



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 60776878
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ CẦN THƠ TIỂU LUẬN
TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN TÊN ĐỀ TÀI
Quan điểm của triết học Mác-Lenin về cách mạng xã
hội, phương pháp cách mạng xã hội. Sự vận dụng của
Đảng Cộng Sản Việt Nam trong cách mạng Việt Nam
Nhóm sinh viên thực hiện:
Giảng viên giảng dạy:
56.Nguyễn Trung Kiên CNDD2412012 Vương Phú Tín
107.Trần Thiên Vũ CNDD2412032
20.Mạch Kỳ Duy CNDD2412020
102. Lê Thành Trung CNDD2411099
40. Phạm Gia Huy CNDD2411022
19. Lê Huỳnh Thanh Duy CNDD2411068
81. Lê Trần Ngọc Phát CNDD2412064
79. Nguyễn Đình Phan CNDD2412101 Chủ đề: 8 Nhóm:8
Lớp: Vi mạch bán dẫn + Điện, điện tử
Cần Thơ, tháng 12 năm 2024 lOMoAR cPSD| 60776878 STT Họ và Tên MSSV Nội dung Phần trăm tham gia 1 Nguyễn Trung CNDD24212012 Quan điểm 100% Kiên của triết học Mác-Lenin về cách mạng xã hội 2 Trần Thiên Vũ CNDD2412032 Quan điểm 100% của triết học Mác-Lenin về cách mạng xã hội 3 Lê Thành Trung CNDD2411099 Sự vận dụng 100% của Đảng Cộng sản Việt Nam trong cách mạng Việt Nam 4 Phạm Gia Huy CNDD2411022 Phương 100% pháp cách mạng xã hội 5 Mạch Kỳ Duy CNDD2412020 Sự vận dụng 100% của Đảng Cộng sản Việt Nam trong cách mạng Việt Nam 6 Lê Huỳnh Thanh CNDD2411068 Phương 100% Duy pháp cách mạng xã hội 7
Lê Trần Ngọc Phát CNDD2412064 Tổng kết 100% 8
Nguyễn Đình Phan CNDD2412101 Tổng kết 100% lOMoAR cPSD| 60776878
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN Điểm Nhận xét GIÁM KHẢO 1 GIÁM KHẢO 2 lOMoAR cPSD| 60776878 MỤC LỤC Trang
I Giới Thiệu...............................................................................................2
1. Đề tài…………………………………………………………………..2
2. Lí do chọn chủ đề..................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu........................................................................2 II Nội Dung
1 Quan điểm của triết học Mác-Lenin về cách mạng xã hội ...............3
1.1) Khái niệm cách mạng xã hội………………………………...3
1.2) Nguồn gốc của cách mạng xã hội……………………………3
1.3) Bản chất của cách mạng xã hội………………………………4
2 Phương pháp cách mạng xã hội.........................................................9
2.1) Phương pháp cách mạng bạo lực……………………………….9
2.2) Phương pháp cách mạng hòa bình……………………………10 3
Sự vận dụng của Đảng Cộng Sản Việt Nam trong cách mạng Việt
Nam……………………………………………………………………...12
3.1) Trong quá trình bảo vệ tổ quốc………………………………14
3.2) Trong quá trình xây dựng tổ quốc……………………………14 III Kết
luận..................................................................................................16 IV Tài liệu tham
khảo.......................................................................12..........................................
...........................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
..................................................................................................................... lOMoAR cPSD| 60776878
.....................................................................................................................
..................................................................................................................... I GIỚI THIỆU 1.
Đề tài: Quan điểm của triết học Mác-Lenin về cách mạng xã hội,
phương pháp cách mạng xã hội. Sự vận dụng của Đảng Cộng Sản Việt Nam trong cách mạng Việt Nam 2.
Lí do chọn đề tài: Trong sự phát triển của xã hội ngày nay ngày càng
pháttriển, đất nước chúng ta cũng vậy đi cùng với đó là xu thế hội nhập kinh tế thế
giới và đổi mới từng ngày. Luôn chào đón cởi mở, học hỏi thêm nhiều điều mới,
tiếp thu và phát huy thành tựu của thế giới. Chính vì vậy điều kiện kinh tế, xã hội
ngày càng tốt hơn mọi người cũng dần bắt đầu để ý đến những vấn đề sống của xã
hội, về sự nghiệp của bản thân nói riêng và sự nghiệp của đất nước nói chung. Về
sự đổi mới của đất nước Việt Nam ngày càng phát triển và trong đó thì triết học,
đặc biệt là triết học Mác-Lenin với những vai trò quan trọng thiết thực trong đời
sống xã hội chính vì vậy triết học Mác-Lenin ngày càng được nghiên cứu, phát
triển và ứng dụng trong xã hội Việt Nam. Để có được những thành tựu ấy đất nước
chúng ta đã trãi qua nhiều giai đoạn phát triển, có sự đấu tranh dẫn đến cách mạng
xã hội, những phương pháp để thực hiện và sự vận dụng của Đảng Cộng Sản Việt
Nam. Liên quan đến vấn đề đó triết học Mác-Lenin cũng đã có nói về vấn đề đó.
