy và đặc biệt là đường sắt. Từ năm 1812 tới năm 1849, vương quốc Anh có 5996 dặm đường nối
liền hải cảng tới tận các vùng hẻo lánh sâu trong nội địa và khắp các thành phố trong khối liên minh.
Đỉnh cao của cuộc cách mạng nằm ở lĩnh lực năng lượng. Năm 1784,
James Watt sáng chế ra máy hơi nước, trở thành biểu tượng cho thời kỳ của chủ nghĩa tư bản. Hình 1.4
Việc chế tạo nhiều loại máy cũng gây sức ép, bắt cuộc
ngành cơ khí chế tạo ra máy công cụ có độ chính sác cao. Thay
vì các công cụ thơ sơ của thế kỷ XV, thế kỷ XVI trước đó, các
loại máy phay, máy bào, máy tiện được sử dụng rộng khắp trong
rất nhiều lĩnh vực, đặc biệt là ngành dệt - ngành công nghiệp của lOMoAR cPSD| 23136115
đạo của nước Anh. Năm 1825 nước Anh xóa bỏ lệnh cấm khẩu
máy móc mà họ đã đặt ra từ những cuối thế kỷ XVIII.
2.1.2: Tiến trình cuộc cách mạng công nghiệp ở Mỹ.
Cuộc cách mạng công nghiệp bắt đầu ở Bắc Mỹ vào những năm cuối thế kỷ XVIII. Năm 1790, Samuel Slater - một
thợ cơ khí di cư người Anh đã phối hợp với Moses Brown chế tạo máy kéo sự dụng sức nước. Nhà máy sợi của ông lúc đó
được xây cạnh sống Blackchusetts. Năm 1793, Eli Whitney phát minh máy tách hạt bông, từ đó kích thích năng suất tăng
trưởng vượt bậc, gia tăng vị thế của nghề sợi ở Mỹ.
Ngành dệt tiếp tục phát triển và nhận được sự bảo hộ của chính phủ. Năm 1802, các khung dệt gỗ được thay thế bằn
sắt, bộ phần truyền bằng dây cô – roa đến cuối năm 1830, máy dệt trước đó chạy sử dụng sức nước thay thế bằng tubin
nước. Máy may được phát minh vào năm 1840. Hình 1.5
Ngành công nghiệp nặng của Mỹ cũng có những phát minh phát triển tiến bộ vượt bậc. Mỹ thay thế các cơ sản xuất
lẻ tẻ, rải rác bằng việc sử dụng than quặng sau khi phát hiện mỏ than lớn ở Pennsylavaian. Than quặng cũng được sử dụng
nhiều cho các động cơ chạy bằng hơi nước.
Nông nghiệp cũng được thừa hưởng thành quả của công nghiệp và có phát triển trong giai đoạn này. Sản lượng cây lương
thực cũng như hoạt động chăn nuôi phát triển mạnh, vừa đáp ứng được nhu cầu cho khu vực quốc nội vừa cung cấp cho
ngành lương thực xuất khẩu. Ngành bông, lúa gạo và thuốc lá là các sản phẩm tiêu biểu phát triển mạng và là mặt hàng xuất khẩu thế mạng.
Giao thông vận tải đường bộ, đường thủy và đường sắt của nước Mỹ cũng vận động chuyển mình để đáp ứng nhu
cầu tăng trưởng mạnh của các sản phẩm tiêu thụ trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài. Năm 1840, Mỹ mới có 4535 km
đường sắt thì đến năm 1850 đã có 14500 km và năm 1860 chiều dài đường sắt đã đạt 49000 km. Từ năm 1837, tất cả các
đầu máy xe lửa được sử dụng ở Mỹ đều do Mỹ chế tạo. Số lượng tàu thủy chạy bằng hơi nuowsc hoạt dộng ở các sông lOMoAR cPSD| 23136115
miền Tây năm 1811 mới có 1 tàu đến 1860 đã tăng tới 817 tàu và có hệ thống cạnh đào mở ra nối liền những vùng trong lãnh thổ nước Mỹ. Hình 1.6
Ngành điện tín và ngân hàng thương mại mở ra hỗ trợ đắc
lực cho hoạt động kinh doanh của nước Mỹ. Năm 1837, Samuel
F.B. Morse phát minh ra máy điện tín. Từ 61 km đường điện tin
ban đầu nối giữa Washington và
Baltimore, vào năm 1852, nước Mỹ có 37000 km điện tín. Đến trước thời điểm nội chiến các công ty điện tín hoạt động
và quản lý khoảng gần 80500 km đường dây điện tin. Đường dây điện tín dưới biển vượt Đại Tây Dương được hoàn thành
lập Ngân hàng Bắc Mỹ (Bank of North America ) vào năm 1781. Năm 1787, ở Mỹ mới có 3 ngân hàng hoạt động đến
1836 đã có tới 600 ngân hàng hoạt động.
2.1.3: Tiến trình cuộc cách mạng công nghiệp ở Nhật Bản lOMoAR cPSD| 23136115 Hình 1.7
Cách mạng công nghiệp ở Nhật Bản diễn ra đầu tiên trong
ngành dệt và những người quay tơ. Sự cải tiến quay sợi bằng tay
thành máy được tiến hành
trong nhiều năm chứ không thay thế ngay. Nhờ có được kỹ thuật mới trong ngành dệt, sản xuất tơ tập trung tại các nhà
máy đã vượt sản xuất ở quy mô gia đình. Nhờ đó, hàng sản xuất trong nước đã từng bước thay thế hàng nhập khẩu và
từ năm 1891, Nhật Bản bắt đầu xuất khẩu sang Trung Quốc. Nhật Bản từ chỗ xuất khẩu tơ sống đã tự dệt được tơ và
xuất khẩu vài thành phẩm.
Với ngành công nghiệp nặng, nhà nước đóng vai trò lớn trong việc tổ chức lại và mở rộng từ thời Tokugawa. Nhà
nước Nhật Bản đầu tư xây dựng các ngành công nghiệp chiếm lược như kahi mỏ, luyện kim, đóng tàu.... Bên cạnh việc
nhập khẩu máy móc, Nhật Bản cũng mời các nhà kỹ thuật nước ngoài đến Nhật Bản làm việc và hướng dẫn kỹ thuật. Nhiều
cơ sở, nhà máy xí nghiệp được đưa vào hoạt động dù quy mô không lớn nhưng đều có tính ưu việt của các phương pháp
sản xuất mới hiện đại. Hình 1.8
Nhật Bản cũng được chú ý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng với hệ thống bưu điện và điện báo trong nước. Năm 1914,
chiều dài đường sắt của Nhật đạt
7100 km. Nhà nước cũng đầu tư xây dựng càng hơi nước sâu ở
Yokohama và Kobe phục vụ cho việc vận tải bằng tàu thủy chạy
bằng hỏi nước nhập khẩu từ phương Tây. Từ giữa 1910, Nhật Bản
đưa hệ thống đường dây tải điện cao thế vào hoạt động, cung cấp
điện cho các thành phố lớn. Hoạt động thông tin liên lạc cũng có
những bước đầu phát triển, dịch vụ điện thoại bắt đầu tăng lên sau năm 1892.