Để hiểu rõ hơn về cách mạng xã hội nhóm chúng em chọn chủ đề 8
3.Phương pháp nghiên cứu: phương pháp phân tích và tổng hợp đây là phương
pháp cơ bản, được áp dụng liên tục trong quá trình nghiên cứu để làm rõ bản chất,
nội dung và mối quan hệ của các vấn đề được tìm hiểu. Phương pháp lịch sử - logic:
sử dụng để đàm phán về quá trình hình thành và phát triển của quan niệm triết học
Mác-Lenin về cách mạng xã hội, cũng như thực tiễn cách mạng xã hội Việt Nam
hiện nay. Phương pháp so sánh, đối chiếu: Áp dụng để so sánh và đối chiếu quan
điểm Mác-Lenin với các quan điểm khác về cách mạng xã hội, cũng như so sánh và
đối chiếu thực tiễn cách mạng xã hội ở Việt Nam với các quốc gia khác lOMoAR cPSD| 60776878 II NỘI DUNG
1 Quan điểm của triết học Mác-Lenin về cách mạng xã hội
1.1) Khái niệm cách mạng xã hội
“Cách mạng xã hội” là một phạm trù triết học, có thể được hiểu theo hai tầng
nghĩa như sau: Theo nghĩa rộng, cách mạng xã hội là sự biến đổi có tính chất bước
ngoặt và căn bản về chất trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội, là phương thức thay
thế hình thái kinh tế – xã hội lỗi thời bằng hình thái kinh tế – xã hội cao hơn. Cách
hiểu này được áp dụng cho tổng thể xã hội nói chung, không giới hạn riêng ở một
lĩnh vực nào. Theo nghĩa hẹp, cách mạng xã hội là việc lật đổ một chế độ chính trị
đã lỗi thời, thiết lập một chế độ chính trị tiến bộ hơn. Cách hiểu theo nghĩa hẹp được
áp dụng cho riêng lĩnh vực chính trị ở một thời kỳ nhất định.
Dù quy mô lớn hay nhỏ, mọi cuộc cách mạng đều hướng tới mục tiêu giành lấy
quyền lực nhà nước. Chỉ khi nắm được chính quyền, giai cấp cách mạng mới có thể
thiết lập chế độ của mình và kiểm soát toàn bộ đời sống xã hội. Lịch sử nhân loại đã
chứng kiến nhiều cuộc cách mạng như thế, từ việc chuyển đổi từ xã hội nguyên thủy
sang xã hội có giai cấp, cho đến cuộc cách mạng vô sản vĩ đại xóa bỏ chế độ tư bản
chủ nghĩa .Cách mạng Tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam là một ví dụ điển hình.
Nhờ sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng Cộng sản Việt Nam và sự đoàn kết, hy sinh của
toàn dân, nhân dân ta đã giành được chính quyền, mở ra một kỷ nguyên mới cho dân
tộc. Tuy nhiên, việc giành chính quyền chỉ là bước khởi đầu. Để xây dựng một xã
hội mới, công bằng và văn minh, giai cấp cách mạng còn phải đối mặt với nhiều khó khăn và thử thách.
1.2) Nguồn gốc của cách mạng xã hội
Cách mạng xã hội là một hiện tượng lịch sử, có nguồn gốc sâu xa từ mâu thuẫn
giữa lực lượng sản xuất tiến bộ đòi hỏi được giải phóng, phát triển với quan hệ sản
xuất đã lỗi thời, lạc hậu, đang là trở ngại cho sự phát triển của lực lượng sản suất. lOMoAR cPSD| 60776878
Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất biểu hiện dưới dạng xã
hội là mâu thuẫn giữa giai cấp bị trị, đại diện cho lực lượng sản xuất mới, tiến bộ với
giai cấp thống trị, đại diện cho quan hệ sản xuất đã lạc hậu so với sự phát triển của
trình độ lực lượng sản xuất. Khi mâu thuẫn đó trở nên gay gắt, quyết liệt, đòi hổi
phải được giải quyết, thì sẽ nổ ra cách mạng xã hội
Khi cách mạng nổ ra thì chế độ xã hội cũ bị xóa bỏ. C.Mác cho rằng: “mỗi một
cuộc cách mạng đều phá hủy xã hội cũ, và vì thế nó mang tính chất xã hội. Mỗi cuộc
cách mạng dều lật đổ chính quyền cũ, và bởi vậy nó có tính cách chính trị”.
Như vậy, trong xã hội có giai cấp, đấu tranh giai cấp là nguyên nhân trực tiếp
dẫn đến cách mạng xã hội. trong lịch sử xã hội có hai cuộc cách mạng xã hội mang
tính điển hình, có quy mô rộng lớn và tính triệt để, đó là cách mạng tư bản và cách mạng vô sản.
Tuy nhiên, trong lịch sử nhân loại không phải chỉ trong xã hội có giai cấp và đấu
tranh giai cấp mới có cách mạng xã hội. Theo Ph.Awngghen, trong xã hội cộng sản
nguyên thủy cũng đã diễn ra cách mạng xã hội. Sự chuyển biến từ hình thái kinh tế
xã hội cộng sản nguyên thủy sang hình thái kinh tế xã hội chiếm hữu nô lệ là một
bước phát triển nhảy vọt làm thay đổi về chất mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Đó
là một cuộc cách mạng xã hội thật sự, thậm chí, theo Ph.Ăngghen, sự thay thế chế
độ mẫu quyền bằng chế độ phụ quyền cũng là một cuộc cách mạng “một trong những
cuộc cách mạng triệt để nhất mà nhân loại đã trãi qua”.
1.3) Bản chất của cách mạng xã hội
Cách mạng là khái niệm chỉ sự thay đổi căn bản về chất của một sự vật, hiện
tượng nào đó trong thế giới. Từ đó có thể hiểu, cách mạng xã hội là sự thay đổi căn
bản về chất toàn bộ lĩnh vực của đời sống xã hội. Theo học thuyết hình thái kinh tế
xa hội của C.Mác thì cách mạng xã hội là sự thay đổi có tính chất căn bản về chất
của mọt hình thái kinh tế xã hội này lên một hình thái kinh tế xã hội mới tiến bộ hơn. lOMoAR cPSD| 60776878
Theo nghĩa hẹp, cách mạng xã hội là đỉnh cao của đấu tranh giai cấp, là cuộc
đấu tranh lật đổ chính quyền, thiết lập một chính quyền mới tiến bộ hơn.
Cách mạng xã hội có sự khác nhau với tiến hóa xã hội. Nếu cách mạng xã hội
được thực hiện là do bước nhảy đột biến, làm thay đổi về chất, thay đổi toàn bộ đời
sống xã hội thì tiến hóa xã hội là sự thay đổi dần dần, thay đổi từng bộ phận, từng
yếu tố, từng lĩnh vực của đời sống xã hội. Giữa cách mạng xã hội và tiến hóa xã hội
có mối liên hệ hữu cơ với nhau trong sự phát triển của xã hội. Cách mạng xã hội là
cơ sở để tiếp tục có những tiến hóa xã hội trong giai đoạn phát triển sau của xã hội.
Cách mạng xã hội có sự khác biệt với cải cách xã hội. Cải cách xã hội chỉ tạo
nên những thay đổi bộ phận, lĩnh vực riêng lẻ của đời sống xã hội. Cải cách xã hội
là kết quả đấu tranh của các lực lượng xã hội tiến bộ. Nhiều khi cải cách xã hội là bộ
phận hợp thành của cách mạng xã hội. Khi các cuộc cải cách xã hội được thực hiện
thành công ở những mức độ khác nhau, chúng đều tạo ra sự phát triển xã hội theo
hướng tiến bộ. Không phải cuộc cải cách xã hội nào cũng được thực hiện, do nhiều
lý do chủ quan hoặc khách quan.
Cũng cần chú ý rằng: “khái niệm cải cách đối lập với khái niệm cách mạng,
nếu quên sự đối lập đó, quên cái ranh giới phân biệt hai khái niệm đó, thì sẽ luôn
luôn mắc những sai lầm hết sức nghiêm trọng trong tất cả những lập luận về vấn đề
lịch sử. Nhưng sự đối lập đó không phải là tuyệt đối, cái ranh giới đó không phải là
cứng ngắt, đó là một ranh giới sinh động, linh hoạt mà ta phải biết xác định theo
từng trường hợp cụ thể”.
Cách mạng xã hội cũng khác với đảo chính. Đảo chính là phương thức tiến
hành của một nhóm người với mục đích giành chính quyền, song không làm thay
đổi căn bản chế độ xã hội. Đảo chính không phải là phong trào cách mạng. Nó thường
được thực hiện bằng bạo lực, lật đổ của các phe, nhóm có khuynh hướng chính trị
đối lập với chính quyền đương thời. Đảo chính chỉ có ý nghĩa cách mạng khi nó thực
sự là một bộ phận của phong trào cách mạng. lOMoAR cPSD| 60776878
Tính chất của cách mạng xã hội: tính chất của mỗi cuộc cách mạng xã hội
chịu sự quy định bởi mâu thuẫn cơ bản, bởi nhiệm vụ chính trị mà cuộc cách mạng
đó phải giải quyết, như lật đổ chế độ xã hội nào? Xóa bỏ quan hệ sản xuất nào? Thiết
lập chính quyền thống trị cho giai cấp nào? Thiết lập trật tự xã hội theo nguyên tắc nào?
Cách mạng tháng 8 năm 1945 ở Việt Nam mang tính chất là cuộc cách mạng
dân chủ tư sản kiểu mới vì mục đích của nó là đánh đổ sự thống trị của chính quyền
thực dân, phong kiến, giải phóng dân tộc, đồng thời giải phóng giai cấp, do Đảng
của giai cấp vô sản lãnh đạo, thiết lập nên chính quyền vô sản.
Nói đến bản chất của cách mạng xã hội cũng cần phải nói tới lực lượng cách
mạng xã hội. Lực lượng cách mạng xã hội là những giai cấp, tầng lớp người có lợi
ích gắn bó với cách mạng thực hiện mục đích của cách mạng. Lực lượng của cách
mạng xã hội chịu sự quy định của tính chất, điều kiện lịch sử cách mạng.
Động lực của cách mạng xã hội là những giai cấp có lợi ích gắn bó chặt chẽ và lâu
dài đối với cách mạng, có tính tự giác, tích cực, chủ động, kiên quyết, triệt để cách
mạng, có khả năng lôi cuốn, tập hợp các giai cấp, tầng lớp khác tham gia phong trào cách mạng.
Đối tượng của cách mạng xã hội là những giai cấp và những lực lượng đối
lập cần phải đánh đổ của cách mạng. Trong cách mạng tháng 8 năm 1945 ở Việt
Nam, đối tượng của cách mạng là chính quyền thực dân và phong kiến. Để cách
mạng xã hội đi đến thành công, cần thiết phải có giai cấp lãnh đạo cách mạng.
Giai cấp lãnh đạo cách mạng xã hội là giai cấp có hệ tư tưởng tiến bộ, đại
diện cho phương thức sản xuất tiến bộ, cho xu hướng phát triển của xã hội.
Cách mạng xã hội diễn ra rất phong phú, đa dạng. Điều đó phụ thuộc vào điều
kiện khách quan và nhân tố chủ quan của cuộc cách mạng.
Điều kiện khách quan của cách mạng xã hội là điều kiện, hoàn cảnh kinh tế
xã hội chính trị bên ngoài tác động dến, là tiền đề diễn ra các cuộc cách mạng xã hội. lOMoAR cPSD| 60776878
Khi trong một hình thái kinh tế xã hội, hai yếu tố của phương thức sản xuất là
lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất mâu thuẫn gay gắt với nhau, cản trở sự phát
triển của hình thái kinh tế xã hội. Điều đó tất yếu sẽ dẫn đến sự bùng nổ của cách
mạng xã hội. Bên cạnh điều kiện kinh tế, các cuộc cách mạng xã hội nổ ra còn do
điều kiện chính trị xã hội.
Trong xã hội, khi khủng hoảng kinh tế diễn ra, mâu thuẫn xã hội biểu hiện tập
trung ở mâu thuẫn giai cấp sẽ dẫn đến khủng hoảng chính trị. Lúc đó sẽ xuất hiện tình thế cách mạng.
Trong tác phẩm Sự phá sản của Quốc tế II,V.I Lênin chỉ rõ ba dấu hiệu của
tình thế cách mạng: 1 “Các giai cấp thống trị không thể nào duy trì được nền thống
trị của mình dưới một hình thức bất di bất dịch, sự khủng hoảng nào đó của ‘tầng
lớp trên’, tức là khủng hoảng chính trị của giai cấp thống trị, nó tạo a một chỗ hở mở
đường cho nỗi bất bình và long phẫn nộ của các giai cấp bị áp bức. Muốn cho cách
mạng nổ ra, mà chi có tình trạng ‘tầng lớp dưới không muốn’ sống như trước, thì
thường thường là không đủ, mà cần phải có tình trạng ‘tầng lớp trên cũng không thể
nào’ sống như cũ được nữa”. 2 “nỗi cùng khổ và quẫng bách của giai cấp bị áp bức
trở nên nặng nề hơn mức bình thường. 3 “Do những nguyên nhân nói trên, tính tích
cực của quần chúng được nâng cao rõ rệt, những quần chúng này trong thời kì ‘hòa
bình’ phải nhẫn nhục chịu để cho người ta cướp bóc, nhưng đến thời kì bão táp thì
họ bị toàn bộ cuộc khủng hoảng cũng như bị ngay cả bản thân ‘tầng lớp trên’ đẩy
đến chỗ phải có một hành động lịch sử độc lập”.
Như vây, tình thế cách mạng là sự chín mùi của mâu thuẫn giữa lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất, sự phát triển đến đỉnh cao của cuộc đấu tranh giai cấp dẫn
đến những cuộc đảo lộn sâu sắc trong nền tảng kinh tế xã hội của nhầ nước đương
thời, khiến cho việc thay thế thể chế chính trị đó bằng một thể chế chính trị khác,
tiến bộ hơn như là một yêu cầu khách quan không thể đảo ngược lOMoAR cPSD| 60776878
Tình thế cách mạng là một trạng thái đặc biệt của điều kiện khách quan, không
phụ thuộc vào ý chí của các giai cấp, tập đoàn, đảng phái chính trị riêng biệt. Không
có tình thế cách mạng thì cách mạng xã hội không thể nổ ra được.
Để cách mạng xã hội nổ ra thì bên cạch điều kiện khách quan còn có những nhân tố chủ quan.
Nhân tố chủ quan trong cách mạng xã hội bao gồm ý chí, niềm tin, trình độ
giác ngộ và nhận thức của lực lượng cách mạng vào mục tiêu và nhiệm vụ cách
mạng, là năng lực tổ chức thực. hiện nhiệm vụ cách mạng, khả năng tập hợp lực
lượng cách mạng của giai cấp lãnh đạo cách mạng. Khi có điều kiện khách quan chín
muồi, thì nhân tố chủ quan có vai trò quyết định thành bại của cách mạng. Tuy nhiên,
như V.I. Lênin chỉ rõ: “... Không phải tình thế cách mạng nào cũng làm nổ ra cách
mạng, mà chỉ có trong trường hợp là cùng với tất cả những thay đổi khách quan nói
trên, lại còn có thêm một thay đổi chủ quan, tức là: giai cấp cách mạng có khả năng
phát động những hành động cách mạng có tính chất quần chúng, khá mạnh mẽ để
đập tan (hoặc lật đổ) chính phủ cũ là chính phủ, ngay cả trong thời kỳ có những cuộc
khủng hoảng, cũng sẽ không bao giờ “đổ” nếu không đẩy cho nó “ngã”’’¹.
Để cách mạng xã hội nổ ra thành công, giai cấp lãnh đạo phải biết chọn đúng thời cơ cách mạng.
Thời cơ cách mạng là thời điểm đặc biệt khi điều kiện khách quan và nhân tố
chủ quan đã chín muồi. Đó là lúc thuận lợi nhất có thể bùng nổ cách mạng, có ý
nghĩa quyết định đối với thành công của cách mạng.
Thời cơ cách mạng là sự kết hợp chặt chẽ giữa yếu tố bên trong và bên ngoài.
Bên trong mỗi quốc gia, cách mạng xã hội chủ nghĩa chỉ có thể giành được thắng lợi
khi giai cấp thống trị đã suy yếu tới tột độ, chúng xâu xé lẫn nhau, khi mà giai cấp
lãnh đạo cách mạng đã trưởng thành và đã đủ sức lãnh đạo cách mạng, đưa cách
mạng đi đến thắng lợi, khi mà tầng lớp trung gian đã giác ngộ cách mạng, đã sẵn
sàng hy sinh cho cách mạng. Điều kiện bên ngoài là phong trào cách mạng được sự
đồng tình của giai cấp công nhân và những lực lượng tiến bộ trên thế giới. Họ kiên lOMoAR cPSD| 60776878
quyết đấu tranh chống lại những âm mưu xâm lược, can thiệp của những lực lượng phản động quốc tế.
Vấn đề chọn đúng thời cơ cách mạng là vấn đề liên quan đến sự thành bại của
cách mạng. Nếu bỏ lỡ thời cơ thì cách mạng có thể không nổ ra, hoặc nếu nổ ra cũng bị thất bại.
2. Phương pháp cách mạng xã hội:
2.1) Phương pháp cách mạng bạo lực:
Phương pháp cách mạng mang tính bạo lực là một cách tiếp cận sử dụng sức
mạnh vũ lực hoặc đấu tranh quân sự để thay đổi một hệ thống chính trị, xã hội,
hoặc kinh tế. Phương pháp này thường xuất hiện trong bối cảnh mà các phương
thức hòa bình như đàm phán, cải cách, hoặc đấu tranh ôn hòa không mang lại
hiệu quả, hoặc khi các quyền lợi và nguyện vọng của người dân bị đàn áp nghiêm trọng.
-Đặc điểm của phương pháp này:
+ Dựa trên sức mạnh quân sự hoặc đấu tranh vũ trang: Sử dụng vũ khí, lực
lượng quân đội hoặc các hình thức chiến tranh du kích.
+ Lật đổ chế độ cũ: Mục tiêu thường là loại bỏ một chính quyền được coi
là độc tài, bất công hoặc đàn áp.
+ Huy động quần chúng: Người dân tham gia dưới dạng phong trào cách
mạng hoặc đội quân cách mạng.
+ Đấu tranh quyết liệt: Thường đi kèm với các cuộc xung đột lớn, có thể
gây thiệt hại về con người và tài sản. - Ưu điểm:
+ Mang lại thay đổi nhanh chóng nếu thành công.
+ Giải phóng các tầng lớp bị áp bức trong thời gian ngắn.
+ Phá vỡ triệt để các cấu trúc xã hội cũ, mở đường cho một trật tự mới. lOMoAR cPSD| 60776878 - Hạn chế:
+ Gây tổn thất lớn về nhân mạng và tài sản.
+ Có nguy cơ dẫn đến bất ổn kéo dài hoăc nội chiến.̣
+ Dễ bị lạm dụng, dẫn đến việc hình thành chế độ mới không thực sự công bằng.
+ Có thể làm suy yếu nền kinh tế và xã hội trong thời gian dài. - Ví dụ lịch sử:
+ Cách mạng Tháng Mười Nga (1917): Lật đổ chế độ Nga hoàng và thiết
lập chính quyền Xô viết.
+ Cách mạng Việt Nam (1945, 1954, 1975): Sử dụng đấu tranh vũ trang
để giành độc lập và thống nhất đất nước.
+ Cách mạng Cuba (1959): Fidel Castro và quân cách mạng lật đổ chế độ Batista.
+ . Cách mạng Pháp (1789-1799): Cuộc cách mạng này lật đổ chế độ quân
chủ tuyệt đối tại Pháp, dẫn đến sự ra đời của nền cộng hòa. Bạo lực bùng
nổ qua các sự kiện như cuộc tấn công vào ngục Bastille, cuộc xử tử vua
Louis XVI và “Thời kỳ khủng bố” (Reign of Terror).
+ Cách mạng Trung Quốc (1946-1949): Được lãnh đạo bởi Đảng Cộng
sản Trung Quốc dưới sự dẫn dắt của Mao Trạch Đông, cuộc cách mạng
này đã đánh bại Quốc Dân Đảng trong cuộc nội chiến, thiết lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
+ Cách mạng Mỹ (1775-1783): Cuộc cách mạng này sử dụng bạo lực
trong cuộc chiến tranh giành độc lập từ Đế quốc Anh, dẫn đến sự ra đời
của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ.
=> Phương pháp này đòi hỏi sự đoàn kết, quyết tâm và tổ chức chặt chẽ, nhưng
cũng cần cân nhắc kỹ lưỡng về hậu quả lâu dài đối với xã hội.
2.2) Phương pháp cách mạng hòa bình: lOMoAR cPSD| 60776878
-Phương pháp hòa bình trong cách mạng xã hội là việc thực hiện sự thay đổi xã hội
và chính trị thông qua các biện pháp phi bạo lực, bao gồm:
+ Đàm phán, thương lượng
+ Cải cách chính trị, kinh tế, xã hội thông qua nghị trường hoặc các hình thức đấu tranh ôn hòa.
+ Phát động phong trào quần chúng, biểu tình hòa bình, vận động dư luận.
- Triết học Mác – Lênin nhấn mạnh rằng cách mạng không nhất thiết phải sử
dụngbạo lực, mà tùy thuộc vào tình hình thực tế và điều kiện cụ thể, phương pháp
hòa bình có thể được áp dụng để đạt được mục tiêu thay đổi xã hội.
- Phương pháp hòa bình chỉ có thể xảy ra khi có đủ các điều kiện: Một là, giai
cấpthống trị không còn bộ máy bạo lực đáng kể hoặc còn bộ máy bạo lực, nhưng
chúng đã mất hết ý chí chống lại lực lượng cách mạng; hai là, lực lượng cách
mạng phát triển mạnh, áp đảo kẻ thù.
- Ưu điểm của phương pháp:
+ Giảm thiểu tổn thất về người và của.
+ Tạo điều kiện hòa hợp, hòa giải giữa các giai tầng xã hội.
+ Phù hợp với bối cảnh quốc tế và sự ủng hộ của dư luận.
- Nhược điểm của phương pháp:
+ Hiệu quả phụ thuộc vào sự thiện chí của các bên liên quan.
+ Đòi hỏi thời gian và sự kiên nhẫn, có thể gặp khó khăn nếu bên đối lập không
thực sự muốn đối thoại. - Một số ví dụ:
+ Hội nghị Giơ-ne-vơ (1954): sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Việt Nam đã sử
dụng biện pháp hòa bình thông qua đàm phán ngoại giao tại Hội nghị Giơ-nevơ
để đạt được thỏa thuận chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông Dương. lOMoAR cPSD| 60776878
Thỏa thuận này buộc thực dân Pháp rút quân, công nhận quyền độc lập của Việt
Nam.(Nguồn: Nguyễn Anh. Tổng tập Văn kiện Đảng, Tập 15. NXB Chính trị Quốc gia, 2002)
+ Hiệp định Paris (1973): trong kháng chiến chống Mỹ, Đảng Cộng sản Việt
Nam kết hợp đấu tranh quân sự với biện pháp hòa bình tại bản đàm phán Paris.
Hiệp định này là bước ngoặt quan trọng. Buộc quân đội Mỹ rút khỏi Việt Nam,
mở đường cho thắng lợi cuối cùng vào năm 1975.(Nguồn: Lưu Văn Lợi. Hiệp
định Paris 1973 về Việt Nam. NXB Chính trị Quốc gia, 2002)
+ Quá trình thống nhất đất nước (1975-1976): sau khi giải phóng miền Nam,
Đảng Cộng sản Việt Nam thực hiện phương pháp hòa bình để thống nhất đất
nước về mặt chính trị và hành chính, thông qua các cuộc đối thoại và xây dựng
đồng thuận giữa các vùng miền.(Nguồn: Võ Nguyên Giáp. Những năm tháng
không thế nào quên. NXB Quân đội Nhân dân, 1975)
3) Sự vận dụng của Đảng trong cách mạng Việt Nam.
Chúng ta cần phải nhấn mạnh rằng, dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh mà
Đảng Cộng sản Việt Nam đã vận dụng thành công những bài học, giá trị lý luận của
Cách mạng Tháng Mười và những chỉ dẫn của V. I. Lênin để hoàn thành giải phóng
dân tộc, hoàn thành trọn vẹn cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và chuyển lên
cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc từ năm 1954 và trên cả nước từ năm 1975.
Dưới sự lãnh đạo cách mạng xã hội chủ nghĩa mà Đảng đã khắc phục được một số
điểm yếu như sự chủ quan, nóng vội và duy trì được ý chí cũng như tinh thần, biết
cách học tập và tìm hiểu những kiến thức mới ngoài nước và đúc kết lại những cái
hay tạo nên đậm chất riêng cho dân tộc Với tư duy mới, Đảng đã có nhận thức đúng
đắn hơn những luận điểm của V. I. Lênin về thời đại cách mạng xã hội chủ nghĩa,
vận dụng đúng đắn những đặc trưng và quy luật của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội vào thực tiễn Việt Nam để đề ra đường lối xây dựng đổi mới và Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Thực tiễn cách mạng xã
hội chủ nghĩa, cách mạng xã hội chủ nghĩa đã mang lại nhiều thay đổi tích cực, lOMoAR cPSD| 60776878
hướng tới một xã hội công bằng, dân chủ và thịnh vượng hơn. Thực tiễn cách mạng
xã hội chủ nghĩa đã cho ta thấy và làm sáng tỏ nhiều vấn đề quan trọng đó là sự đúng
đắn của lý luận Mác-Lênin. Qua thực tiễn, Đảng Cộng sản Việt Nam đã chứng minh
được vai trò lãnh đạo tuyệt đối, sáng tạo của mình trong việc lãnh đạo cách mạng,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân, sự đoàn kết
của các giai cấp, tầng lớp nhân dân là nguồn sức mạnh vô tận để cách mạng thắng
lợi, điều đó càng được làm sáng tỏ hơn về mục tiêu và mô hình xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam. Thể hiện ở Dự thảo Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) đã chỉ ra
8 đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng, đó là một xã hội:
Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, do nhân dân làm chủ, có nền
kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các
tư liệu sản xuất chủ yếu, có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, con người
có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện, các dân tộc
trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát
triển, có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo, có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các
nước trên thế giới. Về mặt chính trị Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Việt
Nam đã xây dựng một nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì
dân, đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân. Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, Đảng
Cộng sản Việt Nam giữ vai trò lãnh đạo Nhà 2 nước và xã hội, định hướng đường
lối phát triển đất nước. Dân chủ xã hội chủ nghĩa, Nhân dân được tham gia quản lý
nhà nước, đóng góp ý kiến vào các vấn đề của đất nước. Đa phương hóa mở rộng
quan hệ ngoại giao với nhiều nước trên thế giới góp phần tăng cường kinh tế nước
nhà. Hợp tác quốc tế tham gia các tổ chức quốc tế, đóng góp vào hòa bình và phát
triển của khu vực và thế giới. Về xã hội mọi công dân đều được đối xử công bằng,
tăng cường đại đoàn kết các dân tộc nước nhà, các tầng lớp xã hội, tăng cường liên
kết giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức, bảo đảm các
quyền tự dodân chủ cơ bản của côn gdân. Về văn hoá xây dựng nền văn hoá Việt
Nam tiên tiến, xây dựng con người Việt Nam trong thời kỳ mới, tiếp nối những lOMoAR cPSD| 60776878
truyền thống tốt đẹp của dân tộc và lan truyền đến bạn bè quốc tế, cải tiến những cái
cũ, giữ gìn những cái hay.
3.1 Trong quá trình bảo vệ tổ quốc
Đảng xác định bảo vệ Tổ quốc không chỉ là nhiệm vụ quân sự mà còn bao
gồm bảo vệ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và môi trường, vận dụng lý
luận Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ
nghĩa vào cuộc sống thực tế của đất nước. Tính chất toàn dân luôn đặt nhân dân lên
hàng đầu, mọi công dân đều có trách nhiệm tham gia bảo vệ Tổ quốc, không phân
biệt thành phần, giới tính,tôn giáo. nâng cao đời sống nhân dân, củng cố khối đại
đoàn kết toàn dân. Kết hợp chặt chẽ giữa xây dựng và bảo vệ, luôn coi trọng việc
xây dựng đất nước, phát triển kinh tế- xã hội song song với việc tăng cường quốc
phòng, an ninh, không ngừng đổi mới tư duy về bảo vệ Tổ quốc. Luôn thúc đẩy
mạnh mẽ giữ vững độc lập, tự chủ trong mọi hoàn cảnh, đồng thời linh hoạt, mềm
dẻo trong quan hệ đối ngoại để bảo vệ lợi ích quốc gia. Xây dựng năng lượng vũ
trang nhân dân vững mạnh Đảng lãnh đạo xây dựng Quân đội nhân dân và Công an
nhân dân chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, coi trọng xây dựng năng lượng
dự trữ thiết bị công viên và dân quân tự vệ làm cốt lõi cho thế chiến tranh nhân dân
bảo vệ Tổ quốc. Xây dựng các khu vực phòng thủ công chiến lược, đảm bảo kinh tế
phát triển vững chắc đi đôi với an ninh, phòng vững chắc quốc gia, tăng cường giáo
dục lòng yêu nước, ý thức trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc cho các tầng lớp nhân dân,
đặc biệt là thế hệ trẻ. Cho thấy những chiến lược Đảng đề ra đều góp phần trong
công cuộc bảo vệ tổ quốc, độc lập, tự do, hạnh phúc của nhân dân.
3.2 Trong quá trình xây dựng tổ quốc
Quá trình xây dựng tổ quốc trong Cách mạng Tháng Mười Nga (1917) là một
cuộc cách mạng vĩ đại, mở đầu cho sự ra đời của Liên bang Xô Viết và tạo nền tảng
cho một chế độ xã hội mới. Đây không chỉ là một cuộc cách mạng chính trị, mà còn
là một cuộc cách mạng xã hội sâu rộng, nhằm xây dựng một xã hội công bằng, không
có sự áp bức, bóc lột. lOMoAR cPSD| 60776878
Sau khi Cách mạng Tháng Mười thành công, dưới sự lãnh đạo của Đảng
Bolshevik do Vladimir Lenin đứng đầu, nước Nga tiến hành các cải cách toàn diện
trên mọi lĩnh vực để xây dựng một quốc gia mới. Những bước đi quan trọng trong quá trình này bao gồm:
Xây dựng chính quyền công nông: Sau khi lật đổ chế độ Tsar và Chính phủ
lâm thời, chính quyền Xô Viết được thành lập, thể hiện quyền lực của giai cấp công
nhân và nông dân. Nhà nước Xô Viết dựa trên nguyên lý "toàn quyền thuộc về
Soviets" (hội đồng công nông) và thực hiện chế độ độc đảng.-Cải cách đất đai và
kinh tế: Một trong những bước đi quan trọng nhất là việc tịch thu đất đai của tầng
lớp quý tộc và chia lại cho nông dân, đồng thời quốc hữu hóa các tài sản lớn như các
nhà máy, mỏ, ngân hàng, và các công ty lớn, chuyển giao quyền sở hữu cho nhân dân lao động.
Xây dựng nền kinh tế kế hoạch hóa: Liên Xô bắt đầu thực hiện nền kinh tế kế
hoạch, với mục tiêu phát triển công nghiệp nặng, cải thiện cơ sở hạ tầng và nâng cao
mức sống cho người lao động. Các xí nghiệp, nhà máy được quốc hữu hóa và điều
hành bởi Nhà nước Xô Viết, nhằm đảm bảo lợi ích chung cho xã hội. Cải cách giáo
dục và văn hóa: Chính quyền Xô Viết coi trọng việc cải cách giáo dục và văn hóa,
xóa bỏ nạn mù chữ, phổ cập giáo dục cho toàn dân. Đồng thời, các phong trào văn
hóa, nghệ thuật mới như chủ nghĩa hiện thực xã hội chủ nghĩa được phát triển mạnh
mẽ, nhằm phục vụ cho sự phát triển của xã hội.
Xây dựng một quân đội cách mạng: Để bảo vệ chính quyền cách mạng, Liên
Xô đã xây dựng một quân đội cách mạng mạnh mẽ,đồng thời triển khai chiến tranh
dân tộc giải phóng và bảo vệ các nước láng giềng khỏi sự xâm lược của các thế lực
đế quốc. Mặc dù gặp phải nhiều thử thách lớn, bao gồm nội chiến, sự bao vây của
các thế lực quân sự và kinh tế từ phương Tây, nhưng quá trình xây dựng tổ quốc
trong Cách mạng Tháng Mười Nga đã để lại những bài học quan trọng về khả năng
thay đổi sâu rộng và xây dựng một xã hội mới. Những thành tựu và thất bại trong lOMoAR cPSD| 60776878
quá trình này đã có ảnh hưởng sâu rộng, không chỉ đối với Nga mà còn đối với các
phong trào cách mạng trên toàn thế giới. III Kết Luận
Quan điểm của triết học Mác – Lênin về cách mạng xã hội và phương pháp cách mạng xã hội
Triết học Mác - Lênin coi cách mạng xã hội là một quá trình lịch sử tất yếu, nhằm
thay đổi các mối quan hệ sản xuất và phương thức tổ chức xã hội. Theo Mác và
Lênin, cách mạng xã hội không chỉ là sự thay đổi bề mặt của chế độ chính trị mà là
sự thay đổi sâu sắc về cơ sở hạ tầng của xã hội, tức là sự chuyển biến trong quan hệ
sở hữu, sản xuất và phân phối của cải trong xã hội. 1.
Cách mạng xã hội: Đây là phương thức duy nhất để giải phóng giai cấp bị
ápbức, đặc biệt là giai cấp vô sản, khỏi sự thống trị của giai cấp bóc lột. Mác cho
rằng trong xã hội có sự đối kháng giữa các giai cấp (giai cấp vô sản và giai cấp tư
sản). Cuộc cách mạng vô sản sẽ dẫn đến sự phá vỡ của nhà nước tư sản, thiết lập
chính quyền công nông và xây dựng xã hội cộng sản không còn giai cấp. 2.
Phương pháp cách mạng xã hội: Lênin phát triển lý thuyết của Mác về
cáchmạng với sự nhấn mạnh vào vai trò của Đảng Cộng sản, tổ chức lãnh đạo cách
mạng. Lênin khẳng định rằng để đảm bảo thắng lợi của cách mạng, phải có một
Đảng Cộng sản vững mạnh, có lý luận đúng đắn và hành động kiên quyết, sẵn sàng